Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước tại huyện hậu lộc, tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (945.25 KB, 101 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
------------------------

ĐỖ MINH HẬU

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC TẠI HUYỆN HẬU LỘC, TỈNH THANH HÓA

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

Hà Nội, 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
------------------------

ĐỖ MINH HẬU

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC TẠI HUYỆN HẬU LỘC, TỈNH THANH HÓA

Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã Số: 60620115



LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. LÊ TRỌNG HÙNG

Hà Nội, 2014


i

LỜI CẢM ƠN
Do điều kiện và kinh nghiệm nghiên cứu có hạn, khi thực hiện luận văn
này chắc chắn còn những khiếm khuyết. Vì vâ ̣y, em kính mong nhâ ̣n đươ ̣c sự
đóng góp ý kiế n của các thầy, cô giáo và các nhà khoa học để em tiế p tục
hoàn thiện.
Qua đây, em xin gửi lời biết ơn sâu sắc nhất đến các thầy, cô giáo thuộc
Trường Đại học Lâm nghiệp, Khoa sau Đại học Trường Đại học Lâm nghiệp,
các nhà khoa học, Kho bạc Nhà nước Hậu Lộc, Phòng TC-KH huyện Hậu
Lộc, các đồng nghiệp đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong quá trình học tập và
thực hiện luận văn. Đặc biệt, cho phép em gửi lời cảm ơn chân thành đến
PGS, TS Lê Trọng Hùng - người thầy trực tiếp hướng dẫn em hoàn thành bản
luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn !
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

ĐỖ MINH HẬU


ii


LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu khoa học độc
lập của em. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn
gốc rõ ràng.

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

ĐỖ MINH HẬU


iii

MỤC LỤC
Trang

Trang phụ bìa
Lời cảm ơn ......................................................................................................... i
Lời cam đoan ..................................................................................................... ii
Mục lục ............................................................................................................. iii
Danh mục các chữ viết tắt ................................................................................ vi
Danh mục các bảng ......................................................................................... vii
Danh mục các biểu đồ và các sơ đồ ............................................................. viii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NSNN VÀ CÔNG
TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP HUYỆN ......................... 4
1.1. Ngân sách nhà nước và ngân sách nhà nước cấp huyện ............................ 4
1.1.1. Tổng quan về ngân sách nhà nước .......................................................... 4
1.1.2. Hệ thống ngân sách nhà nước và phân cấp quản lý ngân sách nhà nước…8
1.1.3. Ngân sách cấp huyện trong hệ thống ngân sách nhà nước ................... 12

1.2. Nội dung quản lý ngân sách cấp huyện ................................................... 16
1.2.1. Lập dự toán ngân sách cấp huyện ......................................................... 16
1.2.2. Chấp hành dự toán ngân sách huyện ..................................................... 19
1.2.3. Quyết toán ngân sách cấp huyện ........................................................... 22
1.2.4. Thanh tra, kiểm tra ngân sách cấp huyện .............................................. 23
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý ngân sách cấp huyện ........ 25
1.3.1. Cơ chế quản lý tài chính....................................................................... 25
1.3.2. Phân cấp quản lý ngân sách trong hệ thống ngân sách nhà nước ......... 26
1.3.3. Nhận thức của địa phương về tầm quan trọng và trách nhiệm trong công
tác quản lý ngân sách cấp huyện ..................................................................... 27
1.3.4. Tổ chức bộ máy và trình độ của đội ngũ cán bộ quản lý cấp huyện .... 27


iv

1.3.5. Hệ thống thông tin, phương tiện quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện..... 28
1.4. Kinh nghiệm về quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện ......................... 28
1.4.1. Kinh nghiệm quản lý ngân sách cấp huyện trên thế giới ...................... 28
1.4.2. Kinh nghiệm quản lý ngân sách cấp huyện tại Việt nam...................... 32
1.4.3. Bài học kinh nghiệm quản lý ngân sách cấp huyện .............................. 35
Chương 2 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 37
2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Hậu Lộc ......................... 37
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên ................................................................................. 37
2.1.2. Khái quát về tình hình kinh tế - xã hội của huyện Hậu Lộc ................. 38
2.1.3. Những thuận lợi và khó khăn trong quá trình phát triển của huyện ..... 43
2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 45
2.2.1. Phương pháp chung ............................................................................... 45
2.2.2. Phương pháp cụ thể ............................................................................... 46
2.2.3. Xử lý và phân tích số liệu ..................................................................... 47

2.2.4. Hệ thống chỉ tiêu sử dụng trong nghiên cứu đề tài. .............................. 47
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI HUYỆN HẬU LỘC, TỈNH THANH HÓA .......... 49
3.1. Đánh giá thực trạng công tác quản lý ngân sách nhà nước tại huyện Hậu
Lộc giai đoạn 2010 - 2012 .............................................................................. 49
3.1.1. Công tác lập dự toán ngân sách cấp huyện ........................................... 49
3.1.2. Công tác chấp hành dự toán ngân sách nhà nước cấp huyện ................ 58
3.1.3. Công tác quyết toán ngân sách nhà nước huyện ................................... 64
3.1.4. Công tác thanh tra, kiểm tra ngân sách nhà nước tại huyện Hậu Lộc .. 66
3.1.5. Đánh giá công tác quản lý ngân sách huyện Hậu Lộc trong giai đoạn
2010 - 2012...................................................................................................... 69


v

3.2. Các giải pháp đề xuất nhằm hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà
nước tại huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hóa ....................................................... 75
3.2.1. Mục tiêu, định hướng kế hoạch phát triển KT-XH của huyện Hậu Lộc
trong thời gian tới. ........................................................................................... 75
3.2.2. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý NSNN tại Huyện Hậu Lộc trong
thời gian tới ..................................................................................................... 76
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................. 87
TÀI LIỆU THAM KHẢO


vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt


Nguyên nghĩa

GD-ĐT

Giáo dục - đào tạo

HĐND

Hội đồng nhân dân

KBNN

Kho bạc Nhà nước

KT-XH

Kinh tế - xã hội

NSĐP

Ngân sách địa phương

NSNN

Ngân sách Nhà nước

NSTW

Ngân sách trung ương


TC-KH

Tài chính - kế hoạch

UBND

Ủy ban nhân dân

VH-XH

Văn hóa - xã hội

XDCB

Xây dựng cơ bản


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng

STT
2.1

Một số chỉ tiêu kinh tế - xã hội chủ yếu của huyện Hậu Lộc
giai đoạn 2010 -2012

Trang
39


3.1

Tình hình thu NSNN giai đoạn 2010 – 2012

52

3.2

Tình hình chi NSNN giai đoạn 2010 – 2012

56

3.3

Kết quả thẩm tra báo cáo quyết toán công trình dự án hoàn
thành giai đoạn 2010-2012

68


viii

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ VÀ CÁC SƠ ĐỒ
Tên biểu đồ

STT
2.1

3.1


3.2

3.3

3.4

Tốc độ tăng trưởng của các ngành nghề kinh tế huyện Hậu
Lộc giai đoạn từ năm 2010-2012
Cơ cấu các nguồn thu chủ yếu trên địa bàn huyện Hậu Lộc
(Giai đoạn 2010 – 2012)
Tình hình chấp hành thu ngân sách huyện Hậu Lộc 20102012 (một số nguồn thu chủ yếu).
Chi đầu tư XDCB ngân sách huyện Hậu Lộc giai đoạn
2010-2012
Chi thường xuyên ngân sách huyện Hậu Lộc giai đoạn
2010-2012

Trang
41

53

59

62

63

SƠ ĐỒ
1.1


Hệ thống ngân sách nhà nước ở Việt Nam

9

3.1

Quy trình lập và giao dự toán ngân sách huyện

50


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong những năm qua, cùng với quá trình đổi mới kinh tế của đất nước
việc quản lý NSNN đã có những đổi mới căn bản và từng bước hoàn thiện
góp phần thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế, giải quyết được những
vấn đề bức thiết về KT-XH. Luật Ngân sách Nhà nước năm 2002 có hiệu lực
từ năm 2004 đã đánh dấu bước đổi mới quan trọng trong quản lý NSNN. ngân
sách huyện là một cấp ngân sách thực hiện vai trò, chức năng, nhiệm vụ của
NSNN, có vai trò quan trọng trong hệ thống NSNN. Việc tổ chức, quản lý
ngân sách huyện hiệu quả sẽ góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, giải
quyết được những vấn đề bức thiết của xã hội trên địa bàn huyện.
Cùng với quá trình quản lý thu NSNN thì việc quản lý chi NSNN cũng
có vị trí rất quan trọng trong quản lý điều hành NSNN góp phần ổn định phát
triển KT-XH của đất nước, nhất là trong điều kiện đất nước hội nhập kinh tế
thế giới. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện quản lý thu, chi NSNN vẫn còn
nhiều hạn chế bất cập với tình hình thực tế của địa phương, cần phải tiếp tục

điều chỉnh, bổ sung.
Trong quá trình công tác tại huyện Hậu Lộc, tôi nhận thấy công tác
quản lý NSNN tại huyện vẫn còn nhiều tồn tại bất cập. Cụ thể như sau:
- Việc lập, chấp hành và quyết toán ngân sách địa phương đã thực hiện
khá tốt, tuy nhiên cũng còn chậm, chưa đổi mới, đôi khi cũng chưa đúng theo
quy định của Nhà nước.
- Tình trạng quản lý thu, chi NSNN vẫn còn chưa bao quát hết các
nguồn thu và nhiệm vụ chi, trong năm còn bổ sung, điều chỉnh dự toán nhiều
lần, gây khó khăn cho công tác quản lý dự toán được duyệt từ đầu năm.
- Công tác quyết toán là khâu rất quan trọng, đã thực hiện khá tốt, tuy
nhiên cũng còn chậm, chưa đổi mới, đôi khi cũng chưa đúng theo quy định
của Nhà nước.


2

- Công tác thanh tra, kiểm tra còn mang tính hình thức, chưa đối chiếu,
kiểm tra nội dung chi giữa chứng từ thanh toán và thực tế công việc trong
công tác quản lý tài sản Nhà nước như: Chi đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm
tài sản… và các khoản chi thường xuyên khác như: chi văn phòng phẩm, chi
hội họp, tiếp khách….
- Đội ngũ cán bộ quản lý ngân sách còn hạn chế về chuyên môn, chậm
đổi mới.
Như vậy, có rất nhiều việc cần phải làm trong việc quản lý NSNN tại
địa phương. Tăng cường công tác quản lý NSNN huyện là một nhiệm vụ bức
thiết của Đảng và chính quyền cấp huyện nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn, tiền, tài sản của Nhà nước, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế địa
phương, đồng thời tạo niềm tin cho nhân dân trong huyện.
Xuất phát từ những yêu cầu thực tế nêu trên, tác giả quan tâm và muốn
đi sâu nghiên cứu những vấn đề này. Vì vậy, tác giả mạnh dạn chọn đề tài:

“Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước tại huyện Hậu
Lộc, tỉnh Thanh Hóa” để làm Luận văn tốt nghiệp cuối khóa.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Mục tiêu tổng quát:
Trên cơ sở làm rõ những lý luận và đánh giá thực trạng tình hình quản
lý ngân sách tại huyện Hậu Lộc, đề xuất giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện
công tác quản lý NSNN tại huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hóa.
- Mục tiêu cụ thể:
+ Hệ thống hóa được những vấn đề lý luận cơ bản và thực tiễn về
NSNN và công tác quản lý NSNN cấp huyện;
+ Phân tích được thực trạng công tác quản lý NSNN tại huyện Hậu Lộc;
+ Đề xuất được một số giải pháp khoa học, hợp lý nhằm hoàn thiện
công tác quản lý NSNN huyện Hậu Lộc trong thời gian tới.


3

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Công tác quản lý NSNN của huyện Hậu Lộc.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi về nội dung:
Đề tài nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực hiện về công tác quản lý
NSNN trên địa bàn huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hóa.
+ Phạm vi về không gian:
Đề tài được thực hiện tại huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hóa.
+ Phạm vi về thời gian:
Đề tài được nghiên cứu trong giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2012.
4. Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận NSNN cấp huyện trong hệ thống NSNN.
- Nghiên cứu thực trạng quản lý NSNN tại huyện Hậu Lộc.

- Đề xuất giải pháp chủ yếu để hoàn thiện công tác quản lý NSNN trên
địa bàn huyện Hậu Lộc.


4

Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NSNN VÀ CÔNG TÁC
QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP HUYỆN
1.1. Ngân sách nhà nước và ngân sách nhà nước cấp huyện
1.1.1. Tổng quan về ngân sách nhà nước
1.1.1.1. Khái niệm ngân sách nhà nước
Khi nói về khái niệm ngân sách nhà nước thì có rất nhiều quan niệm
khác nhau, với từng thời kỳ và từng quốc gia khác nhau thì lại có những khái
niệm khác nhau. Theo các nhà nghiên cứu kinh tế cố điển thì: “Ngân sách nhà
nước là một văn kiện tài chính mô tả các khoản thu, chi của Chính phủ, được
thiết lập hàng năm”. Còn theo nhiều nhà nghiên cứu kinh tế hiện đại thì cho
rằng: “Ngân sách là bảng liệt kê các khoản thu, chi bằng tiền mặt trong một
giai đoạn nhất định của nhà nước”. Tùy thuộc vào quan điểm, mục đích
nghiên cứu, nhưng xét về hình thức biểu hiện bên ngoài thì NSNN là một
bảng dự toán (kế hoạch) thu, chi bằng tiền của Nhà nước trong một khoảng
thời gian nhất định, thường là một năm hoặc một số năm. Xét về nội dung vật
chất, NSNN bao gồm những nguồn thu, nhiệm vụ chi cụ thể, được định
lượng.
Theo PGS.TS. Dương Đăng Chinh, thì “Ngân sách nhà nước là phạm
trù kinh tế và là phạm trù lịch sử. Ngân sách nhà nước phản ảnh các quan hệ
kinh tế phát sinh gắn liền với quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng quỹ tiền
tệ tập trung của Nhà nước khi Nhà nước tham gia phân phối các nguồn tài
chính quốc gia nhằm thực hiện các chức năng của Nhà nước trên cơ sở luật
định” [12]

Theo Luật NSNN đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ hai thông qua ngày 16/12/2002 có hiệu lực thi
hành từ năm ngân sách 2004, thì “Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản


5

thu, chi của Nhà nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định
và được thực hiện trong một năm để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm
vụ của Nhà nước” [2]
1.1.1.2. Bản chất của Ngân sách nhà nước
Có nhiều khái niệm khác nhau về NSNN nhưng tựu trung lại chúng đều
có bản chất chung là Ngân sách nhà nước không thể tách rời Nhà nước. Vì,
NSNN đáp ứng các nhu cầu chi tiêu của Nhà nước và các nhu cầu chi tiêu đó
đều được thỏa mãn nhờ các nguồn thu từ thuế, các khoản thu không mang
tính chất thuế, vay nợ và các khoản thu khác.
NSNN là hệ thống các mối quan hệ thu, chi giữa Nhà nước và xã hội
phát sinh trong quá trình Nhà nước huy động và sử dụng các nguồn tài chính
nhằm đảm bảo yêu cầu thực hiện các chức năng quản lý và điều hành nền KTXH thông qua bảng dự toán và quyết toán các nguồn thu, nhiệm vụ chi bằng
tiền trong quá trình thực hiện chức năng của Nhà nước trong một thời gian
nhất định.
1.1.1.3. Chức năng của Ngân sách nhà nước
NSNN có hai chức năng cơ bản là chức năng phân phối và chức năng
giám đốc.
* Chức năng phân phối của NSNN không dừng lại ở khâu phân phối
thu nhập (kết quả kinh doanh) mà bao gồm cả phân phối các yếu tố đầu vào,
cụ thể là phân bổ các nguồn tài chính. Đối tượng phân phối của NSNN là các
nguồn lực tài chính, thu nhập mới sáng tạo ra có liên quan đến Nhà nước,
phần do Nhà nước làm chủ sở hữu, gắn liền với khả năng thu chi, vay mượn
của Chính phủ, gắn liền với việc hình thành và sử dụng quỹ tiền tệ tập trung

của nhà nước (quỹ NSNN, quỹ dự trữ tài chính...) và có quan hệ chặt chẽ với
các chủ thể khác của nền kinh tế (doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân, các
đoàn thê, tô chức phi lợi nhuận...) trong quá trình thực hiện chức năng phân


6

phối. Phạm vi phân phối NSNN được giới hạn ở các nghiệp vụ có liên quan
tới quyền chủ sở hữu và quyền lực chính trị của Nhà nước. Nhà nước thực
hiện chức năng phân phối nguồn lực tài chính khi cung cấp, tài trợ vốn cho
các doanh nghiệp (thường là các doanh nghiệp mà Nhà nước là chủ sở hữu
toàn bộ hay bộ phận); hoặc chi cho đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng bằng nguồn
vốn tập trung từ NSNN. Chức năng phân phối thu nhập của NSNN được thực
hiện khi phát sinh các nghiệp vụ thu, chi NSNN. Phân phối Nhà nước có mặt
trong các khâu phân phối lần đầu (Nhà nước tham gia vào quá trình phân chia
kết quả sản xuất, kinh doanh với tư cách là chủ sở hữu vốn và tài sản trong
các doanh nghiệp có vốn của Nhà nước...) và phân phối lại kết quả sản xuất
kinh doanh thông qua thuế và chi tiêu công cộng.
* Chức năng giám đốc ở đây được hiểu là việc giám sát, đôn đốc, kiểm
tra, được tiến hành một cách thường xuyên, liên tục, cùng với quá trình vận
động của các đối tượng phân phối của NSNN. Chức năng giám đốc của
NSNN gắn liền với chức năng phân phối NSNN, thông qua phân phối để
giám sát, kiểm tra và nhờ có kiểm tra, giám sát mà quá trình phân phối NSNN
được thực hiện đúng pháp luật, có hiệu quả. Công cụ giám đốc NSNN là các
nghiệp vụ thống kê, kế toán, kiểm toán, nghiệp vụ thanh tra, kiểm tra tài
chính, chế độ công khai tài chính, Ngân sách và bằng các phương tiện thông
tin đại chúng. Giám đốc NSNN thực hiện cả ở tầm vĩ mô và vi mô, trực tiếp
và gián tiếp. Giám đốc NSNN cung cấp thông tin về các cân đối thu chi
NSNN, về thực tế thu chi và tổng ngân quỹ NSNN tại các thời điểm cần thiết,
về thực trạng gánh nặng nợ của Nhà nước và khả năng thanh toán của Chính

phủ. Thông qua chức năng giám đốc của NSNN, Nhà nước kiểm soát tình
hình tài chính vĩ mô. Giám đốc NSNN còn xem xét mức độ kết quả thực hiện
chế độ, hạn mức chi của NSNN tại cơ sở, xem xét việc chấp hành luật pháp
tài chính tại các doanh nghiệp Nhà nước và các đơn vị sử dụng NSNN.


7

Hai chức năng này có mối quan hệ mật thiết với nhau, hỗ trợ nhau
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ngân sách. Từ đó phát huy vai trò tích
cực của NSNN đối với quá trình quản lý vĩ mô nền KT-XH, giúp cho Nhà
nước quản lý NSNN được hiệu quả, đúng quy định Pháp Luật.
1.1.1.4. Vai trò của Ngân sách Nhà nước
NSNN có vai trò rất quan trọng trong toàn bộ hoạt động KT-XH, an
ninh, quốc phòng và đối ngoại của đất nước. Tuy nhiên, vai trò của NSNN
bao giờ cũng gắn liền với vai trò của Nhà nước trong từng thời kỳ nhất định.
- Quản lý, điều tiết vĩ mô theo mục tiêu của từng giai đoạn cho tăng trưởng
kinh tế và bù đắp cho những khiếm khuyết của thị trường, kích thích sự tăng
trưởng của nền kinh tế.
Nguồn thu của NSNN được thu từ mọi lĩnh vực hoạt động, mọi chủ thể
KT-XH; nhiệm vụ chi NSNN mang tính chất xã hội rộng lớn mà Nhà nước
phải đảm bảo. Vì vậy, NSNN có vai trò chi phối, phân bổ thu nhập, định
hướng, điều chỉnh các hoạt động tài chính của các chủ thể KT-XH khác.
Nền kinh tế thị trường có nhiều hạn chế làm giảm hiệu quả sản xuất và
tiêu dùng. Thông qua các hoạt động thu, chi NSNN Nhà nước can thiệp để
khắc phục những hạn chế đó. Bằng công cụ thuế, NSNN góp phần hướng dẫn
đầu tư, định hướng sản xuất, hạn chế độc quyền. Chi tiêu NSNN đầu tư vào
những công trình kết cấu hạ tầng, các lĩnh vực dịch vụ công ích mà các thành
phần kinh tế khác không đầu tư và vào những ngành mũi nhọn, quy mô vốn
lớn khai thác được tiềm năng lợi thế của đất nước.

- Khai thác, huy động các nguồn tài chính đảm bảo nhu cầu chi của Nhà nước
theo mục tiêu của từng giai đoạn.
Nhà nước thông qua quyền lực của mình để thu một phần của cải làm
ra của xã hội vào NSNN với nhiều hình thức khác nhau, trong đó hình thức
phổ biến là thu thuế, phí và lệ phí đây là nguồn thu chủ yếu của Nhà nước.
Nhà nước sử dụng NSNN để xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng, cơ sở


8

vật chất và chi phí cho các hoạt động quản lý hành chính của các cơ quan Nhà
nước, công an, quân đội; đồng thời, NSNN còn phải chi cho việc thực hiện
các nhiệm vụ KT-XH của Nhà nước.
- NSNN có vai trò điều tiết thị trường, giá cả và chống lạm phát.
Nền kinh tế hàng hoá hoạt động theo cơ chế thị trường có đặc điểm nổi
bật là sự cạnh tranh giữa các nhà doanh nghiệp nhằm đạt được lợi thế trên thị
trường. Hai yếu tố cơ bản của thị trưòng là cung - cầu và giá cả thường xuyên
tác động lẫn nhau và chi phối hoạt động của thị trường. Sự mất cân đối giữa
cung và cầu gây biến động giá cả trên thị trường. Để đảm bảo lợi ích người
sản xuất và người tiêu dùng. Nhà nước sử dụng NSNN để can thiệp vào thị
trường thông qua chính sách tăng hay giảm thuế và điều chỉnh các khoản chi
của NSNN dưới hình thức tài trợ vốn, trợ giá và sử dụng các quỹ dự trữ Nhà
nước về hàng hoá và dự trữ tài chính. Trong quá trình điều chỉnh thị trường,
NSNN còn tác động đến sự hoạt động của thị trường tiền tệ, thị trường vốn,
thông qua các chính sách huy động và đầu tư vốn linh hoạt để điều tiết cung,
cầu tiền, kiểm soát lạm phát.
Vai trò tích cực của NSNN chỉ có thể phát huy được hiệu quả khi Nhà
nước sử dụng đúng đắn các chức năng của nó trong thực tiễn, ngược lại nó có
thể cản trở sự phát triển KT-XH, hoặc nảy sinh những khuyết tật của kinh tế
thị trường. Do vậy, Nhà nước cần phải đề ra các chính sách, giải pháp quản lý

thu, chi NSNN phù hợp trong từng giai đoạn phát triển; đồng thời, phải tôn
trọng các quy luật và các yêu cầu khách quan của thực tiễn quá trình phát
triển KT-XH.
1.1.2. Hệ thống ngân sách nhà nước và phân cấp quản lý ngân sách nhà nước
1.1.2.1. Hệ thống ngân sách nhà nước ở Việt Nam
Hệ thống ngân sách nhà nước là tập hợp ngân sách các cấp chính quyền
nhà nước được quản lý thống nhất theo nguyên tắc tập trung dân chủ và công
khai.


9

Hệ thống NSNN tại mỗi quốc gia có khác nhau, tùy theo hệ thống tổ
chức hành chính Nhà nước và phân cấp quản lý ngân sách của từng nước.
Theo Luật NSNN năm 2002, hệ thống NSNN ở Việt Nam gồm ngân sách
trung ương và ngân sách địa phương.
- NSTW bao gồm ngân sách của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ và các cơ quan khác ở trung ương. Mỗi bộ, cơ quan ngang
bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các cơ quan khác ở trung ương là một đơn vị
dự toán của NSTW.
- NSĐP bao gồm ngân sách của đơn vị hành chính các cấp có hội đồng
nhân dân và ủy ban nhân dân. NSĐP hiện nay, bao gồm ngân sách tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương (gọi chung là ngân sách cấp tỉnh); ngân sách quận,
huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là ngân sách cấp huyện) và
ngân sách xã, phường, thị trấn (gọi chung là ngân sách cấp xã).
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG
NGÂN SÁCH


\

Ngân sách tỉnh và TP trực thuộc
trung ương

TRUNG ƯƠNG

Ngân sách quận, huyện, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh
Ngân sách xã, phường,
thị trấn

Sơ đồ 1.1: Hệ thống ngân sách nhà nước ở Việt Nam


10

Sơ đồ 1.1 thể hiện mối quan hệ giữa các cấp ngân sách trong hệ thống
NSNN:
- Tính độc lập tương đối giữa ngân sách các cấp:
+ Nguồn thu của ngân sách cấp nào thì cấp đó sử dụng.
+ Nhiệm vụ chi của ngân sách cấp nào thì cấp đó phải đảm nhận.
- Tính phụ thuộc giữa ngân sách cấp dưới và ngân sách cấp trên:
+ Ngân sách cấp trên có thể chi bổ sung cân đối cho ngân sách cấp dưới
để địa phương hoàn thành nhiệm vụ.
+ Ngân sách cấp trên có thể chi bổ sung có mục tiêu để địa phương có
thể thực hiện được chính sách mới đảm bảo sự phát triển đồng đều giữa các
địa phương.
1.1.2.2. Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước
- Sự cần thiết phải phân cấp quản lý NSNN

Phân cấp quản lý KT-XH giữa trung ương và các cấp chính quyền địa
phương thì phải có sự chuyển giao nguồn tài chính giữa cấp trên và cấp dưới
nhằm đảm bảo điều kiện vật chất để thực hiện nhiệm vụ quản lý hành chính
và phân cấp quản lý NSNN để khai thác, phát huy thế mạnh riêng về điều
kiện tự nhiên và các nguồn lực của mỗi cấp chính quyền.
Phân cấp quản lý NSNN là xác định phạm vi, quyền hạn, trách nhiệm
của các cấp ngân sách trong việc quản lý NSNN, phân chia các nguồn thu và
nhiệm vụ chi của NSNN cho từng cấp để thực hiện chức năng, nhiệm vụ của
cấp đó.
- Nội dung phân cấp quản lý NSNN
Nội dung phân cấp quản lý NSNN bao gồm thẩm quyền ban hành các
chế độ, chính sách thu, chi của NSNN, các nguồn thu từng cấp được hưởng,
nhiệm vụ của từng cấp ngân sách phải chi, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm
của từng cấp chính quyền: Trung ương, tỉnh, huyện và xã.


11

Để khai thác và quản lý tốt nguồn thu, Luật NSNN đã phân cấp nguồn
thu theo các nội dung: Các khoản thu từng cấp ngân sách được hưởng 100%,
còn gọi là nguồn thu cố định, ngân sách của các cấp chính quyền đều có
khoản thu này. Đối với cấp chính quyền địa phương thường là nguồn thu phát
sinh trên địa bàn, gắn với nhiệm vụ quản lý của địa phương. Các khoản thu
phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa các cấp ngân sách còn gọi là nguồn
thu điều tiết hoặc nguồn thu phân chia. Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên để
đảm bảo cân đối cho ngân sách cấp dưới nghĩa là đảm bảo tổng số thu bằng
tổng số chi thuộc nhiệm vụ chi được phân cấp và số bổ sung để cấp dưới chi
theo chương trình mục tiêu hoặc nhiệm vụ quan trọng được cấp trên giao.
Quốc hội quyết định số bổ sung cho NSĐP; HĐND cấp trên quyết định số bổ
sung cho ngân sách cấp dưới.

Bên cạnh việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi của từng cấp chính
quyền phụ thuộc vào đặc điểm, yêu cầu phát triển của từng địa phương theo
định hướng chung và phụ thuộc nhiệm vụ quản lý hành chính, KT-XH, an
ninh, quốc phòng mỗi cấp do pháp luật quy định. Ngân sách địa phương phải
thực hiện các nhiệm vụ chi cho đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng do địa
phương quản lý, chi thường xuyên cho các nhiệm vụ phát triển KT-XH, bảo
đảm an ninh, quốc phòng theo phân cấp cho địa phương, chi cho bộ máy hành
chính, sự nghiệp thuộc địa phương, chi trả nợ gốc và lãi đối với các khoản
vay, huy động cho đầu tư theo quy định. Nhiệm vụ chi của NSĐP được phân
cấp cụ thể thành nhiệm vụ chi của các cấp ngân sách: ngân sách cấp tỉnh,
ngân sách cấp huyện, ngân sách cấp xã.
Phân cấp ngân sách phải được xác định rõ trách nhiệm, quyền hạn của
các cấp chính quyền trong việc lập, chấp hành và quyết toán ngân sách; kiểm
tra báo cáo quyết toán ngân sách; thẩm quyền quy định các chế độ, chính sách
thu, chi, thời hạn lập, xét duyệt, báo cáo HĐND cùng cấp và báo cáo cấp trên.


12

Giải quyết tốt các mối quan hệ trong việc quản lý, sử dụng NSNN chính là
nội dung phân cấp NSNN.
1.1.3. Ngân sách cấp huyện trong hệ thống ngân sách nhà nước
1.1.3.1. Khái niệm ngân sách cấp huyện
Trong hệ thống NSNN ở Việt Nam, ngân sách cấp huyện thuộc NSĐP,
có đầy đủ bản chất, vai trò, chức năng của NSNN.
Theo Bộ Tài chính, thì "ngân sách cấp huyện là quỹ tiền tệ tập trung
của huyện được hình thành bằng các nguồn thu và đảm bảo các khoản chi
trong phạm vi huyện" .
1.1.3.2. Đặc điểm của ngân sách cấp huyện
ngân sách cấp huyện thực hiện vai trò, chức năng, nhiệm vụ của NSNN

trong phạm vi địa bàn huyện; đó là mối quan hệ giữa ngân sách với các tổ chức,
cá nhân trong quá trình phân bổ, sử dụng các nguồn lực kinh tế của huyện.
Chính quyền cấp huyện là chính quyền trung gian, nối tỉnh (thành phố)
với xã, phường, thị trấn. Chính quyền cấp huyện không chỉ đơn thuần thực
hiện sự chỉ đạo của tỉnh (thành phố) mà còn có những định hướng riêng phù
hợp với tình hình thực tế của huyện trong khuôn khổ pháp luật. Do vậy, cấp
huyện cần có ngân sách riêng để thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình, nó
là công cụ tài chính quan trọng của chính quyền cấp huyện trong việc ổn định
và phát triển KT-XH trên địa bàn.
ngân sách cấp huyện phải cân đối theo nguyên tắc tổng số thu phải
bằng hoặc lớn hơn tổng chi; ngân sách cấp huyện không có bội chi ngân sách.
Vì vậy, trong công tác lập dự toán hàng năm nếu thu không đủ bù chi thường
xuyên thì ngân sách tỉnh (thành phố) bổ sung cân đối.
Khi xem xét ngân sách cấp huyện không thể tách rời khỏi NSNN cấp
trên cũng không được coi ngân sách cấp huyện là một yếu tố thụ động trong hệ
thống ngân sách mà ngân sách cấp huyện phải gắn liền với hệ thống NSNN.


13

1.1.3.3. Vai trò của ngân sách cấp huyện
Ngân sách cấp huyện có vai trò rất quan trọng trong toàn bộ hoạt động
KT-XH, an ninh, quốc phòng của huyện. Chính vì vậy, vai trò của ngân sách
cấp huyện luôn gắn liền với vai trò của Nhà nước trong từng thời kỳ nhất định.
ngân sách cấp huyện là toàn bộ các khoản thu, chi được đưa vào dự
toán trong một năm do HĐND huyện quyết định và giao cho UBND huyện tổ
chức chấp hành nhằm thực hiện các nhiệm vụ theo chức năng của chính
quyền cấp huyện.
Có thể xem xét vai trò của ngân sách cấp huyện trên những mặt sau:
Thứ nhất. Định hướng phát triển sản xuất, chuyển dịch cơ cấu kinh tế,

thúc đẩy tăng trưởng kinh tế ổn định và bền vững: Vốn ngân sách là nguồn tài
chính có tính chất chủ đạo trong quá trình vận động của xã hội. Thông qua thu
ngân sách chủ yếu là thu thuế, phí, lệ phí... vốn được tập trung vào ngân sách
nhằm đáp ứng nhu cầu chi phát triển KT-XH thông qua các khoản chi thường
xuyên và chi đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế; phát triển
những ngành, lĩnh vực có tỷ suất lợi nhuận cao, thu hồi vốn nhanh; ưu tiên
các ngành mũi nhọn có khả năng cạnh tranh trên thị trường; đẩy mạnh sản
xuất có thế mạnh của huyện.
Thứ hai. ngân sách cấp huyện với vai trò kiểm tra ngân sách gắn chặt
với quyền lực Nhà nước, nhất là quyền lực của hệ thống hành chính Nhà
nước. Nó là một loại kiểm tra đơn phương theo hệ thống thứ bậc cơ quan
quyền lực và cơ quan hành chính Nhà nước các cấp về nghĩa vụ phải thực
hiện đối với ngân sách cũng như việc sử dụng vốn, tiền, tài sản Nhà nước.
Kiểm tra ngân sách có vai trò quan trọng góp phần xây dựng một xã hội công
bằng, dân chủ và văn minh.
Thông qua ngân sách, kiểm tra quá trình phát triển kinh tế quốc dân,
cũng như các ngành, các đơn vị sản xuất kinh doanh nhằm thúc đẩy, phát


14

hiện, khai thác tiềm năng kinh tế, kiểm tra bảo vệ tài sản quốc gia, tài sản Nhà
nước, chống thất thoát lãng phí, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về NSNN,
kỷ luật tài chính, bảo đảm trật tự kỷ cương trong hoạt động tài chính.
1.1.3.4. Nguồn thu và nhiệm vụ chi của ngân sách cấp huyện
- Thu ngân sách cấp huyện là quá trình tạo lập, hình thành ngân sách
cấp huyện, đóng vai trò quan trọng, quyết định đến các nhiệm vụ chi ngân
sách cấp huyện. Để đảm bảo nguồn thu cho ngân sách, cần phải có chính sách
thu hợp lý hiệu quả, tập hợp các biện pháp, chủ trương nhằm huy động nguồn
thu vào cho ngân sách.

Nguồn thu ngân sách cấp huyện bao gồm các khoản thu chủ yếu như sau:
Thứ nhất, các khoản thu phân chia giữa ngân sách tỉnh, huyện và xã.
Theo quy định, các khoản thu này bao gồm: Thuế sử dụng đất phi nông
nghiệp đối với các doanh nghiệp, hợp tác xã và các hộ sản xuất kinh doanh.
Tiền thuê mặt đất, mặt nước đối với các doanh nghiệp thuê mặt bằng để sản
xuất kinh doanh.
Thứ hai, các khoản thu ngân sách cấp huyện hưởng 100% gồm : thuế
môn bài từ các doanh nghiệp, hợp tác xã và các hộ sản xuất kinh doanh. Các
khoản thu phí, lệ phí từ hoạt động do các cơ quan cấp huyện quản lý, thu sự
nghiệp. Thuế GTGT, TNDN đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh do
cấp huyện quản lý. Thuế tài nguyên đối với các doanh nghiệp nhà nước, các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Thuế trước bạ, tiền cho thuê và bán nhà
thuộc sử hữu Nhà nước, thu từ bán thanh lý tài sản do cấp huyện quản lý, thu
phạt, thu đóng góp tự nguyện, tài trợ của các tổ chức, cá nhân để đầu tư xây
dựng cơ sở hạ tầng do cấp huyện quản lý, thu khác ngân sách cấp huyện.
Thứ ba, thu bổ sung từ ngân sách tỉnh: bổ sung cân đối để chi thường
xuyên và bổ sung có mục tiêu để chi cho những mục tiêu cụ thể.
Thứ tư, thu kết dư ngân sách cấp huyện: là chênh lệch giữa tổng số thu
ngân sách địa phương lớn hơn tổng số chi ngân sách địa phương. Căn cứ nghị


15

quyết phê chuẩn quyết toán của HĐND cấp huyện để xử lý kết dư ngân sách
cấp huyện, cơ quan tài chính có văn bản gửi KBNN đồng cấp để làm thủ tục
hạch toán vào thu ngân sách năm sau theo chế độ quy định.
Thứ năm, thu chuyển nguồn ngân sách cấp huyện: Là khoản thu từ các
khoản chi chuyển nguồn kinh phí năm trước sang năm sau để thực hiện các
khoản chi đã được bố trí trong dự toán năm trước hoặc dự toán bổ sung nhưng
đến hết thời gian chỉnh lý chưa thực hiện và được cơ quan có thẩm quyền cho

phép tiếp tục thực hiện chi vào ngân sách năm sau, được hạch toán thu chuyển
nguồn ngân sách năm trước sang năm sau.
- Chi ngân sách cấp huyện là việc chính quyền cấp huyện phân phối và
sử dụng quỹ ngân sách nhằm đảm bảo điều kiện vật chất để duy trì sự hoạt
động và thực hiện các chức năng của Nhà nước, đáp ứng nhu cầu đời sống
kinh tế, xã hội theo các nguyên tắc nhất định. Phạm vi chi ngân sách cấp
huyện bao trùm mọi lĩnh vực đời sống, liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến
mọi đối tượng, nhằm duy trì sự hoạt động của bộ máy chính quyền Nhà nước
cấp huyện, tăng trưởng kinh tế, từng bước phát triển sự nghiệp văn hóa - xã
hội và đảm bảo an ninh, quốc phòng.
Chi ngân sách cấp huyện bao gồm các khoản chi chủ yếu sau:
Một là, chi đầu tư phát triển: Chi đầu tư xây dựng các công trình kết
cấu hạ tầng KT-XH không có khả năng thu hồi vốn do UBND tỉnh phân cấp
cho huyện quản lý đầu tư xây dựng trên địa bàn huyện. Các khoản chi đầu tư
phát triển khác theo quy định của pháp luật.
Hai là, chi thường xuyên trong các lĩnh vực chủ yếu sau: chi sự nghiệp
giáo dục, đào tạo, dạy nghề; sự nghiệp y tế; sự nghiệp văn hoá thông tin, văn
học nghệ thuật, thể dục thể thao; phát thanh, phát lại truyền hình; sự nghiệp
môi trường, các sự nghiệp khác do huyện quản lý; chi đảm bảo xã hội; chi
phục vụ công tác an ninh, quốc phòng và chi quản lý Nhà nước của các cơ
quan hành chính, chính trị và các tổ chức chính trị - xã hội thuộc huyện.


×