Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

Một số kinh nghiệm dạy phụ đạo học sinh yếu kém môn vật lý

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (198.25 KB, 17 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA
TRUNG TÂM GDTX – DN HÀ TRUNG

MỘT SỐ KINH NGHIỆM DẠY PHỤ ĐẠO
HỌC SINH YẾU KÉM MƠN VẬT LÍ

Họ và tên:
Lê Thị Hương
Đơn vị: Trung tâm GDTX – DN Hà Trung
SKKN thuộc môn: Vật lí


Năm học 2011 - 2012
PHẦN ĐẶT VẤN ĐỀ
Vấn đề học sinh yếu hiện nay luôn được xã hội quan tâm và tìm giải
pháp để khắc phục tình trạng này. Để đưa nền giáo dục nước nhà phát triển
tồn diện thì người giáo viên khơng những chỉ biết dạy mà cịn phải biết tìm
tịi phương pháp nhằm phát huy tính tích cực của học sinh và hạ thấp dần tỉ lệ
học sinh yếu. Vấn đề nêu trên cũng là khó khăn với khơng ít giáo viên nhưng
ngược lại giải quyết được điều này là góp phần xây dựng trong bản thân mỗi
giáo viên một phong cách và phương pháp dạy học hiện đại, giúp cho học
sinh có hướng tư duy mới trong việc lĩnh hội kiến thức.
Việc vận dụng sự đổi mới công tác dạy và phụ đạo học sinh yếu khơng
chỉ là trách nhiệm mà cịn là bổn phận, nghĩa vụ của người thầy. Mặt khác,
nếu quan tâm đến việc phụ đạo học sinh yếu thì sẽ làm cho các em tự tin hơn
khi đến lớp, cơng tác duy trì sĩ số mới được đảm bảo, góp phần làm nên thắng
lợi của công tác phổ cập giáo dục ở địa phương. Tuy nhiên đối tượng học viên
(HV) của Trung tâm giáo dục thường xuyên (TTGDTX) rất phức tạp do trình
độ văn hóa thường ở mức trung bình và yếu, một số HV có những hồn cảnh
đặc biệt, trình độ tiếp thu không đồng đều về kiến thức, một số lớn các HV do
cịn yếu về kiến thức cơ bản tốn học, khả năng tiếp thu chậm (do lớn tuổi và


bỏ học lâu) và thời gian rèn luyện tại nhà không nhiều nên dẫn đến tỉ lệ HV
yếu kém về bộ mơn vật lí rất cao, các HV khi học tại các TTGDTX còn mặc
cảm với bạn bè thi đậu vào các trường THPT. Vì thế giáo viên có vai trị
quyết định trong việc lựa chọn phương pháp dạy để thực hiện chương trình
sao cho đạt được các mục tiêu đào tạo. Do vậy việc giảng dạy những kiến
thức cơ bản phổ thơng về bộ mơn vật lí để HV có hứng thú học tập là điều rất
cần thiết.
Bộ môn vật lí là mơn học đóng vai trị quan trọng trong việc rèn luyện
cho học viên những tư duy logic, nhận thức được thế giới xung quanh tạo cho
học viên có niềm tin vào khoa học trong việc giải thích các hiện tượng tự
nhiên, ứng dụng các thành tựu khoa học trong lĩnh vực sản xuất và cải thiện
đời sống, rèn luyện kĩ năng lao động trong thời đại hiện nay. Tuy nhiên làm

2


thế nào để học viên có hứng thú học tập bộ mơn, nâng cao trình độ học tập bộ
mơn vật lí là một vấn đề mà bản thân tơi trong nhiều năm công tác giảng dạy
rất chú trọng đồng thời đó cũng là mối lo của các thầy cơ có nhiệt huyết với
nghề. Tại TTGDTX Hà Trung việc phụ đạo cho HV yếu kém không chỉ là
mối lo của các thầy cô mà ngay cả Ban giám đốc và phụ huynh HV của Trung
tâm cũng đặt ra ngay từ đầu mỗi năm học và đưa vào kế hoạch học tập. Việc
phụ đạo cho HV yếu kém là rất cần thiết nhưng làm thế nào để đạt kết qủa
cao mà lại không tốn thời gian, công sức là vấn đề vô cùng khó khăn. Qua
những vấn đề trên tơi lựa chọn đề tài “Một số kinh nghiệm dạy phụ đạo học
sinh yếu kém mơn vật lí” đã thực hiện tại TTGDTX Hà Trung. Một trong
những trọng tâm của sự phát triển đất nước là đổi mới nền giáo dục, phương
hướng giáo dục của Đảng, Nhà nước và của Ngành giáo dục và đào tạo
trong thời gian trước mắt cũng như lâu dài là đào tạo những con người "Lao
động, tự chủ, sáng tạo" có năng lực thích ứng với nền kinh tế thị trường, có

năng lực giải quyết được những vấn đề thường gặp, tìm được việc làm, biết
lập nghiệp và cải thiện đời sống một ngày tốt hơn .
PHẦN GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. Cơ sở lí luận
- Luật giáo dục đã ghi rõ giáo dục phổ thông là phải phát huy tính tích
cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của HV phù hợp với từng lớp học, môn học,
tác động đến tình cảm đem lại niềm vui, hứng thú trong khi học bộ mơn .
- Phương pháp tích cực là phương pháp giáo dục - dạy học theo hướng
phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học thơng qua kích thích
động cơ phù hợp để tạo ra hứng thú học tập.
- Trong giáo dục học đại cương, bài tập được xếp trong hệ thống
phương pháp giảng dạy, phương pháp này được coi là một trong các phương
pháp quan trọng nhất để nâng cao việc rèn luyện kĩ năng, phân tích và giải
quyết tình huống có vấn đề nhằm củng cố kiến thức cơ bản trong qúa trình
học tập của HV.
- Phát triển các năng lực nhận thức, thực tiễn và nhân cách người học
thơng qua q trình dạy và học, giáo viên giúp đỡ, định hướng và điều chỉnh
hoạt động của HV.

3


- Định hướng, khái quát, đầy đủ, HV thực hiện. Thực tế cho thấy HV
có thể tự hành động trên cơ sở nắm vững các phương pháp chung cho một
loạt các đối tượng khác nhau.
- Mặt khác việc phụ đạo cho HV yếu kém mơn vật lí là một trong
những vấn đề rất quan trọng, cấp bách, cần thiết và không thể thiếu trong các
môn học ở các cấp học. Nhất là trong cuộc vận động" Hai khơng" hiện nay,
địi hỏi GV dạy thực chất và HV học thực chất. Song song với vấn đề trên HV
phải nhanh chóng tiếp cận với phương pháp dạy học mới đang được tiến hành

"HV tích cực, chủ động, nghiên cứu tìm tịi, sáng tạo...để lĩnh hội và vận dụng
kiến thức vào cuộc sống".
II. Thực trạng của HV học tại các TTGDTX
2.1. Thuận lợi
Là một TTGDTX – DN ở vùng chiêm trũng, có nhiều khó khăn cho
hoạt động dạy học nói riêng và cho hoạt động giáo dục nói chung, song BGĐ,
các tổ trưởng chuyên môn và cán bộ giáo viên trong Trung tâm luôn luôn nỗ
lực, cố gắng phấn đấu. Trung tâm đã xây dựng được nề nếp, ý thức của giáo
viên và HV, đặc biệt là một trường đặc thù và phức tạp vậy nhưng năm học
nào Trung tâm cũng giữ vững có nề nếp tốt nhất trong khối THPT. Từ đó gây
dựng được niềm tin đối với bậc cha mẹ HV. Mặt khác các HV vừa học văn
hóa, vừa học nghề nên HV mong muốn lĩnh hội các kiến thức về vật lí để vận
dụng giải thích các hiện tượng trong thực tiễn.
2.2. Khó khăn
- Phần lớn các HV thi trượt đầu vào từ các trường phổ thơng, một bộ
phận thì bị lưu ban hoặc nghỉ học ở các trường phổ thơng chuyển sang học
loại hình bổ túc văn hóa nên đầu vào của các Trung tâm nhận các HV bị hụt
hẫng về kiến thức hỗ trợ lẫn kiến thức của bộ mơn vật lí. Đa số HV học rất
yếu các môn tự nhiên, các kiến thức cũ đã học ở cấp dưới gần như quên hết.
Do nhu cầu thi cử để HV nhớ một nội dung kiến thức rộng lớn và nhiều kĩ
năng khác là rất khó khăn.
- Cịn một số phụ huynh khi thấy con em mình học ở TTGDTX thì mặc
cảm, thiếu sự quan tâm đến việc học của con em và phó mặc cho nhà trường,
thầy cơ. Một số HV có hồn cảnh gia đình gặp nhiều khó khăn về kinh tế, đời
sống tình cảm nên khơng chú tâm học.

4


- Chương trình mơn vật lí BTTHPT phải dùng chung SGK với chương

trình THPT vì thế khối lượng và mức độ kiến thức của chương trình mơn lí 12
là rất nặng và quá tải cho HV học GDTX. Phân phối chương trình rất ít tiết
luyện tập nên trong một tiết dạy giáo viên khó mà rèn luyện kĩ năng cho HV.
2.3. Kết quả, hiệu quả của thực trạng trên.
Để áp dụng phương pháp mới vào giảng dạy có hiệu quả tôi đã tiến
hành kiểm tra chất lượng ban đầu ngay năm học 2010 - 2011. Kết quả đạt như
sau:
Kết quả kiểm tra
Tổng Điểm 9-10
Điểm 7-8
Điểm 5-6
Điểm < 5
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
Lớp
số
12A 28
0
0
0
0
10
35,7 18
64,3

HV
12B 33
0
0
0
0
12
36,4 21
63,6
12C 35
0
0
0
0
14
40,0 21
60,0
III. Các giải pháp thực hiện.
3.1. Lập danh sách học viên yếu, kém.
Bước 1: Lập kế hoạch xuất phát từ tình hình thực tiễn của Trung tâm
vào đầu mỗi năm học phải lập được kế hoạch để phụ đạo các HV yếu kém của
từng khối (do tình hình hiện nay của các TTGDTX là thiếu phịng học nên
chủ yếu là dành cho học viên khối 12), việc lập kế hoạch phải đảm bảo đúng
đối tượng là HV yếu kém: việc này tiến hành sau ít nhất hai bài kiểm tra 15
phút và kiểm tra 1 tiết chất lượng.
Bước 2: Lập danh sách học viên yếu kém dựa trên tình hình cụ thể của
từng lớp trong khối đồng thời liên hệ lấy ý kiến của giáo viên chủ nhiệm lớp
về hoàn cảnh và nghề nghiệp của học viên.
Bước 3: Lên kế hoạch kiểm tra (chỉ ra đề kiểm tra trung bình, khá )
đánh giá sự tiếp thu của HV. Qua đó lên kế hoạch bổ sung phần HV còn chưa

nhận biết.
3.2. Xây dựng đội ngũ giáo viên và xây dựng “chương trình khung”
Việc chọn giáo viên phụ đạo rất quan trọng. Do đó Ban Giám đốc phải
giao cho được những thầy cơ có kinh nghiệm, có tâm huyết theo dạy những
đối tượng này. Có thể nói phải vừa dạy vừa dỗ các em đi từ những cái cơ bản
nhất của bộ môn.

5


Thực tế có nhiều thầy rất giỏi nhưng khi dạy những đối tượng học sinh
này thì khơng hiệu quả. Ngược lại có những thầy khơng phải siêu sao gì
nhưng kĩ lưỡng, tỉ mỉ và kiên trì với học viên thì mới hiệu quả hơn. Chính vì
thế, việc chọn giáo viên phụ đạo cho học sinh yếu kém vừa trên cơ sở tự
nguyện vừa trên cơ sở dựa vào tâm huyết, sự tận tụy, chu đáo, quan tâm của
từng giáo viên và tổ trưởng bộ môn hàng năm giới thiệu cho Ban Giám đốc
danh sách giáo viên tham gia dạy phụ đạo.
Tổ trưởng chun mơn và giáo viên dạy có trách nhiệm soạn thảo kế
hoạch và chương trình giảng dạy phải đảm bảo đúng yêu cầu cụ thể sau:
- Phải lập được mục đích trọng tâm các kiến thức cơng cụ hỗ trợ bộ
môn và kiến thức cơ bản của từng chương, dự đoán thời gian cần phụ đạo cho
từng chương.
- Trong từng chương cần nêu được việc vấn đề HV chưa biết trong
từng chủ đề, các công cụ, phương pháp, các dữ liệu cần thiết để giải quyết vấn
đề HV chưa nhận biết .
3.3. Thực hiện phụ đạo theo kế hoạch đã được duyệt của Ban Giám
đốc TTGDTX.
Để việc dạy phụ đạo HV yếu, kém đạt hiệu quả cao cần sự nỗ lực lớn
của giáo viên và thực hiện nghiêm túc kế hoạch của Ban giám đốc cũng như
sự chỉ đạo sát sao, quan tâm của cấp lãnh đạo.

3.4. Đánh giá kết quả, phân tích tồn tại để rút kinh nghiệm và thi
đua khen thưởng.
Sau mỗi chương cho các HV làm các bài kiểm tra để nắm rõ sự tiếp
thu kiến thức của các em từ đó bổ sung kiến thức cho HV chưa nhận biết hoặc
việc vận dụng còn chưa tốt. Phải có nhận xét, đánh giá kết quả học tập của
HV và nêu được những vấn đề rút kinh nghiệm về thời gian giảng dạy, về
chương trình và sự quan tâm của các cấp. Đồng thời tổ chức tuyên dương
khen thưởng HV tiến bộ nhằm tạo bầu không khí thi đua sơi nổi.
IV. Các biện pháp để tổ chức thực hiện.
4.1 Xác định rõ kiến thức trọng tâm, kiến thức công cụ hỗ trợ bộ
môn và kiến thức cơ bản của từng chương để cung cấp truyền đạt cho
học sinh.
Thí dụ : Kiến thức cơ bản lí thuyết chương I : Dao động điều hòa

6


a/ Kiến thức toán cần thiết hỗ trợ cho chương :
- Các đại lượng tỉ lệ thuận, tỉ lệ nghịch, tính chất đồng biến và nghịch
biến của hàm số.
- Các công thức lượng giác trong tam giác vuông.
- Công thức lượng giác về cung liên kết.
- Phương trình lượng giác cos x = cosa ; sinx = sina ; tanx = tana.
- Định lý hàm cosin.
- Cách lấy đạo hàm các hàm số sinu ; cos u.
b/ Kiến thức cơ bản của chương I : Chỉ yêu cầu HV hiểu và vận dụng
Bài 1: Hiểu biết và phân biệt được các dao động: Dao động cơ; dao động tuần
hoàn và dao động điều hịa. Viết được phương trình dao động điều hòa :
x = A cos(ωt + ϕ ) và giải thích được các đại lượng trong phương trình.
+ Viết được cơng thức liên hệ giữa tần số góc, chu kì và tần số: ω =



= 2πf
T

+ Lấy đạo hàm theo t để có được các phương trình vận tốc v và gia tốc a.
+ Biến đổi để có cơng thức độc lập thời gian v và a.
Bài 2 : Con lắc lò xo

Bài 3 : Con lắc đơn

mg
- Lực kéo về : F = - kx (x là li độ của
s (s là li độ
- Lực kéo về : F = −
l
vật m)
cong của vật m; biên độ góc nhỏ)
- Phương trình dao động điều hịa:
- Phương trình dao động điều hòa:
s = s 0 cos(ωt + ϕ )

x = A cos(ωt + ϕ )

- Chu kì, tần số:

- Chu kì, tần số:
T = 2π

m

k

f =
1
2

1
2

1


- Cơ năng: W = mv 2 + kx 2

k
m

T = 2π

l
g

f =

1


g
l


1
2

- Cơ năng: W = mv 2 + mgl (1 − cos α )

Nếu bỏ qua mọi ma sát thì cơ năng Nếu bỏ qua mọi ma sát thì cơ năng của
con lắc là hằng số.
của con lắc là hằng số.

Bài 4 : Hiểu về tên gọi các dao động và đặc điểm của từng dao động qua đó
phân biệt các dao động: dao động tắt dần, dao động duy trì, dao động cưỡng
bức và sự cộng hưởng. Nêu được điều kiện để xảy ra hiện tượng cộng hưởng.
7


Bài 5 : Tổng hợp dao động điều hòa cùng phương, cùng tần số :
- Biểu diễn phương trình của dao động điều hòa bằng một véc tơ quay.
- Tổng hợp hai dao động điều hòa cùng phương, cùng tần số:
x1 = A1 cos(ωt + ϕ1 ) và x 2 = A2 cos(ωt + ϕ 2 ) bằng phương pháp giản đồ Fre-nen.

Từ đó kết luận:
+ Dao động tổng hợp của hai dao động điều hòa cùng phương, cùng tần
số là một dao động điều hòa cùng phương, cùng tần số với hai dao động đó
x = A cos(ωt + ϕ ) .

+ Biên độ dao động tổng hợp: Α 2 = Α1 2 + Α 2 2 + 2Α1 Α 2 cos(ϕ 2 − ϕ1 )
Α sin ϕ + Α sin ϕ

1
1

2
2
+ Pha ban đầu của dao động tổng hợp: tan ϕ = Α cos ϕ + Α cos ϕ
1
1
2
2

- Độ lệch pha hai dao động cùng phương, cùng tần số: ∆ϕ = ϕ 2 − ϕ1 và sự
ảnh hưởng của độ lệch pha.
Qua kiến thức cơ bản về phần lí thuyết trên ngồi việc nắm kiến thức
trọng tâm HV chưa biết cịn có thể suy luận và vận dụng kiến thức đã có để
giải quyết vấn đề mới nảy sinh.
4.2. Rèn luyện kĩ năng phân tích các hiện tượng và kĩ năng giải các
bài tập vật lí.
Trong quá trình phụ đạo HV yếu, kém mỗi GV nên coi trọng tính vững
chắc của kiến thức, kĩ năng hơn là chạy theo mục tiêu đề cao mở rộng kiến
thức. Tránh đưa những vấn đề phức tạp và nâng cao để HV khó khăn trong
việc lập luận nên đưa các vấn đề cơ bản và bài tốn đơn giản. Do đó khi
hướng dẫn HV luyện tập cần chú ý các điểm sau:
- Đảm bảo HV hiểu đề bài: HV yếu kém nhiều khi vấp ngay từ bước
đầu tiên, không hiểu đề tốn nói gì, do đó khơng thể tiếp tục q trình giải
tốn. Vì vậy, đầu tiên tơi giúp các em hiểu rõ đầu bài, nắm được cái gì đã cho,
cái gì cần tìm tạo điều kiện cho các em vượt qua sự vấp váp đầu tiên đó.
- Phân tích hiện tượng vật lí của bài tốn, tìm ra những định luật những
cơng thức vật lí và những cơng cụ tốn học liên hệ giữa cái đã cho và cái cần
tìm.
- Khi cho bài tập và nên hướng dẫn giải mẫu, GV đặt câu hỏi gợi mở
dần để HV xác định được hướng giải. Hướng dẫn HV suy luận dựa trên
những vấn đề đã biết hình thành kiến thức mới đồng thời tạo hứng thú cho

8


HV trong quá trình học tập.
Khi phụ đạo để tránh hiện tượng nhàm chán do làm nhiều bài tập định lượng
cần xen kẽ các bài tập định tính gây hứng thú cho HV.
Thí dụ: Chủ đề bài tập về về hiện tượng cộng hưởng điện.
Phần1: Bài tập trắc nghiệm
Câu 1 : Đặt điện áp u = U 2 cos ωt (V) vào hai đầu đoạn mạch gồm điện
trở thuần R, cuộn thuần cảm có độ tự cảm L và tụ điện có điện dung C mắc
nối tiếp. Biết ω =

1
LC

. Tổng trở của đoạn mạch này bằng

A. R.
B. 0.5R.
C. 3R.
D. 2R.
- Mục đích câu 1 là tơi giúp HV có thể lập luận để nắm được các đặc trưng
của hiện tượng cộng hưởng điện. Từ đó HV rút ra Z = R (chọn đáp án A).
Câu 2: Đặt điện áp u = U 2 cos ωt (với U và ω khơng đổi) vào hai đầu
đoạn mạch có R, L, C mắc nối tiếp. Biết điện trở thuần R và độ tự cảm L đều
xác định cịn tụ điện có điện dung C thay đổi. Phát biểu nào sau đây là sai khi
thay đổi điện dung của tụ điện thì cơng suất của đoạn mạch đạt cực đại?
A. Điện áp giữa hai đầu đoạn mạch cùng pha với cường độ dòng điện
trong mạch.
B. Điện áp hiệu dụng giữa hai đầu cuộn cảm đạt cực đại.

C. LCω 2 > 1
D. Điện áp giữa hai đầu đoạn mạch sớm pha hơn điện áp giữa hai đầu
tụ điện góc

π
.
2

- Mục đích câu 2 tơi giúp HV có thể phân tích, lập luận để rõ mối quan hệ độ
lệch pha giữa các điện áp các đoạn mạch và các đặc trưng khi xảy ra cộng
hưởng điện. Từ đó HV rút ra LCω 2 = 1 (chọn đáp án C).
Câu 3: Đặt điện áp u = U 2 cos ωt (với U, ω không đổi) vào hai đầu đoạn
mạch có R, L, C mắc nối tiếp. Biết điện trở thuần R và độ tự cảm L đều xác
định cịn tụ điện có điện dung C thay đổi. Thay đổi điện dung của tụ điện đến
khi công suất của đoạn mạch đạt cực đại thì thấy điện áp hiệu dụng giữa hai
bản tụ điện là 2U. Điện áp hiệu dụng giữa hai đầu cuộn cảm thuần lúc đó là
A. U.

B. 2U.

C. 3U.

D. U 2 .
- Mục đích câu 3 là tôi giúp các HV rèn luyện kĩ năng và tích lũy kiến thức về
9


các bài tập cộng hưởng điện. Từ đó HV làm bài nhanh đưa ra kết quả U L = UC
= 2U (chọn đáp án B).
Một số kinh nghiệm rút ra qua các câu trắc nghiệm :

+ HV biết suy luận tìm ra các kiến thức cơ bản khi nói về hiện tượng
cộng hưởng đồng thời nhớ lại một số các công thức khác.
+ HV rút ra một số trường hợp về hiện tượng cộng hưởng điện mà
dùng phương pháp loại suy từ đó là kiến thức của mình về hiện tượng .
Phần 2: Bài tập tự luận về hiện tượng cộng hưởng điện.
Bài 1: Mạch điện R,L,C mắc nối tiếp biết R = 40 Ω ;

1
= 30Ω ;
ωC

ωL = 30Ω . Đặt vào hai đầu mạch điện áp u = 120 2 cos100πt (V). Tính:

- Tổng trở của mạch.
- Điện áp hiệu dụng giữa hai đầu cuộn cảm thuần.
- Công suất dòng điện.
- Viết biểu thức dòng điện tức thời trong mạch.
Mục đích bài tập 1 là tơi giúp HV có khả năng suy luận ra một hiện
tượng đã học để bài giải đơn giản. Hướng dẫn HV thấy Z L = ZC nên xảy ra
cộng hưởng điện do đó: Z = R = 40 Ω ; UL = I.ZL =

U
U2
Z L = 90 V; Pmax =
=
R
R

360W; i = 3 2 cos100πt (A).
Bài 2: Cho mạch điện R,L,C nối tiếp R = 20 Ω ; L =

C=

0,2
H
π



1
F . Biết điện áp tức thời hai đầu mạch u = 80 cos ωt (V). Tính ω để
2000π

trong mạch có cộng hưởng điện và viết biểu thức cường độ dịng điện tức
thời.
Mục đích bài 2 là tôi giúp HV rèn luyện kĩ năng tính tốn, nhận biết và
suy luận từ cái đơn giản để củng cố kiến thức. Từ đó HV phải làm được bài
dựa vào hiện tượng cộng hưởng điện nên có: LCω 2 = 1 hay ω =

1
LC

= 100π

(rad/s); khi đó biểu thức i = 4 cos100πt (A).
Một số kinh nghiệm rút ra: Các bài tập tự luận HV được ôn và kiểm tra
lý thuyết đồng thời việc tạo hứng thú học tập cho HV trong q trình giải bài
tập có khả năng suy luận ra một hiện tượng đã học thì bài giải có thể đơn
10



giản.
4.3. Dựa trên những cơ sở đã biết của HV hình thành những đại
lượng vật lí, qua đó tổng hợp thành kiến thức cơ bản đồng thời vận dụng
giải các dạng bài tập trọng điểm của chương trình .
Thí dụ: Bài tập chương Hạt nhân nguyên tử.
a/ Phần 1: Bài tập trắc nghiệm
Câu 1: Các hạt nhân đồng vị là những hạt nhân có
A. cùng số nuclơn nhưng khác số prôtôn.
B. cùng số nơtrôn nhưng khác số prôtôn.
C. cùng số nuclôn nhưng khác số nơtrôn.
D. cùng số prôtôn nhưng khác số nơtrơn.
- Mục đích là GV giúp HV thơng qua mơn hóa học đã biết giúp cho các em
khắc sâu kiến thức vật lí. Từ đó HV nắm rõ được khái niệm về đồng vị (chọn
đáp án D).
27
30
Câu 2: Cho phản ứng hạt nhân α + Al13 → P15 + X thì hạt X là

A. prơtơn.
B. electron.
C. nơtrơn.
D. pơzitrơn.
- Mục đích câu 2 là GV giúp HV nắm được những kiến thức mới và là trọng
tâm của chương. Từ đó phân tích, tổng hợp kiến thức về phản ứng hạt nhân và
các định luật bảo toàn trong phản ứng hạt nhân, nhớ được kí hiệu của một số
hạt sơ cấp hay gặp.
b/ Phần 2: Bài tập tự luận
Bài 1: Biết khối lượng của prôtôn là 1,00728u; của nơtrôn là 1,00866u;
của hạt nhân
kết của


23
11

23
11

N a = 22,98373u và 1u = 931,5 MeV/c2. Tính năng lượng liên

Na .

- Dạng bài tập này GV chỉ cần hỗ trợ kiến thức trọng tâm, động viên khuyến
khích HV để nhằm khơi dậy hứng thú khi làm bài tập trọng tâm của chương.
Qua đó HV thấy được mơn vật lí khơng phải là q khó, q sức với mình.
HV viết được biểu thức năng lượng liên kết của hạt nhân và tính:
Wlk = [(Zmp + Nmn) - mX]c2 = [11.1,00728u + (23-11)1,00866u –
22,98373u]c2 = 0,20027uc2 = 0,20027.931,5 ≈ 186,55MeV.
Mục đích của các bài tập: Rèn luyện kĩ năng tính tốn nhận biết suy
luận cuả HV từ cái đơn giản để củng cố kiến thức.

11


4.4. Dạy học vật lí phải gắn liền với cuộc sống giúp HV u thích
mơn vật lí
Việc dạy học gắn liền với cuộc sống không chỉ giúp HV rèn luyện kĩ
năng mà cịn có nhiều tác dụng khác như làm cho bài học sinh động, hấp dẫn
HV hơn, làm cho HV thấy rõ được vai trị của vật lí trong thực tiễn và góp
phần vào việc rèn luyện tư duy sáng tạo cho HV.
Khi dạy GV cần lấy nhiều ví dụ về các ứng dụng vật lí trong thực tế đời

sống và trong kĩ thuật. Ví dụ trong q trình dạy bài ‘Tia hồng ngoại và tia tử
ngoại’ tơi có thể đưa ra các câu hỏi:
- Giải thích tại sao có thể chụp ảnh ban đêm nhờ camera hồng ngoại?
- Tại sao khi làm việc, người thợ hàn hồ quang phải cầm dụng cụ che
mắt?
- Dây tóc nóng sáng của bóng đèn điện có phát ra tia tử ngoại khơng?
Liệu da bạn có bị xạm đen khi đứng gần đèn điện bật sáng không?
Một số HV đang học các ngành học liên quan đến mơn vật lí nên họ nhiệt tình
học và mong muốn lĩnh hội thêm nhiều kiến thức mới. Do đó bồi dưỡng được
khả năng tự học cũng như rèn luyện năng lực vận dụng kiến thức vào thực
tiễn.
4.5.Chú trọng kiểm tra bài cũ các em yếu kém, đối với những HV
tiến bộ có học bài, làm bài thì GV động viên, khuyến khích.
4.6. Hướng dẫn HV cách học ở nhà sao cho hiệu quả.
Ở nhà nên học và nắm vững lí thuyết từng bài, từng chương, giải lại các bài
tập trên lớp để thật sự chiếm lĩnh kiến thức.
V. Phạm vi và hiệu quả áp dụng đề tài :
5.1. Phạm vi áp dụng đề tài :
+ Đề tài được ứng dụng cho khối 12 của Trung tâm GDTX - DN Hà
Trung.
+ Việc phụ đạo HV yếu kém là việc thực hiện thường xuyên tại các
trường học
5.2. Hiệu qủa áp dụng đề tài :
+ Đa phần các HV tham gia học đều có hứng thú trong học tập bộ mơn
vật lí vì có thể hiểu được những vấn đề cơ bản của chương trình học.
12


+ HV cũng đã biết được khái quát về kiến thức bộ mơn vật lí, rèn luyện
được kĩ năng suy luận và có thể giải quyết được các bài tập đơn giản .

+ HV có thể độc lập giải quyết những câu hỏi trắc nghiệm của bộ môn.
+ HV tỏ ra u thích bộ mơn, do vậy việc học tập bộ môn chuyên cần hơn
+ Việc áp dụng đề tài nên tùy theo điều kiện từng trường việc tổ chức phải
thường xuyên và liên tục mới có hiệu qủa.
+ Số HV yếu kém giảm dần, kết qủa đào tạo từng bước được chuyển biến.
+ Trong quá trình nghiên cứu áp dụng đề tài tôi đã tiến hành kiểm tra chất
lượng vào cuối học kỳ I năm học 2010-2011 kết quả như sau:
Kết quả kiểm tra
Tổng
Điểm 9-10
Điểm 7-8
Điểm 5-6
Điểm < 5
Lớp
%
SL
%
SL
%
SL
%
số HV SL
12A 28
0
0
4
14,3 15
53,6 9
32,1
12B 33

0
0
4
12,1 20
60,6 9
27,3
12C 35
0
0
6
17,1 21
60,0 8
22,9
Để kiểm nghiệm tiếp cho phương pháp dạy học tích cực vào việc phụ
đạo học sinh, tôi tiếp tục cho HV làm bài ở cuối học kỳ II. Kết quả đạt được
như sau:
Kết quả kiểm tra
Tổng Điểm 9-10
Điểm 7-8
Điểm 5-6
Điểm < 5
Lớp
%
SL
%
SL
%
SL
%
số HV SL

12A 28
0
10,7 6
21,4 18
64,3 4
14,3
12B 33
0
9,1
7
21,2 21
63,6 5
15,2
12C 35
0
5,7
7
20,0 23
65,7 5
14,3
Với kết quả sau các bài kiểm tra được như trên chứng tỏ rằng phương
pháp dạy học mà tơi đang vận dụng rất có hiệu quả, đã nâng cao được chất
lượng giảng dạy, đặc biệt là đối với Trung tâm GDTX.
PHẦN KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
I. Kết luận
Việc phụ đạo HV yếu kém của bộ môn vật lí là một việc làm rất cần
thiết, nâng cao được sự hiểu biết HV về các kiến thức cơ bản bộ mơn đáp ứng
được u cầu của HV, qua đó rèn luyện kĩ năng làm việc có phương pháp, có
mục đích. Việc phụ đạo có kết qủa chủ yếu dựa vào ý chí phấn đấu của người
đi học, tuy nhiên cơng việc này cũng địi hỏi sự quan tâm của tồn xã hội, của

Ban Giám Đốc TTGDTX vì nó tiến hành liên tục ngay từ đầu năm học .
13


Trên đây là một số biện pháp mà tôi đã áp dụng để giúp HV của mình
vượt qua được tình trạng yếu kém mơn vật lí. Qua q trình thực hiện tơi đã
rút ra cho mình một số bài học kinh nghiệm như sau:
- Để khắc phục tình trạng HV yếu kém ta vừa phải cố gắng nâng cao
hiệu quả giảng dạy ở trên lớp vừa phải tăng cường phụ đạo giúp đỡ riêng các
HV yếu kém (ngồi giờ chính khóa) theo các nhóm nhỏ cá biệt. Lí do là vì
trong các lớp đồng loạt, dù giáo viên có cố gắng giảng dạy sát ba loại đối
tượng đến đâu đi nữa thì việc truyền thụ kiến thức và luyện tập cũng cần phải
được tiến hành theo trình độ và nhịp chung của cả lớp. Nếu quá chú ý đến đối
tượng HV yếu, kém thì các em khá giỏi trung bình sẽ buồn chán, không muốn
học, sinh ra các ý nghĩ và hành động tiêu cực.
- Giáo viên phải là người chịu khó, kiên trì, khơng nản lịng trước sự
chậm tiến của HV, phải biết phát hiện ra sự tiến bộ của các HV cho dù là rất
nhỏ để kịp thời động viên khuyến khích làm niềm tin cho các em cầu tiến.
- Tóm lại, kết quả tiến bộ của HV phụ thuộc chủ yếu vào sự nhiệt huyết
của người giáo viên. Vì vậy, mỗi người giáo viên chúng ta cần cố gắng hết
mình để giáo dục con em trở thành những con người có ích cho xã hội.
II. Đề xuất
Để nâng cao chất lượng dạy học bản thân tôi mạnh dạn đề xuất một số
vấn đề sau:
2.1. Đối với học viên:
- Muốn nâng cao, củng cố kĩ năng trong các bài tập trước tiên phải tự
chuẩn bị bài và đồ dùng học tập.
- Thực hiện tốt các bước, các thao tác theo sự hướng dẫn của giáo viên.
- Học viên có thể tổ chức các nhóm, đơi bạn học tập để nhận xét, đánh
giá kết quả của nhau.

2.2. Đối với giáo viên bộ mơn:
- Có những phương pháp dạy học phù hợp, hướng dẫn các bước, các
thao tác cho học sinh dễ hiểu, dễ thực hiện.
- Giáo viên không ngừng học tập nâng cao trình độ chun mơn, đặc
biệt là ở các lớp bồi dưỡng chuyên đề sở GD hoặc các buổi sinh hoạt cụm để
có nhiều điều kiện học hỏi kinh nghiệm của nhau.
2.3. Đối với Ban Giám Đốc:

14


- Có những biện pháp thiết thực, giúp đỡ những học viên có hồn cảnh
khó khăn có đủ đồ dùng học tập và sách vở.
- Bố trí thời gian cho giáo viên dạy có buổi ngoại khóa để thực hiện về
chuyên đề rèn luyện kĩ năng trong các bài thực hành vật lí.
- Mua sắm thêm các thiết bị dạy học phục vụ cho bộ mơn vật lí.
2.4. Đối với Sở Giáo dục và đào tạo Thanh Hóa:
- Có kế hoạch chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ, bồi dưỡng chun
mơn cho đội ngũ giáo viên giảng dạy mơn vật lí ở các TTGDTX riêng.
- Cung cấp nhiều hơn tài liệu tham khảo, đồ dùng giáo cụ trực quan cho
môn vật lí.
- Tổ chức các buổi hội thảo, tọa đàm để giúp giáo viên trao đổi kinh
nghiệm giảng dạy.
Sáng kiến kinh nghiệm này đã được bản thân tôi - một giáo viên giảng
dạy vật lí ở trung tâm GDTX Hà Trung - với nội dung không mới tuy nhiên
những kết quả trên là quá trình đúc rút kinh nghiệm của bản thân tơi đã được
trình bày trước tổ và đồng nghiệp ghi nhận vận dụng có hiệu quả. Tuy vậy bài
viết chắc chắn sẽ còn nhiều điểm khiếm khuyết, rất mong được sự đóng góp
của Ban giám khảo và lãnh đạo cấp trên để bản thân tơi có thêm kinh nghiệm
và nhất là tạo cho tôi sự tự tin và vững lịng trong việc dạy học góp phần nâng

cao chất lượng dạy học theo yêu cầu đổi mới, đặc biệt là quá trình đổi mới về
nội dung và phương pháp dạy học nói chung và mơn Vật lí nói riêng.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Hà Trung, ngày 28 tháng 03 năm 2012
Người viết

Lê Thị Hương

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lương Duyên Bình, Vũ Quang – Sách giáo khoa Vật lý 12 – NXB
Giáo dục, 2008.

15


2. Vũ Quang – Bài tập vật lí 12 – NXB Giáo dục, 2008.
3. Kiều Thị Bình, Nguyễn Trọng Sửu, Vũ Đình Túy – Hướng dẫn ơn
tập mơn vật lí lớp 12 – NXB Giáo dục 2009.

MỤC LỤC

PHẦN ĐẶT VẤN ĐỀ

Trang

16


Đặt vấn đề...................................................................................................1
PHẦN GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ

I.Cơ sở lí luận................................................................................................2
II. Thực trạng của học viên tại các TTGDTX...............................................3
III. Các giải pháp thực hiện...........................................................................4
IV. Các biện pháp để tổ chức thực hiện........................................................5
V. Phạm vi và hiệu quả áp dụng đề tài ......................................................11
PHẦN KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
I. Kết luận ...................................................................................................12
II. Đề xuất ...................................................................................................13

17



×