Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

quy hoạch sử dụng đất lâm, nông nghiệp cho xã phú minh, huyện kỳ sơn, tỉnh hoà bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (413.67 KB, 66 trang )

Lời nói đầu
Để hoàn thành khoá học, đánh giá kết quả học tập tại trờng Đại học Lâm
nghiệp nhằm gắn liền lý thuyết với thực hành, tạo điều kiện cho sinh viên tiếp
cận với thực tế, củng cố và hoàn thiện những kiến thức đã đợc trang bị, biết vận
dụng những kiến thức đó ngoài thực tiễn sản xuất, đợc sự đồng ý của Nhà trờng,
khoa Lâm học và bộ môn Điều tra quy hoạch rừng, tôi xây dựng khoá luận tốt
nghiệp trên cơ sở đề tài:
Quy hoạch sử dụng đất lâm, nông nghiệp cho xã Phú Minh, huyện Kỳ
Sơn, tỉnh Hoà Bình.
Trong thời gian xây dựng khoá luận, ngoài sự cố gắng, nỗ lực của bản
thân, tôi đã nhận đợc sự hớng dẫn nhiệt tình của các thầy, các cô trong bộ môn
Điều tra quy hoạch rừng, các phòng ban, cán bộ, nhân dân xã Phú Minh, cùng
bạn bè đồng nghiệp, đặc biệt là thầy PGS.TS Vũ Nhâm đã trực tiếp hớng dẫn, chỉ
bảo và tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành khoá luận của mình.
Nhân dịp này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc, lời cảm ơn chân thành
nhất đến tất cả các thầy, các cô trong bộ môn Điều tra quy hoạch rừng, các
phòng ban, cán bộ và nhân dân xã Phú Minh, cùng bạn bè đồng nghiệp, đặc biệt
là thầy PGS.TS Vũ Nhâm.
Do thời gian có hạn cũng nh trình độ bản thân còn hạn chế và lần đầu làm
quen với công tác nghiên cứu khoa học ngoài thực tế sản xuất; vì vậy, bản báo
cáo khoá luận không tránh khỏi những thiếu sót nhất định, kính mong đợc sự
quan tâm, đóng góp ý kiến của các thầy, cô giáo và các bạn đồng nghiệp để
khoá luận đợc hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
Hà Thị Thu
2
Chơng1
Đặt vấn đề
Đất đai là một loại tài nguyên vô cùng quý giá đối với con ngời. Nó là
thành phần quan trọng của môi trờng sống, là địa bàn phân bố các khu dân c và


xây dựng các cơ sở hạ tầng về kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng của một quốc
gia. Đất đai là nguồn t liệu đặc biệt không thể thay thế đợc của tất cả các ngành
sản xuất xã hội, đặc biệt là ngành sản xuất lâm, nông nghiệp và nó giữ một vị trí
hết sức quan trọng đối với các xã nông thôn, miền núi nơi mà có cuộc sống
chủ yếu dựa vào nguồn thu nhập từ sản xuất lâm, nông nghiệp.
Trong chiến lợc phát triển đất nớc, nông thôn luôn đợc coi là địa bàn trọng
điểm để thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc. Trên địa bàn
đó, xã đợc coi là đơn vị quản lý hành chính nhỏ nhất, là đơn vị cơ bản quản lý và
tổ chức sản xuất lâm, nông nghiệp trong các thành phần kinh tế tập thể và t
nhân, quy hoạch sử dụng đất cho xã cần tiến hành chi tiết, cụ thể hơn.
Nhng trong những năm gần đây, nông thôn nớc ta đang đứng trớc những
thách thức hết sức gay gắt nh: trình độ sản xuất còn lạc hậu, trình độ dân trí còn
thấp, cơ sở hạ tầng yếu kém, môi trờng bị suy thoái, chính những nguyên nhân
đó đã tác động mạnh mẽ đến tài nguyên đất đai, đặc biệt là tài nguyên đất lâm,
nông nghiệp. Đứng trớc thực trạng đó, Nhà nớc ta đã ban hành những văn bản
pháp luật nhằm quy định rõ về công tác quản lý và sử dụng đất:
Hiến pháp nớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 quy định
tại điều 18: Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nớc thống nhất quản lý theo
quy hoạch và pháp luật, đảm bảo sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả.
Tại điều 6 chơng I Luật đất đai năm 2003 quy định: Quản lý quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất là một trong 13 nội dung quản lý Nhà nớc về đất đai
Và Nhà nớc cũng thực hiện nhiều chủ trơng về giao đất, cho thuê, chuyển
đổi mục đích sử dụng đất cho các thành phần kinh tế khác nhau, đã tạo ra một
mô hình về sản xuất lâm nghiệp mang tính xã hội sâu sắc, tiến tới quản lý sử
dụng nguồn tài nguyên một cách bền vững và bảo vệ môi trờng sinh thái.
3
Nhng trong thực tế, việc triển khai các chính sách của Nhà nớc còn gặp
nhiều khó khăn do thiếu cơ sở khoa học, phơng pháp luận cũng nh những kinh
nghiệm thực tế. Điều đó cho chúng ta thấy vai trò của việc lập quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất trong công tác quản lý nhà nớc về đất đai trong giai đoạn phát

triển mới của đất nớc. Nó không chỉ có ý nghĩa trớc mắt mà còn cả lâu dài bởi vì
công tác quy hoạch vừa mang tính định hớng, điều tiết, vừa mang tính pháp lý
nhằm quản lý chặt chẽ đất đai, phục vụ cho sự phát triển chung của nền kinh tế,
xã hội, an ninh quốc phòng.
Xã Phú Minh, huyện Kỳ Sơn, tỉnh Hoà Bình là một xã miền núi, trình độ
kinh tế, kỹ thuật, dân trí và cơ sở hạ tầng còn thấp. Trong xã, lâm, nông nghiệp
là ngành sản xuất chủ yếu, với diện tích đất lâm, nông nghiệp chiếm đại đa số
diện tích đất tự nhiên của xã, nhng trong những năm qua việc quản lý và sử dụng
đất tại xã cha đợc quan tâm đúng mức, diện tích đất đồi núi cha sử dụng còn
nhiều. Vì vậy, một trong những vấn đề cấp thiết đặt ra cho xã Phú Minh là cần
tiến hành quy hoạch sử dụng đất lâm, nông nghiệp trong thời gian tới.
Xuất phát từ thực tế đó, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: Quy hoạch sử
dụng đất lâm, nông nghiệp cho xã Phú Minh, huyện Kỳ Sơn, tỉnh Hoà Bình
để góp phần hoàn thiện cơ sở lý luận và thực tiễn của công tác quy hoạch, đặc
biệt là quy hoạch sử dụng đất cho xã có căn cứ và định hớng phát triển nền lâm,
nông nghiệp tổng hợp, đa dạng và nhiều thành phần, nhằm khắc phục những khó
khăn, cải thiện và nâng cao đời sống của ngời dân trong xã.

4
Chơng 2
Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Quy hoạch sử dụng đất lâm, nông nghiệp là một ngành có lịch sử hình
thành từ rất sớm.
2.1. Trên thế giới
2.1.1. Khái quát chung
Quy hoạch sử dụng đất lâm, nông nghiệp là một chuyên ngành đợc công
nhận với lịch sử đợc bắt đầu bằng các quy hoạch vùng ngay từ thế kỷ XVII. Theo
Olschowy (1975) vào thời gian này quy hoạch quản lý rừng và lâm sinh ở Châu
Âu đợc xem nh là một lĩnh vực phát triển ở mức cao trên cơ sở có liên quan đến
quy hoạch sử dụng đất. Những ý tởng của Weber năm 1921 trong tác phẩm

Hình thành các bang hợp lý đã mở đầu thời kỳ quy hoạch. Nh vậy, đến đầu thế
kỷ XX quy hoạch sử dụng đất chỉ đợc coi là quy hoạch vùng thuần tuý. Vậy,
việc phân chia đất đai theo địa lý và vùng sản xuất là nền tảng để quy hoạch
vùng cho sản xuất lâm, nông nghiệp.
Tại Châu Âu, vào những năm 30 40 quy hoạch ngành bắt đầu xuất
hiện. Năm 1946, Jacks G.V đã cho ra đời chuyên khảo đầu tiên: Phân loại đất
đai cho quy hoạch sử dụng đất. Sổ tay hớng dẫn quy hoạch sử dụng đất hỗ trợ
cho quy hoạch cơ sở hạ tầng trong trồng rừng đợc Bộ Nông nghiệp nớc Cộng hoà
Zimbabwe xuất bản năm 1964. Từ năm 1967 Hội đồng Nông nghiệp Châu Âu và
tổ chức FAO đã khẳng định quy hoạch vùng nông thôn phải trên cơ sở quy
hoạch đất đai. Năm 1972 và năm 1975, các chuyên gia t vấn FAO tại Rome
(Itali) và Genever (Thụy Sỹ) đẫ đề cập đến các phơng pháp cùng tham gia trong
quy hoạch cấp vi mô. Vào thời kỳ này, các thuật ngữ nh: quy hoạch địa phơng,
quy hoạch vi mô, quy hoạch thôn bản, quy hoạch cùng tham gia, mới bắt đầu
hình thành và đa vào thảo luận trong quy hoạch.
2.1.2. Các nghiên cứu có liên quan đến phơng pháp quy hoạch nông, lâm
nghiệp cấp địa phơng.
Theo các nghiên cứu cho rằng: Phơng pháp quy hoạch phát triển địa ph-
ơng có hai cách tiếp cận: tiếp cận từ trên xuống và tiếp cận từ dới lên. Trong đó,
cách tiếp cận thứ hai đợc hình thành khi các nhà xã hội học chứng minh rằng sự
không thể thiếu đợc vai trò của cộng đồng nông thôn trong quản lý tài nguyên
5
cộng đồng (Chambers.1994) vàQuy hoạch trên cơ sở cộng đồng bắt đầu xuất
hiện.
Vào năm 1984, Bohlin đề xuất yêu cầu của hệ thống thông tin và đến năm
1987 các tác giả Lund và Soda đã đa ra hệ thống thông tin cần thiết cho quy
hoạch xây dựng rừng một cách hoàn chỉnh. Nhiều tác giả nh Staveren (1983),
các t vấn đất đai (ILACO) (1985), Dorney (1989) đa ra và hoàn thiện khung dữ
liệu cần cho quy hoạch trong lĩnh vực quản lý tài nguyên thiên nhiên. Trớc đó,
năm 1975 Vink đã phân thành 6 nhóm dữ liệu chính của tài nguyên đất cần thu

thập cho quy hoạch sử dụng đất nh: khí hậu, độ dốc, địa mạo, thổ nhỡng, thuỷ
văn đất và tài nguyên nhân tạo (hệ thống tới tiêu, thảm thực vật).
Từ cuối thập kỷ 70, nhiều nhà nghiên cứu quan tâm phát triển các phơng
pháp điều tra, đánh giá cùng tham gia nh đánh giá nhanh nông thôn (RRA), đánh
giá có sự tham gia của ngời dân (PRA), đ ợc nghiên cứu rộng rãi. Phơng pháp
RRA vào thập kỷ 80 và phơng pháp PRA vào thập kỷ 90 đợc thử nghiệm trong
phát triển nông thôn và lập kế hoạch sử dụng đất đợc thực hiện trên 30 nớc phát
triển (Chambers.1994) cho thấy u thế của phơng pháp này trong quy hoạch.
Năm 1988 Dent và nhiều tác giả đã khái quát quy hoạch sử dụng đất trên
3 cấp khác nhau và mối quan hệ của các cấp: kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia,
cấp vùng (tỉnh, huyện), cấp cộng đồng (xã, thôn).
Theo Purenll năm 1988, mục tiêu của quy hoạch sử dụng đất là thiết lập
các kế hoạch thực tiễn có khả năng sử dụng tốt nhất các loại đất đai nhằm đạt đ-
ợc các mục tiêu khác nhau để sản xuất quốc gia, cải thiện đời sống, bảo vệ môi
trờng, đạt đợc lợi ích xã hội và giải trí.
Năm 1990, tổ chức Fao đã xuất bản cuốn Phát triển hệ thống canh tác
(Farming system development) đa ra phơng pháp tiếp cận mới nhằm phát triển
các hệ thống trang trại và cộng đồng nông thôn trên cơ sở bền vững.
2.2. ở Việt Nam.
Quy hoạch sử dụng đất là một hệ thống các biện pháp kinh tế, kỹ thuật và
pháp chế của Nhà nớc về tổ chức sử dụng đất đầy đủ, hợp lý, có hiệu quả cao
thông qua việc tái phân bổ quỹ đất, tổ chức sử dụng đất nh một t liệu sản xuất
cùng với t liệu sản xuất khác gắn liền với đất nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất
xã hội, tạo điều kiện để bảo vệ đất và môi trờng. Quy hoạch sử dụng đất lâm,
nông nghiệp thuộc quy hoạch phân bổ sử dụng đất đai theo ngành lâm, nông
nghiệp.
6
2.2.1. Một số chính sách quan trọng của Nhà nớc có liên quan đến quy
hoạch nông, lâm nghiệp cấp xã
Chỉ thị của Ban chấp hành Trung ơng Đảng tháng 11 năm 1983 nêu rõ:

Giao đất, giao rừng là cần thiết. Hiến pháp nớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam năm 1992 đã chỉ rõ: Nhà nớc thống nhất quản lý toàn bộ đất đai theo
quy hoạch và pháp luật, đảm bảo sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả(điều
18). Theo điều 8 của Luật Bảo vệ và phát triển rừng năm 1991, thì cấp xã là đơn
vị hành chính thấp nhất có nhiệm vụ điều tra, xác định các loại rừng, phân định
ranh giới rừng, đất trồng rừng trên bản đồ và trên thực địa, thống kê, theo dõi
diễn biến tình hình rừng, đất trồng rừng, trên địa phơng mình.
Những nội dung của Luật đất đai năm 1993 khẳng định vai trò của cấp xã
trong quản lý và sử dụng đất đai tại địa phơng đai và tại điều 17 nội dung về quy
hoạch và kế hoạch sử dụng đất đai quy định trong phạm vi cấp xã là phân định,
xác định ranh giới và lập kế hoạch sử dụng các loại đất.
Nghị định 64/CP ra ngày 27/3/1993 cũng nói đến vai trò của cấp xã trong
việc giao đất nông nghiệp tại điều 8, 12, 15 của quyết định về giao đất nông
nghiệp.
Ngày 15/4/2991, Tổng cục Địa chính ra thông t số 106/QHKT hớng dẫn
quy hoạch sử dụng đất cấp xã với quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp là chủ yếu.
Ngày 6/1/1991 Chủ tịch Hội đồng Bộ trởng (nay là Thủ tớng Chính phủ)
đã ra quyết định số 364/CT về việc giải quyết tranh chấp đất đai liên quan đến
địa giới hành chính tỉnh, huyện, xã.
Ngày 10/12/2003, Chủ tịch nớc ký lệnh số 23/2003/L/CTN công bố Luật
đất đai, tại điều 13 của luật đã phân loại đất đai theo 3 nhóm: Đất nông nghiệp,
đất phi nông nghiệp và đất cha sử dụng. Điều 21 đến điều 30 trong mục 2- chơng
2 đã nêu nguyên tắc, căn cứ, nội dung quy trình quy hoạch và kế hoạch sử dụng
đất. Mục 2, 3, 4 nêu lên các đặc điểm đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp và
đất cha sử dụng và đó cũng là tiêu chí để phân loại đất.
Luật đất đai năm 2003 và những quyết định, nghị định của Chính phủ là
căn cứ cho việc quy hoạch sử dụng đất các cấp.
2.2.2. Quan điểm về quy hoạch cấp xã
Trong những năm 90, Luật Bảo vệ và phát triển rừng ra đời (1991), Luật
Đất đai sửa đổi (1993) và đặc biệt là các Nghị định 64 (1993), 02 (1994), 01

(1995) là cơ sở tiền đề cho quy hoạch cấp xã. Palmkivist (1992) với nghiên cứu
7
của mình về quy hoạch sử dụng sử dụng đất cấp tỉnh và toàn quốc ở Việt Nam
đã đa ra một bức tranh chung về quy hoạch vĩ mô trong tơng lai của Việt Nam và
ông cũng phân biệt rõ đặc điểm khác nhau quy hoạch vĩ mô và quy hoạch cấp
xã. Nhiều quan điểm cho rằng quy hoạch vĩ mô là quy hoạch phản ánh hiện
trạng và phân chia 6 loại đất và 3 loại rừng. Các nhà khoa học trong và ngoài nớc
cho rằng quan điểm quy hoạch lâm, nông nghiệp cấp địa phơng nên đi theo h-
ớng sau:
- Tiến hành nghiên cứu khả năng chuyển từ quy hoạch lâm, nông nghiệp
chủ yếu dựa trên chức năng sử dụng đất sang dựa trên tiềm năng của đất.
- Rà soát, xem xét lại hệ thống chính sách nhằm hớng tới đa mục đích sử
dụng đất đai bằng việc đa dạng hoá các hoạt động sản xuất trong mỗi bản quy
hoạch cộng đồng.
- Gắn hai quá trình quy hoạch và giao đất, coi đó là hai bộ phận có quan
hệ chặt chẽ làm cơ sở cho quy hoạch sản xuất lâm, nông nghiệp ở mỗi địa ph-
ơng, cộng đồng.
- Nghiên cứu và thử nghiệm phơng pháp cùng tham gia trong quá trình
quy hoạch, phát riển lâm, nông nghiệp, xác định và phân tích rõ các chủ thể
trong quy hoạch lâm, nông nghiệp cấp xã.
2.2.3. Các nghiên cứu và thử nghiệm liên quan đến quy hoạch sử dụng đất
lâm, nông nghiệp cấp xã
Nghiên cứu và thí điểm đầu tiên về quy hoạch sử dụng đất và giao đất lâm
nghiệp cấp xã đợc thực hiện từ năm 1993 tại xã Tử Nê, huyện Tân Lạc và xã
Hang Kia, Pà Cò huyện Mai Châu, tỉnh Hoà Bình do dự án đổi mới chiến lợc
phát triển lâm nghiệp thực hiện.
Chơng trình phát triển nông thôn miền núi giai đoạn 1996 2000 trên
phạm vi 5 tỉnh: Lào Cai, Tuyên Quang, Hà Giang, Yên Bái, Phú Thọ đã thử
nghiệm quy hoạch phát triển lâm, nông nghiệp cấp xã trên cơ sở xây dựng kế
hoạch phát triển cấp thôn và hộ gia đình. Theo Bùi Đình Toái và Nguyễn Văn

Nam (1998), tỉnh Lào Cai đã xây dựng mô hình sử dụng PRA để tiến hành quy
hoạch sử dụng đất, tỉnh Hà Giang đã xây dựng quy hoạch và lập kế hoạch sử
dụng đất theo 3 cấp: xã, thôn và hộ gia đình.Năm 1996, Vũ Văn Mễ và
Desloges đã thử nghiệm phơng pháp quy hoạch sử dụng đất và giao đất lâm
nghiệp có sự tham gia của ngời dân tại Quảng Ninh và đề xuất 6 nguyên tắc, các
8
bớc cơ bản trong quy hoạch cấp xã đóng góp vào phơng pháp phát triển quy
hoạch.
Chơng trình hợp tác Việt Đức với dự án phát triển lâm nghiệp xã hội
Sông Đà đã nghiên cứu, thử nghiệm phơng pháp quy hoạch sử dụng đất và giao
đất lâm nghiệp tại 2 xã của 2 huyện Yên Châu Sơn La và huyện Tủa Chùa
Lai Châu trên cơ sở hớng dẫn của Chi cục kiểm lâm đã lấy cấp thôn bản làm đơn
vị quy hoạch cho phù hợp với đặc thù của vùng cao.
Những năm gần đây, các chơng trình và dự án lâm, nông nghiệp nh
PAM, dự án 327, dự án 661, đã sử dụng triệt để ph ơng pháp đánh giá nông
thôn có sự tham gia. Về mặt lý luận, một số đề tài nghiên cứu của Đinh Văn Đề,
Nguyễn Hữu Tân, Nguyễn Bá Ngãi, cũng đã tiến hành ở một số địa ph ơng.
* Kết luận:
- Hiện tại Việt Nam cha có nghiên cứu đầy đủ về quy hoạch sử dụng đất
cấp địa phơng, đặc biệt là cấp xã.
- Phơng pháp quy hoạch hiện tại còn đang lúng túng, nhiều điểm cha rõ
ràng và đợc vận dụng khác nhau ở các chơng trình, dự án.
- Trong nội dung quy hoạch vẫn cha xác định đợc mối quan hệ quy
hoạch cấp xã và quy hoạch cấp trên, cha có sự thống nhất và riêng rẽ giữa quy
hoạch cấp xã và quy hoạch cấp thôn bản.
- Cơ sở khoa học cho quy hoạch sử dụng đất cấp xã cha rõ ràng, thực
tiễn về quy hoạch cấp xã cha nhiều để tổng kết, đánh giá.
Vì vậy, nhiều vấn đề cần đợc quan tâm và từng bớc góp phần hoàn thiện
hơn trong nghiên cứu của luận văn.
9

Chơng 3
Mục tiêu, giới hạn, nội dung, phơng pháp nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu:
3.1.1. Mục tiêu tổng quát:
Quy hoạch sử dụng đất lâm, nông nghiệp bền vững cho xã Phú Minh
trong 10 năm tới.
3.1.2. Mục tiêu cụ thể:
- Phân tích những thuận lợi và hạn chế trong việc sử dụng đất lâm, nông
nghiệp của xã Phú Minh.
-Tìm ra những nguyên nhân tạo ra những thuận lợi và hạn chế đó.
-Quy hoạch sử dụng đất lâm, nông nghiệp cho xã trong thời gian 10 năm.
-Dự tính hiệu quả sau khi thực hiện quy hoạch sử dụng đất lâm, nông
nghiệp.
3.2. Giới hạn, phạm vi nghiên cứu:
3.2.1. Phạm vi nghiên cứu:
Đề tài tiến hành quy hoạch sử dụng đất lâm, nông nghiệp trong phạm vi
xã Phú Minh và quy hoạch sử dụng đất lâm, nông nghiệp là chủ yếu.
3.2.2. Giới hạn nghiên cứu:
Do giới hạn về thời gian, trình độ bản thân còn hạn chế và thiếu kiến thức
chuyên môn nên đề tài chỉ tiến hành quy hoạch sử dụng đất trên cơ sở kế thừa có
chọn lọc những tài liệu đã có sẵn, kết hợp với điều tra, khảo sát ngoài thực tế để
thẩm định và điều chỉnh.
3.3. Nội dung tiến hành:
Để đạt đợc mục tiêu đã nêu trên, đề tài tiến hành nghiên cứu các nội dung:
3.3.1. Điều tra điều kiện cơ bản của xã Phú Minh
1. Điều tra, phân tích điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của xã.
2. Điều tra, đánh giá tình hình sản xuất lâm, nông nghiệp của xã.
3. Đánh giá hiện trạng sử dụng đất lâm, nông nghiệp xã.
4.Tình hình sử dụng lâm sản, lơng thực và phân tích thị trờng nông lâm sản.
5. Dự báo nhu cầu lâm sản, lơng thực, xã hội, môi trờng trong tơng lai.

10
3.3.2. Quy hoạch sử dụng đất lâm, nông nghiệp xã Phú Minh
1. Xác định phơng hớng, mục tiêu sử dụng đất lâm, nông nghiệp xã.
2. Quy hoạch phân bổ sử dụng đất lâm, nông nghiệp xã.
3. Quy hoạch các biện pháp sản xuất lâm, nông nghiệp xã.
4. Tổng hợp vốn đầu t và nguồn vốn thực hiện quy hoạch sử dụng đất.
5. Dự tính hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trờng.
6. Các giải pháp thực hiện quy hoạch sử dụng đất lâm, nông nghiệp.
3.3.3. Phân kỳ kế hoạch thực hiện quy hoạch sử dụng đất lâm, nông nghiệp.
3.4. Phơng pháp nghiên cứu:
3.4.1. Thu thập số liệu theo phơng pháp kế thừa:
- Điều tra, thu thập các tài liệu có liên quan theo phơng pháp kế thừa có
chọn lọc và tiến hành khảo sát ngoài thực tế tại địa phơng.
Các tài liệu có thể kế thừa :
+ Các báo cáo kết quả hoạt động sản xuất lâm, nông nghiệp của xã.
+ Bản đồ hiện trạng, bản đồ phân bổ sử dụng đất.
+ Các số liệu về thời tiết, khí hậu của địa phơng.
+ Thông tin thị trờng tiêu thụ sản phẩm trong địa bàn xã.
+ Phơng hớng, đờng lối chính sách, chủ trơng của tỉnh đối với hoạt động
sử dụng đất, hoạt động sản xuất lâm, nông nghiệp.
3.4.2. Phơng pháp phỏng vấn:
- Phỏng vấn cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật, hộ gia đình theo mẫu biểu
có sẵn (với hộ gia đình tiến hành điều tra 15 hộ) theo mẫu có sẵn (phần phụ
biểu).
- Sử dụng phơng pháp đánh giá có sự tham gia của ngời dân (PRA) để
biết đợc nhu cầu về gỗ, củi, và đánh giá đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội tại địa
phơng.
3.4.3. Phơng pháp điều tra các chuyên đề:
+ Điều tra sản lợng, diện tích, trữ lợng gỗ, củi
+ Điều tra các chuyên đề về nhu cầu gỗ củi.

+ Trên mỗi trạng thái rừng lập 1 OTC có diện tích 500m
2
.
11
+ Các thông tin về cây trồng, năng suất và sản lợng cây trồng của xã,
thông tin về khuyến nông, khuyến lâm, tình hình sâu bệnh hại
3.4.4. Phơng pháp tổng hợp, phân tích số liệu và đánh giá hiệu quả sau khi
thực hiện kế hoạch
Trên cơ sở tài liệu, số liệu đã khảo sát ở các bớc thu thập số liệu, tiến hành
chỉnh lý, tổng hợp và phân tích các mặt:
- Phân tích đánh giá điều kiện sản xuất lâm, nông nghiệp
- Bổ sung và hoàn thiện bản đồ
- Xây dựng phơng án quy hoạch sử dụng đất
- Tính toán một số chỉ tiêu hiệu quả kinh tế sau khi thực hiện kế hoạch.
Sử dụng phơng pháp có sự trợ giúp của máy tính điện tử với phần mềm Excel:
Phơng pháp tĩnh:
Coi các yếu tố kinh tế và kết quả là độc lập tơng đối, không chịu tác động
của nhân tố thời gian, mục tiêu đầu t và biến động của thị trờng tiền tệ.
+ Tổng lợi nhuận: P = T
N
- C
P
(1)
Trong đó: P là tổng lợi nhuận trong 1 năm
T
N
là tổng thu nhập trong 1 năm
C
P
là tổng chi phí sản xuất kinh doanh trong 1 năm

Phơng pháp động
Trong sản xuất kinh doanh, chúng ta coi các yếu tố về chi phí và kết quả
có, mối quan hệ động với mục tiêu đầu t, thời gian và giá trị đồng tiền. Các chỉ
tiêu đợc tổng hợp và tính toán bằng các hàm: NPV, BCR, IRR trong chơng trình
Excel
+ Giá trị hiện tại thuần tuý NPV: là hiệu số giữa thu nhập và chi phí thực
hiện các hoạt động sản xuất trong các mô hình kinh tế khi đã tính chiết khấu để
qui về thời điểm hiện tại:

=
+

=
n
r
t
tt
r
CB
NPV
0
)1(
(2)
Trong đó: NPV là giá trị hiện tại thu nhập ròng (đồng)
B
t
là giá trị thu nhập ở năm thứ t (đồng)
C
t
là giá trị chi phí ở năm thứ t (đồng)

r là tỷ lệ chiết khấu hay lãi xuất
t là thời gian thực hiện các sản xuất (năm)
12
NPV dùng để đánh giá hiệu quả kinh tế của các mô hình kinh tế hay các
phơng thức canh tác. NPV càng cao thì hiệu quả kinh tế càng lớn.
+ Tỷ lệ thu hồi vốn nội bộ IRR: là chỉ tiêu đánh giá khả năng thu hồi vốn
đầu t có kể đến yếu tố thời gian thông qua tính chiết khấu. IRR chính là tỷ lệ
chiết khấu khi tỷ lệ này làm cho NPV = 0 tức là khi
0
)1(
0
=
+


=
n
i
t
i
CtBt
(3) thì IRR = i
+ Tỷ lệ thu nhập so với chi phí BCR: là hệ số sinh lãi thực tế. Nó phản ánh
chất lợng đầu t và cho biết mức thu nhập trên một đơn vị chi phí sản xuất:
CPV
BPV
r
Ct
r
Bt

BCR
n
r
t
n
r
t
=
+
+
=


=
=
0
0
)1(
)1(
(4)
Trong đó: BCR là tỷ lệ thu nhập và chi phí (đồng)
BPV là giá trị hiện tại của thu nhập (đồng)
CPV là giá trị hiện tại của chi phí (đồng)
Nếu BCR > 1 thì có hiệu quả kinh tế. BCR càng lớn thì hiệu quả kinh tế
càng cao và ngợc lại thì kinh doanh không có hiệu quả.
3.4.5. Phơng pháp tính dân số và số hộ trong tơng lai
- Dân số:
n
VP
NNt








+=
100
1.
0
(5) - Số hộ
No
Nt
HoHt .
=
(6)
Trong đó: N
t
là số dân dự đoán Ht là số hộ trong tơng lai
P là tỷ lệ tăng dân số tự nhiên Ho là số hộ hiện tại
V là tỷ lệ tăng dân số
n là số năm dự tính
N
0
là số dân hiện tại
3.4.6. Phơng pháp phân tích thị trờng lâm nông sản
Để phân tích thị trờng lâm nông sản dùng phơng pháp điều tra thực tế, kết
hợp với phỏng vấn hộ gia đình.
*Tóm lại: ứng với mỗi một mục tiêu nghiên cứu của khoá luận là các nội

13
dung nghiên cứu và phơng pháp nghiên cứu đối với từng nội dung đó và đợc thể
hiện qua khung logic nghiên cứu sau:
3.5. Khung logic nghiên cứu:
Mục tiêu tổng quát: Quy hoạch sử dụng đất lâm, nông nghiệp bền vững
cho xã Phú Minh trong 10 năm tới.
Mục tiêu cụ thể Nội dung Phơng pháp
Dự kiến kết quả
đạt đợc
- Phân tích
những thuận lợi
và hạn chế trong
việc sử dụng đất
lâm, nông
nghiệp.
- Điều tra, phân tích
điều kiện tự nhiên, kinh
tế, xã hội của xã.
- Điều tra, đánh giá tình
hình sản xuất lâm, nông
nghiệp của xã.
- Thu thập số liệu theo
phơng pháp kế thừa.
- Phơng pháp tính dân
số và số hộ trong tơng
lai.
- Sử dụng các phơng
pháp ớc tính.
- Thu thập đợc
toàn bộ những tài

liệu liên quan đến
nội dung nghiên
cứu của đề tài.
- Tìm ra những
nguyên nhân
của những thuận
lợi và hạn chế
đó.
- Đánh giá hiện trạng sử
dụng đất lâm, nông
nghiệp xã.
- Tình hình sử dụng lâm
sản, lơng thực và phân
tích thị trờng nông lâm
sản.
- Dự báo nhu cầu lâm
sản, lơng thực, xã hội,
môi trờng xã trong tơng
lai.
- Phơng pháp phỏng
vấn có định hớng và
bán định hớng. Phơng
pháp SWOT, 5Whys.
- Phơng pháp điều tra
các chuyên đề
- Phơng pháp kế thừa
- Tìm ra đợc
những điểm
mạnh, điểm yếu,
cơ hội, thách thức

đối với quá trình
phát triển lâm,
nông nghiệp của
xã làm cơ sở cho
quy hoạch.
- Quy hoạch sử
dụng đất lâm,
nông nghiệp cho
xã trong thời
gian 10 năm tới.
- Xác định phơng h-
ớng, mục tiêu sử dụng
đất lâm, nông nghiệp
của xã.
- Quy hoạch phân bổ sử
dụng đất lâm, nông
nghiệp
- Quy hoạch các biện
- Phơng pháp tổng
hợp, phân tích số liệu.
- Vẽ, bổ sung hoàn
thiện bản đồ với sự trợ
giúp của phần mềm
Mapinfo.
- Phơng pháp điều tra
chuyên đề.
- Xây dựng đợc
phơng án quy
hoạch lâm, nông
nghiệp cho xã.

- Xây dựng kế
hoạch sử dụng đất
lâm, nông nghiệp
một cách hợp lý.
14
pháp sản xuất lâm,
nông nghiệp xã.
- Tổng hợp vốn đầu t và
nguồn vốn thực hiện
quy hoạch sử dụng đất.
- Sử dụng các định
mức kinh tế, kỹ thuật.
- Đa ra đợc những
giải pháp nhằm
thực thi phơng án
một cách có hiệu
quả.
- Dự tính hiệu
quả sau khi thực
hiện quy hoạch
sử dụng đất lâm,
nông nghiệp.
- Dự tính hiệu quả kinh
tế, xã hội, môi trờng.
- Các giải pháp thực
hiện quy hoạch sử dụng
đất lâm, nông nghiệp.
- Sử dụng các chỉ tiêu
kinh tế, kỹ thuật và kết
hợp với phần mềm

máy tính điện tử.
- Tính toán đợc
hiệu quả về mặt
kinh tế với một số
loài cây trồng
chính
15
Chơng 4
Kết quả nghiên cứu
4.1. Điều tra điều kiện cơ bản của xã
4.1.1. Điều tra điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của xã Phú Minh
4.1.1.1. Lịch sử hình thành xã Phú Minh.
Xã Phú Minh trớc đây là xã Tuý Cố gồm 2 xã Tuý Cổ Thợng (xã Hợp
Thịnh), Tuý Cổ Hạ (xã Phú Minh). Ngày 12 và 13/9/1945, hai xã đã giành đợc
chính quyền cách mạng về tay nhân dân.
Tháng 10 năm 1948, đợc sát nhập 3 xã Tuý Cổ Thợng, Tuý Cổ Hạ và xã
Mại Thôn thành xã Phú Cờng.
Sau khi giành đợc chính quyền, nhân dân trong xã đã tích cực tham gia
sản xuất và từ năm 1947 đến năm 1954, trong toàn xã đã khai hoang đợc 80 ha
ruộng, nên đã khắc phụ đợc nạn đói và có lơng thực để đóng góp cho kháng
chiến.
Tháng 12 năm 1955, xã Phú Cờng đợc tách thành 3 xã: Phú Minh, Hợp
Thịnh và xã Hợp Thành. Xã Phú Minh đợc hình thành và phát triển từ đó đến
nay.
Xã Phú Minh có 42,9 ha rừng tự nhiên tái sinh, còn lại là đất trống đồi núi
trọc. Từ năm 1991, Đảng bộ, nhân dân và lực lợng vũ trang nhân dân xã Phú
Minh thực hiện cách mạng xanh, nhằm phủ xanh đất trống đồi núi trọc. Theo
dự án PAM là 70 ha (1991) và 150 ha (1992). Thực hiện tốt công tác khoán rừng,
trồng rừng theo dự án 327, dự án rừng phòng hộ và dự án trồng rừng nguyên liệu
từ năm 1998.

Tổng diện tích tự nhiên của xã là 2152,28 ha. Dân số thời kỳ chống Pháp
có 936 ngời, hiện nay có 2394 ngời, với 3 dân tộc anh em cùng chung sống, vói
dân tộc Mờng chiếm đa số 82%.
Hiện nay xã có 6 xóm: Quốc, Mom, Bu Chằm, Vật Lại, Đồng Bài và Phú
Châu. Trong đó, có 2 xóm đạt danh hiệu xóm văn hoá và 12 hộ gia đình đạt danh
hiệu gia đình văn hoá cấp huyện, 400/491 hộ đạt tiêu chuẩn gia đình văn hoá cấp
xã.
Trong xã, 100% số hộ có phơng tiện nghe nhìn, 35% số hộ có xe máy,
95% số hộ có điện lới quốc gia, bu điện văn hoá xã và trụ sở là việc của Đảng
16
uỷ, Hội đồng nhân dân, UBND đợc xây dựng kiên cố. Có 75% số hộ có nhà mái
bằng và nhà cấp 4.
4.1.1.2. Điều kiện tự nhiên
a. Vị trí địa lý
Xã Phú Minh là xã nằm về phía Bắc của huyện Kỳ Sơn, cách trung tâm
huyện 15 km, có vị trí địa lý nh sau:
- Phía Đông giáp xã Yên Sơn, huyện Lơng Sơn
- Phía Tây giáp xã Hợp Thịnh, huyện Kỳ Sơn
- Phía Nam giáp xã Hợp Thành, huyện Kỳ Sơn
- Phía Bắc giáp xã Khánh Thợng, Yên Bài, huyện Ba Vì, tỉnh Hà Tây
b. Đặc điểm địa hình, địa thế:
Phú Minh là xã có địa hình thấp dần từ Đông sang Tây. Độ cao trung bình
từ 250m đến 300m, cao nhất là 725m. Phía Tây địa hình bằng phẳng hơn, nơi
đây là nơi tập trung chủ yếu dân c và diện tích đất canh tác nông nghiệp của xã.
Phía Đông Bắc và phía Tây Nam chủ yếu là đồi núi xen kẽ, địa hình phức tạp
hơn nên phát triển lâm nghiệp là một thế mạnh của xã.
c. Đặc điểm khí hậu:
Phú Minh chịu ảnh hởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa nên mùa hè nóng
ẩm, ma nhiều, mùa đông khô và lạnh
Nhiệt độ không khí trung bình hàng năm là 24,2

0
C. Trong năm tháng
nóng nhất là tháng 6 với nhiệt độ không khí từ 27
0
C đến 29,5
0
C, tháng có nhiệt
độ thấp nhất là tháng 1 với nhiệt độ không khí từ 14,5
0
C đến 15,5
0
C.
Lợng ma trung bình hàng năm từ 1900mm đến 2200mm, tập trung chủ
yếu vào các tháng 6, 7, 8 và 9, chiếm tới 80% lợng ma cả năm.
Độ ẩm không khí trung bình đạt 85%, cao nhất đạt 90% chủ yếu tập trung
vào các tháng 6, 7, 8 và 9, thấp nhất là 60% tập trung vào các tháng 10, 11, 12.
Hớng gió chủ đạo là hớng Đông Bắc, Đông Nam. Ngoài ra, còn chịu ảnh
hởng của gió Tây Nam nóng và khô ảnh hởng tới sản xuất nông nghiệp.
d. Thuỷ văn, nguồn nớc
Thuỷ văn của xã Phú Minh chịu ảnh hởng của hai hệ thống suối chính và
nhiều nhánh suối nhỏ, đó là suối Trại Khoai và suối Đồi Bi, ngoài ra còn ảnh h-
ởng của lu lợng nớc hồ Đầm Bài. Vào mùa ma, lợng ma nhiều nên lu lợng nớc ở
các suối lớn gây ra hiện tợng lũ lụt cục bộ, ảnh hởng đến sản xuất nông nghiệp.
17
e. Các nguồn tài nguyên
* Tài nguyên đất
Xã Phú Minh với tổng diện tích tự nhiên là 2152,28 ha, với các loại đất:
- Mặt nớc và sông suối có diện tích 70 ha, chiếm 3,3% diện tích tự nhiên
- Đất phù sa đựơc bồi đắp với diện tích khoảng 73 ha, chiếm 3,4% diện
tích tự nhiên. Loại đất này thờng đợc sử dụng để trồng lúa.

- Đất Feralit đỏ vàng biến đổi do trồng lúa với diện tích khoảng 110,3 ha,
chiếm 4,7% diện tích tự nhiên và chủ yếu trồng lúa, mầu.
- Đất đỏ vàng trên đá phiến sét và đá biến chất với diện tích khoảng 1582
ha, chiếm 73,5% diện tích tự nhiên.
Các loại đất khác chiếm 15,1%.
* Tài nguyên rừng
Tổng diện tích rừng của xã Phú Minh là 776,23ha chiếm 36,07% tổng
diện tích tự nhiên toàn xã, trong đó rừng tự nhiên có diện tích là 42,9 ha, rừng
trồng có diện tích 733,33ha. Thảm thực vật rừng tự nhiên hạn chế về số lợng
cũng nh chủng loại, rừng trồng chủ yếu là một số loại cây trồng chủ yếu nh Keo,
Muồng,
* Tài nguyên nhân văn
Dân số toàn xã có 2394 ngời, trong đó ngời Mờng chiếm đa số với 1963
ngời, chiếm 82% tổng dân số xã, ngời Kinh có 429 ngời, chiếm 17,92% dân số
xã, ngời Tày với 2 ngời chiếm 0,08%. Dới sự chỉ đạo của Đảng uỷ, UBND xã, bà
con nhân dân trong xã sống hoà thuận, cùng nhau làm ăn, sinh sống.
4.1.1.3. Điều kiện kinh tế
Trong những năm vừa qua, cùng với sự phát triển chung của nền kinh tế
huyện Kỳ Sơn, nền kinh tế xã Phú Minh cũng có nhiều chuyển biến tích cực.
Tăng trởng kinh tế những năm gần đây đều đạt tốc độ khá từ 7- 8%, tổng giá trị
sản phẩm của xã năm 2004 đạt 10,29 tỷ đồng. Trong đó nông, lâm nghiệp chiếm
95% tổng giá trị sản phẩm, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ thơng mại chiếm 5%
tổng giá trị sản phẩm. Thu nhập bình quân đầu ngời năm 2004 đạt 4,3 triệu
đồng.
Nhận xét: Nền kinh tế của xã Phú Minh tuy đã phát triển đáp ứng đợc
phần nào nhu cầu của ngời dân. Song bên cạnh đó do cơ cấu nền kinh tế còn cha
cân đối, phù hợp với tiềm năng của vùng nên cha phát huy đợc khả năng của
18
mình. Trong những năm tới cán bộ xã cần có những chủ trơng, kế hoạch cụ thể
để chuyển biến nền kinh tế chủ yếu là sản xuất lâm, nông nghiệp sang nền kinh

tế hàng hoá nhiều thành phần, bắt kịp cùng với sự phát triển của các xã trong
khu vực huyện và sự phát triển chung của đất nớc.
4.1.1.4. Điều kiện xã hội
a. Dân số, lao động và việc làm.
Theo thống kê, dân số xã Phú Minh đến hết năm 2004 là 2394 ngời với
82% dân tộc Mờng, 17,92% dân tộc Kinh và 0,08% dân tộc Tày. Trong đó, nam
là 1173 ngời, nữ là 1221 ngời. Với 491 hộ, bình quân 4.9 ngời/hộ. Trong đó, hộ
nông nghiệp là 463 hộ, chiếm 94.28% tổng số hộ, hộ phi nông nghiệp là 28 hộ,
chiếm 5,72% tổng số hộ. Tỷ lệ tăng dân số của xã là 0,68%.
Năm 2004, tổng số lao động của xã là 1220 ngời. Trong đó, lao động nam
là 586 ngời, lao động nữ là 634 ngời. Trong tổng số lao động toàn xã, lao động
nông nghiệp là 2322 ngời, chiếm 97% tổng số lao động toàn xã, lao động phi
nông nghiệp là 72 ngời, chiếm 3% tổng số lao động toàn xã. Hiện nay trên địa
bàn xã ngành nghề chủ yếu là sản xuất nông nghiệp với đặc trng mang tính thời
vụ nên vấn đề d thừa lao động trong những tháng nông nhàn là phổ biến.
b. Dự tính dân số trong tơng lai đến năm 2015:
Dân số trong tơng lai của xã đợc tính toán theo công thức (7).
Với tốc độ tăng dân số nh hiện nay của xã thì đến năm 2015 dân số trong
toàn xã là:
2546
100
08,076,0
1.2394
9
1
=








+=N
(ngời).
Dự tính dân số của xã Phú Minh trong giai đoạn 2006 2015.
Năm
Tỷ lệ tăng dân số
Tự nhiên (%)
Cơ học
(%)
2006 0.76 0.08
2414
2007 0.7 0.06
2433
2008 0.65 0.05
2450
2009 0.6 0.05
2466
2010 0.55 0.05
2481
2011 0.5 0.05
2495
2012 0.45 0.05
2508
2013 0.45 0.05
2521
2014 0.45 0.05
2534
2015 0.4 0.05

2546
19

Qua biểu trên cho thấy: Đến năm 2015 dân số trong toàn xã là 2546 ngời,
tăng so với năm 2005 là 152 ngời.
Số hộ trong tơng lai đợc tính theo công thức (8) và bằng:
==
2394
2546
.491Ht
523 (hộ)
Vậy, nếu tỷ lệ tăng dân số nh dự báo thì trong 10 năm số dân tăng lên 152
ngời, trung bình mỗi năm tăng 15,2 ngời.
c. Tình hình phát triển cơ sở hạ tầng.
- Giao thông:
Mạng lới giao thông của xã phân bố tơng đối đều giữa các xóm, tuy nhiên
đa số các tuyến đờng là đờng đất. Hiện tại, toàn bộ các đoạn đờng đều có kết cấu
bề mặt là đờng đất, nhiều đoạn đờng xuống cấp nên việc đi lại rất khó khăn nhất
là vào mùa ma. Trong xã có các tuyến đờng giao thông chính:
Tuyến đờng xóm Quốc Vật Lại dài 5 km, rộng 7m, xóm Bu Chằm Phú Châu
dài 3 km, rộng 6m, xóm Quốc - Đồng Bìa dài 1,2 km, rộng 5m, xóm Mom dài
3km, rộng 8m, xóm Đồng Bài dài 3,7 km, rộng 5m, xóm Quốc dài 1,4 km, rộng
5m, xóm Phú Châu dài 0,5 km, rộng 4m.
Ngoài các tuyến đờng chính kể trên, còn phải kể đến các tuyến đờng
nhánh, đờng nội đồng, đờng lâm nghiệp, tuy độ rộng không lớn nh ng cũng góp
phần vào việc đi lại của ngời dân trong xã.
20
Năm 2004, xã thực hiện sửa chữa đợc 16 km đờng, rải đá cấp phối đợc
100m, rải nhựa 925m, xây dựng mới một cầu bê tông, sửa chữa 11 cống thoát n-
ớc.

- Thuỷ lợi:
Xã Phú Minh có hệ thống thuỷ lợi khá phong phú, với nhiều các công
trình khác nhau. Trên địa bàn xã có 3 hồ thuỷ lợi: hồ Đầm Bài, hồ Lão Ngảo và
hồ Voi Già. Hồ Đầm Bài với diện tích 29 ha là nguồn cung cấp nớc tới chủ yếu
của hai xóm Đồng Bài và xóm Quốc. Hệ thống kênh mơng của xã dần đợc kiên
cố hoá với 4500 m (mơng xây ở đồng xóm Quốc và đồng xóm Đồng Bài). Hiện
tại, có một số bai đập đã dợc đầu t xây dựng kiên cố (bai ở xóm Quốc, bai
Châm) còn lại là mơng đất nên năng lực tới tiêu cha đáp ứng đợc yêu cầu của
sản xuất đặt ra, vì vậy mà khả năng tăng vụ còn gặp nhiều khó khăn.
- Mạng lới điện và bu chính viễn thông:
Hiện tại toàn xã có hai trạm biến áp đặt tại xóm Mom và xóm Quốc cung
cấp điện phục vụ nhu cầu sản xuất và sinh hoạt của 95% tổng số hộ toàn xã.
Trong xã, có 5/6 xóm có điện sản xuất và sinh hoạt, hiện tại xóm Vật Lại cha có
điện do trớc đây họ có sử dụng nguồn nớc ở con suối chảy qua xóm để sản xuất
điện nhng hiện nay suối không đủ nớc nên họ không có điện dùng.
Mạng lới bu chính viễn thông trong xã cũng đợc quan tâm với sự hoạt
động của điểm văn hoá xã, mạng lới điện thoại đã và đang đợc xây dựng từng b-
ớc và đa vào sử dụng. Các phơng tiện nghe nhìn khác nhìn chung đã đáp ứng đợc
nhu cầu thông tin nhanh nhạy, kịp thời, phục vụ sản xuất và sinh hoạt của ngời
dân. Hiện tại, trong xã đã xây dựng đợc trạm truyền phát thông tin đặt tại xóm
Bu Chằm nhằm nâng cao khả năng cung cấp thông tin đến mọi ngời dân.
- Các công trình xây dựng cơ bản, văn hoá phúc lợi:
Các công trình xây dựng cơ bản chính của xã đều đợc bố trí ở các vị trí
hợp lý, diện tích đảm bảo. Tuy nhiên, còn một số công trình xây dựng đã lâu,
trong tơng lai cần từng bớc nâng cấp, xây dựng mới cho phù hợp với sự phát
triển chung của xã hội.
Hiện tại, xã Phú Minh có trụ sở UBND xã đặt tại xóm Quốc với diện tích
0,1ha nhà xây kiên cố 2 tầng, trạm y tế xã với diện tích 0,3 ha.
Hệ thống trờng học trong xã với 3 cấp học: mầm non, tiểu học và trung
học cơ sở. Năm 1991, bằng nguồn vốn của Nhà nớc và nhân dân cùng làm, đến

nay hệ thống trờng học các cấp đều đợc xây dựng kiên cố, đẹp. Bên cạnh đó, vẫn
21
còn một vài cơ sở cha xây dựng đợc cơ bản vẫn cha đáp ứng đợc nhu cầu của ng-
ời dân trong xã.
Xã Phú Minh có một sân thể thao nhỏ với diện tích 0.38 ha, xóm Đồng
Bài còn có một sân bóng chuyền với diện tích 0,12 ha, đã góp phần đáp ứng nhu
cầu thể dục, thể thao trong xã.
d. Thu nhập và đời sống của nhân dân trong xã:
Nguồn thu nhập của các hộ gia đình trong xã chủ yếu là từ sản phẩm nông
nghiệp, với bình quân đầu ngời là 4,3 triệu đồng/ngời/năm. Theo kết quả điều tra
của xã thực trạng đời sống của nhân dân trong xã đợc thể hiện ở bảng sau:
Biểu 01: Thực trạng thu nhập và đời sống của nhân dân xã Phú Minh
STT Phân loại thu nhập Số hộ Tỷ lệ (%)

Tổng 491 100
1 Khá + Giầu 87 17,72
2 Trung bình 346 70,47
3 Nghèo 58 11.81
Qua bảng trên cho thấy: Đến nay trên địa bàn xã đã không còn hộ đói nh-
ng tỷ lệ hộ nghèo còn khá cao, chiếm 11,81%, trong khi đó tỷ lệ hộ khá, hộ giầu
còn khá khiêm tốn so với tiềm năng của xã. Nguyên nhân chính của tình trạng
đó là do trình độ tiếp cận với khoa học kỹ thuật, thị trờng của nhân dân còn hạn
chế, tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn chậm nên hiệu quả kinh tế cha cao.
Nhận xét về điều kiện kinh tế xã hội của xã:
Phú Minh trong những năm gần đây đã có những bớc tiến quan trọng, các
lĩnh vực kinh tế đều tăng trởng đáng kể mặc dù cơ cấu kinh tế còn cha cân đối.
Trong xã vẫn còn một số hộ gia đình gặp nhiều khó khăn, số hộ nghèo trong xã
vẫn chiếm tỷ lệ cao, cơ sở hạ tầng tuy có phát triển nhng vẫn ở mức thấp, cha
đáp ứng đợc đầy đủ nhu cầu của ngời dân. Trong những năm tới cần biết tận
dụng những thế mạnh của xã để chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế, xây dựng cơ sở

hạ tầng, đẩy mạnh việc áp dụng khoa học kỹ thuật vào trong sản xuất nhằm nâng
cao năng suất lao động, giảm hộ nghèo, đa nền kinh tế phát triển đi lên.
22
4.1.2. Tình hình sản xuất kinh doanh lâm, nông nghiệp
4.1.2.1. Sản xuất lâm nghiệp
Phú Minh là một xã miền núi có nhiều u thế cho việc phát triển ngành
lâm nghiệp nh: có những chính sách u đãi của Nhà nớc, đất đai rộng, nguồn lao
động dồi dào. Tuy nhiên những năm trớc đây do việc khai thác rừng bừa bãi, bất
hợp lý, phát rừng làm nơng rẫy đã làm nguồn tài nguyên này ngày càng cạn kiệt.
Trong những năm gần đây, rừng ở Phú Minh dần dần đợc phục hồi nhờ có thực
hiện tốt công tác giao đất, giao rừng cho các hộ gia đình sử dụng ổn định lâu dài,
cũng nh có các chơng trình, dự án nh: Dự án PAM, 327, 661, nên đã hạn chế
đợc rất nhiều. Hàng năm , diện tích rừng trồng mới cũng nh rừng tái sinh tăng
lên rõ rệt. Đến hết năm 2004, tổng diện tích đất trồng mới là 105,7ha rừng theo
các dự án, chăm sóc 200ha rừng trồng năm thứ 2 và thứ 3, thực hiện tốt các biện
pháp bảo vệ rừng. UBND xã thực hiện quy chế dân chủ, mỗi xóm đều phải có
một bản quy ớc về bảo vệ và phát triển rừng do nhân dân họp bàn và xây dựng
lên. Tổng diện tích rừng hiện có toàn xã là 776,23ha, trong đó rừng tự nhiên là
42,9ha, rừng trồng là 733,33ha. Nhng nhìn chung cho đến nay sự phát triển còn
rất chậm, chất lợng rừng thấp, nhiều diện tích vẫn còn trảng cỏ, cây bụi, tre nứa.
Các diện tích này đã đợc giao khoán đến các hộ gia đình, song do thiếu nguồn
vốn, kỹ thuật mà đến nay diện tích đất trống vẫn còn 873,52ha. Thu nhập từ
rừng chủ yếu vẫn là củi làm chất đốt, còn thu nhập gỗ là không đáng kể.
4.1.2.2. Sản xuất nông nghiệp:
Nông nghiệp là ngành sản xuất chính của xã Phú Minh. Trong những năm
vừa qua, diện tích gieo trồng và sản lợng tăng lên đáng kể.
a. Trồng trọt:
Năm 2004, tổng diện tích gieo trồng của toàn xã là 544ha đạt 101% kế
hoạch, tăng 9,16% so với năm 2003, cụ thể:
+ Cây lúa là 298ha đạt 99,76% kế hoạch, tăng 4,2%. Năng suất bình quân

đạt 40 tạ/ha đạt 84% so với kế hoạch, tăng 0,25%. Sản lợng 1.205 tấn đạt 84%
so với kế hoạch, tăng 5,4% so với năm 2003.
+ Cây ngô có diện tích là 52,6ha đạt 146% kế hoạch, tăng 57% so với.
Năng suất bình quân đạt 32 tạ/ha đạt 91% so với kế hoạch, tăng 6%. Sản lợng
165 tấn đạt 137% so với kế hoạch, tăng 64% so với năm 2003.
Ngoài ra, còn có các loại cây lơng thực ngắn ngày khác nh: khoai lang,
sắn, đậu tơng, đã góp phần nâng cao tổng sản l ợng cây lơng thực có hạt lên
23
1.370 tấn, đạt 88,2% kế hoạch, tăng 10% so với năm 2003. Song bên cạnh đó,
diện tích đất vờn tạp toàn xã là 98,02ha nhng hiệu quả kinh tế còn thấp. Trong
những năm tới cần đầu t, cải tạo diện tích đất vờn tạp, hình thành các vờn
chuyên canh nhằm tăng thu nhập cho ngời dân.
b. Chăn nuôi
+ Tổng đàn trâu: 564 con, đạt 112,8%kế hoạch.
+ Tổng đàn bò: 225 con, đạt 75% kế hoạch.
+ Tổng đàn lợn: 1.605 con, đạt 82% kế hoạch.
+ Tổng đàn gia cầm: 8.900 con, đạt 89% kế hoạch.
+ Tổng đàn dê: 105 con, đạt 70% kế hoạch.
+ Lồng cá: 20 lồng, đạt 50% kế hoạch.
Với kết quả đó, sản phẩm của ngành nông nghiệp không những đáp ứng
đủ nhu cầu của ngời dân trong xã, mà còn cung cấp ra thị trờng khu vực một l-
ợng đáng kể, góp phần thúc đẩy nền kinh tế của địa phơng cũng nh trong khu
vực theo hớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
c. Tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ:
Phú Minh là một xã mà nông nghiệp đóng vai trò chủ đạo trong cơ cấu
sản phẩm xã hội, ngành nghề tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ của xã còn chậm
phát triển. Trên địa bàn của xã hiện có một số cơ sở tiểu thủ công nghiệp nh: đồ
mộc, sản xuất gạch, xay sát lúa gạo, phần đông còn lại là các điểm buôn bán
nhỏ lẻ. Tất cả các cơ sở trên đều do các hộ gia đình tự quản lý và tổ chức sản
xuất nên hoạt động còn hạn chế, cha đóng góp đáng kể vào cơ cấu nền kinh tế

của xã.
Nhận xét về tình hình sản xuất lâm, nông nghiệp
Nền kinh tế của xã Phú Minh mà chủ yếu là nền sản xuất lâm, nông nghiệp
trong những năm vừa qua đã có nhiều tiến bộ và từng bớc phát triển vững chắc,
góp phần vào sự thay đổi toàn xã . Sản xuất nông nghiệp đã chuyển đổi cơ cấu
mùa vụ, cơ cấu giống cây trồng, đã mạnh dạn đa các giống mới, chất lợng tốt,
năng suất cao vào sản xuất.
Sản xuất lâm nghệp tuy mới chỉ đáp ứng đợc nhu cầu gỗ củi của ngời dân
trong xã, song trong những năm tới với những chủ trơng, chính sách hợp lý của
Nhà nớc và kế hoạch cụ thể của xã sẽ thu hút đợc ngời dân tham gia vào nghề
24
rừng, mở rộng nhiều mô hình nông lâm kết hợp, phát triển mô hình nuôi ong,
góp phần nâng cao tỷ trọng ngành lâm nghiệp trong nền kinh tế của xã.
4.1.2.3. Đánh giá điều kiện cơ bản của xã
Qua phân tích những điều kiện cơ bản của xã ta rút ra đợc những điểm
thuận lợi và khó khăn đối với sự phát triển sản xuất lâm, nông nghiệp nh:
a. Thuận lợi:
- Phú Minh là một xã có điều kiện đất đai phong phú với một quỹ đất lớn,
điều kiện khí hậu thuận lợi cho phát triển sản xuất lâm, nông nghiệp. Nguồn lao
động dồi dào, ngời lao động có truyền thống cần cù, chịu khó, tính sáng tạo cao.
Ngời dân trong xã tuy khác nhau về dân tộc nhng sống hoà thuận.
- Xã có hai hệ thông suối chính và nhiều nhánh suối nhỏ chảy bao quanh
các quả đồi tạo điều kiện cho việc phát triển du lịch sinh thái trong tơng lai.
- Xã có địa hình thuận lợi cho sự phát triển sản xuất lâm nghiệp - một
ngành đang đợc Việt Nam và cả Thế giới quan tâm chú ý đầu t, phát triển.
b. Khó khăn:
- Là một xã vùng núi, ruộng, đất phân bố không đồng đều, địa hình phức
tạp, có nhiều núi nên việc sản xuất và đi lại của ngời dân rất khó khăn.
- Cơ sở hạ tầng còn thiếu và kém chất lợng.
- Mặc dù diện tích đất lâm nghiệp nhiều song việc thu hút ngời dân tham

gia vào nghề rừng còn rất hạn chế nên chất lợng rừng cha cao, năng lực sản xuất
của đất rừng còn kém, thu nhập của ngời dân từ rừng cha đáng kể.
- Kinh nghiệm sản xuất của các hộ đợc truyền qua nhiều năm theo phơng
thức sản xuất cũ nên khả năng áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất gặp nhiều
khó khăn, cộng với trình độ dân trí còn thấp nên năng suất mang lại cha cao.
- Một số diện tích đất nông nghiệp xung quanh hai con suối vẫn còn hiện
tợng lụt cục bộ về mùa ma, cần có biện pháp khắc phục trong thời gian tới.
Để khắc phục những khó khăn, phát huy những thuận lợi một cách tối đa
thì xã phải biết kết hợp hài hoà những tiềm năng vốn có của xã, sự đồng tình ủng
hộ của nhân dân, sự hỗ trợ giúp đỡ của các vùng lân cận và những chính sách u
đãi của Nhà nớc, thu hút các dự án trong và ngoài nớc để không ngừng phát huy
thế mạnh các nguồn lực, đa nền kinh tế xã Phú Minh bắt kịp với nền kinh tế
chung của đất nớc trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
25

×