Tải bản đầy đủ (.doc) (49 trang)

hoạt động nhập khẩu máy vi tính vàphụ kiện máy vi tính của công ty fpt thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (290.67 KB, 49 trang )

Lời nói đầu
Đại hội Đảng lần thứ IX vừa qua đã khẳng định đẩy mạnh Công nghiệp
hoá-Hiện đại hoá, xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ, đa nớc ta trở thành nớc
công nghiệp. Trong bối cảnh thế giới khoa học công nghệ phát triển nh vũ bão
Việt nam không thể nằm ngoại lệ, muốn đạt mục tiêu thì phải có trình độ công
nghệ nhất định và liên tục đợc nâng cao. Năng lực nội sinh hiện tại của Việt nam
còn thấp, không thể chỉ tự phát huy nội lực mà cần phải học hỏi bạn bè các nớc.
Có nhiều cách học hỏi nhng lựa chọn cách thích hợp và có hiệu quả thì mới đem
lại thành công. Đối với Việt nam hiện nay, những mặt hàng chứa hàm lợng khoa
học công nghệ cao nh máy vi tính và phụ kiện máy vi tính có tính năng tiện dụng
cao nhng trong nớc cha đủ khả năng sản xuất mặc dù nhu cầu trên thị trờng Việt
nam lớn thì nhập khẩu là tất yếu và rất cần thiết.
FPT (Công ty Đầu t và Phát triển Công nghệ) là công ty công nghệ lớn của
Nhà nớc, có nhiệm vụ là một trong những doanh nghiệp đi đầu, tiên phong trong
lĩnh vực tin học. Trong 13 năm hình thành và phát triển, công ty đã đóng góp
phần không nhỏ trong lĩnh vực chuyển giao công nghệ cho nớc nhà. Nhập khẩu
mặt hàng máy vi tính và phụ kiện máy vi tính đã đợc FPT thực hiện ngay từ khi
thành lập, cho đến nay vẫn đợc duy trì, phát triển và có hiệu quả.
Trong điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt, tất cả các thành phần kinh
tế đợc tham gia vào thị trờng một cách bình đẳng, công ty FPT ngoài nhiệm vụ
phục vụ cho các dự án của Nhà nớc còn phải tự tìm kiếm đối tác và khách hàng.
Bên cạnh những kết quả đạt đợc, công ty vẫn còn nhiều hạn chế cần phải khắc
phục.
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận đã đợc học tại trờng kết hợp với cơ sở thực
tiễn đã đợc quan sát tại Công ty FPT cùng với sự giúp đỡ nhiệt tình của cô giáo,
Thạc sĩ Ngô Thị Tuyết Mai và các cô chú tại phòng Kế hoạch Kinh doanh của
công ty, em đã chọn đề tài luận văn tốt nghiệp là Hoạt động nhập
1
khẩu máy vi tính vàphụ kiện máy vi tính của công ty
FPT: Thực trạng và giải pháp .
Mục đích của luận văn là:


-Trên cơ sở nghiên cứu các vấn đề lý luận chung về hoạt động nhập khẩu
để phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động nhập khẩu nói chung và hoạt động
nhập khẩu hai mặt hàng nhập khẩu máy vi tính và phụ kiện máy vi tính tại công
ty FPT trong những năm gần đây. Từ đó đa ra một số giải pháp nhằm hoàn hiện
hoạt động nhập khẩu của công ty nói chung và hai mặt hàng chính trên nói riêng
trong thời gian tới.
Đối tợng nghiên cứu của luận văn: Vấn đề nhập khẩu máy vi tính và phụ
kiện máy vi tính tại công ty FPT.
Phạm vi nghiên cứu: công ty FPT hoạt động trong cả lĩnh vực nhập khẩu
và xuất khẩu. Về hoạt động nhập khẩu, công ty nhập khẩu khá nhiều mặt hàng,
tuy nhiên trong đề tài luận văn tốt nghiệp này em chỉ đề cập đến vấn đề Nhập
khẩu máy vi tính và phụ kiện máy vi tính của công ty FPT.
Phơng pháp nghiên cứu của luận văn: Sử dụng phơng pháp tổng hợp,
phân tích, so sánh thông qua các số liệu thu đợc để thấy sự tăng giảm qua các
năm của từng chỉ tiêu trong từng thời kỳ.
Kết cấu của luận văn tốt nghiệp: Ngoài phần mở đầu và kết luận gồm 3
chơng chính:
Chơng I: Lý luận chung về hoạt động nhập khẩu
Chơng II: Thực trạng hoạt động hoạt động nhập khẩu máy vi tính
và phụ kiện máy vi tính của công ty FPT trong thời gian qua
Chơng III: Một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện hoạt động
nhập khẩu máy vi tính và phụ kiện máy vi tính của công ty fpt
2
Chơng I: Lý luận chung về hoạt động nhập khẩu
I. Khái niệm và vai trò nhập khẩu
:
Hoạt động trao đổi hàng hoá và dịch vụ đợc coi là hoạt động thơng mại,
nó bao gồm hoạt động nội thơng và hoạt động ngoại thơng trong đó ngoại thơng
bao gồm xuất khẩu và nhập khẩu.
Hoạt động nhập khẩu là việc mua hàng hoá, dịch vụ từ các tổ chức kinh tế

hay các doanh nghiệp nớc ngoài theo các nguyên tắc thị trờng quốc tế nhằm đáp
ứng nhu cầu trong nớc hoặc tái xuất khẩu để tìm kiếm lợi nhuận.
Hoạt động nhập khẩu là một bộ phận rất quan trọng trong hoạt động thơng
mại quốc tế, nó thể hiện sự phụ thuộc gắn bó lẫn nhau giữa nền kinh tế quốc gia
với nền kinh tế thế giới. Từ đó thấy đợc lợi thế so sánh về vốn, lao động, tài
nguyên thiên nhiên, khoa học công nghệ, để có chính sách khai thác hợp lý và
có lợi nhất.
Xu thế quốc tế hoá, toàn cầu hoá trên thế giới diễn ra khá mạnh mẽ, đó là
sự hình thành các khu vực mậu dịch, các liên minh kinh tế nh AFTA,
NAFTA, đã cho thấy khối lợng giao dịch giữa các quốc gia ngày càng lớn và
rõ ràng vai trò nhập khẩu là không thể thiếu, nó không chỉ quan trọng đối với
một quốc gia mà còn đối với cả sự ổn định kinh tế chung của khu vực. ở một
giới hạn nhất định nhập khẩu có thể quyết định tới sự sống còn của nền kinh tế
nớc đó đã thống nhất dới một mái nhà chung của nền kinh tế thế giới.

Một điều khẳng định rằng, trên thế giới nơi nào có hoạt động thơng mại,
đặc
3
biệt là thơng mại quốc tế phát triển thì nơi đó có nền kinh tế phát triển. Trớc đây
một số nớc nh Trung quốc, Liên xô (cũ), Việt nam đã coi độc lập kinh tế là vấn
đề trên hết và có ý thức xây dựng một nền kinh tế tự cấp, tự túc. Nhng thực tế đã
thất bại, sự khan hiếm hàng hoá trầm trọng đã ảnh hởng đến kinh tế cũng nh xã
hội. Bài học này cho thấy rằng hoạt động ngoại thơng là vô cùng quan trọng,
phải biết kết hợp cả nội lực và ngoại lực, ngoại lực là yếu tố quan trọng còn nội
lực là yếu tố quyết định. Nhận thức đợc vấn đề này, các quốc gia đã tích cực
tham gia vào các tổ chức thơng mại quốc tế nơi thúc đẩy sự trao đổi buôn bán
giữa các nớc diễn ra một cách mạnh mẽ và có hiệu quả hơn. Và thành phần
không thể thiếu, đó là nhập khẩu đã đóng vai trò quan trọng của nền kinh tế quốc
gia cũng nh đối với sự phát triển của thơng mại quốc tế.
Lý thuyết lợi thế so sánh của Ricardo đã chỉ ra rằng một nớc sẽ có lợi

hơn khi nhập khẩu một loại mặt hàng mà nếu chi phí sản xuất trong nớc cao hơn
và nên chuyên môn hoá vào lĩnh vực mà mình có lợi thế hơn bằng cách xem xét
đầu t. Qua đó ta thấy vai trò nhập khẩu từ rất lâu đã đợc đánh giá là khá quan
trọng bởi vì nó là hai mặt của hoạt động thơng mại quốc tế, góp phần đa nền
kinh tế nớc nhà đi lên trong một phạm vi nhất định.
*Nhập khẩu cùng với xuất khẩu góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế, xã
hội, cải thiện và nâng cao đời sống nhân dân. Nhờ hoạt động này mà một quốc
gia có thể tiêu dùng vợt khả năng sản xuất của mình. Cũng nhờ có hoạt động
nhập khẩu cơ cấu hàng hoá lu thông trên thị trờng trở nên phong phú hơn cả về
quy cách, chất lợng, chủng loại, mẫu mã thoả mãn đợc nhu cầu trong nớc ở mức
độ cao đặc biệt đối với hàng hóa trong nớc cha sản xuất đợc. Bên cạnh đó nó
cũng tạo ra sự cạnh tranh mạnh mẽ giữa hàng sản xuất trong nớc và hàng ngoại
nhập, thanh lọc các doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả và khuyến khích các
doanh nghiệp nội địa vơn lên. Nó xoá bỏ tình trạng độc quyền, phá vỡ triệt để
nền kinh tế đóng, chế độ tự cung tự cấp. Mặt khác, hoạt động nhập khẩu còn góp
phần cải thiện điều kiện làm việc cho ngời lao động thông qua việc nhập khẩu
các phơng tiện, công cụ lao động mới, tiên tiến và an toàn.
4
Nhập khẩu tạo điều kiện thúc đẩy quá trình xây dựng cơ sở vật chất, kỹ
thuật, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng Công nghiệp hoá-Hiện đại hóa
(CNH-HĐH). Không phải tất cả các quốc gia đều có thể tự sản xuất để rồi tự
trang bị cho mình, đặc biệt là các nớc đang phát triển, nhu cầu về cải thiện cơ sở
hạ tầng rất lớn và việc trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại tất yếu phải
thông qua con đờng nhập khẩu.
Nhập khẩu bổ sung những mặt hàng còn thiếu hụt của nền kinh tế nội
địa, giải quyết tình trạng không cân bằng giữa cung và cầu hàng hoá. Vì một lý
do nào đó tác động đến cân bằng cung cầu và cung không đáp ứng đủ cầu trong
nớc. Mục tiêu hiệu quả kinh tế làm cho các quốc gia tham gia vào phân công lao
động quốc tế, tập trung phát triển mặt hàng lợi thế. Hàng loạt các nhu cầu không
thể đáp ứng bằng nguồn lực sản xuất nội địa mà phát sinh nhu cầu nhập khẩu

mang tính chu kỳ và khá ổn định. Tham gia hoạt động nhập khẩu, sự mất cân đối
giữa sản xuất và tiêu dùng, giữa cung và cầu đợc khắc phục nghĩa là góp phần
làm cho quá trình sản xuất và tiêu dùng diễn ra thờng xuyên và ổn định. Không
chỉ nhập khẩu trực tiếp hàng hoá thiết yếu mà thị trờng nội địa còn khan hiếm
mà cả máy móc, nguyên phụ liệu, công nghệ giúp cho sản xuất trong nớc phát
triển, năng suất lao động cao hơn, hàng hoá sản xuất ra dồi dào và ngoài ra còn
có tác dụng giữ giá ổn định trên thị trờng, hạn chế sự leo thang của giá cả bằng
cách tạo ra môi trờng cạnh tranh lành mạnh-chất lợng và giá cả đợc quan tâm.
Nhập khẩu tác động trực tiếp đến sản xuất và kinh doanh vì nó cung cấp
nguyên phụ liệu để sản xuất hàng hoá trong nớc, tỷ lệ nguyên phụ liệu này tuỳ
thuộc vào từng quốc gia với nhu cầu của họ, đem lại nhiều trình độ công nghệ
khác nhau phù hợp với từng vùng, địa phơng với quy mô và khả năng sản xuất đ-
ợc nâng cao, năng suất lao động tăng.
Ngoài ra nhập khẩu hàng tiêu dùng, sách báo khoa học, kỹ thuật, văn hoá
góp phần nâng cao dân trí.
Nhập khẩu và xuất khẩu có mối quan hệ khăng khít với nhau. Hiện nay
trên thế giới, các nớc đều nhấn mạnh đến hoạt động xuất khẩu nhng không vì thế
mà nhập khẩu bị coi nhẹ. Có những mặt hàng nguyên phụ liệu phải nhập khẩu từ
5
nớc ngoài, cá biệt có thể là 100%, mà lợi thế so sánh chỉ là giá nhân công rẻ
hoặc đợc hởng u đãi nào đó. Đối với những nớc kém về công nghệ thì việc nhập
khẩu công nghệ, máy móc thiết bị giúp cho hàng hoá sản xuất chất lợng cạnh
tranh trên thị trờng quốc tế. Ngợc lại, nhập khẩu phải có lợng dự trữ ngoại tệ,
khoản này không thể chỉ trông mong từ hoạt động đi vay từ các tổ chức quốc tế
mà nó cần thiết phải đợc lấy ra từ hoạt động xuất khẩu và các nớc đều cân đối để
cán cân thơng mại đợc cân bằng.
Tuy nhiên, hoạt động nhập khẩu cũng có những hạn chế chủ yếu sau:
Tất cả các hoạtđộng trong xã hội cần có sự quản lý, hoạt động nhập khẩu
cũng vậy, có nhiều phơng pháp để thực hiện việc này thông qua thuế quan, phi
thuế quan hoặc hành chính. Nếu quản lý không tốt thì tình trạng nhập khẩu sẽ

không đúng với mục tiêu của Nhà nớc gây nên tình trạng nhập khẩu tràn lan, giá
thành giảm nhanh và dẫn đến lãng phí vừa tác động xấu đến sản xuất trong nớc
vừa gây thiệt hại cho các nhà nhập khẩu. Các cơ quan chức năng liên quan trực
tiếp đến hoạt động này nh Bộ Thơng mại, Bộ Tài chính, Tổng cục Hải quan nếu
không thực hiện một cách đồng bộ quản lý từ trên xuống thì cách xử lý sẽ tạo ra
sự không công bằng và thiệt hại có thể cho nền kinh tế trong nớc hoặc nhà nhập
khẩu hoặc cả hai. Ngoài ra, vì lợi ích trớc mắt mà nhiều cán bộ của Hải quan đã
cho qua các máy móc thiết bị có thông số kỹ thuật không phù hợp vào Việt nam,
những thiết bị công nghệ cũ đã gây ô nhiễm môi trờng vừa lãng phí tiền của vừa
ảnh hởng tới sức khoẻ của ngời lao động và ngời dân sống xung quanh.
Nhập khẩu thờng phải sử dụng ngoại tệ đặc biệt là ngoại tệ mạnh. Những
nớc đang phát triển nhu cầu nhập khẩu cao trong khi ngoại tệ lại thiếu nên việc
vay nợ từ ngân hàng trong nớc hoặc nớc ngoài của các đơn vị là phổ biến khi l-
ợng dự trữ ngoại tệ không đủ. Nếu kinh tế nớc đó phát triển chậm hoặc không ổn
định, cung ngoại tệ thấp hơn cầu thì tình trạng nợ sẽ không giải quyết đợc và nếu
tỷ giá hối đoái tăng cao, nợ nớc ngoại tệ có thể kéo dài.
Trong trờng hợp giá trị nhập khẩu nhiều hơn giá trị xuất khẩu sẽ gây nên
tình trạng mất cân bằng cán cân thơng mại quốc tế ảnh hởng đến quan hệ thơng
mại quốc tế giữa nớc đó với các nớc khác. Tỷ giá hối đoái tăng lên gây thiệt hại
6
cho nớc nhập khẩu, ngoài ra có thể chịu sức ép về kinh tế hay chính trị để có thể
giải quyết đợc vấn đề nợ.
*Đào tạo con ngời- nhân tố trung tâm của mọi hoạt động-cần hết sức coi
trọng. Hoạt động nhập khẩu là hoạt động khó đòi hỏi trình độ nghiệp vụ cao.
Nếu không đào tạo cán bộ nhập khẩu và cán bộ làm công tác quản lý liên quan
đến nhập khẩu nh Hải quan, cán bộ thuế thì thiệt hại chắc chắn xảy ra do sự vô ý
hay cố tình liên quan đến đạo đức làm giảm hiệu quả nhập khẩu.
Việt nam là nớc đang phát triển, nhu cầu về công nghệ, máy móc thiết bị
hiện đại phục vụ cho sản xuất, xuất khẩu, phục vụ nhu cầu xã hội là rất lớn trong
khi trình độ, khả năng tự có là không thể thì phơng thức tối u nhất là nhập khẩu.

Những mặt hàng nh nhựa, đồ điện tử, phụ liệu, linh kiện không thể tự sản xuất
thì không có cách nào khác đó là nhập khẩu. Khả năng cạnh tranh trên trờng
quốc tế phụ thuộc vào nhiều yếu tố nhng giá cả, chất lợng luôn dẫn đầu. Để thực
hiện đợc mục tiêu của mình, phơng châm mua sắm trong thời kì đầu rồi từng bớc
học tập, cải tiến máy móc, kỹ thuật, áp dụng phù hợp với hoàn cảnh Việt nam để
sản xuất có hiệu quả hơn. Song, để phát huy tốt vai trò của nhập khẩu trong quá
trình CNH-HĐH, vấn đề đặt ra là: cần thiết hoạt động nhập khẩu phải là phơng
tiện kết hợp sức mạnh trong nớc và quốc tế.
7
Chơng II: Thực trạng hoạt động nhập khẩu máy vi tính
và phụ kiện máy vi tính của công ty FPT
Trong thời gian qua
I. KháI quát chung về công ty
!
1.1. Lịch sử hình thành
Xuất phát từ yêu cầu và nhiệm vụ của công cuộc xây dựng đất nớc trong
giai đoạn mới, sau Đại hội Đảng lần thứ VI Đảng xác định nông nghiệp là mặt
trận hàng đầu, toàn xã hội phải tập trung mọi nỗ lực để đảm bảo nuôi sống xã
hội. Mặt khác, nhóm sáng lập của công ty, một nhóm các nhà khoa học, mong
muốn phát triển các công nghệ mới nh công nghệ sấy, công nghệ tin học, tự
động hoá. Ngày 13 tháng 9 năm 1989, Công ty Công nghệ và Chế biến Thực
phẩm đợc thành lập theo quyết định số 80-88 QĐ/VCN do Viện Trởng Viện
Công Nghệ Quốc gia ký.
Tên giao dịch Quốc tế : Food Procesing Technology
Tên viết tắt: : FPT
Văn phòng tại : 30-Hoàng Diệu
Ngày mới thành lập công ty chỉ có 13 ngời, cơ sở vật chất nghèo nàn.
Là một công ty nên cơng lĩnh điều lệ đợc ra đời ngay từ khi thành lập,
trong đó có một nguyên tắc đáng chú ý: FPT mong muốn trở thành một tổ chức
kiểu mới, hùng mạnh bằng nỗ lực sáng tạo trong khoa học kỹ thuật và công

nghệ, góp phần hng thịnh quốc gia, đem lại cho mỗi thành viên của mình điều
kiện phát triển đầy đủ nhất về tiềm năng, một cuộc sống đầy đủ vật chất và tinh
thần. Song song với soạn thảo là sáng tác Logo.
Những ngày đầu mới thành lập, FPT là một đơn vị liên kết giữa Viện Khoa
học Việt nam với Viện Cơ học thuộc Viện Khoa học Việt nam với hoạt động
chính là nghiên cứu và triển khai sản xuất kinh doanh đồng thời phối hợp với
8
nhau để thực hiện hợp đồng trao đổi vật t thiết bị với Viện Hàn lâm Khoa học
Liên xô (cũ) mà chủ yếu là máy vi tính.
Ngày 27 tháng 10 năm 1990, công ty quyết định đổi tên thành Công ty
Phát triển Đầu t Công nghệ để phù hợp với phơng châm hoạt động mà FPT đề ra
từ những ngày đầu thành lập. Công nghệ là mối quan tâm hàng đầu của FPT,
công ty không chỉ cung cấp cho khách hàng phần cứng mà cả phần mềm, giải
pháp tổng thể và dịch vụ hoàn hảo.
Năm 1996 FPT rời trụ sở về 89-Láng hạ, Hà nội.
Tên giao dịch quốc tế: The Corporation for Financing and Promoting Technology
Viết tắt : FPT
Trụ sở chính : 89-Láng hạ-Hà nội
FPT là doanh nghiệp nhà nớc, có t cách pháp nhân và có con dấu riêng.
1.2. Quá trình phát triển:
Trải qua 13 năm tồn tại và phát triển, từ một doanh nghiệp vật chất hầu
nh không đáng kể đã vơn lên trở thành một doanh nghiệp nổi bật trong hoạt động
kinh doanh. Trải qua các biến động của nền kinh tế thế giới, nền kinh tế Việt
nam, FPT cũng có vấp váp và thành công, từ cái vấp váp đó để công ty có thể
nhận ra đợc phơng hớng cho hoạt động của mình.
Ngay từ năm 1989, công ty đã có văn phòng đại diện tại Matxcơva đồng
thời ký và thực hiện hơp đồng máy vi tính lớn với Viện Hàn lâm Khoa học Liên
xô (cũ). Ngoài ra xây dựng thị trờng tin học trong nớc. Do nhu cầu về mặt hàng
ngày càng tăng, hoạt động kinh doanh cần phải đợc mở rộng, đến năm 1990 FPT
Thành phố Hồ Chí Minh đợc thành lập, bộ phận này hoạt động khá hiệu quả.

Các năm tiếp theo liên tục kí kết hợp đồng đại lý với các doanh nghiệp sản xuất
máy tính lớn trên Thế Giới nh Olivetti, IBM, Compaq. Ngoài ra, thành công còn
thể hiện trong việc công bố sản phẩm phần mềm phục vụ kế toán, ngân hàng.
Với hoạt động ngày càng mở rộng, một loạt các đơn vị nòng cốt đợc thành lập:
Phòng tài vụ, trung tâm
hệ thống thông tin, xí nghiệp giải pháp phần mềm, trung tâm máy tính và thiết bị
văn phòng, trung tâm phân phối máy tính và thiết bị văn phòng vào năm 1994.
9
Đối với công ty, năm 1995 là năm đánh dấu bớc ngoặt trong hoạt động đối
ngoại, đó là lần đầu tiên FPT xuất khẩu phần mềm.
Đến năm 1996, mạng Trí tuệ Việt nam ra đời, FPT trở thành nhà cung cấp
dịch vụ và thông tin Internet đầu tiên của Việt nam.
Ba năm liên tục 1998, 1999, 2000 FPT đợc bạn đọc báo PCWord bình
chọn là công ty tin học có uy tín nhất.
Năm 1999, 2000 đợc Bộ Thơng mại tặng bằng khen về thành tích xuất
khẩu phần mềm.
Năm 1999, 2000 lần lợt đặt văn phòng thơng mại tại ấn độ và Mỹ nhằm h-
ớng vơn ra thị trờng nớc ngoài với việc xuất khẩu phần mềm. Bớc đầu đã có
thành công nhất định.
Bên cạnh đó FPT cũng đã ký những thoả thuận với các trờng đào tạo
CNTT, tin học nh đại học Bách khoa, Đại học Quốc gia Hà nội, liên kết với ấn
độ thành lập trung tâm đào tạo lập trình viên Quốc tế để có đợc những nhân tài
trong lĩnh vực công nghệ thông tin
Thành tích xuất sắc nhất là ngày 17/02/2000, FPT đã nhận chứng chỉ ISO
9001 phiên bản 1994 do BVQI cấp và ngày 17/04/2001 FPT là công ty tin học
đầu tiên ở khu vực Đông Nam á nhận chứng chỉ ISO 9001 phiên bản 2000 cũng
do công ty chuyên cấp chứng nhận tiêu chuẩn quốc tế của Anh BVQI. Đây chính
là nỗ lực phấn đấu không ngừng của toàn thể cán bộ công nhân viên của FPT,
cho biết chất lợng của công ty mang tầm cỡ quốc tế mà không phải doanh nghiệp
nào cũng đạt đợc.

2. "#$%&' ()*+,%( /
2.1. Chức năng:
FPT là một công ty thơng mại và chuyển giao công nghệ (CGCN) có chức
năng nghiên cứu, triển khai, chuyển giao công nghệ, sản xuất các chơng trình
phần
10
mềm, lắp đặt các thiết bị văn phòng, làm đại lý cho các nhà sản xuất máy tính
hàng đầu thế giới. Là một đơn vị kinh tế quốc doanh, công ty luôn thực hiện các
chức năng chủ yếu của mình thông qua các kế hoạch nhà nớc đặt hàng, các hợp
đồng nghiên cứu và các chơng trình nghiên cứu công nghệ của Nhà nớc.
Trong quá trình thực hiện, công ty có thể thực hiện liên doanh với các đơn
vị kinh doanh trong và ngoài nớc để phát triển khoa học công nghệ, tạo dựng
vốn, mở rộng thị trờng.
FPT còn có chức năng tham gia vào việc đầu t theo chiều sâu để phát triển
các hoạt động đa công nghệ tiên tiến vào phục vụ đời sống, xã hội cho các tài
năng trẻ cũng nh các hoạt động xã hội khác.
2.2. Nhiệm vụ chủ yếu của công ty:
-Xây dựng và tổ chức các kế hoạch ngắn hạn, dài hạn về nghiên cứu, xuất
nhập khẩu sản phẩm tin học, CGCN tin học để đáp ứng nhu cầu ứng dụng CNTT
trong các ngành theo đúng kinh doanh và mục đích thành lập công ty.
-Bảo toàn và phát triển nguồn vốn nhà nớc giao. Liên doanh, liên kết với
các đơn vị trong và ngoài nớc tổ chức dịch vụ để phát triển dịch vụ và phát triển
đầu t công nghệ.
-Chấp hành và thực hiện đúng pháp lụât và chế độ, nguyên tắc quản lý của
Việt nam. Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nớc.
2.3. Quyền hạn:
-Đợc phép khai thác các nguồn lực về công nghệ để phục vụ cho mục tiêu
hoạt động của công ty.
-Đợc phép cung cấp các trang thiết bị theo tiêu chuẩn quốc gia cho các
khách hàng.

3. /0#12( 345+,%( /
3.1. Về nhân sự:
Cho đến nay công ty có 600 cán bộ công nhân viên, trong đó nữ chiếm
1/4.
Độ tuổi trung bình là 27.3 , tuổi trung bình công tác là 2 năm 4 tháng.
11
Cơ cấu lao động theo trình độ:
-Trên đại học : 30 ngời
-Đại học : 414 ngời
-Trung cấp và trung học: 29 ngời
Các thành viên trong FPT đa số sử dụng tiếng Anh và máy vi tính thành
thạo Lơng trung bình là 2.100.000 VND/ngời/tháng.
Tỉ lệ cán bộ công nhân viên có chứng chỉ Quốc tế là 1/5.
Nhằm trau dồi chuyên môn cho cán bộ công nhân viên nên cứ sau 6 tháng
công ty thực hiện chính sách kiểm tra nghiệp vụ, tiếng Anh, IQ.
3.2. Hệ thống tổ chức bộ máy:
Công ty FPT có cơ cấu tổ chức bộ máy theo mô hình trực tuyến-chức
năng. (Xem sơ đồ tổ chức bộ máy công ty FPT (Trang bên)).
Ban Giám đốc của công ty bao gồm:
Tổng giám đốc chịu trách nhiệm về mọi mặt của doanh nghiệp trớc Bộ
Khoa học Công nghệ và Môi trờng, trớc tập thể cán bộ công nhân viên của công
ty. Do vậy, tổng giám đốc có quyền quyết định trong phạm vi công ty.
Ba phó tổng giám đốc phụ trách các mặt kinh doanh, kế toán tài vụ và
nhân sự. Ngoài ra công ty còn có chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh gồm một
tổng giám đốc chi nhánh và hai phó tổng giám đốc chi nhánh.
Sơ đồ tổ chức bộ máy công ty:
12





Chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh không có bộ phận tích hợp hệ thống,
các
bộ phận khác tơng ứng, chi nhánh này chịu sự quản lý điều hành của FPT Hà
nội.
13
Tổng Giám đốc
Phó Tổng
giám đốc
Phó Tổng
giám đốc
Phó Tổng
giám đốc
Trung tâm xuất
khẩu phần mềm
Trung tâm Đào tạo
lập trình viên Quốc
tế
Phòng nhân sự
Trung tâm đảm
bảo chất lợng
Tổ th ký
Trung tâm hệ
thống thông tin
Trung tâm phân
phối các sản phẩm
Trung tâm tích
hợp hệ thống
Trung tâm phân
phối dự án

Trung tâm Internet
Trung tâm bảo
hành
Trung tâm phần
mềm số 3
Văn phòng FPT
Trung tâm đề án và
chuyển giao công
nghệ
Trung tâm cung
cấp điện thoại di
động
Phòng Kế hoạch
kinh doanh
Phòng Tài vụ
Chi nhánh Thành phố
Hồ Chí Minh
Phòng Tài vụ: FPT đã tuyển chọn đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên
môn cao nhằm thực hiện công tác kế toán của công ty theo đúng chế độ kế toán
do nhà nớc ban hành, đồng thời giúp công ty quản lý tốt về mặt tài chính để trên
cơ sở đó sử dụng một cách hiệu quả nhất các nguồn lực của công ty. Hình thức
kế toán ở công ty là kế toán tập trung. Mọi công việc kế toán đều tập trung về
phòng Tài vụ nh: Phân loại chứng từ, lập bảng kê, định khảo kế toán, ghi sổ tổng
hợp, công tác kế toán của công ty đợc tin học hoá và xử lý trên hệ thống máy
tính nối mạng của công ty. Năm 2001, FPT đã triển khai hệ thống phần mềm kế
toán Solomon- chơng trình phần mềm hiện đại nhất hiện nay-phù hợp với đặc
điểm hoạt động kinh doanh của Việt nam. Hoạt động kế toán cũng đợc chỉ đạo
chặt chẽ bởi một phó giám đốc phụ trách kế toán. Chính nhờ tổ chức và hoạt
động một cách khoa học phòng Tài vụ luôn đạt năng suất lao động cao.
Văn phòng FPT: Chức năng chủ yếu của phòng là quản lý về mặt nhân sự

trong công ty, chịu trách nhiệm về thủ tục hành chính, có trách nhiệm trang bị và
trang thiết bị văn phòng phẩm, bảo đảm môi trờng sạch sẽ phục vụ cho hoạt
động và làm việc của các nhân viên tại công ty và khách hàng tới liên hệ.
Phòng Kế hoạch Kinh doanh: Chịu trách nhiệm lập phơng án kinh doanh
cho từng năm của công ty. Phòng có nhiệm vụ nghiên cứu thị trờng trong và
ngoài nớc, tìm nguồn hàng, khách hàng để ký kết hợp đồng kinh doanh và tham
mu cho Ban giám đốc cũng nh xây dựng chiến lợc phát triển của công ty. Mỗi
nhân viên trong phòng có công việc cụ thể dới sự điều hành chung của trởng
phòng.
Công ty thành lập nhiều trung tâm đảm nhận những lĩnh vực chuyên biệt.
Giám đốc các trung tâm chịu trách nhiệm trớc tổng giám đốc về hoạt động kinh
doanh và chuyển giao công nghệ của bộ phận mình. Các trung tâm, bộ phận nh
theo sơ đồ trên.
6"7*82%97+ /
Công ty đã liên tục mở rộng hoạt động kinh doanh do nhu cầu của khách
hàng ngày càng tăng, thể hiện qua:
14
4.1. Dịch vụ t vấn và lắp đặt thiết bị tin học
-Máy PC và các phụ kiện IBM, Compaq, Olivetti
-Máy mini IBM: RS/6000, AS/400
-Thiết bị mạng: 3 Com, Cisco
-Hệ điều hành Netward UNIX, OS/400, NT
-Cơ sở dữ liệu của Oracle
4.2. Phần mềm ứng dụng
-Tự động hoá chi nhánh NHTM
-Phần mềm kế toán ứng dụng
-Giải pháp khách sạn
-Giải pháp truyền thông
-Th tín điện tử
-Phần mềm đặc trng của Bộ, ngành: thuế, thanh toán tập trung cho NHTM,

các dịch vụ này đợc đánh giá cao.
4.3. CGCN và giải pháp:
-Tìm kiếm các công nghệ và giải pháp phù hợp với môi trờng Việt nam.
-Ngân hàng bán lẻ
-Nhận dạng vân tay tự động cho C27 Bộ nội vụ
-Quản lý khách sạn cho khách sạn Metropole
-Quản lý xuất, nhập cảnh cho A18 Bộ nội vụ
-Xây dựng cơ sở hạ tầng cho Internet Việt nam
4.4. Dịch vụ bảo hành và bảo trì:
-Là nhà bảo hành cho IBM, Compaq tại Việt nam
-Sửa chữa, nâng cấp các trang thiết bị tin học
-Nhận bảo hành tại công trình.
4.5. Đào tạo
-Chơng trình nhập môn tin học
-Tin học cho học sinh phổ thông
-Kế toán và tự động hoá văn phòng
-Lập trình các loại ngôn ngữ
15
-Chơng trình nâng cao thiết kế và phân tích hệ thống mạng và quản trị
mạng Novell Netware, NT Unix
4.6. Dịch vụ t vấn:
-Xây dựng cơ sở hạ tầng Internet và intranet
-Mạng TTVN-mạng thông tin nhiều ngời dùng và phong phú về nội dung.
Lợng khách hàng ngày càng tăng, không chỉ trong nớc mà còn cả ở nớc
ngoài rất hài lòng với sản phẩm của công ty đã chứng tỏ rằng FPT có uy tín lớn
trong việc kinh doanh về tin học. Bên cạnh việc tập trung vào sản phẩm tin học
là chính nhng công ty cũng kinh doanh cả nhng mặt hàng phi tin có hàm lợng
công nghệ cao nh điện thoại di động, khoản doanh thu và lợi nhuận từ mặt hàng
này không phải là nhỏ.
Xu hớng thế giới ngày một nâng cao trình độ kỹ thuật và công nghệ, do đó

FPT đã chọn chiến lợc hớng vào những mặt hàng mang hàm lợng công nghệ cao
để thực hiện tròn nghĩa vụ đối với Nhà nớc đồng thời đạt đúng mục tiêu nh trong
điều lệ đã ghi.
II. Thực trạng về hoạt động nhập khẩu máy vi tính và phụ kiện
máy vi tính của công ty FPT trong thời gian qua
%*:%
Nh trên đã nói, vai trò của máy vi tính và phụ kiện máy vi tính rất quan
trọng, việc nhập khẩu mặt hàng này đã đóng góp phần không nhỏ cho nớc nhà.
Do nhu cầu thị trờng trong nớc tăng, khả năng của Việt nam hiện tại không đáp
ứng đợc nên lợng nhập khẩu ngày càng tăng.
Theo số liệu của Tổng cục Hải quan, năm1997 giá trị nhập khẩu các thiết
bị máy tính, linh kiện tin học là 130 triệu USD, chiếm 1,2% kim nghạch nhập
khẩu của cả năm và tăng 30% so với năm trớc. Tuy nhiên, giá thành nhập khẩu
của các thiết bị tin học lại giảm từ 15-20%. Năm 1997, Việt nam nhập khẩu 900
máy PC-server hầu hết của các hãng tên tuổi trên thế giới. Đến năm 2000, giá trị
nhập lên đến 187 triệu USD, chiếm 1,4% tổng kim ngạch nhập khẩu năm 2000,
16
tăng 17% so với năm 1999. Các hãng lớn nh IBM, COMPAQ, SONY, LG,
SAMSUNG, đã có mặt ở thị trờng Việt nam, nhng con đờng nhập khẩu chính
từ các nớc Đông Nam á, đứng đầu là Singapo với 57%, Đài loan 11,5%, Hồng
kông 5,5%, Mỹ 11%, Thái lan 4,28%, Hàn quốc 5%, Malaixia 2%.
FPT là công ty kinh doanh về sản phẩm tin học hàng đầu Việt nam hiện
nay, công ty đã nhập khẩu ngay từ khi mới thành lập với hợp đồng cho Viện Hàn
lâm Khoa học Liên xô (cũ). Kinh doanh trong lĩnh vực tin học bao gồm cả phần
cứng và phần mềm, nhng phần mềm chỉ chiếm khoảng 5% doanh thu, điều đó
cho thấy vai trò phần cứng là quan trọng đối với hoạt động nhập khẩu tại Việt
nam, các sản phẩm này đều nhập từ nớc ngoài và cần phải lựa chọn thị trờng phù
hợp.
Bảng 1: Hàng nhập khẩu của công ty trong các năm 1998-2000


Đơn vị: Trị giá: Triệu USD
Tỷ trọng: %
;$
<:%
==> === ???
/% /@
A%
/% /@
A%
/% /@
A%
.
-Đồ dùng nhà bếp
-Điện thoại di động
-Máy fax, nhắn tin
-Thiết bị cho y tế
-Thiết bị điện
-Máy móc khác
B&C>B C&? &D= E&? &B? &??
0,875 4,0 0,10 0,5 0,00 0,00
2,159 9,8 2,16 10,0 2,30 9,60
0,200 0,9 0,10 0,5 0,00 0,00
0,760 3,5 0,03 0,2 0,04 0,20
0,366 1,7 0,05 0,3 0,06 0,30
1,325 6,7 0,35 1,3 0,10 0,65
/A: C&C6 D6&? >&=C >D&? &B >=&??
11,896 54,0 13,804 64,0 14,20 59,00
3,533 16,0 5,083 23,0 7,00 29,00
0,735 3,4 0,039 0,2 0,30 1,25
/0% &>6= ?? &DC ?? 6&??? ??

Nguồn: FPT
17
Từ những số liệu trên ta thấy hàng nhập khẩu tăng qua các năm, năm
1999 có giảm do tỷ giá của USD/VND tăng cao và tình trạng thiểu phát xảy ra ở
Việt nam. Năm 1998 kim ngạch nhập khẩu của công ty tăng 0,15% so với năm
1997, năm 2000 kim ngạch nhập khẩu tăng so với năm 1999 là 10,5%.
Mặt hàng tin học là mặt hàng chính bao gồm máy vi tính, phụ kiện máy vi
tính và các linh kiện tin học khác tăng đều qua các năm đạt tổng trị giá 16,164
triệu USD năm 1998 với tỷ trọng so với toàn bộ giá trị nhập khẩu là 74% lên
21,5 triệu USD và tỷ trọng cũng tăng lên 89% vào năm 2000. Trong khi đó giá
trị nhập khẩu hàng phi tin lại liên tục giảm từ 5,685 triệu USD năm 1998 và chỉ
còn 2,5 triệu USD vào năm 2000, có nghĩa giá trị giảm hơn một nửa trong vòng
2 năm. Đó là do trớc đây công ty nhập khẩu uỷ thác cho các công ty không đủ
khả năng nhập khẩu và với mục đích mở rộng thị trờng nâng dần uy tín của FPT.
Tuy nhiên sau khi khủng hoảng tài chính tiền tệ khu vực xảy ra, tình hình khan
hiếm ngoại tệ đã buộc công ty phải tiết kiệm ngoại tệ để tập trung vào những mặt
hàng có giá trị gia tăng cao thuộc hàng phi tin và mặt hàng tin học là mục đích
kinh doanh chính.
Trong tổng giá trị nhập khẩu hàng tin học, máy vi tính và phụ kiện chiếm
giá trị khá lớn và xu hớng tăng nhanh trong khi các linh kiện tin học khác có
chiều hớng giảm xuống. Mặt hàng máy vi tính đạt giá trị 11,896 triệu USD năm
1998, tỷ trọng là 54% tổng kim ngạch nhập khẩu tăng lên đến 14,2 triệu USD
trong năm 2000 với tỷ trọng 59%. Tơng tự vậy, giá trị kim ngạch nhập khẩu phụ
kiện máy vi tính năm 1998 chỉ chiếm tỷ trọng 16%, giá trị nhập khẩu là 3,533
triệu USD nhng đến năm 2000 chiếm tỷ trọng so với tổng nhập khẩu cao hơn
nhiều đạt 29% với giá trị 7 triệu USD. Riêng hàng linh kiện tin học khác giảm
chỉ còn 0,3 triệu USD năm 2000 so với 0,735 triệu USD năm 1998. Tuy nhiên
tốc độ tăng trung bình trong 3 năm của máy vi tính chỉ tăng gần 10%/năm trong
khi tốc độ tăng của phụ kiện máy vi tính là 40%/năm. Điều đó cho thấy vai trò
của phụ kiện máy vi tính ngày càng quan trọng đối với việc kinh doanh các mặt

hàng nhập khẩu.
18
Hàng phi tin học tất cả đều giảm, chỉ riêng mặt hàng điện thoại di động
không những không giảm nh các mặt hàng khác mà vẫn tiếp tục tăng và chiếm
hầu hết giá trị nhập khẩu của phi tin. Nhận thấy nhu cầu về mặt hàng điện thoại
di động đang tăng lên đồng thời Singapo là thị trờng có mối quan hệ với công ty
khá lâu lại có nhiều đại lý lớn hàng điện thoại di động nên công ty quyết định
nhập về. Năm 1998 tỷ trọng của mặt hàng này so với giá trị nhập khẩu hàng phi
tin là 38% đã tăng vọt lên tới 92% trong năm 2000. Hai mặt hàng phi kim là đồ
dùng nhà bếp và máy fax, máy nhắn tin sang đến năm 2000 không nhập nữa.
Cũng theo bảng trên ta thấy năm 1999 giá trị hàng nhập khẩu giảm và thấp
nhất trong 3 năm, đó là do tác động của cuộc khủng hoảng tài chính và tình trạng
thiểu phát đã xảy ra. Mặc dù vậy, giá trị hàng nhập khẩu của máy vi tính và phụ
kiện vẫn tăng cho thấy nhu cầu về hai mặt hàng này cao hơn rất nhiều so với các
mặt hàng khác tại Việt nam.
Đối với mặt hàng máy vi tính, giá trị nhập khẩu tăng nhng năm 1998 có
tình trạng giảm do công ty chuyển sang kinh doanh cả mặt hàng phi tin học và
chú trọng chỉ nhập những hàng hiệu. Năm 1999 tăng so với 1998 là 16%, năm
2000 giá trị nhập về của sản phẩm máy vi tính chỉ tăng 2,9% so với năm 1999.
FPT có các khách hàng lớn là những cơ quan, các trung tâm nhà nớc, th-
ờng thực hiện cho họ thông qua các dự án lớn có khi lên tới hàng triệu USD nh
Ban chỉ đạo chơng trình Công nghệ quốc gia 2000, Ban quản lý ứng dụng tin
học+Bộ Tài chính, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Thuỷ lợi, Ngân hàng liên doanh,
Tổng cục Đầu t, ,đặt mua với số lợng lớn, do đó lợng xuất kho cho mỗi hợp
đồng khá nhiều đòi hỏi công ty phải có hệ thống kho bãi khá rộng, điều kiện môi
trờng thích hợp bảo quản chất lợng hàng đồng thời công tác vận chuyển cũng
phải tơng đối cơ động và an toàn. FPT đều làm tốt công tác này, do đó khách
hàng tin tởng vào chất lợng của máy nhập về và đội ngũ kỹ thuật lắp đặt máy
tính của công ty.
Tiềm năng thị trờng trong nớc lớn, khả năng của công ty có vốn giành cho

nhập khẩu là cao, không bị ràng buộc bởi các hoạt động khác. Trong thời gian
19
tới FPT phấn đấu để nâng kim nghạch nhập khẩu lên, nâng hiệu quả kinh doanh
cao hơn và hàng nhập về ngày càng có tính cạnh tranh.
"FG
Nh trên đã nói mặt hàng kinh doanh chính của công ty hiện nay vẫn là
phần cứng và phần này đều phải nhập từ nớc ngoài. Những mặt hàng đợc chú ý
là những mặt hàng có tính năng cao và đang đuợc a chuộng trên thị trờng.
Tỷ trọng mặt hàng máy vi tính và phụ kiện chiếm tơng đối cao trong tổng
giá trị hàng nhập và liên tục tăng qua các năm, thể hiện qua bảng sau:
Bảng 2: Tỷ trọng kim ngạch máy vi tính, phụ kiện máy vi tính từ năm 1998-2000
;$
/@A%
==D ==> === ???
Máy+phụ kiện/Tổng nhập 70% 71% 86% 88%
Máy/Máy+phụ kiện 83% 77% 73% 68%
Phụ kiện / Máy+phụ kiện 17% 23% 27% 32%
Nguồn:
FPT
Máy vi tính và phụ kiện thờng chiếm trên 2/3 tổng kim nghạch nhập khẩu.
Trong đó tỷ trọng máy vi tính và phụ kiện máy vi tính so với tổng giá trị nhập
của toàn công ty và tỷ trọng phụ kiện so với máy và phụ kiện ngày càng tăng
trong khi tỷ trọng giá trị nhập khẩu máy so với máy và phụ kiện ngày càng giảm.
Đó là do lợng lớn máy vi tính ở trong nớc nhập về từ các năm trớc và có nhiều
doanh nghiệp nhập đồng thời các hãng máy tính mới ở các nớc trong vùng cũng
đặt đại lý, cạnh tranh mạnh mẽ với sản phẩm của FPT. Thay vào đó, phụ kiện lại
tăng liên tục, trong 4 năm qua tốc độ tăng trung bình 38%/năm. Và tỷ trọng so
với tổng giá trị máy và phụ kiện là 25%. Khó có thể thấy một sản phẩm nào có
tốc độ tăng cao nh vậy, nhu cầu phụ kiện cho các máy sử dụng thời gian dài và
phục vụ nối mạng ngày càng cao. Hơn nữa trên thị trờng doanh nghiệp nhập loại

này cha nhiều, mối lợi lớn, khả năng có thể và FPT đã nhanh chóng nhập về, đợc
khách hàng chấp nhận. Lựa chọn mặt hàng kinh doanh là bớc đầu tiên trong việc
tiến hành kinh doanh nhập khẩu. Không nên quá tập trung vào chỉ một mặt hàng,
20
cần phải luôn duy trì sản phẩm, danh tiếng của mình trên thị trờng có nghĩa phải
mở rộng mặt hàng kinh doanh và chất lợng sản phẩm cần hết sức chú trọng, nó là
cái quyết định đến sự sống còn của doanh nghiệp. FPT nhanh chóng xác định đ-
ợc xu hớng của thị trờng và sản phẩm, đa ra kế hoạch nhập khẩu cho hợp lý
thông qua xác định bằng tỷ trọng, điều này khẳng định đó chính là sự nhanh
nhạy của những ngời điều hành và nghiên cứu thị trờng. Ngoài hai mặt hàng
chính trên, công ty nhập khẩu mặt hàng phi tin và nổi bật nhất là điện thoại di
động-hiện chiếm 7% tổng nhập. Tuy nhiên, mặt hàng phụ kiện đầy tiềm năng
luôn là mối quan tâm và FPT đã có kế hoạch cho các năm tiếp theo.
E/ H%
Nghiên cứu thị trờng vô cùng quan trọng bởi vì nó sẽ chỉ ra những tiện ích
nếu có thị trờng tốt cho sản phẩm không chỉ về mặt hàng mà cả về tài chính và
uy tín. Mối quan hệ làm ăn lâu dài, sự u đãi giành cho nhà nhập khẩu về tín dụng
cũng nh thời hạn và những cái khác sẽ nâng đợc tính cạnh tranh mặt hàng trên
thị trờng.
FPT ngay từ đầu đã xác định cần phải nhập từ những quốc gia có tiềm lực
mạnh về công nghệ đồng thời sản phẩm đã có uy tín trên trờng quốc tế nh Mỹ,
Nhật, Châu âu, Singapo, Những nớc này đi đầu về lĩnh vực công nghệ điện tử
vi mạch và có hệ thống phân phối rộng rãi thuận tiện cho qúa trình chuyên chở
và làm các thủ tục hải quan.
Hiện nay FPT có mối quan hệ buôn bán với khoảng 20 nớc nhng thị trờng
chủ yếu là 4 nớc Singapo, Mã lai, Mỹ, Đài loan.
Bảng sau sẽ cho thấy giá trị lớn nhập về từ các thị trờng chủ yếu:
Bảng 3: Giá trị thị trờng nhập khẩu của công ty từ năm 1998-2000
Đơn vị: Trị giá: triệu USD
Tỷ trọng: %

;$ ==> === ???
/% /@A% /% /@A% /% /@A%
Đài loan 0,828 3,8 0,533 2,5 0,5 2,5
21
Mã lai 0,148 0,7 1,734 8,0 2,1 8,3
Mỹ 2,525 11,6 1,308 6,0 1,3 5,4
Singapo 14,486 66,3 16,195 74,0 18,0 75,0
Các nớc khác 3,862 17,6 1,946 9,5 2,1 8,8
/0% &>6= ?? &DC ?? 6&? ??
Nguồn: FPT
Bảng trên cho thấy tổng giá trị thị trờng nhập khẩu 4 nớc Đài loan, Mã
lai, Mỹ, Singapo ngày càng tăng trong khi đó thị trờng các nớc khác ngày càng
giảm. Năm 1998 công ty nhập khẩu nhiều mặt hàng từ nhiều thị trờng nên các
thị trờng khác chiếm tỷ trọng 17,6% so với tổng giá trị nhập đạt 3,862 triệu USD
nhng đến năm 2000 giảm mạnh, trị giá còn 2,1 triệu USD với tỷ trọng là 8,8%.
Trị giá hàng nhập khẩu của các nớc trong khu vực có xu hớng tăng, thị trờng Mỹ
và các nớc khác có xu hớng giảm do khả năng phục hồi kinh tế sau khủng hoảng
khu vực. Trong đó thị trờng Singapo và Mã lai tăng mạnh, thị trờng Đài loan
chững lại ở mức 2,5 triệu USD năm 2000 và thị trờng Mỹ giảm mạnh từ 2,525
triệu USD năm 1998 xuống còn 1,3 triệu USD năm 2000. Hàng nhập từ Singapo
lớn nhất với tỷ trọng cao khoảng 66,3% năm 1998 và 75% năm 2000, giá trị lần
lợt là 14,486 triệu USD và 18 triệu USD do nớc này là trung tâm công nghệ với
kỹ thuật cao, xuất khẩu chủ yếu hàng chứa hàm lợng công nghệ, thiết bị máy
móc chiếm 68% kim ngạch xuất khẩu. Là nớc mạnh nhất Đông Nam á và có uy
tín với sản phẩm công nghệ cao nên các hãng sản xuất lớn trên thế giới đặt chi
22
Biểu đồ
IJ
KH%$???
Singapo

Các nớc khác
Đài loan
Mã lai
Mỹ
nhánh hoặc làm đại lý phân phối trong vùng. Mấy năm trở lại đây, Mã lai là nớc
mạnh về mặt hàng điện tử đứng thứ 2 sau Singapo ở Đông Nam á. Mối quan hệ
hợp tác giữa Việt nam và Mã lai là mối quan hệ của các nớc trong khu vực đồng
thời vị trí địa lý vận chuyển thuận tiện, FPT chớp lấy thời cơ này để tăng cờng
nhập khẩu từ thị trờng này. Trong khi đó nhập khẩu từ Đài loan có xu hớng giảm
do tập trung nhập ở các nớc Đông nam á. Và tất nhiên các thị trờng này cũng
chiếm tỷ lệ đáng kể giá trị hàng nhập khẩu máy vi tính và phụ kiện.
Bảng 4: Thị trờng nhập khẩu máy vi tính và phụ kiện máy vi tính của công ty
FPT từ năm 1998-2000
Đơn vị: Trị giá: triệu USD
Tỷ trọng: %
;$ ==> === ???
/% /@A% /% /@A% /% /@A%
Đài loan 0,199 1,2 0,434 2,3 0,47 2,2
Mã lai 0,148 1,0 1,734 9,2 2,10 10,0
Mỹ 0,704 4,6 1,045 5,6 1,75 8,3
Singapo 13,914 90,0 12,983 69,0 16,23 77,0
Các nớc khác 0,464 3,2 2,646 13,9 0,65 2,5
/0% B&6= ?? >&>6 ?? &? ??
Nguồn: FPT
Do giá trị nhập khẩu về chủ yếu là hàng máy vi tính và phụ kiện máy vi
tính nên các thị trờng chủ yếu của mặt hàng nhập khẩu cũng chính là thị trờng
lớn của hai mặt hàng trên. Singapo vẫn là thị trờng lớn nhất do các hãng máy vi
23
Biểu đồ
I

</.</+,%( /
JKH%$???
Singapo
Các nớc khác
Đài loan
Mã lai
Mỹ
tính lớn nh IBM, Compaq đặt chi nhánh tại đây để phân phối sản phẩm của họ
cho cả khu vực. Giá trị nhập khẩu 2 mặt hàng chính từ thị trờng này tăng liên tục
qua các năm tuy nhiên lên xuống và thấp nhất vào năm 1999.
Ngợc lại, thị trờng của Mã lai và Mỹ tăng cả về giá trị và tỷ trọng. FPT
nhập khẩu chủ yếu là phụ kiện máy vi tính từ 2 thị trờng này. Nhập từ Mỹ các
phụ kiện mà hầu nh không có ở các nớc trong khu vực nh các loại cạc mạng hoặc
các phụ kiện, máy vi tính đặc biệt khác mặc dù các hãng sản xuất lớn đã đặt cơ
sở tại Singapo. Chỉ trong vòng 2 năm từ 1998 đến 2000 giá trị từ Mỹ tăng hơn 1
triệu USD và tỷ trọng tăng gần gấp đôi. Nền công nghiệp điện tử của Mã lai đầy
tiềm năng nên các công ty sản xuất phụ kiện lớn nh của IBM cũng đặt nhà máy
sản xuất. Mã lai là nớc nằm trong khu vực, có điều kiện thuận lợi cho việc xuất
khẩu sang Việt nam. Gần đây, nớc này sản xuất những mặt hàng tinh xảo, có uy
tín trên thế giới, giá khá cạnh tranh, phù hợp với ngời tiêu dùng loại trung bình.
Chỉ trong 2 năm, giá trị tăng gấp 14 lần. Hiếm có tốc độ tăng của thị trờng nào
nh vậy. Kim ngạch nhập từ Mã lai toàn bộ là của hàng phụ kiện máy vi tính. Phụ
kiện nhập từ Mã lai chiếm tới 30% tổng giá trị phụ kiện nhập của toàn công ty
vào năm 2000.
Thị trờng từ các nớc khác tăng cao nhất vào năm 1999 khi tình hình khu
vực không ổn định nh các nớc ý, ôxtơrâylia, nhng khi tình hình kinh tế các n-
ớc Đông Nam á phục hồi thì thị trờng này giảm mạnh từ 2,646 triệu USD năm
1999 chiếm tỷ trọng là 13,9% xuống 0,65 triệu USD với tỷ trọng so với toàn bộ
giá trị nhập hàng máy vi tính và phụ kiện của công ty là 2,5% năm 2000.
Xác định mặt hàng chủ yếu là máy hiệu nên công ty đã thiết lập mối

quan hệ đối tác với hàng loạt các công ty tin học có uy tín nhất thế giới. Ngay từ
năm 1989 FPT đã đặt mối quan hệ với Ollivetti-một công ty sản xuất máy vi tính
hàng đầu Châu âu nhng đến nay thì sản phẩm của hãng này hầu nh nhập nữa.
Năm 1994, FPT ký kết hợp đồng làm đại lý phân phối cho IBM về sản phẩm
máy tính để bàn, phần mềm, thiết bị mạng, máy chủ AS/400, RS6000. Đến nay
FPT trở thành đại lý bán hàng IBM lớn nhất với trên 50% doanh số bán của IBM
tại Việt nam.
24
Năm 1995, Công ty đã trở thành đại lý phân phối của hãng Compaq và
nhanh chóng trở thành đại lý lớn nhất tại Việt nam.
Bảng 5: Lợng máy vi tính từ các đối tác của công ty năm 1998-2000
Đơn vị: Số lợng: chiếc
Tỷ trọng: %
;$ ==> === ???
LM4N% /@A% LM4N% /@A% LM4N% /@A%
Compaq 6.512 54 7.112 54 7.800 52
IBM 3.798 32 4.200 32 5.000 34
Các hãng khác 1.710 14 1.900 14 2.100 14
/0% ?? ?? E ?? 6=?? ??
Nguồn: FPT
Nhìn vào bảng trên ta thấy tốc độ nhập máy từ các hãng IBM, Compaq có
xu hớng tăng. Số máy tính của Compaq nhập từ năm 1998 năm 2000 có tốc độ
tăng trung bình là: 8,9%/năm. Tỷ trọng lợng máy nhập về từ Compaq chiếm hơn
50% nhng giảm hơn vào năm 200 nhờng chỗ cho IBM. Hãng Compaq là hãng
sản xuất máy tính lớn nhất thế giới, FPT cũng nhập lợng phụ kiện chiếm tỷ trọng
lớn của hãng sản xuất tại Mã lai và Singapo. Trong khi đó, tốc độ tăng lợng máy
vi tính trung bình của IBM nhanh hơn, đạt 19%/năm. IBM là công ty công nghệ
thông tin lớn hàng đầu thế giới, luôn đa ra những sản phẩm có tốc độ xử lý
nhanh nhất hay còn gọi là siêu máy tính, bên cạnh đó cũng sản xuất phụ kiện có
tính năng đa dạng và luôn đợc cải tiến. Tỷ trọng của IBM chiếm khoảng 32%

năm 1998 và 1999, đến năm 2000 lên 34% năm 2000.
Đây là hai hãng mà công ty chú trọng nhất do chất lợng khá cạnh tranh và
đã rất nổi tiếng trên thị trờng từ lâu, các hãng khác chủ yếu của Đài loan, Hàn
quốc, tính cạnh tranh về chất lợng không bằng trong khi FPT thờng làm cho các
dự án lớn.
Tuy nhiên máy của các hãng khác tăng về số lợng nhng tốc độ giảm liên
tục. Năm 1999 tăng 11% so với 1998 nhng lại giảm, năm 2000 tăng so với năm
1999 chỉ là 10,5%. Đó là do FPT tập trung nhập từ những hãng lớn và có mối
quan hệ lâu dài.
25

×