Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý thu chi khám chữa bệnh tại bệnh viện mắt tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1008.21 KB, 100 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

UBND TỈNH THANH HÓA

TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC
------------------

NGUYỄN HÀ GIANG

HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN LÝ THU CHI
KHÁM CHỮA BỆNH TẠI BỆNH VIỆN MẮT TỈNH THANH HÓA

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH DOANH VÀ QUẢN LÝ

THANH HÓA, NĂM 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

UBND TỈNH THANH HÓA

TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC
------------------

NGUYỄN HÀ GIANG

HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN LÝ THU CHI
KHÁM CHỮA BỆNH TẠI BỆNH VIỆN MẮT TỈNH THANH HÓA

LUẬN V N THẠC S


INH DOANH VÀ QUẢN L

Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 834.03.01

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Lê Quang Hiếu

THANH HÓA, N

2020


LỜI CAM ĐOAN
Đề tài luận văn thạc sĩ: “Hoàn thiện công tác quản lý thu chi khám
chữa bệnh tại bệnh viện Mắt tỉnh Thanh Hóa” do học viên Nguyễn Hà
Giang thực hiện dƣới sự hƣớng dẫn của TS. Lê Quang Hiếu.
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu độc lập của tôi.
ết quả và số liệu trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai
công bố. Các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều đã đƣợc ghi rõ nguồn gốc.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Hà Giang

i


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành bản luận văn này, tơi xin chân thành cảm ơn sự hƣớng
dẫn tận tình của TS. Lê Quang Hiếu trong suốt quá trình viết và hồn thành
luận văn.

Tơi xin chân thành cảm ơn các thầy cơ Trƣờng Đại học Hơng Đức đã
tận tình truyền đạt những kiến thức quý báu cũng nhƣ tạo mọi điều kiện thuận
lợi nhất cho tơi trong q trình học tập nghiên cứu và cho đến khi thực hiện
đề tài luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Bệnh viện Mắt Tỉnh Thanh Hóa đã tạo điều
kiện cho tơi khảo sát trong thời gian làm luận văn.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Hà Giang

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................ 1
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT......................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG ...................................................................................... vii
LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2.

ục tiêu nghiên cứu...................................................................................... 3

3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu .................................................................... 3
4. Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................... 3
5.

nghĩa của đề tài .......................................................................................... 4


6. ết cấu của luận văn ..................................................................................... 4
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU CHI
TẠI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP Y TẾ CÔNG LẬP ................................... 5
1.1.Tổng quan về các đơn vị sự nghiệp có thu thuộc lĩnh vực y tế .................. 5
1.1.1. hái niệm, đặc điểm đơn vị sự nghiệp có thu ........................................ 5
1.1.2. Phân loại đơn vị sự nghiệp có thu ........................................................... 7
1.1.3. Đơn vị sự nghiệp có thu trong lĩnh vực y tế. .......................................... 8
1.2.Quản lý thu chi trong các đơn vị sự nghiệp y tế công lập. ....................... 11
1.2.1. hái niệm .............................................................................................. 11
1.2.2. Vai trò của công tác quản lý thu chi trong các đơn vị sự nghiệp y tế
công lập ........................................................................................................... 12
1.2.3. Nguyên tắc quản lý thu chi ở các đơn vị sự nghiệp y tế công lập ........ 13
1.2.4. Cơ chế quản lý thu chi đối với các đơn vị sự nghiệp y tế công lập ...... 17
1.2.5. Nội dung quản lý thu chi trong các đơn vị sự nghiệp y tế công lập ..... 24
1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng tới công tác quản lý thu chi khám chữa bệnh trong
các đơn vị sự nghiệp y tế công lập. ................................................................. 29
iii


1.3.1. Các yếu tố chủ quan. ............................................................................. 29
1.3.2. Các yếu tố khách quan. ......................................................................... 31
ẾT LUẬN CHƢƠNG 1................................................................................ 34
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU CHI KHÁM
CHỮA BỆNH TẠI BỆNH VIỆN MẮT TỈNH THANH HÓA ................. 35
2.1. Giới thiệu khái quát đặc điểm hoạt động tại Bệnh viện

ắt tỉnh Thanh Hóa .35

2.1.1. Lịch sử hình thành chức năng nhiệm vụ tại bệnh viện mắt tỉnh Thanh Hóa35

2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của bệnh viện mắt tỉnh Thanh Hóa. ................ 37
2.2.Thực trạng cơng tác quản lý thu chi khám chữa bệnh tại Bệnh viện

ắt

tỉnh Thanh Hóa ................................................................................................ 39
2.2.1. Đặc điểm công tác quản lý thu chi khám chữa bệnh tại Bệnh viện

ắt

tỉnh Thanh Hóa ................................................................................................ 39
2.2.2. Quy định về công tác quản lý thu chi khám chữa bệnh ........................ 41
2.2.3. Quản lý cơng tác lập dự tốn thu chi khám chữa bệnh. ........................ 41
2.2.4. Công tác chấp hành dự toán thu chi khám chữa bệnh. ......................... 47
2.2.5. Cơng tác quyết tốn thu chi cho hoạt động khám chữa bệnh tại bệnh
viện

ắt tỉnh Thanh Hóa ................................................................................ 58

2.2.6. Cơng tác thanh tra, kiểm tra hoạt động thu chi khám chữa bệnh tại Bệnh
viện

ắt tỉnh Thanh Hóa. ............................................................................... 61

2.3. ột số kết quả đạt đƣợc và tồn tại trong công tác quản lý thu chi khám
chữa bệnh tại bệnh viện
2.3.1.

ắt tỉnh Thanh Hóa. ................................................ 63


ột số kết quả đạt đƣợc. ....................................................................... 63

2.3.2. Những hạn chế còn tồn tại. ................................................................... 64
ẾT LUẬN CHƢƠNG 2................................................................................ 69
CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN
LÝ THU CHI KHÁM CHỮA BỆNH TẠI BỆNH VIỆN MẮT TỈNH
THANH HĨA ................................................................................................ 70
3.1.Định hƣớng hồn thiện công tác quản lý thu chi

CB của Bệnh viện

ắt

tỉnh Thanh Hóa ................................................................................................ 70
iv


3.1.1.

ục tiêu và định hƣớng phát triển của bệnh viện. ............................... 70

3.1.2.

ục tiêu quản lý thu chi khám chữa bệnh của Bệnh viện mắt tỉnh

Thanh Hóa. ...................................................................................................... 72
3.2. ột số giải pháp hoàn thiện quản lý thu chi khám chữa bệnh tại Bệnh viện
mắt tỉnh Thanh Hóa. ........................................................................................ 73
3.2.1. Hồn thiện, bổ sung hệ thống định mức kinh tế ................................... 73
3.2.2. Tăng cƣờng hoạt động kiểm tra, giám sát quá trình chấp hành kỷ luật

tài chính nội bộ các khoa, phòng trong Bệnh viện. ......................................... 73
3.2.3. Nâng cao hiệu quả quản lý các nguồn thu khám chữa bệnh. ................ 75
3.2.4. Giải pháp quản lý chi khám chữa bệnh của Bệnh viện ......................... 78
3.2.5. Đào tạo bồi dƣỡng đội ngũ cán bộ giỏi nghiệp vụ, có tinh thần trách
nhiệm, có phẩm chất đạo đức tốt. ................................................................... 80
3.2.6. Tăng cƣờng cơ sở vật chất, mở rộng ứng dụng công nghệ thông tin vào
công tác quản lý thu chi khám chữa bệnh ....................................................... 82
3.3. ột số kiến nghị ....................................................................................... 84
3.3.1. Đối với Trung ƣơng .............................................................................. 84
3.3.2. Đối với tỉnh Thanh Hóa ........................................................................ 86
ẾT LUẬN CHƢƠNG 3................................................................................ 87
KẾT LUẬN .................................................................................................... 88
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 90

v


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT

Từ viết tắt

Ý nghĩa

1.

BHYT

Bảo hiểm Y tế


2.

CBVC

Cán bộ viên chức

3.

CNTT

Cơng nghệ thơng tin

4.

CSSK

Chăm sóc sức khỏe

5.

ĐVSN

Đơn vị sự nghiệp

6.

GTGT

Giá trị gia tăng


7.

HCSN

Hành chính sự nghiệp

8.

KBNN

ho bạc Nhà nƣớc

9.

KCB

10.

NSNN

Ngân sách nhà nƣớc

11.

TSCĐ

Tài sản cố định

12.


TTB

13.

UBND

14.

VBQPPL

hám chữa bệnh

Trang thiết bị
Ủy ban nhân dân
Văn bản quy phạm pháp luật

vi


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Dự toán các nguồn thu tại bệnh viện

ắt tỉnh Thanh Hóa. ........... 43

Bảng 2.2: Dự tốn sử dụng kinh phí cho hoạt động khám chữa bệnh tại Bệnh
viện

ắt tỉnh Thanh Hóa. ............................................................................... 46


Bảng 2.3: Nguồn thu của bệnh viện

ắt tỉnh Thanh Hóa từ năm 2017-2019 48

Bảng 2.4: Nguồn thu từ viện phí và BHYT của Bệnh viện

ắt tỉnh Thanh

Hóa giai đoạn 2017-2019. ............................................................................... 49
Bảng 2.5: Nguồn thu khác tại bệnh viện

ắt tỉnh Thanh Hóa. ...................... 51

Bảng 2.6: Thực chi cho hoạt động khám chữa bệnh tại Bệnh viện

ắt tỉnh

Thanh Hóa ....................................................................................................... 54
Bảng 2.7: Thực chi mua sắm, sửa chữa TSCĐ theo mục chi ......................... 56
Bảng 2.8: Thực chi cho quản lý hành chính theo mục chi .............................. 57
Bảng 2.9: Quyết toán thu chi khám chữa bệnh tại Bệnh viện

ắt tỉnh Thanh

Hóa theo nhóm mục chi. ................................................................................. 59

vii


LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Những năm gần đây hệ thống y tế Việt Nam đƣợc đánh giá là tiếp tục
đạt những thành tựu thần kỳ. Nhiều chỉ số về sức khỏe đã đạt cao hơn so với
các nƣớc có cùng mức thu nhập. Việt Nam cũng đƣợc coi là một quốc gia có
những chính sách tài chính y tế cơng bằng nhằm hỗ trợ ngƣời nghèo và các
nhóm dễ tổn thƣơng nhƣ trẻ em, ngƣời già, ngƣời dân tộc thiểu số. Nhìn
chung, những thành tựu về chăm sóc sức khỏe của ngƣời dân Việt Nam đạt
đƣợc đều gắn liền với quá trình đổi mới và phát triển đất nƣớc, trong đó có
đổi mới hệ thống y tế. Có thể nhận định rằng, đổi mới lĩnh vực y tế ở Việt
Nam đƣợc bắt đầu từ đổi mới các chính sách và cơ chế tài chính trong lĩnh
vực cung ứng dịch vụ khám chữa bệnh ( CB) nhƣ các chính sách thu một
phần viện phí (1989), Pháp lệnh Hành nghề y dƣợc tƣ nhân (1993 và sửa đổi
năm 2003), chính sách về bảo hiểm y tế (1992), chính sách miễn, giảm viện
phí cho ngƣời có cơng với nƣớc, ngƣời nghèo (1994), chính sách “xã hội hóa”
và giao quyền tự chủ về tài chính cho các cơ sở y tế cơng lập.
Văn bản chính sách quan trọng áp dụng trong việc quản lý tài chính cho
hệ thống các bệnh viện công lập hiện nay là Nghị định 10/2002/NĐ–CP về
việc giao quyền tự chủ tài chính cho các đơn vị sự nghiệp có thu, đến năm
2006 đƣợc thay thế bằng Nghị định 43/2006/NĐ – CP và gần đây là NĐ số
85/2012/NĐ – CP về cơ chế tài chính của đơn vị sự nghiệp y tế công lập, giao
quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy,
biên chế và tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp cơng lập. Chính sách này
đƣợc áp dụng cho tất cả các lĩnh vực cung ứng dịch vụ cơng, trong đó có y tế
và các bệnh viện. Cùng với sự ra đời và thay đổi khá nhiều trong các chính
sách kinh tế xã hội đặc biệt là những chính sách có liên quan trực tiếp đến
ngành y tế đã có sự tác động mạnh mẽ đến cơ chế quản lý tài chính tại các
bệnh viện cơng lập, buộc các bệnh viện công lập phải chủ động hơn trong các
hoạt động quản lý và sử dụng các nguồn lực tài chính, đảm bảo mục tiêu hoạt
1



động có hiệu quả và thực hiện chủ trƣơng xã hội hoá trong việc cung cấp các
dịch vụ cho xã hội.
Thực tế đã chứng tỏ cơ chế hoạt động, tài chính của các đơn vị sự
nghiệp y tế cơng lập đã từng bƣớc đƣợc đổi mới theo hƣớng: tăng cƣờng giao
quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho đơn vị; các đơn vị đƣợc vay vốn, huy
động vốn, liên doanh, liên kết hợp tác đầu tƣ để cải tạo, mở rộng, mua sắm
trang thiết bị và phát triển các cơ sở khám, chữa bệnh mới để nâng cao năng
lực cung ứng dịch vụ, đáp ứng nhu cầu đa dạng của ngƣời dân. Việc đổi mới
chính sách và cơ chế tài chính trong cung ứng dịch vụ KCB là một vấn đề
phức tạp và mới mẻ, khơng chỉ có tác động mạnh đến các cơ sở cung ứng dịch
vụ và ngƣời sử dụng dịch vụ, mà còn ảnh hƣởng về nhiều mặt đối với cả hệ
thống y tế.
Nằm trong hệ thống bệnh viện công lập của cả nƣớc, những năm qua
Bệnh viện Mắt Tỉnh Thanh Hóa đã có những bƣớc phát triển và nhiều thay
đổi trong mơ hình quản lý cũng nhƣ các hoạt động của mình. Bệnh viện đã
chủ động cơ cấu lại bộ máy tổ chức, tăng cƣờng công tác quản lý trong đó chú
trọng đến nâng cao vai trị của thơng tin kế tốn. Tuy nhiên, thực tế hiện nay
cho thấy cơng tác quản lí thu chi khám chữa bệnh ở đơn vị còn nhiều bất cập
khi chuyển đổi sang cơ chế tài chính mới. Thơng tin do kế toán mang lại chƣa
đáp ứng đƣợc nhu cầu quản lý. Vì vậy, đặt ra u cầu cần có giải pháp hồn
thiện cơng tác quản lí thu chi khám chữa bệnh tại đơn vị.
Xuất phát từ lý luận và thực tiễn trên đây, tơi đã lựa chọn đề tài “Hồn
thiện công tác quản lý thu chi khám chữa bệnh tại Bệnh viện Mắt tỉnh
Thanh Hóa” làm luận văn tốt nghiệp. Luận văn tìm hiểu thực trạng kế tốn
tại bệnh viện và đƣa ra những giải pháp có tính khoa học và thực tiễn góp
phần hồn thiện cơng tác quản lí thu chi khám chữa bệnh tại bệnh viện nói
riêng và các bệnh viện cơng lập tự chủ tài chính nói chung nhằm nâng cao
hiệu quả quản lý tài chính trong bối cảnh tự chủ hiện nay hƣớng tới nâng cao
chất lƣợng y tế trong lĩnh vực công.


2


2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa lí luận về công tác quản lý thu chi trong các đơn vị sự
nghiệp y tế công lập.
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý thu chi khám chữa bệnh tại
Bệnh viện Mắt tỉnh Thanh Hóa.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý thu chi
khám chữa bệnh tại Bệnh viện Mắt tỉnh Thanh Hóa.
3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu: Các nội dung công tác quản lý thu chi
khám chữa bệnh tại Bệnh viện Mắt tỉnh Thanh Hóa.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về khơng gian: Bệnh viện Mắt tỉnh Thanh Hóa
- Về thời gian:
+ Các số liệu thứ cấp sử dụng trong nghiên cứu đƣợc lấy từ các báo cáo
kế toán và tài chính của Bệnh viện Mắt tỉnh Thanh Hóa trong giai đoạn từ
năm 2017 đến năm 2019.
+ Các số liệu sơ cấp đƣợc thu thập trong giai đoạn từ tháng 11-12/2019.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn đã sử dụng phƣơng pháp chuyên gia để phân tích, đánh giá
thực trạng công tác quản lý thu chi khám chữa bệnh tại Bệnh viện Mắt tỉnh
Thanh Hóa. Để thực hiện đề tài, luận văn sử dụng các dữ liệu sơ cấp và thứ
cấp liên quan đến công tác quản lý thu chi khám chữa bệnh tại Bệnh viện Mắt
tỉnh Thanh Hóa.
- Đối với dữ liệu sơ cấp: dựa vào việc thu thập dữ liệu sơ cấp, tác giả có
thể rút ra kết luận về thực trạng công tác quản lý thu chi khám chữa bệnh tại
Bệnh viện Mắt tỉnh Thanh Hóa.

- Đối với dữ liệu thứ cấp: tham khảo các quy định về hạch tốn tại
Bệnh viện Mắt tỉnh Thanh Hóa.
3


5. Ý nghĩa của đề tài
Kết quả nghiên cứu của Luận văn sẽ giúp Bệnh viện hồn thiện cơng
tác quản lý thu chi khám chữa bệnh, qua đó cung cấp thơng tin hữu ích hơn
cho điều hành, quản lý và sử dụng nguồn kinh phí ở Bệnh viện.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
đƣợc trình bày gồm 03 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lí luận về cơng tác quản lý thu chi tại các đơn vị sự
nghiệp y tế công lập.
Chƣơng 2: Thực trạng công tác quản lý thu chi khám chữa bệnh tại
bệnh viện mắt tỉnh Thanh Hóa.
Chƣơng 3: Một số giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý thu chi khám
chữa bệnh tại Bệnh viện mắt tỉnh Thanh Hóa.

4


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU CHI TẠI CÁC ĐƠN
VỊ SỰ NGHIỆP Y TẾ CÔNG LẬP
1.1. Tổng quan về các đơn vị sự nghiệp có thu thuộc lĩnh vực y tế
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm đơn vị sự nghiệp có thu
1.1.1.1. Khái niệm.
Theo hoản 1 Điều 2 Nghị định số 16/2015/NĐ – CP có giải thích:
Đơn vị sự nghiệp cơng lập do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nƣớc

thành lập theo quy định của pháp luật, có tƣ cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ
công, phục vụ quản lý nhà nƣớc.
Cũng theo Nghị định số 16/2015/NĐ – CP, nguồn tài chính của đơn vị
bao gồm:
+ Nguồn thu từ hoạt động dịch vụ sự nghiệp công, bao gồm cả nguồn
ngân sách nhà nƣớc đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp cơng theo giá tính
đủ chi phí.
+ Nguồn thu phí theo pháp luật về phí, lệ phí đƣợc để lại chi theo quy
định (phần đƣợc để lại chi thƣờng xuyên và chi mua sắm, sửa chữa lớn trang
thiết bị, tài sản phục vụ công tác thu phí).
+ Nguồn thu khác theo quy định của pháp luật (nếu có).
+ Nguồn ngân sách nhà nƣớc cấp cho các nhiệm vụ khơng thƣờng
xun (nếu có), gồm: Kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
(đối với đơn vị không phải là tổ chức khoa học công nghệ); kinh phí các
chƣơng trình mục tiêu quốc gia; chƣơng trình, dự án, đề án khác; kinh phí đối
ứng thực hiện các dự án theo quyết định của cấp có thẩm quyền; vốn đầu tƣ
phát triển; kinh phí mua sắm trang thiết bị phục vụ hoạt động sự nghiệp theo
dự án đƣợc cấp có thẩm quyền phê duyệt; kinh phí thực hiện nhiệm vụ đột
xuất đƣợc cơ quan có thẩm quyền giao.

5


+ Nguồn vốn vay, viện trợ, tài trợ theo quy định của pháp luật.
Nhƣ vậy, ta có thể hiểu: Đơn vị sự nghiệp có thu là một loại đơn vị sự
nghiệp cơng lập có nguồn thu sự nghiệp, do cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền
thành lập, là đơn vị dự tốn độc lập, có con dấu và tài khoản riêng, tổ chức bộ
máy kế toán theo quy định của Luật kế toán.
1.1.1.2. Đặc điểm.
Thứ nhất, những hoạt động của các đơn vị này có tính chất xã hội, khác

với những loại hình dịch vụ thơng thƣờng, nó phục vụ các lợi ích tối cần thiết
của xã hội để đảm bảo cho cuộc sống đƣợc bình thƣờng. Những loại dịch vụ
thông thƣờng đƣợc hiểu là nhƣng hoạt động phục vụ khơng tạo ra sản phẩm
mang hình thái hiện vật, cịn dịch vụ mà các đơn vị sự nghiệp cung cấp là
những hoạt động phục vụ nhu cầu thiết yếu của xã hội, bất kể các sản phẩm
đƣợc tạo ra có hình thái hiện vật hay phi hiện vật.
Thứ hai, việc trao đổi dịch vụ công giữa các đơn vị sự nghiệp và các tổ
chức, cá nhân không thông qua quan hệ thị trƣờng đẩy đủ, nghĩa là nó khơng
giống với hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. Có những dịch vụ mà
ngƣời sử dụng chỉ phải đóng phí hoặc lệ phí, có nhƣng dịch vụ thì phải trả
một phần hoặc tồn bộ kinh phí. Tuy nhiên, cung ứng các dịch vụ này không
nhằm mục tiêu lợi nhuận.
Thứ ba, hoạt động của các đơn vị sự nghiệp có thu khơng trực tiếp phục
vụ cho quản lý hành chính nhà nƣớc, khơng mang tính quyền lực pháp lý nhƣ
hoạt động của cơ quan hành chính nhà nƣớc. Nó đƣợc phân biệt với hoạt động
quản lý nhà nƣớc.
Thứ tư, đơn vị sự nghiệp có thu có nguồn thu thƣờng xuyên từ hoạt
động sự nghiệp bởi vậy nó khác với cơ quan quản lý hành chính ở chỗ mang
lại nguồn thu cho ngân sách nhà nƣớc và đƣợc tự chủ về mặt tài chính, khơng
phụ thuộc vào cơ chế xin cho nhƣ trƣớc.

6


1.1.2. Phân loại đơn vị sự nghiệp có thu
Để quản lý tốt các hoạt động của các đơn vị sự nghiệp có thu cũng nhƣ
quản lý đƣợc q trình phát triển của các loại hình dịch vụ này, phục vụ tốt
cho hoạt động của nền kinh tế quốc dân, cần phải xác định các đơn vị sự
nghiệp có thu tùy thuộc vào lĩnh vực hoạt động hay khả năng đảm bảo nguồn
kinh phí cho hoạt động thƣờng xuyên của đơn vị.

* Căn cứ vào lĩnh vực hoạt động, đơn vị sự nghiệp có thu bao gồm:
- Đơn vị sự nghiệp có thu hoạt động trong lĩnh vực Văn hóa nghệ thuật
- Đơn vị sự nghiệp có thu hoạt động trong lĩnh vực Giáo dục đào tạo
bao gồm các cơ sở giáo dục công lập thuộc hệ thống Giáo dục Quốc dân.
- Đơn vị sự nghiệp có thu hoạt động trong lĩnh vực Nghiên cứu khoa học.
- Đơn vị sự nghiệp có thu hoạt động trong lĩnh vực Thể dục thể thao.
- Đơn vị sự nghiệp có thu hoạt động trong lĩnh vực Y tế.
- Đơn vị sự nghiệp có thu hoạt động trong lĩnh vực Xã hội.
- Đơn vị sự nghiệp có thu hoạt động trong lĩnh vực inh tế.
Ngồi các đơn vị sự nghiệp có thu ở các lĩnh vực nói trên cịn có các
ĐVSN có thu trực thuộc các tổng cơng ty, tổ chức chính trị, tổ chức xã hội.
Việc phân loại các ĐVSN có thu theo lĩnh vực hoạt động tạo thuận lợi
cho việc phân tích đánh giá hoạt động đơn vị trong các lĩnh vực khác nhau tác
động tới nền kinh tế nhƣ thế nào, từ đó Nhà nƣớc đƣa ra các chế độ, chính
sách phù hợp với hoạt động của các đơn vị này.
* Căn cứ vào khả năng tự đảm bảo nguồn kinh phí chi hoạt động
thƣờng xuyên, có hai loại ĐVSN có thu:
- ĐVSN có thu tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động thƣờng xuyên:
Là đơn vị có nguồn thu sự nghiệp chƣa tự trang trải tồn bộ chi phí hoạt động
thƣờng xuyên cho đơn vị.

7


Trong đó tổng số thu sự nghiệp và tổng số chi hoạt động thƣờng xuyên
của đơn vị tính theo dự toán thu, chi của năm đầu thời kỳ ổn định, tình hình
thực hiện dự tốn thu, chi của năm trƣớc liền kề (loại trừ các yếu tố đột xuất,
không thƣờng xuyên) đƣợc cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- ĐVSN có thể tự đảm bảo tồn bộ chi phí cho hoạt động thƣờng
xuyên: Là các đơn vị có nguồn thu sự nghiệp đảm bảo tồn bộ chi phí hoạt

động thƣờng xun, Ngân sách Nhà nƣớc khơng phải cấp kinh phí hoạt động
thƣờng xuyên cho đơn vị. Bao gồm các đơn vị sau:
+ Đơn vị có mức tự đảm bảo chi phí hoạt động thƣờng xun tính theo
cơng thức trên bằng hoặc lớn hơn công thức trên.
+ ĐVSN tự đảm bảo kinh phí hoạt động thƣờng xuyên từ nguồn thu sự
nghiệp, NSNN khơng cấp kinh phí hoạt đơng thƣờng xun cho đơn vị.
+ ĐVSN tự đảm bảo kinh phí hoạt động thƣờng xuyên từ nguồn thu sự
nghiệp và từ nguồn NSNN cho cơ quan có thẩm quyền của Nhà nƣớc đặt hàng.
+ ĐVSN làm công tác kiểm dịch, kiểm nghiệm, giám định, kiểm tra
chất lƣợng… mà nguồn thu đã đảm bảo chi phí hoạt động thƣờng xun từ
các dịch vụ đó theo quy định của cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền.
Thơng qua việc phân loại theo khả năng tự đảm bảo nguồn kinh phí hoạt
động thƣờng xuyên, các nhà quản lý thu thập chính xác về tình hình sử dụng
kinh phí của đơn vị, tình hình quản lý biên chế, quỹ lƣơng và tình hình tiết
kiệm để tăng thu nhập cho cán bộ, viên chức trong đơn vị một cách rõ nét [15].
1.1.3. Đơn vị sự nghiệp có thu trong lĩnh vực y tế
1.1.3.1.Khái niệm.
Cơng việc khám chữa bệnh đã có từ khi xã hội loài ngƣời xuất hiện,
ban đầu chỉ là những thầy lang, thầy phù thuỷ, với những phƣơng thức chữa
bệnh rất đơn sơ và mang nặng tính chất mê tín. Bệnh viện chỉ thực sự phát
triển từ cuối thế kỷ XIX do có sự trợ giúp của các ngành khoa học khác, nó có
tổ chức và hệ thống hồn chỉnh. Đến ngày nay thì bệnh viện trở thành một
đơn vị không thể thiếu và vô cùng quan trọng đối với sự phát triển của xã hội.
8


Theo quan điểm hiện đại bây giờ cho rằng: “Đơn vị y tế là một cơ sở y tế
trong khu vực dân cƣ, là một bộ phận không thể tách rời của một tổ chức xã
hội và y tế, chức năng của nó là chăm sóc sức khoẻ tồn diện cho nhân dân,
cả phòng bệnh và chữa bệnh, và là trung tâm đào tạo cán bộ y tế. Nhƣ vậy

theo cách hiểu trên thì đơn vị sự nghiệp y tế là một hệ thống, một phức hợp và
một tổ chức động.
- Đơn vị y tế là một hệ thống lớn bao gồm: ban giám đốc, các phòng
nghiệp vụ, các khoa lâm sàng, cận lâm sàng.
- Đơn vị y tế là một phức hợp bao gồm rất nhiều yếu tố có liên quan
chằng chịt từ khám bệnh, chuẩn đoán, điều trị, chăm sóc….
- Là một tổ chức động bao gồm đầu vào là ngƣời bệnh, cán bộ y tế,
trang thiết bị, thuốc cần để chuẩn đoán điều trị. Đầu ra là ngƣời bệnh khỏi
bệnh ra viện hoặc hồi phục sức khoẻ hoặc ngƣời bệnh tử vong.
Theo Nghị định của Chính phủ số 85/2016/NĐ-CP ban hành ngày 15
tháng 10 năm 2016 “Đơn vị sự nghiệp y tế công lập” là tổ chức do cơ quan
nhà nƣớc có thẩm quyền thành lập và quản lý theo quy định của pháp luật, có
tƣ cách pháp nhân, con dấu, tài khoản và tổ chức bộ máy kế toán theo quy
định của pháp luật về kế toán để thực hiện nhiệm vụ cung cấp dịch vụ công
hoặc phục vụ quản lý nhà nƣớc trong các lĩnh vực chun mơn y tế nhƣ: Y tế
dự phịng; khám bệnh, chữa bệnh; điều dƣỡng và phục hồi chức năng; giám
định y khoa, pháp y, pháp y mắt; y dƣợc cổ truyền; kiểm nghiệm dƣợc, mỹ
phẩm, trang thiết bị y tế; an toàn vệ sinh thực phẩm; dân số - kế hoạch hóa gia
đình; sức khỏe sinh sản; truyền thơng giáo dục sức khỏe (sau đây gọi tắt là
đơn vị sự nghiệp y tế).
1.1.3.2. Phân loại và đặc điểm.
Đơn vị y tế có 3 loại:
- Đơn vị y tế cơng hay còn gọi là đơn vị sự nghiệp y tế. Đây là đơn vị y
tế do Nhà nƣớc quản lý, mọi sự hoạt động của nó phụ thuộc vào đƣờng lối
phát triển của Nhà nƣớc.
9


- Đơn vị y tế tƣ là đơn vị y tế do tƣ nhân đứng ra tổ chức thành lập nhƣ:
Các phòng khám tƣ, bệnh viện tƣ,... Hoạt động của nó một phần phải nằm

trong khn khổ chung của mọi bệnh viện và một phần năm dƣới sự chỉ đạo
của tƣ nhân.
- Đơn vị y tế công, tƣ đây là loại hình Bệnh viện do có sự kết hợp cả
hai loại trên.
Đơn vị sự nghiệp y tế đƣợc đăng ký và phân loại theo các nhóm sau đây:
- Nhóm 1: Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm đƣợc tồn bộ
kinh phí hoạt động thƣờng xun và kinh phí đầu tƣ phát triển.
- Nhóm 2: Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm đƣợc toàn bộ
kinh phí hoạt động thƣờng xun.
- Nhóm 3: Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm một phần kinh
phí hoạt động thƣờng xuyên.
- Nhóm 4: Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp thấp hoặc khơng có nguồn
thu, kinh phí hoạt động thƣờng xuyên theo chức năng, nhiệm vụ đƣợc giao do
ngân sách nhà nƣớc bảo đảm toàn bộ.
* Việc đăng ký, phân loại các đơn vị sự nghiệp y tế đƣợc ổn định trong
thời gian 03 năm, sau thời hạn 03 năm sẽ xem xét phân loại lại cho phù hợp.
Trƣờng hợp đơn vị có biến động về nguồn thu hoặc nhiệm vụ chi làm thay đổi
cơ bản mức tự bảo đảm kinh phí hoạt động thƣờng xun thì đƣợc xem xét
điều chỉnh việc phân loại trƣớc thời hạn.
* Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ hƣớng dẫn
việc đăng ký, phân loại và điều chỉnh việc phân loại các đơn vị sự nghiệp y tế.
* Đặc điểm của đơn vị sự nghiệp y tế.
- Là đơn vị sự nghiệp có thu của nhà nƣớc nên chịu chỉ đạo của các cơ
quan nhà nƣớc có thẩm quyền.

10


- Thực hiện cơng bằng trong chăm sóc sức khoẻ nhân dân. Nhà nƣớc
đảm bảo mọi ngƣời đều đƣợc chăm sóc sức khoẻ cơ bản có chất lƣợng phù

hợp với khả năng kinh tế xã hội của đất nƣớc. Hoạt động của các đơn vị sự
nghiệp y tế khơng vì mục tiêu lợi nhuận mà vì lợi ích cộng đồng.
- Là bộ mặt của ngành y tế, kỹ thuật của đơn vị y tế phản ánh sự phát
triển y học của một quốc gia.
- Đơn vị sự nghiệp y tế là trung tâm chẩn đoán và điều trị với kỹ thuật
cao, giữ vai trò quan trọng trong hệ thống y tế quốc gia về lĩnh vực khám
chữa bệnh, làm giảm đi sự thiếu hụt lao động vì ốm đau, giúp phục hồi sức
khỏe và chữa bệnh cho mọi ngƣời.
1.2. Quản lý thu chi trong các đơn vị sự nghiệp y tế công lập
1.2.1. Khái niệm
Quản lý thu chi là một bộ phận, một khâu của quản lý kinh tế xã hội và
là khâu quản lý mang tính tổng hợp. Quản lý thu chi đƣợc coi là hợp lý, có
hiệu quả nếu nó tạo ra đƣợc một cơ chế quản lý thích hợp, có tác động tích
cực tới các q trình kinh tế xã hội theo các phƣơng hƣớng phát triển đã đƣợc
hoạch định. Việc quản lý thu chi ở các đơn vị sự nghiệp có liên quan trực tiếp
đến hiệu quả kinh tế xã hội do đó phải có sự quản lý, giám sát, kiểm tra nhằm
hạn chế, ngăn ngừa các hiện tƣợng tiêu cực, tham nhũng trong khai thác và sử
dụng nguồn vốn đồng thời nâng cao hiệu quả việc sử dụng các nguồn thu.
Quản lý thu chi trong đơn vị sự nghiệp y tế ở Việt Nam đƣợc hiểu là
việc quản lý toàn bộ các nguồn vốn (Vốn do NSNN cấp, vốn viện trợ, vốn
vay và các nguồn vốn khác), tài sản, vật tƣ của đơn vị để phục vụ nhiệm vụ
khám bệnh, chữa bệnh, đào tạo và nghiên cứu khoa học [12].
Quản lý thu chi ở các đơn vị sự nghiệp y tế phải đảm bảo các yêu
cầu sau:
- Nâng cao chất lƣợng kế hoạch hoá hoạt động của đơn vị y tế, kế
hoạch hoạt động chuyên môn phải gắn với kế hoạch đảm bảo vật chất, hậu
11


cần, với dự toán thu chi của đơn vị, xác lập chính xác các ƣu tiên trong điều

kiện các nguồn lực đầu tƣ luôn bị hạn chế.
- Đảm bảo duy trì hoạt động thƣờng xun về chun mơn của đơn vị y
tế, đồng thời tập trung kinh phí để từng bƣớc giải quyết đƣợc những hoạt
động ƣu tiên đã đƣợc xác lập trong kế hoạch ngắn hạn và dài hạn của đơn vị.
- Quản lý chặt chẽ thu chi; thực hành tốt cơng tác kế tốn, phân tích
hoạt động kinh tế; xác lập vai trị của cơng tác tài chính-kế tốn là cơng cụ
đắc lực để quản lý kinh tế của đơn vị y tế.
1.2.2. Vai trị của cơng tác quản lý thu chi trong các đơn vị sự nghiệp
y tế công lập
Quản lý thu chi ở các đơn vị sự nghiệp y tế có vai trị rất quan trọng
đến sự hoạt động và phát triển của các đơn vị y tế nói riêng và đến tồn ngành
y tế nói chung. Vai trò này đƣợc bắt nguồn từ vai trò của hoạt động y tế với
con ngƣời, là một trong nhiều yếu tố quyết định đến sự phát triển của ngành
cũng nhƣ sự phát triển của toàn xã hội. Chất lƣợng, hiệu quả của hoạt động ở
các đơn vị sự nghiệp y tế có ảnh hƣởng trực tiếp đến sức khoẻ con ngƣời.

à

sức khoẻ là tiền đề cần thiết để tạo ra trí tuệ, là tài sản quý giá nhất trong mọi
tài sản. Thực tế cho thấy quá trình phát triển kinh tế xã hội không diễn ra một
cách thụ động mà nó phụ thuộc vào trình độ chun mơn của con ngƣời.
Ngƣời lao động không nắm vững khoa học và cơng nghệ tiên tiến, khơng có
những phẩm chất nhân cách phù hợp với u cầu của cơng việc thì không thể
đẩy mạnh phát triển kinh tế là một điều tất yếu. Điều đó nói lên rằng y tế
khơng phải là một phạm trù phúc lợi đơn thuần mà nó có tác động đến sự
nghiệp kinh tế. Song chất lƣợng hiệu quả của hoạt động y tế phụ thuộc rất
nhiều vào việc đầu tƣ vốn cũng nhƣ việc quản lý nguồn vốn đầu tƣ này.
Quản lý thu chi ở các đơn vị sự nghiệp y tế góp phần đảm bảo sự công
bằng xã hội. Nhất là trong điều kiện nƣớc ta ngày nay, mặc dù đã có sự điều
tiết của nhà nƣớc nhƣng cơ chế thị trƣờng vẫn có những quy luật tất yếu của


12


nó đó là sự phân hố ngƣời giàu và ngƣời nghèo, khoảng cách này ngày càng
lớn.

ặt khác ngƣời nghèo có nguy cơ mắc bệnh nhiều hơn ngƣời giàu rất

nhiều, việc họ khơng có đủ khả năng chi trả cho việc khám chữa bệnh là điều
tất yếu. Quản lý thu chi sao cho phù hợp với từng đối tƣợng là một vấn đề rất
khó đồng thời vẫn đảm bảo cơng bằng cho mọi ngƣời lại cịn khó hơn. Điều
này thể hiện ở việc nhà nƣớc đảm bảo cho mọi ngƣời đều đƣợc chăm sóc sức
khoẻ ở mức độ cơ bản theo khả năng tối đa của NSNN dành cho khám chữa
bệnh. Đối tƣợng ƣu tiên và ngƣời nghèo không đủ khả năng chi trả thì đƣợc
nhà nƣớc hỗ trợ thơng qua các chính sách xã hội. Các đối tƣợng khác có nhu
cầu phục vụ cao hơn đƣợc các cơ sở y tế tạo điều kiện thuận lợi phù hợp với
khả năng thanh toán của họ.
Quản lý thu chi ở các đơn vị sự nghiệp y tế là một trong những công cụ
điều tiết vĩ mô của Nhà nƣớc đối với sự phát triển kinh tế của xã hội. Thông
qua việc xác định cơ cấu tỷ trọng các khoản chi ở các đơn vị mà Nhà nƣớc
tham gia điều chỉnh hƣớng dẫn đảm bảo các hoạt động y tế ở các đơn vị sự
nghiệp y tế đi đúng hƣớng theo đƣờng lối của Đảng và Nhà nƣớc.
Trên đây là một số vai trò chủ yếu của việc quản lý thu chi ở các đơn vị
sự nghiệp y tế. Song các vai trò này phát huy đƣợc hay không phụ thuộc rất
lớn vào công tác quản lý chi NSNN cho sự nghiệp y tế cũng nhƣ hệ thống
quản lý ở các đơn vị sự nghiệp này.
1.2.3. Nguyên tắc quản lý thu chi ở các đơn vị sự nghiệp y tế công lập
Hàng năm các đơn vị sự nghiệp y tế đƣợc Nhà nƣớc cấp và cho phép sử
dụng một khoản kinh phí nhất định. Để đảm bảo các khoản kinh phí này đƣợc

sử dụng một cách đúng đắn và có hiệu quả thì cần phải tuân theo các nguyên
tắc sau:
a) Nguyên tắc quản lý theo dự toán.
Lập dự toán là khâu mở đầu của một chu trình ngân sách. Những khoản
chi thƣờng xuyên một khi đã đƣợc ghi vào dự toán chi và đƣợc cơ quan quyền
13


lực Nhà nƣớc xét duyệt đƣợc coi là chỉ tiêu pháp lệnh. Xét trên góc độ quản
lý, số chi thƣờng xuyên đã đƣợc ghi trong dự toán thể hiện sự cam kết của cơ
quan chức năng quản lý tài chính Nhà nƣớc với các đơn vị thụ hƣởng NSNN.
Từ đó làm nảy sinh nguyên tắc quản lý chi thƣờng xuyên theo dự tốn.
Việc địi hỏi quản lý chi thƣờng xun theo dự toán là xuất phát từ
những cơ sở lý luận sau:
Thứ nhất: Hoạt động của NSNN, đặc biệt là cơ cấu thu - chi của ngân
sách phụ thuộc vào sự phán quyết của cơ quan quyền lực Nhà nƣớc đó. Do
vậy, mọi khoản chi từ NSNN có thể trở thành hiện thực khi và chỉ khi khoản
chi đó đƣợc nằm trong cơ cấu chi theo dự toán đã đƣợc cơ quan quyền lực
Nhà nƣớc xét duyệt và thông qua.
Thứ hai: Phạm vi chi tại mỗi đơn vị rất đa dạng liên quan tới nhiều
loại hình, nhiều lĩnh vực hoạt động khác nhau.

ức chi cho mỗi loại hoạt

động đƣợc xác định theo đối tƣợng riêng, định mức riêng. Hoạt động nào
phát sinh liên lục mang tính lặp lại thì xếp chi phí cho hoạt động đó vào chi
thƣờng xun.
Thứ ba: Có quản lý theo dự tốn mới đảm bảo đƣợc yêu cầu cân đối
của NSNN, tạo điều kiện thuận lợi cho việc sử dụng ngân sách ở các đơn vị
sự nghiệp y tế, hạn chế đƣợc tính tuỳ tiện về nguyên tắc ở các đơn vị thụ

hƣởng.
Sự tôn trọng nguyên tắc quản lý theo dự toán đối với các khoản chi
thƣờng xuyên đƣợc nhìn nhận trên các giác độ sau:
ọi nhu cầu chi thƣờng xuyên dự kiến cho năm kế hoạch nhất thiết
phải xác định trong dự tốn kinh phí từ cơ sở, thông qua các bƣớc xét duyệt
của các cơ quan quyền lực Nhà nƣớc từ thấp đến cao, quyết định cuối cùng
cho dự toán chi thƣờng xuyên của NSNN thuộc về Quốc hội. Chỉ sau khi dự
toán chi đƣợc Quốc hội xét duyệt và thông qua mới trở thành căn cứ chính
thức để phân bổ số chi thƣờng xuyên cho mỗi ngành, mỗi cấp. Do vậy, có thể
14


nói quyết định của Quốc hội về việc thơng qua dự tốn NSNN (trong đó có dự
tốn chi NSNN) nhƣ là một trong những “Đạo luật” điều chỉnh đến hoạt động
của lĩnh vực này. Vì thế các ngành, các cấp, các đơn vị phải có trách nhiệm
chấp hành nghiêm chỉnh các chỉ tiêu thuộc dự toán chi thƣờng xuyên đã đƣợc
Quốc hội thơng qua.
Trong q trình tổ chức thực hiện dự toán chi thƣờng xuyên, đơn vị sự
nghiệp y tế phải căn cứ vào dự tốn kinh phí đã đƣợc duyệt, phân bổ và sử
dụng cho các khoản, các mục đó, phải hạch tốn theo đúng mục lục NSNN đã
quy định.
Định kỳ theo chế độ quyết tốn kinh phí đã quy định các đơn vị sự
nghiệp y tế khi phân tích đánh giá kết quả thực hiện của kỳ báo cáo phải lấy
dự toán làm căn cứ đối chiếu so sánh.

uốn vậy, dự toán chi đã đƣợc xác lập

theo các chỉ tiêu nào, theo khoản, mục nào thì quyết tốn chi cũng phải đƣợc
lập nhƣ vậy.
b) Nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả.

Có thể nói tiết kiệm và hiệu quả là một trong những nguyên tắc quan
trọng hàng đầu của quản lý thu chi bởi một lẽ đơn giản rằng:
Nguồn lực thì ln có giới hạn nhƣng nhu cầu thì vơ hạn. Do vậy, trong
q trình phân bổ và sử dụng các nguồn lực khan hiếm đó ln phải tính tốn
sao cho phù hợp với chi phí ít nhất nhƣng vẫn đạt đƣợc hiệu quả cao nhất.
ặt khác, do đặc thù hoạt động của NSNN diễn ra trên phạm vi rộng,
đa dạng và phức tạp. Nhu cầu chi từ NSNN luôn tăng với tốc độ nhanh trong
khi khả năng huy động nguồn thu có hạn. Nên càng phải tơn trọng nguyên tắc
tiết kiệm, hiệu quả trong quản lý chi thƣờng xuyên của NSNN.
Nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả chỉ có thể đƣợc tơn trọng khi q
trình quản lý ở các đơn vị y tế làm tốt và làm đồng bộ một số nội dụng sau:
- Phải xây dựng đƣợc các định mức, tiêu chuẩn chi tiêu phù hợp với
từng đối tƣợng hay tính chất cơng việc, đồng thời lại phải có tính thực tiễn
15


cao. Chỉ có nhƣ vậy các định mức, tiêu chuẩn sử dụng kinh phí mới trở thành
căn cứ pháp lý xác đáng phục vụ cho quá trình quản lý.
- Biết lựa chọn thứ tự ƣu tiên cho các loại hoạt động sao cho tổng số chi
có hạn nhƣng khối lƣợng cơng việc vẫn hồn thành và đạt chất lƣợng cao. Để
đạt đƣợc điều này, địi hỏi phải có các phƣơng án phân phối và sử dụng nguồn
thu khác nhau. Trên cơ sở đó mà lựa chọn phƣơng án tối ƣu nhất cho cả q
trình lập dự tốn, phân bổ và sử dụng nguồn thu.
Có thể nói, tiết kiệm, hiệu quả là hai mặt của nguyên tắc này, chúng có
mối quan hệ mật thiết với nhau. Vì vậy, khi xem xét đến vấn đề tiết kiệm các
khoản chi phải đặt trong sự ràng buộc của tính hiệu quả và ngƣợc lại.
ặt khác, khi đánh giá tính hiệu quả của việc sử dụng nguồn thu ở các
đơn vị sự nghiệp y tế phải có quan điểm tồn diện, phải xem xét mức độ ảnh
hƣởng của mỗi khoản chi thƣờng xuyên tới các mối quan hệ kinh tế, chính trị,
xã hội khác và phải tính đến thời gian phát huy tác dụng của nó. Vì vậy, khi

nói đến hiệu quả của việc sử dụng nguồn thu ngƣời ta thƣờng hiểu đó là
những lợi ích về kinh tế và xã hội đƣợc hƣởng.
c) Nguyên tắc chi trực tiếp qua kho bạc Nhà nước.
ột trong những chức năng quan trọng của ho bạc Nhà nƣớc là quản
lý quỹ NSNN. Vì vậy,

BNN vừa có quyền, vừa có trách nhiệm phải kiểm

sốt chặt chẽ mọi khoản chi NSNN. Để tăng cƣờng vai trị của

BNN trong

kiểm sốt chi thƣờng xuyên của NSNN, hiện nay ở nƣớc ta đã và đang triển
khai việc chi trực tiếp qua BNN nhƣ là một nguyên tắc trong quản lý khoản
chi này.
Để thực hiện đƣợc nguyên tắc chi trực tiếp qua

BNN cần phải giải

quyết tốt một số vấn đề sau:
Thứ nhất, tất cả các khoản chi phải đƣợc kiểm tra kiểm soát trƣớc, trong
và sau q trình cấp phát, thanh tốn. Các khoản chi có trong dự tốn, đã đƣợc
phê duyệt, đúng chế độ tiêu chuẩn, định mức do cơ quan Nhà nƣớc có thẩm
quyền quy định đã đƣợc thủ trƣởng đơn vị sử dụng kinh phí chuẩn chi.
16


×