Tải bản đầy đủ (.doc) (49 trang)

phân tích mối quan hệ giữa phát triển du lịch và ô nhiễm môi trường tại khu du lịch hồ núi cốc- thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (335.95 KB, 49 trang )

Trờng Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Đặng Thị Tơi
Lớp Kinh Tế Môi Trờng K42
I. Lời mở đầu
1. Lý do chọn đề tài.
Trong lịch sử phát triển của loài, cha bao giờ vấn đề bảo vệ môi trờng cần đặc
biệt quan tâm nh hiện nay. Bảo vệ môi trờng là một nhiệm vụ quan trọng trong
quá trình phát triển kinh tế xã hội của địa phơng, quốc gia và toàn cầu, là bộ phận
cấu thành không thể tách rời của chiến lợc phát triển kinh tế xã hội. Do vậy phát
triển kinh tế phải kết hợp chặt chẽ, hài hoà với phát triển xã hội và bảo vệ môi tr-
ờng là góp phần phát triển bền vững kinh tế xã hội.
Du lịch là một ngành kinh tế tổng hợp, phát triển du lịch và bảo vệ môi trờng là
hai vấn đề có liên quan chặt chẽ, ảnh hởng tác động qua lại lẫn nhau. Môi trờng
tốt tạo tiền đề cho du lịch phát triển, ngợc lại du lịch phát triển cũng tác động đến
môi trờng cả trên hai mặt tích cực và tiêu cực. Để du lịch phát triển bền vững,
đồng thời bảo vệ đợc môi trờng tại các khu điểm du lịch thì cần phải xác định
mối quan hệ giữa phát triển du lịch và môi trờng , để từ đó xác định đợc mức độ
ảnh hởng của du lịch đến môi trờng.
Hồ Núi Cốc là một điểm du lịch hấp dẫn thu hút đợc nhiều khách du lịch của
tỉnh Thái Nguyên, có vị trí quan trọng đối với phát triển kinh tế xã hội của tỉnh và
có vai trò quan trọng đối với việc điều hoà môi trờng sinh thái, cung cấp nớc
phục vụ cho sản xuất nông công nghiệp, nớc sinh hoạt cho nhân dân địa phơng.
Tuy nhiên hoạt động kinh doanh của ngành còn mang tính tự phát, không theo
quy hoạch cơ bản, không có sự điều tiết và quản lý chặt chẽ, nên bớc đầu cho
thấy môi trờng tự nhiên Hồ Núi Cốc đang phải chịu áp lực từ nhiều vấn đề dẫn
đến nguy cơ thay đổi và biến dạng đến môi trờng. Vì vậy với những kiến thức đã
đợc học trong nhà trờng em đã chọn đề tài:
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp
1
Trờng Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Đặng Thị Tơi
Lớp Kinh Tế Môi Trờng K42
Phân tích mối quan hệ giữa phát triển du lịch và ô nhiễm môi trờng tại khu


du lịch Hồ Núi Cốc- Thái Nguyên.
2. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu.
Đề tài nghiên cứu tại khu du lịch Hồ Núi Cốc thuộc tỉnh Thái Nguyên.
3. Mục tiêu của đề tài.
Xác định đợc mức độ ảnh ảnh của phát triển du lịch tới việc gây ô nhiễm môi tr-
ờng. Để từ đó thấy rõ đợc trách nhiệm của ngành du lịch trong việc bảo vệ môi
trờng. Đồng thời đề ra các biện pháp nhằm cải thiện môi trờng ở khu du lịch
nhằm hớng tới phát triển du lịch bền vững.
4. Phơng pháp nghiên cứu.
- Phơng pháp điều tra thu thập số liệu.
- Phơng pháp dãy số thời gian.
- phơng pháp hồi quy tơng quan.
5. Kết cấu chuyên đề
- Chơng I. Tổng quan về hoạt động du lịch.
- Chơng II. Thực trạng về phát triển du lịch và ô nhiễm môi trờng tại
khu du lịch Hồ Núi Cốc.
- Chơng III. Phân tích mối quan hệ giữa phát triển du lịch và ô nhiễm
môt tại khu du lịch Hồ Núi Cốc.
Li cm n : Em xin chõn thnh cm n Thy giỏo Nguyn Duy Hng, Cụ
Nguyn Th Hoi Thu, cựng ton th cỏc thy cụ giỏo trong khoa Kinh T v
Qun Lý Mụi trng; Cm n Tin S: Vừ Qu - Vin nghiờn cu phỏt trin Du
lch ó giỳp em hon thnh tt quỏ trỡnh thc tp v vit chuyờn ny.
Li cam oan: Tụi xin cam oan ni dung bỏo cỏo ó vit l do bn thõn thc
hin, khụng sao chộp, ct ghộp cỏc ti liu, chuyờn hoc lun vn ca ngi
khỏc: nu sai phm tụi xin chu k lut vi Nh trng.
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp
2
Trờng Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Đặng Thị Tơi
Lớp Kinh Tế Môi Trờng K42
Hà Nội, Ngày Tháng Năm 2004

Sinh viên thực hiện
Đặng Thị Tơi
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp
3
Trờng Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Đặng Thị Tơi
Lớp Kinh Tế Môi Trờng K42
Chơng I . Tổng Quan Về Hoạt Động Du Lịch.
I. Cơ sở lý luận của phát triển du lịch.
1.1.Các khái niệm chung về du lịch.
1.1.1. Du lịch là gì?
Khái niệm du lịch nói chung đã đợc bàn rất nhiều với các quan niệm khác nhau.
Du lịch nói chung đã đợc định nghĩa với nhiều cách khác nhau trong mối quan hệ
với lãnh thổ đến thăm, thời gian du lịch của khách và với những mục đích khác
nhau, bao gồm cả sự thoả mãn, hài lòng cá nhân hoặc thực hiện công việc làm ăn
hay công tác. Nhng theo Pháp lệnh Du lịch 2/1999 du lịch đợc hiểu nh sau: Du
lịch là hoạt động của con ngời ngoài nơi c trú thờng xuyên của mình nhằm thoả
mãn nhu cầu tham quan, giải trí, nghỉ dỡng trong một khoảng thời gian nhất
định.
Nh vậy, du lịch là một khái niệm bao hàm nội dung kép: việc đi lại của con ngời
với các mục đích khác nhau và các hoạt động kinh tế xã hội có liên quan
nhằm thoả mãn nhu cầu của khách.
1.1.2. Đặc trng của ngành du lịch.
Mọi dự án phát triển du lịch đợc thực hiện trên cơ sở khai thác những giá trị của
tài nguyên du lịch tự nhiên, văn hoá, lịch sử cùng với các cơ sở hạ tầng và các
dịch vụ kèm theo. Kết quả của quá trình khai thác đó là việc hình thành các sản
phẩm du lịch từ các tiềm năng về tài nguyên, đem lại nhiều lợi ích cho xã hội.
Trớc tiên đó là các lợi ích về kinh tế xã hội, tạo ra nhiều cơ hội tìm kiếm việc
làm, nâng cao đời sống kinh tế cộng đồng địa phơng thông qua các dịch vụ du
lịch, tạo điều kiện cho việc bảo tồn các giá trị văn hoá,lịch sử và sự đa dạng của
thiên nhiên nơi có các hoạt động phát triển du lịch. Sau nữa là những lợi ích đem

lại cho du khách trong việc hởng thụ các cảnh quan thiên nhiên lạ, các truyền
thống văn hoá lịch sử.
Những đặc trng cơ bản của ngành du lịch bao gồm:
- Tính đa ngành
Tính đa ngành đợc thể hiện ở đối tợng khai thác phục vụ du lịch (sự hấp dẫn về
cảnh quan tự nhiên, các giá trị lịch sử, văn hoá, cơ sở hạ tầng và các dịch vụ kèm
theo ). Thu nhập xã hội từ du lịch cũng mang lại nguồn thu cho nhiều ngành
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp
4
Trờng Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Đặng Thị Tơi
Lớp Kinh Tế Môi Trờng K42
kinh tế khác nhau thông qua các sản phẩm dịch vụ cung cấp cho khách du lịch
(điện, nớc, nông sản, hàng hoá ).
- Tính đa thành phần
Biểu hiện ở tính đa dạng trong thành phần du khách, những ngời phục vụ du lịch,
các cộng đồng nhân dân trong khu du lịch, các tổ chức chính phủ và phi chính
phủ tham gia vào các hoạt động du lịch.
- Tính đa mục tiêu
Biểu hiện ở những lợi ích đa dạng về bảo tồn thiên nhiên, cảnh quan lịch sử văn
hoá, nâng cao chất lợng cuộc sống của du khách và ngời tham gia hoạt động dịch
vụ, mở rộng sự giao lu văn hoá, kinh tế và nâng cao ý thức tốt đẹp của mọi thành
viên trong xã hội.
- Tính liên vùng
Biểu hiện thông qua các tuyến du lịch với một quần thể các điểm du lịch trong
một khu vực, trong một quốc gia hay giữa các quốc gia khác nhau.
- Tính mùa vụ
Biểu hiện ở thời gian diễn ra hoạt động du lịch tập trung với cờng độ cao trong
năm. Tính mùa vụ thể hiện rõ nhất ở các loại hình du lịch nghỉ biển, thể thao theo
mùa (theo tính chất của khí hậu) hoặc loại hình du lịch nghỉ cuối tuần, vui chơi
giải trí (theo tính chất công việc của những ngời hởng thụ sản phẩm du lịch).

- Tính chi phí
Biểu hiện ở chỗ mục đích đi du lịch của các khách du lịch là hởng thụ sản phẩm
du lịch chứ không phải với mục tiêu kiếm tiền.
1.1.3. Phân loại các loại hình du lịch.
Ngày nay, trên thế giới có rất nhiều cách phân loại du lịch dựa theo những tiêu
chí khác nhau, đặc biệt ở các nớc phát triển do nhu cầu của khách du lịch rất đa
dạng nên các loại hình du lịch cũng rất phong phú bao gồm các loại hình sau:
- Theo mục đích du lịch
+ Du lịch chữa bệnh
+ Du lịch nghỉ dỡng
+ Du lịch thể thao
+ Du lịch văn hoá
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp
5
Trờng Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Đặng Thị Tơi
Lớp Kinh Tế Môi Trờng K42
+ Du lịch công vụ
+ Du lịch tham quan, nghiên cứu
+ Du lịch mạo hiểm
+ Du lịch thăn thân
- Theo phạm vi lãnh thổ
+ Du lịch trong nớc
+ Du lịch quốc tế
- Theo vị trí địa lý
+ Du lịch nghỉ biển
+ Du lịch nghỉ núi
+ Du lịch đồng bằng
- Theo việc sử dụng các phơng tiện giao thông
+ Du lịch đi bộ
+ Du lịch xe đạp

+ Du lịch mô tô
+ Du lịch ô tô
+ Du lịch kinh khí cầu
+ Du lịch máy bay
+ Du lịch tàu hoả
+ Du lịch tàu thuỷ
- Theo thời gian của cuộc hành trình
+ Du lịch ngắn ngày
+ Du lịch dài ngày
- Theo lứa tuổi
+ Du lịch thanh niên
+ Du lịch thiếu niên
+ Du lịch ngời cao tuổi
- Theo hình thức tổ chức
+ Du lịch có tổ chức
+ Du lịch cá nhân
1.2. Điều kiện để phát triển du lịch .
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp
6
Trờng Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Đặng Thị Tơi
Lớp Kinh Tế Môi Trờng K42
Du lịch chỉ có thể phát sinh, phát triển trong những điều kiện và hoàn cảnh thuận
lợi nhất định . Bao gồm:
1.2.1. Những điều kiện chung.
- Điều kiện an ninh chính trị và an toàn xã hội: Du lịch nói chung, du
lịch quốc tế nói riêng chỉ có thể phát triển đợc trong bầu không khí hoà bình, ổn
định, trong tình hữu nghị giữa các dân tộc. Du khách thích đến những đất nớc và
vùng du lịch có không khí chính trị hoà bình, họ cảm thấy yên ổn, tính mạng đợc
coi trọng.
- Điều kiện kinh tế : là một trong những yếu tố quan trọng có ảnh hởng

đến sự phát sinh, phát triển du lịch của công đồng. Một đất nớc, một khu vực có
tài nguyên du lịch phong phú, mức sống của ngời dân không thấp nhng chính
quyền địa phơng không yểm trợ cho các hoạt động du lịch thì hoạt động này
cũng không thể phát triển đợc.
Những điều kiện chung để phát triển nêu trên tác động một cách độc lập lên sự
phát triển của du lịch. Sự có mặt của tất cả các điều kiện ấy đảm bảo cho sự phát
triển mạnh mẽ của ngành du lịch.
1.2.2. Các điều kiện tự thân làm nảy sinh nhu cầu du lịch:
- Thời gian rỗi nh ngày nghỉ cuối tuần, kỳ nghỉ phép, thời gian rỗi có
đợc các kỳ công tác Không có thời gian rỗi chuyến đi của con ngời không thể đ-
ợc gọi là du lịch.
- Trình độ dân trí: Sự phát triển của ngành du lịch còn phụ thuộc vào
trình độ văn hoá chung của nhân dân ở một đất nớc. Nếu trình độ văn hoá của
cộng đồng đợc nâng cao, nhu cầu đi du lịch của nhân dân ở đó tăng lên rõ rệt.
1.2.3. Khả năng cung ứng nhu cầu du lịch:
- Điều kiện tự nhiên và tài nguyên du lịch thiên nhiên
Trớc hết, các hợp phần tự nhiên là điều kiện cần thiết cho hoạt động du lịch, đó là
địa hình, khí hậu, thuỷ văn, động thực vật Mặt khác, trong những trờng hợp cụ
thể, một số tính chất của các hợp phần đó có sức hấp dẫn du khách và do vậy
chúng đợc trực tiếp khai thác vào mục đích kinh doanh du lịch tự nhiên.
- Điều kiện kinh tế xã hội và tài nguyên du lịch nhân văn:
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp
7
Trờng Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Đặng Thị Tơi
Lớp Kinh Tế Môi Trờng K42
Giá trị văn hoá lịch sử, các thành tựu chính trị và kinh tế có ý nghĩa đặc trng cho
sự phát triển của du lịch ở một địa điểm, một vùng hoặc một đất nớc. Chúng có
sức hấp dẫn đặc biệt với số đông du khách với nhiều nhu cầu và mục đích khác
nhau của chuyến du lịch.
- Một số tình hình và sự kiện đặc biệt nh các hội nghị, đại hội, các

cuộc hội đàm dân tộc hoặc quốc tế mặc dù với hình thức ngắn ngủi, nhng đóng
vai trò có ích trong sự phát triển du lịch.
- Sự sẵn sàng đón tiếp du khách thể hiện ở các nhóm điều kiện chính sau:
+ Các điều kiện về tổ chức có thể sẵn sàng đón tiếp du khách thể hiện ở sự có
mặt của các tổ chức và xí nghiệp du lịch chuyên trách. Các đơn vị này đảm bảo
sự đi lại và đảm bảo sự phục vụ trong thời gian lu trú của khách. Đồng thời họ
còn có trách nhiệm chăm lo đến việc giữ gìn các giá trị thiên nhiên, văn hoá và
lịch sử, nâng cao hiểu biết của du khách, tổ chức tuyên truyền quảng cáo du lịch,
tham gia vào các tổ chức quốc tế về du lịch
+ Các điều kiện kỹ thuật đóng vai trò quyết định trong sự phát triển du lịch của
một đất nớc, gồm có:
Cơ sở vật chất kỹ thuật của tổ chức du lịch bao gồm toàn bộ nhà cửa
và phơng tiện kỹ thuật để thoả mãn nhu cầu thờng ngày của khách du lịch nh
khách sạn, nhà hàng, phơng tiện giao thông, các khu nhà giải trí, cửa hàng, công
viên, đờng xá trong khu du lịch, hệ thống thoát nớc, mạng lới điện và những
công trình mà tổ chức du lịch xây dựng bằng vốn đầu t của mình.
Cơ sở hạ tầng là những phơng tiện không phải do tổ chức du lịch
xâydựng mà là của toàn xã hội. Đó là hệ thống đờng sá, nhà ga, bến cảng, đờng
sắt, công viên của toàn dân, mạng lới thơng nghiệp ở khu dân c gần nơi du lịch,
các rạp chiếu phim, nhà hát, viện bảo tàng, bu điện, các giá trị văn hoá và lịch sử
của toàn xã hội Các công trình này xây dựng để phục vụ cho nhân dân địa ph-
ơng và sau nữa là phục vụ khách du lịch đến thăm quan.
+ Các điều kiện kinh tế liên quan đến sự sẵn sàng đón tiếp khách du lịch phải kể
đến là việc cung ứng vật t hàng hoá, lơng thực phẩm cho tổ chức du lịch và
khách du lịch phải thờng xuyên, đảm bảo chất lợng và giá cả, cũng là để đảm bảo
cho các tổ chức du lịch có đủ sức cạnh tranh trên thị trờng.
1.3. Quy mô du lịch.
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp
8
Trờng Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Đặng Thị Tơi

Lớp Kinh Tế Môi Trờng K42
1.3.1. Định nghĩa sức chứa du lịch
Sức chứa du lịch đã đợc tổ chức du lịch thế giới định nghĩa nh sau:
Sức chứa du lịch là mức độ sử dụng của du khách tham quan mà một khu vực có
thể cung cấp, đáp ứng ở mức độ cao cho du khách và để lại rất ít tác động nguồn
tài nguyên.
Khái niệm trên chỉ ra rằng, việc sử dụng lãnh thổ du lịch chỉ có giới hạn, nếu vợt
quá, sẽ làm giảm sự hài lòng của khách hoặc mang lại những tác động ngợc lại
về mặt xã hội, kinh tế, văn hoá, môi trờng của khu vực.
1.3.2. Các yếu tố của sức chứa du lịch:
Sức chức du lịch liên quan đến số lợng khách du lịch và chứa đựng các khía
cạnh : vật lý- sinh học, tâm lý, xã hội và mức độ quản lý.
Yếu tố vật lý sinh học : Khía cạnh vật lý là lợng khách thực tế mà địa điểm đó
có thể chứa. Khía cạnh sinh học là ngỡng hoạt động du lịch mà vợt quá thì sẽ xẩy
ra sự suy thoái môi trờng đến mức không thể chấp nhạn đợc.
Khía cạnh xã hội: thể hiện sự suy thoái văn hoá -xã hội của dân c địa phơng sẽ
xẩy ra nếu du lịch vợt quá ngỡng nhất định.
Khía cạnh tâm lý: nghĩa là , nơi đón khách có thể tiếp nhận một số khách tối đa
và có khả năng cung cấp kinh nghieemk du lịch có chất lợng ở bất kỳ thời điểm
nào, nếu vợt quá giới hạn về số lợng của nhóm khách tham quan, những nhóm
ngời này có thể ảnh hởng đến sự hứng thú hay kinh nghiệm du lịch của nhóm ng-
ời kia.
Việc xác định sức chứa về mặt tâm lý là rất khó khăn và mang tính trừu tợng. Tuỳ
vào đặcđiểm của nơi đến du lịch, mối quan tâm của du khách, khả năng chứa về
mặt tâm lý học thay đổi.
Khía cạnh quản lý: thể hiện mức độ khách tối đa có thể quản lý thích đáng trong
một khu tham quan. Yừu tố này liên quan đến số nhân viên giám sát các hoạt
động du lịch; các phơng tiện đảm bảo thông tin; giờ mở cửa tham quan
1.3.3. Công thức tính sức chứa du lịch
- Sức chứa tự nhiên:

Là số khách tối đa mà điểm tham quan có khả năng chứa, dựa trên tiêu chuẩn
bình quân khách cho diện tích sử dụng
PCC = A x V/a xRf
Trong đó:
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp
9
Trờng Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Đặng Thị Tơi
Lớp Kinh Tế Môi Trờng K42
A: Diện tích dành cho khách du lịch
V/a : bình quân khách cho diện tích (khách/m
2
)
Rf: Hệ số quay vòng = tổng thời gian mở cửa/ thời gian trung bình 1 lần tham
quan
- Sức chứa thực tế (RCC):
Là sức chứa tự nhiên bị hạn chế bởi các điều kiện cụ thể của địa điểm tham quan
nh : môi trờng, sinh thái, xã hội.
RCC = PCC Cf1 Cf2 - Cfn
Trong đó Cf là biến số điều chỉnh: Cf = (Ml / M t ) x 100
Trong đó: Cf = biến số điều chỉnh
Ml = mức độ hận chế của biến số
M t = tổng số khả năng của biến số
- Sức chứa cho phép (ECC):
Là sức chứa thực tế bị hạn chế bởi các điều kiện liên quan đến mức độ quản lý du
lịch.
Chắng hạn, mức độ đảm bảo yêu cầu quản lý chỉ đáp ứng X%, ECC sẽ là:
ECC = RCC x X
Việc tính khả năng chứa mang tính ớc lệ nhằm có những biện pháp điều chỉnh,
quản lý khách du lịch để tránh sự gia tăng không kiểm soát đợc số khách du lịch.
1.4. Mối liên quan giữa phát triển du lịch và môi trờng.

1.4.1. Các tác động tích cực và tiêu cực của du lịch đến môi
trờng.
a) Các tác động tích cực.
Tăng hiệu quả sử dụng đất nhờ những dự án nơi các hoạt động
phát triển du lịch cần đến các quỹ đất còn bỏ hoặc sử dụng không đạt hiệu quả;
Giảm sức ép do khai thác tài nguyên quá mức từ các hoạt động
dân sinh kinh tế trong những dự án phát triển du lịch tại các khu vực nhạy cảm
(Vờn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên ) với các gianh giới đã đợc xác định cụ
thể và quy mô khai thác hợp lý;
Góp phần đảm bảo chất lợng nớc trong và ngoài khu vực phát
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp
10
Trờng Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Đặng Thị Tơi
Lớp Kinh Tế Môi Trờng K42
triển du lịch nếu nh các giải pháp kỹ thuật trong cấp thoát nớc đợc áp dụng. Việc
thiết kế hợp lý hệ thống cấp thoát nớc của các khu du lịch sẽ làm giảm sức ép gây
ô nhiễm môi trờng nớc nhờ việc củng cố về mặt hạ tầng. Đặc biệt trong những tr-
ờng hợp các khu vực phát triển du lịch nằm ở thợng nguồn các lu vực sông, vấn
đề gìn giữ nguồn nớc sẽ đạt hiệu quả tốt hơn nếu nh các hoạt động phát triển tại
đây đợc quy hoạch và xử lý kỹ thuật hợp lý;
Góp phần cải thiện các điều kiện vi khí hậu nhờ các dự án thờng
có yêu cầu tạo thêm các vờn cây, công viên cảnh quan, hồ nớc thác nớc nhân tạo;
Góp phần làm tăng thêm mức độ đa dạng sinh học tại những
điểm du lịch nhờ những dự án có phát triển các công viên cây xanh cảnh quan,
khu nuôi chim thú hoặc bảo tồn đa dạng sinh học thông qua các hoạt động nuôi
trồng nhân tạo phục vụ du lịch;
Bổ sung vẻ đẹp cảnh quan cho khu vực phát triển du lịch nếu nh
các công trình đợc phối hợp hài hoà;
Hạn chế các lan truyền ô nhiễm cục bộ trong khu vực nếu nh
các giải pháp kỹ thuật đồng bộ đợc áp dụng hợp lý (ví dụ nh đối với các làng chài

ven biển trong khu vực đợc xá định phát triển thành khu du lịch biển ).
b) Các tác động tiêu cực.
Khả năng cung cấp nớc sạch cho sinh hoạt, xử lý nớc thải
không tơng xứng với khả năng đồng hoá ô nhiễm của môi trờng nớc tại chỗ, các
vấn đề nảy sinh trong việc giải quyết loại trừ chất thải rắn. Trong mọi trờng hợp
cần nhận thấy rằng khách du lịch, đặc biệt khách từ các nớc phát triển thờng sử
dụng nhiều nớc và những tài nguyên khác, đồng thời lợng chất thải tính theo đầu
ngời thờng lớn hơn với ngời dân địa phơng;
Tăng thêm sức ép lên quỹ đất tại các vùng ven biển vốn đã rất
hạn chế do việc khai thác sử dụng cho mục đích xây dựng các bến bãi, hải cảng,
nuôi trồng thuỷ sản và phát triển đô thị. Các ảnh hởng của việc tăng dân số cơ
học theo mùa du lịch có thể có những tác động ảnh hởng xấu tới môi trờng ven
biển;
Các hệ sinh thái và môi trờng đảo rất nhạy cảm và dễ bị tổn
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp
11
Trờng Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Đặng Thị Tơi
Lớp Kinh Tế Môi Trờng K42
thơng do sức ép của phát triển du lịch. ở đây thờng có hệ động thực vật đặc sắc
có thể bị thay thế bởi các loài mới từ nơi khác đến trong quá trình phát triển, tạo
mới. Tài nguyên thiên nhiên nh các rạn san hô, các vùng rong biển, các khu rừng
ngập mặn; nghề cá và nghề sinh sống khác trên các đảo có thể bị biến đổi theo
chiều hớng xấu đi do phát triển du lịch không hợp lý;
Các khu vực có tính đa dạng sinh học cao nh các khu rừng nhiệt
đới với nhiều loại động vật quý hiếm, các thác nớc, các hang động, cảnh quan và
các vùng địa nhiệt thờng rất hấp dẫn đối với du khách, nhng cũng dễ bị tổn thơng
do phát triển du lịch, đặc biệt khi phát triển du lịch đến mức quá tải;
Cuộc sống và các tập quán quần c của các động vật hoang dã có
thể bị ảnh hởng do lợng lớn khách du lịch đến vào các thời điểm quan
trọng trong chu trình sống (di trú, kiếm ăn, sinh sản, làm tổ ).

Ngoài ra phát triển du lịch đôi khi còn ảnh hởng đến môi trờng kinh tế, văn hoá,
văn hoá của khu vực. Du lịch tạo ra thu nhập, ngân sách, giải quyết công ăn việc
làm, nguồn thu ngoại tệ Điều đó giúp cho việc nâng cao mức sống của cộng
đồng địa phơng. Song ngợc lại nó có thể gây rối loạn kinh tế và công ăn việc làm
nếu hoạt động du lịch chỉ tập trung vào một hoặc vài vùng riêng biệt của đất nớc
hoặc vùng không đợc ghép nối với sự phát triển tơng ứng của các vùng khác.
Chẳng hạn nh sự bùng phát giá đất đai, hàng hoá dịch vụ trong khu du lịch có thể
làm mất giá đồng tiền, gây sức ép tài chính lên dân c trong vùng. Dân c ở nhiều
trung tâm du lịch có thể biến thành thứ lao động rẻ mạt, tạm bợ theo mùa.
Một trong những chức năng cơ bản của du lịch là giao lu văn hoá giữa các cộng
đồng. Khi đi du lịch, du khách luôn muốn thâm nhập vào các hoạt động văn hoá
của địa phơng. Song nếu sự thâm nhập với mục đích chính đáng bị lạm dụng thì
sự thâm nhập lại biến thành sự xâm hại. Mặt khác để thoả mãn nhu cầu của du
khách, vì lợi ích kinh tế to lớn nên các hoạt động văn hoá truyền thống đợc trình
diễn một cách thiếu tự nhiên hoặc chuyên nghiệp hoặc mang ra làm trò cời cho
du khách. Các nghề truyền thống đôi khi bị lãng quên, nhất là giới trẻ hiện nay
ngày càng chối bỏ truyền thống và thay đổi cách sống theo mốt du khách.
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp
12
Trờng Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Đặng Thị Tơi
Lớp Kinh Tế Môi Trờng K42
1.4.2. Các nguồn du lịch tác động tới môi trờng.
Nguồn tác động đến môi trờng gồm toàn bộ các sự việc hiện tợng, hoạt động
trong dự án và những hoạt động khác liên quan đến dự án. Chúng có khả năng
tạo nên những tác động đến môi trờng và thờng bao gồm 4 nhóm yếu tố sau:
- Các nguồn tác động của dự kiến bố trí các công trình xây dựng trong
dự án phát triển du lịch:
Xây dựng khách sạn;
Xây dựng các cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch (trung tâm thể thao,
bến tàu thuyền, công viên giải trí ).

Các công trình đặc thù riêng cho mỗi nội dung dự án phát triển
du lịch cụ thể (thể thao, tắm biển, nghỉ dỡng, nghiên cứu khoa học, sinh thái,
mạo hiểm ).
- Các nguồn tác động đầu vào của dự án phát triển du lịch:
Hoạt động cải tạo và nâng cấp hoặc xây mới các cơ sở hạ tầng, cở
sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch (đờng giao thông, hệ thống cung cấp nớc và
năng lợng, hệ thống thu gom và xử lý chất thải ).
Các hoạt động khai thác vật liệu và hoạt động xây dựng của công
nhân;
Các hoạt động dịch vụ (vận chuyển, bu chính viễn thông, y tế
,bảo hiểm ).
- Nguồn tác động trong giai đoạn phát triển của dự án:
Lập quy hoạch và chuẩn bị mặt bằng (di dân, san ủi );
Thực hiện quy hoạch: đầu t xây dựng, xây lắp ;
Các hoạt dộng du lịch sau xây dựng: thể thao, tắm biển, thăm
vờn quốc gia, khu bảo tồn, các hoạt động dịch vụ du lịch, các hoạt động dịch vụ
du lịch, các hoạt động quản lý, các chơng trình hoạt động khác
- Các động đầu ra của dự án:
Tải lợng ô nhiễm từ các cơ sở dịch vụ du lịch;
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp
13
Trờng Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Đặng Thị Tơi
Lớp Kinh Tế Môi Trờng K42
Các nguồn nớc đã bị ô nhiễm (nớc thải, nớc biển, nớc hồ);
Chất thải từ các phơng tiện vui chơi giải trí, dịch vụ vận tải bộ,
thuỷ, hàng không làm ảnh hởng đến môi trờng không khí và môi trờng nớc, đất
và các hệ sinh thái.
1.4.3. Các tác động tiềm năng của dự án phát triển du lịch.
Những tác động môi trờng của dự án du lịch đợc xem xét qua hai giai đoạn: giai
đoạn quy hoạch , chuẩn bị địa điểm và giai đoạn hoạt động của dự án. Giai đoạn

đầu dừng lại sau khi xây dựng xong các hạng mục công trình theo quy hoạch
trong khuôn khổ dự án, giai đoạn sau bắt đầu từ khâu khai thác quản lý dự án.
Theo EIA các tác động tiềm năng của một dự án phát triển du lịch gồm:
Những tác động trong quá trình chuẩn bị cho hoạt động của dự án (đợc coi nh
những tác động tạm thời) nh:
ảnh hởng đến cơ cầu sử dụng đất và cảnh quan của khu vực do
các hoạt động chuẩn bị mặt bằng cho dự án, đặc biệt là các khu vực đất ngập nớc,
rừng nhiệt đới;
Làm tăng mức độ ô nhiễm không khí ( tiếng ồn, bụi do các hoạt
động chuẩn bị mặt bằng ) ô nhiễm nớc (nớc mặt bị ô nhiễm do các chất thải và
phế liệu xây dựng ) và ô nhiễm đất (bị xói mòn và thay đổi cấu trúc do đào bới
chuẩn bị xây dựng)
Huỷ hoại các bãi cát ven biển do khai thác cho mục đích xây
dựng
Phá huỷ các rạn san hô do khai thác làm vật liệu xây dựng hoặc
do tác động của vận tải thuỷ;
Phá huỷ các hệ sinh thái thực vật do các hoạt động chuẩn bị mặt
bằng xây dựng, ảnh hởng tới các hệ động vật do bị mất nơi c trú hoặc tiếng ồn
ảnh hởng đến các tập quán sinh sống.
Kinh tế xã hội bị xáo trộn, văn hoá truyền thống bị ảnh hởng, vệ
sinh y tế cộng đồng bị ảnh hởng.
Những tác động do quá trình hoạt động của dự án (đợc xem nh những tác động
lâu dài) :
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp
14
Trờng Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Đặng Thị Tơi
Lớp Kinh Tế Môi Trờng K42
Lu lợng nớc mặt và dung lợng nớc ngầm bị thay đổi
Ô nhiễm nớc do chất thải.
Thay đổi điều kiện vi khí hậu và những ô nhiễm không khí kèm

theo;
Thay đổi cấu trúc địa tầng của khu vực;
Thay đổi thành phần hệ sinh thái tự nhiên
Làm mất đi nơi sống và những điều kiện để duy trì sự sống của
các hệ sinh thái do các hoạt động thể thao, săn bắn, câu cá ;
Làm tổn hại đến đa dạng sinh học do khai thác quá mức để phục
vụ nhu cầu của khách;
Ngoài ra còn có những tác động khác tới môi trờng kinh tế xã
hội khác.
1.5. Phát triển du lịch bền vững.
1.5.1. Khái niệm phát triển du lịch bền vững.
Khái niệm về du lịch bền vững mới xuất hiện vào những năm 90 và thực sự gây
đợc sự chú ý rộng rãi trong những năm gần đây. Theo hội đồng du lịch và lữ hành
quốc tế (WTTC), 1996 thì: Du lịch bền vững là việc đáp ứng nhu cầu cho các thế
hệ du lịch hiện tại mà vẫn bảo đảm những khả năng đáp ứng nhu cầu cho các thế
hệ du lịch tơng lai.
Du lịch bền vững đòi hỏi phải quản lý tất cả các dạng tài nguyên theo cách nào
đó để chúng ta có thể đáp ứng các nhu cầu kinh tế, xã hộivà thẩm mỹ trong khi
vẫn duy trì đợc bản sắc văn hoá, các quá trình sinh thái cơ bản, đa dạng sinh học
và các hệ đảm bảo sự sống.
1.5.2. Những nguyên tắc của phát triển du lịch bền vững.
Khai thác sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên, gìn giữ toàn vẹn
sinh thái.
Phần lớn các tài nguyên du lịch đợc xem là những tài nguyên tái tạo, do vậy việc
khai thác các tài nguyên đó phục vụ phát triển du lịch cần đảm bảo trong mức
cân bằng với tốc độ tự tái tạo, bổ sung một cách tự nhiên của hệ thống tài nguyên
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp
15
Trờng Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Đặng Thị Tơi
Lớp Kinh Tế Môi Trờng K42

. Nh vậy sẽ đảm bảo sự thoả mãn lâu dài của du khách, tăng tính hấp dẫn và
phong phú của các sản phẩm du lịch.
Phát triển du lịch phù hợp với quy hoạch kinh tế xã hội .
Du lịch là một ngành kinh tế tổng hợp có tính liên ngành, liên vùng và xã hội hoá
cao. Vì vậy phải lồng ghép du lịch vào trong quy hoạch phát triển địa phơng và
quốc gia.
Phát triển cộng đồng
Để nâng cao khả năng tham gia của công đồng địa phơng vào các hoạt động phát
triển du lịch, nguyên tắc này có thể thực hiện bằng cách:
Chia sẻ lợi ích với công đồng địa phơng trong hoạt động kinh doanh du lịch;
Khuyến khích sự tham gia của công đồng địa phơng vào các hoạt động du lịch;
Thờng xuyên trao đổi với cộng đồng địa phơng và các đối tợng liên quan về các
chủ trơng kế hoạch liên quan đến pr du lịch.; Sử dụng phơng tiện thông tin đại
chúng để công bố các chủ trơng kế hoạch, chơng trình liên quan đến phát triển
du lịch.
Đào tạo cán bộ kinh doanh du lịch , nhằm thực thi các sáng kiến
và giải pháp du lịch bền vững, nhằm cải thiện chất lợng các sản phẩm du lịch.
Marketing du lịch một cách có trác nhiệm. Phải cung cấp cho du
khách những thông tin đầy đủ và có trách nhiệm, nhằm nâng cao sự tôn trọng của
du khách đến môi trờng tự nhiên, xã hội và văn hoá khu du lịch qua đó góp phần
làm thoả mãn nhu cầu của khách.
Nâng cao nhận thức
Nguyên tắc này bao gồm nâng cao nhận thức của du khách, của cộng đồng địa
phơng, của những ngời tham gia du lịch về các mặt bảo vệ môi trờng tự nhiên và
bảo vệ các giá trị văn hoá truyền thống cũng nh các hiểu biết về thiên nhiên, văn
hoá lịch sử của khu vực nơi diễn ra hoạt động du lịch.
Triển khai các nghiên cứu, nhằm hỗ trợ giải quyết các vấn đề,
mang lại lợi ích cho khu du lịch, cho nhà kinh doanh du lịch và cho khách du
lịch.
1.5.2. Nội dung của du lịch bền vững.

Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp
16
Trờng Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Đặng Thị Tơi
Lớp Kinh Tế Môi Trờng K42
Sự phát triển bền vững, một mặt nhằm thoả mãn nhu cầu và phúc lợi của du
khách nói chung trong khi vẫn duy trì và cải thiện môi trờng. Điều này có ý
nghĩa là lu tâm đến các chức năng kinh tế có tỉnh chất quan trọng và hợp nhất các
giá trị môi trờng vào quyết định đầu t tính đến khía cạnh sinh thái.
Phát triển du lịch một cách thận trọng có thể mang lại những lợi ích kinh tế, môi
trờng và văn hoá cộng đồng. Ngợc lại sự tham gia của cộng đồng có thể làm
phong phú kinh nghiệm và sản phẩm du lịch.
Đối với du lịch bền vững, chiến lợc tiếp thị bao gồm việc xác định và luông rà
soát lại mặt cung của những tài nguyên thiên nhiên và nhân văn, những nguồn
lực khác cũng nh khía cạnh cầu, ấn tợng và ớc mong của du khách
nói chung là đợc hình thành trớc khi họ đến địa điểm tham quan thông qua những
hoạt động bổ sung khuyến mại vật chất của các công ty
Để phát triển một dự án du lịch, cần phải nghiên cứu và điều tra về tất cả các yếu
tố môi trờng- xã hội- văn hoá. Từ đó có thể giới thiệu với du khách những hình
thái du lịch bền vững. Để nhằm nâng cao kiến thức về du lịch và thực hiện đợc
mô hình phát triển bền vững, phải liên kết các cơ quan chức năng, các tổ chức xã
hội ,các nhà lập kế hoạch và nhân dân.
II. Cơ sở lý luận của việc vận dụng phơng pháp hồi quy- tơng quan
vào trong nghiên cứu.
2.1. Khái niệm.
Phân tích hồi quy tơng quan là nghiên cứu mối liên hệ phụ thuộc của một biến
(gọi là biến phụ thuộc) với một hay nhiều biến khác (đợc gọi là biến độc lập).
2.2. Nội dung.
Nội dung của phơng pháp hồi quy tơng quan bao gồm các bớc sau:
+ bớc 1:
Nêu ra giả thiết về mối quan hệ giữa các biến

+ bớc 2:
Thiết lập mô hình toán học để mô tả mối quan hệ giữa các biến số này.
Chẳng hạn: Y = 1 +2 X + u
Trong đó , Y: là biến phụ thuộc.
X: là biến độc lập.
1: Hệ số chặn (thể hiện sự phụ thuộc của Y vào các nhân tố khác)
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp
17
Trờng Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Đặng Thị Tơi
Lớp Kinh Tế Môi Trờng K42
2: hệ số hồi quy (thể hiện mức độ ảnh hởng của biến X tới Y).
u: Yếu tố ngẫu nhiên.
+ Bớc 3:
Ước lợng các tham số của mô hình nhằm nhận đợc số đo về mức độ ảnh hởng
của các biến với các số liệu hiện có.
+ Bớc 4:
Phân tích kết quả và đánh giá kết quả nhận đợc thông qua các kiểm định về các
giả thiết thống kê về các ớc lợng nhận đợc.
+ Bớc 5:
Sử dụng mô hình để kiểm tra hoặc đề ra các chính sách.
2.3. Những u điểm và hạn chế của phơng pháp.
+ Ưu điểm:
Xác định đúng đắn đợc mối quan hệ giữa các hiện tợng.
Là phơng pháp đơn giản dễ tiến hành.
+ Nhợc điểm: Do chất lợng các số liệu thu đợc không đợc tốt do các nguyên nhân
sau:
Các số liệu thờng có tính tổng hợp cao , không cho phép đi sâu vào các đơn vị
nhỏ
Các số liệu thu thập thờng có sai sót trong phép đo
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp

18
Trờng Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Đặng Thị Tơi
Lớp Kinh Tế Môi Trờng K42
Chơng II. Thực trạng về phát triển du lịch và ô nhiễm môi
trờng tại khu du lịch Hồ Núi Cốc.
I. Điều kiện phát triển du lịch ở Hồ Núi Cốc.
1.1. Vị trí địa lý và điều kiện kinh tế xã hội.
Hồ Núi Cốc có toạ độ địa lý ở 21 độ 34 vĩ độ bắc, 105 độ 46 kinh độ đông, nằm
ở phía tây của tỉnh Thái Nguyên, cách trung tâm thành phố Thái Nguyên 15 Km,
cách Vờn quốc gia Tam Đảo 10 km đờng chim bay.
Phía Bắc giáp với huyện Đại Từ.
Phía Đông và phía Nam giáp với huyện Phổ Yên và thành phố Thái Nguyên.
Phía Tây giáp với chân dãy núi Tam Đảo.
Địa giới Hồ Núi Cốc Thuộc các xã: Lục Bạ, Vạn Thọ, Tân Thái, Mỹ Yên, Văn
Yên, Ký Phú (thuộc huyện Đại Từ). Xã Phúc Xuân, Phúc Trùi (thuộc Thành phố
Thái Nguyên). Xã Phúc Tân (thuộc huyện Phổ Yên).
Lu vực của Hồ Núi Cốc nằm ở thợng nguồn của dòng sông Công, hữu ngạn có
dãy núi Hồng, dãy Tam Đảo chạy dọc theo lu vực từ đông bắc đến tây nam, tả
ngạn có dãy Tôn Dềnh, núi Phào chạy từ thợng nguồn đến Hồ Núi Cốc.
Nhiệm vụ của Hồ Núi Cốc:
- Cung cấp nớc cho công nghiệp Thái Nguyên (Công nghiệp Gang
thép, cán thép Gia Sàng, cơ khí Gò Đầm).
- Cung cấp nớc cho sinh hoạt thành phố.
- Cho hệ thống thuỷ nông huyện Đồng Hỷ, Phổ Yên, Phú Bình.
- Nuôi trồng thuỷ sản
- Cắt lũ cho hạ lu sông Công
- Vận tải thuỷ
- Dịch vụ du lịch
Mục tiêu phát triển kinh tế tại khu vực hồ Núi Cốc.
Tại Nghị quyết Đại hội tỉnh Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên lần thứ 16 đã định hớng

phát triển kinh tế tại khu du lịch hồ Núi Cốc nh sau:
Coi trọng phát triển du lịch, trớc hết là du lịch sinh thái và văn hoá - lịch sử.
Tăng them đầu t từ vồn Ngân sách Nhà nớc và kêu gọi các nguồn vốn đầu t phát
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp
19
Trờng Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Đặng Thị Tơi
Lớp Kinh Tế Môi Trờng K42
triển du lịch Hồ Núi Cốc, tạo tiền đề từng bớc mở rộng ra các khu du lịch khác
nh Hang Phợng Hoàng, suối Mỏ Gà, khu du lịch văn hoá lịch sử ATK. Liên kết
với các tỉnh thành phố bạn để hình thành các tuyến, các chơng trình du lịch.
Trong quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Thái nguyên đến năm 2010 đã định
hớng phát triển du lịch đối với khu du lịch Hồ Núi Cốc nh sau:
Hồ Nuic Cốc là một trong những khu du lịch trọng điểm cuả tỉnh Thái Nguyên
và gắn liền, liên kết với các điểm du lịch khác trong tỉnh đặc biệt là trung tâm
thành phố Thái nguyên để tạo thành sản phẩm du lịch đặc trng mang đặc sắc
các dân tộc tỉnh Thái Nguyên .
Định hớng về các loại hình du lịch sẽ tổ chức tại khu du lịch đén năm 2010 nh
sau:
- Du lịch nghỉ dỡng, giải trí và thể thao.
- Du lịch nghiên cứu sinh thái.
- Du lịch thể thao leo núi.
- Du lịch văn hoá lịch sử.
- DU LịCH làng nghề,du lịch tham quan các làng dân tộc.
Với quy mô dự kiến phát triển của các dự án đến năm 2010 tại khu du lịch vùng
hồ Núi Cốc đã đợc quy hoạch định hớng phát triển thành 5 khu chuyên đề nh sau:
Khu 1: Có diện tích xây dựng 350 ha: Phát triển hệ thống nhà nghỉ, vui chơi giải
trí thể thao.
Khu 2: Có diện tích xây dựng 40-50 ha: để xây dựng nhà hàng, khách sạn đủ tiêu
chuẩn phục vụ khách quốc tế.
Khu 3: Có diện tích xây dựng 40-50 ha: Xây dựng khu nghỉ dỡng sinh thái.

Khu 4: Có diện tích xây dựng 108 ha : Xây dựng trờng đua ngựa, Sân Gôn.
Khu 5: Khu du lịch phục vụ cho các chơng trình du lịch leo núi hoang dã, bao
gồm hệ thống đảo trên hồ và rừng ven hồ.
Với tổng số vốn đầu t quy hoạch xây dựng cho cả 5 khu du lịch đến năm 2010 là
250 tỷ đồng. Nếu kế hoạch đợc triển khai thực hiện, khu du lịch hồ Nuic Cốc trở
thành một điểm du lịch nổi tiếng trong và ngoài nớc.
1.2. Tài nguyên du lịch ở Hồ Núi Cốc.
1.2.1. Địa hình, khí hậu, thuỷ văn.
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp
20
Trờng Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Đặng Thị Tơi
Lớp Kinh Tế Môi Trờng K42
- Địa hình.
Hồ Núi Cốc có địa hình khá dơn giản, phía tây là chân núi Tam Đảo đợc phân
định từ độ cao từ 200- 300 m trở xuống, phía Đông bắc là đờng phân thuỷ dãy
núi phân cách xã Tân Thái- Cù vân, xung quang hồ Núi Cốc chỉ có vài đỉnh núi
cao không quá 400m, còn lại chủ yếu là núi thấp và đồi bát úp với độ cao trung
bình 150- 200 m, độ dốc trung bình từ 15- 25 độ. Đặc điểm địa hình có tuyến
chuyển tiếp giữa vùng đồi gò bậc phù sa Cổ ở phía Đông nam và vùng đồi cao ở
phía Tây Bắc Bắc Bộ.
- Khí hậu.
Đặc điểm khí hậu Hồ Núi Cốc có nền chung của khí hậu vùng núi miền Bắc Việt
Nam, đặc trng cơ bản của nền khí hậu này là có mùa đông lạnh, hanh khô, ít ma
và mùa hạ nống ẩm, ma nhiều. Về mùa ma thờng có giông tố ma rào, về mừa khô
độ ẩm không khí thấp, có sơng mù và ma phùn.
- Thuỷ văn
Khu vực hồ Núi Cốc chịu tác động chế độ thuỷ văn của sông Công và sông Cầu .
Sông Công dài 95 km, bắt nguồn từ núi Ba Lá, Định Hoá chảy theo hớng Đông
bắc- Tây nam, qua đại từ xuống phía đông dãy núi Tam Đảo, qua Tân Cơng, Phổ
Yên, Đồng Đỗ và gặp sông Cầu tại Đa Phúc và đổ vào hệ thống sông Thái Bình.

Diện tích lu vực tính đến Văn Dơng là 541 km2, tính đến Đa phúc 951 km2, độ
dốc bình quân 1,03%. Sông Công có mật độ suối khá dày 1,2 km/km2. Sông
Công có lu lợng nớc bình quân mùa lũ là 3,32 m3/s, về mùa cạn là 0,32m3/s.
Sông Công nằm trên vùng có ma nhiều, nớc dâng đột ngột và rút nhanh trong
mùa lũ, là nhánh cung cấp nớc chủ yếu cho sông Cầu tại Hơng Ninh với khối l-
ợng 0,703km3/năm. Cao độ nớc lũ tại sông công là 17m. Trên dòng sông Công
đã xây chắn ngang dòng nớc hình thành nên hồ Núi Cốc với diện tích 25 km2, lu
vực hồ Núi Cốc có độ dốc lớn hơn 41,3%, độ dốc lòng sông 1,62%, độ cao bình
quân lu vực là 312m, chiều dài sông chính chiếm hơn một nửa chiều dài của sông
công mang đặc tính của hồ lòng sông, trong lu vực hồ có nhiều thung lũng, đã
góp phần điều tiết dồng nớc của các sông vào mùa lũ.
Hồ Núi cốc là công trình thuỷ lợi cấp III, với chiều dài đập chắn dòng sông Công
là 480m, chiều cao lớn nhất của đập là 27 m., chiều dài lòng hồ 8 km, chiều rộng
bình quân từ 3,5- 4 km. Hồ Núi Cốc có diện tích mặt nớc khoảng 2500ha, với
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp
21
Trờng Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Đặng Thị Tơi
Lớp Kinh Tế Môi Trờng K42
dung tích chứa nớc khoảng 175,5 triệu m3, mặt nớc cao nhất là 46,25 m so với
mực nớc biển. Hồ Núi Cốc có quần thể 89 hòn đảo lớn nhỏ, dợc phủ xanh bởi các
cây keo, cây lá tràm và hệ thống cây rừng tự nhiên tái sinh đa dạng tạo điều kiện
tự nhiên cho phát triển du lịch.
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp
22
Trờng Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Đặng Thị Tơi
Lớp Kinh Tế Môi Trờng K42
1.2.2. Các điểm du lịch hấp dẫn khách ở Hồ Núi Cốc.
Hồ Núi Cốc có vị trí gần trung tâm du lịch của tỉnh Thái Nguyên. Hồ nằm giữa
một khung cảnh thiên nhiên kỳ thú sơn thuỷ hữu tình . Nơi đây đã nổi tiếng
bởi vẻ đẹp thiên tạo từ bao năm.Núi Cốc tên gọi một vùng đất, vùng hồ nên thơ,

lung linh sắc màu huyền thoại của câu chuyện tình thuỷ chung trong truyền
thuyết Nàng Công Chàng Cốc. Khu du lịch Hồ Núi Cốc nằm trong quần thể
các điểm du lịch của tỉnh đó là:
- Khu du lịch ATK huyện Định Hoá
Đây là khu di tích lịch sử cách mạng cách thành phố Thái Nguyên 50 km về phía
Tây Bắc. Phát triển du lịch ở đây gắn liền với các chơng trình thăm quan nghiên
cứu cội nguồn các di tích lịch sử cách mạng, văn hoá dân tộc và lễ hội, du lịch
tham quan các danh thắng nh: Thăm nơi ở và làm việc của Đại Tớng Võ Nguyên
Giáp, Nơi cơ quan tổng cục Hởu cần, Tổng cục chính trị, Bộ tổng tham mu ở và
làm việc, và nhiều khu di tích lịch sử khác.
- Khu du lịch Đồng Hỷ- Võ Nhai
Huyện Đồng Hỷ có rất nhiều di tích lịch sử cách mạng, kiến trúc- nghệ thuật,
danh lam thắng cảnh, khảo cổ nh Chùa Hang, Hang Dơi
Huyện Võ Nhai có các điểm du lịch nh Hang Phợng Hoàng- Suối Mỏ Gà
Sản phẩm du lịch đặc trng là:
+ Du lịch thể thao, vui chơi giải trí chủ yếu là leo núi, tắm suối
+Du lịch sinh thái gắn liền thăm quan danh lam thắng cảnh, nghiên cứu lịch sử,
văn hoá hang động, lâm sinh.
+ Du lịch văn hoá các dân tộc, du lịch lễ hội
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp
23
Trờng Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Đặng Thị Tơi
Lớp Kinh Tế Môi Trờng K42
1.3. Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho du lịch ở Hồ
Núi Cốc.
Trớc yêu cầu đòi hỏi cho phát triển du lịch ở Hồ Núi Cốc. Trong mấy năm qua
tốc độ xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ cho phát triển du lịch và cơ sở vật chất kỹ
thuật ngành dịch vụ du lịch phát triển nhanh. Các dự án quan trọng của các
ngành các thành phần kinh tế từ trung ơng và các địa phơng đã, đang đợc đầu t và
triển khai thực hiện mạnh mẽ để phục vụ cho phát triển kinh tế xã hội và cộng

ddoongfkhu vực Hồ Núi Cốc nh:
+ Dự án cải tạo, nâng cấp hệ thống cơ sở hạ tầng trung tâm khu du lịch Hồ Núi
Cốc.
+ Các dự án đờng nội địa ven hồ.
+ Dự án nâng cấp đờng 260 Thịnh Đán Núi Cốc.
+ Các dự án về công trình thuỷ lợi và nâng cấp, sửa chã đập chứa nớc và kè bờ hồ
Núi Cốc.
+ Nhiều dự án về phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho phát triển du lịch
nh nhà hàng, khách sạn, dịch vụ vơi chơi giải trí đã đợc triển khai xây dựng tại
nhiều công ty , doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp tham gia hoạt động đầu t cơ sở hạ tầng tại hồ Núi Cốc có nhiều
thành phần tham gia nh: Nhà Nớc ,liên doanh, t nhân, cổ phần, cá thể thuộc
nhiều thành phần kinh tế khác nhau nh: Xây dựng, giao thông, dịch vụ du
lịch Điều này đã góp phần cải thiện hệ thống giao thông tại khu du lịch, thay
đổi cảnh quan du lịch , có điều kiện phục vụ du khách tốt hơn, từ đó tạo ra sức
hấp dẫn và thu hút khách du lịch.
II. Hiện trạng môi trờng tại khu du lịch hồ Núi Cốc.
2.1. Hiện trạng môi trờng đất.
Hiện trạng sử dụng đất:
Theo số liệu quy hoạch tổng thể tại khu du lịch hồ Núi Cốc cho biết hồ Núi Cốc
có diện tích đất tự nhiên khoảng 11490ha, trong đó diện tích mặt hồ khoảng 2
500 ha chiếm 21,7% tổng diện tích, diện tích đất phục vụ cho ngành lâm nghiệp
là 5 209 ha chiếm tỷ trọng lớn nhất khoảng 46% tổng diện tích đất toàn vùng.
Đất dành cho nông nghiệp và hoa màu chủ yếu là phía Tây- Bắc hồ với tổng diện
tích là 3170 ha. Số quỹ đất dành cho phát triển cơ sở hạ tầng giao thông, trờng
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp
24
Trờng Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Đặng Thị Tơi
Lớp Kinh Tế Môi Trờng K42
học và cơ sở hạ tầng du lịch còn lại khoảng 1113 ha. Và đợc thể hiện dới bảng

sau:
Bảng số 1 : Hiện trạng sử dụng đất tại khu vực Hồ Núi Cốc.
TT Hạng mục sử dụng Tổng số T.P Thái
Nguyên
Đại Từ Phổ Yên
I Tổng số đất 11 490 2 079 7 226 2 145
A Đất lâm nghiệp 5 209 1 046 2 964 1 198
- Đất có rừng 4 023 1 010 2 001 1 011
B - Đất trống 1 186 36,2 936 186
Đất nông nghiệp 3 170 621 2 225 323
-Đất ruộng 2 250 517 1 646 86
- Đất màu 107 2 28 75
- Đất trồng hoa quả và
chè
813 101 550 161
C Mặt nớc Hồ Núi Cốc 2 500
D Đất sử dụng mục đích
khác
1 113
Nguồn: Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn -2003
Kết quả phân tích các chỉ tiêu về môi trờng đất ở Hồ Núi Cốc
Bảng số 2 : Phân tích môi trờng đất hồ Núi Cốc.

hiệu
Độ
sâu
(cm)
PH Tổng số (%) Cation trao đổi
(mg/ 100g đất)
Mùn N P2O5 K2O Ca++ Mg++ H+

MĐ1 0,30 6,0 0,8 0,02 0,018 0,12 5,8 2,0 1,4
MĐ2 0,30 5,7 0,98 0,012 0,0213 0,132 4,0 3,6 0,9
MĐ3 0,30 5,9 0,8 0,015 0,016 0,125 4,5 2,33 1,32
MĐ4 0,30 6,6 0,95 0,013 0,019 0,123 3,8 2,36 0,95
MĐ5 0,30 6,3 0,88 0,05 0,022 0,120 3,95 3,5 0,85
MĐ6 0,30 6,12 0,85 0,09 0,020 0,128 4,8 3,21 1,39
Nguồn phân tích: Báo cáo của trung tâm CNXLMT-2003
Ghi chú:
MĐ1: Mẫu đất ở khu vực đảo Cái MĐ2: Mẫu đất tại công viên nớc
MĐ3: Mẫu đất ở Đoàn 16 ; MĐ4: Mẫu đất tại khu vực Huyền Thoại Cung
MĐ5: Đất Tại rừng phòng hộ; MĐ6: Đất tại các xã phía Tây đập chính
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp
25

×