Tải bản đầy đủ (.doc) (83 trang)

vận dụng một số phương pháp thống kê phân tích hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thanh trì giai đoạn 2004-2008

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (511.18 KB, 83 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Hội nhập kinh tế là vấn đề tất yếu trên phạm vi toàn cầu. Việt Nam trở thành
thành viên chính thức của tổ chức thương mại quốc tế WTO, vì vậy kinh tế Việt
Nam đang gấp rút để nâng cao chất lượng, khả năng cạnh tranh trên thương trường
quốc tế, trong đó ngân hàng cũng không nằm ngoài cuộc chơi này. Theo lộ trình,
năm 2008 Việt Nam đã mở cửa thực hiện tự do hoá thị trường dịch vụ ngân hàng
cho các ngân hàng 100% vốn nước ngoài, do đó có những thách thức trong cạnh
tranh thị trường dịch vụ ngân hàng trong điều kiện hội nhập quốc tế hiện nay. Nhìn
chung, các Ngân hàng nước ngoài có ưu thế về công nghệ và trình độ quản lý hơn
hẳn các Ngân hàng thương mại Việt Nam. Trong bối cảnh đó, thị phần của các
Ngân hàng thương mại bị thu hẹp, nhất là các thành phố lớn và các nền kinh tế
trọng điểm. Để tồn tại và phát triển trong cạnh tranh, đòi hỏi các Ngân hàng thương
mại phải chủ động đầu tư, đổi mới công nghệ, hiện đại hoá hệ thống thanh toán và
phát triển dịch vụ mới nhằm nâng cao hiệu quả và nâng cao khả năng cạnh tranh thu
hút khách hàng. Đây là vấn đề được quan tâm hàng đầu của các Ngân hàng nói
chung và Ngân hàng Nông Nghiệp và phát triển Nông thôn Thanh Trì nói riêng. Do
đó, việc phân tích để nắm bắt nhu cầu của khách hàng là rất cần thiết để có những
chính sách tốt nhất trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
Do vậy, em lựa chọn đề tài “Vận dụng một số phương pháp thống kê
phân tích hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu tại Ngân hàng Nông Nghiệp và
phát triển Nông thôn Thanh Trì giai đoạn 2004-2008”.Từ đó đưa ra những cái
nhìn đúng đắn và toàn điện hơn về hoạt đồng tài trợ XNK nói riêng và dich vụ tín
dụng tại Ngân Hàng Nông Nghiệp và phát triển Nông thôn Thanh Trì nói chung.
Ngoài mở đầu và kết luận chuyên đề được chia thành 2 phần:
Chương 1: Lý luận chung về thống kê hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu tại
các Ngân hàng Thương Mại
Chương 2: Vận dụng một số phương pháp thống kể để phân tích thống kê
hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông
thôn Thanh Trì.
Chuyên đề thực tập Nguyễn Thuỳ Chi CQ
470246


1
Với điều kiện thời gian còn hạn chế, bài viết không tránh được sai sót, rất
mong nhận được sự đóng góp của các thầy cô và các bạn đọc quan tâm. Cuối cùng,
em xin chân thành cảm ơn giáo viên hướng dẫn cô Chu Thị Bích Ngọc cùng các
anh chị trong phòng kế hoạch của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn
Thanh Trì đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề thực tập này.
Chuyên đề thực tập Nguyễn Thuỳ Chi CQ
470246
2
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ THỐNG KÊ HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ
XUẤT NHẬP KHẨU TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ XUẤT NHẬP KHẨU TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1. Khái niệm tài trợ Xuất nhập khẩu của NHTM
Ngày nay, với xu hướng toàn cầu hoá, nền kinh tế của từng quốc gia luôn chịu
ảnh hưởng và tác động của nền kinh tế thế giới. Trong bối cảnh đó, một quốc gia
không thể tồn tại độc lập với quốc gia khác về mặt kinh tế, không thể không hội
nhập với kinh tế thế giới nếu quốc gia đó không muốn bị cô lập. Thông qua hoạt
động kinh tế quốc tế, tiềm năng và thế mạnh của nền kinh tế được phát huy đồng
thời tận dụng được vốn và công nghệ tiên tiến của các nước phát triển.
Thị trường thương mại thế giới ngày càng mở rộng dẫn đến nhu cầu XNK của
các quốc gia cũng tăng lên nhằm khai thác tốt hơn lợi thế so sánh của đất nước
mình. Tuy nhiên, do khả năng tài chính có hạn nên không phải lúc nào các DN
XNK cũng có đủ vốn để thu mua, chế biến hàng XK hay thanh toán tiền hàng NK.
Bên cạnh đó, một số DN dù có đủ khả năng tài chính nhưng vẫn không thể XNK
hàng hoá do họ còn chưa có danh tiếng và uy tín trên thị thường quốc tế. Đây chính
là nguyên nhân làm nảy sinh quan hệ TD và bảo lãnh của các NHTM với các DN
kinh doanh XNK. Nhờ các loại hình tài trợ XNK của NH mà nhu cầu về tài chính
hoặc uy tín của thương nhân trong giao dịch thương mại quốc tế được đáp ứng, mà

những nhu cầu này chính là một nét đặc trưng của giao dịch quốc tế hiện đại. Vì
vậy, có thể nói sự ra đờì của TD tài trợ XNK là một yêu cầu tất yếu khách quan, nó
gắn liền với các quan hệ mua bán ngoại thương giữa các nước với nhau.
Tài trợ XNK tại các NHTM dựa vào 4 nguyên tắc cơ bản sau:
Thẩm định rõ khách hàng
Đây là nguyên tắc quan trọng giúp NH giảm thiểu những rủi ro có thể gặp phải,
nâng cao hiệu quả kinh doanh, nâng cao uy tín và vị thế của NH trên thị trường
Chuyên đề thực tập Nguyễn Thuỳ Chi CQ
470246
3
Hoàn trả đúng hạn cả vốn và lãi.
Trong hợp đồng, ngân hàng và khách hàng thoả thuận với nhau số tiền vay, lãi
suất cho vay và thời hạn của hợp đồng. Để tạo điều kiện cho KH hoàn trả nợ đúng
hạn, NH nên định kỳ hạn nợ phù hợp với chu kỳ sản xuất, thời gian giao hàng, thời
gian tiêu thụ hàng hoá
Khoản tài trợ phải được sử dụng đúng mục đích
Khi khách hàng sử dụng vốn vay đúng mục đích và đúng với phương án sản
suất kinh doanh như đã cam kết với NH thì khoản tài trợ NH cấp mới đảm bảo an
toàn và hiệu quả. Để làm được điều này, cán bộ của NH phải thường xuyên kiểm tra
giám sát quá trình sử dụng tiền vay.
Vốn vay phải có tài sản tương đương làm đảm bảo
Đây sẽ là nguồn thu thứ hai cho NH khi khách hàng không thanh toán được nợ
vay. Bằng cách phát mãi tài sản cầm cố, thế chấp, NH có thể thu hồi một phần vốn
cho vay khi khách hàng không còn khả năng trả nợ NH.
Cùng với sự phát triển của ngoại thương và của hệ thống NH, các phương thức
thanh toán quốc tế ngày càng đa dạng đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao của các DN.
Nhờ đó, nghiệp vụ Tài trợ XNK của NH cũng phát triển dưới nhiều hình thức, góp
phần phục vụ tích cực và có hiệu quả cho hoạt động XNK.
Tóm lại : Tài trợ Xuấu nhập khẩu của ngân hàng Thương Mại là một mảng
dịch vụ trong hệ thống tất cả các dịch vụ chuyên biệt của Ngân hàng nhằm hỗ

trợ các nhà kinh doanh Xuất nhập khẩu trong giao dịch thương mại quốc tế.
Mảng dịch vụ này mang nét chung là Ngân hàng cung ứng vốn bằng tiền hoặc bảo
lãnh bằng uy tín cho các bên xuất khẩu, nhập khẩu, giúp họ gia tăng hiệu quả trong
kinh doanh và thực hiện thương vụ thành công.
1.1.2 Đối tượng của hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu của NHTM
1.1.2.1 Đối tượng tài trợ nhập khẩu của NHTM
Là những nhu cầu vốn tạm thời thiếu hụt của khách hàng trong quá trình
kinh doanh xuất khẩu (quá trình thu gom hàng cũng như chế biến hàng hoá chuẩn
bị xuất khẩu), nhất là đối với những khách hàng là các tổ chức xuất khẩu lớn có uy
Chuyên đề thực tập Nguyễn Thuỳ Chi CQ
470246
4
tín, có những hợp đồng xuất khẩu liên tục thường có nhu cầu vốn ngay để tiếp tục
sản xuất kinh doanh bình thường. Và khách hàng để được nhận cho vay tài trợ xuất
khẩu phải thoả mãn các điều kiện sau :
• Doanh nghiệp phải được phép kinh doanh xuất khẩu
• Nếu doanh nghệp không có chức năng kinh doanh xuất khẩu thì phải có hợp
đồng uỷ thác xuất khẩu
• Dự án phải có hiệu quả kinh tế, xác định được nguồn trả nợ, kết quả SXKD
của khách hàng không bị lỗ, không có nợ quá hạn ngân hàng
1.1.2.2 Đối tượng tài trợ nhập khẩu của NHTM
Là nhu cầu về tiền của các nhà nhập khẩu để thanh toán cho bên xuất khẩu
trong hợp đồng muc bán hàng hoá. Thời hạn tài trợ thường là ngắn hạn.
Các tổ chức nhập khẩu muốn được nhận tài trợ cũng phải có một số điều kiện
nhất định như có giấy phép kinh doanh nhập khẩu, nhập khẩu mặt hàng được phép
nhập theo quy định của pháp luật và một số yêu cầu về khả năng tài chính để đảm
bảo cho việc hoàn trả nợ vay.
1. 1.3 Một số hình thức Tài trợ Xuất nhập khẩu của NHTM
Hoạt động kinh doanh quốc tế ngày càng phát triển và nhu cầu tài trợ của NH
đối với các hoạt động này ngày càng tăng. Thông thường, nghiệp vụ tài trợ XNK

của NH thường gắn với nghiệp vụ thanh toán quốc tế và tạo điều kiện để nghiệp vụ
này phát triển. Trong lĩnh vực tài trợ XNK của NH, có hai loại hình tài trợ chủ yếu:
- Tài trợ bằng cách cho vay
- Tài trợ bằng cách bảo lãnh
1.1.3.1 Tài trợ bằng cách cho vay
*Tài trợ nhập khẩu
Trong giao dịch kinh doanh, uy tín và khả năng thanh toán của nhà NK là
vấn đề quan trọng nhất. Đó là bởi nhà XK thiếu thông tin về tình hình tài chính,
năng lực kinh doanh của bên NK; môi trường kinh tế, môi trường pháp lý của nước
NK nên nhà XK khó có thể tin tưởng và bán hàng cho bên NK, đặc biệt là bán
hàng trả chậm.
Chuyên đề thực tập Nguyễn Thuỳ Chi CQ
470246
5
Vì vậy, nhà NK phải tìm giải pháp để nâng cao uy tín và khả năng TT của mình
một cách chắc chắn trước đòi hỏi của nhà XK. Dưới đây là một số hình thức tài trợ
NK chủ yếu
+Tài trợ phát hành tín dụng chứng từ (L/C)
Tại Điều 2 UCP 600, tín dụng chứng từ được định nghĩa như sau: "Tín dụng
chứng từ là một thỏa thuận bất kỳ, cho dù được mô tả hoặc gọi tên như thế nào, thể
hiện một cam kết chắc chắn và không hủy ngang của ngân hàng phát hành về việc
thanh toán khi xuất trình phù hợp".
Trong phương thức thanh toán này ngân hàng không đóng góp vai trò bị động,
không chỉ là trung gian thanh toán. Cam kết của ngân hàng mở là một cam két độc
lập với hợp đồng mua bán hàng hóa giữa người mua với người bán. Cam kết của
ngân hàng là thực hiện trả tiền trên cơ sở chứng từ chứ không liên quan đến hàng
hóa, một khi người bán xuất trình chứng từ phù hợp với quy định của L/C và trong
thời hạn hiệu lực thì ngân hàng mở L/C phải có trách nhiệm trả tiền vô điều kiện.
Phương thức thanh toán L/C ràng buộc NHPH và các bên tham gia khá chặt chẽ, rõ
ràng nên phương thức này đáp ứng được yêu cầu đòi hỏi của thương mại trong nền

kinh tế thị trường phát triển, đảm bảo quyền lợi cho nhà XK khi thực hiện giao hàng
xong đúng số lượng và chất lượng cũng như thời gian qui định thì sẽ nhận được tiền
trong thời gian mong muốn. Khi áp dụng phương thức thanh toán tín dụng chứng
từ, nhà NK được các ngân hàng tài trợ cả uy tín lẫn tài chính, tạo điều kiện thuận lợi
trong thương mại quốc tế.
Cam kết của ngân hàng là cam kết thanh toán có điều kiện. Đối với người NK
(người yêu cầu mở LC) thì phải có đơn yêu cầu mở L/C gửi đến ngân hàng, phải có
uy tín và năng lực tài chính. Đơn yêu cầu mở L/C là hợp đồng ràng buộc nhà NK và
ngân hàng, do đó nó là điều kiện không thể thiếu. Còn hai điều kiện còn lại có thể
bổ sung cho nhau. Nừu khách hàng không có uy tín nhưng năng lực tài chinnhs đủ
mạnh thì vấn chấp nhận được. Đối với người XK (người thụ hưởng) thì phải có một
xuất trình phù hợp. Xuất trình phù hợp là việc xuất trình chứng từ phù hợp với các
Chuyên đề thực tập Nguyễn Thuỳ Chi CQ
470246
6
điều kiện và điều khoản của tín dụng, phù hợp với UCP và với tập quán ngân hàng
tiêu chuẩn quốc tế.
Vai trò của thanh toán tín dụng chứng từ
Đối với nhà XNK:
Tín dụng chứng từ có vai trò thúc đẩy hoạt động XNK bởi: mang lại rất nhiều
lợi ích so với các phương thức khác. Trong đó lợi ích quan trọng nhất là hai bên đều
phòng tránh được rủi ro ở mức độ tối đa.
Bằng việc phát LC, NHPH gián tiếp tài trợ vốn và uy tín cho NK để có thể
mua hàng đúng như được mô tả trong LC. XK yên tâm về khả năng nhận tiền thanh
toán mà không cần lo lắng về năng lực tài chính và uy tín của người mua.
Ngân hàng sẵn sáng cung cấp thông tin tư vấn bổ ích và hữu hiệu nhất trong
quá trình thanh toán.
Đối với ngân hàng:
Thanh toán tín dụng chứng từ mang lại một khoản phí dịch vụ khá lớn cho
ngân hàng. Bên cạnh đó, số tiền do NK ký quỹ là một phần đáng kể trong tổng số

vốn mà ngân hàng huy động được trong một khoảng thời gian nhất định mà không
mất chi phí.
Hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ còn góp phần thúc đẩy các nghiệp vụ
khác của ngân hàng như tín dụng, tài trợ XNK, bảo lãnh, xác nhận
Lợi ích quan trọng nhất mà ngân hàng có được khi tham gia vào phương thức
thanh toán tín dụng chứng từ là cơ hội nâng cao uy tín ở trong nước cũng như trên
trường quốc tế, góp phần củng cố và tạo lập mối quan hệ với các ngân hàng có uy
tín trên thế giới, phát triển mối quan hệ đại lý, đa dạng hóa các sản phẩm, nâng cao
chất lượng dịch vụ ngân hàng từ đó thu hút ngày càng nhiều khách hàng đến với
mình.
Đối với nền kinh tế:
Thanh toán tín dụng chứng từ cung cấp hành lang pháp lý cho thương mại
quốc tế, tạo điều kiện cho hoạt động này phát huy được ưu thế và hạn chế tối đa
nhược điểm của mình. Cho tới thời điểm hiện nay, (UCP) do phòng thương mại và
Chuyên đề thực tập Nguyễn Thuỳ Chi CQ
470246
7
quốc tế (ICC) ban hàng là văn bản pháp lý chủ yếu điều chỉnh hoạt động của các
bên tham gia, nhất là các ngân hàng. UCP bao gồm những điều khoản vừa có tính
chất tổng quát về trách nhiệm, nghĩa vụ quyền hạn của các bên tham gia giao dịch,
vừa làm những chỉ dẫn rất cụ thể cho các giao dịch ngân hàng có liên quan.
+Cho vay ký quỹ L/C
Ký quỹ là quy định của NH phát sinh trong trường hợp khách hàng đề nghị
NH phát hành L/C, xác nhận L/C hoặc bảo lãnh cho DN vay vốn nước ngoài.
Khách hàng sẽ phải nộp một khoản tiền nhất định vào tài khoản của họ tại NH và
khoản tiền đó sẽ bị phong toả cho đến khi nghĩa vụ của NH chấm dứt. Khoản ký
quỹ thường tỷ lệ với giá trị L/C phát hành hoặc giá trị mà khách hàng xin bảo lãnh.
Cho vay ký quỹ là một nghiệp vụ cần thiết bởi vì nó vừa giúp giải quyết khó
khăn về vốn lưu động cho khách hàng, tăng tính an toàn, mang lại hiệu quả cho NH
vừa đảm bảo tuân thủ những quy định pháp lý của NH về ký quỹ bảo lãnh.

+Ứng trước đối với nhà nhập khẩu
Theo phương thức này, KH cần lập phương án sản xuất kinh doanh khả thi
cho lô hàng nhập về, đồng thời khách hàng phải lên kế hoạch tài chính nhằm xác
định khả năng thanh toán khi đến thời điểm thanh toán dự kiến, xác định khoản
thiếu hụt cần NH tài trợ. Sau khi xem xét kế hoạch và phương án trên, NH sẽ ra
quyết định tài trợ và mức chấp nhận tài trợ. Tất cả các công đoạn này cần thực hiện
trước khi bộ chứng từ giao hàng của người xuất khẩu về đến NH đứng ra tài trợ.
Khi hàng hoá và bộ chứng từ đến nơi, nhà NK có thể nhận được sự tài trợ từ
NH thông qua hình thức vay thanh toán tiền hàng. Sau đó, nhà NK bán hàng đi và
thanh toán cho NH.
+ Chấp nhận hối phiếu
Chấp nhận hối phiếu là việc nhà NK hoặc NH phục vụ nhà NK ký chấp nhận
lên hối phiếu trong thời hạn quy định. Điều này đồng nghĩa với việc nhà NK hoặc
NH phục vụ nhà NK cam kết thanh toán khi đến hạn.

Chuyên đề thực tập Nguyễn Thuỳ Chi CQ
470246
8
+Thuê mua (leasing)
Đây là hình thức cam kết giữa người cho thuê và người đi thuê để thuê một tài
sản nhất định do người thuê chọn lựa, người thuê được quyền sử dụng tài sản này
trong khoảng thời gian nhất định và phải trả tiền dần từng kỳ theo hợp đồng thuê
mua. Khi kết thúc hợp đồng, người mua được quyền chọn mua tài sản cho thuê
theo giá cả ấn định. Người cho thuê là công ty thuê mua của NH và người đi thuê
chính là các DN kinh doanh NK. Hình thức tài trợ này thường là trung dài hạn, nó
tạo điều kiện cho DN đổi mới công nghệ, máy móc, thiết bị mà không phải trả tiền
ngay một lúc.
* Tài trợ xuất khẩu
+ Cho vay thực hiện hàng xuất khẩu theo L/C đã mở
Khi nhận được L/C do NH mở L/C phát hành theo yêu cầu của nhà NK có

nghĩa là nhà XK được đảm bảo thanh toán sau khi giao hàng nếu bộ chứng từ phù
hợp với L/C. Nhà XK có thể dựa vào đó để yêu cầu NH phục vụ mình cấp một
khoản tài trợ để thực hiện xuất hàng theo quy định của L/C.
+ Chiết khấu hoặc ứng trước đối với nhà xuất khẩu
Sau khi giao hàng, người XK có nhu cầu bù đắp vốn để tiếp tục quá trình sản
xuất kinh doanh trong khoảng thời gian xuất chuyển hàng hoá đến khi nhà NK chấp
nhận bộ chứng từ và đồng ý trả tiền. Để bù đắp nhu cầu về vốn này, nhà XK sau khi
giao hàng có thể thương lượng với NH để NH thực hiện chiết khấu bộ chứng từ
hoặc ứng trước tiền khi bộ chứng từ được thanh toán.
Chiết khấu bộ chứng từ là hình thức NH tài trợ thông qua việc mua lại hoặc cho
vay trên cơ sở giá trị bộ chứng từ hoàn hảo được xuất trình. Có 2 hình thức là chiết
khấu miễn truy đòi và chiết khấu được phép truy đòi nhưng hình thức chiết khấu
miễn truy đòi ít được sử dụng do nó tiềm ẩn nhiều rủi ro đối với NH chiết khấu.
Phạm vi chiết khấu bộ chứng từ thường chỉ được áp dụng trong phương thức thanh
toán quốc tế TD chứng từ bởi phương thức này có sự ràng buộc chặt chẽ trách
nhiệm giao hàng của nhà XK và trách nhiệm thanh toán của nhà NK thông qua các
NH phục vụ các bên.
Chuyên đề thực tập Nguyễn Thuỳ Chi CQ
470246
9
Đối với tài trợ ứng trước, những giấy tờ có giá theo lệnh hoặc những giấy tờ
chính như vận đơn, hoá đơn TM, hợp đồng bảo hiểm đều là vật thế chấp cho NH.
Do đó tất cả những giấy tờ có giá theo lệnh đều phải có mệnh đề chuyển nhượng
khống hoặc chuyển nhượng cho NH cấp TD ứng trước. Nếu những giấy tờ có giá trị
trên không cho phép chuyển nhượng thì người vay vốn phải sử dụng hình thức cấp
vốn khác.
+ Chiết khấu hối phiếu
Đây là nghiệp vụ tài trợ ngắn hạn dưới hình thức khách hàng chuyển quyền sở
hữu hối phiếu chưa đáo hạn cho NH để nhận một số tiền bằng mệnh giá của hối
phiếu trừ đi lãi chiết khấu và hoa hồng phí chiết khấu.

Thông qua hình thức chiết khấu hối phiếu NH tài trợ một khoản vốn cho nhà
XK để họ tiếp tục quá trình tái sản xuất. Đặc trưng của nghiệp vụ này là NH khấu
trừ tiền lãi ngay khi chiết khấu và chỉ chuyển cho người XK số tiền còn lại. Điều
này có nghĩa là NH thu lãi của khoản cho vay ngay khi cấp tài trợ.
+ Bao thanh toán (factoring)
Bao thanh toán là hình thức tài trợ ngắn hạn của NH dành cho các nhà XK.
Hình thức này có nghĩa là nhà XK giao hết tất cả các bản sao hoá đơn bán hàng cho
tổ chức tài trợ (NH) để nhận một mức tài trợ nhất định và tổ chức tài trợ sẽ đảm
nhận toàn bộ quá trình thu tiền và ghi chép, kế toán các khoản phải thu. Khi thực
hiện nghiệp vụ này NH thu được một khoản phí khá cao.
Tuỳ theo tính chất hoàn hảo của chứng từ, tình hình tài chính và khả năng
thanh toán của người mắc nợ mà NH quyết định tỷ lệ mua nợ cao hay thấp đối với
nhà XK.
Có 2 loại bao thanh toán là bao thanh toán có truy đòi và bao thanh toán miễn
truy đòi.
- Bao thanh toán có truy đòi là loại bao thanh toán mà NH sẽ thanh toán tiền
cho nhà XK nhưng với thoả thuận là nhà XK sẽ phải trả lại NH số tiền đó nếu như
nhà NK không thanh toán cho NH.
Chuyên đề thực tập Nguyễn Thuỳ Chi CQ
470246
10
- Bao thanh toán không truy đòi là loại bao thanh toán mà NH sẽ chịu mọi
rủi ro nếu như người NK không trả tiền.
1.1.3.2 Tài trợ bằng cách bảo lãnh
Bảo lãnh NH là một hình thức NH tài trợ uy tín cho các DN XNK và NH không
phải bỏ ra một đồng vốn nào. Trách nhiệm của NH khi đứng ra bảo lãnh là đảm bảo
thi hành đúng cam kết với nước ngoài trong trường hợp người xin bảo lãnh không
thực hiện đầy đủ một nghiệp vụ nào đó với bên nước ngoài.
Trong kinh doanh quốc tế hiện nay, nhu cầu về bảo lãnh của NH ngày một gia
tăng. Nhà XK cần có sự bảo lãnh của NH khi nhà NK yêu cầu bởi nhà NK không

biết hay không tin tưởng vào khả năng thực hiện hợp đồng của nhà XK. Ngược lại,
nhà NK cũng cần có sự bảo lãnh của NH khi nhà XK yêu cầu bởi vì nhà XK không
nắm chắc khả năng tài chính, khả năng thanh toán hay mức độ tín nhiệm của nhà
NK.
Trên thực tế, có rất nhiều loại bảo lãnh NH tuỳ theo yêu cầu của các bên mua
bán trong quá trình thực hiện hợp đồng. Một số loại bảo lãnh NH cho người XK là
bảo lãnh đấu thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh tiền cọc, bảo lãnh bảo
hành, bảo lãnh bảo lưu, Một số hình thức bảo lãnh NH dành cho người NK là tài
trợ xác nhận L/C,
Hình thức bảo lãnh mang lại nhiều lợi ích cho các bên liên quan:
- Đối với nhà XK: nếu nhà NK là người được bảo lãnh thì nhà XK hoàn toàn
yên tâm là mình sẽ được thanh toán khi đến hạn nếu thực hiện đúng hợp đồng. Còn
nếu nhà XK là người được bảo lãnh thì người XK có thể ký được hợp đồng và bán
được hàng do NH đã bảo lãnh thực hiện hợp đồng cho anh ta.
- Đối với nhà NK: nếu nhà NK là người được bảo lãnh thì nhà NK sẽ được
hưởng một khoản vốn của bên XK mà không phải trả lãi, chỉ trả một khoản phí cho
người bảo lãnh. Nếu nhà XK là người được bảo lãnh thì nhà NK yên tâm là mình sẽ
mua được hàng và không bị mất thời cơ trong kinh doanh vì không có hàng.
Chuyên đề thực tập Nguyễn Thuỳ Chi CQ
470246
11
- Đối với NH (người bảo lãnh): thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh nghĩa là NH có
được uy tín, được sự tín nhiệm của bên XK hay NK. Bên cạnh đó NH còn có thu
nhập là khoản phí bảo lãnh.
1.1.4 Vai trò của Nghiệp vụ Tài trợ XNK của Ngân hàng Thương Mại
Tài trợ XNK là một mảng dịch vụ có ý nghĩa cực kỳ quan trọng không
những đối với các DN mà còn đối với cả ngân hàng đối với nền kinh tế. Nhờ
hoạt động tài trợ XNK của NH mà tất cả các bên tham gia vào thương mại quốc
tế đều được hưởng lợi từ chính hoạt động này.
1.1.4.1 Đối với nền kinh tế

Thông qua các hình thức tài trợ XNK của các NHTM, hoạt động mua bán
hàng hoá XNK theo yêu cầu của thị trường được thực hiện thường xuyên, liên tục;
các sản phẩm trong nước có thể thâm nhập thị trường quốc tế dễ dàng hơn. Hoạt
động tài trợ XNK góp phần nâng cao tính năng động của nền kinh tế và giúp ổn
định thị trường.
Bên cạnh đó, hoạt động tài trợ XNK của NH còn giúp các DN nói chung và
các DN XNK nói riêng tồn tại và đứng vững trong cơ chế thị trường, mở rộng sản
xuất kinh doanh, nâng cao uy tín và danh tiếng trên thị trường quốc tế. Và chính sự
phát triển của các DN là động cơ thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Thông qua tài trợ
XNK của NH mà các DN có vốn để thay đổi dây chuyền công nghệ, hiện đại hoá
máy móc thiết bị nhằm tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm, tạo ra sản
phẩm phong phú đa dạng về mẫu mã chủng loại để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao
của ngươì dân. Các DN cũng có thể NK các mặt hàng tiêu dùng thiết yếu phục vụ
đời sống sinh hoạt của nhân dân hoặc các mặt hàng phục vụ sản xuất mà trong nước
chưa sản xuất được hay giá thành còn cao. Vì vậy, sự phát triển của các DN đã
mang lại lợi ích cho người tiêu dùng.
Hoạt động tài trợ của NH còn giúp tạo cho công ăn việc làm cho người lao
động, giảm tỷ lệ thất nghiệp, tạo nguồn thu ngoại tệ cho ngân sách nhà nước, góp
phần phục vụ cho mục tiêu phát triển kinh tế của đất nước, giúp mở rộng mối quan
hệ đối ngoại với các nước trên thế giới.
Chuyên đề thực tập Nguyễn Thuỳ Chi CQ
470246
12
1.1.4.2 Đối với các Ngân hàng thương mại
Phải khẳng định rằng đây là mảng dịch vụ đặc biệt bởi nó tạo nguồn thu phí
và lãi lớn nhất trong số các dịch vụ kinh doanh đối ngoại của ngân hàng. Hơn thế
nữa NHTM ở những nước đang phát triển như Việt Nam có rất nhiều loại lãi suất
trong quá trình tài trợ như lãi cho vay thanh toán, lãi chiết khấu chứng từ, lãi vay
bắt buộc (bằng mức lãi quá hạn) Vì vậy khoản tiền phí và lãi NH thu được cao do
giá trị tài trợ XNK thường ở mức vừa và lớn.

Việc tài trợ XNK của NH gắn liền với thời hạn thực hiện thương vụ của DN
XNK nên kỳ hạn tài trợ thường ngắn (dưới 1 năm), vì vậy nó phù hợp với kỳ hạn
huy động vốn của NH, giúp NH tránh các rủi ro về thanh khoản. Thông qua tài trợ
XNK, các NH có thể kiểm soát các giao dịch của DN, tránh tình trạng DN được tài
trợ vốn sử dụng vốn sai mục đích, giúp cho NH tránh rủi ro.
Lợi ích quan trọng khác mà hoạt động tài trợ XNK mang lại cho NH là
không những giúp thắt chặt mối quan hệ bền vững giữa NH với các DN kinh doanh
XNK mà cón giúp mở rộng hoạt động và nâng cao uy tín của NH trên thị trường
quốc tế.
1.1.4.3 Đối với các doanh nghiệp
Thông qua tài trợ XNK của NH mà nhu cầu tài chính cho các thương vụ lớn
của các thương nhân được đáp ứng. Trong kinh doanh quốc tế, có những thương vụ
ngoại thương đòi hỏi một nguồn vốn rất lớn để thanh toán tiền hàng mà nguồn vốn
lưu động của DN nhiều khi không đáp ứng kịp thời cho nhu cầu thanh toán hàng
nhập hoặc chuẩn bị hàng xuất. Chính nhờ hoạt động tài trợ của NH mà DN có thể
thực hiện những hợp đồng lớn này. Bên cạnh đó, hiệu quả của DN trong quá trình
thực hiện hợp đồng tăng lên nhờ có nghiệp vụ tài trợ ngoại thương. Đối với DN
xuất khẩu, vốn tài trợ giúp DN thu mua hàng đúng thời vụ; gia công chế biến và
giao hàng đúng thời điểm. Đối với DN NK, vốn tài trợ của NH giúp DN mua được
lô hàng lớn, giá cả hạ hơn. Cả hai trường hợp này đều giúp tăng hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp. Tài trợ XNK cũng tạo điều kiện thuận lợi cho các DN tiểu
thủ công nghiệp phát triển sản xuất, tăng nhanh sản lượng, đa dạng hoá mặt hàng
Chuyên đề thực tập Nguyễn Thuỳ Chi CQ
470246
13
XK, giúp cho các sản phẩm trong nước có thể thâm nhập thị trường nước ngoài dễ
dàng hơn.
Tài trợ XNK của NH còn giúp DN nâng cao uy tín trên thị trường quốc tế.
Nhờ có bảo lãnh của NH, các DN có thể thực hiện các hợp đồng lớn trôi chảy, quan
hệ làm ăn với các khách hàng lớn trên thế giới, từ đó không ngừng nâng cao uy tín

DN trên thị trường quốc tế.
1.2 HỆ THÔNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ XUẤT
NHẬP KHẨU CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.2.1 Nguyên tắc xây dựng hệ thống chỉ tiêu thống kê hoạt động tài trợ XNK
của NH Thương Mại
Việc xây dựng hệ thống chỉ tiêu thống kê hoạt động tài trợ xuất XNK phải tuân theo
các nguyên tắc sau:
+ Đảm bảo tính đích hướng
Nguyên tắc đảm bảo tính đích hướng đòi hỏi việc xây dựng hệ thống chỉ tiêu phải
nhằm thoả mãn mục đích, nhiêm vụ nghiên cứu, phù hợp với nhiệm vụ nghiên cứu.
Nhiệm vụ nghiên cứu nào đòi hỏi phải có hệ thống chỉ tiêu ấy.
+ Đảm bảo tính hệ thống – tính thống nhất
Đảm bảo tính hệ thống tức là các chỉ tiêu bao gồm trong hệ thống phải có
mối liên hệ hữu cơ với nhau. Phải định rõ các chỉ tiêu tổng hợp và các chỉ tiêu bộ
phận, từng mặt, các chỉ tiêu chủ yếu và các chỉ tiêu thứ yếu.
Đảm bảo tính thống nhất, tức là phải phù hợp với các chỉ tiêu mục tiêu, các
chỉ tiêu được quy định tính toán trong các tổ chức quốc tế và các nước khác trên thế
giới về nội dụng, phạm vi và phương pháp tính, nhờ đó đảm bảo tính so sánh được.
+ Đảm bảo tính khả thi: tức là phù hợp với khả năng, điều kiện, nhân tài, vật
lực.
+ Đảm bảo tình hiệu quả: Thông tin cầ được coi là hàng hoá. Quá trình tạo
thông tin cần được coi là quá trình sản xuất. Thông tin cần được coi là đầu vào của
hoạt động sản xuất khác. Vì vậy, hệ thống chỉ tiêu cần được xây dựng phù hợp với
Chuyên đề thực tập Nguyễn Thuỳ Chi CQ
470246
14
mục đích nghiên cứu, với nhu cầu thông tin cho quản lý vĩ mô và quản lí kinh
doanh. Không đưa vào thông tin thừa, chưa cần thiết.
+ Đảm bảo tính thích nghi: Nhiệm vụ nghiên cứu thay đổi, điều kiện khả
năng nghiên cứu thay đổi đòi hỏi hệ thống chỉ tiêu phải thay đổi,thường xuyên được

hoàn thiện.
1.2.2 Hệ thống chỉ tiêu thống kê hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu của NH
Thương Mại
NH TM hiện này hoạt động giống như một doanh nghiệp với mục tiêu lớn
nhất là tối đa hoá lợi nhuận ròng của NH. Bên cạnh đó, với tư cách là một trung
gian tài chính, để có thể thống kê được kết quả hoạt động của mình, NH chia hệ
thống chỉ tiêu thống kê làm hai phần chính là hệ thống chỉ tiêu phản ánh khả năng
sinh lời của vốn được huy động bao gồm các chỉ tiêu phản ánh quy mô cho vay tài
trợ XNK, cơ cấu tài trợ XNK…và hệ thống chỉ tiêu phản ánh nợ quá hạn.
1.2.2.1 Nhóm chỉ tiêu phản ánh quy mô tài trợ xuất NNK
* Doanh số cho vay tài trợ XNK
+ Khái niệm: Doanh số tài trợ XNK là tiền mà Ngân hàng cho vay để phục
vụ mục đích tài trợ XNK của doanh nghiệp trong một thời kì nào đó (thường là 1
năm).
CV= ∑CV
i
Trong đó: CV : tổng số tiền NH cho vay tài trợ XNK
CV
i
: số tiền NH cho vay tài trợ XNK c ủa m ón vay
+Ý nghĩa: Thống kê chỉ tiêu doanh số tài trợ XNK trong một khoảng thời
gian nhất định nhằm thấy được sự phát triển, tăng trưởng, từ đó nâng cao hiệu hoạt
động cho vay tài trợ XNK.
* Doanh số thu nợ tài trợ XNK
+Khái niệm: Doanh số tài trợ XNK là tổng số tiền mà khách hàng (các doanh
nghiệp) vay vốn nhằm mục đích XNK hoàn trả lại cho NH sau khi hết hạn thanh
toán, bao gồm cả lãi và gốc.
Chuyên đề thực tập Nguyễn Thuỳ Chi CQ
470246
15

TN= ∑TN
i
Trong đó: TN : tổng số tiền NH thu được từ hoạt động tài trợ XNK
CV
i
: số tiền NH thu được từ hoạt động tài trợ XNK của món
vay
+Ý nghĩa: Thu nợ là một mảng nghiệp vụ quan trọng không thể thiếu trong
hoạt động cho vay của NH. Chính vì thế, doanh số thu nợ từ hoạt động tài trợ xuất
nhập khẩu là một trong số chỉ tiêu quan trọng của NH nhằm đảm bảo được sự an
toàn của nguồn vốn vay cho kì sau, đồng thời ổn định được kế hoạch kinh doanh
* Tổng dư nợ tài trợ XNK
+Khái niệm: Tổng dư nợ XNK là tổng số tiền mà NH đã cho khách hàng vay
tính đến thời điểm nghiên cứu (thương là cuối năm) vẫn chưa thu hồi được do chưa
đến hạn hoàn trả
DNCK=DN ĐK – CV – TN
+ Ý nghĩa: Chỉ tiêu tổng dự nợ phản ánh quy mô vốn cho khách hàng vay với
mục đích tài trợ XNK đến hạn nhưng chưa thu hồi được. Đây chính là cơ sở để đề
xuất các giải pháp nhằm giảm tổng dư nợ, đồng thời giảm thiểu rủi ro cho NH.
1.2.2.2 Nhóm chỉ tiêu phản ánh cơ cấu tín dụng tài trợ XNK
* Theo thành phần kinh tế
+Khái niệm:Cơ cấu tín dụng tài trợ XNK theo thành phần kinh tế phản ánh tỉ trọng
các khoản tín dụng (cho vay, thu nợ, dư nợ, nợ quá hạn) với mục đích tài trợ XNK
theo từng thành phần kinh tế chiếm bao nhiêu % trong tổng các khoản tín dụng tài
trợ XNK
d
TD
i
=
%100

),,(
),,(
x
DQHDNTNCV
NQHDNTNCV
i
Trong đó: CV(TN, DN, NQH) I : Doanh số cho vay tài trợ XNK theo thành phần
kinh tế i.
CV(TN, DN, NQH) : Tổng doanh số cho vay tài trợ XNK của nền kinh
tế.
Chuyên đề thực tập Nguyễn Thuỳ Chi CQ
470246
16
+Mục đích: Phân tích doanh số cho vay theo thành phần kinh tế giúp các nhà quản
lý NH có thể xác định được nhu cầu vốn vay của từng thành phần kinh tế khác
nhau, đồng thời có thể xác định khả năng thu hồi vốn, dư nợ quá hạn của từng thành
phần kinh tế. Đây cũng chính là cơ sở để các nhà hoạch đinh kinh tế phân tích tình
hình sủ dụng vốn vào mục đích XNK của các thành phần kinh tế
* Theo ngành kinh tế
Cơ cấu tín dụng tài trợ XNK theo ngành kinh tế phản ánh tỉ trọng của các
khoản tín dụng (cho vay, dư nợ, thu nợ, nợ quá hạn) theo ngàng kinh tế (nông
nghiệp, công nghiệp, dịch vụ…) chiếm bao nhiêu phần trăm hay bao nhiêu lần trong
tổng số các khoản tín dụng tài trợ XNK:
d
i
NKT
=
%100
),,(
),,(

x
NQHDNTNCV
NQHDNTNCV
NKT
i
Trong đó:CV(TN,DN,NQH)
i
NKT
: doanh số cho vay tài trơợ XNK (thu nợ, dư nợ,
nợ quá hạn) theo ngành kinh tế i.
CV(TN,DN,NQH) : tổng doanh số cho vay tài trợ XNK (thu nợ, dư nợ,
nợ quá hạn).
Ý nghĩa: Việc nghiên cứu cơ cấu tín dụng tài trợ XNK theo ngành kinh tế cho phép
xác định nhu cầu vay vốn, khả năng thu hồi vốn, dư nợ, nợ quá hạn, của các doanh
nghiệp thuộc các ngành kinh tế khác nhau, từ đó có những định hướng đúng đắn
đầu tư thích hợp để đảm bảo an toàn khi cho vay.
* Theo thời hạn cho vay
Cơ cầu tín dụng tài trợ XNK theo thời hạn cho vay phản ánh tỉ trọng của các
khoản tín dụng tài trợ XNK (cho vay, dư nơ, thu nợ, nợ quá hạn) theo thời hạn cho
vay (ngắn hạn, trung hạn, dài hạn) chiếm bao nhiêu phần trăm hay bao nhiêu lần
trong tổng số các khoản tín dụng tài trợ XNK.
d
i
TH
=
),,(
),,(
NQHDNTNCV
NQHDNTNCV
TH

i
x 100%
Trong đó:CV(TN,DN,NQH)
i
TH
: doanh số cho vay tài trợ XNK (thu nợ, dư nợ, nợ
quá hạn) theo thời hạn cho vay.
Chuyên đề thực tập Nguyễn Thuỳ Chi CQ
470246
17
CV(TN,DN,NQH) : tổng doanh số cho vay tài trơk XNK (thu nợ, dư nợ,
nợ quá hạn).

* Theo loại tiền cho vay
Cơ cấu tín dụng tài trợ XNK theo loại tiền cho vay phản ánh tỉ trọng của các
khoản vay tín dụng tài trợ XNK (cho vay, thu nợ, dư nợ, nợ quá hạn) theo loại tiền
cho vay (đồng nội tệ, đồng ngoại tệ) chiếm bao nhiêu phần trăm hay bao nhiêu lần
trong tổng các tín dụng tài trợ XNK:
d
i
LT
=
),,(
),,(
NQHDNTNCV
NQHDNTNCV
LT
i
x 100%
Trong đó: CV(TN, DN, NQH)

i
LT
: số vốn cho vay (thu nợ, dư nợ, nợ quá hạn) theo
loại tiền cho vay i (đồng nội tê, đồng ngoại tệ )
CV(TN,DN,NQH) : tổng doanh số cho vay (thu nợ, dư nợ, nợ quá hạn)
Ý nghĩa: Thông qua việc nghiên cứu tín dụng tài trợ XNK theo loại tiền cho biết tỉ
trọng của vốn cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ, nợ quá hạn trong tổng các khoảng
tín dụng tài trợ XNK. Đồng thời góp phần nghiên cứu lượng tiền cung ứng vào nền
kinh tế chủ yếu là đồng nội tệ hay ngoại tệ để từ đó ngân hàng có những biện pháp
điều chỉnh lãi suất cho vay phù hợp nhằm đảm bảo hoạt động kinh doanh của ngân
hàng có hiệu quả.
1.2.2.3. Nhóm chỉ tiêu phản ánh thời hạn tín dụng tài trợ XNK
Thời hạn tín dụng tài trợ XNK (kí hiệu là T) là khoảng thời gian tính từ khi
thời điểm giải ngân vốn cho vay cho đến thời điểm doanh nghiệp hoàn trả lại ngân
hàng tất cả các khoản tiền còn nợ, bao gồm cả gốc và lãi. Thời hạn tín dụng tài trợ
XNK được chia thành hai loại là thời hạn tín dụng chung và thời hạn tín dụng trung
bình.
-Thời hạn tín dụng chung:
Đó là khoảng thời gian được tính từ khi giải ngân khoản vay ( còn gọi là sử dụng
vốn vay hay rút vốn) tài trợ XNK cho đến khi khoản vay được trả xong cả gốc lẫn
lãi.
Chuyên đề thực tập Nguyễn Thuỳ Chi CQ
470246
18
Thời hạn tín dụng chung bao gồm:
+ t
1
: thời hạn sử dụng.
+ t
2

: thời hạn hoãn trả (còn gọi là thời hạn ân hạn).
+ t
3
: thời hạn hoàn trả (còn gọi là thời hạn trả nợ).
T = t
1
+ t
2
+ t
3
- Thời hạn tín dụng trung bình
Thời hạn tín dụng trung bình của khoản vay thực chất xét về ý nghĩa kinh tế
của tín dụng tài trợ XNK trong đó toàn bộ số tiền kí kết được sử dụng trọn vẹn.
Thời hạn tín dụng tài trợ XNK trung bình thông thường ngắn hơn thời hạn tín dụng
tài trợ XNK chung.
Ở ngân hàng No&PTNT Thanh Trì thời hạn tín dụng tài trợ XNK được xác
định dựa trên cơ sở ngân hàng và khách hàng căn cứ vào chu kỳ sản xuất kinh
doanh thời hạn thu hồi vốn của dự án đầu tư khả năng trả nợ của khách hàng và
nguồn vốn cho vay của ngân hàng.
1.2.2.4 Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng hoạt động tín dụng tài trợ XNK
* Khả năng sử dụng vốn
Khả năng sử dụng vốn = tổng dư nợ / nguồn vốn huy động.
Khả năng sử dụng vốn là tỉ số giữa tổng dư nợ và nguồn vốn huy động được.
Chỉ tiêu này giúp các nhà phân tích so sánh khả năng cho vay của ngân hàng với
khả năng huy động vốn đồng thời xác định được hiệu quả của một đồng vốn huy
động vào mục đích tài trợ XNK. Qua đó định hướng cho ngân hàng phát triển
những nghiệp vụ mang cho ngân hàng lợi nhuận cao với nhiều dịch vụ mới trong đó
có tài trợ XNK.
*Tỉ lệ tổng dư nợ trên tài sản có
Tỉ lệ tổng dư nợ trên tài sản có = tổng dư nợ / tổng tài sản có.

Chỉ tiêu này cho phép tính toán hiệu quả tín dụng tài trợ XNK của một đồng tài sản
có và quy mô hoạt động kinh doanh hoạt động tài trợ XNK của ngân hàng.
Chuyên đề thực tập Nguyễn Thuỳ Chi CQ
470246
19
1.2.2.5 Nhóm chỉ tiêu phản ánh chất lượng tín dụng tài trợ XNK
* Nợ quá hạn .
Nợ quá hạn là tổng số tiền ngân hàng đã cho khách hàng vay nhưng đến hạn
trả khách hàng không thể trả lại và khoản nợ này vẫn còn đến thời điểm nghiên cứu
(khoản nợ này nằm trong tổng dư nợ cho vay của ngân hàng).
Nợ quá hạn là chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tín dụng tài trợ XNK đồng
thời phản ánh một phần quy mô nợ xấu của ngân hàng. Thông thường nợ quá hạn
được ngân hàng trung ương và hội sở trung ương ( trụ sở chính của ngân hàng
No&PTNT Việt Nam) quy định cụ thể từ 10 – 20% trong tổng dư nợ.
Tỉ lệ nợ quá hạn = nợ quá hạn / tổng dư nợ.
Thông qua chỉ số này các nhà phân tích sẽ đánh giá đúng nhất chất lượng dịch vụ
tài trợ XNK ở ngân hàng.
* Lãi suất tín dụng tài trợ XNK
Lãi suất tín dụng tài trợ XNK thông thường được tính trùng với lãi suất tín
dụng chung là tỉ lệ phần trăm theo số tiền vay mà người vay phải trả cho ngân hàng
vay sau một thời hạn nhất định
R
cv
=
%100x
CV
TT
i
i
Trong đó: R

cv
: lãi suất tín dụng tài trợ XNK
TT
i
: lãi phải thu từ khoản cho vay i
CV
i
: tổng doanh số cho vay của khoản vay i
Ý nghĩa : lãi suất tín dụng tài trợ XNK là chỉ tiêu quan trọng phản ánh nguồn
vốn của ngân hàng có được sử dụng một cách có hiệu quả hay không. Đồng thời nó
phản ánh tính cạnh tranh của bản thân ngân hàng với các tổ chức tín dụng khác
trong lĩnh vực tài trợ XNK.
Thực tế ở ngân hàng No&PTNT Thanh Trì cũng như các ngân hàng thương
mại khác, lãi suất ngân hàng thường chịu sự chi phối của thị trường tiền tệ ngắn
hạn, của các ngân hàng lớn. Bên cạnh đó lãi suất thị trường của ngân hàng
No&PTNT Thanh Trì chịu sự chi phối và quản lý của ngân hàng TƯ nên tuỳ theo
Chuyên đề thực tập Nguyễn Thuỳ Chi CQ
470246
20
chính sách tiền tệ thắt chặt hay mở rộng mà lãi suất tín dụng có thể tăng hay
giảm….
Theo quy định của ngân hàng No&PTNT hiện nay, lãi suất cho vay nhằm
mục đích tài trợ XNK là do ngân hàng No&PTNT Thanh Trì và khách hàng thoả
thuận trên cơ sở tham khảo mức lãi suất cơ bản do ngân hàng nhà nước công bố tại
thời điểm kí kết hợp đồng tín dụng.
Lãi suất tín dụng cũng được phân loại theo các tiêu thức khác nhau:
- Theo loại tiền.
- Theo thời gian.
- Theo hình thức tín dụng tài trợ.
1.3 SỰ CẦN THIẾT CỦA PHÂN TÍCH THỒNG KÊ HOẠT ĐỘNG TÀI

TRỢ XNK CỦA NGÂN HÀNG No&PTNT THANH TRÌ
Kết quả kinh doanh của NHTM phản ánh nỗ lực của NH dưới tác động của
nhiều nhân tố. NHTM thường xuyên theo dõi và phân tích các chỉ tiêu kết quả đáng
chú ý. Điều này giúp các nhà quản lý đánh giá đúng hoạt động NH, xác định các
mục tiêu và tìm biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng NH trong đó có
hoạt động tài trợ XNK.
Tài trợ XNK là một trong những hoạt động t ín d ụng quan tr ọng b ậc nh ất c ủa
NHTM, mang lại lợi nhuận lớn nhất cho NH. Chính vì lí do đó, phân tích hoạt động
tài trợ XNK bằng các phương pháp thống kê có ý nghĩa rất quan trọng và rất cần
thiết đối với NH nhắm:
- Làm rõ thực trạng hoạt động Tài trợ XNK NH và những nhân tố tác động
đến hoạt động này, so sánh với các tổ chức tín dụng khác nhằm thúc đẩy cạnh
tranh.
- Làm rõ các mục tiêu hiệu quả mà NH cần đạt được trong thời gian tới.
- Tìm ra các nguyên nhân của sự kém hiệu quả trong quá trình hoạt động
nhằm tìm ra phương hướng giải quyết, cải tiến đổi mới.
Bên cạnh đó, phân tích thống kê hoạt động tài trợ XNK ở các ngân hàng hiện nay
còn nhiều thiết sót và chưa được quan tâm đúng mực.
Chuyên đề thực tập Nguyễn Thuỳ Chi CQ
470246
21
1.4 MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP THỐNG KÊ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG
TÀI TRỢ XNK TAI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Để có thể phân tích hoạt động tài trợ XNK tại NH No&PTNT Thanh Trì, ta có
thể vận dụng nhiều phương pháp thống kê khác nhau:
1.4.1 Bảng thống kê kết hợp với phương pháp phân tổ thống kê
Bảng thống kê là một hình thức trình bày các tài liệu thống kê một cách có
hệ thống, hợp lý và rõ ràng, nhằm nêu lên các đặc trưng về mặt lượng của hiện
tượng nghiên cứu. Đặc điểm chung của tất cả các bảng thống kê là bao giờ cũng có
những con số của từng bộ phận và chúng có liên hệ mật thiết với nhau.

Bảng thống kê có nhiều tác dụng quan trọng trong mọi công tác nghiên cứu
kinh tế nói chung và trong phân tích thống kê nói riêng. Các tài liệu trong bảng
thống kê đã được sắp xếp lại một cách khoa học, nên có thể giúp ta tiến hành mọi
việc so sánh đối chiếu, phân tích theo các phương pháp khác nhau, nhằm nêu lên
sâu sắc bản chất của hiện tượng nghiên cứu. Nếu biết trình bày và sử dụng thích
đáng các bảng thống kê, thì việc chứng minh vấn đề sẽ trở nên rất sinh động
1.4.2. Phương pháp phân tích dựa vào đồ thị thống kê
Đồ thị thống kê là các hình vẽ hoặc đường nét hình học dùng để miêu tả có tính
chất quy ước các tài liệu thống kê. Khác với các bảng thống kê chỉ dùng con số, các
đồ thị thống kê sử dụng con số kết hợp với các hình vẽ, đường nét và màu sắc để
trình bày và phân tích các đặc điểm số lượng của hiện tượng. Vì vậy, người xem
không cần mất nhiều công đọc con số mà vẫn nhận thức được vấn đề chủ yếu một
cách dễ dàng, nhanh chóng. Mặt khác, các đồ thị thống kê không trình bày chi tiết,
tỷ mỉ các đặc trưng số lượng của hiện tượng, mà chỉ nêu lên một cách khái quát các
đặc điểm chủ yếu về bản chất và xu hướng phát triển cơ bản của hiện tương. Vì vậy,
đồ thị thống kê có tính quần chúng, có sức hấp dẫn và sinh động, làm cho người
hiểu biết ít về thống kê vẫn lĩnh hội được vấn đề chủ yếu một cách dễ dàng, đồng
thời giữ được ấn tượng sâu đối với người đọc.
Các đồ thị thống kê được sử dụng rộng rãi trong mọi công tác nghiên cứư kinh
tế, nhằm mục đích hình tượng hoá:
Chuyên đề thực tập Nguyễn Thuỳ Chi CQ
470246
22
- Sự phát triển của hiện tượng qua thời gian.
- Kết cấu và biến động kết cấu của hiện tượng.
- Trình độ phổ biến của hiện tượng.
- Sự so sánh giữa các hiện tượng.
- Mối liên hệ giữa các hiện tượng.
Ngoài ra, đồ thị thống kê còn được coi là một phương tiện tuyên truyền rất mạnh
mẽ, một công cụ dùng để biểu dương các thành tích sản xuất và hoạt động văn hoá,

xã hội.
1.4.3 Phương pháp chỉ số
Chỉ số trong thống kê là chỉ tiêu tương đối biểu hiện quan hệ so sánh giữa 2 mức
độ nào đó của hiện tượng kinh tế theo không gian và thời gian.
Trong thực tế đối tượng nghiên cứu của chỉ số là hiện tượng phức tạp bao gồm
nhiều đơn vị, nhiều phần tử có tính chất khác nhau.
*Đặc điểm của phương pháp chỉ số
Phải chuyển các đơn vị hoặc phần tử có tính chất khác nhau thành dạng giống
nhau để có thể so sánh được.
Khi có nhiều nhân tố cùng tham gia vào tính chỉ số, phải giả định có 1 nhân tố
thay đổi còn các nhân tố khác không đổi. Việc giả định này để loại trừ khả năng ảnh
hưởng của nhân tố không nghiên cứu đối với kết quả so sánh.
*Tác dụng của phương pháp chỉ số
Dùng chỉ số để nghiên cứu sự biến động của hiện tượng qua thời gian được gọi
là chỉ số phát triển.
Dùng chỉ số để nghiên cứu sự biến động của hiện tượng qua không gian được
gọi là chỉ số không gian.
Dùng chỉ số để nêu lên nhiệm vụ kế hoạch hoặc tình hình thực hiện kế hoạch gọi
là chỉ số kế hoạch.
Dùng chỉ số để phân tích ảnh hưởng biến động của các nhân tố đối với sự biến
động của toàn bộ hiện tượng.
Chuyên đề thực tập Nguyễn Thuỳ Chi CQ
470246
23
1.4.4 Phương pháp phân tích dãy số thời gian
Dãy số thời gian là dãy các trị số của chỉ tiêu thống kê được sắp xếp theo thứ tự
thời gian.
Một dãy số thời gian gồm 2 thành phần: thời gian và chỉ tiêu hiện tượng nghiên
cứu. Thời gian có thể là ngày, tháng, quý, năm…, độ dài giữa 2 thời gian liền nhau
gọi là khoảng cách thời gian. Trị số của chỉ tiêu nghiên cứu được gọi là mức độ của

dãy số thời gian. Khi thời gian thay đổi thì các mức độ của dãy số cũng thay đổi.
* Đặc điểm của dãy số thời gian
Phương pháp phân tích dựa vào dãy số thời gian phải đảm bảo tính chất có thể
so sánh được với nhau giữa các mức độ trong dãy số nhằm phản ánh một cách
khách quan sự biến động của hiện tượng qua thời gian.
Cụ thể là:
+ Nội dung, phương pháp tính chỉ tiêu nghiên cứu qua thời gian phải thống nhất.
+ Phạm vi của hiện tượng nghiên cứu qua thời gian phải thống nhất, có thể là
phạm vi địa lý hay hành chính của một địa phương, có thể là đơn vị thuộc hệ thống
quản lý.
+ Các khoảng cách thời gian trong dãy số nên bằng nhau nhất là dãy số thời kỳ.
* Tác dụng của phương pháp dãy số thời gian
Dùng để phân tích đặc điểm và tính qui luật, sự biến động của hiện tượng qua
thời gian.
Dự đoán sự phát triển của hiện tượng trong tương lai.
1.4.5. Phương pháp hồi quy và tương quan
Các hiện tượng tồn tại trong mối quan hệ với nhau, sự thay đổi của hiện tượng
này dẫn đến sự thay đổi của hiện tượng khác. Các hiện tượng có mối liên hệ với
nhau. Có 2 loại liên hệ:
* Liên hệ hàm số: là liên hệ hoàn toàn chặt chẽ giữa tiêu thức nguyên nhân
(kí hiệu: X) và tiêu thức kết quả (kí hiệu là Y).
Dạng tổng quát: y = f(x) : x
i

→
F
y
i
Chuyên đề thực tập Nguyễn Thuỳ Chi CQ
470246

24
* Liên hệ tương quan: là mối liên hệ không hoàn toàn chặt chẽ giữa tiêu
thức nguyên nhân X và tiêu thức kết quả Y.
Dạng tổng quát: x
i


y
i1
, y
i2
, y
i3

Vì mối liên hệ giữa các tiêu thức trong liên hệ tương quan là không hoàn
toàn chặt chẽ nên cần phải nghiên cứu hiện tượng trên nhiều đơn vị (dựa trên hiện
tượng số lớn).
Nên thường gặp trong các hiện tượng kinh tế xã hội.
Trong khuôn khổ giới hạn cho phép, em xin phép đi sâu phân tích hoạt động
tài trợ XNK của NH No&PTNT Thanh Trì mà trọng tâm là doanh số Tài trợ XNK
theo ba phương pháp chính là phương pháp phân tích dãy số thời gian, phương pháp
hồi quy và tương quan và phương pháp chỉ số.

Chuyên đề thực tập Nguyễn Thuỳ Chi CQ
470246
25

×