Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

giải pháp phụ đạo học sinh yếu kém môn hóa học lớp 8

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (200.83 KB, 17 trang )

PHÒNG GIÁO DỤC HUYỆN LÂM HÀ
TRƯỜNG THCS HOÀI ĐỨC
Tên tác giả : NGUYỄN THỊ CẨM VÂN

Giải pháp hữu ích:
GIẢI PHÁP PHỤ ĐẠO HỌC SINH YẾU KÉM MÔN HÓA HỌC LỚP 8
TRƯỜNG THSC HOÀI ĐỨC
Hoài Đức – Lâm Hà – Lâm Đồng
Năm học : 2007 – 2008
MỤC LỤC
Phần I : MỞ ĐẦU
Phần II : NỘI DUNG
I.Cơ sở lí luận và thực tiễn của giải pháp
1.Cơ sở lí luận :
2.Thực tiễn :
II.Thực trạng :
1.Thuận lợi :
2.Khó khăn:
III.Giải pháp và thực hiện giải pháp
1.Giới thiệu giải pháp
2.Cấu trúc giải pháp
3.Thực hiện giải pháp
* Thiết kế các hoạt động trong một tiết dạy phụ đạo cho học sinh
IV. Kết quả đạt được
Phần III : KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
I. Kết luận
II. Kiến nghị
PHỤ LỤC
- Tài liệu tham khảo
Phần I : MỞ ĐẦU
Việc phụ đạo kiến thức cho học sinh yếu kém bộ môn là một trong những vấn


đề rất quan trọng ,cấp bách , cần thiết và không thể thiếu trong mỗi môn học ở các
cấp học nói chung và cấp Trung Học Cơ Sở nói riêng. Nhất là trong cuộc vận động
“Hai không “ hiện nay , đòi hỏi Giáo Viên và Học Sinh phải dạy thực chất và học
thực chất .Song song với vấn đề trên Học Sinh phải nhanh chóng tiếp cận được
phương pháp dạy học mới đang được triển khai, hiện hành :” Học Sinh học theo
hướng tích cực :độc lập, chủ động ,nghiên cứu ,tìm tòi ,sáng tạo …để lĩnh hội, vận
dụng kiến thức “. Và trong các môn học thì bộ môn Hóa Học rất cần phải phụ đạo
cho một số Học Sinh chưa nắm bắt kịp,vận dụng được kiến thức bài học.
Đối tượng nghiên cứu ở đây lànhững học sinh học yếu kém môn hoá học ,hoạt
động này diễn ra ngoài giờ chính trên lớp (có thể tuần phụ đạo cho các em một tiết
trong một tuần hay tháng 2 ,3 tiết tuỳ theo lượng kiến thức của từng bài ,từng chương
và khả năng nắm bắt kiến thức của học sinh). Giải pháp này đã được triển khai trong
hai lớp 8A,8D năm học (2006-2007) và đang được triển khai ở trường THCS Hoài
Đức hiện nay.
Giải pháp phụ đạo kiến thức cho học sinh yếu kém bộ môn có mục đích nhằm
giúp cho Học Sinh xác định nội dung kiến thức đã tìm hiểu một cách chính xác mà
trong giờ học vì một lí do nào đó học sinh chưa nắm bắt được.Học Sinh khi đã tiếp
thu, vận dụng được kiến thức bài học sẽ hình thành sự hứng thú ,say mê với môn học
từ đó xác định cho mình kế hoạch học tập , phương pháp tự ù học ,tự nghiên cứu , có
tính độc lập cao trong tư duy nhận thức sẽ thúc đẩy Học Sinh học tập tiến bộ …Trên
cơ sở đó Giáo Viên đề xuất thêm một số kiến nghị sư phạm nhằm thực hiện tốt hơn
nữa nội dung giáo dục toàn diện Học Sinh và hướng nghiệp cho Học Sinh .
Tôi nghiên cứu và hoàn thành giải pháp này bằng phương pháp chủ yếu là
nghiên cứu đánh giá thông qua sản phẩm hoạt động ( học sinh ) kết hợp với một số
phương pháp khác như : trò truyện, kiểm tra bài cũ ( 15 phút …),điều tra …Công cụ
đánh giá chính của tôi là tính xác suất học sinh hiểu bài thông qua quá trình học sinh
xây dựng bài học và vận dụng kiến thức ở chính tiết học đó.Từ đó sàng lọc học sinh
thành nhiều cấp độ nhận thức và nắm bắt được cụ thể các học sinh yếu kém bộ môn
này.
Phần II : NỘI DUNG

I. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA GIẢI PHÁP:
1.Cơ sở lí luận :
Phụ đạo kiến thức cho học sinh yếu kém là giáo viên phải bổ xung được những
“lỗ hổng” kiến thức cho học sinh (chủ yếu là những kiến thức có trong sách giáo
khoa hoá học) để giải quyết, để giành lại kiến thức mà các em chưa lĩnh hội hết trong
tiết dạy chính trên lớp.Từ đó học sinh có thể hòa nhập theo kịp với các bạn trong tiết
học đang diễn ra trên lớp .
Theo tôi học sinh muốn làm tốt hoạt động này thì bản thân giáo viên cần phải
nắm bắt chính xác và đánh giá được mức độ kiến thức đọng lại ở mỗi học sinh trong
mỗi tiết dạy để chuẩn bị lên kế hoạch phụ đạo, thết kế nội dụng tiết phụ đạo sao cho
có hiệu qủa nhất, muốn vậy thì cần phải biết rõ căn cứ ,hiểu và kết hợp giải quyết
được các vấn đề sau:
+ Tìm hiểu tại sao học sinh sợ ,chán ,học yếu kém học môn hóa học và tìm cách
giải tỏa tâm lí này ở một số em.
+ Hướng dẫn học sinh tự đánh giá hiểu biết của bản thân về môn học và tự rèn
luyện ý thức học tập.
+ Giáo Viên xác định được khối lượng kiến thức đối với từng bài học cụ thể cho
đối tượng học sinh yếu kém, để đề ra nội dung ,hình thức vàphương pháp dạy thích
hợp nhất.
Như vậy cần ở học sinh phải hoàn toàn tự giác cao trong suy nghĩ và hành động,
tích cực phối hợp với giáo viên, có suy nghĩ ,cân nhắc kĩ lưỡng những thông tin nhận
được để “vá lại lỗ hổng kiến thức” vàphản hồi lại kiến thức một cách chính xác ,khoa
học nhất. Muốn vậy Giáo Viên là người rất quan trọng cần phải có các hướng dẫn cụ
thể để giúp Học Sinh .
2. Thực tiễn :
Trước đây khi chưa triển khai chương trình thay Sách Giáo Khoa và sử dụng
phương pháp mới (dạy ,học theo hướng tích cực ) thì phương pháp giảng giải nêu vấn
đề thường là phương pháp chủ đạo làm cho học sinh tiếp nhận kiến thức một cách thụ
động nên rất dễ quên kiến thức nếu không học thuộc lòng ,học bài thường xuyên.
Mặt khác thông qua việc đọc cho học sinh ghi nội dung kiến thức làm cho học

sinh không tự rèn luyện được tính làm việc độc lập ,tự nghiên cứu có hiệu qủa ,thậm
chí học sinh không quan tâm giáo viên giảng bài như thế nào mà khi đọc cho ghi thì
mới ghi vào vở -> kiến thức ghi có thể không chính xác do nghe lộn dẫn đến hiểu sai
lệch kiến thức ,lâu dần sẽ mất căn bản môn học.
Bên cạnh đó thêm một tồn tại đó là khi giáo viên đưa ra câu hỏi thì lập tức học
sinh cắm cúi vào sách giáo khoa ,không có sự linh động ,sáng tạo trong đầu ,có khi
còn sợ bị gọi trả lời ,làm tiết học trở nên trầm trầm rời rạc .Kết qủa là giáo viên
thường xuyên bị” cháy” giáo án ,học sinh nắm bài hời hợt trở thành yếu kém làm
hiệu qủa tiết dạy chưa cao .
Tuy nhiên không thể phủ nhận rằng vẫn có một số học sinh vẫn có những bước
đột phá trong qúa trình học và tự vươn lên cao hơn trong học tập và luôn thể hiện tính
tự tin ,tính độc lập ,sáng tạo … đang cần được giáo viên tiếp tục phát huy nâng cao,
mở rộng kiến thức trong mỗi tiết dạy(là mũi nhọn để bồi dưỡng thi học sinh giỏi ).
Tóm lại, việc phụ đạo cho học sinh yếu kém là một giải pháp rất chính đáng
,thực sự cần thiết và cần được đổi mới phương pháp ,hình thức phụ đạo mở rộng
trong tất cả các môn học khác dưới sự giúp đỡ của nhà trường và sự đồng tình ủng
hộ của các giáo viên khác trong và ngoài nhà trường.

II.THỰC TRẠNG :
1.Thuận lợi :
Là giáo viên trong nhà trường đã được đào tạo chính quy, có nhiều năm kinh
nghiệm, được giảng dạy đúng chuyên môn của mình, được bồi dưỡng chuyên môn
thường xuyên (đã tham gia hai đợt tập huấn thay sách giáo khoa Hóa Học 8 - 9 và các
đợt bồi dưỡng thường xuyên theo định kì).
Nhà trường luôn tạo điều kiện mọi mặt cho các giáo viên trau dồi kiến thức, học
hỏi phương pháp nhằm nâng cao tay nghề,(như thảo luận theo nhóm, dự giờ thăm
lớp, tổ chức các đợt thao giảng, dự giờ các giáo viên trường bạn, dự các chuyên đề
Hóa Học …).
Mặt khác giáo viên luôn có sự chuẩn bị chu đáo trước giờ lên lớp : soạn giáo án
,chuẩn bị nội dung bảng phụ ,phiếu học tập và các thí nghiệm (nếu có) .

Tài liệu tham khảo trong nhà trường được quan tâm nhiều hơn, mỗi năm đều
mua bổ xung thêm, Đồ dùng dạy học tương đối đầy đủ không phải học “chay” như
trước, từ đó làm cho bộ môn hóa không còn trừu tượng như mọi người vẫn quan
niệm. Hơn thế nữa giáo viên tự tìm tòi, nghiên cứu làm ra một số đồ dùng dạy học
thiết thực làm cho tiết học sinh động hơn.
Đa số học sinh nhận thức được môn hóa học rất quan trọng và có tính thực tế
cao, nhiều em có biểu hiện hứng thú học tập bộ môn, chuẩn bị bài không những rất
tốt mà còn rất sôi nổi trong tiết học, một số học sinh còn tỏ ra yêu thích môn học hơn,
vì vậy chất lượng môn học ngày càng được nâng cao.
2.Khó khăn:
Bề dày kinh nghiệm của giáo viên chưa nhiều, tổ chức thảo luận trao đổi với
các giáo viên trong chuyên môn còn ít, nội dung còn sơ sài, việc dự giờ thăm lớp còn
rất hạn chế nhất là các trường bạn dẫn đến việc nâng cao phương pháp giảng dạy còn
ở mức độ chưa cao.
Hơn nữa trong một bài dạy giáo viên phải thiết kế giáo án áp dụng cho các đối
tượng học sinh (Yếu, TB, Khá, Giỏi) nên thường hay bị động về thời gian .
Giáo Viên không thể chỉ chú trọng vào các em yếu kém trên lớp mà còn phải mở
rộng kiến thức nâng cao cho những học sinh khá giỏi trong lớp.
Nhà trường chưa có phòng thí nghiệm dẫn đến dù chuẩn bị bài mới kĩ càng
nhưng một số thí nghiệm hiệu qủa vẫn chưa cao.
Nhà trường chưa có phòng thư viện nên việc yêu cầu học sinh tham khảo
nghiên cứu thêm tài liệu…chưa thực hiện được.
Hơn nữa, nhà trường không có phòng học phụ đạo nên việc bố trí các tiết học
phụ đạo cho các em là rất khó khăn ,chỉ có thể tận dụng vào những buổi học sinh học
chính 4 tiết hoặc ngày chủ nhật hàng tuần hay mượn nhà dân để dạy.
Đa số các em ở rất xa trường ,phương tiện đi lại khó khăn, nhà làm vườn nên
thời gian học ở nhà rất hạn chế ( còn phải phụ giúp kinh tế gia đình ).
Mặt khác, học sinh do vẫn còn chịu ảnh hưởng của cách truyền thụ trước đây
cho nên một số học sinh ỷ lại, lười suy nghĩ, trong giờ học lơ là không tập chung,
không hoc bài và làm bài trước khi đến lớp….làm kiến thức bị thiếu hụt mất dần lâu

dần tỏ ra sợ học, chán học từ đó bị hổng về kiến thức.Thực tế áp dụng phương pháp
này đòi hỏi giáo viên phải thật sự tâm huyết với nghề ,có lương tâm nhà giáo ,từ đó
có sáng tạo cóchuẩn bị thật công phu, cẩn thận, phải nghiên cứu bài tìm ra các
phương pháp phù hợp, các hình thức tổ chức sinh động, chuẩn bị bài có tính logic,
nghi vấn và kích thích học sinh có hứng thú tìm tòi kiến thức … mới bổ xung lại kiến
thức cho học sinh.
III.GIẢI PHÁP VÀ THỰC HIỆN GIẢI PHÁP:
1.Giới thiệu giải pháp
Để giúp học sinh vá lại lỗ hổng kiến thức ,bắt kịp kiến thức trên lớp và có hứng
thú học tập bộ môn hóa học ,đặc biệt là giáo dục học sinh trở thành con người hiện
đại toàn diện theo yêu cầu xã hội hiện này: có tính độc lập, tự chủ ,tự giác cao trong
nghiên cứu ,tìm tòi ,sáng tạo học hỏi để tiếp thu kịp kiến thức của bài mới nhẹ nhàng
nhưng có hiệu qủa cao .
Giáo viên sẽ rút ngắn được thời gian giảng giải cho đối tượng học sinh yếu kém
bộ môn trong tiết học, có nhiều điều kiện để mở rộng nâng cao kiến thức ,liên hệ với
thực tiễn và giáo dục hướng nghiệp cho học sinh . Đồng thời lại tạo được sự say mê
,sáng tạo trong công việc dạy học của mình .
Qua thực tế trong các năm gần đây thực hiện chương trình thay sách giáo khoa
và thực hiện phương pháp dạy học mới kết hợp với các phương pháp hiện hành tôi
thấy rằng hoạt động phụ đạo học sinh yếu kém là rất quan trọng và không thể thiếu
trong các môn học ,giúp học sinh chuẩn bị tốt kiến thức bắt kịp các bạn trong lớp tích
cực xây dựng bài mới ,tiết học trở lên sôi nổi ,rất nhẹ nhàng cho giáo viên và đem lại
chất lượng dạy và học cao .
Hình thức để chuẩn bị cho hoạt động phụ đạo học sinh yếu kém là:
+ Lên danh sách học sinh và tập chung thành lớp học.
+ Yêu cầu học sinh xem lại kiến thức đã học (Giáo viên chỉ định từng nội dung
phụ đạo cụ thể để học sinh xem lại).
+ Yêu cầu học sinh tự làm mô hình ,chuẩn bị mẫu chất…có trong cuộc sống
,theo yêu cầu của giáo viên.
+ Vận dụng thử giải một số bài tập bằng nhiều hình thức khác nhau ( trò

chơi…)
+ Cho HS làm kiểm tra trắc nghiệm cuối buổi phụ đạo để đánh giá ngay kiến
thức của học sinh vừa nắm bắt.
Tuỳ theo nội dung từng bài mà giáo viên đưa ra những nội dung thể hiện thành
tình huống i1nh nghi vấn cụ thể, nhưng phải cô đọng và có tính thu hút sự tìm hiểu
của học sinh .
2.Cấu trúc giải pháp
Thời gian giành cho hoạt động này thường là theo tiết dạy bám sát theo nội dung
bài trên lớp nên giáo viên cần chuẩn bị trước chu đáo ở nhà .
Hoạt động diễn ra trình tự như sau :
+ Giáo viên cùng học sinh thảo luận những kiến thức học sinh cần bổ xung lại.
+ Giáo viên hướng dẫn kĩ hơn những phần kiến thức khó ,phức tạp ,dễ nhầm lẫn…
+ Giải đáp ngay những nghi vấn của học sinh giúp học sinh xác định chính xác kiến
thức.
+ Hướng dẫn học sinh vận dụng vào các dạng bài tập .
+ Đánh giá khả năng tiếp thu bài của học sinh cuối giờ phụ đạo.
3 .Thực hiện giải pháp
Bằng những kinh nghiệm các năm qua tôi sử dụng giải pháp này áp dụng cho
một số lớp và một số lớp để đối chiếu ,so sánh ,tôi thấy rằng học sinh học tập rất tốt
bắt kịp kiến thức trên lớp ,hứng thú với môn học hơn : hăng hái giơ tay phát biểu xây
dựng bài ,giờ học sôi nổi hớn hẳn ,nhiều em có ý thức cao trong tư duy và vận dụng
kiến thức, yêu thích bộ môn ,kiểm tra đánh giá kết qủa đạt khá cao …đã giúp tôi
mạnh dạn đưa ra giải pháp này .
Sau đây là mẫu thiết kế các hoạt động trong một tiết dạy phụ đạo đưa ra để
người đọc cùng tham khảo:

* Sau khi học các bài :2,4,5 (SgK HH 8) qua nhận xét ,đánh giá sự tiếp thu bài
của học sinh ,Tôi thấy một số khái niệm trong bài học một số học sinh chưa phân biệt
và vận dụng được :tính chất vật lí với tính chất hóa học của chất ,chất tinh khiết với
hỗn hợp ,hình dung về nguyên tử với nguyên tố hóa học ,đặc biệt là cách ghi nhớ kí

hiệu hóa học và nguyên tử khối.
Tuần : Ngày soạn : 04/09/2007
Ngày dạy :
Tiết 1 : ÔN CÁC BÀI 2, 4, 5
I.MỤC TIÊU: Phải làm cho HS biết:
1. Kiến thức: Hiểu và phân biệt rõ ràng tính chất vật lí với tính chất hóa học của
chất ,chất tinh khiết với hỗn hợp ,hình dung được về nguyên tử với nguyên tố hóa học
.
2.Kĩ năng:Phân biệt , ghi nhớ KHHH ,NTK của một số nguyên tử.
3.Thái độ: Tạo cho Học Sinh say mê với môn học ,thích khám phá.
4.Trọng tâm: Phần kiến thức trên.
II.PHƯƠNG PHÁP: kết hợp các phương pháp:
-Đàm thoại gợi mở -Trực quan -Thảo luận nhóm
-Giảng giải nêu vấn đề -Phát vấn -Chơi trò chơi.
III.CHUẨN BỊ:
1.GV:Soạn bài,nghiên cứu tài liệu có liên quan…
Phiếu học tập ,bảng phụ ,tranh …
2.HS: Xem và nghiên cứu ,chuẩn bị trước theo yêu cầu của giáo viên.
Mỗi nhómHS:-Hóa chất:Sợi đồng ,nhôm, ít muối ,bột than để riêng ,quẹt.
-Dụng cụ:Đĩa sắt, kẹp, thìa.
IV.THIẾT KẾ HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC:
1.Ổn định tổ chức:
Làm công tác tư tưởng đối với học sinh để các em không nhàm chán môn học .
2.Kiểm tra bài :kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh và nêu mục đích của buổi phụ
đạo.
3.Bài mới:Sau những gì các em đã tiếp thu trên lớp thì trong giờ học này các em sẽ
tự đánh giá lại những kiến thức mà mình đã học ,qua đó xác định lần nữa thật chính
xác kiến thức để vận dụng và làm kiến thức cơ sở cho các bài học tiếp theo.

Nội dung GV HS

I.Tính chất của
chất.
HĐ1:Tìm hiểu lại và phân biệt rõ tính chất vật lí và tính
chất hoá học của chất.
1.Tính chất vật lí:
Thể ,màu ,mùi
,vị ,tính tan hay
không tan ,nhiệt độ
nóng chảy ,nhiệt
độ sôi ,khối lượng
riêng ,tính dẫn
điện ,dẫn nhiệt…
2. Tính chất hoá
học :
Là khả năng chất
-Mỗi chất có những tính chất nào?
-Nêu các biểu hiện của tính chất vật lí và tính
chất hóa học.
Yêu cầu học sinh để sợi đồng,sợi nhôm ,bột
gạo và bột than lên bàn.
Giáo viên phát phiếu học tập theo mẫu sau và
yêu cầu học sinh nêu những biểu hiện của tính
chất vật lí các chất đó vào bảng.
Bảng 1:
chất th


u

i

v

ta
n
K
0
ta
Dẫ
n
Dẫn
nhiệ
-tính chất vật
lí và tính chất
hóa học.
-Các học sinh
lần lượt trả lời
,bổ xung cho
hoàn chỉnh.
-Trình bày lên
bàn.
-thảo luận
đánh dấu trả
lời vào phiếu
biến đổi thành chất
khác.
n điệ
n
t
đồng
Nhô

m
Muố
i
than
GV quan sát tận tình giúp đỡ từng nhóm.
-Nêu tính chất vật lí có thể quan sát được của
đồng ,nhôm,bột và than?
-Vậy còn những hiện tượng sau đây:hãy nêu và
cho biết có phải là tính chất vật lí của chất
không?
Bảng 2:
Chất trước Tác động Chất tạo ra
Giấy trắng đốt
Dao sắt
màu xám
đen
Để lâu ngoài
trời
Đường
trắng
cháy
-Thế là tính chất gì ? vì sao?
Cho học sinh tìm thêm những hiện tượng hóa
học của chất xung quanh cuộc sống của chúng
ta.
học tập.
-trả lời theo
đánh dấu
trong bảng
trên nêu ra

tính chất vật lí
các chất trên.
-Tính chất hóa
học vì tạo
thành chất
mới.
-nêu:lư đồng
bị bám một
lớp màu xám
xanh…
II.Chất tinh khiết
và hỗn hợp.
HĐ2: Tìm hiểu lại và phân biệt rõ chất tinh khiết và hỗn
hợp.
1.Chất tinh khiết :
Là chất không có
lẫn chất khác.Có
tính chất nhất định
không đổi.
2.Hỗn hợp:
Là sự trộn lẫn hai
hay nhiều chất với
nhau. Có tính chất
thay đổi theo các
chất thành phần.
-Ở phần thảo luận bảng 1 trên các nhóm nêu
tính chất vật lí của đồng ,nhôm ,muối bột ,bột
than có giống nhau không ?
-Vậy chúng là chất tinh khiết hay hỗn hợp? vì
sao?

-Theo các em từ sợi đồng ,nhôm ,muối bột ,bột
than sẽ tạo được bao nhiêu hỗn hợp ,hãy thực
hiện?
Giáo viên hướng dẫn cụ thể để học sinh có thể
tạo được ba hỗn hợp theo sự thay đổi thành
phần lượng chất của hỗn hợp.
-Vậy chất tinh khiết và hỗn hợp khác nhau ở
- Hoàn toàn
giống nhau.
-chất tinh
khiết vì chỉ có
một chất có
tính chất
không đổi.
-Thảo luận
theo nhóm và
thực hiện tạo
hỗn hợp:
nhiều hỗn hợp
muối và bột
than (nếu thay
đổi lượng
muối và than
trong hỗn
điểm nào? hợp)
-trả lời:số
lượng chất và
tính chất
III.Nguyên tử ,
Nguyên tố hóa

học.
HĐ3: Tìm hiểu lại và phân biệt rõ nguyên tử và nguyên tố
hóa học.
1.Nguyên tử:
Là hạt vô cùng nhỏ
,trung hòa về điện.
2.Nguyên tố hóa
học:
Là tập hợp những
nguyên tử cùng
loại ,có cùng số
Proton tronh nhân.
Treo tranh phóng to một mẫu đồng.
-Các em hãy quan sát tranh và mẩu đồng trên
bàn cho biết chúng liên hệ với nhau như thế
nào?
Nguyên tử là có thật và vô cùng nhỏ bằng mắt
thường chúng ta không thể nhìn thấy được
nhưng nếu có một tập hợp vô cùng lớn thì có
thể nhìn thấy như mẩu đồng này ,khi nói đến
những tập hợp vô cùng lớn đó ta gọi là nguyên
tố hóa học.
-Quan sát
-Thảo luận :
trong tranh là
tập hợp một
số nguyên tử
đồng ,mỗi
nguyên tử là
quả cầu vô

cùng nhỏ
.mẫu đồng
trong tranh
chỉ là phần vô
cùng nhỏ của
mẩu đồng.
IV. Kí hiệu hóa
học và nguyên tử
khối.
HĐ4: Tìm hiểu lại và ghi nhớ về kí hiệu hóa học và nguyên
tử khối.
1.KHHH: dùng để
biểu diễn ngắn gọn
nguyên tố hóa học.
2.Nguyên tử khối :
Là khối lượng của
nguyên tử được
tính bằng đơn vị
cácbon.
- Dùng KHHH để làm gì?
-Nguyên tử khối là gì?
Gv yêu cầu học sinh ghi KHHH , tên nguyên
tố và NTK trong bảng sau:
Bảng 3:
Tên NT KHHH NTK
Hiđro
Nitơ
Cacbon
Oâxi
Natri

Magiê
Nhôm
Lưu huỳnh
P
Mn
Fe
Cu
Zn
Ag
Cl
-biểu diễn
nguyên tố hóa
học ngắn gọn.
-Là khối
lượng của
nguyên tử tính
bằng đơn vị
cácbon.
-Thảo luận và
đại diện các
nhóm lên ghi
trên bảng xem
nhóm nào ghi
nhanh và
chính xác
nhất.
Si
Giáo viên khen ngợi những học sinh tích cực
và làm tốt nhất, nhẹ nhàng động viên các em
làm

chưa đạt.
Hướng dẫn cụ thể để học sinh làm được bài số
3 trang 20( HH8).
Làm BT 3.
Để nắm bắt được kiến thức phần thảo luận mà học sinh cần hoàn thành là:
Bảng 1:
chất thể màu mùi vị tan K
0
tan
Dẫn
điện
Dẫn
nhiệt
đồng rắn Đỏ
gạc
h
0 0 0 có có
Nhô
m
rắn trắn
g
0 0 0 có có
muối rắn trắn
g
0 mặ
n
có 0 0
than rắn đen khé
t
0 0 0 0

Bảng 2:
Chất trước Tác động Chất tạo ra
Giấy trắng đốt Than đen
Dao sắt màu
xám đen
Để lâu ngoài
trời
Rỉ sắt màu
nâu đỏ
Đường trắng cháy Than đen
Bảng 3:
Tên NT KHHH NTK
Hiđro H 1
Nitơ N 14
Cacbon C 12
Oâxi O 16
Natri Na 23
Magiê Mg 24
Nhôm Al 27
Lưu huỳnh S 32
Phốtpho P 31
Mangan Mn 55
Sắt Fe 56
Đồng Cu 64
Kẽm Zn 65
Bạc Ag 108
Clo Cl 35,5
Silic Si 28
4.Củng cố: Giáo viên cho học sinh làm trắc nghiệm một số câu ( 5 phút ) đánh giá
khả năng của học sinh tiếp thu bài như thế nào:



Hãy khoanh tròn câu trả lời đúng:
1. Hãy nêu biểu hiện được xem là tính chất của muối ăn:
a.sôi ở 100
0
C b.có D = 2.7 g/cm
3
. c. vị mặn d.mùi thơm
2. Khi cho ít đường vào cốc nước ta thu được :
a.một chất b. 5 chất c. một hỗn hợp d.hai hỗn hợp.
3. Nguyên tử là :
a.hạt vô cùng nhỏ không mang điện b.hạt vô cùng lớn không mang điện
c.hạt vô cùng nhỏ trung hoà điện d.hạt vô cùng lớn trung hoà điện.
4. Nguyên tố hóa học :
a.gồm tập hợp của nhiều loại nguyên tử có nhiều số Proton
b.gồm hàng tỉ nguyên tử đồng xếp lại với nhau.
c. gồm tập hợp các nguyên tử cùng loại có cùng số hạt Proton trong nhân.
d.gồm tất cả các ý trên.
5. Muốn chỉ 3 nguyên tử Hidro ta ghi:
a. H3 b. H
3
c.H
3
d.3H
6. Kí hiệu hóa học của nguyên tố Natri là:
a. N b. Nat c.Na d.Nt .
7. NTK là khối lượng nguyên tử tính bằng đơn vị:
a.kilomét b. lít c. đơn vị cacbon d.gam
5.Dặn dò: Học bài,làm bài tập trong SgK và SBT đã yêu cầu ở giờ chính khóa.

Xem lại và nghiên cứu các bài 6 ,bài 9 .
V.Rút kinh nghiệm:
…………………………………………………………………………………………
………………………
…………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………
* Sau khi học xong bài 16 (SgK HH 8) qua nhận xét ,đánh giá sự tiếp thu bài của
học sinh ,Tôi thấy các em chưa nắm bắt được cách lập phương trình hóa học ,hiểu xác
định được các chất tham gia,các chất tạo thành …
Tuần : Ngày soạn :
Ngày dạy :
Tiết 5 : ÔN BÀI 16: PHƯƠNG TRÌNH HÓA HỌC
I.MỤC TIÊU: Phải làm cho HS biết:
1. Kiến thức: Hiểu và phân biệt rõ ràng các chất tham gia ,các chất tạo thành,
phương trình hóa học ,nắm được các bước lập phương trình hóa học.
2.Kĩ năng:Phân biệt , ghi nhớ KHHH , CTHH của một số chất.
3.Thái độ: Tạo cho Học Sinh say mê với môn học ,thích khám phá.
4.Trọng tâm: Phần kiến thức trên.
II.PHƯƠNG PHÁP: kết hợp các phương pháp:
-Đàm thoại gợi mở -Trực quan -Thảo luận nhóm
-Giảng giải nêu vấn đề -Phát vấn -Chơi trò chơi.
III.CHUẨN BỊ:
1.GV:Soạn bài,nghiên cứu tài liệu có liên quan…
Phiếu học tập ,bảng phụ (bảng 1) …
2.HS: Xem và nghiên cứu ,chuẩn bị trước theo yêu cầu của giáo viên.
IV.THIẾT KẾ HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC:
1.Ổn định tổ chức:

Làm công tác tư tưởng đối với học sinh để các em không nhàm chán môn học .
2.Kiểm tra bài :kiểm tra sự chuẩn bị của HS và nêu mục đích của buổi phụ đạo.
3.Bài mới:Sau những gì các em đã tiếp thu trên lớp thì trong giờ học này các em sẽ
tự đánh giá lại những kiến thức mà mình đã học ,qua đó xác định lần nữa thật chính
xác kiến thức để vận dụng và làm kiến thức cơ sở cho các bài học tiếp theo.

Nội dung GV HS
I.Phương trình hóa
học.
HĐ1:Tìm hiểu và xác định và hiểu rõ được các ngôn
ngữ : chất tham gia ,tạo thành, biểu diễn PTHH như
thế nào.
-PTHH dùng để biểu
diễn ngắn gọn PƯHH.
Các chất tham gia >
các chất tạo thành.
Treo bảng phụ một số phương
trình chữ của phản ứng
Bảng 1:
a.Khí hidro + khí ôxi - ->
nước
-
b. Canxi cacbonat - ->
Canxioxit + cacbonđioxit
-
c.kẽm + axít clohiđric - ->
kẽm clorua + khí hidro.
-
-Hãy cho biết tên các chất
tham gia ,các chất tạo thành ,

CTHH của các chất trên?
Khi các chất được viết dưới
dạng CTHH ,các chất tham
gia nối với nhau bằng dấu
-đọc nội dung bảng
phụ và thảo luận nhóm
:
Nêu tên được các chất
tham gia và các sản
phẩm ,ghi CTHH của
các chất.
-học sinh lên bảng ghi
các sơ đồ phản ứng đã
cộng (+) ,các chất tạo thành
cũng nối với nhau bằng dấu
cộng,các chất tham gia nối với
các chất tạo thành bằng dấu
mũi tên(- ->) ,các chất tham
gia viết ở bên trái còn các chất
tạo thành viết ở bên phải mũi
tên ta được sơ đồ của phản
ứng hóa học.
-Trong phản ứng a tại sao nước
không phải là chất tham gia ?
Khí hidro không phải là chất
tạo thành?
Các sơ đồ phản ứng trong bài
tập 2,3 (57,58) giáo viên YC
học sinh nhận biết chất tham
gia và sản phẩm.

cho lên bảng theo
hướng dẫn.
-Vì nước không có
mặt trong phản ứng từ
ban đầu chỉ có hidro
và ôxi…
-học sinh làm bài tập
theo yêu cầu của giáo
viên.
II.Các bước lập
PTHH
HĐ2:Tìm hiểu các bước lập PTHH.
- viết sơ đồ phản ứng
- tìm hệ số thích
hợp…
- viết thành PTHH.
Vẫn dùng kết qủa bảng trên.
-Hãy đếm số nguyên tử của
mỗi nguyên tố trong các sơ đồ
phản ứng trên và cho nhận xét?
-Vậy ta phải làm như thế nào
để cho các nguyên tử mỗi
nguyên tố bằng nhau?
Giáo viên yêu cầu học sinh tìm
hệ số thích hợp của sơ đồ phản
ứng a,c bằng thảo luận nhóm.
Lưu ý một số vấn đề học sinh
hay lầm lẫn : cách viết hệ số
,chỉ số của công thức hóa học
không được thay đổi trong

PTPƯ…
-Khi cho kim loại Na tác dụng
với khí Oâxi tạo thành
Natrioxít( Na
2
O) để biểu diễn
phản ứng này ta làm như thế
nào?
Yêu cầu học sinh làm luôn.
-Sơ đồ phản ứng khác với
PTPƯ ở điểm nào?
-số nguyên tử ở sơ đồ
phản ứng a,c là không
bằng nhau.
-Cho thêm hệ số .
Thảo luận dưới sự
hướng dẫn của giáo
viên.
-suy nghĩ trả lời : viết
sơ đồ phản ứng, tìm hệ
số thích hợp…, viết
thành PTHH.
- PTHH đầy đủ hệ số
với số lượng nguyên
tử mỗi nguyên tố ở hai
vế bằng nhau.
Để nắm bắt được kiến thức phần thảo luận mà học sinh cần hoàn thành là:
Bảng 1:

a.Khí hidro + khí ôxi - -> nước

- H
2
O
2
H
2
O
- H
2
+

O
2
- ->

H
2
O
- 2H
2
+

O
2


2H
2
O
b.Canxi cacbonat - -> Canxioxit +

cacbonđioxit
- CaCO
3
CaO CO
2
- CaCO
3
- ->

CaO + CO
2
- CaCO
3


CaO + CO
2
c.kẽm + axít clohiđric - -> kẽm clorua + khí
hidro.
- Zn HCl ZnCl
2
H
2
- Zn + HCl > ZnCl
2
+ H
2
- Zn + 2HCl  ZnCl
2
+ H

2

Các chất tham gia các chất tạo thành
4.Củng cố: Giáo viên cho học sinh làm trắc nghiệm 10 câu ( 5 phút ) đánh giá khả
năng của học sinh tiếp thu bài như thế nào:

Hãy khoanh tròn câu trả lời đúng:
I. Cho phương trình phản ứng sau:
4Al + 3O
2
 2 Al
2
O
3
1.Các chất tham gia là:
a. O
2 ,
b. Al
2
O
3
c. Al. O
2
. d. Al
2.Các chất tạo thành (sản phẩm) là:
a. O
2 ,
b. Al
2
O

3
c. Al. O
2
. d. Al
3.Các hệ số của phương trình lần lượt là:
a. 4:3:2 b. 4:2:3 c. 2:3:4 d. 4:3:3
II. Cho sơ đồ phản ứng:
Hg + O
2
- -> HgO
Các hệ số của phương trình lần lượt là:
a. 1:2:2 b. 2:2:1 c. 1:1:1 d. 2:1:2
III. Cho sơ đồ phản ứng:
Fe + Cl
2
- -> FeCl
3
Các hệ số của phương trình lần lượt là:
a. 3:2:2 b. 2:3:2 c. 2:1:2 d. 1:1:1
5.Dặn dò: Học bài,làm bài tập trong SgK và SBT đã yêu cầu ở giờ chính khóa.
Xem lại và nghiên cứu các bài 18, 19.
V.Rút kinh nghiệm:
…………………………………………………………………………………………
……………………

…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………



IV. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC

Qua giảng dạy thực nghiệm trong 3 lớp năm học 2006-2007 và 2 lớp năm học
2007-2008 tôi nhận thấy rằng kiến thức bị hổng của các em được bổ xung đáng kể .
Trong lớp các em rất sôi nổi ,hăng say phát biểu ,nhiều học sinh tỏ ra yêu thích
môn học này và luôn hoàn thành tốt những nội dung mà Giáo Viên đưa ra.
Việc điều khiển các hoạt động của Gíáo Viên trên lớp rất nhẹ nhàng nhưng lại rất
hiệu qủa,Giáo Viên có thoải mái thời gian liên hệ thực tế kiến thức bài học và nâng
cao kiến thức cho Học sinh khá giỏi.
Sau đây là kết qủa đánh giá HS : ( kiểm tra 1 tiết )
Lớp Sĩ số Điểm>5 Điểm<5 Đ 9,10
8C 41 30 3 8
8D 37 22 5 10
Phần III : KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
I. Kết luận
Sự nhận thức sâu sắc và đúng đắn về nội dung kiến thức ,hình thức tổ chức và
phương pháp giảng dạy dưới sự hướng dẫn của Giáo Viên trong tiết học phụ đạo đã
trở thành một yếu tố quan trọng để hình thành ở học sinh thói quen học tập tốt .Các
em đã nhận thức đúng đắn ý nghĩa của việc học và đang có thái độ học tập rất tốt .
Tuy nhiên bên cạnh đó còn có một số rất ít Học Sinh (do yếu tố khách quan )
còn lơ là việc học đang cần được sự phối hợp giáo dục toàn diện của các Giáo Viên
bộ môn ,GVCN…
Qua đây tôi rất mong rằng có sự góp ý nhiệt tình và chân thành của người đọc
để tôi hoàn chỉnh giải pháp hơn.
II. Kiến nghị
Trong khi thực hiện giải pháp này tôi có gặp một số khó khăn cho Giáo Viên
cũng như cho Học Sinh .Vì vậy tôi có một số kiến nghị như sau :
- Cần phối hợp giữa GVBM ,GVCN, Nhà trường và hội cha mẹ học sinh để

kịp thời vận động các em bỏ tiết để các em đi học đều đặn.
-Nhà trường nên có thư viện cho học sinh để trong quá trình nghiên cứu kiến
thức các em có nơi mượn tài liệu ,tham khảo và mở rộng .
- Nhà trường cần xây dựng thêm phòng học để có thể bố trí lớp phụ đạo tất cả
các môn học cho các em học sinh yếu kém bộ môn.
-Không những chỉ bộ môn hoá học mà các môn học khác các Giáo Viên nên
chú trọng sâu hơn vấn đề chuẩn bị nội dung ,phương pháp và hình thức phụ đạo cho
học sinh có tính khơi gợi sự hứng thú để Học Sinh có thể nắm bắt theo kịp kiến thức
các môn học .
PHỤ LỤC

Tài liệu tham khảo:
-Sách giáo khoa hoá học 8
-Sách hướng dẫn ôn tập hoá học 8,9

Hoài Đức ,Ngày 05 Tháng 11 Năm 2007
Người viết
Nguyễn Thị Cẩm Vân

×