Tải bản đầy đủ (.doc) (77 trang)

vận dụng phương pháp thống kê phân tích tình hình thực hiện luật thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp tại chi cục thuế quận ngô quyền thành phố hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (405.4 KB, 77 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
Trong lịch sử phát triển của xã hội loài người đã cho chúng ta thấy khi Nhà
nước làm nhiệm vụ quản lí hành chính nhu cầu chi tiêu của Nhà nước có mức độ
nhất định, cho tới lúc Nhà nước có thêm nhiệm vụ điều hành và quản lí Kinh tế,
lúc đó nhu cầu chi tiêu của Nhà nước tăng lên, các khoản thuế đóng góp của
người dân cũng phát triển tăng theo và cho đến khi Nhà nước đi dần vào chăm lo
đời sống Văn hóa- Xã hội của toàn dân một cách tỉ mỉ và toàn diện hơn, lúc này
thuế được phát triển hơn nữa. Như vậy, khi nhiệm vụ của bộ máy nhà nước được
mở rộng đòi hỏi phải có một ngân sách lớn để đảm bảo nhu cầu chi tiêu, không
thể nào thiếu sự đóng góp của người dân, của các cơ sở kinh doanh - đó là Thuế.
Theo hầu hết các nhà kinh tế học, thuế là biện pháp động viên bắt buộc đối với
các thể nhân và pháp nhân, nhằm buộc họ trích một phần thu nhập do kinh
doanh, lao động, do đầu tư tài chính, do lưu trữ, chuyển dịch tài sản mang lại nộp
cho Ngân sách Nhà nước.
Chính sách thuế có ý nghĩa quan trọng về nhiều mặt Kinh tế- Xã hội. Nhà
nước sủ dụng công cụ thuế để điều tiết vĩ mô nền kinh tế, đảm bảo nhu cầu chi
tiêu của Ngân sách Nhà nước, góp phần kiềm chế lạm phát, ổn định giá cả,
khuyến khích sản xuất và lưu thông hàng hóa phát triển góp phần mở rộng quan
hệ hợp tác kinh tế với các nước trong khu vực và trên thế giới.
Trên thế giới có khoảng 80 quốc gia có số thu từ thuế chiếm tỉ trọng cao như
Mỹ trên 90%, Nhật Bản 95%, Pháp là 95% Ở nước ta từ khi cải cách hệ thống
thuế (năm 1990) đến nay tỉ lệ động viên GDP vào Ngân sách Nhà nước luôn tăng
không ngừng góp phần giảm bội chi Ngân sách Nhà nước, đẩy lùi lạm phát. Hiện
Sinh viên Lê Thị Hồng Vân Lớp Thống kê 47A
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

nay nước ta đã trở thành thành viên chính thức của các tổ chức khu vực và thế
giới (như tổ chức ASEAN, APEC, WTO) thì Nhà nước phải có trong tay một số


rất lớn để đầu tư cho phát triển kinh tế, xây dựng cơ sở hạ tầng và các khoản chi
tiêu khác như: văn hóa, y tế, giáo dục, an ninh quốc phòng, an sinh xã hội…. mà
nguồn thu trong nước quan trọng và chủ yếu nhất vẫn là thuế. Trong đó Thuế
Giá trị gia tăng và thuế Thu nhập doanh nghiệp là hai luật thuế không còn lạ đối
với nước ta- một nước có nền kinh tế đang trên đà phát triển. Việc áp dụng hai
luật thuế này để thay thế cho thuế doanh thu và thuế lợi tức sẽ mang lại tính
đứng đắn trong cách tính thuế, tránh trường hợp đánh thuế hai lần trên một đơn
vị sản phẩm, giúp cho người kinh doanh chủ động hơn trong việc xác định các
loại thuế phải nộp ngân sách nhà nước. Nhận thức được vai trò và sự cần thiết
của hai loại thuế này, tôi đã chọn đề tài VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP
THỐNG KÊ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THỰC HIỆN LUẬT THUẾ GIÁ
TRỊ GIA TĂNG VÀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP TẠI CHI CỤC
THUẾ QUẬN NGÔ QUYỀN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG nhằm phân tích
biến động của doanh thu thuế giai đoạn 2004-2008, từ đó đưa ra xu hướng phát
triển cơ bản của hiện tượng, dự đoán doanh thu thuế trong những năm tiếp theo.
KẾT CẤU CỦA CHUYÊN ĐỀ
Chuyên đề gồm ba phần:
Phần một: Hệ thống chỉ tiêu thống kê phân tích doanh thu Thuế Giá trị gia
tăng, Thuế Thu nhập doanh nghiệp và một số phương pháp phân tích thống kê.
Phần hai: Phân tích thống kê biến động doanh thu Thuế Giá trị gia tăng và
doanh thu Thuế Thu nhập doanh nghiệp (đối tượng là hộ kinh doanh) của Chi
cục giai đoạn 2004-2008.
Phần ba: Kết luận và đưa ra một số kiến nghị.
Sinh viên Lê Thị Hồng Vân Lớp Thống kê 47A
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

PHẦN MỘT
HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ PHÂN TÍCH DOANH THU THUẾ
GIÁ TRỊ GIA TĂNG, THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP VÀ MỘT SỐ

PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH THỐNG KÊ
1.1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê.
1.1.1 Khái niệm hệ thống chỉ tiêu
Là một tập hợp các chỉ tiêu thống kê có liên hệ với nhau biểu hiện đầy đủ các
mặt, các đặc điểm, các mối quan hệ của các hiện tượng kinh tế xã hội. Ví dụ như
hệ thống chỉ tiêu về doanh thu thuế, hệ thống chỉ tiêu về số hộ tham gia sản xuất
kinh doanh.…
1.1.2. Yêu cầu
- Phải bao quát được mọi lĩnh vực quan trọng nhất của các nghiệp vụ thuế.
Đồng thời cũng phải bao gồm những lĩnh vực có liên quan đến phát triển xã hội.
- Phải xuất phát từ những chỉ tiêu thích hợp với đặc thù của từng nước,
đồng thời bao gồm cả những chỉ tiêu phổ biến của thế giới.
- Phải phù hợp với trình độ nghiệp vụ và khả năng vật chất của tổ chức
thống kê thuế thực tế.
1.2.3. Nguyên tắc xây dựng hệ thống chỉ tiêu.
- Đảm bảo tính hướng đích: nguyên tắc đảm bảo tính hướng đích đòi hỏi
việc xây dựng hệ thống chỉ tiêu phải nhằm thỏa mãn mục đích nhiệm vụ nghiên
cứu. Ví dụ với nhiệm vụ nghiên cứu biến động của doanh thu thuế qua các năm
thì ta phải có hệ thống chỉ tiêu phù hợp với nhiệm vụ đó.
Sinh viên Lê Thị Hồng Vân Lớp Thống kê 47A
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

- Đảm bảo tính hệ thống: tức là các chỉ tiêu được bao gồm trong hệ thống
phải có mối liên hệ hữu cơ với nhau. Trong hệ thống chỉ tiêu về doanh thuế thì
có chỉ tiêu tổng doanh thu thuế, chỉ tiêu doanh thu thuế bình quân…ta phải định
rõ đâu là các chỉ tiêu tổng hợp và các chỉ tiêu bộ phận, từng mặt, các chỉ tiêu chủ
yếu và các chỉ tiêu thứ yếu.
- Đảm bảo tính thống nhất, tức là các chỉ tiêu được quy định tính toán
trong các tổ chức quốc tế và các nước trên thế giới phải thống nhất về nội dung,

phạm vi và phương pháp tính, nhờ đó đảm bảo tính so sánh được.
- Đảm bảo tính khả thi, tức là phù hợp với khả năng, điều kiện về nhân tài,
vật lực.
- Đảm bảo tính hiệu quả: hệ thống chỉ tiêu cần được xây dựng phù hợp với
mục đích nghiên cứu, với nhu cầu thông tin cho quản lý vĩ mô và quản trị kinh
doanh. Không đưa vào các thông tin thừa, chưa cần thiết.
- Đảm bảo tính thích nghi. Nhiệm vụ nghiên cứu thay đổi, điều kiện, khả
năng nghiên cứu thay đổi đòi hỏi hệ thống chỉ tiêu phải thay đổi, phải thường
xuyên được hoàn thiện.
1.2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê phân tích biến động doanh thu thuế Giá
trị gia tăng và Thuế thu nhập doanh nghiệp.
1.2.1. Thuế Giá trị gia tăng (GTGT).
1.2.1.1. Khái niệm
Thuế giá trị gia tăng là thuế tính trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hóa,
dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.
Sinh viên Lê Thị Hồng Vân Lớp Thống kê 47A
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Đối tượng chịu thuế: hàng hóa dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu
dùng ở Việt Nam (bao gồm cả hàng hóa, dịch vụ mua của tổ chức, cá nhân nước
ngoài), trừ các đối tượng không chịu thuế như theo quy định.
Đối tượng nộp thuế: Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ
chịu thuế giá trị gia tăng ở Việt Nam, không phân biệt ngành nghề hình thức, tổ
chức kinh doanh (gọi chung là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân nhập khẩu
hàng hóa, mua dịch vụ từ nước ngoài chịu thuế giá trị gia tăng (gọi chung là
người nhập khẩu).
1.2.1.2. Căn cứ tính thuế GTGT
Căn cứ tính thuế GTGT là giá tính thuế và thuế suất.
Giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ được xác định cụ thể như sau:

a. Đối với hàng hóa, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra là giá bán
chưa có thuế GTGT. Đối với hàng hóa dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là giá
bán đã có thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng chưa có thuế GTGT.
b. Đối với hàng hóa nhập khẩu là giá nhập tại cửa khẩu cộng với thuế nhập
khẩu (nếu có), cộng với thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có). Giá nhập tại cửa khẩu
được xác định theo quy định về giá tính thuế hàng nhập khẩu.
Trường hợp hàng hóa nhập khẩu được miễn giảm thuế nhập khẩu thì giá tính
thuế GTGT là giá nhập khẩu cộng với thuế nhập khẩu xác định theo mức thuế
phải nộp sau khi đã được miễn giảm thuế.
c. Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi, tiêu dùng nội bộ, biếu tặng,
cho, trả thay lương cho người lao động, là giá tính thuế GTGT của hàng hóa,
dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động này.
Sinh viên Lê Thị Hồng Vân Lớp Thống kê 47A
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

d. Đối với hoạt động cho thuê tài sản như cho thuê nhà, văn phòng, xưởng,
kho tàng, bến bãi, phương tiện vận chuyển, máy móc, thiết bị là số tiền cho thuê
chưa có thuế GTGT.
e. Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp, trả chậm là giá tính theo
giá bán trả một lần chưa có thuế GTGT của hàng hóa đó, không bao gồm khoản
lãi góp, trả chậm.
f. Đối với gia công hàng hóa là giá gia công theo hợp đồng gia công chưa có
thuế GTGT, bao gồm cả tiền công, chi phí về nhiên liệu, động lực, vật liệu phụ
và chi phí khác phục vụ cho việc gia công hàng hóa.
g. Đối với xây dựng, lắp đặt là giá trị công trình, hạng mục công trình hay
phần công việc thực hiện bàn giao chưa có thuế GTGT.
h. Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản, giá tính thuế là giá chuyển
nhượng bất động sản trừ giá đất (hoặc giá thuê đất) thực tế tại thời điểm chuyển
nhượng. Trường hợp giá đất tại thời điểm chuyển nhượng do người nộp thuế kê

khai không đủ căn cứ để xác định giá tính thuế hợp lí theo quy định của pháp
luật thì tính trừ theo giá đất (hoặc giá thuê đất) do UBND các tỉnh thành phố trực
thuộc trung ương quy định tại thời điểm chuyển nhượng bất động sản. Giá đất
tính trừ để xác định giá tính thuế tối đa không vượt qua số tiền đất thu của khách
hàng.
i. Đối với hoạt động đại lí, môi giới mua bán hàng hóa và dịch vụ, ủy thác
xuất nhập khẩu hưởng tiền công hoặc tiền hoa hồng, giá tính thuế là tiền công,
tiền hoa hồng thu được từ các hoạt động này chưa có thuế GTGT.
j. Đối với vận tải, bốc xếp là giá cước vận tải bốc xếp chưa có thuế GTGT,
không phân biệt cơ sở trực tiếp vận tải bốc xếp hay thuê lại
Sinh viên Lê Thị Hồng Vân Lớp Thống kê 47A
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

k. Đối với dịch vụ du lịch theo hình thức lữ hành, hợp đồng kí với khách
hàng theo giá trọn gói (ăn, ở, đi lại) thì giá trọn gói được xác định là giá đã có
thuế GTGT
l. Đối với sách chịu thuế GTGT bán theo đúng giá phát hành (giá bìa) theo
quy định của luật xuất bản thì giá bán đó được xác định là giá bán đã có thuế
GTGT để tính thuế GTGT và doanh thu của cơ sở. Các trường hợp bán không
theo giá bìa thì thuế GTGT tính trên giá bán ra.
m. Đối với hoạt động in giá tính thuế là tiền công in.
1.2.1.3. Thời điểm xác định thuế GTGT
- Đối với bán hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc
quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay
chưa thu được tiền.
- Đối với cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch
vụ hoặc thời điểm lập hóa đơn cung ứng dịch, không phân biệt đã thu được tiền
hoặc chưa thu được tiền.
- Đối với hoạt động cung cấp điện, nước sạch là ngày ghi chỉ số điện,

nước tiêu thụ trên đồng hồ để ghi trên hóa đơn tính tiền.
- Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản, xây dựng cơ sở hạ tầng,
xây dựng nhà để bán, chuyển nhượng hoặc cho thuê là thời điểm thu tiền theo
tiến độ thực hiện dự án hoặc tiến độ thu tiền ghi trong hợp đồng.
- Đối với hàng hóa nhập khẩu là thời điểm đăng kí tờ khai hải quan.
1.2.1.4. Phương pháp tính thuế GTGT
 Phương pháp khấu trừ thuế
Sinh viên Lê Thị Hồng Vân Lớp Thống kê 47A
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

 Phương pháp khấu trừ thuế áp dụng đối với cơ sở kinh doanh thực
hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế
toán, hóa đơn, chứng từ và đăng kí nộp thuế theo phương pháp khấu trừ.
 Xác định thuế GTGT phải nộp
Số thuế phải nộp = Số thuế GTGT đầu ra - Số thuế GTGT đầu vào được
khấu trừ.
Trong đó :
a. Số thuế GTGT đầu ra = tổng số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ bán ra
ghi trên hóa đơn GTGT
Thuế GTGT ghi trên hóa đơn GTGT bằng giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ
chịu thuế bán ra nhân với thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ đó.
b. Thuế GTGT đầu vào bằng tổng số thuế GTGT ghi trên hóa đơn GTGT
mua hàng hóa, dịch vụ ( bao gồm cả tài sản cố định ) dùng cho sản xuất, kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT, số thuế GTGT ghi trên chứng từ nốp
thuế của hàng hóa nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước
ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài Chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài
không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc
có thu nhập phát sinh tại Việt Nam .
c. Xác định thuế GTGT đầu vào được khấu trừ :

- Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT được khấu trừ toàn bộ .
- Thuế GTGT đàu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng đồng thời cho sản
xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT thì chỉ
được khấu trừ số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất,
kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT . Cơ sở kinh doanh phải hạch
Sinh viên Lê Thị Hồng Vân Lớp Thống kê 47A
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

toán riêng thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và không được khấu trừ, trường
hợp không hạch toán riêng được thì thuế đầu vào được khấu trừ theo tỉ lệ (%)
giữa doanh số chịu thuế GTGT so với tổng doanh số của hàng hóa, dịch vụ bán
ra .
- Thuế GTGT đầu vào của tài sản cố định sử dụng đồng thời cho sản xuất,
kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT và không chịu thuế GTGT thì
được khấu trừ toàn bộ .
- Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, tài sản cố định mua vào bị tổn thất, bị
hỏng do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ không được khấu trừ .
- Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa ( kể cả hàng hóa mua ngoài hoặc hàng
hóa do doanh nghiệp tự sản xuất ) mà doanh nghiệp sử dụng để khuyến mại,
quảng cáo dưới mọi hình thức phục vụ cho sản xuất, kinh doanh hàn hóa, dịch vụ
chịu thuế GTGT thì được khấu trừ .
- Số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ, cơ sở kinh doanh được hạch
toán vào chi phí để tính thuế TNDN hoặc tính vào nguyên giá tài sản cố định
theo quy định của Pháp Luật
 Điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào quy định như sau :
- Có hóa đơn GTGT hợp pháp của hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc chứng
từ nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía
nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài Chính áp dụng đới với các tổ chức nước

ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh
hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam .
- Có chứng từ thanh toán qua ngân hàng đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào,
trừ trường hợp tổng giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn
dưới 20 triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT.
Sinh viên Lê Thị Hồng Vân Lớp Thống kê 47A
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn trên 20 triệu đồng theo giá
đã có thuế GTGT nếu không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng thì không
được khấu trừ . Đối với những hóa đơn này, cơ sở kinh doanh kê khai vào mục
riêng trong bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ mua vào .
- Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu để được khấu trừ thuế , hoàn thuế GTGT đầu
vào phải có đủ điều kiện và các thủ tục .
 Phương pháp tính trực tiếp trên GTGT
 Phương pháp tính trực tiếp trên GTGT áp dụng đối với các đối tượng
sau:
- Cá nhân, hộ kinh doanh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế
độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của Pháp Luật.
- Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh không theo Luật Đầu Tư và các
tổ chức khác không thực hiện hoặc thục hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hóa
đơn, chứng từ theo quy định của Pháp Luật .
- Hoạt động kinh doanh mua bán vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ.
 Xác định thuế GTGT phải nộp
Số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT của hàng
hóa, dịch vụ chịu thuế bán ra nhân với thuế suất áp dụng đối với hàng hóa, dịch
vụ đó .
- GTGT của hàng hóa, dịch vụ được xác định bằng giá thanh toán của hàng
hóa, dịch vụ bán ra trừ giá thanh tóan của hàng hóa, dịch vụ mua vào tương ứng.

Giá thanh toán của hàng hóa, dịch vụ bán ra là giá thực tế bán ghi trên hóa
đơn bán hàng hóa, dịch vụ bao gồm cả thuế GTGT và các khoản phụ thu, phí thu
thêm mà bên bán được hưởng không phân biệt đã thu tiền hay chưa thu tiền.
Sinh viên Lê Thị Hồng Vân Lớp Thống kê 47A
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Giá thanh toán của hàng hóa, dịch vụ mua vào được xác định bằng giá trị
hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc nhập khẩu đã có thuế GTGT dùng cho sản xuất,
kinh doanh hàng hóa dịch vụ chịu thuế GTGT bán ra tương ứng.
- Đối với cơ sở kinh doanh bán hàng hóa, dịch vụ có đầy đủ hóa đơn của
hàng hóa, dịch vụ bán ra theo chế độ quy định hoặc có đủ điều kiện xác định
được đúng doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ như hợp đồng và chứng từ thanh
toán nhưng không có đủ hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ đầu vào thì GTGT được
xác đinh bằng doanh thu nhân với tỉ lệ % GTGT tính trên doanh thu.
Tỉ lệ % GTGT tính trên doanh thu làm căn cứ xác định GTGT được quy định
như sau:
+ Thương mại ( phân phối, cung cấp hàng hóa): 10%
+ Dịch vụ, xây dựng ( trừ xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu): 50%
+ Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu
nguyên vật liệu: 30%
- Hoạt động kinh doanh, hộ kinh doanh,cá nhân kinh doanh không thực hiện
hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán hóa đơn, chứng từ theo quy định của
Pháp luật thì nộp thuế theo tỉ lệ % GTGT do ban tổ chức quy định.
1.2.1.5. Thuế suất thuế GTGT
- Mức thuế suất 0% đối với: hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, kể cả hàng gia
công xuất khẩu, hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế giá trị gia tăng
xuất khẩu, hoạt động xây dựng lắp đặt công trình của doanh nghiệp chế xuất,
hàng bán cho cửa hàng miễn thuế, vận tải quốc tế.
- Mức thuế suất 5% đối với hàng hóa dịch vụ

+ Nước sạch phục vụ sản xuất và sinh hoạt
Sinh viên Lê Thị Hồng Vân Lớp Thống kê 47A
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

+ Phân bón, quặng để sản xuất phân bón, thuốc trừ sâu bệnh và chất kích
thích tăng trưởng vật nuôi cây trồng.
+ Thiết bị, máy móc dụng cụ chuyên dùng cho y tế
+ Giáo cụ dùng để giảng dạy và học tập là các loại mô hình, hình vẽ, bảng,
phấn, thước kẻ, compa dùng để giảng dạy, học tập…
+ Đồ chơi trẻ em, sách các loại, băng từ, đĩa đã ghi hoặc chưa ghi.
+ Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, hải sản đánh bắt chưa qua chế
biến hoặc chỉ sơ chế làm sạch, ướp đông, phơi sấy khô, bóc vỏ ở khâu kinh
doanh thương mại.
+ Thực phẩm tươi sống, lương thực, lâm sản chưa qua chế biến ở khâu kinh
doanh thương mại.
+ Đường, phụ phẩm trong sản xuất đường.
+ Thức ăn cho vật nuôi.
+ Than đá, đất đá, cát sỏi.
+ Máy xử lí dữ liệu tự động và các bộ phận, phụ tùng của máy.
+ Duy tu, sửa chữa, phục chế di tích lịch sử
+ Vận tải, bốc xếp, nạo vét luồng, lạch, cảng sông, cảng biển, hoạt động trục
vét, cứu hộ.
+ Phát hành, chiếu phim video.
- Mức thuế suất 10% đối với hàng hóa, dịch vụ:
+ Dầu mỏ, khí đốt, quặng và sản phẩm khai khoáng khác
+ Điện thương phẩm do các cơ sở kinh doanh điện bán ra
+ Sản phẩm điện tử, sản phẩm cơ khí tiêu dùng, đồ điện
+ Sản phẩm hóa chất, mỹ phẩm
+ Sợi, vải, sản phẩm may mặc thêu, ren

Sinh viên Lê Thị Hồng Vân Lớp Thống kê 47A
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

+ Giấy và sản phẩm bằng giấy
+ Sữa, bánh, kẹo, nước giải khát và các loại thực phẩm chế biến khác.
+ Sản phẩm gốm, sứ, thủy tinh, cao su, nhựa, gỗ và sản phẩm bằng gỗ, xi
măng, gạch, ngói và vật liệu xây dựng khác.
+ Xây dựng, lắp đặt, nhà, kết cấu hạ tầng kĩ thuật của các cơ sở được Nhà
nước giao đất, cho thuê đất đầu tư xây dựng để kinh doanh
+ Dịch vụ bưu chính viễn thông và Internet
+ Cho thuê nhà, văn phòng, kho tàng, bến bãi, nhà xưởng, máy móc thiết bị
phương tiện vận tải.
+ Dịch vụ tư vấn
+ Dịch vụ kiểm toán, kế toán, khảo sát thiết kế
+ Chụp ảnh, in ảnh, phóng ảnh, in, sang băng, cho thuê băng
+ Khách sạn du lịch ăn uống.
+ Hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt
+ Vàng, bạc đá quý
+ Đại lý tàu biển
+ Dịch vụ môi giới
1.2.2. Thuế Thu nhập doanh nghiệp (TNDN)
1.2.2.1.Khái niệm
Thuế thu nhập doanh nghiệp là một loại thuế trực thu đánh vào lợi nhuận của
các doanh nghiệp.
Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa dịch vụ có phát sinh thu
nhập phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp. Như vậy đối tượng nộp thuế thu nhập
doanh nghiệp thuộc phạm vi điều chỉnh của thuế thu nhập doanh nghiệp phải có
hai điều kiện sau: thực hiện hoạt động kinh doanh hợp pháp và phải có phát sinh
Sinh viên Lê Thị Hồng Vân Lớp Thống kê 47A

13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh đó. Khác với thuế lợi tức trước kia,
đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp có phạm vi mở rộng hơn. Nó bao gồm
cả tổ chức cá nhân nước ngoài hoạt động theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt
Nam, hộ gia đình, cá nhân nông dân trồng trọt nuôi trồng thủy sản có giá trị sản
phẩm hàng hóa và thu nhập trên mức tối thiểu do chính phủ quy định.
1.2.2.2. Phương pháp tính thuế TNDN
- Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong kì tính thuế= Thu nhập tính
thuế x thuế suất
Thuế TNDN phải nộp phải nộp được xác định theo công thức sau:
Thuế TNDN phải nộp= Thu nhập tính thuế x Thuế suất thuế TNDN
Trường hợp doanh nghiệp nếu có trích quỹ phát triển khoa học và công nghệ
thị thuế TNDN phải nộp được xác định như sau:
Thuế TNDN phải nộp = (Thu nhập tính thuế- Phần trích lập quỹ khoa học và
công nghệ) x Thuế suất thuế TNDN.
Trường hợp doanh nghiệp đã nộp thuế TNDN hoặc loại thuế tương tự thuế
TNDN ở ngoài Việt Nam thì doanh nghiệp được trừ số thuế thu nhập doanh
nghiệp đã nộp nhưng tối đa không quá số thuế TNDN phải nộp theo quy định
của Luật thuế TNDN
- Kì tính thuế được xác định theo năm dương lịch. Trường hợp doanh
nghiệp áp dụng năm tài chính khác với năm dương lịch thì kì tính thuế xác định
theo năm tài chính áp dụng. Kì tính thuế đầu tiên đối với doanh nghiệp mới
thành lập và kì tính thuế cuối cùng đối với doanh nghiệp chuyển đổi loại hình
doanh nghiệp, chuyển đổi hình thức sở hữu , sáp nhập, chia tách, giải thể, phá
sản được xác định phù hợp với kì kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán.
Sinh viên Lê Thị Hồng Vân Lớp Thống kê 47A
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


- Đối với sự nghiệp có phát sinh hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ
thuộc đối tượng chịu thuế thu nhập doanh nghiệp (tương ứng với mức thuế suất
25%) sau khi đã thực hiện ưu đãi miễn giảm thuế Thu nhập doanh nghiệp (nếu
có) mà các đơn vị này hạch toán được doanh thu nhưng không hạch toán và xác
định được chi phí, thu nhập của hoạt động kinh doanh thì kê khai nộp thuế thu
nhập doanh nghiệp tính theo tỉ lệ % trên doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ, cụ thể
như sau:
+ Đối với dịch vụ: 5%
+ Đối với kinh doanh hàng hóa:1%
+ Đối với hoạt động khác: 2%
1.2.2.3.Căn cứ tính thuế TNDN
a. Thu nhập tính thuế
Thu nhập tính thuế trong kì tính thuế được xác định= Thu nhập chịu thuế trừ
đi Thu nhập được miễn thuế và các khoản lỗ được kết chuyển từ các năm trước
theo quy định.
Thu nhập tính thuế được xác định theo công thức sau:
Thu nhập tính thuế= Thu nhập chịu thuế- [ Thu nhập được miễn thuế + Các
khoản lỗ được kết chuyển theo quy định]
b. Thu nhập chịu thuế
Thu nhập chịu thuế trong kì tính thuế bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất
kinh doanh hàng hóa, dịch vụ và thu nhập khác.
Thu nhập chịu thuế trong kì tính thuế xác định như sau:
Thu nhập chịu thuế= [ Doanh thu- Chi phí được trừ] + Các khoản thu nhập
khác.
Sinh viên Lê Thị Hồng Vân Lớp Thống kê 47A
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh hàng hóa, dịch vụ bằng doanh thu của

hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vù trừ chi phí được trừ của hoạt
động sản xuất kinh doanh hàng hóa dịch vụ đó. Doanh nghiệp có nhiều hoạt
động kinh doanh áp dụng nhiều mức thuế suất khác nhau thi doanh nghiêp phải
tính riêng thu nhập của từng hoạt động nhân với thuế suất tương ứng.
Thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản phải hạch toán riêng để
kê khai nộp thuế doanh nghiệp, không được bù trừ với thu nhập hoặc lỗ từ các
hoạt động sản xuất kinh doanh khác.
c. Doanh thu
Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là toàn bộ tiền bán hàng hóa, tiền gia
công, tiền cung cấp dịch vụ bao gồm cả khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội mà
doanh nghiệp được hưởng không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được
tiền.
- Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế là
doanh thu chưa bao gồm thuế GTGT.
Ví dụ: Doanh nghiệp A là đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu
trừ thuế. Hóa đơn giá trị gia tăng bao gồm các khoản sau:
Giá bán: 100 000 đ
Thuế giá trị gia tăng (10%): 10 000 đ
Giá thanh toán: 110 000 đ
Vậy doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là 100 000 đ
- Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp trên giá
trị gia tăng là doanh thu bao gồm cả thuế GTGT.
Ví dụ: Doanh nghiệp B là đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp trực
tiếp trên GTGT. Hóa đơn bán hàng chỉ giá bán 110 000 đ (đã có thuế GTGT)
Sinh viên Lê Thị Hồng Vân Lớp Thống kê 47A
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Vậy doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là 110 000 đ
Thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được xác định như

sau:
- Đối với hoạt động bán hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu,
quyền sử dụng hàng hóa cho người mua.
- Đối với cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ
cho người mua hoặc thời điểm lập hóa đơn cung ứng dịch vụ.
Trường hợp thời điểm lập hóa đơn xảy ra trước thời điểm dịch vụ hoàn thành
thì thời điểm xác định doanh thu được tính theo thời điểm lập hóa đơn.
d. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
- Doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
+ Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh
của doanh nghiệp.
+ Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
- Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế gồm:
+ Khoản chi không đáp ứng đủ 2 điều kiện trên, trừ phần giá trị tổn thất do
thiên tai, dịch bệnh và trường hợp bất khả kháng khác không được bồi thường.
Doanh nghiệp phải tự xác định rõ tổng giá trị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh và
trường hợp bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật.
Phần giá trị tổn thất đó không được bồi thường được xác định bằng tổng giá
trị tổn thất trừ phần bồi thường do tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm thanh toán
theo quy định của pháp luật.
+ Chi khấu hao tài sản cố định thuộc một trong các trường hợp sau:
• Chi khấu hao đối với tài sản cố định không sử dụng cho hoạt động sản
xuất kinh doanh hàng hóa dịch vụ.
Sinh viên Lê Thị Hồng Vân Lớp Thống kê 47A
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

• Chi khấu hao đối với tài sản cố định không có giấy tờ chứng minh được
thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp (trừ tài sản cố đinh thuê mua tài chính)
• Chi khấu hao đối với tài sản cố định không được quản lí, theo dõi, hạch

toán trong sổ sách kế toán của doanh nghiệp theo chế độ quản lí tài sản cố định
và hạch toán kế toán hiện hành
• Phần trích khấu hao vượt mức quy định hiện hành của Bộ Tài chính về chế
độ quản lí, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định
• Khấu hao đối với tài sản cố định đã khấu hao hết giá trị
• Khấu hao đối với công trình trên đất vừa sử dụng cho sản xuất kinh doanh,
vừa sử dung cho mục đích khác thì không được tính khấu hao vao chi phí hợp lí
đối với giá trị công trình trên đất tương ứng phần diện tích không sử dụng vào
hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ Chi nguyên vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hóa phần vượt mức tiêu
hao hợp lí
+ Chi phí của doanh nghiệp mua hàng hóa, dịch vụ không có hóa đơn, được
phép lập bảng kê thu mua hàng hóa, dịch vụ mua vào nhưng không lập bảng kê
kèm theo chứng từ thanh toán cho cơ sở, người bán hàng, cung cấp dịch vụ trong
các trường hợp: mua hàng hóa là nông sản, lâm sản, thủy sản của người sản xuất
đánh bắt trực tiếp bán ra, mua sản phẩm thủ công là bằng đay, cói, tre, nứa…
hoặc nguyên liệu tận dụng từ sản phẩm nông nghiệp của người sản xuất thủ công
không kinh doanh trực tiếp bán ra, mua đất đá cát sỏi của người dân tự khai thác
trực tiếp bán ra…
+ Chi tiền lương, tiền công thuộc một trong các trường hợp sau:
Sinh viên Lê Thị Hồng Vân Lớp Thống kê 47A
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

• Chi tiền lương, tiền công, các khoản hạch toán khác để trả cho người lao
động nhưng thực tế không chi trả hoặc không có hóa đơn.
• Các khoản tiền lương cho người lao động không mang tính chất tiền
lương, không được ghi cụ thể điều kiện được hưởng trong hợp đồng lao động.
• Tiền lương, tiền công của chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên, thù lao trả cho các sáng lập viên, thành viên của

hội đồng thành viên, hội đồng quản trị không trực tiếp tham gia điều hành sản
xuất, kinh doanh hàng hóa dịch vụ.
+ Chi thưởng sáng kiến, cải tiến mà doanh nghiệp không có quy chế quy định
cụ thể về việc chi thưởng, không có hội đồng nghiệm thu sáng kiến, cải tiến.
+ Chi mua bảo hiểm nhân thọ cho người lao động.
…và một số khoản chi theo quy định.
e. Thu nhập khác
Là các khoản thu nhập chịu thuế trong kì tính thuế mà khoản thu nhập này
không thuộc các ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh có trong đăng kí kinh doanh
của doanh nghiệp. Bao gồm:
- Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng chứng khoán.
- Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản
- Thu nhập từ quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản bao gồm cả tiền thu về
bản quyền dưới mọi hình thức trả cho quyền sở hữu, sử dụng tài sản, thu về
quyền sở hữu trí tuệ, thu nhập từ chuyển giao công nghệ.
- Thu nhập từ lãi tiền gửi, lãi cho vay vốn.
- Khoản nợ khó đòi đã xóa nay đòi được.
- Khoản nợ phải trả không xác định được chủ nợ
Sinh viên Lê Thị Hồng Vân Lớp Thống kê 47A
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

- Thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh của nhiều năm trước bị bỏ sót
do doanh nghiệp phát hiện ra.
- Chênh lệch giữa thu về tiền phạt, tiền bồi thường do bên đối tác vi phạm
hợp đồng kinh tế sau khi đã trừ khoản bị phạt, bị trả bồi thường do vi phạm hợp
đồng theo quy định pháp luật
- Quà biếu, quà tằng bằng tiền, hiện vật, thu nhập nhận được bằng tiền, hiện
vật từ khoản hỗ trợ tiếp thị, hỗ trợ chi phí, chiết khấu thanh toán, thưởng khuyến
mại và các khỏan hỗ trợ khác.

- Thu nhập nhận được từ hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ ở
nước ngoài
- Các khoản thu nhấp khác theo quy định của pháp luật.
f. Thu nhập được miễn thuế
- Thu nhập từ việc thức hiện dịch vu kĩ thuất trực tiếp phục vụ nông nghiệp
gồm: thu nhập từ dịch vụ tưới tiêu nước, cày bừa đất, nạo vét kênh mương nội
đồng, dịch vụ phòng trừ sâu, bệnh cho cây trồng vật nuôi, dịch vụ thu hoạch sản
phẩm nông nghiệp.
- Thu nhập từ việc thực hiện hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển
công nghệ (phải có chứng nhận đăng kí hoạt động nghiên cứu khoa học, và được
cơ quan quản lí Nhà nước về khoa học có thẩm quyền xác nhận); thu nhập từ
doanh thu bán sản phẩm trong thời kì sản xuất thử nghiệm và thu nhập từ doanh
thu bán sản phẩm làm ra từ công nghệ mới lần đầu tiên áp dụng tại Việt Nam.
Thời gian miễn thuế tối đa không quá một năm, kể từ ngày bắt đầu thực hiện
hợp đồng Nghiên cứu khoa hoạc và phát triển công nghệ, ngày bắt đầu sản xuất
thử nghiệm sản phẩm, ngày bắt đầu áp dụng công nghệ mới lần đầu tiên áp dụng
tại Việt Nam để sản xuất sản phẩm.
Sinh viên Lê Thị Hồng Vân Lớp Thống kê 47A
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

- Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ của doanh
nghiệp có số lao động khuyết tật, người sau cai nghiện ma túy, người nhiễm HIV
bình quân trong năm chiếm từ 51% trở lên trong tổng số lao động bình quân
trong năm của doanh nghiệp
- Thu nhập từ hoạt động dạy nghề dành riêng cho người dân tộc thiểu số,
người khuyết tật trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, đối tượng tệ nạn xã hội
- Thu nhập được chia từ hoạt động góp vốn, mua cổ phần, liên doanh liên
kết kinh tế với doanh nghiệp trong nước, sau khi bên nhận góp vốn, phát hành cổ
phiếu, liên doanh liên kết đã nộp thuế TNDN theo quy định của Luật thuế

TNDN, kể cả trường hợp bên nhận góp vốn, phát hành cổ phiếu, liên doanh liên
kết được miễn giảm thuế.
- Khoản tài trợ nhận được để sử dụng cho hoạt động giáo dục, nghiên cứu
khoa học, văn học, nghệ thuật, từ thiện, nhân đạo và hoạt động xã hội khác tại
Việt Nam.
g. Xác định lỗ và chuyển lỗ
- Lỗ phát sinh trong kì tính thuế là số chênh lệch âm về thu nhập chịu thuế
- Doanh nghiệp sau khi quyết toán thuế mà bị lỗ thì được chuyển lỗ của
năm quyết toán thuế trừ vào thu nhập chịu thuê của những năm sau. Thời gian
chuyển lỗ tính liên tục không quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ.
- Doanh nghiệp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi hình thức sở
hữu, sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể, phá sản phải thực hiện quyết toán
thuế với cơ quan thuế đến thời điểm có quyết định chuyển đổi loại hình doanh
nghiệp, chuyển đổi hình thức sở hữu, sáp nhập hợp nhất, chia tách, giải thể, phá
sản của cơ quan có thẩm quyền.
Sinh viên Lê Thị Hồng Vân Lớp Thống kê 47A
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

- Doanh nghiệp là liên doanh của nhiều doanh nghiệp khác, khi có quyết
định giải thể mà bị lỗ thì số lỗ được phân bổ cho từng doanh nghiệp tham gia
liên doanh.
h. Trích lập quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp
- Doanh nghiệp được thành lập, hoạt động theo quy định của pháp luật Việt
Nam được tính tối đa 10% thu nhập tính thuế hàng năm trước khi tính thuế
TNDN để lập quỹ phát triển khoa học và công nghệ của Doanh nghiệp. Doan
nghiệp tự xác định mức trích lập quỹ phát triển khoa học công nghệ theo quy
định trước khi tính thuế TNDN. Hàng năm nếu doanh nghiệp có trích lập quỹ
phát triển khoa học công nghệ thì doanh nghiệp phải lập báo cáo trích, sử dụng
quỹ phát triển khoa học công nghệ và kê khai mức trích lập, số tiền trích lập vào

tờ khai quyết toán thuế TNDN
- Trong thời hạn 5 năm, kể từ khi trích lập , nếu quỹ phát triển khoa học
công nghệ không được sử dụng hoặc sử dụng không hết 70% hoặc sử dụng
không đúng mục đích thì doanh nghiệp phải nộp ngân sách Nhà nước phần thuế
TNDN tính trên khoản thu nhập đã được trích lập quỹ mà không sử dụng hoặc sử
dụng không đúng mục đích và phẩn lãi phát sinh từ số thuế TNDN đó.
- Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp chỉ được sử dụng
cho đầu tư khoa học, công nghệ tại Việt Nam. Các khoản chi từ quỹ phải có đầy
đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật
- Doanh nghiệp không được hạch toán các khoản chi từ quỹ phát triển khoa
học và công nghệ của doanh nghiệp vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập
chịu thuế trong kì tính thuế.
- Doanh nghiệp đang hoạt động mà có sự thay đổi về hình thức sở hữu, hợp
nhất, sáp nhập thì doanh nghiệp mới thành lập từ việc thay đổi hình thức sở hữu,
Sinh viên Lê Thị Hồng Vân Lớp Thống kê 47A
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

hợp nhất, sáp nhập được kế thừa và chịu trách nhiệm về việc quản lí, sử dụng
quỹ phát triển khoa học công nghệ của doanh nghiệp trước khi chuyển đổi.
1.2.2.4.Thuế suất thuế TNDN
- Thuế suất thuế TNDN là 25%, trừ trường hợp đã áp dụng thuế suất ưu đãi
- Thuế suất thuế TNDN đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu
khí và tài nguyên quý hiếm khác tại Việt Nam từ 32-50%. Mức thuế suất căn cứ
vào vị trí khai thác, điều kiện khai thác và trữ lượng mỏ doanh nghiệp có dự án
đầu tư, tìm kiếm, thăm dò, khai thác
Tài nguyên quý hiếm khai thác tại khoản này bao gồm: bạch kim, vàng, bạc,
thiếc, vonfram, antimoan, đá quý , đất hiếm.
1.3. Một số phương pháp phân tích thống kê
1.3.1. Phương pháp phân tích hồi quy và tương quan

1.3.1.1. Nhiệm vụ của phân tích hồi quy và tương quan
Phân tích hồi quy và tương quan giải quyết hai nhiệm vụ cơ bản sau:
- Xác định mô hình hồi quy phản ánh mối liên hệ.
- Đánh giá mức độ chặt chẽ của mối liên hệ tương quan: được thực hiện
thông qua việc tính toán hệ số tương quan, tỉ số tương quan, hệ số tương quan
bội, hệ số tương quan riêng phần.
1.3.1.2. Hồi quy và tương quan giữa hai tiêu thức số lượng
• Mô hình hồi quy tuyến tính giữa hai tiêu thức x và y như sau:

0 1x
y b b x
Λ
= +
Để đánh giá mức độ chặt chẽ của mối liên hệ tương quan tuyến tính giữa hai
tiêu thức trên ta sử dụng hệ số tương quan tuyến tính r
Sinh viên Lê Thị Hồng Vân Lớp Thống kê 47A
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Nếu r=1(hoặc r= -1): giữa x và y có mối liên hệ hàm số.
Nếu r=0: giữa x và y không có mối liên hệ tương quan tuyến tính.
Nếu r1 (hoặc r  -1) giữa x và y có mối liên hệ càng chặt chẽ
• Một vài mô hình hồi quy phi tuyến tính như là: mô hình hồi quy
parabon, hypepol, hàm mũ…Tỉ số tương quan được sử dụng để đánh giá mức độ
chặt chẽ mối liên hệ tương quan phi tuyến tuyến giữa hai tiêu thức số lượng và
được tính theo công thức sau đây:

2
2
( )

1
( )
x
y y
y y
η
Λ

= −



1.3.1.3. Hồi quy và tương quan tuyến tính bội
Giả sử có k tiêu thức nguyên nhân và tiêu thức kết quả y, mô hình hồi quy
tuyến tính bội sẽ có dạng:

1 2
0 1 1 2 2

k
k k
x x x
y b b x b x b x
Λ
= + + + +
Trong đó: b
o
là hệ số tự do
b
1

,…,b
k
là các hệ số hồi quy riêng
Để đánh giá mức độ ảnh hưởng của từng tiêu thức nguyên nhân x
i
đối với
tiêu thức kết quả y người ta sử dụng hệ số hồi quy chuẩn hóa – kí hiệu beta.
Giá trị
beta
của tiêu thức nào lớn thì mức độ ảnh hưởng của tiêu thức
nguyên nhân kết quả đó đối với tiêu thức kết quả y sẽ lớn.
1.3.2. Phương pháp phân tích dãy số thời gian
Trong đề tài này, phương pháp dãy số thời gian được vận dụng để phân tích
biến động của doanh thu thuế GTGT và thuế TNDN (đối tượng là hộ) theo thời
gian cụ thể là giai đoạn 2004-2008.
Sinh viên Lê Thị Hồng Vân Lớp Thống kê 47A
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

1.3.2.1. Khái niệm phương pháp phân tích dãy số thời gian
Dãy số thời gian là dãy các số liệu thống kê của hiện tượng nghiên cứu được
sắp xếp theo thứ tự thời gian.
Một dãy số thời gian gồm hai yếu tố: Thời gian và các số liệu của hiện tượng
nghiên cứu. Ví dụ trong chuyên đề ta sử dụng dãy số sau:
Năm 2004 2005 2006 2007 2008
Thuế GTGT
(triệu đồng) 1911 3787 5662 6923 7242
Thời gian ở đây được tính theo năm. Độ dài giữa hai thời gian liền nhau gọi
là khoảng cách thời gian. Các mức độ của dãy số trên chính là doanh thu thuế
GTGT đó là số tuyệt đối thời kỳ và đây là dãy số thời kỳ. Ngoài ra còn có dãy số

thời điểm là dãy số mà các mức độ là những số tuyệt đối thời điểm phản ánh quy
mô (khối lượng) của hiện tượng tại những thời điểm nhất định.
Để phân tích dãy số thời gian được chính xác thì yêu cầu cơ bản khi xây dựng
dãy số thời gian là phải đảm bảo tính chất có thể so sánh được giữa các mức độ
trong dãy số. Cụ thể:
- Nội dung và phương pháp tính chỉ tiêu qua thời gian phải thống nhất.
- Phạm vi hiện tượng nghiên cứu qua thời gian phải nhất trí.
- Các khoảng cách thời gian trong dãy số nên bằng nhau, nhất là đối với dãy
số thời kỳ.
Qua dãy số thời gian giúp ta phân tích đặc điểm biến động của hiện tượng qua
thời gian, trên cơ sở đó dự đoán về mức độ của hiện tượng trong tương lai từ đó
đưa ra giải pháp phù hợp thúc đẩy sự phát triển.
1.3.2.2. Phân tích đặc điểm biến động của hiện tượng qua thời gian
Sinh viên Lê Thị Hồng Vân Lớp Thống kê 47A
25

×