Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

vận dụng phương pháp dãy số thời gian phân tích biến động doanh thu du lịch trên địa bàn hà nội giai đoạn 2002 - 2008 và dự đoán đến năm 2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (339.94 KB, 67 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
MỞ ĐẦU
Đất nước nước ta kể từ khi chuyển đổi nền kinh tế từ cơ chế kế hoạch
hoá tập trung sang cơ chế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước theo định
hướng xã hội chủ nghĩa, quan hệ quốc tế ngày càng được mở rộng, nhu cầu
giao lưu văn hoá giữa các quốc gia ngày càng trở nên cần thiết. Chính vì vậy
mà du lịch là một trong những biện pháp để tăng cường tình đoàn kết quốc tế,
hiểu biết lẫn nhau giữa các dân tộc.
Do điều kiện thuận lợi đó ngành du lịch nước ta nói chung và du lịch
Hà Nội nói riêng tuy là một ngành non trẻ nhưng đã được Đảng và Nhà nước
ta chú trọng đầu tư và phát triển. Tuy nhiên để phát huy hơn nữa tiềm năng
vốn có của ngành du lịch Hà Nội cần phải xây dựng cơ sở hạ tầng đủ tiêu
chuẩn, chất lượng tốt nhất, phải có kế hoạch đầu tư thích đáng Chính vì vậy
mấy năm gần đây du lịch Thủ đô đã gặt hái những thành quả nhất định.
Doanh thu du lịch Hà Nội không ngừng tăng qua các năm. Tuy nhiên doanh
thu tăng lên trong thực tế các công ty kinh doanh du lịch lại làm ăn không
hiệu quả, với sự tăng ồ ạt của các khách sạn, nhà hàng như hiện nay đã làm
cho công suất sử dụng giảm xuống.
Xuất phát từ thực trạng này, đồng thời phải nghiên cứu, phân tích, để từ
đó có chính sách phát triển thích hợp nhất nhằm phát triển, xây dựng vững
chắc ngành du lịch Hà Nội nói riêng và cả nước nói chung. Đề tài: "Vận
dụng phương pháp dãy số thời gian phân tích biến động doanh thu du
lịch trên địa bàn Hà Nội giai đoạn 2002 - 2008 và dự đoán đến năm
2010." góp phần giải quyết vấn đề nói trên.
Ngoài phần mở đầu và kết luận nội dung bài viết gồm:
ChươngI: Đặc điểm hoạt động kinh doanh du lịch trên địa bàn Hà
Nội.
Chương II: Phương pháp dãy số thời gian trong nghiên cứu doanh
thu du lịch.
Chương III: Vận dụng phương pháp dãy số thời gian phân tích biến
động doanh thu du lịch trên địa bàn Hà Nội giai đoạn


2002-2008 và dự đoán đến năm 2010.
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Em xin chân thành cảm ơn thầy cô giáo Khoa Thống kê trường Đại học
Kinh tế quốc dân, đặc biệt là thầy giáo PGS.TS: Trần Ngọc Phác và các cô,
chú, anh, chị Phòng thương mại Cục thống kê Hà Nội đã tận tình giúp đỡ tạo
điều kiện cho em hoàn thành luận văn này.
Tuy nhiên do trình độ có hạn và hạn chế về mặt thời gian cho nên luận
văn không thể tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý và phê
bình của thầy cô giáo để luận văn của em được hoàn thiện hơn.
Hà Nội, ngày 22 tháng 4 năm 2009
Sinh viên: Nguyễn Trung Sơn
Lớp Thống kê 47A - Đại học KTQD
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG 1: ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DU
LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI
Ngày nay, du lịch đã trở thành một ngành kinh tế quan trọ ng của nhiều
quốc gia. Cũng như các nước trên thế giới và Việt Nam nói chung và du lịch
Hà Nội nói riêng đã không ngừng mở rộng và phát triển. Cho đến nay, ngành
du lịch đã đem lại cho đất nước một khoản không nhỏ. Du lịch đã trở thành
một tiềm năng kinh tế mũi nhọn của Thủ đô trong thời kỳ hiện nay với sự
tăng trưởng đều đặn và phát triển bền vững một nền kinh tế hiện đại đậm đà
bản sắc dân tộc Việt Nam. Vì vậy, muốn phát triển ngành du lịch, nâng cao
tổng doanh thu và lợi nhuận thì phải tìm hiểu sâu về doanh thu du lịch và cơ
cấu của nó để những nhà kinh doanh có chiến lược đúng đắn nâng cao từng
bộ phận trong tổng doanh thu.
1.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh du lịch trên địa bàn Hà Nội
1.1.1. Những vấn đề chung
a. Đặc điểm

Thủ đô Hà Nội gần một nghìn năm hình thành và phát triển, là trung
tâm chính trị, văn hoá, khoa học kỹ thuật, trung tâm kinh tế và giao dịch quốc
tế của các nước và đồng thời là nơi du lịch hay nói cách khác là trung tâm du
lịch, là nơi thu hút khách du lịch trong nước và là điểm dừng chân của hầu hết
khách du lịch quốc tế tới Việt Nam nói chung và Hà Nội nói riêng.
Ngành du lịch thủ đô những năm gần đây phát triển nhanh chóng cả về
số lượng và chất lượng góp phần đưa Hà Nội từng bước hội nhập với khu vực
và thế giới. Năm 1992 Hà Nội đón được 200 nghìn khách quốc tế và doanh
thu đạt 300 tỷ đồng, cho đến năm 2007 riêng doanh thu khách sạn, nhà hàng
đã tăng lên 1.333 tỷ đồng, số lượng đơn vị kinh doanh tăng lên gấp 11 lần, số
khách đến du lịch Hà Nội cũng tăng nhanh. Cơ sở hạ tầng cũng được nâng
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
cấp đáng kể, đội ngũ nhân viên tiếp viên tận tình chu đáo đáp ứng kịp thời
nhu cầu của khách, hệ thống du lịch như: bưu điện, khách sạn, nhà hàng đã có
từng bước phát triển nhanh chóng đáp ứng được nhu cầu của khách. Tuy
nhiên khi đi sâu nghiên cứu ta thấy du lịch Hà Nội tuy có nhiều thuận lợi
nhưng cũng không ít khó khăn cần khắc phục.
b. Thuận lợi.
Hà Nội là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá, khoa học kỹ thuật của
đất nước, thủ đô Hà Nội từ lâu đã nổi tiếng là một thành phố cổ kính, xinh
đẹp trong khu vực. Nằm ở trung tâm châu thổ sông Hồng, Hà Nội có một hệ
sinh thái phong phú bao gồm cây xanh, hồ nước với những điểm di tích, danh
thắng đã trở nên quen thuộc cùng khu phố cổ tồn tại, cơ sở vật chất kỹ thuật
tương đối phát triển, là đầu mối giao thông của cả nước, là trung tâm của
tuyến được bộ, đường sắt, đường không và đường thuỷ cùng hệ thống truyền
thông hiện đại. Về kinh tế, thành phố là một cực trong tam giác tăng trưởng
Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh là khu vực đang thu hút mạnh các nhà đầu
tư trong nước và ngoài nước.
Với những lợi thế trên đây, Hà Nội có đủ điều kiện thuận lợi để đẩy

mạnh, đẩy nhanh tốc độ phát triển du lịch, góp phần phát triển kinh tế - xã hội
chung của cả nước, đồng thời hoà nhập với trào lưu phát triển du lịch khu vực
và thế giới để đưa nước ta trở thành một trung tâm du lịch có tầm cỡ trong
khu vực. Tuy nhiên bên cạnh những thuận lợi du lịch Hà Nội cũng còn có
những khó khăn tồn tại.
c. Khó khăn.
Bên cạnh cơ hội thuận lợi, trong lộ trình đưa du lịch Hà Nội thành
ngành kinh tế mũi nhọn vẫn chịu sự chi phối của những khó khăn từ khâu
chính sách vĩ mô đến khâu tổ chức thực hiện ở tầm vi mô mà chúng ta không
thể không tính đế đó là: Sự cạnh tranh của du lịch Hà Nội còn rất hạn chế,
trình độ kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, trình độ cơ sở vật chất kỹ thuật, trình
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
độ xúc tiến du lịch, kinh nghiệm quản lý doanh nghiệp và đặc biệt là thiếu
vốn cho đầu tư phát triển du lịch. Đồng thời, ở trong nước nhận thức về du
lịch thiếu thống nhất trong các cấp, các ngành và dân cư đối với việc xây
dựng bảo vệ, khai thác, chỉ đạo, quản lý thực hiện quy hoach, kế hoạch phát
triển du lịch. cơ chế, chính sách đầu tư còn nhiều bất cập. Những vấn đề trên
đã và đang là những khó khăn hiện nay, đòi hỏi du lịch Hà Nội cần vượt qua
để có thể đứng vững và giành thắng lợi trong cạnh tranh trên thương trường
du lịch trong nước và quốc tế.
1.1.2. Kết quả hoạt động du lịch trên địa bàn Hà Nội.
1.1.2.1. Hoạt động khách sạn du lịch.
• Màng lưới.
1) Màng lưới lao động.
a. Số doanh nghiệp kinh doanh du lịch.
Hoạt động du lịch bao gồm lữ hành, lưu trú, vận chuyển và những dịch
vụ phục vụ khách du lịch. Do nhu cầu dịch vụ du lịch ngày càng tăng, nên các
hoạt động du lịch ngày càng nhiều.
- Tính đến ngày 31/12/2007 trên địa bàn Hà Nội có 259 doanh nghiệp

hoạt động du lịch tăng 9% so với năm 2005 trong tổng số theo:
+ Sở hữu: có 92 doanh nghiệp nhà nước tăng 15% so với năm 2006,
105 công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp tư nhân tăng 41% so với năm
2003.
+ Khu vực: có 120 doanh nghiệp thuộc khu vực trong nước chiếm
92,5% trong tổng số, 20 doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
+ Phân bố địa lý: có 221 doanh nghiệp trong nội thành chiếm 85,32%
tổng số. Trong 120 doanh nghiệp thuộc khu vực trong nước co 85 doanh
nghiệp nhà nước chuyên đầu tư kinh doanh ăn uống thương nghiệp đơn thuần
sang dịch vụ khách sạn, hoặc mở rộng thêm hoạt động này. các nhà khách tôn
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
tạo thành khách sạn nên hoạt động khách sạn du lịch trở nên khá sôi động.
Tuy nhiên so với khu vực ngoài quốc doanh các doanh nghiệp nhà nước có
khó khăn về vốn, về lao động, về lao động có kế toán nên phát triển chậm
hơn. Còn các doanh nghiệp tư nhân và công ty trách nhiệm hữu hạn có nguồn
vốn huy động được rất linh hoạt, có cơ chế hoạt động năng động nên có tốc
độ phát triển nhanh hơn nhiều.
b. Số lao động hoạt động khách sạn, du lịch.
- Tính đến ngày 31 - 12 - 2007 có 16.804 lao động trong 238 doanh
nghiệp hoạt động du lịch tăng 120% so với năm 2005.
B ng 01ả : S lao ng ho t ng khách s n du l ch chia theo các lo iố độ ạ độ ạ ị ạ
hình doanh nghi p (31 - 12 - 2007)ệ
Số doanh
nghiệp
Số lao
động
% so sánh
với
Tổng số 238 16.804 114,2

I. Khu vực trong nước 218 14.282 108,0
1. Doanh nghiệp nhà nước 96 12.156 100,5
+ Trung ương quản lý 38 7.892 103,6
+ Địa phương 58 4.264 95,1
2. Doanh nghiệp tư nhân 52 468 141,9
3. Công ty TNHH 70 1.658 172,7
II. Khu vực có vốn đầu tư nước
ngoài.
20 2.522 192,7
(Nguồn: Phòng thương mại, cục thống kê Hà Nội )
Như vậy doanh nghiệp tư nhân và công ty TNHH nhiều (51,3% tổng số).
Nhưng do cơ sở vật chất nhỏ nên tổng số lao động thu hút còn nhỏ. Khả năng
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
các năm tới các doanh nghiệp này sẽ chính sách tốc độ tăng lao động nhanh.
Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài cũng có dạng tương tự.
2) Cơ sở vật chất phục vụ hoạt động du lịch.
a. Cơ sở lưu trú:
Số cơ sở lưu trú tính đến ngày 31/12/2007 toàn thành phố có 274 khách
sạn tăng 105,8% so với năm 2005, tăng 112,7% so với năm 2004.
b. Số giường phục vụ khách.
Tổng số giường phục vụ khách là 12.261 giường tăng 124,1% so với
năm 2004, tăng 110,5% so với năm 2005.
c. Số lượng buồng phục vụ khách.
Tổng số buồng phục vụ khách du lịch năm 2007 là 6.911 tăng 123,6%
so với năm 2005 và tăng 100,7% so với năm 2006.
Với số giường phục vụ khác trên, Hà Nội có khả năng đón 400 ngàn
lượt khách/năm (bình quân mỗi lượt khách lưu trú 7 - 10 ngày).
3) Diện tích kinh doanh phục vụ du lịch.
Toàn thành phố tính đến 31/12/2007 có tất cả 414.804 m

2
, trong đó
doanh nghiệp nhà nước trung ương chiếm 50,4%, doanh nghiệp nhà nước địa
phương chiếm 42,6%, các doanh nghiệp tư nhân và công ty TNHH 4,1% và
các đơn vị có vốn đầu tư nước ngoài 2,9%.
Diện tích nhà 372.644m
2
trong đó doanh nghiệp nhà nước trung ương
chiếm 51,1%, doanh nghiệp nhà nước địa phương chiếm 30,6%, các doanh
nghiệp tư nhân và công ty TNHH 11,6% và các đơn vị có vốn đầu tư nước
ngoài 6,7%.
Trong tổng diện tích nhà có 335.143m
2
sử dụng cho kinh doanh.
• Kết quả phục vụ.
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Kết quả của hoạt động du lịch thể hiện số lượt khách, ngày khách,
doanh thu, hiệu quả kinh doanh và những ý kiến của khách nhận xét về ngành
du lịch Việt Nam nói chung và Hà Nội nói riêng.
1) Lượt khách, ngày khách phục vụ.
B ng 02ả : S l t khách du l ch v o H N iố ượ ị à à ộ
Đơn vị tính 2006 2007
1. Tổng số lượt khách Lượt/người 778.258 1.040.097
+ Khách quốc tế " 287.243 490.400
Trong đó: doanh nghiệp NN " 108.167 255.845
+ Khách trong nước " 491.015 549.697
Trong đó: doanh nghiệp NN " 392.046 414.483
2. Tổng số ngày khách Ngày/khách 2.361.966 3.187.600
+ Khách quốc tế " 980.674 1.658.775

Trong đó: doanh nghiệp NN " 354.876 255.845
+ Khách trong nước " 1.381.292 1.528.825
Trong đó: doanh nghiệp NN " 913.067 414.483
- Tổng số lượt khách Việt Nam đi
du lịch nước ngoài
Lượt/người 15.964 20.317
- Tổng số ngày khách Việt Nam đi
du lịch nước ngoài
Ngày/khách 132.249 148.314
(Nguồn: Phòng thương mại, cục thống kê Hà Nội )
Trong năm 2007 ngành du lịch Hà Nội đã thu được một kết quả phục
vụ khách khá cao về số lượt khách và số ngày khách.
Cụ thể là:
- Tổng số lượt khách năm 2007 là: 1.040.097, tăng 33,64% so với năm
2006 (778.258 lượt) và tăng 78,13% so với năm 2005 (583.897 lượt).
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Trong tổng số 1.040.097 lượt khách có có 490.400 lượt khách quốc tế
tăng 70,72% so với năm 2006 (là 287.243 lượt) và tăng 140% so với năm
2005 (là 204.287 lượt).
- Số khách trong nước là 549.697 tăng 11,95% so với năm 2006 (là
491.015) và tăng 44,8% so với năm 2005 là 379.610 lượt.
- Tổng số ngày khách phục vụ khách du lịch của du lịch Hà Nội năm
2007 là 3.187.600 ngày khách, tăng 34,96% so với năm 2006 (2.361.966 ngày
khách), và tăng 91,12% so với năm 2005 (1.667.775 ngày khách). Trong đó
khách quốc tế năm 2007 là 1.658.775 ngày khách tăng 69,14% so với năm
2006 (980.674 ngày khách), và 118,32% so với năm 2005 (752.909 ngày
khách). Khách trong nước năm 2007 là 1.528.825 ngày khách tăng 10,68% so
với năm 2006 (là 1.381.292 ngày khách), và tăn 67,1% so với năm 2005
(914.865 ngày khách).

- Tổng số lượt khách Việt Nam đi du lịch nước ngoài năm 2007 là
20.317 lượt người tăng so với năm 2006 (15.964 lượt người) và tăng 31% so
với năm 2005 (15.509 lượt người).
- Tổng số ngày khách Việt Nam đi du lịch nước ngoài năm 2007 là
148.314 ngày khách tăng 12,14% so với năm 2006 (132.249 ngày khách), và
tăng 26,28% so với năm 2005 (117.450 ngày khách).
Như vậy khi đất nước mở cửa, đời sống của nhân dân được cải thiện
nhu cầu đi du lịch nước ngoài của khách trong nước cũng tăng, chủ yếu là số
ngày khách tăng rất nhiều, điều đó chứng tỏ mức sống của người dân đã tăng
cao hơn so với thời kỳ trước. Ngoài nhu cầu ăn no, mặc ấm như trước đây,
giờ đây nhu cầu đó trở thành ăn ngon, mặc đẹp, ngoài ra còn có nhu cầu đi du
lịch nước ngoài cũng tăng trong những năm gần đây. Đó cũng là điều tất yéu
của cuộc sống hiện nay.
2) Tình hình về khách du lịch nước ngoài tới Việt Nam.
- Đánh giá chung về tình hình khách du lịch tới Việt Nam.
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nhìn chung số lượng khách tới Việt Nam ngày một tăng. Khách du lịch
nước ngoài là mục tiêu quan trọng của hoạt động du lịch Hà Nội, không
những nó mang lại lợi ích cho các doanh nghiệp, mà còn mang lại cho Nhà
nước như đưa ngoại tệ mạnh vào Việt Nam, tiêu thụ hàng hoá địa phương
tăng lên, tạo nên nhiều mối quan hệ giữa Việt Nam với nhiều nước bằng con
đường kinh tế mà trước hết là thu hút được nhiều vốn đầu tư của nước ngoài
để xây dựng khách sạn, cơ sở du lịch, một nghề có lãi rất cao và thu hồi vốn
nhanh.
Quan sát và thu thập thông tin trực tiếp từ 163 khách nước ngoài thuộc
trên 20 nước (Pháp, Mỹ, Nhật, Anh, Thuỵ Sĩ, Úc, Bỉ, Ý ) tại cuộc điều tra
chọn mẫu do Cục thống kê Hà Nội tiến hành cuối năm 2006 ta có được các
thông tin sau:
+ Số khách du lịch là nam 120 người (73,6%).

+ Số đến Việt Nam lần đầu 110 người (67%); Lần thứ hai là 16 người;
lần thứ 3 là 13 người; Lần thứ 4 là 3 người.
Riêng lần thứ 5 trở lên có 22 người (13% tổng số) số người đi với mục
đích du lịch 93 người chiếm 57% tổng số, số người đi kết hợp du lịch, thương
mại 61 người chiếm 37% tổng số.
+ Số người đi với mục đích khác 9 người bằng 6% tổng số, số người đi
với chương trình có tổ chức 76%, bằng 46,6% tổng số, đi du lịch tự do 38
người băng 23,4% tổng số, đi kết hợp mục đích khác 49 người bằng 30% tổng
số.
Như vậy khách đến Việt Nam lần đầu với mục đích du lịch và đi theo
chương trình có tổ chức vẫn là chính, đây là nhân tố thúc đẩy ngành du lịch
phát triển.
Khách du lịch nước ngoài vào Việt Nam góp phần thúc đẩy ngành du
lịch phát triển, mang lại hiệu quả kinh tế lớn cho đất nước. Mỗi người du lịch
tới Việt Nam cũng là một quảng cáo viên về tình hình kinh tế, xã hội, đất
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nước con người Việt Nam cho bạn bè năm châu xa gần biết và sẽ biết đến
Việt Nam. Đại đa số khách đến Việt Nam ca ngợi đất nước, con người Việt
Nam, hài lòng về thái độ phục vụ của các doanh nghiệp.
Tuy nhiên, cũng còn một số ý kiến phàn nàn về thủ tục nhập cảnh hải
quan, về cơ sở hạ tầng kỹ thuật còn quá kém, về môi trường bị ô nhiễm của ta.
Tập trung vào việc phục vụ khách du lịch, các ý kiến của khách du lịch nước
ngoài cho biết:
- Có 23% ý kiến cho rằng thủ tục nhập cảnh chưa thuận lợi.
- Có 23,9% ý kiến cho rằng thủ tục hải quan chưa thuận lợi.
- Có 31,3% ý kiến cho rằng việc đi lại chưa thuận lợi hệ thống đường
xá quá xấu quá bẩn, bụi
- Có 3% ý kiến cho tằng thái độ phục vụ chưa tốt.
Thông qua các ý kiến này chúng ta phải từng bước khắc phục, hoàn

thiện những gì còn thiếu sót để góp phần làm lành mạnh hoá ngành du lịch
nói riêng và đất nước con người Việt Nam nói chung. Chính vì vậy mà chúng
cần lắng nghe ý kiến phản hồi từ những người khách du lịch trong nước cũng
như ngoài nước để từ đó có biện pháp thích hợp, góp phần không nhỏ trong
việc phát triển ngành du lịch nước ta đang còn non trẻ hiện nay.
3) Kết quả doanh thu của các doanh nghiệp có hoạt động du lịch.
Bảng 03: Kết quả doanh thu của các doanh nghiệp có hoạt động du lịch
Đơn vị
tính
2006 2007
% so
sánh
Tổng số Tr.đ 1.202.386 1.416.607 117,8
1. Chia theo đối tượng
Doanh thu phục vụ khách quốc tế Tr.đ 941.461 1.041.455 110,7
Doanh thu phục vụ khách DL trong nước Tr.đ 246.220 344.404 139,9
Doanh thu phục vụ khách Việt Nam đi du
lịch nước ngoài
Tr.đ 20.005 29.748 148,7
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2. Chia theo loại hình kinh doanh Tr.đ
2.1. Doanh thu dịch vụ Tr.đ 724.574 925.044 127,6
- Doanh thu cho thuê buồng Tr.đ 512.669 650.306 126,8
- Doanh thu lữ hành Tr.đ 73.307 133.206 181,7
- Doanh thu vận chuyển Tr.đ 11.180 24.976 213,39
- Doanh thu vui chơi giải trí Tr.đ 30.244 41.627 137,6
- Doanh thu dịch vụ khác Tr.đ 97.174 104.929 107,9
2.2. Doanh thu bán hàng hoá Tr.đ 51.469 63.474 123,3
Trong đó: Bán lẻ Tr.đ 15.440 22.311 144,5

2.3. Doanh thu bán hàng ăn uống Tr.đ 281.631 345.652 122,7
Trong đó: Hàng tự chế Tr.đ 197.141 231.586 117,4
2.4. Doanh thu khác Tr.đ 82.164 144.712 176,1
(Nguồn: Phòng thương mại, cục thống kê Hà Nội )
Qua biểu tính toán ở trên ta thấy tổng doanh thu năm 2007 so với năm
2006 tăng 17,8%.
Trong tổng doanh thu du lịch năm 2007 thì doanh thu khách quốc tế là
chính chiếm 73,5% tổng doanh thu, doanh thu phục vụ khách du lịch trong
nước chiếm 24,31% tổng doanh thu.
- Doanh thu dịch vụ năm 2007 so với năm 2006 tăng 27,6%.
- Trong tổng doanh thu năm 2007 thì doanh thu dịch vụ chiếm 65,3%
tổng doanh thu (trong đó doanh thu cho thuê buồng chiếm 45,9%, doanh thu
lữ hành chiếm 9,4%, doanh thu vận chuyển chiếm 1,76%, doanh thu vui chơi
giải trí chiếm 2,93%, doanh thu dịch vụ khác chiếm 7,4%).
Như vậy trong tổng doanh thu thì doanh thu của khách quốc tế là chính.
Tuy nhiên so với khách quốc tế vào Hà Nội và số tiền chi tiêu của khách tại
Hà Nội thì doanh thu thực tế về du lịch trên địa bàn Hà Nội còn rất thấp so
với thực tế. Điều đó chứng tỏ khách quốc tế lưu trú tại Hà Nội còn ít mà chủ
yếu đi tham quan, du lịch ở các tỉnh khác. Chính vì vậy, Hà Nội cần phải cải
tiến các hoạt động vui chơi giải trí, các khu di tích như Hồ Gươm, Hồ Tây,
Chùa Một Cột, Văn Miếu Quốc Tử Giám, phố cổ để giữ được khách lưu lại
tại Hà Nội nhiều ngày hơn. Tuy nhiên bên cạnh đó cần phải nâng cao cơ sở
vật chất ở các nhà hàng, khách sạn, thái độ phục vụ của nhân viên khách sạn,
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nhà hàng làm sao tạo được lòng tin khi khách đến. Điều này góp phần không
nhỏ trong việc làm cho doanh thu du lịch trên địa bàn Hà Nội tăng lên.
- Qua kết quả điều tra số liệu, phân tích trên ta thấy rằng hoạt động du
lịch trên địa bàn Hà Nội có bước biến chuyển lớn không ngừng qua các năm.
Thứ nhất: Doanh thu dịch vụ du lịch tăng khá nhanh, đa dạng trong

kinh doanh, thái độ phục vụ của nhân viên du lịch có chiều hướng tốt, đã và
đang làm hài lòng khách nước ngoài khi đến Hà Nội.
Thứ hai: Kinh doanh du lịch mang lại hiệu quả cao, mang lại lợi ích
chung cho đất nước, đóng góp không nhỏ trong GDP, thu hồi vốn nhanh. Mặt
khác còn tạo nhiều công ăn việc làm cho đất nước.
Tuy nhiên, ngành du lịch cần phải đầu tư nâng cấp một số khách sạn để
có nhiều buồng, phòng đạt tiêu chuẩn 3 sao trở lên, đáp ứng được nhu cầu
khách nước ngoài. Để thực hiện được điều này cần lưu ý một số vấn đề sau:
+ Cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa lữ hành và lưu trú, tận dụng buồng,
giường hợp lý tránh tình trạng nơi thừa, nơi thiếu.
+ Cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các ngành các cấp trong việc giải
quyết thủ tục xuất nhập cảnh đó là các cơ quan như: hải quan, cơ quan anss
ninh tạo điều kiện thuận lợi để thu hút khách du lịch vào Việt Nam nói
chung và khách du lịch vào Hà Nội nói riêng.
Bên cạnh đó ngành du lịch cần có sự đầu tư thích đáng vào cơ sở hạ
tầng, cải tạo môi trường, tôn tạo những cái hiện có như các khu di tích không
để nó bị mai một, tạo điều kiện cho việc đi lại thuận tiện, đảm bảo an ninh trật
tự cho du khách đặc biệt là ở các nơi vui chơi giải trí. Điều đó đã tạo được
lòng tin rất lớn đối với khách du lịch trong nước cũng như khách du lịch quốc
tế. Có sự quản lý chặt chẽ việc thu nộp ngân sách, tránh tình trạng đọng thuế,
nộp chậm hoặc trốn thuế doanh thu cho ngân sách nhà nước.
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.1.2.2. Hoạt động dịch vụ - cho người nước ngoài thuê nhà và nhà trọ tư
nhân
Cùng với sự phát triển của ngành du lịch, dịch vụ cho người nước ngoài
thuê nhà là cơ sở đại diện và làm nhà ở lâu dài, nhà trọ bình dân mấy năm gần
đây phát triển mạnh.
Sau đây là một số kết quả.
• Dịch vụ cho người nước ngoài thuê nhà làm nhà ở lâu dài

1) Cơ sở cho thuê.
Tổng số cơ sở (nhà cho thuê) là 852 cơ sở (gồm hộ cá thể, tư nhân,
công ty).
- Chia thành lãnh thổ:
+ Quận Hai Bà Trưng 153 cơ sở bằng 17,9% tổng số.
+ Quận Đống Đa 204 cơ sở bằng 24% tổng số.
+ Quận Hoàn Kiếm 110 cơ sở bằng 12,9% tổng số.
+ Quận Ba Đình 185 cơ sở bằng 21,7% tổng số.
+ Quận Tây Hồ 120 cơ sở bằng 14% tổng số.
+ Quận Thanh Xuân 80 cơ sở bằng 9,3% tổng số.
Trong tổng số có 782 cơ sở thuộc sở hữu tư nhân bằng 91,7%. Sở hữu
Nhà nước chiếm 8,3%.
- Số cơ sở cho thuê chia theo quốc tịch người thuê nhà như sau:
Người Pháp thuê 102 cơ sở bằng 11,9%.
Người Hàn Quốc thuê 180 cơ sở bằng 21,1%.
Người Úc thuê 193 cơ sở bằng 22,6%.
Người Mỹ thuê 470 cơ sở bằng 5,5%
Người Nhật thuê 157 cơ sở bằng 18,4%
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Các nước khác 173 cơ sở bằng 20,5%
2) Số buồng và diện tích cho thuê.
- Tổng số buồng cho thuê là 8.052 buồng, diện tích 212.594m
2
.
+ Quận Hai Bà Trưng 1.322 buồng, diện tích 34.272m
2
.
+ Quận Đống Đa 1.878 buồng, diện tích 48.828m
2

.
+ Quận Hoàn Kiếm 1.651 buồng, diện tích 42.926m
2
.
+ Quận Ba Đình 1.209 buồng, diện tích 31.434m
2
.
+ Quận Tây Hồ 1.040 buồng, diện tích 27.040m
2
.
+ Quận Thanh Xuân 1.012 buồng, diện tích 27.994m
2
.
3) Kết quả dịch vụ cho thuê nhà.
Doanh thu bình quân tháng của 852 cơ sở là 576.432 USD.
Ước tính cả năm 8.761.485 USD tương đương 132 tỷ đồng.
Số phải nộp mỗi tháng là 4,5 tỷ đồng, ước tính cả năm phải nộp là 32,8
tỷ đồng chiếm 23,3% tổng số.
Thời gian thuê bình quân 22 tháng và hầu hết các cơ sở cho thuê đều có
giấy phép cho thuê.
Dịch vụ cho thuê nhà hiện nay là dịch vụ có tính chi phí thấp nhất và
mang lại lợi nhuận tương đối cao. Tính cho một cơ sở mỗi tháng thu được 6,5
triệu đồng lãi gộp.
Nhu cầu thuê nhà ở lâu dài của các hãng, người nước ngoài tại Hà Nội
vẫn còn tiếp tục tăng trong khi đó khả năng đáp ứng của Nhà nước có hạn. Sự
phát triển của các dịch vụ cho thuê nhà của các cơ sở trên đã giảm bớt sự căng
thẳng về nhu cầu khách sạn, nhà nghỉ, biệt thự phục vụ khách, đã góp phần
tăng thêm thu nhập cho chủ nhà, có sự đóng góp thoả đáng của Nhà nước.
Dịch vụ trên hiện tại vẫn cần thiết và có ích nên khả năng vẫn tiếp tục phát
triển và cần được Nhà nước quản lý, tạo điều kiện thuận lợi.

15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
• Dịch vụ cho người nước ngoài thuê làm cơ quan đại diện
Từ khi Nhà nước có Luật đầu tư nước ngoài và mở rộng quan hệ kinh
tế với nước ngoài, nhiều nước và tổ chức kinh tế đã đặt nhiều trụ sở đại diện
tại Hà Nội. Trong khi nhu cầu trụ sở đại diện tăng, điều kiện nhà ở của thành
phố có hạn nhà nước đã cho phép các cơ quan, hộ dân có điều kiện có thể
dành diện tích cho thuê và đóng góp nghĩa vụ với Nhà nước.
- Tính đến hết năm 2007 có 135 cơ sở cho thuê, nói cách khác là cơ sở
cho người nước ngoài thuê nhà đặt làm văn phòng đại diện, trong đó quận
Hoàn Kiếm 62 cơ sở bằng 45,9% tổng số, tập trung chủ yếu ở phường Trần
Hưng Đạo (42 cơ sở). Quận Hai Bà Trưng 38 cơ sở bằng 28,1%. Còn lại phân
bổ rải rác ở các quận còn lại.
- Trong tổng số cơ sở cho thuê, số cơ sở thuộc sở hữu Nhà nước là
40%, số cơ sở thuộc sở hữu tư nhân, cá thể là 60%.
- Chia theo quốc tịch, số cơ sở cho thuê làm văn phòng đại diện gồm:
Nhật 24 cơ sở, Mỹ 15 cơ sở, Pháp 20 cơ sở, Úc 15 cơ sở, Đức là 12 cơ sở,
Hàn Quốc 10 cơ sở, các nước khác 24 cơ sở.
- Tổng diện tích cho thuê 19.974m
2
trong đó diện tích chính là
15.324m
2
.
Doanh thu bình quân 1 tháng là 105.889 USD, ước tính cả năm là
1.270.668 USD, trong đó quận Hoàn Kiếm 835.668 USD, quận Hai Bà Trưng
297.000 USD, huyện Từ Liêm 138.000 USD.
- Tổng doanh thu ước tính năm quy tiền Việt Nam là 17.774 triệu đồng.
Tổng số tiền phải nộp bình quân 1 tháng là 315 triệu đồng, trong đó nộp ngân
sách bình quân 1 tháng là 250 triệu đồng. ước tính phải nộp cả năm 2007 là

3.780 triệu đồng, trong đó nộp ngân sách cả năm là 3.000 triệu đồng bằng
79,3% tổng số nộp.
- Tỷ lệ nộp chiếm 27% tổng doanh thu, trong đó nộp ngân sách bằng
28,5% tổng doanh thu.
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Việc giành cơ sở cho người nước ngoài thuê làm cơ quan đại diện là
cần thiết và có ích, không những làm giảm sự căng thẳng về nhu cầu thuê nhà
của các cơ quan đại diện nước ngoài mà còn làm tăng thêm thu nhập cho chủ
nhà, tăng thu cho ngân sách.
Đối với cơ sở cho thuê thuộc sở hữu Nhà nước thì dịch vụ này đã góp
phần cải thiện điều kiện làm việc cho cán bộ công nhân viên mà Nhà nước
chưa có điều kiện lo được. Mặt khác cũng là nguồn đóng góp đáng kể cho
Nhà nước. Vì vậy đây là dịch vụ cần khuyến khích và cần quản lý chặt chẽ.
• Cơ sở nhà trọ thời điểm 31 - 12 - 2007
Việc giao lưu kinh tế giữa Hà Nội và các tỉnh được mở rộng lưu lượng
khách vãng lai và người sản xuất kinh doanh ở tỉnh ngoaì Hà Nội ngày một
tăng, do đó nhu cầu về nhà trọ ngày càng nhiều. Điều đó tạo ra điều kiện tồn
tại và phát triển của loại hình nhà trọ. Sau đây là kết quả điều tra nhà trọ năm
2007.
Trong tổng số 609 cơ sở trong đó cơ sở Nhà nước là 46 bao gồm:
- Hoàn Kiếm : 94 cơ sở
- Ba Đình : 41 cơ sở
- Hai Bà Trưng : 38 cơ sở
- Đống Đa : 197 cơ sở
- Huyện Gia Lâm : 104 cơ sở
- Huyện Từ Liêm : 30 cơ sở
- Quận Tây Hồ : 55 cơ sở
- Quận Cầu Giấy : 30 cơ sở
Tổng diện tích cho thuê: 15.297m

2
Giá thuê bình quân một ngày/người: 60.000 đồng cao nhất là 120.000
đồng, thấp nhất là 20.000 đồng/ngày.
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Tổng doanh thu bình quân một tháng là 1.958 triệu đồng, ước tính cả
năm 18.696 triệu đồng.
Số phải nộp bình quân một tháng là 350 triệu đồng trong đó nộp ngân
sách là 300 triệu. Cả năm 4.200 triệu đồng và nộp ngân sách 3.600 triệu đồng.
Qua đây ta thấy rằng nhu cầu về nhà trọ là không nhỏ, cho nên việc
phát triển nhà trọ của Hà Nội là cần thiết và đã đáp ứng yêu cầu trọ tương đối
thoả mãn. Tuy nhiên nhiều hộ kinh doanh dịch vụ này chưa có giấy phép,
tổng số có 382 cơ sở có giấy phép, chiếm 49,3% còn lại 50,7% kinh doanh
không có giấy phép, không đóng thuế trong đó nhiều nhất là quận Đốg Đa và
huyện Gia Lâm.
Để quản lý và bảo về an toàn cho khách trọ các nhà trọ còn phải có giấy
phép kinh doanh và làm nghĩa vụ thuế cho Nhà nước.
Tóm lại, dịch vụ cho người nước noài thuê nhà và làm văn phòng đại
diện và việc phát triển nhà trọ là cần thiết. Chính vì vậy mà Nhà nước cần tạo
điều kiện trong việc cấp giấy phép, đặc biệt là cần có sự quản lý chặt chẽ, tạo
điều kiện thuận lợi cho các cơ sở sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực này,
đồng thời có chính sách hợp lý trong quản lý và tận thu ngân sách cho Nhà
nước. Mặt khác Nhà nước không ngừng tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh
nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực này về vốn và có chính sách ưu đãi về thuế.
1.2. Việc nghiên cứu thống kê doanh thu du lịch trên địa bàn Hà Nội
1.2.1. Sự cần thiết nghiên cứu doanh thu du lịch
Như chúng ta đã biết doanh thu du lịch là toàn bộ số tiền thu được từ
khách du lịch trong kỳ nghiên cứu do hoạt động phục vụ các loại bao gồm các
chi phí của khách về dịch vụ và hàng hoá trừ những chi phí cho vận tải hành
khách quốc tế

Việc làm ăn có hiệu quả hay không của các công ty kinh doanh du lịch
trên địa bàn Hà Nội phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố, trong đó doanh thu là một
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
trong những yếu tố quyết định đến sự thành bại của các công ty du lịch. Tuy
nhiên doanh thu vẫn chưa phản ánh hết được doanh nghiệp làm ăn lỗ hay lãi,
lãi nhiều hay ít, làm ăn có hiệu quả không? Chính vì vậy việc nghiên cứu
doanh thu du lịch rất quan trọng và nó được thể hiện ở một số vấn đề sau.
- Thứ nhất phản ánh doanh thu ngoài việc phản ánh kết quả hoạt động
chung nó còn phản ánh chất lượng và mức độ phục vụ; nó còn phản ánh sự
thay đổi trình độ hiện đại cơ sở vật chất kỹ thuật.
- Thứ hai: Doanh thu du lịch là một trong những điều kiện để tính các
chỉ tiêu khác như chỉ tiêu hiệu quả
- Thứ ba: Phân tích cơ cấu doanh thu có thể cho thấy xu hướng kinh
doanh của từng đơn vị kinh doanh du lịch.
Qua việc nghiên cứu doanh thu du lịch của các đơn vị kinh doanh du
lịch để từ đó Nhà nước có thể kiểm soát được doanh nghiệp nào làm ăn có
hiệu quả, kiểm soát được nguồn thu từ đó tránh được tình trạng trốn thuế, chú
trọng, mở rộng, đầu tư thích đáng vào doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả như
tăng cường an ninh cho du khách, đơn giản hoá mọi thủ tục xuất nhập cảnh.
Hỗ trợ các doanh nghiệp làm ăn chưa có hiệu quả về vốn, tích cực xây dựng
các khu vui chơi giải trí, làm cho du khách ở lại lâu hơn và tạo điều kiện
thuận lợi trong việc cấp giấy phép, về vốn để cải tạo lại cơ sở vật chất kỹ
thuật, nhất là khi nước ta sắp tới tổ chức Sea Gemes vào năm 2003 đấy là một
trong những thuận lợi đối với các doanh nghiệp kinh doanh du lịch.
1.2.2. Thực trạng nghiên cứu thống kê doanh thu du lịch trên địa bàn Hà
Nội
Cùng với sự ra đời và phát triển ngành hoạt động du lịch, công tác
thống kê du lịch Việt Nam nói chung và du lich Hà Nội nói riêng cũng từng
bước được hình thành, phát triển và có vai trò ngày càng quan trọng trong

việc cung cấp các thông tin bằng số phục vụ công tác nghiên cứu, hoạch định
các chủ trương, chính sách cũng như công tác lãnh đạo, quản lý, điều hành
của các cấp các ngành trong lĩnh vực hoạt động du lịch nói riêng trong toàn
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
bộ nền kinh tế quốc dân nói chung trong thời kỳ bao cấp trước đây, phương
pháp thống kê được áp dụng chủ yếu là xây dựng và ban hành các chế độ báo
cáo thống kê định kỳ cho các cơ sở có hoạt động du lịch để hàng tháng, hàng
quí, hàng năm các cơ sở này thu thập tổng hợp và báo cáo về cho các cơ quan
thống kê Nhà nước và các cơ quan quản lý hoạt động du lịch ở các địa
phương. Từ số liệu báo cáo của các cơ sở hoạt động du lịch đó, các cơ quan
thống kê Nhà nước và cơ quan quản lý du lịch địa phương xử lý, tổng hợp và
báo cáo về các cơ quan thống kê Nhà nước và cơ quan quản lý ngành ở Trung
ương. Cơ quan thống kê Nhà nước Trung ương là Tổng cục thống kê và cơ
quan quản lý ngành hoạt động du lịch là Tổng cục Du lịch tiến hành xử lý,
tổng hợp biên soạn và công bố số liệu chung về du lịch trên phạm vi toàn
quốc. Trong thời kỳ đổi mới mở cửa, ngành hoạt động du lịch Việt Nam đã
phát triển rất nhanh về số lượng và chất lượng, cả lĩnh vực du lịch trong nước
và du lịch quốc tế. Để đáp ứng được nhu cầu thông tin nghiên cứu và quản lý
hoạt động du lịch thời kỳ đổi mới, mở cửa, ngoài phương pháp thống kê
truyền thống lâu nay là ban hành các chế độ báo cáo định kỳ để thu thập
thông tin, trong thời kỳ này ngành thông kê Nhà nước và ngành quản lý hoạt
động du lịch còn phối hợp với nhau để tiến hành một số cuộc điều tra bổ sung
thông tin về du lịch, như cuộc điều tra hoạt động của các doanh nghiệp kinh
doanh du lịch thuộc mọi thầnh phần kinh tế trên phạm vi cả nước năm 1994.
Trong cuộc điều tra này còn kết hợp cả nội dung điều tra về nhu cầu, sơ thích,
chi phí của khách du lịch; Tiến hành các cuộc điều tra khảo sát chuyên đề về
khách du lịch qua biên giới Việt Trung; Điều tra chi tiêu khách du lịch tại sân
bay
Theo phương pháp truyền thống hiện nay được áp dụng theo các chế độ

sau:
-Chế độ báo cáo thống kê du lịch áp dụng cho các doanh nghiệp có hoạt
động kinh doanh du lịch thuộc các thành phần kinh tế: Nhà nước, tập thể, tư
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nhân, hỗn hợp ban hành quyết định số 109/TCTK-QĐ ngày 15 tháng 9 năm
1994 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê;
-Chế độ báo cáo thống kê xuất nhập cảnh Việt Nam nói chung và Hà
Nội nói riêng áp dụng cho Cục quản lý xuất nhập cảnh trực thuộc Bộ Công an
và Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng, ban hành theo quyết định số
781/2006/TCTK-QĐ ngày 02 tháng 11 năm 1999 của Tổng Cục trưởng Tổng
cục Thống kê;
-Chế độ báo cáo thống kê du lịch địa phương;
a) Thống kê khách quốc tế đến Hà Nội và khách Hà Nội đi ra nước
ngoài.
Số liệu về khách quốc tế đến Việt Nam nói chung và Hà Nội nói riêng
được thu thập từ các cơ quan quản lý xuất nhập cảnh. Trước đây việc thu
thập, tổng hợp và công bố số liệu này là do cơ quan quản lý xuất nhập cảnh
thuộc Bộ Công An đảm nhiệm. Từ năm 2007 việc thu thập số liệu về khách
quốc tế đến Việt Nam nói chung và Hà Nội nói riêng do Tổng cục Thống kê
phối hợp với Tổng cục Du lịch thực hiện.
Tuy nhiên, do trong việc thu thập số lượng người xuất nhập cảnh, mục
đích của các cơ quan xuất nhập cảnh và mục đích của Thống kê Du lịch
không hoàn toàn giống nhau. Vì vậy để thu thập tổng hợp được đúng khái
niệm, phạm vi khách quốc tế đến Hà Nội và người Hà Nội đi ra nước ngoài
cần phải xác định thêm những người xuất nhập cảnh nào được tính vào khách
du lịch và người nào không được tính vào khách du lịch theo khái niệm và
phạm vi quy định.
b) Thống kê người đi thăm quan du lịch trong nước.
Mảng công tác thống kê khách thăm quan du lịch trong nước ta lâu nay

chưa được quan tâm đúng mức. Cho đến nay ở nước ta vẫn chưa được ai
nghiên cứu và có một phương pháp cụ thể để thống kê số khách du lịch trong
nước, mặc dù nhu cầu và số khách đi thăm quan du lịch trong nước ở nước ta
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
hiện nay ngày càng lớn. Nó đã và đang góp phần đáng kể cho sự phát triển
kinh tế không những cho bản thân ngành hoạt động du lịch mà còn đóng góp
và thúc đẩy rất nhiều ngành hoạt động kinh tế khác phát triển, nhất là đối với
các ngành giao thông vận tải, khách sạn và nhà hàng và các ngành dịch vụ vui
chơi giải trí Hiện nay nhiều nước trên thế giới, bên cạnh việc tổ chức thống
kê chặt chẽ khách du lịch quốc tế cũng đã và đang quan tâm rất lớn đến công
tác thống kê khách du lịch trong nước.
Đối với nước ta đã đến lúc các lãnh đạo quản lý hoạt động du lịch và
các nhà thống kê du lịch phải bắt tay vào việc nghiên cứu và triển khai mảng
thống kê du lịch này. Trước hết là nhằm đánh giá được đầy đủ, đúng đắn về
vai trò, vị trí của ngành hoạt động du lịch, sau đó là để có thông tin làm căn
cứ nghiên cứu nhiều lĩnh vực hoạt động kinh tế xã hội khác.
Với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ thông tin như hiện
nay thì việc nghiên cứu doanh thu du lịch trên địa bàn Hà Nội khá đơn giản,
từ đó Nhà nước có chính sách phù hợp trong phát triển du lịch trong thời gian
tới.
Việc thu thập số liệu về doanh thu du lịch ở các đơn vị kinh doanh du
lịch trên địa bàn Hà Nội do Phòng Thương mại giá cả Cục Thống kê Hà Nội
quản lý. Các đơn vị kinh doanh du lịch trên địa bàn Hà Nội hàng tuần, hàng
tháng, hàng quý báo cáo lên phòng giá cả của Cục Thống kê Hà Nội từ đó biết
được số liệu về doanh thu hàng quý, hàng năm, từ đó biết được doanh thu du
lịch hàng tháng, quý, năm tăng hay giảm, tăng hay giảm do nguyên nhân nào,
nhân tố nào quyết định thật sự đến sự tăng, giảm của doanh thu du lịch trên
địa bàn Hà Nội. Từ đó Nhà nước có chính sách phù hợp cho việc phát triển
kinh doanh du lịch trên địa bàn Hà Nội. Tuy nhiên chúng ta mới chỉ nghiên

cứu được các đơn vị kinh doanh du lịch có giấy phép kinh doanh, còn các đơn
vị chưa có giấy phép kinh doanh thì chúng ta chưa quản lý được. Nó góp phần
không nhỏ trong việc định hướng phát triển du lịch ở các quận, huyện của
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
thành phố Hà Nội. Chính vì vậy mà Nhà nước và các cơ quan chức năng có
liên quan cần có biện pháp thích hợp trong việc quản lý các đơn vị kinh doanh
du lịch trên địa bàn Hà Nội hiện nay.
1.3. Sự cần thiết của việc sử dụng dãy số thời gian và dự đoán thống kê
doanh thu du lịch trên địa bàn Hà Nội
1.3.1. Ý nghĩa và tầm quan trọng
Cùng với sự phát triển của cơ chế thị trường trong những năm qua ở
Việt Nam thì việc sử dụng các phương pháp thống kê để nhiệm vụ và phân
tích doanh thu du lịch, đặc biệt là vận dụng dãy số thời gian và dự đoán thống
kê, nó đóng vai trò quan trọng đối với các công ty, xí nghiệp, các cơ quan
quản lý nhà nước về kinh tế - xã hội. Nhờ có dự đoán thống kê mà các cơ
quan xí nghiệp có nhiều thông tin phục vụ cho việc lập kế hoạch sản xuất, ban
hành thực thi các chính sách quản lý kinh tế - xã hội. Thông qua các số liệu
dự đoán thống kê mà các cơ quan xí nghiệp nhanh chóng phát hiện những sai
sót để nhằm phục vụ cho việc kinh doanh và quản lý kinh tế xã hội đạt nhiều
hiệu quả.
Vận dụng phương pháp dãy số thời gian và dự đoán là phương pháp
quan trọng đối với bất kỳ một công ty kinh doanh du lịch nào nghiên cứu về
doanh thu du lịch. Trong tình hình hiện nay việc phân tích và dự đoán doanh
thu du lịch là hết sức quan trọng để từ đó có thể đánh giá kết quả hoạt động
kinh doanh, phản ánh chất lượng phục vụ và sự phát triển trình độ hiện đại
của cơ sở vật chất kỹ thuật và mức độ phục vụ. Qua dãy số thời gian có thể
nghiên cứu các đặc điểm về sự biến động của doanh thu, hiểu rõ xu hướng,
tính quy luật của sự phát triển đồng thời dự đoán doanh thu du lịch trong thời
gian tới và phân tích được hiệu quả trong lĩnh vực hoạt động kinh doanh du

lịch, đồng thời thấy được xu hướng vận động của từng đơn vị cũng như
ngành.
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.3.2. Phân tích và dự đoán thống kê doanh thu du lịch ở Cục Thống kê Hà
Nội
Cục Thống kê Hà Nội là cơ quan thu thập và tổng hợp số liệu từ các
đơn vị cơ sở, sau đó báo cáo lên Tổng cục thống kê theo những biểu mẫu nhất
định. Do vậy từ trước đến nay Cục Thống kê Hà Nội chỉ dừng lại ở chế độ
báo cáo chứ không đi sâu phân tích cụ thể các chỉ tiêu hay các chỉ tiêu chi tiết
về doanh thu du lịch. Do có kết luận đúng đắn về hoạt động du lịch trên địa
bàn Hà Nội. Cục Thống kê Hà Nội cần thu thập đầy đủ và chi tiết hơn, đồng
thời vận dụng các phương pháp thống kê. Khi nghiên cứu xu hướng phát triển
và tình hình hoàn thành kế hoạch để có thể nghiên cứu và phân tích, dự đoán
chính xác hơn cho các năm tiếp theo.
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP DÃY SỐ THỜI GIAN TRONG
NGHIÊN CỨU DOANH THU DU LỊCH
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2.1. doanh thu du lịch
2.1.1. Khái niệm doanh thu du lịch
2.1.1.1. Khái niệm về du lịch
• Khái niệm
Cho đến nay có nhiều những khái niệm về du lịch ở mỗi một khái niệm
đều có chung những ý tưởng gần giống nhau, nhưng có những khái niệm đều
có thì thiên về mặt này nhiều, có những khái niệm thiên về mặt kia nhiều. Ta
cần xem xét tất cả các định nghĩa để có thể hiểu thêm về du lịch và bổ sung
thêm những cái gì còn thiếu.
Có định nghĩa cho rằng du lịch là sự di chuyển tạm thời từ nơi này sang
nới khác, từ vùng này sang vùng khác, mà nơi đó không phải là nơi làm việc

thường xuyên của họ. Còn theo Nguyễn Khắc Viên, Trần Nhọn, họ định
nghĩa du lịch là hình thức thăm quan giải trí để nâng cao tầm hiểu biết về văn
hoá, lịch sử
Nhưng theo định nghĩa của Pháp lệnh du lịch ở Điều 10 pháp lệnh số
02 PL/CTN ngày 20/02/1999 của Chủ tịch nước công bố Pháp lệnh du lịch có
ghi:
Du lịch là hoạt động của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của
mình, nhằm thoả mãn nhu cầu tham quan giải trí, nghỉ dưỡng trong một
khoảng thời gian nhất định.
Đối với nhiều người, hoạt động du lịch gắn liền với cuộc sống hiện nay
được xem như là hiện tượng tương đối mới mẻ. Nhưng thực ra du lịch đã tồn
tại từ khi con người xuất hiện trên trái đất. Tuy nhiên hoạt động như hiện nay
thì du lịch là một ngành non trẻ. Trong nhiều thế kỷ trước đây, khách du lịch
hầu như chỉ gồm những người hành hương, lái buôn, sinh viên và các nghệ sĩ.
25

×