Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

phân tích tình hình tạo nguồn - mua hàng tại công ty cổ phần bỉm sơn viglacera

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (339.87 KB, 60 trang )

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
Ngày nay KD trong cơ chế thị trường, cạnh tranh là điều không thể tránh
khỏi. Môi trường cạnh tranh ngày càng trở lên khốc liệt hơn khi chúng ta gia nhập
WTO. Vì vậy, DN nào muốn tồn tại và phát triển thì không còn cách nào khác là
phải cạnh tranh., KD ổn định và có lãi. Hay nói cách khác là phải thực hiện tốt
nhiệm vụ cơ bản, chủ yếu nhất của mình, tức là phải đảm bảo cung ứng cho SX và
tiêu dùng những hàng hoá cần thiết đủ về số lượng, tốt về chất lượng, kịp thời
gian yêu cầu, thuận lợi cho khách hàng và phải đáp ứng một cách thường xuyên,
liên tục, ổn định ở các nơi cung ứng. Để thực hiện được nhiệm vụ cơ bản, chủ yếu
đó, các DNTM phải tổ chức tốt công tác tạo nguồn và mua hàng. Bởi lẽ khâu
quyết định khối lượng hàng hoá bán ra và tốc độ hàng hoá bán ra, cũng như tính
ổn định kịp thời của việc cung ứng hàng hoá của DNTM phần lớn phụ thuộc vào
Công tác tạo nguồn và mua hàng.
Xuất pháp từ tầm quan trọng của vấn đề này, trong thời gian thực tập với
những kiến thức đã được học, cùng với sự giúp đỡ của thầy giáo hướng dẫn và sự
hỗ trợ của các anh (chị) trong Công ty, tôi đã chọn đề tài:” Phân tích tình hình
tạo nguồn - mua hàng tại Công Ty Cổ Phần Bỉm Sơn VIGLACERA…” để làm
đề tài thực tập tốt nghiệp.
* Mục đích nghiên cứu của đề tài
+ Phân tích, đánh giá công tác tạo nguồn và mua hàng tại Công ty trong
những năm qua.
+ Đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tạo nguồn - mua hàng
tại Công ty.
* Phạm vi nghiên cứu
+ Về nội dung: phân tích tình hình KD của Công ty, đặc biệt là công tác tạo
nguồn - mua hàng.
+ Về thời gian: Do thời gian thực tập hạn chế nên chỉ nghiên cứu trong
khoảng thời gian từ năm 2006-2008.
* Phương pháp nghiên cứu
+ Phương pháp duy vật biện chứng
+ Phương pháp duy vật lịch sử


+ Phương pháp điều tra thu thập số liệu
+ Phương pháp thống kê
+ Phương pháp so sách
+ Và một số phương pháp khác
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG I: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Nguồn hàng, tổ chức công tác tạo nguồn - mua hàng
a. Khái niệm về nguồn hàng của doanh nghiệp thương mại
Nhiệm vụ cơ bản, chủ yếu nhất của DNTM là bảo đảm cung ứng cho SX và
tiêu dùng những loại hàng hoá cần thiết, đủ về số lượng, tốt về chất lượng, kịp thời
gian yêu cầu và thuận lợi cho khách hàng. Để thực hiện được nhiệm vụ cơ bản,
chủ yếu đó các DNTM phải tổ chức tốt công tác tạo nguồn của DN.
Nguồn hàng của DN là toàn bộ khối lượng và cơ cấu hàng hoá thích hợp với
nhu cầu của khách hàng đã và có khả năng mua được trong kế hoạch (thường là kế
hoạch năm).
Để có nguồn hàng tốt và ổn định, DNTM phải tổ chức tốt công tác tạo nguồn.
Tổ chức công tác tạo nguồn hàng là toàn bộ những hoạt động nghiệp vụ nhằm tạo
ra nguồn hàng hoá để bảo đảm cung ứng đầy đủ, kịp thời, đồng bộ, đúng quy cách,
cỡ loại, thời gian, giá cả mà khách hàng có thể chấp nhận, cho đến việc chủ động
nghiên cứu và tìm hiểu khả năng của các đơn vị SX trong nước và ở thị trường
nước ngoài, để đặt hàng, ký kết hợp đồng mua hàng; đồng thời có các biện pháp
cần thiết để tạo điều kiện và tổ chức thực hiện tốt việc thu mua, vận chuyển, giao
nhận, đưa hàng về DN phù hợp với yêu cầu thực tế của khách hàng (thị trường).
b. Tổ chức công tác tạo nguồn - mua hàng
b1. Nghiên cứu nhu cầu mặt hàng của khách hàng
Mua hàng ở DNTM phải nhằm mục đích bán được hàng. Bán hàng được
nhanh, được nhiều, DN tăng được doanh thu, tăng lợi nhuận và sử dụng vốn có
hiệu quả. Vì vậy, nghiên cứu nhu cầu mặt hàng của khách hàng về quy cách, cỡ
loại, số lượng, trọng lượng, màu sắc, thời gian cần và địa điểm nhận hàng và giá

cả nơi bán là vấn đề hết sức quan trọng đối với bộ phận tạo nguồn và mua hàng ở
DNTM. Chỉ có nắm chắc các thông tin trên, việc mua hàng và tạo nguồn mới
tránh được sai lầm và khắc phục được hiện tượng hàng ứ động, chậm tiêu thụ, giá
cao không bán được, không đáp ứng đúng thời gian, đúng địa điểm.
b2. Nghiên cứu thị trường nguồn hàng và lựa chọn bạn hàng
Nguồn hàng của DNTM do các DNSX công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp,
các DN liên doanh… SX ra, nó cũng bao hàm cả nguồn hàng dự trữ trên thị
trường. Nghiên cứu thị trường nguồn hàng, DNTM phải nắm được khả năng của
các nguồn cung ứng loại hàng về số lượng, chất lượng, thời gian, địa điểm (khu
vực) chủ yếu. DNTM cũng cần nghiên cứu chính sách tiêu thụ hàng hoá của các
đơn vị nguồn hàng, đặc biệt chất lượng, giá cả, thời hạn giao hàng và phương thức
thanh toán, giao nhận hàng hoá. Cần phải kiểm tra tính xác thực, uy tín, chất lượng
của loại hàng và chủ bán hàng. Lựa chọn bạn hàng là vấn đề cốt lõi của quan hệ
buôn bán.
b3. Ký kết hợp đồng kinh tế mua hàng và tổ chức thực hiện hợp đồng mua
hàng
Để xác lập mối quan hệ mua bán, DNTM cần phải ký kết các hợp đồng kinh
tế, xác định rõ số lượng, chất lượng, quy cách, cỡ loại, màu sắc, phương thức giao
nhận… để xác định rõ trách nhiệm và quyền lợi mỗi bên.
Hợp đồng được ký kết mới chỉ là khả năng. Phải biến khả năng thành hiện
thực, trong đó phải luôn kiểm tra, đôn đốc, giám sát và tạo mọi điều kiện cần thiết
để hợp đồng được thực hiện theo đúng các thoả thuận của cả hai bên.
1.1.2. Vai trò, tác dụng của nguồn hàng đối với hoạt động KD của DNTM
a. Vị trí của công tác tạo nguồn hàng
Trong KDTM, tạo nguồn hàng là khâu hoạt động nghiệp vụ KD đầu tiên, mở
đầu cho hoạt động lưu thông hàng hoá (T-H). Mua hàng là một hoạt động nghiệp
vụ cơ bản của DNTM. Nếu không mua được hàng, hoặc mua hàng không đáp ứng
được yêu cầu của KD thì DNTM không có hàng để bán. Nếu DNTM mua phải
hàng xấu, hàng giả, chất lượng kém hoặc không mua đúng số lượng, chất lượng
hàng hoá, đúng thời gian yêu cầu, DNTM sẽ bị ứ đọng hàng hoá, vốn lưu động

không lưu chuyển được, DN sẽ không bù đắp được chi phí, sẽ không có lãi… Điều
này chỉ rõ vị trí quan trọng của công tác tạo nguồn, mua hàng có ảnh hưởng đến
các nghiệp vụ KD khác và kết quả KD của DNTM.
b. Tác dụng của công tác tạo nguồn đối với hoạt động kinh doanh
Thứ nhất, nguồn hàng là một điều kiện của hoạt động kinh doanh nếu không
có nguồn hàng không thể tiến hành KD được. Muốn vậy phải đáp ứng yêu cầu:
phù hợp với yêu cầu của khách hàng về số lượng, chất lượng, qui cách, cỡ loại,
màu sắc… và phù hợp với thời gian và đúng nơi yêu cầu. Có như vậy, nguồn hàng
mới bảo đảm cho DNTM tiến hành các hoạt động KD tiếp theo, và có đủ hàng hoá
bảo đảm cung ứng cho khách hàng đầy đủ, kịp thời.
Thứ hai, nguồn hàng và tạo nguồn hàng phù hợp với yêu cầu của khách hàng
giúp cho hoạt động KD tiến hành thuận lợi, kịp thời, đẩy được nhanh tốc độ lưu
chuyển của hàng hoá (T-H-T); vừa tạo điều kiện cho DN bán hàng nhanh, đồng
thời bảo đảm uy tín với khách hàng, làm cho việc cung ứng hàng diễn ra một cách
liên tục, ổn định, tránh đứt đoạn.
Thứ ba, nguồn hàng và công tác tạo nguồn hàng tốt giúp cho hoạt động KD
của DN hạn chế bớt được tình trạng thừa, thiếu, hàng ứ đọng, chậm lưu chuyển,
hàng kém phẩm chất, không bán được… vừa gây chậm chễ cho khâu lưu thông,
vừa ảnh hưởng đến uy tín của DN đối với khách hàng.
Thứ tư, nguồn hàng và công tác tạo nguồn hàng tốt còn có tác dụng lớn giúp
cho hoạt động tài chính của DN thuận lợi; thu hồi được vốn nhanh, có tiền bù đắp
chi phí KD, có lợi nhuận để phát triển và mở rộng KD, tăng thu nhập cho người
lao động và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước (thuế) và các mặt của
DNTM.
Công tác tạo nguồn hàng làm tốt có tác dụng nhiều mặt đối với hoạt động KD
của DNTM như trên đã phân tích. Hơn nữa nó có tác dụng đối với lĩnh vực sản
xuất hoặc nhập khẩu là nơi mà DNTM có quan hệ. Nó bảo đảm thị trường ổn định
cho DN SX và nhập khẩu. Nó thúc đẩy SX và nhập khẩu, tăng cường khả năng có
thể và mở rộng thị trường, ổn định điều kiện cung ứng hàng hoá, tạo điều kiện ổn
định nguồn hàng với các đơn vị tiêu dùng. Đối với DNTM, muốn phát triển và mở

rộng điều kiện, việc bảo đảm nguồn hàng chất lượng tốt, nguồn cung ứng ổn định,
lâu dài, phong phú, giá cả phải chăng là điều kiện đảm bảo cho sự tăng tiến của
DN và vị trí của DN trên thương trường hoạch định mà DN đang hoạt động, cũng
như thành công trong KDTM.
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác tạo nguồn – mua hàng
a) Nhân tố cung cầu thị trường
Chúng ta biết rằng thị trường là yếu tố sống còn của KD hàng hoá. Nó có vai
trò định hướng SXKD, bởi nhà SXKD căn cứ vào cung, cầu, giá cả thị trường để
giải quyết những vấn đề kinh tế cơ bản là: SX cái gì? SX cho ai? Và SX như thế
nào? Nó phản chiếu tình hình SXKD của DN (về tốc độ, trình độ và quy mô
SXKD…) Trong cơ chế thị trường, các DN cần phải bán những gì mà khách hàng
cần chứ không phải bán những gì mà mình có, do vậy trong công tác tạo nguồn và
mua hàng phải tính đến yếu tố nhu cầu của thị trường tiêu thụ về số lượng, chất
lượng và giá cả hàng hoá…để từ đó DN nghiên cứu tìm kiếm thị trường cung ứng
nhằm đáp ứng được nhu cầu đó nhưng lại mang lại lợi nhuận cao nhất cho Công
ty. Vì vậy, việc nắm bắt tình hình cung, cầu của thị trường là rất quan trọng, nó
giúp cho công tác tạo nguồn và mua hàng được ổn định và hiệu quả hơn.
b) Phương thức mua và giá cả
Cạnh tranh là yếu tố không thể tránh khỏi trong cơ chế thị trường, và tính
chất của nó ngày càng trở nên gay gắt hơn. Để tạo ra thế cạnh tranh mạnh và hoà
nhập vào thị trường, huy động được nguồn hàng đảm bảo về số lượng và chất
lượng thì cần phải có cách thức thâm nhập hợp lý, có phương thức mua và giá cả
phù hợp. Có cách mua hàng hợp lý, phù hợp với từng đối tượng cung ứng là việc
làm có ý nghĩa quan trọng đối với quá trình thu mua hàng hoá của DN.
Giá cả là một yếu tố quan trọng, có chính sách giá hợp lý nghĩa là sẽ nhận
được sự chấp nhận của bạn hàng và thoả mãn chi phí của DN. Trong tình hình
cạnh tranh như hiện nay, có một chính sách giá phù hợp sẽ là điều kiện thuận lợi
cho công tác mua hàng, đảm bảo nguồn nguyên liệu ổn định, kịp thời và chất
lượng cao cho DN.
1.1.4 Một số chỉ tiêu liên quan đến Công tác tạo nguồn và mua hàng

1.1.4.1 Doanh thu
Doanh thu từ hoạt động KD của DNTM là toàn bộ tiền bán sản phẩm, hàng
hoá, cung ứng dịch vụ trên thị trường sau khi đã trừ đi các khoản chiết khấu bán
hàng, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thu từ phần trợ giá của Nhà nước khi
thực hiện cung cấp các hàng hoá, dịch vụ theo yêu cầu của Nhà nước. Doanh thu
thực hiện trong năm từ hoạt động bán hàng và dịch vụ được xác định bằng công
thức sau:
DT =
QiPi
n
i
×

=1
Trong đó :
DT: Tổng doanh thu từ hoạt động bán hàng và dịch vụ.
P
i
: Giá cả một đơn vị hàng hoá thứ i hay dịch vụ thứ i.
Q
i
: Khối lượng hàng hoá hay dịch vụ thứ i bán ra trong kỳ.
n: Số loại hàng hoá dịch vụ
1.1.4.2 Chi phí kinh doanh
Chi phí KD của DN bao gồm chi phí hoạt động KD và chi phí hoạt động
khác, được chia thành hai loại là chi phí cố định và chi phí biến đổi. Tuy nhiên,
nếu chỉ xét trong vấn đề nghiên cứu thì chi phí KD của DNTM là tất cả các khoản
chi phí từ khi tạo nguồn, mua hàng, đến khi bán hàng của DNTM, và bao gồm các
chi phí sau:
- Chi phí mua hàng: Là khoản tiền DNTM phải trả cho các đơn vị nguồn

hàng về số lượng hàng hoá đã mua.
- Chi phí lưu thông: Là khoản tiền cần thiết để DNTM đảm bảo cho quá trình
lưu thông hàng hoá từ nơi mua đến người tiêu dùng.
- Chi phí thuế và mua bảo hiểm: Là khoản tiền mà DNTM phải nộp cho Nhà
nước (chi phí thuế) hay để mua bảo hiểm cho hàng hoá.
1.1.4.3 Lợi nhuận
Lợi nhuận của DN là biểu hiện bằng tiền của bộ phận sản phẩm thặng dư do
người LĐ tạo ra trong quá trình hoạt động SXKD. Lợi nhuận của DNTM được xác
định như sau:
P = DT – CP
Trong đó:
P : Lợi nhuận của DN thực hiện trong kỳ.
DT : Doanh thu của DN.
CP : Chi phí bỏ ra trong quá trình hoạt động KD.
1.1.4.4 Tỷ suất lợi nhuận/doanh thu
Chỉ tiêu này cho biết số lợi nhuận thu được so với một đồng doanh thu.
T
D
=
DT
P
Trong đó:
T
D
: Tỷ suất lợi nhuận/doanh thu.
P : Lợi nhuận thực hiện trong kỳ
DT: Doanh thu trong kỳ.
1.1.4.5 Tỷ suất lợi nhuận/chi phí
Chỉ tiêu này cho biết số lợi nhuân thu được so với một đồng chi phí.
T

c
=
CP
P
Trong đó:
T
C
: Tỷ suất lợi nhuận/chi phí.
P : Lợi nhuận trong kỳ.
CP : Chi phí kinh doanh trong kỳ.
1.1.4.6 Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch thu mua hàng hoá (%)
T = Q
itt/
Q
ikh
x100
Trong đó:
T : Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch thu mua hàng hoá.
Q
itt
: Tổng số hàng hoá loại i thực tế mua vào trong kỳ.
Q
ikh:
Tổng số hàng hoá loại i cần mua theo kế hoạch.
Nếu T > 100% chứng tỏ doanh nghiệp hoàn thành và vượt mức kế hoạch thu mua
và ngược lại.
1.1.4.7 Tỷ suất lợi nhuận/vốn
Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả kinh doanh, cho thấy cứ một đồng vốn bỏ ra
thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
T

v
=
V
P
Trong đó:
T
V
: Tỷ suất lợi nhuạn/vốn
P : Lợi nhuận thực hiện trong kỳ.
V : Tổng vốn kinh doanh trong kỳ.
1.1.4.8 Khả năng thanh toán hiện thời
Tỷ số này là thước đo khả năng thanh toán ngắn hạn của DN, nó cho biết
mức độ các khoản nợ của các chủ nợ ngắn hạn được trang trải bằng các tài sản có
thể chuyển thành tiền trong một giai đoạn tương đương với thời hạn các khoản nợ
đó.
CR =
NNH
TSLD

Trong đó:
CR : Tỷ suất thanh toán hiện thời.
TSLD : Giá trị tài sản lưu động.
NNH : Giá trị nợ ngắn hạn.
1.1.4.9 Khả năng thanh toán nhanh
Chỉ tiêu này cho thấy khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn không phụ
thuộc vào việc bán tài sản dự trữ (tồn kho).
QR =
NNH
HTKTSLD −
Trong đó:

QR : Tỷ suất thanh toán nhanh.
TSLD: Giá trị tài sản lưu động.
HTK : Giá trị hàng tồn kho.
NNH : Giá trị nợ ngắn hạn.
1.1.4.10 Hệ số vòng quay hàng tồn kho
Chỉ tiêu này cho biết mối quan hệ giữa lượng hàng đã bán so với lượng hàng
hoá tồn kho.
V =
HTK
GVHB

Trong đó:
V : Hệ số vòng quay hàng tồn kho.
GVHB : Giá vốn hàng bán.
HTK
: Giá trị hàng tồn kho.
1.1.4.11 Vòng quay vốn lưu động
Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng vốn bỏ ra thì thu được bao nhiêu đồng
doanh thu.
L =
TSLD
DT
Trong đó:
LĐ : Vòng quay vốn lưu động.
DT : Tổng doanh thu.
TSLD : Tổng tài sản lưu động.
c) Nhân tố vốn, cơ sở vật chất - kỹ thuật
Muốn tiến hành KD cần phải có vốn, vốn là yếu tố cơ bản, quyết định sự
hình thành, tồn tại và phát triển của DN. Nhờ có vốn KD mà DN có điều kiện sử
dụng các tiềm năng hiện có, phát huy sức lao động, nguồn hàng hoá, mở rộng và

phát triển thị trường, đẩy mạnh lưu thông hàng hoá. Tuy nhiên có vốn mà không
biết cách sử dụng hoặc sử dụng không hiệu quả thì cũng vô ích. Cho nên để vốn
phát huy được hiệu quả trong hoạt động KD còn phụ thuộc vào phương thức huy
động và sử dụng của DN.
d) Nhân tố cơ chế chính sách
Để quản lý nền kinh tế vĩ mô, cơ chế chính sách của Nhà nước là công cụ
quản lý có hiệu quả trong việc thúc đẩy hay kìm hãm sự phát triển của nền kinh tế,
đảm bảo sự cạnh tranh lành mạnh trong nền kinh tế, tạo ra môi trường thuận lợi và
hành lang pháp lý an toàn cho KD. Trong những năm gần đây Nhà nước ta đã có
những chính sách phù hợp với từng nghành, từng cơ sở SXKD. Trong lĩnh vực
KDTM, với chính sách thực hiện tự do hoá thương mại, Đảng và Nhà nước đã ban
hành nhiều chính sách quan trọng theo hướng mở rộng khuyến khích lưu thông
hàng hoá, đẩy mạnh tốc độ xuất nhập khẩu, khuyến khích đầu tư trong và ngoài
nước, giảm bớt các thủ tục rườm rà.
Do vậy đối với từng DN cần có những chính sách hợp lý theo từng thời điểm,
thời kỳ SXKD, tạo điều kiện cho công tác tạo nguồn và mua hàng được dễ dàng
hơn.
Ngoài các yếu tố trên, Công tác tạo nguồn và mua hàng còn chịu ảnh hưởng
bởi môi trường tự nhiên; yếu tố công nghệ; tâm lý; văn hoá; xã hội…
1.2 Cơ sở thực tiễn
1.2.1 Tổng quan về tình hình SXKD VLXD trong những năm gần đây
Ngành công nghiệp VLXD có vai trò quan trọng đối với sự phát triển nền
kinh tế quốc dân và sản phẩm VLXD đã trở thành nhu cầu bức thiết, gắn liền với
đời sống nhân dân, với công cuộc đổi mới kinh tế. Phát triển ngành công nghiệp
VLXD phải đi trước một bước trong công cuộc đổi mới của đất nước. VLXD là
“bánh mì” của ngành xây dựng, là yếu tố quyết định sự hoàn thành của các công
trình từ nhỏ đến lớn được đưa vào sử dụng. Vì vậy, ngành công nghiệp VLXD đã
được Nhà nước quan tâm đầu tư.
Trong những năm qua, ngành sản xuất VLXD nước ta đã đạt được những
thành tựu to lớn trong việc phát triển SX VLXD, về cơ bản đã thoả mãn được nhu

cầu tiêu dùng của xã hội, đồng thời một số sản phẩm VLXD đã được xuất ra thị
trường nước ngoài.
Công nghệ SX VLXD ở Việt Nam thời gian qua đã có những thay đổi rõ rệt,
các công nghệ lạc hậu đã và đang được từng bước thay thế, các công nghệ tiên tiến
hiện đại ngày càng được áp dụng nhiều ở hầu hết các lĩnh vực, làm thay đổi sâu
sắc bộ mặt của ngành công nghiệp VLXD, đưa ngành từng bước hoà nhập vào
trình độ chung của khu vực và thế giới.
Mặc dù còn gặp nhiều khó khăn, nhưng 2008 lại là năm giải ngân vốn XD cơ
bản nhiều nhất trong những năm qua. Trên đà đó, năm 2009, các DN ngành XD
tiếp tục đăng ký mức tăng trưởng 12% so với năm 2008, trong đó kế hoạch đầu tư
ước tính hơn 34.600 tỷ đồng cho các lĩnh vực chính là xi măng, nhà ở, hạ tầng kỹ
thuật, xã hội
So với năm 2007 giá trị thực hiện đầu tư năm 2008 là 31.190,6 tỷ đồng, đạt
90,75% kế hoạch, tăng 28,84% ; tổng giá trị SXKD đạt 105.607 tỷ đồng, bằng
105% kế hoạch năm, tăng 20%, trong đó tổng doanh thu thực hiện 88.804,3 tỷ
đồng, bằng 124,6%; tổng lợi nhuận trước thuế thực hiện 4.268,1 tỷ đồng, bằng
129,9%; tỷ suất lợi nhuận/doanh thu đạt 4,81% (năm 2007 đạt 4,61%). Nhìn
chung, hầu hết các DN thuộc Bộ XD đều đã hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch đề
ra, một số đơn vị đạt mức tăng trưởng cao như tổng công ty Sông Đà (21%), tổng
công ty (TCT) Cơ khí xây dựng (31,4%), TCT HUD (27,3%), TCT Xây dựng số 1
(28,2%), TCT LICOGI (28,8%), TCT DIC (27,9%)… Đặc biệt có 3 đơn vị đạt giá
trị sản lượng cao trên 14 nghìn tỷ đồng (TCT Sông Đà, TCT Công nghiệp Xi
măng Việt Nam, TCT LILAMA), trong đó TCT Sông Đà lần đầu tiên đạt giá trị
sản lượng 18 nghìn tỷ đồng (tương ứng với trên 1 tỷ USD).
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế thế giới và tự do hóa thương mại, ngành SX
VLXD nước ta đang có những cơ hội thuận lợi để phát triển, song cũng đang đứng
trước những thử thách rất lớn, đòi hỏi phải có những giải pháp kịp thời để SX
trong nước đứng vững và phát triển, tương xứng với nhu cầu đòi hỏi của sự nghiệp
XD và phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
1.2.2 Tiềm năng phát triển công nghiệp VLXD ở Việt Nam

Tiềm năng bao gồm các yếu tố nguồn lực thuận lợi để phát triển ngành công
nghiệp VLXD ở Việt Nam như là nguồn nhân lực, nguồn tài nguyên.
1.2.2.1 Nguồn lực lao động
Nước ta hàng năm có thêm khoảng 1,4 – 1,5 triệu người đến tuổi tham gia
vào thị trường LĐ. Ngoài ra, số LĐ nông nghiệp chuyển sang làm việc tại các
ngành phi nông nghiệp cũng không nhỏ. Do vậy, nguồn lực LĐ là tiềm năng rất
lớn của nước ta. Phát triển công nghiệp VLXD có khả năng thu hút mọi thành
phần kinh tế, từ LĐ giản đơn đến LĐ kỹ năng, có trí tuệ cao dần có thể làm chủ
được kỹ thuật mới tiên tiến, tạo ra năng suất LĐ cao, SX ra nhiều sản phẩm mới
có chất lượng tốt thỏa mãn nhu cầu XD của xã hội và thay thế hàng ngoại nhập.
1.2.2.2 Nguồn tài nguyên
Nguồn tài nguyên để SX VLXD rất đa dạng và phong phú với những mỏ
nguyên liệu được thăm dò sơ bộ với trữ lượng lớn như:
- Đá vôi: với trữ lượng thăm dò, khảo sát ở 28 tỉnh trong cả nước đạt 8,258 tỷ
tấn, có thành phần cao từ 50 – 54% là nguồn nguyên liệu quý để phát triển ngành
công nghiệp xi măng với tổng sản lượng 100 triệu tấn xi măng/năm. Bên cạnh đó,
có nguồn phụ gia thủy lực cho xi măng trên 300 triệu tấn có hoạt tính cao.
- Nguồn cát trắng: Khoảng trên 150 triệu tấn với thành phần SiO
2
trên 99,3%
và Fe
2
O
3
từ 0,03 – 0,11 cỡ hạt < 1mm. Đây là nguồn tài nguyên quý để phát triển
ngành công nghiệp thủy tinh XD, thủy tinh có chất lượng cao cho nhu cầu XD
trong nước và xuất khẩu.
- Đá Granit và đá Marble: Đã được tìm kiếm và khảo sát có trữ lượng trên 8
tỷ m
3

trên phạm vi toàn quốc. Các loại đá này rất được thị trường trong nước và
quốc tế ưu chuộng.
- Cao lanh: Là nguồn nguyên liệu để phát triển ngành công nghiệp gốm sứ,
trên 80 mỏ được phát triển thăm dò ở Bắc bộ, Trung bộ và Nam bộ với chất lượng
tốt và trữ lượng trên 300 triệu tấn.
Ngoài ra còn có nhiều mỏ sét chịu lửa cũng được thăm dò với tổng trữ lượng
trên 400 triệu tấn.
Bên cạnh những khoáng sản kể trên, ở địa phương còn có rất nhiều loại
nguyên liệu có giá trị cao như Felspat, Pecmatit, Dolomic, Silimanit,… cần được
đầu tư, khai thác để phát triển các ngành thủy tinh, gốm sứ, bột màu, vật liệu nhẹ,
cách nhiệt,… trong thời gian tới cần được quan tâm đầu tư các mỏ đá Granit,
Gabro, Bazan, đá Silic để cung cấp đá dăm cho ngành XD và cầu đường đang có
nhu cầu lớn.
1.2.2.3 Cơ chế thị trường và sự quản lý của Nhà nước
Nói đến cơ chế thị trường là nói đến đặc tính cạnh tranh của nó, cạnh tranh là
động lực thúc đẩy sự phát ttriển, sự tự chủ của các đơn vị SXKD. Trên cơ sở cạnh
tranh thị trường, cạnh tranh về chất lượng sản phẩm, các chủ đầu tư của các xí
nghiệp quốc doanh và ngoài quốc doanh của các thành phần kinh tế bằng nhiều
nguồn vốn khác nhau: vốn tự có, vốn vay tín dụng, vốn cổ phần, nhập thiết bị trả
chậm… đã đẩy mạnh đầu tư chiều sâu các cơ sở SX công nghệ, bảo vệ môi
trường, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào SX để tạo ra nhiều sản phẩm có
chất lượng tốt, giá thành hạ phát triển nhiều chủng loại VLXD mới tạo nên sự đa
dạng, phong phú đáp ứng tốt hơn nhu cầu của toàn xã hội, đồng thời củng cố được
vị thế và chỗ đứng của DN trên thị trường.
Theo dự đoán của các nhà kinh tế thì tổng vốn đầu tư cần thực hiện trong thời
gian 1996 – 2010 để đáp ứng như cầu phát triển và tăng trưởng kinh tế đạt bình
quân năm từ 9 – 10 % cần vào khoảng 170 – 250 tỷ USD. Do vậy, đáp ứng nhu
cầu VLXD phát triển nhanh đến năm 2010, một trong những yếu tố để phát triển
VLXD là hợp tác gọi vốn đầu tư nước ngoài, liên doanh, vay vốn trả chậm… đặc
biệt là phải tăng cường hợp tác quốc tế trong XD, để tranh thủ vốn và các phương

tiện XD kỹ thuật hiện đại.
CHƯƠNG II. TÌNH HÌNH CƠ BẢN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN BỈM SƠN
VIGLACERA
2.1 Tình hình cơ bản của Công ty
2.1.1 Tên và địa chỉ của Công ty
- Tên đầy đủ: Công Ty Cổ Phần Bỉm Sơn VIGLACERA
- Tên giao dịch quốc tế: Viglacera Bỉm Sơn Joint – stock Company.
- Tên viết tắt: VBCO
- Logo:

- Địa chỉ: Đường Trần Phú - Phường Lam Sơn - Thị xã Bỉm Sơn – Thanh
Hoá.
2.1.2 Cơ sở pháp lý của Công ty
Công ty được thành lập theo quyết định số 1345/QĐ-BXD ngày 20/08/2004
của Bộ trưởng Bộ xây dựng “V/v: Chuyển Công ty Gốm xây dựng Bỉm Sơn thuộc
Tổng Công ty Thuỷ tinh và Gốm xây dựng thành Công ty cổ phần”.
Vốn điều lệ của Công ty là: 7.00 triệu đồng.
Trong đó: Vốn Nhà nước (26%): 1.820 triệu đồng.
Vốn huy động (74%): 5.180 triệu đồng.
- Loại hình DN: Công ty cổ phần (26% vốn Nhà nước).
- Ngành nghề KD chính của Công ty: SX và KD VLXD đất sét nung.
2.1.3 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Đất nước sau hai cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ, hậu
quả để lại là những đổ nát… để khôi phục lại những công trình đã mất, XD thêm
các công trình mới thì nhu cầu về VLXD nói chung và gạch nói riêng là rất cần
thiết. Để đảm bảo gạch ngói choĐX đặc biệt là khu vực Miền Trung. BXD đã
quyết định XD Nhà máy gạch Bỉm Sơn tại Thanh Hoá.
Nhà máy gạch Bỉm Sơn với tổng diện tích mặt bằng gần 10ha, được thành
lập theo quyết định số 1189/BXD – TCLĐ ngày 07/07/1989 của BXD. Nhà máy
gạch Bỉm Sơn do Ba Lan và Hungari thiết kế ban đầu là 15 triệu viên QTC/năm.

Để phù hợp với sự phát triển của cơ chế quản lý nền kinh tế toàn đất nước,
BXD đã quyết định đổi tên Nhà máy gạch Bỉm Sơn thành Công ty Gốm xây dựng
Bỉm Sơn theo quyết định số 991/BXD – TCLĐ ngày 20/11/1995.
Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Gốm xây dựng Bỉm Sơn gắn
liền với quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Trước yêu cầu tiến hành
cổ phần hoá các DN vừa và nhỏ của Nhà nước thì Công ty đã được chuyển đổi
thành Công ty cổ phần Bỉm Sơn Viglacera theo quyết định số 1345/QĐ – BXD
ngày 20/08/2004 của Bộ xây dựng.
Trải qua hơn 25 năm xây dựng và trưởng thành, bằng các nguồn vốn ngân
sách cấp, vốn tự bổ sung, vốn vay; công ty đã từng bước bổ sung, nâng cấp trang
thiết bị, lò nung, nhà xưởng đến nay đã nâng công suất lên trên 70 triệu viên gạch
ngói các loại QTC/năm; không ngừng cải tiến kỹ thuật và nâng cao chất lượng, đa
dạng hoá sản phẩm, tăng thu nhập cho CBCNV và tối đa hoá lợi nhuận. Sản phẩm
chính của Công ty SX là các loại gạch xây 2 lỗ, 4 lỗ, 6 lỗ, gạch đặc: gạch chống
nóng, gạch cách âm, gạch lát nền, ngói lợp…
Sản phẩm của Công ty được tiêu thụ phần lớn là ở địa bàn Thanh Hoá và một
số tỉnh lân cận như: Nam Định, Ninh Bình, Hà Nam, Nghệ An, Hà Tĩnh với doanh
thu năm sau cao hơn năm trước dẫn đến đời sống CBCNV ngày càng được cải
thiện rõ rệt.
Tuy là gạch ngói đất sét nung nhưng do tích chất đặc thù riêng nên sản phẩm
của CTCP Bỉm Sơn Viglacera hiện nay đang chiếm lĩnh thị trường nội địa các tỉnh
Thanh Hoá, Ninh Bình, Hà Nam, Nam Định, Nghệ An, Hà Tĩnh.
Việc cải tiến chất lượng sản phẩm còn được tôn trọng trong việc tích cực tìm
kiếm nguyên liệu đảm bảo thành phần hoá học, có màu sắc tự nhiên, để khi pha
phối vật liệu trộn tạo nên màu sắc, đặc biệt là khi nung đảm bảo được màu, âm
thanh, kích thước, các chỉ tiêu cơ lý đảm bảo.
Liên tục hai năm liền Công ty tham gia giải chất lượng Việt Nam và cả hai
năm 1998 và 1999 đều được Bộ khoa học công nghệ môi trường tặng thưởng huy
chương bạc. Năm 2001 được BXD và Công đoàn XD Việt Nam tặng huy chương
vàng về “Chất lượng cao công trình, sản phẩm Việt Nam năm 2001” Ngói lợp đất

sét nung. Công ty đã và đang áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001-
2000.
2.1.4 Phương hướng và những mục tiêu chủ yếu của Công ty trong thời gian
tới
a) Phương hướng
Tập trung khai thác tối đa năng lực hiện có, tiếp tục đầu tư phát triển SX lĩnh
vực VLXD đất sét nung theo hướng từng bước lành mạnh hoá công tác tài chính
trên cơ sở SX năm sau cao hơn so với năm trước nhằm thực hiện được bốn chỉ
tiêu: lợi nhuận, thu nhập, khấu hao TSCĐ, số dư công nợ bán hàng.
Nêu cao vai trò lãnh đạo của cấp Uỷ Đảng đối với các tổ chức đoàn thể, thực
hiện tốt các vấn đề về văn hoá – xã hội, giữ vững quốc phòng – an ninh, XD đơn
vị vững mạnh toàn diện về mọi mặt.
b) Mục tiêu chủ yếu
* Kế hoạch thực hiện SXKD năm 2009
- Số lượng QTC : 60 triệu viên.
- Doanh thu : 35 tỷ đồng.
- Lợi nhuận sau thuế : 3 tỷ đồng.
- Khấu hao tài sản : 2 tỷ đồng.
- Thu nhập bình quân : 1.500.000 đồng/người/tháng.
* Chỉ tiêu về xây dựng Đảng, Đoàn thể chính trị.
Đảng bộ đạt trong sạch, vững mạnh, trong đó 10% chi bộ đạt trong sạch,
vững mạnh không có chi bộ Đảng yếu kém. 100% Đảng viên hoàn thành tốt nhiệm
vụ, trong đó có 20% Đảng viên đạt suất sắc. Kết nạp từ 8 – 10% Đảng viên, XD
cơ quan đạt cơ quan văn hoá cấp thị xã. XD chính quyền và các đoàn thể hoạt
động theo điều lệ CTCP đạt hiệu quả cao.
2.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC

P. TC-KT P. KH-KT P. TC-CĐ P. KD
Ghi chú: Quan hệ phối hợp (chức năng)
Quan hệ chỉ đạo (trực tuyến)
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức Bộ máy Quản lý của Công Ty Cổ Phần Bỉm Sơn
VIGLACERA
Nhận xét: Qua mô hình tổ chức quản lý của DN ta thấy được sự phân cấp,
phân quyền của một tổ chức rõ rệt.
- Hội Đồng Quản Trị:
PX Đông Thôn
PX Đoài Thôn
Đây là cơ quan quản trị cao nhất của Công ty, có đầy đủ quyền hạn để thay
mặt Công ty quyết định các vấn đề liên quan đến mục tiêu và lợi ích của Công ty,
ngoại trừ các vấn đề thuộc quyền hạn của Đại Hội Đồng Cổ Đông, Hội Đồng
Quản Trị do Đại Hội Đồng Cổ Đông đưa ra.
- Giám đốc Công ty:
Là người chịu trách nhiệm trước Nhà nước về hoạt động SXKD của Công ty
và là người chỉ đạo cao nhất, điều hành mọi hoạt động SXKD, đảm bảo việc làm
và thu nhập cho CBCNV toàn Công ty theo luật lao động của Nhà nước ban hành.
Ngoài ra, giám đốc còn trực tiếp quản lý: phòng tài chính - kế toán, phòng kế
hoạch - kĩ thuật, phòng tổ chức - công đoàn, phòng kinh doanh.
- Phó giám đốc Công ty:
Là người giúp Giám đốc quản lý các mặt hoạt động được phân công và uỷ
quyền ra quyết định. Có 2 Phó giám đốc:
+ Phó giám đốc phụ trách phân xưởng Đông Thôn
+ Phó giám đốc phụ trách phân xưởng Đoài Thôn
- Phòng tài chính – kế toán
+ Ghi chép, tính toán, phản ánh tình hình luân chuyển và sử dụng tài sản, vật
tư, tiền vốn và kết quả hoạt động SXKD và sử dụng kinh phí của công ty.
+ Cung cấp số liệu, tài liệu cho việc điều hành SXKD, lập báo cáo kế toán,
quyết toán của công ty.

+ Lập phương án nguồn vốn và sử dụng vốn hàng năm, kế hoạch, tín dụng, lợi
nhuận.
+ Tính toán, trích nộp các khoản nộp ngân sách nhà nước, các loại quỹ, phân
phối lợi nhuận.
+ Quản lý tiền mặt, chi lương, chi thưởng.
- Phòng kế hoạch - kĩ thuật
Đảm bảo chất lượng các loại gạch xây 2 lỗ, 4 lỗ, 6 lỗ, gạch đặc: gạch chống
nóng, gạch cách âm, gạch lát nền, ngói lợp…
+ Đề suất giải quyết khó khăn, vướng mắc trong quá trình SX.
+ Kiểm tra giám sát kĩ thuật, chất lượng sản phẩm.
+ Xây dựng, điều hành kế hoạch SXKD, kế hoạch mua sắm, trang bị bảo hộ
LĐ, đôn đốc kiểm tra việc thể hiện các phương án an toàn LĐ trong Công ty.
+ XD, quản lý qui trình kĩ thuật, qui trình vận hành, bảo quản sửa chữa máy
móc thiết bị.
+ Quản lý hồ sơ sáng kiến, cải tiến kĩ thuật, hồ sơ kĩ thuật về thiết bị máy
móc.
+ Lập kế hoạch, dự trù vật tư, phụ tùng thay thế hàng tháng.
- Phòng tổ chức – công đoàn:
Tham mưu, tư vấn cho Tổng giám đốc về công tác quản lý, LĐ tiền lương,
tiền thưởng, công tác thi đua khen thưởng, thực hiện các chính sách xã hội. Đồng
thời phối hợp các phòng ban khác xây dựng nội quy nếp sống của Công ty.
- Phòng kinh doanh:
Là phòng có trách nhiệm nắm bắt nhu cầu của thị trường, dự toán nhu cầu
tiêu thụ gạch, ngói của các đại lý để có cơ sở lập kế hoạch lưu chuyển hàng hoá,
tăng cường công tác tiếp thị, mở rộng thị trường để đáp ứng kịp thời lưu thông
hàng hoá trên thị trường và đồng thời, là nơi viết phiếu bán hàng.
2.3 Tình hình lao động của Công ty
Công ty xác định rõ nguồn nhân lực là yếu tố hết sức quan trọng trong
SXKD. Vì vậy Công ty đã sử dụng số lượng công nhân viên và phân công, bố trí
LĐ hợp lý nhằm tăng năng suất LĐ, hạ giá thành sản phẩm.

Từ khi thành lập đến nay, Công ty đã có biến động lớn về nguồn nhân lực,
mỗi năm Công ty có sự tăng giảm LĐ trong các phòng ban, bộ phận. Trong 3 năm
2006 – 2008 tình hình LĐ của Công ty có sự biến đổi thể hiện qua bảng 1:
Qua bảng 1 ta nhận thấy, LĐ của Công ty đều tăng qua các năm, năm 2006
tổng số LĐ là 472, năm 2007 là 484 tăng 12 người (tương ứng với tăng 2,54%),
nhưng đến năm 2008 số LĐ có xu hướng tăng nhiều hơn, năm 2008 là 502 người
tăng 18 LĐ (chiếm 3,72%) so với năm 2007. Sở dĩ tăng như vậy, là do trong năm
2008 Công ty tuyển thêm LĐ, số lượng LĐ được đào tạo về thêm, Công ty mở
rộng quy mô, mở rộng thị trường tiêu thụ. Nhưng sự biến động không lớn lắm do
Công ty đang có chính sách sử dụng tốt nguồn lực hiện có. Cụ thể:
Xét về tính chất, LĐ của CTCP Bỉm Sơn VIGLACERA chủ yếu là lực lượng
LĐ trực tiếp, LĐ gián tiếp chiếm với số lượng nhỏ so với LĐ trực tiếp. Năm 2006
chiếm 93,01% LĐ trực tiếp; 6,99% LĐ gián tiếp. Năm 2007 chiếm 92,98% LĐ
trực tiếp; 7,02% LĐ gián tiếp. Năm 2008 chiếm 93,03% LĐ trực tiếp; 6,97%% LĐ
gián tiếp. Do đây là CTCP chuyên SX gạch, ngói nên số lượng công nhân tham
gia trực tiếp vào SX nhiều nên không có sự biến động lớn lắm qua các năm.
Xét về trình độ, Công ty chủ trương nâng cao năng lực cho CBCNV và lựa
chọn những người có trình độ vào làm việc đúng chuyên môn nghiệp vụ của mình.
Tuy nhiên, LĐ có trình độ đại học lại chiếm tỷ lệ thấp. Năm 2006 chiếm 1,69%,
năm 2007 chiếm 2,07%, năm 2008 chiếm 2,39%. Nhưng LĐ phổ thông lại chiếm
tỷ lệ cao và tăng qua các năm. LĐ cao đẳng và trung cấp chiếm tỷ không lớn lắm.
Vì vậy, Công ty cần có các chính sách LĐ hợp lý hơn để tuyển dụng được nhiều
LĐ có trình độ và năng lực tốt. Nhằm nâng cao hoạt động SXKD.
Xét theo giới tính, do tính chất công việc nên trong Công ty LĐ nam chiếm
nhiều hơn so với LĐ nữ. Cụ thể: Năm 2006 LĐ nam chiếm 76,69%, LĐ nữ chiếm
23,31%. Năm 2007, LĐ nam chiếm 75,62%, LĐ nữ chiếm 24,38%. Năm 2008
LĐ nam chiếm 74,90%, LĐ nữ chiếm 25,09%. LĐ nam thì giảm qua các năm còn
LĐ nữ thì tăng qua các năm. Do các phòng ban tuyển thêm LĐ mà toàn là LĐ nữ.
Nhận thấy rằng: về giới tính thì số LĐ không có sự biến động lớn lắm nên cũng
không ảnh hưởng nhiều đến tình hình SXKD của Công ty.

Tóm lại, số LĐ trong công ty đều tăng qua các năm do tính chất SX tăng. Vì
vậy, Công ty cần có sự quản lý LĐ đúng đắn về cả mặt chất và lượng. Cần đề ra
nhiều chính sách hợp lý có lợi cho cả người LĐ và Công ty. Đây cũng là một
chính sách để thu dụng nhân tài cho Công ty. Để từ đó ngày càng tạo ra doanh số
hàng năm tăng cho Công ty.
Bảng 1: Tình hình lao động của Công ty qua 3 năm 2006 – 2008
ĐVT: Lao động
Chỉ tiêu
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 2007/2006 2008/2007
SL % SL % SL % (+/-) % (+/-) %
Tổng lao động
472 100 484 100 502 100 12 2,54 18 3,72
1. Phân theo tính chất
- Trực tiếp
439 93,01 450 92,98 467 93,03 11 2,51 17 3,78
- Gián tiếp
33 6,99 34 7,02 35 6,97 1 3,03 1 2,94
2. Phân theo trình độ
- Đại học
8 1,69 10 2,07 12 2,39 2 25 2 20
- Cao đẳng
21 4,45 23 4,75 27 5,38 2 9,52 4 17,39
- Trung cấp
23 4,87 26 5,37 27 5,38 3 13,04 1 3,85
- LĐ phổ thông
420 88,98 425 87,81 436 86,85 5 1,19 11 2,59
3. Phân theo giới tính
- Nam
362 76,69 366 75,62 376 74,90 4 1,11 10 2,73
- Nữ 110 23,31 118 24,38 126 25,09 8 7,27 8 6,78

(Nguồn: Phòng Tổ chức – công đoàn)
2.4 Tình hình vốn kinh doanh của Công ty qua 3 năm 2006 – 2008
Thực tế nguồn vốn kinh doanh được cơ cấu và thể hiện qua bảng 2:
Qua bảng 2 ta thấy nguồn vốn của Công ty qua các năm có sự biến đổi, năm
2007, tổng nguồn vốn giảm so với 2006 nhưng lại có xu hướng tăng vào năm 2008
so với năm 2007. Nhìn chung thì, tổng nguồn vốn của Công ty có xu hướng tăng.
Xét theo đặc điểm vốn, cơ cấu vốn lưu động và đầu tư ngắn hạn lớn hơn so
với vốn cố định và đầu tư dài hạn nhưng không có sự chênh lệch lớn lắm. Về cơ
cấu vốn lưu động và đầu tư ngắn hạn thì: Năm 2006 chiếm 54,69% đến năm 2007
lại giảm 53,23%; nhưng năm 2008 tăng 59,84% trong tổng nguồn vốn. Là một
CTCP nên cơ cấu vốn như vậy là điều đương nhiên, vốn lưu động tăng dần thì vốn
cố định giảm dần, chứng tỏ rằng hoạt động SXKD của Công ty đi lên dần đều,
phát triển qua các năm.
Xét theo nguồn hình thành vốn, trước đây là một doanh nghiệp Nhà nước,
bây giờ là CTCP nên vốn vay chiếm tỷ lệ khá cao trong cơ cấu nguồn vốn của
Công ty chiếm gần 87,48%, vốn chủ sở hữu chiếm từ xấp xỉ gần 13% tổng nguồn
vốn. Tỷ lệ này đều có xu hướng tăng dần đều qua các năm từ 2006 – 2008.
Như vậy, cơ cấu nguồn vốn của Công ty như vậy đã góp phần tạo nên sự
phát triển của Công ty, Công ty đã đạt hiệu quả khá cao qua các năm nhờ mở rộng
quy mô, địa bàn KD, có khả nămg cạnh tranh với các đối thủ cùng ngành, tuy vậy,
trừ lãi vay cho vốn vay của Công ty là vấn đề cần quan tâm vì vốn vay chiếm tỷ lệ
lớn, Công ty cần chú trọng hơn nữa Công tác quản lý để đạt hiệu quả cao hơn
trong khi vẫn tăng tốc độ phát triển kinh tế nhưng cũng giải quyết được những khó
khăn về nguồn vốn.
Bảng 2: Tình hình vốn kinh doanh của công ty qua 3 năm 2006 – 2008
ĐVT:Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 2007/2006 2008/2007
Số tiền % Số tiền % Số tiền % (+/-) % (+/-) %
Tổng nguồn vốn

41.595 100 35.901 100 40.406 100 -5.694 -14 4.505 13
1. Theo đặc điểm vốn
- VLĐ và ĐTNH
22.750 54,69 19.110 53,23 24.179 59,84 -3.640 -16 5.069 26,53
- VCĐ và ĐTDH
18.845 45,31 16.791 46,77 16.227 40,16 -2.054 -10,9 -564 -3,36
2. Theo nguồn hình thành vốn
- Vốn vay
36.387 87,48 33.430 93,12 33.812 83,68 -2.957 -8,13 382 1,14
- Vốn CSH
5.208 12,52 2.471 0,28 6.594 16,32 -2.737 -52,55 4.123 166,86
( Nguồn: Tài chính - kế toán)
2.5 Kết quả kinh doanh của Công ty qua 3 năm 2006 – 2008
Tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty qua 3 năm 2006 – 2008 có sự
biến động lớn thể hiện cụ thể qua bảng báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty
qua 3 năm 2006 – 2008.
Nhìn chung, 3 năm gần đây hoạt động SXKD của Công ty đạt kết quả chưa
cao, kết quả này cần được nâng cao hơn nữa trong những năm tới. Đặc biệt là 2
năm 2006 và năm 2007 kết quả kinh doanh còn bị thua lỗ do: Một mặt ảnh hưởng
của cuộc khủng hoảng kinh tế khu vực và thế giới tác động trực tiếp đến hoạt động
của Công ty. Mặt khác, trước đây từ một Công ty của Nhà nước chuyển đổi thành
CTCP nên cũng ảnh hưởng không nhỏ; sau khi tiếp nhận và trở thành CTCP, hội
đồng quản trị của Công ty gặp khó khăn trong việc tạo nguồn vốn mới cũng như
công nghệ SX và phải trả nợ lãi vay của năm trước đó do KD thua lỗ; sản phẩm
của Công ty có sự biến động cùng với giá cả thị trường, nhiều mặt hàng lên xuống
bất ổn. Từ những phân tích qua bảng số liệu trên đã thể hiện toàn diện hoạt động
KD của Công ty.
Tổng doanh thu tăng, giảm qua các năm, tuy nhiên vẫn chưa cao, năm 2007
tăng 625,656% (tương ứng 42.92 tỷ đồng) so với năm 2006, năm 2008 giảm
36,12% (tương ứng giảm 17,98 tỷ đồng); trong đó doanh thu bán hàng và cung cấp

dịch vụ chiếm tỷ trọng lớn (trên 98%) trong tổng doanh thu, trừ năm 2007 chiếm
49,48%. Tổng lợi nhuận cũng tăng qua các năm do tốc độ tăng doanh thu lớn hơn
tốc độ tăng chi phí trong đó lợi nhuận từ hoạt động bán hàng luôn chiếm tỷ trọng
lớn, còn hoạt động tài chính luôn mang dấu âm.
Các chỉ tiêu: LN/DT; LN/CP; LN/Vốn phản ánh hiệu quả kinh doanh của
Công ty một cách rõ rệt. Nhìn vào bảng ta thấy các chỉ tiêu này vẫn chưa cao. Do
vậy, Công ty cần có những biện pháp phù hợp nhằm mang lại hiệu quả kinh doanh
cao hơn trong những năm tới.

×