Tải bản đầy đủ (.doc) (98 trang)

vận dụng một số phương pháp thống kê phân tích hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại cổ phần phương nam – chi nhánh hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (688.01 KB, 98 trang )

91
Mục lục
Danh mục chữ viết tắt
Danh mục bảng biểu
Danh mục đồ thị
Lời mở đầu
Chương I : Những vấn đề cơ bản về ngân hàng thương mại ( NHTM ) và tổng
quan về hoạt động tín dụng của NHTM.
1.1. Những vấn đề cơ bản về NHTM
1.1.1. Định nghĩa về ngân hàng
1.1.2. Định nghĩa về NHTM
1.1.3. Chức năng của NHTM
1.1.3.1. Chức năng trung gian tài chính
1.1.3.2. Chức năng trung gian thanh toán
1.1.3.3. Chức năng tạo tiên – phương tiện thanh toán
1.1.4. Hoạt động chủ yếu của NHTM
1.1.4.1. Hoạt động huy động vốn
1.1.4.2. Hoạt động cấp tín dụng
1.1.4.3. Hoạt động thanh toán và ngân quỹ
1.1.4.4. Các hoạt động khác
1.2. Tổng quan về hoạt động tín dụng của NHTM
1.2.1. Định nghĩa tín dụng
1.2.2. Đặc điểm tín dụng
1.2.3. Chức năng tín dụng
1.2.4. Phân loại tín dụng
1.2.5. Tín dụng ngân hàng
1.2.5.1. Định nghĩa tín dụng ngân hàng
1.2.5.2. Đặc điểm tín dụng ngân hàng
Chương II : Hệ thống chỉ tiêu và một số phương pháp phân tích thống kê hoạt
động tín dụng của NHTM
2.1. Hệ thống chỉ tiêu phản ánh hoạt động tín dụng của NHTM


2.1.1. Khái niệm hệ thống chỉ tiêu
2.1.2. Những vấn có tính nguyên tắc trong xây dựng hệ thống chỉ tiêu
2.1.2.1. Những căn cứ xây dựng hệ thống chỉ tiêu
2.1.2.2. Những yêu cầu xây dựng hệ thống chỉ tiêu
2.1.2.3. Những nguyên tắc xây dựng hệ thống chỉ tiêu
2.1.3. Hệ thống chỉ tiêu về hoạt động tín dụng của NHTM
2.1.3.1. Hệ thống chỉ tiêu về hoạt động huy động vốn
2.1.3.2. Hệ thống chỉ tiêu về hoạt động cho vay
91
2.1.3.2.1. Doanh số cho vay
2.1.3.2.2. Doanh số thu nợ
2.1.3.2.3. Dư nợ
2.1.3.2.4. Nợ quá hạn
2.1.3.3. Hệ thống chỉ tiêu về lợi nhuận
2.1.3.4. Hệ thống chỉ tiêu về an toàn tín dụng
2.2. Một số phương pháp phân tích thống kê
2.2.1. Phương pháp phân tổ thống kê
2.2.2. Phương pháp dãy số thời gian
2.2.3. Phương pháp chỉ số
2.2.4. Phương pháp dự đoán thống kê
Chương III : Phân tích thống kê hoạt động tín dụng của NH TMCP Phương
Nam ( Southern Bank ) – chi nhánh Hà Nội
3.1. Khái quát chung về Southern Bank – chi nhánh Hà Nội
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
3.1.2. Cơ cấu tổ chức
3.1.3. Chức năng nhiệm vụ các phòng ban chính
3.1.3.1. Phòng kinh doanh
3.1.3.2. Phòng Nguồn vốn
3.1.3.3. Phòng Kế toán
3.1.3.4. Phòng Thanh toán quốc tế

3.1.3.5. Phòng Tổ chức hành chính
3.1.3.6. Phòng công nghệ thông tin
3.1.4. Hoạt động kinh doanh trong thời gian qua
3.1.4.1. Hoạt động huy động vốn
3.1.4.2. Hoạt động sử dụng vốn
3.1.4.3. Các hoạt động khác của chi nhánh
3.1.4.3.1.Hoạt động kinh doanh ngoại tệ
3.1.4.3.2.Hoạt động thanh toán quốc tế
3.1.5. Phương hướng và chiến lược hoạt động trong thời gian tới
3.2. Vận dụng một số phương pháp thống kê phân tích hoạt động tín dụng
của Southern Bank – chi nhánh Hà Nội thời kì 2002 – 2008
3.2.1. Phân tích hoạt động huy động vốn
3.2.1.1. Phân tích biến động của tổng vốn huy động theo thời gian
3.2.1.2. Phân tích cơ cấu của tổng vốn huy động
3.2.2. Phân tích hoạt động cho vay
3.2.2.1. Phân tích doanh số cho vay
3.2.2.1.1.Tổng doanh số cho vay
3.2.2.1.2.Cơ cấu doanh số cho vay
91
3.2.2.1.3.Phân tích sự biến động của doanh số cho vay
3.2.2.2. Phân tích doanh số thu nợ
3.2.2.2.1.Phân tích mức doanh số thu nợ
3.2.2.2.2.Phân tích cơ cấu doanh số thu nợ
3.2.2.3. Phân tích dư nợ
3.2.2.3.1.Phân tích mức dư nợ cho vay
3.2.2.3.2.Phân tích cơ cấu dư nợ
3.2.2.4. Phân tích nợ quá hạn
3.2.2.4.1. Phân tích mức nợ quá hạn
3.2.2.4.2.Phân tích cơ cấu nợ quá hạn
3.2.3. Phân tích lợi nhuận

3.2.3.1. Phân tích doanh thu
3.2.3.2. Phân tích lợi nhuận
3.2.3.3. Phân tích tổng tài sản
3.2.3.4. Phân tích vốn chủ sở hữu
3.2.4. Phân tích hiệu quả của hoạt động tín dụng
3.2.5. Phân tích an toàn tín dụng
3.2.6. Dự đoán kết quả hoạt động của Southern Bank – chi nhánh Hà Nội
năm 2009 – 2010
3.2.6.1. Dự đoán vốn huy động của Southern Bank – chi nhánh Hà
Nội năm 2009 và 2010
3.2.6.1.1.Dự đoán bằng lượng tăng tuyệt đối bình quân
3.2.6.1.2.Dự đoán bằng tốc độ phát triển bình quân
3.2.6.1.3.Dự đoán bằng hàm xu thế
3.2.6.1.4.Dự đoán bằng san bằng mũ
3.2.6.1.5.Dự đoán bằng mô hình tuyến tính ngẫu nhiên
3.2.6.2. Dự đoán doanh số cho vay của Southern Bank – chi nhánh
Hà Nội năm 2009 và 2010
3.2.6.2.1.Dự đoán bằng lượng tăng tuyệt đối bình quân
3.2.6.2.2.Dự đoán bằng tốc độ phát triển bình quân
3.2.6.2.3.Dự đoán bằng hàm xu thế
3.2.6.2.4.Dự đoán bằng san bằng mũ
3.2.6.2.5.Dự đoán bằng mô hình tuyến tính ngẫu nhiên
3.2.6.3. Dự đoán lợi nhuận của Southern Bank – chi nhánh Hà Nội
năm 2009 và 2010
3.2.6.3.1.Dự đoán lượng tăng giảm tuyệt đối bình quân
3.2.6.3.2.Dự đoán bằng tốc độ phát triển bình quân
3.2.6.3.3.Dự đoán bằng hàm xu thế
91
3.2.6.3.4.Dự đoán bằng san bằng mũ
3.2.6.3.5.Dự đoán bằng mô hình tuyến tính ngẫu nhiên

3.3. Một số kiến nghị về hoạt động tín dụng của Southern Bank – chi nhánh
Hà Nội.
Kết luận
Danh mục tài liệu tham khảo
91
Danh mục chữ viết tắt
NHTM Ngân hàng thương mại
WTO Tổ chức thương mại thế giới
NHNN Ngân hàng nhà nước
Southern Bank Ngân hàng thương mại cổ phấn Phương Nam
CN Hà Nội Chi nhánh Hà Nội
91
Danh mục bảng biểu.
- Bảng A : Tình hình huy động vốn của Southern Bank – chi nhánh Hà
Nội, giai đoạn 2004 – 2007.
- Bảng B : Tình hình huy động vốn theo loại tiền gửi của Southern Bank –
chi nhánh Hà Nội giai đoạn 2004 – 2007.
- Bảng C: Tình hình sử dụng vốn phân theo thời gian tại Southern Bank –
chi nhánh Hà Nội giai đoạn 2004 – 2007.
- Bảng D : Tình hình kinh doanh ngoại tệ của Southern Bank – chi nhánh
Hà Nội giai đoạn 2004 – 2007.
- Bảng E : Hoạt động TTQT của Southern Bank – chi nhánh Hà Nội giai
đoạn 2004 – 2007.
- Bảng 1 : Tổng vốn huy động của Southern Bank – chi nhánh Hà Nội theo
thời gian, giai đoạn 2002 – 2008.
- Bảng 2 : Cơ cấu nguồn vốn huy động của Southern Bank – CN Hà Nội
theo hình thức huy động, giai đoạn 2002 – 2008.
- Bảng 3 : Cơ cấu tổng nguồn vốn huy động của Southern Bank – chi
nhánh Hà Nội theo đối tượng huy động, giai đoạn 2002 – 2008.
- Bảng 4 : Cơ cấu tổng nguồn vốn huy động của Southern Bank – chi

nhánh Hà Nội theo loại tiền gửi, giai đoạn 2002 – 2008.
- Bảng 5 : Doanh số cho vay của Southern Bank – chi nhánh Hà Nội, giai
đoạn 2002 – 2008.
- Bảng 6 : Cơ cấu doanh số cho vay của Southern Bank – chi nhánh Hà
Nội theo đối tượng cho vay, giai đoạn 2002 – 2008.
- Bảng 7 : Cơ cấu doanh số cho vay của Southern Bank – chi nhánh Hà
Nội theo thời hạn, giai đoạn 2002 – 2008.
- Bảng 8 : Cơ cấu doanh số cho vay của Southern Bank – chi nhánh Hà
Nội theo loại tiền, giai đoạn 2002 – 2008.
- Bảng 9 : Mức doanh số thu nợ của Southern Bank – CN Hà Nội giai
đoạn 2002 – 2008.
- Bảng 10 : Cơ cấu doanh số thu nợ của Southern Bank – CN Hà Nội theo
đối tượng, giai đoạn 2002 – 2008.
91
- Bảng 11 : Cơ cấu doanh số thu nợ Southern Bank – CN Hà Nội theo thời
hạn, giai đoạn 2002 – 2008.
- Bảng 12 : Dư nợ của Southern Bank – CN Hà Nội giai đoạn 2002 –
2008.
- Bảng 13 : Cơ cấu dư nợ của Southern Bank – CN Hà Nội theo đối tượng,
giai đoạn 2002 – 2008.
- Bảng 14 : Cơ cấu dư nợ của Southern Bank – CN Hà Nội theo loại tiền,
giai đoạn 2002 – 2008.
- Bảng 15 : Cơ cấu dư nợ của Southern Bank – CN Hà Nội theo ngành
kinh tế, giai đoạn 2002 – 2008.
- Bảng 16 : Nợ quá hạn của Southern Bank – CN Hà Nội giai đoạn 2002 –
2008.
- Bảng 17 : Cơ cấu nợ quá hạn của Southern Bank – CN Hà Nội theo thời
hạn, giai đoạn 2002 – 2008.
- Bảng 18 : Doanh thu của Southern Bank – CN Hà Nội giai đoạn 2002 –
2008.

- Bảng 19 : Lợi nhuận của Southern Bank – CN Hà Nội giai đoạn 2002 –
2008.
- Bảng 20 : Tổng tài sản của Southern Bank – CN Hà Nội giai đoạn 2002 –
2008.
- Bảng 21 : ROA và ROE của Southern Bank – CN Hà Nội giai đoạn 2002
– 2008.
- Bảng 22 : Chỉ tiêu phản ánh an toàn tín dụng của Southern Bank – CN
Hà Nội, giai đoạn 2002 – 2008.
Danh mục đồ thị.
- Đồ thị 1 : Tổng vốn huy động của Southern Bank – chi nhánh Hà Nội
theo thời gian, giai đoạn 2002 – 2008.
- Đồ thị 2 : Doanh số cho vay của Southern Bank – chi nhánh Hà Nội,
giai đoạn 2002 – 2008.
- Đồ thị 3 : Doanh số thu nợ của Southern Bank – CN Hà Nội giai đoạn
2002 – 2008.
91
- Đồ thị 4 : Dư nợ Southern Bank – CN Hà Nội giai đoạn 2002 – 2008.
- Đồ thị 5 : Nợ quá hạn của Southern Bank – CN Hà Nội giai ddoanj
2002 – 2008.
- Đồ thị 6 : Doanh thu Southern Bank – CN Hà Nội,2002 – 2008.
- Đồ thị 7 : Lợi nhuận Southern Bank – CN Hà Nội giai đoạn 2002 –
2008.
- Đồ thị 8 : Tổng tài sản của Southern Bank – CN Hà Nội giai đoạn 2002
– 2008.
91
LỜI MỞ ĐẦU
Xã hội càng phát triển thì nhu cầu về vốn để đầu tư phát triển sản xuất
kinh doanh càng lớn. Trong nền kinh tế hiện đại, việc thu hút nguồn vốn này
chủ yếu được thực hiện thông qua thị trường tài chính. Trong đó hệ thống
ngân hàng đóng vai trò là trung gian tài chính quan trọng nhất. Hệ thống ngân

hàng thương mại là hệ thống bôi trơn của toàn bộ nền kinh tế, có chức năng
thu hút những nguồn vốn nhỏ lẻ, tạm thời nhàn rỗi trong toàn bộ nền kinh tế,
trở thành nguồn vốn lớn, tập trung để đáp ứng nhu cầu đầu tư phát triển của
nền kinh tế.
Đối với ngân hàng thì tín dụng là nghiệp vụ chủ yếu, quyết định sự tồn
tại và phát triển của ngân hàng. Trong hoạt động đó, ngân hàng đóng vai trò
trung gian môi giới tài chính. Ngân hàng nhận tiền ký gửi của các cá nhân, tổ
chức kinh tế này đem cho các các nhân, tổ chức kinh tế khác vay.
Ngân hàng thương mại cổ phần Phương Nam sau 15 năm hoạt động đã
có những bước tiến vững chắc, trở thành một ngân hàng thương mại cổ phần
phát triển mạnh, bền vững và tạo được niềm tin của khách hàng, từng bước
khẳng định vị trí của mình trong hệ thống Ngân hàng Việt Nam. Ngân hàng
thương mại cổ phần Phương Nam – chi nhánh Hà Nội khi mới thành lập đã
luôn chú trọng đến hoạt động tín dụng, coi đó là lĩnh vực kinh doanh chủ yếu
tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng. Trong những năm qua, chi nhánh Hà Nội đã
phát triển hoạt động tín dụng theo cả chiều rộng và chiều sâu, góp phần đạt
được mục tiêu phát triển chung của toàn bộ hệ thống ngân hàng : “ Phát triển
– An toàn – Hiệu quả ”. Chi nhánh ngân hàng đạt được những thành tựu này
là nhờ có sự chuyên nghiệp, năng động, linh hoạt của đội ngũ cán bộ, cùng
với chính sách phát triển phù hợp, mở rộng các loại hình dịch vụ, sản phầm có
độ an toàn, chất lượng cao và phù hợp với nhiều đối tượng khách hàng.
91
Sau thời gian thực tập tại Ngân hàng thương mại cổ phần Phương Nam
– chi nhánh Hà Nội, em đã chọn đề tài : “ Vận dụng một số phương pháp
thống kê phân tích hoạt động tín dụng của Ngân hàng Thương mại cổ phần
Phương Nam – chi nhánh Hà Nội ” để viết chuyên đề tốt nghiệp.
Ngoài lời mở đầu và kết luận, chuyên đề có kết cấu gồm 3 chương:
 Chương 1 : Những vấn đề cơ bản về Ngân hàng thương mại và tổng
quan về hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại.
 Chương 2 : Hệ thống chỉ tiêu và một số phương pháp phân tích

thống kê hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại.
 Chương 3 : Vận dụng một số phương pháp thống kê phân tích hoạt
động tín dụng của Ngân hàng Thương mại cổ phần Phương Nam –
chi nhánh Hà Nội, thời kì 2003 – 2008.
Em xin chân thành cám ơn thầy giáo – ThS. Trần Quang – phó trưởng
bộ môn Thống kê Kinh tế, đã hướng dẫn em hoàn thành chuyên để này.
Em xin gửi lời cám ơn chị Bùi Việt Anh – giám đốc NH TMCP
Phương Nam – chi nhánh Hà Nội, cũng như các anh chị cán bộ phòng Kinh
doanh đã tạo điều kiện cho em trong suốt thời gian thực tập tại quý ngân
hàng.
Đề tài nghiên cứu trên đây thuộc lĩnh vực rộng lớn và phức tạp, do thời
gian nghiên cứu, trình độ hiểu biết và kinh nghiệm thực tiễn còn hạn chế nên
chuyên đề không thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận
đuợc sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo, ban Giám đốc ngân hàng và
bạn đọc quan tâm đến vấn đề này để đề tài được hoàn thiện hơn.
91
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI VÀ TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN
DỤNG CỦA NHTM.
1.1. Những vấn đề cơ bản về NHTM.
1.1.1. Định nghĩa Ngân hàng
Ngân hàng được định nghĩa là tổ chức tài chính cung cấp một danh
mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất, đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch
vụ thanh toán. Ngân hàng thực hiện nhiểu chức năng tài chính nhất so với bất
kì một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế.
1.1.2. Định nghĩa NHTM
Pháp lệnh ngân hàng do Hội đồng Nhà nước thông qua ngày
23/05/1990 định nghĩa : “ Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ
mà hoạt động chủ yếu của và thường xuyên là nhận tiền gửi từ khách hàng
với trách nhiệm hoản trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp

vụ chứng khoán và làm phương tiện thanh toán. ”
Luật các tổ chức tín dụng do Quốc hội khóa X thông qua ngày
12/12/1997 nêu rõ : “ Ngân hàng thương mại là một loại hình tài chính tín
dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động khác có
liên quan. Tổ chức tín dụng là loại hình doanh nghiệp được thành lập theo
quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật để họat động kinh
doanh tiển tệ, làm dịch vụ ngân hàng với nội dung nhận tiền gửi và sử dụng
tiền gửi để cấp tín dụng, cung cấp các dịch vụ thanh toán. ”
1.1.3. Chức năng NHTM
NHTM với ba chức năng chính là trung gian tài chính, trung gian thanh
toán và chức năng tạo tiền, đã dần dần khẳng định vai trò vai trò của mình là
trung tâm của đời sống kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia.
1.1.3.1. Chức năng trung gian tài chính
Chức năng trung gian tài chính là chức năng cơ bản và quan trọng nhất
của NHTM. Ngân hàng là một tổ chức trung gian tài chính với hoạt động chủ
91
yếu là chuyển tiết kiệm thành đầu tư, đòi hỏi sự tiếp xúc với hai loại cá nhân
và tổ chức trong nền kinh tế. Thứ nhất là các cá nhân và tổ chức tạm thời
thâm hụt chi tiêu, tức là chi tiêu cho tiêu dùng và đầu tư vượt quá thu nhập, vì
thế họ là những người cần bổ sung vốn. Thứ hai là các cá nhân và tổ chức
thặng dư trong chi tiêu, tức là thu nhập hiện tại của họ lớn hơn các khoản chi
tiêu cho hàng hóa, dịch vụ và do vậy họ có tiền để tiết kiệm.
Ngân hàng là trung gian tài chính đã tập hợp những người tiết kiệm và
đầu tư. Bằng các nghiệp vụ của mình, ngân hàng đã làm tăng thu nhập cho
người tiết kiệm, từ đó khuyến khích tiết kiệm, cũng như làm giảm phí tổn cho
người đầu tư, tăng thu nhập của người đầu tư, từ đó khuyến khích đầu tư.
Giữ vai trò trung gian tài chính, ngân hàng đảm bảo an toàn cho các
khoản tiền gửi, cung cấp cho khách hang các dịch vụ thanh toán tiện lợi và
làm cho người tiết kiệm thu được tiền từ vốn tiết kiệm của mình với khoản lãi
tiền gửi. Cũng nhờ ngân hàng, người đầu tư thỏa mãn được nhu cầu vốn cho

sản xuất kinh doanh hoặc tiêu dùng mà không tốn thời gian, chi phí để tìm
kiếm nơi cung cấp vốn.
Bản thân NHTM sẽ thu được lợi nhuận từ chênh lệch giữa lãi suất cho
vay và lãi suất tiền gửi. Lợi nhuận này là cơ sở để NHTM tồn tại và phát triển.
1.1.3.2. Chức năng trung gian thanh toán
Ở hầu hết các quốc gia, ngân hàng trở thành trung gian thanh toán lớn
nhất. Thay mặt khách hàng, NHTM thực hiện thanh toán giá trị hàng hóa và
dịch vụ. Nhờ tập trung công việc thanh toán của xã hội vào NHTM nên mọi
khoản thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ trở nên thuận tiện, nhanh chóng, an
toàn và tiết kiệm chi phí.
Để việc thanh toán nhanh chóng, thuận tiện và tiết kiệm chi phí, NHTM
đưa ra cho khách hàng nhiều hình thức thanh toán như thanh toán bằng séc,
ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi, các loại thẻ,… cung cấp mạng lưới thanh toán
điện tử, kết nối các quỹ và cung cấp tiền giấy khi khách hàng cần. Các NHTM
91
còn thực hiện thanh toán bù trừ với nhau thông qua NH Trung ương hoặc
thông qua các trung tâm thanh toán.
Chức năng này của NHTM góp phần đẩy nhanh tốc độ lưu thông hàng
hóa, tốc độ lưu chuyển vốn và tăng hiệu quả quá trình tái sản xuất của xã hội.
1.1.3.3. Chức năng tạo tiền – phương tiện thanh toán
Khi khách hàng mở tài khoản tại ngân hàng, khi số dư trên tài khoản
của khách hàng còn đủ, khách hàng có thể sử dụng các dịch vụ do NHTM
cung cấp để mua hàng hóa và dịch vụ. Như vậy bằng chức năng trung gian
thanh toán, các NHTM đã tạo ra phương tiện thanh toán là tiền (tức là tạo ra
M1). Toàn bộ hệ thống ngân hàng cũng tạo ra phương tiện thanh toán khi các
khoản tiền gửi được mở rộng từ NHTM này đến NHTM khác trên cơ sở cho vay.
Như vậy hệ thống ngân hàng có thể tạo ra khối lượng tiền lớn hơn gấp
bội thông qua hoạt động tín dụng. Khối lượng tiền do hệ thống NHTM tạo ra
có ý nghĩa rất quan trọng đối với nền kinh tế của mỗi quốc gia. Chức năng
này của NHTM giúp tiết kiệm được chi phí lưu thông, tạo điều kiện thuận lợi

cho sự phát triển sản xuất kinh doanh, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội.
1.1.4. Hoạt động chủ yếu của NHTM
1.1.4.1. Hoạt động huy động vốn
- Nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng khác
dưới hình thức tiền gửi có kỳ hạn, không có kỳ hạn và các loại tiền gửi các.
- Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và giấy tờ có giá khác để huy
động vốn của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
- Vay vốn của các tổ chức tín dụng khác hoạt động tại Việt Nam và các
tổ chức tín dụng nước ngoài.
- Vay vốn ngắn hạn của NHNN.
- Các hình thức huy động vốn khác theo quyết định của NHNN.
1.1.4.2. Hoạt động cấp tín dụng
NHTM cấp tín dụng cho tổ chức, cá nhân dưới các hình thức cho vay,
chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá khác, bảo lãnh, cho thuê tài chính
và các hình thức khác theo quyết định của NHNN.
- Cho vay : NHTM được cho tổ chức, cá nhân vay vốn dưới hình thức
sau: Cho vay ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh,
91
dịch vụ và đời sống. Cho vay trung và dài hạn để thực hiện các dự án đầu tư
phát triển kinh doanh dịch vụ đời sống.
- Bảo lãnh : NHTM được bảo lãnh vay, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh
hợp đồng, bảo lãnh đấu thầu và các hình thức bảo lãnh ngân hàng khác bằng
uy tín và bằng khả năng tài chính của mình đối với người nhận bảo lãnh. Mức
bảo lãnh đối với một khách hàng và tổng mức bảo lãnh của một NHTM
không được vượt quá tỉ lệ nhất định so với vốn tự có của NHTM.
- Chiết khấu : NHTM được chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có
giá ngắn hạn khác đối với tổ chức, cá nhân và có thể tái chiết khấu thương
phiếu và giấy tờ có giá ngắn hạn khác đối với tổ chức tín dụng khác.
- Cho thuê tài chính : NHTM phải thành lập công ty cho thuê tài chính
riêng. Việc thành lập, tổ chức và hoạt động của công ty thực hiện theo Nghị

định của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của công ty cho thuê tài chính.
1.1.4.3. Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ
- Cung cấp phương tiện thanh toán.
- Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước cho khách hàng.
- Thực hiện dịch vụ thu hộ và chi hộ.
- Thực hiện dịch vụ thanh toán khác theo quy định của NHNN.
- Thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế khi được NHNN cho phép.
- Thực hiện dịch vụ thu và phát tiền mặt cho khách hàng.
- Tổ chức hệ thống thanh toán nội bộ và tham gia hệ thống thanh toán
liên ngân hàng trong nước.
- Tham gia hệ thống thanh toán quốc tế khi được NHNN cho phép.
1.1.4.4. Các hoạt động khác
- Góp vốn và mua cổ phần : NHTM được dùng vốn điều lệ và quỹ dự
trữ để góp vốn, mua cổ phần của các doanh nghiệp và tổ chức tín dụng khác
trong nước theo quy định của pháp luật. Ngoài ra NHTM còn được góp vốn,
mua cổ phần và liên doanh với ngân hàng nước ngoài để thành lập ngân hàng
liên doanh.
- Tham gia thị trường tiền tệ : NHTM thực hiện nghiệp vụ này theo
quyết định của NHNN, thông qua mua bán công cụ của thị trường tiền tệ.
91
- Kinh doanh ngoại hối : NHTM được phép trực tiếp kinh doanh hoặc
thành lập công ty trực thuộc để kinh doanh ngoại hối và vàng trên thị trường
trong và ngoài nước.
- Ủy thác và nhận ủy thác : NHTM thực hiện nghiệp vụ làm đại lý
trong các lĩnh vực liên quan đến hoạt động ngân hàng, kể cả việc quản lý tài
sản, vốn đầu tư của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo hợp đồng ủy
thác, đại lý.
- Cung ứng dịch vụ bảo hiểm : NHTM được thành lập công ty trực
thuộc hoặc liên doanh để kinh doanh bảo hiểm theo quy định của pháp luật.
- Tư vấn tài chính : NHTM được cung ứng dịch vụ tư vấn tài chính,

tiền tệ cho khách hàng dưới hình thức tư vấn trực tiếp hoặc thành lập công ty
tư vấn trực thuộc ngân hàng.
- Bảo quản vật quý giá : NHTM được cung ứng dịch vụ bảo quản vật
có giá, giấy tờ có giá, cho thuê tủ két, cầm đồ và dịch vụ khác có liên quan
theo quy định của pháp luật.
1.2. Tổng quan về hoạt động tín dụng của NHTM
1.2.1. Định nghĩa tín dụng
Tín dụng (credit) xuất phát từ chữ Latinh là credo, nghĩa là tin tưởng,
tín nhiệm. Trong thực tế cuộc sống, tín dụng được hiểu là quan hệ vay mượn,
bao gồm cho vay và đi vay, mà theo thỏa thuận, người đi vay hoàn trả lại một
giá trị lớn hơn cho người cho vay. Phần tăng thêm đó là lợi tức tín dụng. Như
vậy quan hệ tín dụng là một quan hệ xã hội biểu hiện mối liên hệ kinh tế, mà
trước hết dựa vào niềm tin.
Một quan hệ được xem là quan hệ tín dụng khi nó chứa đựng đầy đủ
hai yếu tố:
- Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu sang người
sử dụng.
- Sự chuyển nhượng này có thời hạn nhất định và có kèm theo chi phí.
1.2.2. Đặc điểm tín dụng
Tín dụng có những đặc điểm:
91
- Tài sản giao dịch trong quan hệ tín dụng bao gồm hai hình thức : cho
vay bằng tiền và cho thuê bằng động sản hoặc bất động sản.
- Xuất phát từ nguyên tắc hoàn trả, người cho vay khi chuyển giao tài
sản cho người đi vay sử dụng phải có cơ sở để tin rằng người đi vay sẽ trả
đúng hạn.
- Giá trị hoàn trả thông thường phải lớn hơn giá trị lúc cho vay, tức là
người đi vay phải trả thêm phần lãi ngoài vốn gốc.
- Hoạt động tín dụng nảy sinh làm xuất hiện sự vận động độc lập tương
đối giữa quyền sở hữu và quyền sử dụng vốn. Khi người sở hữu vốn chuyển

giao vốn cho người đi vay, thì người đi vay không được quyền sở hữu, mà chỉ
có quyền sử dụng vốn trong một thời gian nhất định. Sau đó phải hoàn trả lại
số vốn đó cho người cho vay. Vậy khi vốn vay được chuyển giao cho người
đi vay thì kèm theo đó là sự chuyên nhượng quyền sử dụng vốn, còn quyền sở
hữu vốn thì không thay đổi.
- Giá cả trong hoạt động tín dụng là giá cả đặc biệt. Vốn là một loại
hàng hóa có giá trị và giá trị sử dụng, được mua bán trên thị trường vốn.
Nhưng khác với hàng hóa thông thường khác có giá cả phản ánh và xoay
quanh giá trị của hàng hóa, giá cả của vốn tín dụng – tức lãi suất – phản ánh
giá trị sử dụng của vốn trong khoảng thời gian nhất định.
1.2.3. Chức năng tín dụng
Hoạt động tín dụng có chức năng phân phối lại vốn và thúc đẩy sản
xuất kinh doanh phát triển. Trong nền kinh tế thị trường, khi tiến hành hoạt
động kinh doanh thì vấn đề hiệu quả tài chính được đặt lên hàng đầu, và việc
tính toán sử dụng vốn bao giờ cũng gắn liền với chi phí, kể cả chi phí cơ hội.
Khi vốn tạm thời nhàn rỗi chưa được sử dụng thì sẽ gây lãng phí và tốn kém
chi phí cơ hội do vốn chưa được sử dụng vào mục tiêu sinh lợi. Khi đó, vốn
cần được đem cho vay hoặc phân phối lại vốn từ nơi tạm thời nhàn rỗi sang
nơi thiếu hụt vốn. Ngược lại, khi thiếu hụt vốn, doanh nghiệp cần vay vốn để
bổ sung vốn kịp thời nhằm đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh được
91
diễn ra liên tục hoặc tăng trưởng như kế hoạch. Khi đó, nhờ có tín dụng, việc
điều hòa vốn được phân phối từ nơi thừa vốn sang nơi thiếu vốn có thể được
thực hiện một cách dễ dàng và nhanh chóng. Do vậy, tín dụng có chức năng
phân phối lại vốn và qua đí góp phần thúc đẩy phát triển sản xuất kinh doanh.
1.2.4. Phân loại tín dụng
Tín dụng được phân loại thành nhiều loại hình theo các tiêu thức : thời
hạn tín dụng. đối tượng tín dụng, mục đích sử dụng, chủ thể tín dụng,…
91
- Theo thời hạn tín dụng :

• Ngắn hạn : là khoản tín dụng có thời hạn không quá 12 tháng, thường
để cho vay bổ sung vốn lưu động của doanh nghiệp và nhu cầu thanh toán
sinh hoạt cá nhân.
• Trung hạn : là khoản tín dụng có thời hạn từ trên 12 tháng đến dưới
60 tháng, thường để cho vay xây dựng nhà ở hoặc hàng tiêu dùng có giá trị
lớn của cá nhân, cho vay mua tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở
rộng và xây dựng các công trình quy mô nhỏ của các doanh nghiệp.
• Dài hạn : là khoản tín dụng có thời gian trên 60 tháng, thường được
dùng để cho vay vốn dự án đầu tư xây dựng mới, cải tiến và mở rộng sản
xuất quy mô lớn.
- Theo đối tượng tín dụng :
• Tín dụng vốn lưu động : là khoản tín dụng được cấp nhằm hình thành
vốn lưu động cho khách hàng.
• Tín dụng vốn cố định : là khoản tín dụng nhằm hình thành vốn cố
định của khách hàng.
- Theo mục đích sử dụng :
• Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hóa : là khoản tín dụng cấp cho
khách hàng để tiến hành sản xuất kinh doanh hàng hóa và dịch vụ.
• Tín dụng tiêu dùng : là khoản tín dụng cấp cho cá nhân để đáp ứng
nhu cầu tiêu dùng.
- Theo chủ thể tín dụng :
• Tín dụng thương mại : là quan hệ tín dụng giữa các doanh nghiệp
được thực hiện dưới hình thức mua – bán chịu hàng hoá hoặc ứng trước khi
nhận hàng hóa.
• Tín dụng ngân hàng : là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và các
doanh nghiệp, cá nhân và tổ chức trong xã hội.
• Tín dụng Nhà nước : là quan hệ tín dụng giữa Nhà nước với các cá
nhân, doanh nghiệp và tổ chức xã hội. Trong đó, Nhà nước vừa là người đi
vay, vừa là người cho vay.
- Theo tính chất bảo đảm tiền vay :

91
• Tín dụng bảo đảm bằng tài sản : là khoản tín dụng được đảm bảo
bằng tài sản của khách hàng, bên bảo lãnh hoặc hình thành từ vốn vay.
• Tín dụng không bảo đảm bằng tài sản : là khoản tín dụng được đảm
bảo bằng tín chấp, cho vay theo chỉ định của Chính phủ, hoặc cho vay có bảo
lãnh của tổ chức đoàn thể, chính quyền địa phương.
- Theo lãnh thổ hoạt động :
• Tín dụng nội địa : là quan hệ tín dụng phát sinh trong phạm vi lãnh
thổ quốc gia.
• Tín dụng quốc tế : là quan hệ tín dụng phát sinh giữa các quốc gia với
nhau hoặc một quốc gia với các tổ chức tài chính quốc tế.
1.2.5. Tín dụng ngân hàng
1.2.5.1. Định nghĩa tín dụng ngân hàng
Trong nền kinh tế, tín dụng ngân hàng là hình thức tín dụng phát triển,
giữ vị trí chủ đạo trong hệ thống tín dụng. Đối với ngân hàng thì thì tín dụng
là nghiệp vụ chủ yếu, quyết định sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Trong
hoạt động đó, ngân hàng đóng vai trò trung gian môi giới tài chính. Ngân
hàng nhận tiền ký gửi của các cá nhân, tổ chức kinh tế này đem cho các các
nhân, tổ chức kinh tế khác vay.
1.2.5.2. Đặc điểm tín dụng ngân hàng
- Ngân hàng đóng vai trò là tổ chức trung gian trong quá trình huy động
vốn và cho vay vốn. Tính chất này đã tạo nên sự khác biệt giữa tín dụng ngân
hàng và các hình thức tín dụng khác. Ngân hàng vừa là người đi vay, vừa là
người cho vay.
Khi đi vay, tuy có tư cách là người mắc nợ, nhưng các ngân hàng lại là
người chủ động đưa ra các điều kiện vay. Khi người cho vay chấp nhận các
điều kiện do ngân hàng đưa ra thì sẽ chủ động cho vay và nhận về những giấy
tờ chứng nhận nợ.
Khi cho vay, với tư cách là người cho vay, ngân hàng chủ động đưa ra
điều kiện vay. Khi người đi vay chấp nhận những điều kiện đó thì ký kết hợp

đồng vay mượn và ngân hàng quản lý việc thực hiện hợp đồng vay mượn.
91
- Khách hàng phải cam kết hoàn trả vốn gốc và lãi với thời gian xác
định. Ngân hàng phải có trách nhiệm hoàn trả cả gốc và lãi như đã cam kết.
- Khách hàng phải cam kết sử dụng tín dụng theo mục đích được thỏa
thuận với ngân hàng, không trái với các quy định của pháp luật và các quy
định khác của ngân hàng cấp trên.
- Ngân hàng tài trợ dựa trên phương án, dự án có hiệu quả. Phương án
hoạt động có hiệu quả của người vay minh chứng cho khả năng thu hồi được
vốn đầu tư và có lãi để trả nợ ngân hàng. Trong trường hợp xét thấy kém an
toàn, ngân hàng đòi hỏi người vay phải có tài sản đảm bảo khi vay.
Qua đó có thể thấy tín dụng ngân hàng có nhiều ưu điểm so với những
hình thức tín dụng khác. Với nhiều hình thức huy động vốn và thời hạn tín
dụng, ngân hàng có khả năng tài chính lớn để cung ứng được những khoản
vốn lớn đáp ứng đầy đủ nhu cầu vay của khách hàng.
91
CHƯƠNG 2: HỆ THỐNG CHỈ TIÊU VÀ MỘT SỐ
PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH THỐNG KÊ HOẠT ĐỘNG
TÍN DỤNG CỦA NHTM
2.1. Hệ thống chỉ tiêu phản ánh hoạt động tín dụng của NHTM
2.1.1. Khái niệm hệ thống chỉ tiêu.
Hệ thống chỉ tiêu thống kê là tập hợp những chỉ tiêu thống kê, có thể
phản ánh các mặt, cá tính chất quan trọng nhất, các mối quan hệ cơ bản giữa
các mặt của tổng thể và mối liên hệ của tổng thể với các hiện tượng liên quan.
Hoạt động tín dụng của NHTM là một hoạt động phức tạp và bao gồm
nhiều quy trình. Để đánh gía tổng hợp kết quả hoạt động tín dụng của ngân
hàng, cần có hệ thống chỉ tiêu thống kê giúp cho việc thu thập thông tin dễ
dàng, chính xác, phục vụ tốt yêu cầu của công tác quản lý ở các ngân hàng.
2.1.2. Những vấn đề có tính nguyên tắc trong xây dựng hệ thống chỉ tiêu.
2.1.2.1. Những căn cứ xây dựng hệ thống chỉ tiêu

- Căn cứ vào mục đích nghiên cứu : mục đích nghiên cứu quyết định
nhu cầu thông tin về đối tượng nghiên cứu. Từ đó giúp lựa chọn chỉ tiêu
nghiên cứu.
- Căn cứ vào tính chất và đặc điểm của đối tượng nghiên cứu.
- Căn cứ vào khả năng nhân lực, tài lực, vật lực cho phép để tiến hành
thu thập và tổng hợp tài liệu.
2.1.2.2. Những yêu cầu xây dựng hệ thống chỉ tiêu
- Phản ánh tính quy luật, xu thế phát triển và tính phổ biến của các hiện
tượng kinh tế diễn ra trong quá trình hoạt động tín dụng của ngân hàng trong
điều kiện thời gian và không gian cụ thể. Về không gian là toàn bộ các hoạt
động tín dụng liên quan đến ngân hàng. Về thời gian là tháng, quý, năm hoặc
thời kì nhiều năm để có thể phản ánh được tính quy luật, tính hệ thống của
hoạt động tín dụng của ngân hàng.
- Đáp ứng được nhu cầu thông tin phục vụ yêu cầu quản lý hoạt động
tín dụng ngày càng đổi mới, phát triển không ngừng cả về số lượng và chất
lượng, cũng như yêu cầu so sánh thống kê và mở rộng hợp tác quốc tế và yêu
cầu lưu trữ số liệu thống kê.
91
- Số liệu thu thập được qua hệ thống chỉ tiêu cho phép vận dụng các
phương pháp thống kê hiện đại và toán học để nghiên cứu và phân tích toàn
diện, sâu sắc tình hình và quá trình phát triển hoạt động tín dụng của các
NHTM. Đồng thời cho phép dự đoán xu thế phát triển của hoạt động tín dụng.
- Đảm bảo hiên đại hóa nhu cầu thông tin trong việc quản lý và xử lý
các thông tin phản ánh kết quả của hoạt động tín dụng của NHTM.
2.1.2.3. Những nguyên tắc xây dựng hệ thống chỉ tiêu
- Đảm bảo tính hướng đích : Hệ thống chỉ tiêu thống kê phải phù hợp
với mục đích nghiên cứu và đảm bảo đạt được mục đích một cách hiệu quả nhất.
- Đảm bảo tính hệ thống : Các chỉ tiêu trong hệ thống phải có mối liên
hệ hữu cơ với nhau, phải đảm bảo sự thống nhất về nội dung, phạm vi,
phương pháp tính để đảm bảo tính so sánh được.

- Đảm bảo tính khả thi : Hệ thống chỉ tiêu thống kê phải phù hợp với
khả năng, điều kiện về nhân tài, vật lực và tổ chức thông tin để có thể tính
được hiệu quả của công tác thống kê trên thực tế.
- Đảm bảo tính hiệu quả : Hệ thống chỉ tiêu phải phù hợp với thực tế để
có thể thu thập thông tin đầy đủ, phục vụ việc áp dụng các phương pháp thống
kê để phân tích và dự đoán
- Đảm bảo tính thích nghi : Hệ thống chỉ tiêu phải gọn, từng chỉ tiêu
cần có nội dung rõ ràng, phù hợp với điều kiện không gian và thời gian.
91
2.1.3. Hệ thống chỉ tiêu phản ánh hoạt động tín dụng của ngân hàng
2.1.3.1. Hệ thống chỉ tiêu về hoạt động huy động vốn
Huy động vốn là một trong những hoạt động cơ bản và quan trọng nhất
của một NHTM. Số lượng và chất lượng vốn huy động sẽ góp phần quyết
định số lượng và chất lượng các khoản cho vay và đầu tư của ngân hàng.
Hệ thống chỉ tiêu để đánh gía hoạt động huy động vốn của ngân hàng :
- Tổng vốn huy động :
Là toàn bộ số tiền mà ngân hàng đã huy động được thông qua việc nhận
tiền gửi từ các tổ chức kinh tế, cá nhân trong xã hội, phát hành chứng chỉ tiền
gửi, trái phiếu, giấy tờ có giá, hay vay vốn của các tổ chức tín dụng trong kì.
Quy mô vốn huy động phản ánh khả năng thu hút vốn của ngân hàng đối
với nền kinh tế và cá nhân, tổ chức hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế.
- Cơ cấu huy động vốn :
 Cơ cấu huy động vốn theo hình thức huy động :
Ngân hàng thương mại huy động vốn dưới các hình thức : Tiền gửi kí
quỹ, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi không có kỳ hạn.
Cách tính :
Trong đó :
i : Hình thức huy động vốn của ngân hàng thương mại.
: Tỷ trọng vốn huy động theo hình thức i.
: Vốn huy động theo hình thức i.

: Tổng vốn huy động của ngân hàng thương mại.
91
Ý nghĩa : Chỉ tiêu cho biết tỷ trọng của nguồn vốn huy động theo cơ cấu
hình thức huy động. Để từ đó xác định được biện pháp nâng cao khả năng huy
động vốn phù hợp với từng hình thức huy động.
Nguồn : Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Southern Bank – chi
nhánh Hà Nội.
 Cơ cấu huy động vốn theo đối tượng huy động :
Ngân hàng thương mại có thể huy động vốn từ các cá nhân – tổ chức
kinh tế và tổ chức tín dụng trong nền kinh tế.
Cách tính :
Trong đó :
i : Đối tượng huy động vốn của NHTM.
: Tỷ trọng vốn huy động theo đối tượng i.
: Vốn huy động từ đối tượng i.
: Tổng vốn huy động của ngân hàng thương mại.
Ý nghĩa : Chỉ tiêu cho biết tỷ trọng nguồn vốn huy động theo từng đối
tượng vay. Từ đó xác định được đối tượng khách hàng mang lại nguồn vốn
lớn nhất, khách hàng tiềm năng, để có giải pháp thu hút khách hàng hiệu quả.
 Cơ cấu huy động vốn theo loại tiền huy động :
NHTM huy động vốn theo2 loại tiền là nội tệ và ngoại tệ.
Cách tính :
91
Trong đó :
i : Loại tiền huy động của NHTM.
: Tỷ trọng vốn huy động theo loại tiền i.
: Vốn huy động từ loại tiền i.
: Tổng vốn huy động của ngân hàng thương mại.
Ý nghĩa : Chỉ tiêu cho biết tỷ trọng nguồn vốn huy động theo từng loại
tiền. Từ đó tìm được giải pháp để huy động vốn theo loại tiền mang lại hiệu

quả cao nhất.
2.1.3.2. Hệ thống chỉ tiêu về hoạt động cho vay
Hoạt động cho vay là việc ngân hàng tài trợ cho khách hàng với cam
kết khách hàng phải hoàn trả cả gốc và lãi trong khoảng thời gian nhất định.
Để đánh giá hoạt động cho vay của ngân hàng, ta sử dụng một số chỉ tiêu :
2.1.3.2.1.Doanh số cho vay :
- Doanh số cho vay : là tổng số tiền đã cho vay trong kì của ngân hàng.
Chỉ tiêu phản ánh quy mô cấp tín dụng của ngân hàng đối với nền kinh tế.
Phân tích chỉ tiêu này giúp nắm bắt được hoạt động tín dụng của ngân hàng,
trên cơ sở đó tìm ra nguyên nhân làm doanh số cho vay tăng hay giảm, để có
biện pháp điều chỉnh hợp lý.
- Cơ cấu doanh số cho vay :
 Cơ cấu doanh số cho vay theo đối tượng vay : cá nhân – tổ chức kinh
tế và tổ chức tín dụng.

×