Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

thực trạng pháp luật về xử lý cơ sở sản xuất gây ô nhiễm môi trường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.44 MB, 80 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA LUẬT
BỘ MÔN THƯƠNG MẠI
oOo
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
NIÊN KHOÁ (2004-2008)
Đề Tài:
THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ XỬ LÝ
CƠ SỞ SẢN XUẤT GÂY Ô NHIỄM MÔI
TRƯỜNG

Giáo viên hướng dẫn:
Ths. KIM OANH NA
Sinh viên thực hiện:
HỨA VĂN HIỆP
MSSV: 5043967
L
ớp: LUẬT THƯƠNG MẠI - K30
N
ăm 2008
Đề tài luận văn: Thực trạng pháp luật về xử lý cơ sở sản xuất gây ô nhiễm môi
trường.
GVHD: Ths.Kim OanhNa SVTH: Hứa văn Hiệp
Trang 1
Lời Nói Đầu
Tình thế cấp thiết: Như chúng ta đã biết thì tình môi trường ở nước ta hiện nay
đang bị ô nhiễm nghi
êm trọng và đáng báo động chẳn những ô nhiễm ở đô thị mà
còn
ở cả nông thôn, ô nhiễm môi trường làm cho con người phải gánh chịu nhiều
hậu quả như dịch bệnh, lao phổi, sốt suất huyết, ung thư, điếc, bệnh tai, mũi,


họng,…làm cho sức khoẻ của con người yếu ớt và dễ bị bệnh hơn. Nạn ô nhiễm
môi trường đ
ã làm cho nguồn nước sạch bị cạn kiệt, ô nhiễm không khí trầm
trọng, tiếng ồn và độ rung cũng vượt tiêu chuẩn cho phép, khí hậu ngày càng
nóng lên,…s
ở dĩ có những hậu quả như thế là là do rất nhiều nguyên nhân nhưng
nguyên nhân chủ yếu là do các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm môi trường, chính vì
th
ế bảo vệ môi trường là vấn đề cấp bách và khẩn trương hơn bao giờ hết. Bảo vệ
môi trường l
à một vấn đề không phải của riêng ai, mà của mọi người dân chúng
ta cần phải làm, và đặc biệt là vai trò quản lý của nhà nước về lĩnh vực môi
trường. Thật vậy trong hiến pháp 1992 của Nước Cộng Ho
à Xã Hội Chủ Nghĩa
Việt Nam tại điều 29 có ghi rõ là “ cơ quan nhà nước đơn vị vũ trang, tổ chức
kinh tế, tổ chức xã hội, mọi cá nhân phải thực hiện các quy định của nhà nước về
sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường. Nghiêm cấm mọi
hành động l
àm suy kiệt tài nguyên và huỷ hoại môi trường” Chính sách môi
trường nói chung cũng như chính sách ngăn ngừa ô nhiễm công nghiệp nói ri
êng,
th
ống nhất các quan điểm cơ bản thể hiện trong chỉ thị số 36/CT/TW của Bộ
Chính Trị ngày 25/6/1998 về tăng cường công tác bảo vệ môi trường, trong thời
kỳ công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước “ bảo vệ môi trường là sự nghiệp
của toàn Đảng, toàn dân và toàn quân, là nội dung cơ bản không thể tách rời
trong đường lối chủ trương và kế hoạch phát triển kinh tế x
ã hội của tất cả các
cấp các ngành, là cơ sở quan trọng bảo đảm phát triển bần vững, thực hiện
thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, coi phòng ngừa và

ngăn chặn ô nhiễm là nguyên chủ đạo, kết hợp với xử lý ô nhiễm, cải thiện môi
trường v
à bảo tồn thiên nhiên, kết hợp phát triển huy nội lực với tăng cường hợp
tác quốc tế trong việc bảo vệ môi trường và phát triển bền vững” và quyết định
số 64/2003/QĐ-Ttg của thủ tướng chính phủ về kế hoạch xử lý triệt để các cơ sở
gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, chỉ thị 37 của ban Bí Thư Trung Ương,
Nghị quyết 41 ngày 15 tháng 11 năm 2004,… nhằm đề ra những phướng hướng,
chính sách giúp bảo vệ môi truờng ngày càng hoàn thiện và trong lành hơn.
Phạm vi nghiên cứu: Vì mục tiêu bảo vệ cho môi trường chúng ta ngày càng
s
ạch hơn và làm giảm đến mức thấp nhất nạn ô nhiễm môi trường, nhằm làm cho
các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tạo ra những sản phẩm, và những tác
động của họ đối với môi trường ng
ày càng than thiện hơn, chính vì thế phạm vi
nghiên cứu của Tôi là nghiên cứu về pháp luật để xử lý các cơ sở sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ gây ô nhiễm môi trường về xử phạt vi phạm hành chính, hình sự,
bồi thường thiệt hại và cả về biện pháp khắc phục hậu quả và phục hồi môi
trường, và xem nhưng tồn tại của pháp luật Việt Nam về xử lý các cơ sở sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ như thế nào và tìm ra những đề xuất cơ bản để góp phần xử
lý triệt để hơn đối với các cơ sở gây ô nhiễm.
Mục tiêu nghiên cứu: Trong quá trình ban hành pháp luật cũng như trong quá
trình thực hiện ở mỗi địa phương có khác nhau từ đó không tránh khỏi những
thiếu sót, vì thế mục tiêu nghiên cứu của tôi là tìm ra những tồn tại và vướng mắt
và đề ra những phương hướng giải quyết được ho
àn thiện và tốt hơn.
Đề tài luận văn: Thực trạng pháp luật về xử lý cơ sở sản xuất gây ô nhiễm môi
trường.
GVHD: Ths.Kim OanhNa SVTH: Hứa văn Hiệp
Trang 2
Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp của tôi đi từ chi tiết đến tổng quát và

k
ết hợp áp dụng nhiều phương pháp như phương pháp phân tích câu chữ, phương
pháp luật viết, phương pháp so sánh, phương pháp duy vật,…
Cơ cấu của luận văn: Cơ cấu của luận văn gồm hai chương:
Chương 1: Tình hình môi trường và cơ sở pháp lý về bảo vệ môi trường
Chương II: Thực trạng pháp luật về xử lý cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
gây ô nhiễm môi trường:
Đề tài luận văn: Thực trạng pháp luật về xử lý cơ sở sản xuất gây ô nhiễm môi
trường.
GVHD: Ths.Kim OanhNa SVTH: Hứa văn Hiệp
Trang 3
Chương 1: Khái quá về tình hình môi trường và cơ
sở pháp lý về bảo vệ môi trường
1. Một số khái niệm:
1.1 Khái ni
ệm về môi trường:
M
ỗi cơ thể sống dù là cá nhân con người hay bất kỳ một sinh vật nào tồn tại
trên trái đất ở trong mọi trạng thái điều bị bao quanh v
à bị chi phối bởi môi
trường. Thuật ngữ môi trường có nguồn gốc từ tiếng pháp “environner” c
ó nghĩa
là bao quanh hay chu trình khép kín, thuật ngữ này cũng được các quốc gia sử
dụng khá phổ biến trong những năm đầu thập niên 60 thế kỷ XX cụ thể như:
“umwell” (German - Đức); “Mileu” (Dutch - Hà Lan); “Medio ambiente”
(Spanish - Tây Ban Nha). Môi t
rường là một phạm trù rất rộng, có thể được hiểu
theo nhiều cách khác nhau, cụ thể như sau:
“Môi trường” là toàn bộ nói chung những điều kiện tự nhiên và xã hội,
trong đó con người hay một sinh vật tồn tại, phát triển trong mối quan hệ con

người hay sinh vật ấy
1
“Môi trường là một nơi chốn trong số các nơi chốn, nhưng có thể là một nơi
chốn đáng chú ý, thể hiện các màu sắc xã hội của một thời kỳ hay một xã hội
2
“Môi trường” được hiểu là toàn bộ các hệ thống tự nhiên và các hệ thống
do con người tạo ra xun
g quanh mình, trong đó con người sinh sống và bằng lao
động của m
ình đã khai thác các tài nguyên thiên nhiên hoặc nhân tạo nhằm thoả
mãn các nhu cầu của con người
3
. Ngoài ra còn có một số định nghĩa khác về môi
trường ở phạm vi rộng hơn như: môi trường sin
h vật, môi trường sinh học, môi
truờng gia đình, môi trường xã hội, môi trường sống, môi truờng lao động Nói
chung các quốc gia có xây dựng khái niệm pháp lý về môi trường trên cơ sở
những yếu tố, hoàn cảnh và tự nhiên bao quanh con người.
Ở Việt Nam kh
ái niệm pháp lý về môi trường được ấn định trong đạo luật
về môi trường, và tính đến thời điểm này thì có đến hai khí niệm được quy định
trong luật bảo vệ môi trường 1993 và 2005 như sau:
Tại đoạn 1 điều 1 luật bảo vệ môi trường 1993 “môi trường bao gồm các
y
ếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo có quan hệ mật thiết với nhau, bao
quanh con người có ảnh hưởng tới đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của
con người v
à tự nhiên”.
Còn khái ni
ệm môi trường được quy định trong luật bảo vệ môi trường 2005

thì
ở khoản 1 điều 3 đã định nghĩa như sau “môi trường bao gồm các yếu tố tự
nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo bao quanh con người, có ảnh hưởng tới đời
sống sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và sinh vật”.
1.2 Khái niệm về ô nhiễm môi trường:
Ô nhi
ễm môi trường là một khái niệm được nhiều ngành khoa học định
nghĩa. Dưới góc độ sinh học khái niệm này chỉ tình trạng môi trường trong đó
nhữnh chỉ số hoá học, lý học của nó bị thay đổi theo chiều hướng xấu đi. Dưới
góc độ kinh tế học ô nhiễm môi trường l
à sự thay đổi không có lợi cho môi
trường sống về các tính chất vật lý, hoá học, sinh học, mà qua đó có thể gây tác

1
từ điển tiếng việt nhà xuất bản Đà Nẵng trang 618
2
trong quyển môi trường và tài nguyên Việt Nam NXB Khoa hoc và kinh tế Hà Nội,1994
3
tuyên ngôn 1981 của Unesco
Đề tài luận văn: Thực trạng pháp luật về xử lý cơ sở sản xuất gây ô nhiễm môi
trường.
GVHD: Ths.Kim OanhNa SVTH: Hứa văn Hiệp
Trang 4
hại tức thời hoặc lâu dài đến sức khoẻ con người, các loài động thực vật và cá
điều kiện đời sống khác. Dưới góc độ pháp lý “ ô nhiễm môi trường là sự thay
đổi các th
ành phần môi trường không phù hợp với tiêu chuẩn môi trường, gây
ảnh hưởng đến con người, sinh vật
4
” Có thể thấy điểm chung nhất giữa các định

nghĩa nêu trên về môi trường điều có đề cập đến sự biến đổi của các thành phần
môi trường theo chiều hướng xấu gây bất lợi cho con người v
à sinh vật. Sự biến
đổi của các th
ành phần môi trường có thể bắc nguồn từ nhiều nguyên nhân chủ
yếu là các chất gây ô nhiễm. Các chất gây ô nhiễm được các nhà môi trường học
định nghĩa l
à chất hoặc yếu tố vật lý khi xuất hiện trong môi trường làm cho môi
trường bị ô nhiễm thông thường các chất gây ô nhiễm là các chất thải tuy nhiên
chúng còn có th
ể xuất hiện dưới dạng nguyên liệu, thành phẩm, phế phẩm, chế
phẩm và được phân thành các loại sau đây: Chất gây ô nhiễm tích luỹ chất dẻo,
chất phóng xạ và chất ô nhiễm không tích luỹ (tiếng ồn). Chất gây ô nhiễm trong
phạm vi địa phương (tiếng ồn), trong phạm vi vùng (mưa axít) và trên phạm vi
toàn cầu là (chất CEC). Chất gây ô nhiễm từ nguồn có thể xác định ( chất thải từ
các cơ sở sản xuất, kinh doanh) v
à chất gây ô nhiễm không xác định được nguồn
( hoá chất dùng trong nông nghiệp). Chất gây ô nhiễm do phát thải liên tục ( chát
thải từ các cơ sở sản xuất, kinh doanh) và chất thải do phát thải không liên tục (
tràn dầu do sự cố tràn dầu). Môi trường có thể bị ô nhiễm với nhiều mức độ khác
nhau như ô nhiễm, ô nhiễm nghi
êm trọng, và ô nhiễm đặc biệt nghiêm trọng.
Mức đô ô nhiễm đối với các thành phần cụ thể thường được xác định dựa vào
m
ức vượt tiêu chuẩn chất lượng môi trường của các chất gây ô nhiễm có trong
thành phần môi trường. Theo pháp luật hiện hành thì tại điều 92 Luật Bảo Vệ
Môi Trường 2005 quy định rằng: “
Môi trường bị ô nhiễm trong trường hợp hàm
lượng một hoặc nhiều chất gây ô nhiễm vượt quá tiêu chuẩn về chất lượng môi
trường. Môi trường bị ô nhiễm nghi

êm trọng khi hàm lượng của một hoặc nhiều
hoá chất, kim loại nặng vượt quá tiêu chuẩn về chất lượng môi trường từ 3 lần
trở lên hoặc hàm lượng của một hoặc nhiều chất gây ô nhiễm khác vượt quá tiêu
chu
ẩn về chất lượng môi trường từ 5 lần trở lên. Môi trường bị ô nhiễm đặc biệt
nghiêm trọng khi hàm lượng của một hoặc nhiều hoá chất, kim loại nặng vượt
quá tiêu chuẩn về chất lượng môi trường từ 5 lần trở lên hoặc hàm lượng của
một hoặc nhiều chất gây ô nhiễm khác vượt quá tiêu chuẩn về chất lượng môi
trường từ 10 lần trở l
ên”.
1.3 Khái niệm bảo vệ môi trường: Bảo vệ môi trường tại sao chúng ta lại phải
bảo vệ môi trường? Vậy môi trường là gì? Như chúng ta đã biết môi trường là
như thế nào được nêu phần khái niệm phía trên thì môi trường cực kỳ quan trọng
đối với cuộc sống của chúng ta, chúng ta sống phụ thuộc vào môi trường, môi
trường trong sạch th
ì con người chúng ta thoải mái dễ chiu…và ngược lại môi
trường bị ô nhiễm th
ì hậu quả của nó cực kỳ tệ hại khói, bụi, nước thải của các cơ
sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ là những vũ khí giết người thầm lặng, nó có thể
làm cho con người mất nhiều thứ bệnh như ung thư, lao phổi, phế quản,…v
ì vậy
đ
òi hỏi mọi cá nhân, mỗi gia đình, và toàn xã hội và đặc biệt là vai trò của nhà
nước phải tăng cường hơn nữa trong quá trình bảo vệ môi trường sống của chúng
ta ngày càng tốt hơn, bảo vệ môi trường không phải là của riêng ai mà là của tất
cả mọi người, của gia đình, của xã hội và của quốc gia cũng như của toàn thế giới
chính vì thế mới có ngày môi trường thế giới là ngày 5 tháng 6 hàng năm còn ở

4
khoản 6 điều 3 luật bảo vệ môi trường 2005

Đề tài luận văn: Thực trạng pháp luật về xử lý cơ sở sản xuất gây ô nhiễm môi
trường.
GVHD: Ths.Kim OanhNa SVTH: Hứa văn Hiệp
Trang 5
Việt Nam chúng ta thì có rất nhiều những ngày bảo vệ môi trường như tuần lễ
xanh- sạch- đẹp, tuần lễ vệ sinh môi trường và nhiều chương trình bảo vệ môi
trường khác như chương
trình nước sạch nông thôn và đặc biệt là nghị quyết 64
về xử lý các cơ sơ sản xuất gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng trong thời kỳ
công nghiệp hóa, hiện đại hóa, và chỉ thị số 36/CT – TW ngày 25 tháng 6 năm
1998 của Bộ Chính Trị cũng nhấn mạnh bảo vệ môi trường là một vấn đề sống
còn của đất nước, cả nhân loại là nhiệm vụ có tính xã hội sâu sắc, gắn liền với
cuộc đấu tranh xóa đói giảm nghèo ở mỗi nước, với cuộc đấu tranh vì hòa bình
và ti
ến bộ xã hội trên phạm vi toàn thế giới, những vấn đề những biện pháp trong
vi
ệc bảo vệ môi trường. Bảo vệ môi trường là sự nghiệp của toàn dân, toàn xã
h
ội, bảo vệ môi trường không phải một ngày một bửa mà phải thường xuyên, liên
t
ục có như thế thì môi trường chúng ta mới ổn định và muốn phát triển bền vững
thì phải bảo vệ môi trường. Vậy bảo vệ môi trường phải làm như thế nào nó đã
được nêu trong luật bảo vệ môi trường 2005 tại khoản 3 điều 3 như sau: “ Bảo vệ
môi trường l
à hoạt động bảo vệ cho môi trường trong lành, sạch đẹp, phòng
ng
ừa hạn chế, tác động xấu đối với môi trường, ứng phó sự cố môi trường, khắc
phục ô nhiễm, suy thoái, phục hồi cải thiện môi trường, khai thác sử dụng hợp lý
và tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên; bảo vệ đa dạng sinh học”.
1.4 Khái niệm cơ sở sản xuất:

Cơ sở sản xuất là gì thì chưa có một ai định nghĩa được, cơ sở sản xuất có
thể được hiểu là nơi sản xuất ra hàng hoá để bán, và phải trãi qua nhiều giai đoạn,
và nó có một chu trình khép kín như cơ sở sản xuất nước mắm, cơ sở sản xuất
nước tương, cơ sở sản xuất thức ăn gia súc…Và các cơ sở sản x
uất này chủ yếu
sản xuất ra sản phẩm để bán. Ngoài ra còn có thể hiểu là “sản xuất là để tạo ra
của cải vật chất, nói chung sản xuất lương thực, sản xuất vật phẩm tiêu dùng,
ho
ạt động sản xuất tạo ra vật phẩm cho xã hội bằng cách dùng tư liệu lao động
tác động vào đối tượng như sản xuất công nghiệp, sản xuất nông nghiệp
5
”. Cơ sở
sản xuất là một phạm trù rất rộng, đối với cá nhân qui mô nhỏ như sản xuất bánh
tráng, bánh in, bánh phòng, sản xuất nem. Còn qui mô lớn như sản xuất thuốc trừ
sâu, sản xuất tôm giống, sản xuất nước đá…Còn đối với tổ chức như các khu
công nghiệp, khu chế xuất có hoạt động sản xuất như sản xuất nhôm, sản xuất
rượu bia, sản xuất thuốc trừ sâu…nói chung th
ì cơ sở sản xuất rất rộng tuy nhiên
tôi ch
ỉ đề cập đến các cơ sở sản xuất thuộc đối tượng phải lập báo cáo đánh giá
môi trường chiến lược và đối tượng phải lập báo cáo đánh gía tác động môi
trường được qui định trong luật bảo vệ môi trường 2005. Cụ thể như tại danh
mục I các dự án phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường ban hành kèm
theo Ngh
ị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ
như
: Dự án nhà máy sản xuất chất dẻo công suất thiết kế từ 1.000 tấn sản
phẩm/năm trở lên, dự án nhà máy sản suất phân hoá học công suất thiết kế từ
10.000 tấn sản phẩm/năm trở lên và dự án nhà máy sản xuất sơn cơ bản, hoá chất
công suất thiết kế từ 1.000 tấn sản phẩm/năm trở lên,… và tại mục II là danh mục

các dự án liên ngàng, lên tỉnh thuộc trách nhiệm thẩm định và phê duyệt báo cáo
đánh giá tác động môi trường của Bộ T
ài Nguyên và Môi Trường Ban hành kèm
theo Ngh
ị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ
như
: Dự án nhà máy thủy điện, công trình thủy lợi có dung tích hồ chứa từ

5
trong từ điển tiếng việt trang 815 nhà xuất bản Đà Nẵng 1998
Đề tài luận văn: Thực trạng pháp luật về xử lý cơ sở sản xuất gây ô nhiễm môi
trường.
GVHD: Ths.Kim OanhNa SVTH: Hứa văn Hiệp
Trang 6
100.000.000 m
3
nước trở lên hoặc làm ảnh hướng đến nguồn cung cấp nước mặt
và nước ngầm của từ 02 tỉnh, th
ành phố trực thuộc Trung ương trở lên,…
2 Khái quát tình hình môi trường nước ta qua các thời kỳ:
Ở Việt Nam đã có một quá trình biến đổi lâu dài theo thời gian, một điều
khẳng định là môi trường nước ta lúc mới hình thành tốt đẹp hơn hiện nay rất
nhiều lần, nguồn nước, bầu không khí, …rất trong sạch, các loài động thực vật
phong phú và đa dạng theo t
ài liệu lịch sử ban đầu ở nước ta rừng phủ kín đất tự
nhiên loài rỗ quý, nguồn đất trồng khi đó cũng rất giàu dinh dưỡng thuận lợi cho
phát triển của nhiều loài thực vật. Ngay từ những ngày đầu của lịch sử tổ tiên
người Việt đã có gắn bó với môi trường dựa vào môi trường tự nhiên để sinh
sống. Từ hang động ra tổ tiên đã biết làm nhà để ở trồng lúa, rau đậu chăn nuôi,
kết hợp thu nhặc săn bắn, hái lượm trong rừng để bổ sung cho các bữa ăn hang

ngày tất cả mọi hành động để duy trì sự sinh tồn và phát triển con người điều
phải tác động vào môi trường tự nhiên và thai thác tự nhiên làm cho môi trường
tự nhiên có sự thai đổi.
Trong suốt thời kỳ Hùng Vương dựng nước và hơn một nghìn năm bắc
thụôc tổ tiên người Việt sinh sống hoà đồng với môi trường, trong quá trình sản
xuất con người đã khai thác vật liệu của tự nhiên để làm ra những sản phẩm cần
thiết cho mình và môi trường tự nhiên cũng có những thay đổi do sự tác động của
con người tuy nhi
ên ở thời kỳ đầu mới hình thành cộng đồng người Việt còn rất
ít người các yếu tố cấu thành môi trường tự nhi
ên lại rất phong phú, hơn nữa các
yếu tố cấu thành của môi trường tự nhiên lại rất lớn vì vậy không có vấn đề ô
nhiễm môi trường.
Dưới thời các triều vua nh
à Nguyễn và chính sách đô hộ của thực dân pháp
(1884-1945), với chính sách khai thác thuộc địa của thực dân pháp để phục vụ
cho các tập đoàn tư bản, nhiều nguồn tài nguyên quý hiếm của nước ta đã bị khai
thác b
ừa bãi, các nhà tư bản pháp đã khai thác triệt để lợi dụng những điều kiện
thuận lợi của Việt Nam về thời tiết khí hậu, đất đai để trồng các cây nông sản
nhiệt đới, cây công nghiệp như chè, cao su, cà phê…nhằm mục đích thu lợi
nhuận cao, trong quá trình này một mặc chúng bóc lột sức lao động rẽ mạc ở
nước ta, mặc khác chúng quan tâm tới lợi nhuận n
ên vấn đề môi trường không
được chú trọng, đất đai bị vắc kiệt chất dinh dưỡng, nhiều chất độc hại ô nhiễm
không qua xử lý được thải luôn vào môi trường làm cho môi trường không còn
trong s
ạch như trước nữa.
Trong hai cuộc kháng chiến môi trường nước ta bị tổn thương và ô nhiễm
nặng, do chiến tranh nhiều khu rừng đã bị phá trịu, nguồn nước cho sản xuất và

sinh ho
ạt bị ô nhiiễm điều đặc biệt nguy hại đối với chúng ta là Mỹ đã rãi chất
độc hoá học ở nhiều vùng trên đất nước ta nhằm huỷ duyệt sự sống l
àm cho môi
trường bị tàn phá rất nặng, nhiều sinh vật đã bị huỷ diệt, nguồn nước, bầu không
khí, cũng bị ô nhiễm nặng mà hậu quả của nó còn để lại sau chiến tranh đã gây
ảnh hưởng nghiêm trọng đối với sản xuất và đời sống.
Môi trường nước ta trong điều kiện cơ chế hoá tập trung: Qua tổng kết đánh
giá thì thực trạng ô nhiễm môi trường trong thời kỳ thực hiện cơ chế hoá tập
trung ít nghiêm trọng hơn thời kỳ sau này, mặc khác vấn đề môi trường lại ít
được quan tâm, tại sao vậy? phải chăng phát triển kinh tế x
ã hội của đất nước
theo cơ chế kế hoạch hoá tập trung sẽ bảo vệ được môi trường hơn là theo hướng
kinh tế thị trường? Có những biểu hiện như nhận xét trên là do trong điều kiện
kinh tế kế hoạch hoá tập trung, kinh tế quốc doanh là thành phần kinh tế nắm
Đề tài luận văn: Thực trạng pháp luật về xử lý cơ sở sản xuất gây ô nhiễm môi
trường.
GVHD: Ths.Kim OanhNa SVTH: Hứa văn Hiệp
Trang 7
vững mọi lĩnh vực hoạt động khai thác sản xuất và lưu thông hàng hoá trên thị
trường cũng bởi v
ì thế bên cạnh việc khai thác một cách lén lút tài nguyên phục
vụ nhu cầu nhỏ trước mắc của nhân dân thì mọi sự khai thác đều lên kế hoạch và
đặc dưới sự quản lý của nhà nước chỉ có thành phần kinh tế quốc doanh mới
được khai thác, sơ chế v
à tiêu thụ tài nguyên. Không có thành phần kinh tế khác,
không có sự tự do trong sản xuất như trong kinh tế thị trường nên việc khai thác
rỗ, đánh, bắt động vật quý hiếm không xảy ra bừa bãi và thường xuyên như hiện
nay. Thời kỳ phát triển kinh tế theo cơ chế kế hoạch hoá tập trung, dân số nước ta
còn ít so với bây giờ, đời sống còn hết sức khó khăn, các cơ sở sản xuất công

nghiệp, tiểu thủ công nghiệp chưa nhiều và sản xuất chưa thật sự phát triển, sản
xuất nông nghiệp còn mang nặng phương pháp truyền trống. Bởi vậy giai đoạn
này rác thải phần lớn là các chất hữu cơ dễ phân huỷ nên rất ít ô nhiễm môi
trường, v
ì thế thực trạng ô nhiễm môi trường nước ta thấp hơn hiện nay rất nhiều,
thậm chí không đáng kể.Chính sách phát triển kinh tế công nghiệp nặng, sử dụng
nhiều vốn và năng lượng coi nhẹ công nghiệp nhẹ và dịch vụ đã dẫn đến hậu quả
là mỗi đơn vị sản phẩm quốc dân sử dụng nhiều tài nguyên hơn và gây ô nhiễm ở
mức cao hơn, kinh tế kém phát triển đời sống khó khăn trong khi các ngành sản
xuất kinh doanh, dịch vụ lại của nhà nước nên nhân dân chỉ còn một cách duy
nhất là khai thác tự nhiên không có sự quản lý chặt chẽ của nhà nước để phục vụ
cho nhu cầu cuộc sống của mình, vì thế tài nguyên thiên nhiên bị cả nhà nước và
nhâ dân th
ực hiện không có kế hoạch và ồ ạt. Thời kỳ này nhà nước đầu tư quá ít
cho cơ sở hạ tầng cũng như cho việc phục hồi
tài nguyên, bảo vệ môi trường.
Trong thời kỳ kế hoạch hoá tập trung không có thông tin tuyên truyền đầy đủ,
không có tranh luận công khai về môi trường và không tiếng hành giáo dục đào
t
ạo về môi trường và bảo vệ môi trường, thái độ của nhà nước về môi trường còn
coi nh
ẹ, không có hệ thống pháp luật và văn bản pháp luật quy định việc bảo vệ
môi trường được xây dựng cụ thể, không có xác định r
õ, ổn định về quyền sở
hữu, nhất là đối với đất đai, tư liệu sản xuất, bảo tồn tự nhiên và bảo vệ môi
trường, có rất
nhiều hạn chế trong xây dựng và phát triển đất nước không quan
tâm đến bảo vệ môi trường một trong những hạn chế đó m
à hậu quả của nó đã để
laị không chỉ là sự tàn phá môi trường lúc đó mà còn là sự coi nhẹ việc bỏ vệ môi

trường trong ý thức người dân cho đến tận ng
ày hôm nay.
2.1 Tình hình môi trường nước ta hiện nay:
Mặc dù có sự quản lý chặt trẽ của nhà nước và được các cơ sở sản xuất,
kinh, dịch vụ cũng như được nhân dân ủng hộ nhiệt tình nhưng tình hình ô nhiễm
môi trường ở nước ta hiện nay bị ô nhiễm
trầm trọng và vấn đề ô nhiễm môi
trường hiện nay đang được các cấp các ng
ành khẩn trương thực hiện và tuyên
truy
ền cũng như ban hành các văn bản dưới luật và luật bảo vệ môi trường 2005
thay thế cho luật bảo vệ môi tường 1993 nhằm để phòng ngừa, răng đe, trừng
trị…những cơ sở, kinh doanh, dịch vụ song tình hình ô nhiễm môi trường ở nước
ta vẫn không giảm mà có dấu hiệu ô nhiễm nghiêm trọng. Ô nhiễm môi trường cả
thành thị vẫn nông thôn đặc biệt là ở các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tất
cả các cơ sở ở thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Hà Nội, và cả đồng bằng sông
Cửu Long…Và đặc biệt vừa qua tập đoàn tư vấn nguồn nhân lực Mercer đặc trụ
sở tại NewYork của Mỹ đã công bố những Thành Phố có chất lượng và Việt
Nam là 148 và 155 bảng xếp hạng dựa trên 39 tiêu chí trong đó có vấn đề môi
trường x
ã hội và chính trị, môi trường kinh tế, môi trường văn hóa…điều đó cho
thấy tình hình môi trường ở nước ta đã bị ô nhiễm nghiêm trọng và ngày càng
Đề tài luận văn: Thực trạng pháp luật về xử lý cơ sở sản xuất gây ô nhiễm môi
trường.
GVHD: Ths.Kim OanhNa SVTH: Hứa văn Hiệp
Trang 8
tăng lên rõ rệt. Ngoài ra tình hình ô nhiễm môi trường ở Đồng Bằng Sông Cửu
Long cũng không kém, Đồng Bằng Sông Cửu Long tình hình ô nhiễm môi
trường cũng đang báo động, Cả Đồng Bằng Sông Cửu Long có 68 khu công
nghiệp tập trung và 75 ngàn cơ sở công nghiệp tiểu thủ công nghiệp chất thải rắn,

lỏng, khói, bụi, tiếng ồn, độ rung…làm cho ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.
Bên cạnh đó thì các bệnh viện có chất thải y tế không qua xử lý đều cho thải ra
môi trường, theo cơ sở y tế Tỉnh Vĩnh Long th
ì cả Tỉnh có 107 trạm y tế xã,
phường trước đều có đốt rác thải y tế loại nhỏ hoặc lò thủ công nhưng nay đã
xu
ống cấp chưa có kinh phí nên đốt lộ thiên làm cho môi trường xung quanh
bệnh viện bị ô nhiễm nghiêm trọng. Ngoài ra ở Cần Thơ có khu công nghiệp Trà
Nóc có nước thải trực tiếp ra bênh ngoài vượt tiêu chuẩn cho phép đến 92 lần.
Các kết quả quan trắc trên địa bàn thành phố Cần Thơ cho thấy bên cạnh nước bị
ô nhiễm, bầu không khí trong lành của vùng miệt vườn sông nước này cũng đang
mất dần do khói bụi, tiếng ồn từ nhà máy sản xuất, kinh doanh, dịch vụ. Theo
thống kê của phòng cảnh Sát Môi Trường Thành Phố Cần thơ, hiện nay trên địa
phận Cần Thơ có 3050 doanh nghiệp gây ô nhiễm môi trường nước, mùi hoi; 417
doanh nghi
ệp gây ô nhiễm khói bụi; 126 doanh nghiệp gây tiếng ồn, độ rung;
1301 doanh nghiệp có nguy cơ tiềm ẩn gây ô nhiễm môi trường, Hiện nay thì
tình hình môi tr
ường ở thành phố Hồ Chí Minh thì còn rất tệ hại hơn mỗi ngày có
108 b
ệnh viện, trung tâm y tế trên địa bàn thải ra khoảng 17000m khối nước thải
y tế phần lớn không qua xử lý hoặc xử lý không đạt tiêu chuẩn hàm lượng sinh
vật vượt tiêu chuẩn cho phép ít nhất 100 lần thậm chí đến 1000 lần. Đặc biệt
thành phố Hồ Chí Minh có 1200 doanh nghiệp gây ô nhiễm phải đưa di dời từ
nội thành đến các khu công nghiệp và các nông trường Phạm Văn Coi, Lê Minh
Xuân trong giai đoạn 2002- 2004. Hiện nay nồng độ các chất trong không khí đã
tăng từ 1,4 đến 2,4 lần so với 2005, lượng chất thải rắn là 6800 tấn/ngày, mỗi
ngày thành phố Hồ Chí Minh có 600000m khối nước thải ra sông rạch trong đó
5000m khối chất thải từ các nhà máy công nghiệp chưa được xử lý đã thải xuống
sông Sài Gòn, thành phố di dời 1261 cơ sở sản xuất chiếm gần 90% các nhà máy,

xí nghi
ệp gây ô nhiễm trọng khu dân cư ra ngoại thành nhưng tình hình ô nhiễm
vẫn diễn biến xấu. Ngoài ra ô nhiễm môi trường ở làng sản xuất giấy Phong Khê
( Yên Phong – B
ắc Ninh) mảnh đất chết có 1675 hộ dâ kêu cứu; 30% dân số mắc
bệnh về da liễu, dường ruột, hô hấp; một cánh đồng 3 mẫu đất phải bỏ hoang;
lượng bụi khổng lồ vượt ti
êu chuẩn cho phép toàn xã có hơn 90 hộ sản xuất các
loại giấy với khoảng 100 dây chuyền mỗi ngày công suất 400 tấn/năm trung bình
m
ột ngày đốt hết 40000 tấn than làm cho môi trường không khí xung quanh ô
nhiễm trầm trọng mà những người dân ở đây phải gánh chịu hậu quả này. Còn ở
Hà Nội thì ngày 5/11/2007 phòng Cảnh Sát môi trường phối hợp với thanh tra sở
Tài nguyên Môi Trường Đống Đa H
à Nội kiểm tra phát hiện cơ sở mạ điện ở 83
ngõ xã đàn 2 quận Đóng Đa sử dụng hóa chất axít Sunfuric và Natriclorua dung
d
ịch kiềm, xả thải khí axít độc hại, nước thải nguy hại ra môi trường xung quanh
ảnh hưởng đến sức khỏe người dân. Theo thống kê của Bộ Khoa Học Công Nghệ
và Môi Trường th
ì nồng độ bụi ở các khu dân cư bên cạnh nhà máy, xí nghiệp
vượt ti
êu chuẩn từ 1.5 đến 5 lần nồng độ bụi ở các khu vực thành phố, thị xã
thông thường cao hơn tiêu chuẩn khoảng 1.2 đến 2 lần. Nồng độ khí độc ở một số
đô thị cũng đạt đến mức báo động đặc biệt 2004 tại H
à Nội đã xuất hiện những
đám xương mù độc do khói xăng của các phương tiện giao thông. Những nghi
ên
c
ứu bước đầu gần đây cho thấy những bệnh viện liên quan đến ô nhiễm không

Đề tài luận văn: Thực trạng pháp luật về xử lý cơ sở sản xuất gây ô nhiễm môi
trường.
GVHD: Ths.Kim OanhNa SVTH: Hứa văn Hiệp
Trang 9
khí ở các thành phố lớn của Việt Nam đang có xu hướng tăng nhanh như hen,
phế quản, dị ứng, Thật là đáng sợ khi tình hình ô nhiễm môi trường ở nước ta
ngày càng tăng thêm làm cho sức khỏe của người dân bị đe dọa. Nh
ìn chung thì
t
ất cả các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên cả nước điều có gây ô nhiễm
môi trường, hiện nay th
ì ô nhiễm môi trường trên các con sông cũng đáng báo
động như sông Sài G
òn, sông Gấm, sông Trâu Bạc (Hải Phòng) sông Quan Lộ,
sông Tắc Thủ (Cà Mau). Đặc biệt Việt Nam được quốc tế xếp vào lọai các quốc
gia có tài nguyên suy thoái. Đáng báo động hiện nay l
à tình hình ô nhiễm trong
sản xuất giấy, hiện nay nhiều nhà máy sản xuất giấy, bột giấy trên thế giới phải
đóng cửu hoặc di dời địa điểm sang các nước khác do n
gành này gây ra ô nhiễm
môi trường nghi
êm trọng, trong khi đó sản xuất giấy ở nước ta và đầu tư từ nước
ngoài vào lại tăng mạnh vì nó mang lại lợi ích rất lớn cho nhiều nhà đầu tư so với
2001 giá bột tăng 70% đồng thời tập chung được nguồn nguyên liệu rất rẽ của
nông nghiệp như rơm, rạ, bã mía, võ đay, cây dâm bụt, các loại cỏ… công nghiệp
giấy tăng trưởng nhanh chóng đóng góp vào tiến trình phát triển kinh tế xã hội.
Tuy nhiên ngành này là một trong những ngành rây ô nhiễm trọng nhất theo
thống kê cả nước có gần 500 danh nghiệp sản xuất giấy, trong đó có khoảng 10%
đạt ti
êu chuẩn cho phép. Sau đây là một số hình ảnh cụ thể về tình hình ô nhiễm

ở các khu công nghiệp v
à sông ở đồng bằng sông Cửu Long.
2.2 Tác hại của việc gây ô nhiễm môi trường: Chúng ta đã biết thì các cơ
sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ đã góp phần thúc đẩy kinh tế phát triển và ổn
định nhưng rất l
à kinh khủng trong những năm gần đây đã rây ra những hậu quả
nặng nề cho đời sống và sản xuất. Các chất thải của y tế và nước thải của các cơ
Đề tài luận văn: Thực trạng pháp luật về xử lý cơ sở sản xuất gây ô nhiễm môi
trường.
GVHD: Ths.Kim OanhNa SVTH: Hứa văn Hiệp
Trang 10
sở sản xuất đã trực tiếp thải ra ngoài sông, rạch làm cho nguồn nước ô nhiễm dẫn
đến nhiều lo
ài cá chết, người dân sống gần sông họ có thói quen sử dụng nước
dưới sông n
ên vô tình họ bị bệnh do sử dụng nguồn nước không sạch, đặc biệt
chất thải y tế rất nguy hiểm vì mang mầm móng của các vi khuẩn đọc hại của
bệnh nhân còn khối, bụi, độ rung cũng vậy họ cho thải trực tiếp ra ngoài người
dân sống gần đó trực tiếp bị ảnh hưởng và càng ngày sức khoẻ của họ bị giảm
súc rõ rệt. Theo thống kê của Bộ Khoa Học Công Nghệ và Môi Trường thì nồng
độ ở các khu dân cư sống b
ên cạnh nhà máy xí nghiệp vượt tiêu chuẩn từ 1,5 đến
3 lần nồng độ bụi ở khu vực thành phố, thị xã thông thường cao hơn tiêu chuẩn
từ 1,2 đến 2 lần những nghiên cứu bước đầu cho thấy những ô nhiễm liên quan
đến ô nhiễm không khí ở các thành phố lớn có xu hướng tăng nhanh là các bệnh
về đường hô hấp như hen, phế quản, lao phổi, dị ứng người dân sống gần các khu
công nghiệp hít thở khí ô nhiễm nhiều hơn. Nhiều nghiên cứu dịch tễ học ở Hà
N
ội, Hải Phòng chứng minh tỷ lệ người mắc bệnh đường hô hấp, bệnh tinh thần,
bệnh tim mạch ở các khu đô thị gần khu công nghiệp bị ô nhiễm không khí lớn

gấp 2 đến 5 lần so với đô thị không bị ô nhiễm không khí. Ô nhiễm nguồn nước
đ
ã làm cho các loài cá bị giảm đi rõ rệt làm ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế.
Ô nhiễm cũng làm cho môi trường làm việc của công nhân cũng ảnh hưởng
nghiêm trọng, qua điều tra hơn 200 ngàn người lao động cho thấy 66.93% người
lao động thấy mệt v
à rất mệt sau một ca làm việc, 27,5 % bình thường và 5,57%
tho
ải mái. Mặc khác tác hại của ô nhiễm còn làm cho người dân và công nhân
m
ắc nhiều loại bệnh hơn chúng ta biết như tai, mũi, họng, mắt…quả thật là đáng
buồn khi mà tác hại của ô nhiễm môi trường chủ yếu là do con người gây ra, các
sông rạch bị hôi thối, nước đen thui, còn làm tăng thêm nguy cơ dịch bệnh mỗi
khi trời nắng mưa thất thường, tạo điều kiện cho muỗi phát triển làm cho tỷ lệ
người bị bệnh sốt xuất huyết, sốt rét cũng nhiều hơn mà nạn nhâ
n chủ yếu là
nh
ững đứa bé còn ngây thơ nhỏ dạy. Ô nhiễm không khí, nguồn nước đã làm cho
xã Th
ạch Sơn xuất hiện làng ung thư. Còn ô nhiễm do tiếng ồn làm ảnh hưởng
trực tiếp đến sức khoẻ con người gây tổn hại hệ thần kinh, trí tuệ và năng lực làm
vi
ệc của con người. Kết quả khảo sát ở 11 cơ sở công nghiệp có tiếng ồn lớn hơn
tiêu chuẩn cho phép cho thấy tỷ lệ người bị điếc nghề nghiệp lên tới 11%. Bên
c
ạnh đó sự ô nhiễm ở các khu du lịch thì sẽ làm cho du khách một đi không trở
lại, làm thất thu nghiêm trọng cho ngành du lịch, tác hại của ô nhiễm môi truờng
do các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ gây ra rất lớn, ô nhiễm l
àm cho sức
khoẻ của con người bị ảnh hưởng nghiêm trọng làm hạnh phúc của con người bị

giảm xuống do đau ốm và chết yểu, do suy thoái của chất lượng không khí, nước
và những nguy hiểm khác về môi trường. Các chất ô nhiễm có thể làm nảy sinh
các vấn đề y tế, trực tiếp hoặc gián tiếp do sự thay đổi môi trường vật lý tác động
của nó trải rộng từ bức xạ mặc trời tăng lên tới việc giảm dinh dưỡng. Sức khoẻ
con người yếu th
ì làm giảm năng xuất lao động và sư suy thoái môi trường làm
gi
ảm hiệu năng của nhiều nguồn tài nguyên mà còn sử dụng trực tiếp. Ở biển ô
nhiễm nước biển ven đảo đã ảnh hưởng mạnh mẽ đến môi trường sinh thái ven
đảo, trong đó c
ó hệ sinh thái san hô, mặc dù vùng bãi biển và vùng biển ven đảo
có nguồn lợi sinh vật phong phú và có giá trị kinh tế lớn như bào ngư, trai ngọc,
ốc nón, tôm h
ùm, hải sâm, rùa…trước đây phân bố rộng rãi ven các đảo cô tô,
thanh lam, bạch long vĩ, hòn mê, cồn cỏ …đến nay dường như đã cạn kiệt nguồn
năng xuất đánh bắt v
à giá trị hàng hoá của cá, mực ngày càng giảm xuống Theo
khảo sát về cuộc sống tốt nhất trên thế giới năm 2007 Mercer thu thập thông tin
Đề tài luận văn: Thực trạng pháp luật về xử lý cơ sở sản xuất gây ô nhiễm môi
trường.
GVHD: Ths.Kim OanhNa SVTH: Hứa văn Hiệp
Trang 11
từ tháng 9 đến tháng 11 năm 2006 của 215 thành phố trên thế giới thì Việt Nam
có Thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội xếp hạng vị trí 150 và 157 tụt 2 bậc so với
bảng xếp hạng.
Tóm lại tác động do ô nhiễm môi trường là rất lớn và không thể lường trước
được nó ảnh hưởng đến sức khoẻ, tới mọi mặc đời sống kinh tế của con người.
Vì vậy việc đẩy mạnh phát triển kinh tế ở nước ta cần phải đi đôi với việc bảo vệ
và giữ gìn sự trong sạch của môi trường. Có như vậy mới đảm bảo sự phát triển
bền vững lâu dài, ổn định trong tương lai người dân mới có sức khoẻ tốt và ổn

định
trong sản xuất có như thế thì cuộc sống của người dân mới được ấm no hạnh
phúc và đất nước mới ổn định v
à phát triển bền vững được.
3 Ý thức chấp hành pháp luật của các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm môi trường:
Thực tế cho thấy thì tình hình môi trường ở nước ta hiện nay rất đáng lo
ngại và nhà nước mặt dù có nhiều biện pháp như ban hành các văn bản dưới luật
và đặc biệt l
à luật bảo vệ môi trường 2005 thay thế luật bảo vệ môi trường 1993
để quản lý t
ình hình ô nhiễm môi trường, đặc biệt là các chế tài mạnh đối với các
cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ nhưng
ý thức chấp hành pháp luật của các cơ
sơ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ chưa cao, họ rất chủ quan và coi thường pháp
luật, đến thời điểm này thì tất cả các cơ sơ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong cả
nước
có hệ thống xử lý nước thải, khói bụi,…rất ít hoặc có nhưng vượt tiêu
chu
ẩn cho phép, nhiều cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ họ có hệ thống xử lý
nước thải nhằm để đối phó, họ chấp nhận chịu phạt chứ không chịu xử lý nước
thải vì chi phí cho việc xử lý nước thải còn cao hơn mức xử phạt. Mặc dù trước
khi thành lập họ điều có lập báo cáo môi trường chiến lược và lập báo cáo đánh
giá tác động môi trường, nhưng khi đi vào hoạt động th
ì họ vi phạm, ý thức chấp
hành pháp luật của các cán bộ và công nhân chưa cao, mặc khác do pháp luật của
chúng ta chưa đủ nghi
êm khắc nên họ cứ để mặc cho hậu quả xảy ra là ngày càng
ô nhi
ểm nghiêm trọng và người chịu thiệt hại nhiều nhất chính là những người
dân sống gần đó. Hầu như tất cả các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên cả

nước điều có vi phạm ít hay nhiều điều có. Họ để mặc cho nước thải hoi thối, thải
trực tiếp ra ngoài sông, kênh rạch,…mặc cho người dân phản ánh, báo chí cũng
làm giữ dội, các cơ quan có thẩm quyền cũng xử phạt nhưng cuối cùng thì cũng
qua và họ lại tiếp tục làm cho môi trường sông, nước, đất,…ô nhiễm tiếp, nhiều
địa phương cũng bó tay luôn v
ì phạt rồi, lại cứ phạt, rồi thì cũng rồi. Các cơ sở
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ họ rất ỷ lại vì họ chỉ coi trọng lợi nhuận trước mắt
mà không biết hậu quả về sau, mặc khác họ lợi dụng pháp luật nước ta chưa
nghiêm khắc để họ vi phạm. Thật vậy ý thức chấp hành pháp luật của các cơ sở
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ chưa cao nên mới xảy ra tình trạng ô nhiễm môi
trường như hiện nay v
à có dấu hiệu suy thoái nghiêm trọng. Cụ thể như 100%
các mẫu nước thải của các làng nghề vượt tiêu chuẩn cho phép và ô nhiễm ở làng
ngh
ề xảy ra dưới hai dạng là ô nhiễm nguồn nước và không khí. Ở làng nghề sản
xuất giấy phong khê ( Yên Phong- Bắc Ninh) mảnh đất chết có 1675 hộ dân kêu
c
ứu; 30% dân số mắc bệnh về da liễu, đường ruột, hô hấp; một cánh đồng 3 mẫu
đất phải bỏ hoang, bụi khổng lồ vượt ti
êu chuẩn cho phép dù đã được UBND
thành phố yêu cầu di dời ra khỏi dân cư nhưng các cơ sở rây ô nhiễm hàng ngày
v
ẫn thải ra môi trường khu dân cư nhiều chất thải độc hại địa phương tự nhận bất
lực dân đe dọa sẽ thay thế chính quyền chặn xe vào nhà máy. Còn ở công ty bia
sài gòn miền tây nhà máy có công suất 25 triệu tấn trên năm hoạt động từ 2001
đến nay vẫn không có hệ thống xử lý nước thải
mà vẫn ngang nhiên hoạt động
Đề tài luận văn: Thực trạng pháp luật về xử lý cơ sở sản xuất gây ô nhiễm môi
trường.
GVHD: Ths.Kim OanhNa SVTH: Hứa văn Hiệp

Trang 12
coi thường pháp luật. Đặc biệt có gần đến 70% cơ sở sản xuất trong tổng số 26
cơ sở sản xuất ở th
ành phố Cần Thơ được thu mẫu kiểm nghiệm về môi trường
trong quý I 2007 vi phạm nghiêm trọng về tiêu chuẩn vệ sinh môi trường, tuy
nhiên vi
ệc xử lý vẫn tiếp tục bỏ ngõ. Nhiều cơ sở sản suất, kinh doanh, dịch vụ
yêu cầu họ di dời thì họ cho rằng không có vốn, không có địa điểm nhằm kéo dài
th
ời gian hoạt động của cơ sở. Ví dụ cụ thể về ý thức không chấp hành pháp luật
của công ty trách nhiệm Hữu Hạn Sông Xanh Thành Phố Vũng Tàu được báo
Thanh Niên ngày 04/04/2008 phản ánh như sau: Chôn "lụi" rác thải thay vì xử lý!
Nhiều năm qua, Công ty TNHH Sông Xanh (TP Vũng Tàu) liên tục chôn rác thải
nguy hại không qua xử lý, có nguy cơ ảnh hưởng đến môi trường rất cao. Sự cố
chìm tàu chở dầu Đức Trí đã làm một lượng lớn dầu tràn vào bờ biển trên địa bàn
t
ỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu. Sau khi khối lượng dầu tràn được thu gom có lẫn cát,
UBND tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu đã giao cho Công ty TNHH Sông Xanh xử lý.
Toàn bộ lượng cát lẫn dầu được đưa về nhà máy xử lý chất thải công nghiệp của
công ty này ở xã Phước Hòa, huyện Tân Thành phân loại xử lý. Thế nhưng, nhà
máy này không xử lý mà cho công nhân chôn "lụi". Cụ thể, ngày 2.4, Phòng
C
ảnh sát môi trường Công an tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu đã phát hiện khoảng 50m3
cát nhiễm dầu chưa qua xử lý được chôn dưới đất, phía trên lót gạch rất tỉ mỉ
trong khuôn viên của nhà máy. Ngoài ra, cơ quan chức năng còn phát hiện: rác
thải công nghiệp chủ yếu là bùn được lấy từ quá trình khoan thăm dò và xử lý
dầu khí cũng được chôn lấp trên diện tích gần 1.000m2; gần 130m3 rác thải nguy
hại, rác thải công nghiệp có màu nâu vàng lẫn ni-lon, giày bảo hộ, giẻ lau công
nghiệp cũng được chôn lấp mà không qua xử lý. Theo điều tra ban đầu của
Phòng Cảnh sát môi trường, quản đốc Lê Văn Phước và đội trưởng sản xuất Phan

Văn Tân đ
ã thừa nhận chỉ đạo công nhân cho chôn rác thải nguy hại (cát nhiễm
dầu do sự cố tràn dầu) để làm nền lót gạch và một diện tích khác khoảng 500m2
trong nhà máy ở phía dưới cũng chôn lấp rác thải nguy hại chưa qua xử lý.Trước
đó, cuối năm 2006, Đo
àn thanh tra Sở Tài nguyên-Môi trường tỉnh Bà Rịa-Vũng
Tàu đ
ã tiến hành thanh tra tại nhà máy này và phát hiện khá nhiều sai phạm. Nhà
máy này đã cố ý chôn lấp các loại chất thải nhiễm dầu tại nhà xưởng trên diệntích
khoảng 900m2, gây ô nhiễm môi trường đất, nước ngầm và nước mặt khu vực
xung quanh; rác thải công nghiệp và rác thải sinh hoạt không có kho chứa che
chắn, cùng hàng chục tấn dung dịch mùn khoan nhiễm dầu chưa được xử lý để
bên ngoài nhà máy gây ô nhiễm môi trường Công ty TNHH Sông Xanh là đơn
vị được Bộ Tài nguyên-Môi trường giao cho xử lý cát nhiễm dầu, cặn dầu thu
gom từ các vụ tràn dầu trên vùng biển phía Nam. Thế nhưng, công ty này liên tục
có những sai phạm nghiêm trọng gây nguy hại cho môi trường. Ngày 3.4, Công
an t
ỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu đã có công văn đề nghị Sở Tài nguyên-Môi trường phối
hợp để làm rõ và xử lý vi phạm của Công ty TNHH Sông Xanh theo quy định
của pháp luật về bảo vệ môi trường: Đề nghị đình chỉ hoạt động nhà máy xử lý
chất thải của công ty để khắc phục hậu quả; kiểm tra để xác định toàn bộ khối
lượng v
à thành phần rác thải đã chôn lấp trong khuôn viên nhà máy; đánh giá
tính chất ô nhiễm môi trường xung quanh khu vực nhà máy; thu thập, thống kê
kh
ối lượng chất thải nguy hại do chủ nguồn thải đã ký tiêu hủy với nhà máy
trong th
ời gian qua.
Đề tài luận văn: Thực trạng pháp luật về xử lý cơ sở sản xuất gây ô nhiễm môi
trường.

GVHD: Ths.Kim OanhNa SVTH: Hứa văn Hiệp
Trang 13

Đây là Khuôn viên Công ty TNHH Sông Xanh - Ảnh NL
Tóm lại vấn đề chấp hành pháp luật của các cơ sở sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ còn rất kém vì đâu mà họ lại như vậy đây là một vấn đề cần phải được
mổ xẻ, vì vậy đòi hỏi các nhà làm luật và cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải
nhanh chống kịp thời tìm ra giải pháp làm sao cho họ có ý thức và tự nguyện
chấp hành bảo vệ môi trường được tốt hơn để Việt Nam chúng ta vừa phát triển
kinh tế vừa bảo vệ được môi trường trong sạch, lành mạnh có như thế thì mới
phát triển toàn diện được, cuộc sống của người dân mới không bị đe dọa!
4 Chính sách của nhà nước về bảo vệ môi trường đối với các cơ sở sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ rây ô nhiễm môi trường:
Trước tình hình ô nhiễm môi trường như nước ta hiện nay thì đòi hỏi nhà
nước phải có những biện pháp thỏa đáng để giải quyết, thật vậy trước tình hình ô
nhi
ễm như hiện nay thì nhà nước đã từng bước hoàn chỉnh hệ thống pháp luật về
bảo vệ môi trường như ban hành luật bảo vệ môi trường 2005 thay thế luật bảo
vệ môi trường 1993 và nghị định 81 về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực
bảo vệ môi trường thay thế nghị định 121 về xử phạt vi phạm hành chính trong
l
ĩnh vực môi trường 2004 và nghị định 80 về hướng dẫn thực hiện luật bảo vệ
môi trường 2005 v
à Nghị Định số 21/2008/NĐ-CP về sửa đổi, bổ sung môt số
điều của nghị định số 80/2006/NĐ
-CP ngày 09/8/2006 của chính phủ về việc quy
định chi tiết và hướng dẫn thi h
ành một số điều của luật bảo vệ môi trường, và
đặc biệt là nghị quyết về bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nước 15/11/2004, nghị quyết 64/2003/NQ-Ttg của thủ

tướng chính phủ về kế hoạch xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng, Chỉ thị số 36/Ct-TW ngày 25/6/1998 của Bộ Chính Trị về tăng
cường công tác bảo vệ môi trường trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đất nước, Chỉ thị 37 của ban Bí Thư Trung Ương, Nghị quyết 41 ng
ày 15 tháng
11 năm 2004 cũng chỉ đạo và đề ra đường lối chính sách cho vấn đề bảo vệ môi
trường được ho
àn thiện hơn, Cùng với việc bổ sung nhiều thông tư và nghị định
khác, cụ thể như nhà nước tạo điều kiện thuận lợi để mọi cá nhân tổ chức, cộng
Đề tài luận văn: Thực trạng pháp luật về xử lý cơ sở sản xuất gây ô nhiễm môi
trường.
GVHD: Ths.Kim OanhNa SVTH: Hứa văn Hiệp
Trang 14
đồng dân cư, hộ gia đình, cá nhân tham gia hoạt động bảo vệ môi trường, như
nhà nước bỏ tiền ra để mua giống cây đước, cây mắm… trồng trên đất của người
dân ven biển để cho người dân giữ và chia, hộ nào chăm sóc tốt sẽ được chọn đi
du lịch. Nhà nước hỗ trợ cho các cơ sở để chuyển đổi thay thế những công cụ lạc
hậu rây ô nhiễm môi trường, mua sắm các trang thiết bị xử lý nước thải…Ngoài
ra nhà nước còn đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục, vận động như phát động tuần
lễ vệ sinh môi trường, hưởng ứng chiến dịch làm cho thế giới sạch hơn 2007 với
chủ đề “khí hậu của chúng ta – hành động của chúng ta – tương lai của chúng ta”
được đông đảo quần chúng, học sinh, sinh viên tham gia, đồng thời kết hợp vớ
i
các bi
ện pháp hành chính, kinh tế, và các biện pháp khác để xử phạt, răng đe,
phòng ngừa, trừng trị những cơ sở gây ô nhiễm môi trường nhằm tạo ý thức tự
giác, kỷ cương trong hoạt động bảo vệ môi trường tốt hơn, việc sử dụng hợp lý,
tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên như khoáng sản, rừng, động vật… cũng được
chú ý và tạo ý thức chấp hành theo pháp luật, ngoài ra còn phát triển năng lượng
sạch, năng lượng tái tạo, đẩy mạnh tái chế những thứ còn sử dụng được nhằm tái

sử dụng để nhằm làm giảm thiểu chất thải. Đặc biệt nhà nước ưu tiên giải quyết
các vấn đề về môi trường. Bức xúc như vấn đề chất nhiễm chất thải của các cơ sở
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ không đáng giá tác động và không cam kết bảo vệ
môi trường hoặc có cam kết có đánh giá tác động môi trường nhưng thực hiện
không đúng, thải ra những chất thải vượt ti
êu chuẩn cho phép, đồng thời tập
chung xử lý các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, phục hồi
môi trường ở các khu vượt bị ô nhiễm suy thoái như chính phủ ban h
ành quết
định số 64/2003/QĐ
-Ttg của Thủ Tướng chính phủ về kế hoạch xử lý triệt để các
cơ sở gây ô nhiễm môi trường như
: Mục tiêu trước mắt đến năm 2007 tập trung
xử lý triệt để 439 cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng trong tổng số
4.295 cơ sở gây ô nhiễm được r
à soát, thống kê đến năm 2002, gồm: 284 cơ sở
sản xuất kinh doanh; 52 bãi rác, 84 bệnh viện, 15 kho thuốc bảo vệ thực vật, 03
khu tồn lưu chất độc hóa học và 01 kho bom do chiến tranh để lại, nhằm giải
quyết ngay những điểm nóng, bức xúc nhất về ô nhiễm môi trường ở những khu
đô thị, đông dân v
à những vùng bị ô nhiễm nặng nề, góp phần bảo vệ môi
trường, sức khỏe cộng đồng; đẩy mạnh công tác ph
òng ngừa, ngăn chặn ô nhiễm,
từng bước kiểm soát và hạn chế tốc độ gia tăng các cơ sở gây ô nhiễm môi
trường nghi
êm trọng trong phạm vi cả nước. Ngoài ra nhà nước chú rọng bảo vệ
môi trường đô thị, khu dân cư, xử lý triệt để các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ gây ô nhiễm môi trường hoặc buộc họ phải di dời các cơ sở xa khu dân cư phù
hợp với sức chịu tải của môi trường hoặc có thể đình chỉ hoặc cấm hoạt động và
có th

ể truy cứu trách nhiệm hình sự đối với các cơ sở cố tình vi phạm không chấp
hành gây hậu quả nghiêm trọng ở các khu dân cư và đô thị, đồng thời tăng cường
công tác môi trường đô thị, phát triển ng
ành công tác môi trường như: xe chở rác,
xe ép rác, xe chuyên dụng chở chất thải nguy hại dạng lỏng, xe quét đường, xe
hút bụi, xe hút gầm cầu, xe hút bùn,…tăng cường đào tạo nguồn nhân lực, khuyết
khích nghiên cứu áp dụng và chuyển giao các thành tựu khoa học và công nghệ
về bảo vệ môi trường. Ngoài ra 2007 là năm có nhiều đổi mới và tiếng bộ về
công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ về đ
ào tạo, trong nước đã tổ chức 22 lớp với
hơn 1000 người tham dự, đ
ào tạo bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ; 300 lượt cán
bộ công chức học nghị quyết, chính sách pháp luật, một lớp bồi dưỡng quản lý
nhà nước ngạch chuy
ên viên với 60 người tham dự; một khóa bồi dưỡng kinh tế
kỹ thuật cho 60 kỹ sư; nghiên cứu viên các đơn vị thuộc bộ công chức và 2 lớp
Đề tài luận văn: Thực trạng pháp luật về xử lý cơ sở sản xuất gây ô nhiễm môi
trường.
GVHD: Ths.Kim OanhNa SVTH: Hứa văn Hiệp
Trang 15
tiếng anh chuyên ngành cho 55 cán bộ thuộc các chuyên ngành địa chất và môi
trường, 3 lớp tin học nâng cao cho 80 cán bộ công chức, 1 lớp tin học địa chất
cho 25 cán bộ; 15 cán bộ lãnh đạo đi đào tạo cao cấp lý luận chính trị tại học viện
chính trị quốc gia Hồ Chí Minh; 10 đồng chí lãnh đạo cấp vụ tham dự khóa bồi
dưỡng quản lý nhà nước chương tr
ình chuyên viên cao cấp,…một số đồng chí
lãnh đạo cấp vụ đi đào tạo tiếng anh giao tiếp dành cho lãnh đạo tại
Newzealand…Đầu tư bảo vệ môi trường là đầu tư phát triển đa dạng hóa các
nguồn vốn đầu tư cho bảo vệ môi truờng và bố trí khoảng chi riêng trong sự
nghiệp môi trường trong ngâ sách nhà nước hàng năm, hàng năm nhà nước đầu

tư cho vấn đề phát triển v
à bảo vệ môi trường hàng trăm tỷ đồng cụ thể như chi
cho việc đào tạo cán bộ môi trường, đầu tư cho nghiên cứu khoa học công nghệ
và môi trường…Ngoài ra nhà nước c
òn có nhiều chính sách như ưu đãi về đất
đai, thuế hỗ trợ t
ài chính cho các hoạt động bảo vệ môi trường và ưu đãi về thuế
đất đai cho các cơ sở nhằm tạo ra các sản phẩm thân thiện với môi trường. Nh
à
nước còn có nhiều chính sách như mở rộng và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc
tế…Tăng cường hợp tác quốc tế nhằm khai thác các nguồn lực của các tổ chức
và cá nhân nước ngoài để thực hiện kế hoạch.
Tóm lại chính sách bảo vệ môi trường của nhà nước trong tình hình hiện nay
là rất khẩn trương và đáng khen ngợi như chính sách ngăn ngừa ô nhiễm công
nghiệp, chính sách ngăn ngừa ô nhiễm nông nghiệp, chính sách hỗ trợ đa dạng
sinh học, chính sách xóa đói giảm nghèo, chính sách cung cấp nước sạch và vệ
sinh môi trường, ch
ính sách quản lý chát thải rắn ở các khu đô thị và khu công
nghi
ệp và cùng với chính sách sử dụng hiệu quả năng lượng về tài nguyên thiên
nhiên, đặc biệt hiện nay Bộ Khoa Học Công Nghệ Và Môi Trường đang xây
dựng “ chiến lược quốc gia về bảo vệ môi trường đến 2010 trong 1999 chính phủ
đ
ã phê duyệt chiến lược quản lý chât thải rắn ở các khu đô thị và khu công
nghi
ệp đến 2020, đặc biệt 1998 Bộ Chính Trị Đảng Cộng Sản Việt Nam đã ra
ch
ỉ thị 36/CT-TW về tăng cường công tác bảo vệ môi trường trong quá trình
công nghi
ệp hóa và hiện đại hóa, chỉ thị 37 của ban Bí thư Trung Ương và đáng

chú trọng hơn là Bộ Chính Trị đã triển khai thực hiện nghị quyết số 41- NQ/TW
c
ủa Bộ Chính Trị và chương trình hành động của chính phủ thực hiện nghị quyết
41- NQ/TW chúng ta có thể huy vọng rằng với chính sách của nhà nước trong
thời buổi hiện nay sẽ đem lại những thành tựu vượt trội, để góp phần vào quá
trình phát tri
ển kinh tế đi đôi với việc bảo vệ môi trường được hoàn thiện hơn
nhằm thu hút nhiều nhà đầu tư hơn nữa trong quá trình hội nhập.
Đề tài luận văn: Thực trạng pháp luật về xử lý cơ sở sản xuất gây ô nhiễm môi
trường.
GVHD: Ths.Kim OanhNa SVTH: Hứa văn Hiệp
Trang 16
Chương II: Thực trạng pháp luật về xử lý cơ sở sản
xuất gây ô nhiễm môi trường:
Pháp luật về xử lý cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ gây ô nhiễm môi
trường được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định rất cụ thể ở từng thời kỳ
với các hình thức Hiến Pháp, Luật và các văn bản dưới luật sau đây tôi sẽ đi từng
cơ sở gây ô nhiễm môi trường v
à có các hình thức xử lý như sau:
1: Đối với cơ sở sản xuất:
Cơ sở sản xuất gây ô nhiễm môi trường tùy theo tính chất, mức độ vi
phạm mà bị xử lý vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu
gây thiệt hại cho tổ chức cá nhân khác thì còn phải khắc phục ô nhiễm, phục hồi
môi trường, bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật bảo vệ môi trường
2005 và các quy định khác củ
a các pháp luật có liên quan.
1.1: Cơ sở pháp lý điều chỉnh cơ sở sản xuất gây ô nhiễm môi trường:
Trong quá trình
đô thị hóa đã dẫn đến xuất hiện nhiều cơ sở sản xuất và
nh

ững cơ sở này đã góp phần vào quá trình phát triển kinh tế của đất nước, xong
nó đ
ã gây ra những hậu quả nặng nề là ô nhiễm môi trường đáng báo động vì thế
đ
òi hỏi nhà nước phải có những biện pháp hữu hiệu như tại điều 29 của hiến
pháp 1992 cũng có quy định như “ Cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang, tổ chức
kinh tế, tổ chức xã hội và mọi cá nhân phải thực hiện các quy định của nhà nước
về sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường” và ban hành luật
bảo vệ Môi Trường 2005 thay thế luật bảo vệ Môi Trường 1993 và luật tài
Nguyên Nước 1998; luật Thủy Sản 2003; luật Bảo Vệ và Phát Triển Rừng 2004;
luật Hình Sự 1999; luật bảo vệ sức khỏe Nhân Dân 1989; bộ luật Hàng Hải 1990;
luật Đất Đai 2003; Bộ Luật Dân Sự 2005,…cùng với các văn bản dưới luuật như:
nghị định 182/2004/NĐ- CP ngày 29/10/2004 về xử phạt vi phạm hành chính
trong l
ĩnh vực quản lý, sử dụng đất đai; NĐ 81/2006/NĐ-CP ngày 09/8/2006 về
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường; NĐ 34/2005/NĐ-
CP ngày 17/3/2005 v
ề xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên
nước; NĐ159/2007/NĐ-CP ngày 30/10/2007 về xử phạt vi phạm hành chính
trong l
ĩnh quản lý rừng,bảo vệ rừng và quản lý lâm sản; NĐ158/2005NĐ-CP
ngày 11/10/2005 v
ề xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuỷ sản;
NĐ154/2006/NĐ
-CP ngày 25/11/2006 sửa đổi bổ sung điều 17 nghị định
128/2005/NĐ
-CP ngày 11/10/2005 của chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành
chính trong l
ĩnh vực thuỷ sản; nghị định 80/2006/NĐ-CP 09/8/2006 về việc quy
định chi tiết và hướng dẫn một số điều của luật bảo vệ môi trường; Ti

êu chuẩn về
đất 9541
-1995; Tiêu chuẩn chất lượng nước mặt của Việt Nam TCVN 5942-
1995; Tiêu chu
ẩn nước mặt ven bờ của Việt Nam TCVN 5943-1995; Tiêu chuẩn
chất lượng nước ngầm của Việt Nam TCVN 5944-1995; Tiêu chuẩn nước thải
công nghiệp của Việt Nam TCVN 5945-1995; thông tư 08/2006/TT-BTNMT
ngày 08/9/2006
hướng dẫn về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động
môi trường v
à cam kết bảo vệ môi trường …cùng với cac văn bản trên nhà nước
ta đ
ã tham gia cac điều ước quốc tế như Ramsar 1971 về các vùng đất ngập nước
có tầm quan trọng đặc biệt; công ước Marpol 1973 về chống ô nhiễm do tàu biển
và nghị định thư 1978; công ước 1982 về luật biển quốc tế; hiệp định 1995 về
hợp tác phát triển bền vững lưu vực Sông MêKông …nhìn chung các văn bản
luật và các văn bản dưới luật đã góp phần tích cực trong lĩnh vực bảo vệ môi
Đề tài luận văn: Thực trạng pháp luật về xử lý cơ sở sản xuất gây ô nhiễm môi
trường.
GVHD: Ths.Kim OanhNa SVTH: Hứa văn Hiệp
Trang 17
trường, trong hoạt động sản xuất góp phần giảm thiểu ô nhiễm môi trường ở
nước ta. Tuy nhiên trong trường hợp có hậu quả do h
ành vi không tốt cho môi
trường th
ì chủ thể vi phạm phải chịu trách nhiệm pháp lý nhất định.
1.2: Dấu hiệu cơ bản về trách nhiệm pháp lý của cơ sở sản xuất có hành vi, vi
ph
ạm pháp luật về bảo vệ môi trường trong hệ trống pháp luật Việt Nam:
Trách nhiệm pháp lý của cơ sở sản xuất có những hành vi, vi phạm về bảo

vệ môi trường được hiểu là chế tài mà các cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ áp
dụng đối với cơ sở sản xuất có hành vi, vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường.
Hay nói cách khác, việc áp dụng trách nhiệm pháp lý đối với hành vi, vi phạm
pháp luật về môi trường chính là những biện pháp bảo đảm tính cưỡng chế của
pháp luật đối với cơ sở sản xuất có hành vi, vi phạm. Để truy cứu trách nhiệm
pháp lý đối với cơ sở sản xuất có h
ành vi, vi phạm pháp luật về môi trường, phải
xác định được cấu th
ành vi phạm pháp luật bao gồm mặc khách quan, chủ quan,
khách thể, chủ thể.
Về mặc khách quan: Phải xác định được chủ thể đã có hành vi trái pháp luật về
bảo vệ môi trường, hành vi đó đã gây thiệt hại về vật chất hoặc tinh thần mà xã
h
ội đã gánh chịu và mối quan hệ nhân quả giữa hành vi trái pháp luật và thiệt haị
do hành vi đó gây ra.
Về Mặc chủ quan: Phải xác định được lỗi, hình thức, tính chất lỗi hay nói cách
khác phải xác định được được biểu hiện nhận thức, ý chí trạng thái tâm lý của
chủ thể của hành vi vi phạm.
Về chủ thể: Là cá nhân hoặc tổ chức có năng lực trách nhiệm pháp lý.
Về mặc khách thể: Là môi trường sinh thái và tài nguyên thiên nhiên, tính chất
của khách thể phản ánh mức độ nguy hiểm cuủa hành vi vi phạm pháp luật.
Những yếu tố cấu thành vi phạm pháp luật nói trên được làm rõo khi nghiên cứu
trách nhiệm pháp lý cụ thể. Theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, đối
với mỗi loại vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường có loại trách nhiệm pháp lý
tương ứng, đó l
à trách nhiệm pháp lý hình sự, trách nhiệm pháp lý hành chính,
trách nhi
ệm bồi thường thiệt hại và trách nhiệm khắc phục hậu quả và phục hồi
môi trường.
1.3: Trách nhiệm pháp lý đối với cơ sở sản xuất gây ô nhiễm môi trường:

Trách nhi
ệm chính là quyền và nghĩa vụ để cơ sở sản xuất sử dụng, theo
nghĩa rộng có thể mang được lợi ích từ việc sản xuất đồng thời phải gánh chịu
những hậu quả nhất định trong quá trình thải ra những chất thải, bụi, tiếng ồn, độ
rung…vượt ti
êu chuẩn cho phép. Các hình thức xử lý đối với tổ chức, cá nhân
hoạt động sản xuất gây ô nhiễm môi trường.
- Phạt tiền và buộc thực hiện các biện pháp giảm thiểu, xử lý chất thải đạt tiêu
chu
ẩn môi truờng
- Tạm thời đình chỉ hoạt động cho đến khi thực hiện xong biện pháp bảo vệ môi
trường cần thiết.
- Xử lý bằng các hình thức khác theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm
hành chính.
-
Trường hợp có thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ của con người, tài sản và lợi ích
hợp pháp của tổ chức, cá nhân do hậu quả của việc gây ô nhiễm môi trường thì
còn ph
ải bồi thường thiệt hại theo quy định tại mục 2 Chương XIV của Luật bảo
vệ môi trường 2005 hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình s
ự.
- Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng thì
Đề tài luận văn: Thực trạng pháp luật về xử lý cơ sở sản xuất gây ô nhiễm môi
trường.
GVHD: Ths.Kim OanhNa SVTH: Hứa văn Hiệp
Trang 18
ngoài việc bị xử lý các trường hợp vừa nói trên thì còn phải buộc khắc phục hậu
quả ô nhiễm, phục hồi môi trường như: Buộc di dời cơ sở đến vị trí xa khu dân
cư và phù hợp với sức chịu tải của môi trường, cấm hoạt động. Sau đây tôi sẽ đi
từng trường hợp cụ thể nh

ư sau :
1.3.1: Xử lý vi phạm hành chính:
Các điều khoản pháp lý quan trọng liên quan đến việc xác định trách
nhiệm hành chính được ấn định tại điều 49 luật bảo vệ môi trường 2005;
NĐ81/2006/NĐ
-CP ngày 09/8/2006 về xử phạt vi phạm hành chinhá trong lĩnh
vực bảo vệ môi trường; và pháp lệnh xử phạt vi phạm hành chính 2002 và nghị
định số 134/2003/N Đ
-Cp ng ày 14 th áng 11 n ăm 2003 của chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 2003,
ngh
ị định 182/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 về xử phạt vi phạm hành chính
trong l
ĩnh vực quản lý, sử dụng đất đai, nghị định 34/2005/NĐ-CP ngày
17/3/2005 v
ề xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước, nghị
định 159/2007/NĐ
-CP ngày 30/10/2007 về xử phạt vi phạm hành chính trong
l
ĩnh quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản, nghị định 128/2005NĐ-CP
ngày 11/10/2005 v
ề xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuỷ sản, nghị
định 154/2006/NĐ
-CP ngày 25/11/2006 sửa đổi bổ sung điều 17 nghị định
128/2005/NĐ
-CP ngày 11/10/2005 của chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành
chính trong l
ĩnh vực thuỷ sản, nghị định 80/2006/NĐ-CP 09/8/2006 về việc quy
định chi tiết và hướng dẫn một số điều của luật bảo vệ môi trường, ti
êu chuẩn về

đất chất lượng 9
541-1995, tiêu chuẩn chất lượng nước mặt của Việt Nam TCVN
5942-1995, tiêu chuẩn nước mặt ven bờ của Việt Nam TCVN 5943-1995, tiêu
chu
ẩn chất lượng nước ngầm của Việt Nam TCVN 5944-1995, tiêu chuẩn nước
thải công nghiệp của Việt Nam TCVN 5945-1995,…
Đây là những văn bản pháp luật quan trọng quy định những vấn đề có tính
chất chung nhất trong xử lý vi phạm hành chính, cũng như những vấn đề liên
quan đến nguyên tắc, hình thức, biện pháp, thủ tục, thẩm quyền …về xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường. Về nguyên tắc, trách nhiệm pháp lý
hành chính hay nói cách khác là hình thức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu
quả, được quy định tại điều 7 nghị định 81/2006/NĐ-CP ngày 09/8/2006 như
sau:
Đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi
trường, cá nhân, tổ chức vi phạm phải chịu một trong các hình thức xử phạt chính
sau đây: Cảnh cáo, phạt tiền, mức quy định phạt tiền tối đa đối với một h
ành vi vi
ph
ạm trong lĩnh vực bảo vệ môi trường là 70.000.000 đồng. Tùy theo tính chất,
mức độ vi phạm, cá nhân, tổ chức vi phạm có thể bị áp dụng một hoặc các hình
th
ức xử phạt bổ sung sau đây: Tước quyền sử dụng có thời hạn hoặc không thời
hạn đối với Giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn môi trường và các loại giấy phép có
nội dung liên quan về bảo vệ môi trường (sau đây gọi chung là Giấy phép môi
trường). Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm h
ành chính
trong l
ĩnh vực môi trường. Ngoài các hình thức xử phạt quy định vừa nêu ở trên
thì cá nhân, t
ổ chức vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường còn có

th
ể bị áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khắc phục hậu quả sau đây: Buộc trong
thời hạn nhất định phải thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường theo quy định
của pháp luật về bảo vệ môi trường. Buộc thực hiện các biện pháp khắc phục tình
tr
ạng ô nhiễm môi trường do vi phạm hành chính gây ra. Buộc đưa ra khỏi lãnh
Đề tài luận văn: Thực trạng pháp luật về xử lý cơ sở sản xuất gây ô nhiễm môi
trường.
GVHD: Ths.Kim OanhNa SVTH: Hứa văn Hiệp
Trang 19
thổ Việt Nam hoặc buộc tái xuất hàng hóa, vật phẩm gây ô nhiễm môi trường đã
đưa vào trong nước. Buộc tiêu hủy hàng hóa, vật phẩm gây ô nhiễm môi trường.
Các biện pháp khắc phục hậu quả khác được quy định cụ thể ở chương II nghị
định 81 về xử phạt vi phạm h
ành chính trong lĩnh vực môi trường và các văn bản
khác. Tại điều 8 nghị định là vi phạm các quy định về cam kết bảo vệ môi trường
thì phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành
vi th
ực hiện không đúng một trong các nội dung đã ghi trong Bản cam kết bảo vệ
môi trường. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với h
ành vi
không th
ực hiện đầy đủ các nội dung đã ghi trong bản cam kết bảo vệ môi
trường. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với h
ành vi không
đăng ký cam kết bảo vệ môi trường với cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi
trường đối với trường hợp phải đăng ký cam kết bảo vệ môi trường. C
òn tại điều
9 nghị định thì nếu như vi phạm các quy định về đánh giá tác động môi trường và
đánh giá môi trường chiến lược thì phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000

đồng đối với h
ành vi thực hiện không đúng một trong các nội dung trong báo cáo
đánh giá tác động môi trường đ
ã được phê duyệt và các yêu cầu khác trong quyết
định ph
ê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường. Phạt tiền từ 11.000.000
đồng đến 15.000.000 đồng đối với h
ành vi không thực hiện đầy đủ các nội dung
trong báo cáo đánh giá tác động môi trường được ph
ê duyệt và các yêu cầu khác
trong quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với h
ành vi không lập báo cáo đánh
giá tác động môi trường mà đ
ã tiến hành xây dựng hoặc đưa công trình vào hoạt
động đối với trường hợp phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường. Phạt tiền
từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi không lập báo cáo đánh
giá môi trường chiến lược đối với trường hợp phải lập báo cáo đánh giá môi
trường chiến lược. C
òn tại điều 10 nếu cơ sở sản xuất nào mà vi phạm các quy
định về xả nước thải
thì tùy theo tính chất mức độ vi phạm có thể bị phạt tiền như
sau: Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 500.000 đồng đối với
hành vi xả nước thải vượt tiêu chuẩn cho phép dưới hai lần trong trường hợp thải
lượng nước thải nhỏ hơn 50 m
3
/ngày (24 giờ). Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng đối với h
ành vi xả nước thải vượt tiêu chuẩn cho phép dưới hai
lần trong trường hợp thải lượng nước thải từ 50 m

3
/ngày đến dưới 5.000 m
3
/ngày.
Ph
ạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi xả nước thải
vượt ti
êu chuẩn cho phép dưới hai lần trong trường hợp thải lượng nước thải từ
5.000 m
3
/ngày trở lên. Phạt tiền từ 9.000.000 đồng đến 11.000.000 đồng đối với
hành vi xả nước thải vượt tiêu chuẩn cho phép từ hai lần đến dưới năm lần trong
trường hợp thải lượng nước thải nhỏ hơn 50 m
3
/ngày. Phạt tiền từ 12.000.000
đồng đến 14.000.000 đồng đối với h
ành vi xả nước thải vượt tiêu chuẩn cho phép
từ hai lần đến dưới năm lần trong trường hợp thải lượng nước thải từ 50 m
3
/ngày
đến dưới 5.000 m
3
/ngày. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 17.000.000 đồng đối
với hành vi xả nước thải vượt tiêu chuẩn cho phép từ hai lần đến dưới năm lần
trong trường hợp thải lượng nước thải từ 5.000 m
3
/ngày trở lên. Phạt tiền từ
18.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với h
ành vi xả nước thải vượt tiêu
chu

ẩn cho phép từ năm lần đến dưới mười lần trong trường hợp thải lượng nước
thải nhỏ hơn 50 m
3
/ngày. Phạt tiền từ 21.000.000 đồng đến 23.000.000 đồng đối
với hành vi xả nước thải vượt tiêu chuẩn cho phép từ năm lần đến dưới mười lần
trong trường hợp thải lượng nước thải từ 50 m
3
/ngày đến dưới 5.000 m
3
/ngày.
Ph
ạt tiền từ 24.000.000 đồng đến 26.000.000 đồng đối với hành vi xả nước thải
Đề tài luận văn: Thực trạng pháp luật về xử lý cơ sở sản xuất gây ô nhiễm môi
trường.
GVHD: Ths.Kim OanhNa SVTH: Hứa văn Hiệp
Trang 20
vượt tiêu chuẩn cho phép từ năm lần đến dưới mười lần trong trường hợp thải
lượng nước thải từ 5.000 m
3
/ngày trở lên. Phạt tiền từ 27.000.000 đồng đến
30.000.000 đồng đối với h
ành vi xả nước thải vượt tiêu chuẩn cho phép từ mười
lần trở lên trong trường hợp thải lượng nước thải nhỏ hơn 50 m
3
/ngày. Phạt tiền
từ 31.000.000 đồng đến 33.000.000 đồng đối với hành vi xả nước thải vượt tiêu
chu
ẩn cho phép từ mười lần trở lên trong trường hợp thải lượng nước thải từ 50
m
3

/ngày đến dưới 5.000 m
3
/ngày. Phạt tiền từ 34.000.000 đồng đến 36.000.000
đồng đối với hành vi xả nước thải vượt tiêu chuẩn cho phép từ mười lần trở lên
trong trường hợp thải lượng nước thải từ 5.000 m
3
/ngày trở lên. Phạt tiền từ
15.000.000 đồng đến 18.000.000 đồng đối với h
ành vi xả nước thải có chứa chất
nguy hại vượt tiêu chuẩn cho phép dưới hai lần trong trường hợp thải lượng nước
thải nhỏ hơn 50 m
3
/ngày. Phạt tiền từ 19.000.000 đồng đến 21.000.000 đồng đối
với hành vi xả nước thải có chứa chất nguy hại vượt tiêu chuẩn cho phép dưới hai
lần trong trường hợp thải lượng nước thải từ 50 m
3
/ngày đến dưới 5.000 m
3
/ngày.
Ph
ạt tiền từ 22.000.000 đồng đến 24.000.000 đồng đối với hành vi xả nước thải
có chứa chất nguy hại vượt tiêu chuẩn cho phép dưới hai lần trong trường hợp
thải lượng nước thải từ 5.000 m
3
/ngày trở lên. Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến
27.000.000 đồng đối với h
ành vi xả nước thải có chứa chất nguy hại vượt tiêu
chu
ẩn cho phép từ hai lần đến dưới ba lần trong trường hợp thải lượng nước thải
nhỏ hơn 50 m

3
/ngày. Phạt tiền từ 28.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với
hành vi xả nước thải có chứa chất nguy hại vượt tiêu chuẩn cho phép từ hai lần
đến dưới ba lần trong trường hợp thải lượng nước thải từ 50 m
3
/ngày đến dưới
5.000 m
3
/ngày. Phạt tiền từ 31.000.000 đồng đến 33.000.000 đồng đối với hành
vi x
ả nước thải có chứa chất nguy hại vượt tiêu chuẩn cho phép từ hai lần đến
dưới 3 lần trong trường hợp thải lượng nước thải từ 5.000 m
3
/ngày trở lên. Phạt
tiền từ 34.000.000 đồng đến 36.000.000 đồng đối với hành vi xả nước thải có
chứa chất nguy hại vượt tiêu chuẩn cho phép từ ba lần đến dưới năm lần trong
trường hợp thải lượng nước thải nhỏ hơn 50 m
3
/ngày. Phạt tiền từ 37.000.000
đồng đến 39.000.000 đồng đối với h
ành vi xả nước thải có chứa chất nguy hại
vượt ti
êu chuẩn cho phép từ ba lần đến dưới năm lần trong trường hợp thải lượng
nước thải từ 50 m
3
/ngày đến dưới 5.000 m
3
/ngày. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng
đến 42.000.000 đồng đối với h
ành vi xả nước thải có chứa chất nguy hại vượt

tiêu chuẩn cho phép từ ba lần đến dưới năm lần trong trường hợp thải lượng nước
thải từ 5.000 m
3
/ngày trở lên. Phạt tiền từ 43.000.000 đồng đến 45.000.000 đồng
đối với h
ành vi xả nước thải có chứa chất nguy hại vượt tiêu chuẩn cho phép từ
năm lần trở lên trong trường hợp thải lượng nước thải nhỏ hơn 50 m
3
/ngày. Phạt
tiền từ 46.000.000 đồng đến 49.000.000 đồng đối với hành vi xả nước thải có
chứa chất nguy hại vượt tiêu chuẩn cho phép từ năm lần trở lên trong trường hợp
thải lượng nước thải từ 50 m
3
/ngày đến dưới 5.000 m
3
/ngày. Phạt tiền từ
50.000.000 đồng đến 55.000.000 đồng đối với h
ành vi xả nước thải có chứa chất
nguy hại vượt tiêu chuẩn cho phép từ năm lần trở lên trong trường hợp thải lượng
nước thải từ 5.000 m
3
/ngày trở lên. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 70.000.000
đồng đối với h
ành vi xả nước thải có chứa chất phóng xạ gây nhiễm xạ môi
trường quá mức cho phép. Còn nếu như cơ sở sản xuất vi phạm các quy định về
thải khí, bụi thì có thể phạt theo các mức sau: Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ
100.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong các h
ành vi vi phạm sau đây:
Thải khí, bụi vượt tiêu chuẩn môi trường cho phép vào môi trường dưới hai lần;
Thải mùi hôi thối, mùi khó chịu trực tiếp vào môi trường không qua thiết bị hạn

Đề tài luận văn: Thực trạng pháp luật về xử lý cơ sở sản xuất gây ô nhiễm môi
trường.
GVHD: Ths.Kim OanhNa SVTH: Hứa văn Hiệp
Trang 21
chế ô nhiễm môi trường. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với
hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1 Điều này vượt tiêu chuẩn cho phép
từ hai lần đến dưới năm lần trong trường hợp lưu lượng khí thải nhỏ hơn 5.000
m
3
/giờ. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm
quy định tại điểm a khoản 1 Điều này vượt ti
êu chuẩn cho phép từ hai lần đến
dưới năm lần trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 5.000 m
3
/giờ đến dưới
20.000 m
3
/giờ. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi
vi ph
ạm quy định tại điểm a khoản 1 Điều này vượt tiêu chuẩn cho phép từ hai
lần đến dưới năm lần trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 20.000 m
3
/giờ trở
lên. Phạt tiền từ 11.000.000 đồng đến 13.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm
quy định tại điểm a khoản 1 Điều này vượt ti
êu chuẩn cho phép từ năm lần đến
dưới mười lần trong trường hợp lưu lượng khí thải nhỏ hơn 5.000 m
3
/giờ. Phạt
tiền từ 14.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định

tại điểm a khoản 1 Điều này vượt tiêu chuẩn cho phép từ năm lần đến dưới mười
lần trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 5.000 m
3
/giờ đến dưới 20.000 m
3
/giờ.
Phạt tiền từ 17.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy
định tại điểm a khoản 1 Điều này vượt ti
êu chuẩn cho phép từ năm lần đến dưới
mười lần trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 20.000 m
3
/giờ trở lên. Phạt tiền
từ 21.000.000 đồng đến 23.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại
điểm a khoản 1 Điều này vượt ti
êu chuẩn cho phép từ mười lần trở lên trong
trường hợp lưu lượng khí thải nhỏ hơn 5.000 m
3
/giờ. Phạt tiền từ 24.000.000
đồng đến 26.000.000 đồng đối
với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1
Điều này vượt ti
êu chuẩn cho phép từ mười lần trở lên trong trường hợp lưu
lượng khí thải từ 5.000 m
3
/giờ đến dưới 20.000 m
3
/giờ. Phạt tiền từ 27.000.000
đồng đến 30.000.000 đồng đối với h
ành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1
Điều này vượt ti

êu chuẩn cho phép từ mười lần trở lên trong trường hợp lưu
lượng khí thải từ 20.000 m
3
/giờ trở lên. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến
17.000.000 đồng đối với h
ành vi thải khí, bụi có chứa chất nguy hại vượt tiêu
chu
ẩn cho phép dưới hai lần trong trường hợp lưu lượng khí thải nhỏ hơn 5.000
m
3
/giờ. Phạt tiền từ 18.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi thải
khí, bụi có chứa chất nguy hại vượt tiêu chuẩn cho phép dưới hai lần trong
trường hợp lưu lượng khí thải
từ 5.000 m
3
/giờ đến dưới 20.000 m
3
/giờ. Phạt tiền
từ 21.000.000 đồng đến 24.000.000 đồng đối với hành vi thải khí, bụi có chứa
chất nguy hại vượt tiêu chuẩn cho phép dưới hai lần trong trường hợp lưu lượng
khí thải từ 20.000 m
3
/giờ trở lên. Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 27.000.000
đồng đối với h
ành vi thải khí, bụi có chứa chất nguy hại vượt tiêu chuẩn cho
phép từ hai lần đến dưới ba lần trong trường hợp lưu lượng khí thải nhỏ hơn
5.000 m
3
/giờ. Phạt tiền từ 28.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi
th

ải khí, bụi có chứa chất nguy hại vượt tiêu chuẩn cho phép từ hai lần đến dưới
ba lần trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 5.000 m
3
/giờ đến dưới 20.000
m
3
/giờ. Phạt tiền từ 31.000.000 đồng đến 34.000.000 đồng đối với hành vi thải
khí, bụi có chứa chất nguy hại vượt tiêu chuẩn cho phép từ hai lần đến dưới ba
lần trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 20.000 m
3
/giờ trở lên. Phạt tiền từ
35.000.000 đồng đến 37.000.000 đồng đối với h
ành vi thải khí, bụi có chứa chất
nguy hại vượt tiêu chuẩn cho phép từ ba lần đến dưới năm lần trong trường hợp
lưu lượng khí thải nhỏ hơn 5.000 m
3
/giờ. Phạt tiền từ 38.000.000 đồng đến
40.000.000 đồng đối với h
ành vi thải khí, bụi có chứa chất nguy hại vượt tiêu
chu
ẩn cho phép từ ba lần đến dưới năm lần trong trường hợp lưu lượng khí thải
Đề tài luận văn: Thực trạng pháp luật về xử lý cơ sở sản xuất gây ô nhiễm môi
trường.
GVHD: Ths.Kim OanhNa SVTH: Hứa văn Hiệp
Trang 22
từ 5.000 m
3
/giờ đến dưới 20.000 m
3
/giờ. Phạt tiền từ 41.000.000 đồng đến

44.000.000 đồng đối với h
ành vi thải khí, bụi có chứa chất nguy hại vượt tiêu
chu
ẩn cho phép từ ba lần đến dưới năm lần trong trường hợp lưu lượng khí thải
từ 20.000 m
3
/giờ trở lên. Phạt tiền từ 45.000.000 đồng đến 47.000.000 đồng đối
với hành vi thải khí, bụi có chứa chất nguy hại vượt tiêu chuẩn cho phép từ năm
lần trở lên trong trường hợp lưu lượng khí thải nhỏ hơn 5.000 m
3
/giờ. Phạt tiền từ
48.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với h
ành vi thải khí, bụi có chứa chất
nguy hại vượt tiêu chuẩn cho phép từ năm lần trở lên trong trường hợp lưu lượng
khí thải từ 5.000 m
3
/giờ đến dưới 20.000 m
3
/giờ. Phạt tiền từ 51.000.000 đồng
đến 54.000.000 đồng đối với h
ành vi thải khí, bụi có chứa chất nguy hại vượt tiêu
chu
ẩn cho phép từ năm lần trở lên trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 20.000
m
3
/giờ trở lên. Phạt tiền từ 55.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi
th
ải khí, bụi có chứa chất phóng xạ gây nhiễm xạ môi trường quá mức cho phép.
Còn nếu như cơ sở nào vi phạm các quy định về tiếng ồn thì có thể phạt theo
mức phạt sau: Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi gây

ti
ếng ồn vượt tiêu chuẩn môi trường cho phép dưới 1,5 lần trong thời gian từ 6
giờ đến 22 giờ. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi
gây ti
ếng ồn vượt tiêu chuẩn môi trường cho phép từ 1,5 lần trở lên trong thời
gian từ 6 giờ đến 22 giờ. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với
hành vi gây tiếng ồn vượt tiêu chuẩn môi trường cho phép dưới 1,5 lần trong
khoảng thời gian từ 22 giờ đến trước 6 giờ ngày hôm sau. Phạt tiền từ 8.000.000
đồng đến 12.000.000 đồng đối với h
ành vi gây tiếng ồn vượt tiêu chuẩn môi
trường cho phép từ 1,5 lần trở l
ên trong khoảng thời gian từ 22 giờ đến trước 6
giờ ngày hôm sau. Còn cơ sở sản xuất vi phạm các quy định về độ rung thì tùy
theo tính ch
ất mà có thể phạt các mức như sau: Vi phạm các quy định về độ rung
trong hoạt động xây dựng: Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với
hành vi gây độ rung vượt ti
êu chuẩn môi trường cho phép trong thời gian từ 7 giờ
đến 19 giờ đối với khu vực cần có môi trường đặc biệt y
ên tĩnh, khu dân cư,
khách sạn, nhà nghỉ, cơ quan hành chính; từ 6 giờ đến 22 giờ đối với khu dân cư
xen kẽ trong khu thương mại, dịch vụ và sản xuất. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 8.000.000 đồng đối với hành vi gây độ rung vượt ti
êu chuẩn môi trường cho
phép trong thời gian từ 19 giờ hôm trước đến 7 giờ hôm sau đối với khu vực cần
có môi trường đặc biệt y
ên tĩnh, khu dân cư, khách sạn, nhà nghỉ; từ 22 giờ hôm
trước đến 6 giờ hôm sau đối với khu dân cư xen kẽ trong khu thương mại, dịch
vụ và sản xuất. Vi phạm các quy định về độ rung trong hoạt động sản xuất công
nghiệp: Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi gây độ

rung vượt ti
êu chuẩn môi trường cho phép trong thời gian từ 6 giờ đến 18 giờ đối
với khu vực cần có môi trường đặc biệt yên tĩnh, khu dân cư, khách sạn, nhà
ngh
ỉ, cơ quan hành chính, khu dân cư xen kẽ trong khu thương mại, dịch vụ và
s
ản xuất. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi gây độ
rung vượt ti
êu chuẩn môi trường cho phép trong thời gian từ 18 giờ hôm trước
đến 6 giờ hôm sau đối với khu vực cần có môi trường đặc biệt y
ên tĩnh, khu dân
cư, khách sạ
n, nhà nghỉ, khu dân cư xen kẽ trong khu thương mại, dịch vụ và sản
xuất. Ngoài ra cơ sở sản xuất nào mà vi phạm quy định về ô nhiễm đất thì có thể
phạt theo các mức sau: Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến
500.000 đồng đối với h
ành vi chôn vùi hoặc thải vào đất các chất gây ô nhiễm
không đúng quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường. Phạt tiền từ 5.000.000
đồng đến 15.000.000 đồng đối với h
ành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều
Đề tài luận văn: Thực trạng pháp luật về xử lý cơ sở sản xuất gây ô nhiễm môi
trường.
GVHD: Ths.Kim OanhNa SVTH: Hứa văn Hiệp
Trang 23
này gây ô nhiễm đất. Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng đối với
hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này trong trường hợp chất gây ô
nhiễm có chứa chất thải nguy hại vượt tiêu chuẩn cho phép. Phạt tiền từ
60.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với h
ành vi vi phạm quy định tại
khoản 2 Điều này trong trường hợp chất gây ô nhiễm có chứa chất phóng xạ gây

nhiễm xạ môi trường vượt mức cho phép,…
Ngoài ra các cơ sở sản xuất c
òn có thể bị xử phạt vi phạm hành chính
trong ngh
ị định 34/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 3 năm 2005 về quy định xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước như sau: Tại điều 7 là hình
th
ức xử phạt vi phạm hành chính là tại khoản 1 là đối với mỗi hành vi vi phạm
hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước, cá nhân, tổ chức mà sản xuất vi phạm
phải chịu một trong các hình thức xử phạt chính sau đây: Cảnh cáo v à phạt tiền,
mức phạt tiền tối đa đối với một hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài
nguyên nước là 100.000.000 đồng. Mức phạt cụ thể đối với một hành vi vi phạm
hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước là mức trung bình của khung phạt tiền
được quy định đối với hành vi đó; mức trung b
ình của khung phạt tiền thực hiện
theo quy định tại khoản 2 Điều 57 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính và Điều
24 Nghị định số 134/2003/NĐ-CP. Nếu vi phạm có tình tiết giảm nhẹ thì mức
phạt tiền có thể giảm xuống nhưng không được giảm quá mức tối thiểu của
khung phạt tiền đối với hành vi vi phạm đó. Nếu vi phạm có tình tiết tăng nặng
thì mức phạt tiền có thể tăng lên nhưng không được vượt quá mức tối đa của
khung phạt tiền đối với hành vi vi phạm đó. Căn cứ vào tính chất, mức độ vi
phạm, cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính còn có thể bị áp dụng một hoặc hai
hình thức xử phạt bổ sung sau đây: Tước quyền sử dụng giấy phép thăm dò, khai
thác, s
ử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước; giấy phép hành
ngh
ề khoan nước dưới đất; Tịch thu tang vật, phương tiện sử dụng để vi phạm
hành chính. Cụ thể tại điều 8 nếu cơ sở sản xuất nào mà vi phạm trong việc thăm
dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước không có
giấy phép theo quy định của pháp luật thì phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000

đồng đối với một trong các hành vi thăm d
ò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước
không có giấy phép sau đây: Khoan thăm dò nước dưới đất với công trình gồm 1
giếng khoan, chiều sâu dưới 50 mét; Khai thác, sử dụng nước mặt để phát điện
với công suất lắp máy dưới 50 kW; Khai thác, sử dụng nước mặt cho sản xuất
nông nghiệp với lưu lượng dưới 0,2 m3/giây; Khai thác, sử dụng nước mặt cho
các mục đích khác với lưu lượng dưới 3.000 m3/ngày đêm; Khai thác, sử dụng
nước dưới đất với lưu lượng dưới 200 m3/ngày đêm. Phạt tiền từ 500.000 đồng
đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi thăm d
ò, khai thác, sử dụng tài
nguyên nước không có giấy phép sau đây: Khoan thăm dò nước dưới đất với
công trình g
ồm 1 giếng khoan, chiều sâu từ 50 mét trở lên; Khai thác, sử dụng
nước mặt để phát điện với công suất lắp máy từ 50 kW đến dưới 300 kW; Khai
thác, sử dụng nước mặt cho sản xuất nông nghiệp với lưu lượng từ 0,2 m3/giây
đến dưới 0,5 m3/giây; Kh
ai thác, sử dụng nước mặt cho các mục đích khác với
lưu lượng từ 3.000 m3/ngày đêm đến dưới 20.000 m3/ngày đêm; Khai thác, sử
dụng nước dưới đất với lưu lượng từ 200 m3/ngày đêm đến dưới 400 m3/ngày
đêm. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành
vi thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước không có giấy phép sau
đây:Khoan thăm d
ò nước dưới đất với công trình gồm 2 giếng khoan, tổng chiều
Đề tài luận văn: Thực trạng pháp luật về xử lý cơ sở sản xuất gây ô nhiễm môi
trường.
GVHD: Ths.Kim OanhNa SVTH: Hứa văn Hiệp
Trang 24
sâu dưới 80 mét; Khai thác, sử dụng nước mặt để phát điện với công suất lắp máy
từ 300 kW đến dưới 700 kW; Khai thác, sử dụng nước mặt cho sản xuất nông
nghiệp với lưu lượng từ 0,5 m3/giây đến dưới 1 m3/giây; Khai thác, sử dụng

nước mặt cho các mục đích khác với lưu lượng từ 20.000 m3/ngày đêm đến dưới
50.000 m3/ngày đêm; Khai thác, sử dụng nước dưới đất với lưu lượng từ 400
m3/ngày đêm đến dưới 800 m3/ngày đêm. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi thăm d
ò, khai thác, sử dụng tài
nguyên nước không có giấy phép sau đây: Khoan thăm dò nước dưới đất với
công trình gồm 2 giếng khoan, tổng chiều sâu từ 80 mét trở lên; Khai thác, sử
dụng nước mặt để phát điện với công suất lắp máy từ 700 kW đến dưới 1.800
kW; Khai thác, sử dụng nước mặt cho sản xuất nông nghiệp với lưu lượng từ 1
m3/giây đến dưới 2 m3/giây
; Khai thác, sử dụng nước mặt cho các mục đích
khác với lưu lượng từ 50.000 m3/ngày đêm đến dưới 100.000 m3/ngày đêm;
Khai thác, sử dụng nước dưới đất với lưu lượng từ 800 m3/ngày đêm đến dưới
1.500 m3/ngày đêm. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với
một trong các hành vi thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước không có giấy
phép sau đây: Khoan thăm d
ò nước dưới đất với công trình gồm 3 giếng khoan,
tổng chiều sâu dưới 100 mét; Khai thác, sử dụng nước mặt để phát điện với công
suất lắp máy từ 1.800 kW đến dưới 3.500 kW; Khai thác, sử dụng nước mặt cho
sản xuất nông nghiệp với lưu lượng từ 2 m3/giây trở lên; Khai thác, sử dụng
nước mặt cho các mục đích khác với lưu lượng từ 100.000 m3/ngày đêm đến
dưới 200.000 m3/ngày đêm; Khai thác,
sử dụng nước dưới đất với lưu lượng từ
1.500 m3/ngày đêm đến dưới 3.000 m3/ngày đêm. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi thăm d
ò, khai thác, sử dụng
tài nguyên nước không có giấy phép sau đây: Khoan thăm d
ò nước dưới đất với
công trình gồm 3 giếng khoan, tổng chiều sâu từ 100 mét trở lên; Khai thác, sử
dụng nước mặt để phát điện với công suất lắp máy từ 3.500 kW đến dưới 5.000

kW; Khai thác, sử dụng nước mặt cho các mục đích khác với lưu lượng từ
200.000 m3/ngày đêm đến dưới 300.000 m3/ngày đêm; Khai thác, sử dụng nước
dưới đất với lưu lượng từ 3.000 m3/ngày đêm đến dưới 4.000 m3/ngày đêm. Phạt
tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi thăm
dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước không có giấy phép sau đây: Khoan thăm
dò nước dưới đất với công trình gồm từ 4 giếng khoan trở lên; Khai thác, sử dụng
nước mặt để phát điện với công suất lắp máy từ 5.000 kW trở l
ên; Khai thác, sử
dụng nước mặt cho các mục đích khác với lưu lượng từ 300.000 m3/ngày đêm
trở lên; Khai thác, sử dụng nước dưới đất với lưu lượng từ 4.000 m3/ngày đêm
trở lên. Hành vi xả nước thải vào nguồn nước không có giấy phép theo quy định
của pháp luật: Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với hành vi
x
ả vào nguồn nước lượng nước thải từ 10 m3/ngày đêm đến dưới 50 m3/ngày
đêm; Phạt tiền từ 12.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng đối với hành vi xả vào
ngu
ồn nước lượng nước thải từ 50 m3/ngày đêm đến dưới 100 m3/ngày đêm;
Phạt tiền từ 14.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng đối với hành vi xả vào nguồn
nước lượng nước thải từ 100 m3/ngày đêm đến dưới 500 m3/ngày đêm Phạt tiền
từ 16.000.000 đồng đến 18.000.000 đồng đối với hành vi xả vào nguồn nước
lượng nước thải từ 500 m3/ngày đêm đến dưới 1.000 m3/ngày đêm; Phạt tiền từ
18.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với h
ành vi xả vào nguồn nước lượng
nước thải từ 1.000 m3/ngày đêm đến dưới 2.000 m3/ngày đêm; Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với h
ành vi xả vào nguồn nước lượng

×