Tải bản đầy đủ (.pdf) (128 trang)

Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước tại huyện thường xuân, tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.08 MB, 128 trang )

Bộ Giáo Dục và đào tạo

Bộ Nông nghiệp và PTNT

Tr-ờng đại học lâm nghiệp

Tễ VN TRNG

Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý
ngân sách Nhà n-ớc tại huyện Th-ờng Xuân
Tỉnh Thanh Hóa

Chuyờn ngnh: Qun lý kinh t
Mó s: 60340410

LUN VN THC S KINH T

NGI HNG DN KHOA HC:
PGS. TS TRN HU DO

H NI - 2017


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn "Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý
ngân sách Nhà nƣớc tại huyện Thƣờng Xuân Tỉnh Thanh Hóa" là kết quả
của quá trình học tập, nghiên cứu khoa học độc lập, nghiêm túc.
Các số liệu trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, đáng tin cậy và được
xử lý khách quan, trung thực.


Các giải pháp nêu trong luận văn được rút ra từ những cơ sở lý luận và
quá trình nghiên cứu thực tiễn.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2017

Tác giả lu n v n

Tô V n Trƣờng


ii

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
MỤC LỤC ......................................................................................................... ii
DAN MỤC C C C

VI T TẮT ............................................................... v

DAN MỤC C C BẢNG............................................................................... vi
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
Chương 1 Cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý ngân sách nhà nước 5
1.1. Cơ sở lý luận về công tác Quản lý ngân sách Nhà Nước........................... 5
1.1.1. Sự hình thành và phát triển ngân sách nhà nước cấp huyện ................... 5
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm và nội dung ngân sách nhà nước cấp huyện ......... 6

1.1.3. Quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện ................................................ 12
1.1.4. Nội dung quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện................................. 15
1.1.5. Tiêu chí đánh giá và nhân tố ảnh hưởng tới ngân sách của cấp huyện . 22
1.2. Kinh nghiệm quản lý NSNN cấp huyện của một số địa phương và bài học
cho huyện Thường Xuân. ................................................................................ 26
1.2.1. Kinh nghiệm quản lý NSNN cấp huyện tại một số địa phương ........... 26
1.2.2. Bài học rút ra cho huyện Thường Xuân ................................................ 33
1.3. Một số công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài .................................. 34
Chương 2 Đặc điểm Huyện Thường Xuân và phương pháp nghiên cứu ....... 36
2.1. Đặc điểm cơ bản Điều kiên tự nhiên, Kinh tế xã hội và tổ chức bộ máy
quản lý ngân sách của huyện Thường Xuân. .................................................. 36
2.1.1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên của huyện Thường Xuân .................... 36
2.1.2. Tình hình kinh tế, xã hội của huyện Thường Xuân [15]....................... 37
2.1.3. Khái quát chức năng nhiệm của phòng Tài chính - kế hoạch huyện
Thường Xuân .................................................................................................. 40


iii

2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 41
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu ................................................... 41
2.2.2. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu ................................................ 41
2.2.3. Chỉ tiêu đánh giá công tác quản lý thu NSNN cấp huện ...................... 42
2.2.4. Chỉ tiêu đánh giá công tác quản lý chi NSNN cấp huyện..................... 43
Chương 3 Kết quả nghiên cứu ....................................................................... 44
3.1. Thực trạng quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Thường Xuân.
......................................................................................................................... 44
3.1.1. Cơ sở pháp lý về quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện .................... 44
3.1.2. Thực trạng thu, chi ngân sách nhà nước của huyện Thường Xuân ...... 46
3.1.3. Thực trạng quản lý ngân sách nhà nước của huyện Thường Xuân ...... 58

3.2. Đánh giá công tác quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện
Thường Xuân. ................................................................................................. 72
3.2.1. Đánh giá của đơn vị quản lý NSNN ..................................................... 72
3.2.2. Đánh giá của cá nhân đơn vị thụ hưởng NSNN.................................... 73
3.2.3. Đánh giá của cá nhân đơn vị thụ hưởng NSNN.................................... 75
3.2.4. Đánh giá chung. .................................................................................... 76
3.2.5. Những hạn chế ...................................................................................... 80
3.2.6. Nguyên nhân của những hạn chế .......................................................... 85
3.3. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý NSNN tại huyện
Thường Xuân. ................................................................................................. 87
3.3.1. Tổ chức bộ máy và trình độ của cán bộ ................................................ 87
3.3.2. ệ thống thông tin, phương tiện quản lý ngân sách cấp huyện ............ 88
3.3.3. Cơ chế quản lý tài chính........................................................................ 89
3.3.4. Chính sách khuyến khích khai thác các nguồn lực tài chính ................ 89
3.4 Giải pháp hoàn thiện quản lý ngân sách nhà nước của bàn huyện Thường
Xuân trong thời gian tới .................................................................................. 90


iv

3.4.1. Mục tiêu kinh tế - xã hội của huyện Thường Xuân ........................... 90
3.4.2. Một số giả pháp nhăm nâng cao hiệu quả công tác quản lý ngân sách nhà
nước của bàn huyện Thường Xuân trong thời gian tới ................................... 92
3.4.3. Một số kiến nghị.................................................................................. 110
K T LUẬN ................................................................................................... 113
TÀI LIỆU T AM K ẢO


v


DANH MỤC C C CHỮ VIẾT T T
Viết tắt

Nghĩa đầy đủ

DNNN

Doanh nghiệp nhà nước

DN NQD

Doanh nghiệp ngoài quốc doanh

GTGT

Giá trị gia tăng

ĐND
HTX

ội đồng nhân dân
ợp tác xã

KBNN

Kho bạc nhà nước

NSNN

Ngân sách nhà nước


NSTW

Ngân sách Trung ương

NSĐP

Ngân sách địa phương

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

TTĐB

Tiêu thụ đặc biệt

UBND

Ủy ban nhân dân


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng

STT
3.1
3.2

3.3
3.4

Thu NSNN huyện Thường Xuân từ năm 2012 đến năm 2016
Chi tiết các nguồn thu NSNN huyện từ năm 2012 đến năm
2016
Chi NSNN huyện Thường Xuân từ năm 2012 đến năm 2016
Chi tiết các khoản chi NSNN huyện từ năm 2012 đến năm
2016

Trang
47
48
52
53

3.5

Dự toán thu NSNN huyện từ năm 2012 đến năm 2016

61

3.6

Dự toán chi NSNN huyện từ năm 2012 đến năm 2016

61

3.7


Thu cân đối ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện so với
dự toán giai đoạn 2012 – 2016

65

3.8

Chi ngân sách huyện so với dự toán giai đoạn 2012 - 2016

67

3.9

Đánh giá của đối tượng quản lý ngân sách.

73

3.10

Đánh giá của đối tượng thụ hưởng ngân sách.

74

3.11

Đánh giá của đối tượng thu nộp ngân sách.

75



1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân sách Nhà Nước là một công cụ chính sách tài chính quan trọng của
một quốc gia, là một khâu quan trọng trong điều tiết kinh tế vĩ mô. Ngân sách
huyện là một bộ phận cấu thành ngân sách Nhà Nước, là công cụ để chính quyền
cấp huyện thực hiện các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn trong quá trình quản lý
kinh tế xã hội, an ninh quốc phòng. Luật Ngân sách năm 2002 là cơ sở pháp lý
cơ bản để tổ chức quản lý ngân sách Nhà Nước nói chung và ngân sách huyện
nói riêng nhằm phục vụ cho công cuộc đổi mới đất nước.
Ngân sách Nhà Nước cấp huyện có vai trò cung cấp phương tiện vật chất
cho hoạt động của chính quyền cấp huyện và đồng thời là một công cụ để chính
quyền huyện thực hiện quản lý toàn diện các hoạt động kinh tế xã hội của huyện.
Tuy nhiên, do ngân sách cấp huyện là một cấp ngân sách trung gian ở giữa ngân
sách cấp tỉnh và ngân sách cấp xã nên ngân sách cấp huyện chưa thể hiện thật rõ
nét được vai trò của mình đối với kinh tế địa phương.
Do vậy, để chính quyền cấp huyện thực thi có hiệu quả những nhiệm vụ
phát triển kinh tế - xã hội, ổn định an ninh, quốc phòng mà nhà nước giao cho,
thực hiện chiến lược phát triển kinh tế địa phương trên các lĩnh vực đặc biệt là
nông nghiệp nông thôn tại địa bàn thì cần có một ngân sách huyện đủ mạnh và
phù hợp, là một mục tiêu phấn đấu đối với cấp huyện.
Công tác thu ngân sách Nhà Nước của huyện Thường Xuân luôn được các
cấp ủy, chính quyền thường xuyên quan tâm chỉ đạo các cơ quan, ban, ngành, đơn
vị được phân công nhiệm vụ thu triển khai, tuyên truyền các chủ trương chính
sách về thuế đến các đối tượng nộp thuế và chỉ đạo tận thu các nguồn thu trên địa
bàn. Nguồn thu chủ yếu của huyện Thường Xuân là nguồn thu trợ cấp cân đối và
nguồn thu trợ cấp các chương trình mục tiêu, nguồn thu cân đối của huyện các
năm sau tăng so với năm trước là rất nhỏ so với trợ cấp ngân sách cấp trên.



2

Thực trạng quản lý chi ngân sách Nhà Nước của huyện Thường Xuân,
lập dự toán chi chưa sát với thực tế, trong năm ngân sách đang còn phải bổ
sung dự toán cho các đơn vị để thực hiện các nhiệm phát sinh, về quản lý chi
các nguồn vốn chưa chặt chẽ, đang còn nhiều bất cập, việc thực hiện chi trả
chế độ chính sách ở các đơn vị, các xã, thị trấn đang còn chậm chưa kịp thời.
Công tác giao tự chủ theo nghị định 43/2006/NĐ-CP và nghị định số
130/2005/NĐ-CP chưa giao quyền tự chủ về biên chế cho các đơn vị nên
chưa chủ động được trong nhiệm vụ chuyên môn và tự chủ về tài chính.
Trong quá trình thực hiện quản lý thu chi ngân sách Nhà nước trên địa
bàn huyện đang còn những hạn chế như:
- Chưa có chính sách thu hút các doanh nghiệp đầu tư vào địa phương,
trình độ cán bộ quản lý thu đang còn yếu, trách nhiệm chưa cao, công tác
thanh tra, kiểm tra đang còn hình thức, sự hiểu biết và ý thức chấp hành chính
sách thuế của người dân chưa đồng đều và sâu sắc, khai tác tận thu các nguồn
thu từ phí, lệ phí chưa triệt để, nguồn thu từ cấp quyền sử dụng đất vẫn đang
còn thực hiện chính sách giao đất có thu tiền không thực hiện được đấu giá
cấp quyền sử dụng đất để tận thu nguồn thu từ đất.
- Trong thực hiện chi ngân sách Nhà Nước còn nhiều bất cập, trong
công tác lập dự toán chi chưa sát với nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội,
trong chấp hành dự toán các nội dung chi chế độ chính sách hỗ trợ theo
Nghị quyết 30a của Chính phủ đang còn lúng túng, chi chưa kịp thời, thực
hiện các chính sách về công tác quản lý và điều hành triển khai tới đối
tượng được hưởng chậm
Xuất phát từ thực tiễn công việc, tác giả đã chọn đề tài: "Giải pháp
hoàn thiện công tác quản lý ngân sách Nhà Nước tại huyện Thường Xuân
Tỉnh Thanh Hóa" để nghiên cứu với hy vọng góp một phần công sức vào
công tác quản lý ngân sách nhà Nước của huyện Thường Xuân.



3

2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung:
Trên cơ sở đánh giá thực trạng công tác quản lý ngân sách Nhà Nước
tại huyện, đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác Quản lý ngân sách
Nhà Nước của huyện Thường Xuân tỉnh Thanh óa trong những năm tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể:
+

ệ thống hóa, làm rỏ cơ sở lý luận và cơ sở thực tiển về công tác

quản lý ngân sách Nhà Nước cấp huyện.
+ Phân tích thực trạng công tác quản lý ngân sách Nhà Nước tại huyện
Thường Xuân, tỉnh Thanh óa.
+ Đề xuất được các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý ngân
sách Nhà Nước tại huyện Thường Xuân tỉnh Thanh óa trong thời gian tới..
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài:
+ Đối tượng nghiên cứu của luận văn là: Công tác quản lý ngân sách nhà
Nước tại huyện Thường Xuân, tỉnh Thanh oá.
3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài :
+ Phạm vi về nội dung: Công tác quản lý ngân sách Nhà Nước tại huyện
Thường Xuân, tỉnh Thanh oá.
+ Phạm vi về không gian: Nghiên cứu trên địa bàn uyện Thường Xuân.
+ Phạm vi về thời gian: Nghiên cứu quản lý ngân sách Nhà Nước huyện
Thường Xuân gắn với việc thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm
giai đoạn 2012 đến năm 2016, đồng thời đưa ra những giải pháp cơ bản nhằm

hoàn thiện quản lý ngân sách Nhà Nước ở huyện Thường Xuân, tỉnh Thanh
óa trong thời gian tới.
- Số liệu thứ cấp thu thập từ năm 2012 đến năm 2016.
- Số liệu sơ cấp thu thập năm 2017


4

4. Nội dung nghiên cứu
+ Cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện.
+ Đánh giá thực trạng công tác quản lý ngân sách Nhà nước huyện
Thường Xuân, tỉnh Thanh oá giai đoạn 2012-2016.
+ Phân tích được các yếu tố ảnh hưởng trong công tác quản lý ngân
sách Nhà Nước của huyện Thường Xuân.
+ Đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản lý
ngân sách Nhà Nước ở huyện Thường Xuân, tỉnh Thanh óa.
5. Kết cấu
Luận văn gồm 3 chương.
+ Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác Quản lý ngân sách
Nhà Nước
+ Chương 2: Đặc điểm

uyện Thường Xuân và phương pháp nghiên

cứu
+ Chương 3: Kết quả nghiên cứu


5


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ
NGÂN S CH NHÀ NƢỚC
1.1. Cơ sở lý lu n về công tác Quản lý ngân sách Nhà Nƣớc
1.1.1. Sự hình thành và phát triển ngân sách nhà nước cấp huyện
Ngân sách nhà nước có mối quan hệ mật thiết với tổ chức bộ máy nhà
nước và vai trò, vị trí của bộ máy đó trong quá trình phát triển kinh tế xã hội
của đất nước theo hiến pháp. Mỗi cấp chính quyền có một cấp ngân sách riêng
để cung cấp phương tiện vật chất cho cấp chính quyền đó thực hiện chức năng,
nhiệm vụ của mình trên vùng lãnh thổ. Việc hình thành hệ thống chính quyền
nhà nước các cấp là một tất yếu khách quan nhằm thực hiện chức năng, nhiệm
vụ của nhà nước trên mọi vùng lãnh thổ của đất nước.
Cấp ngân sách được hình thành trên cơ sở cấp chính quyền nhà nước,
phù hợp với mô hình tổ chức hệ thống chính quyền nhà nước ta hiện nay, hệ
thống NSNN bao gồm NSTW và NSĐP, ngân sách địa phương gồm: [4]
- Ngân sách cấp tỉnh và thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là
ngân sách cấp tỉnh).
- Ngân sách cấp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là
ngân sách cấp huyện).
- Ngân sách cấp xã, phường, thị trấn (gọi chung là ngân sách cấp xã).
Ngân sách nhà nước cấp huyện là một bộ phận hợp thành ngân sách địa
phương thuộc hệ thống ngân sách Nhà nước. Là một cấp ngân sách thực hiện
vai trò, chức năng, nhiệm vụ của NSNN trên phạm vi địa bàn huyện; đó là
mối quan hệ giữa ngân sách với các đơn vị hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ
chức trong quá trình phân bổ, sử dụng các nguồn lực kinh tế của huyện.
Ngân sách nhà nước cấp huyện đảm bảo chức năng là cấp ngân sách
trung gian giữa ngân sách cấp tỉnh và ngân sách cấp xã cùng một số nhiệm vụ


6


được uỷ quyền từ ngân sách Trung ương.
Ngân sách nhà nước cấp huyện đóng vai trò là cầu nối giữa các đơn vị
cơ sở với các cơ quan quản lý cấp trên. Mọi chủ chương, chính sách của Nhà
nước, hiệu lực quản lý Nhà nước đều có sự tham gia của cấp ngân sách cấp
huyện, giúp cho công tác quản lý, điều hành đạt hiệu quả tốt hơn.
Để các cơ quan của bộ máy chính quyền cấp huyện có thể hoạt động
được thì cần phải có một quỹ tài chính tập trung, đó chính là Ngân sách
huyện. Ngân sách huyện cũng tạo cho mình một vị trí nhất định, nhằm chủ
động trong việc thực hiện chức năng Nhà nước tại ở địa phương tuỳ theo địa
giới hành chính, tình hình kinh tế - xã hội của từng huyện.
Thông qua công tác điều hành Ngân sách nhà nước ở cấp cơ sở, chính
quyền đã giúp cho kinh tế nhiều địa phương phát triển mạnh mẽ, nguồn thu
không ngừng tăng lên, các khoản chi được quản lý ngày một chặt chẽ, điều
này khẳng định vai trò, vị trí của ngân sách nhà nước cấp huyện là hết sức cấp
thiết, ngoài việc tăng cường hiệu lực, hiệu quả hoạt động Nhà nước. Ngân
sách nhà nước cấp huyện còn hướng cho các thành phần kinh tế đầu tư phát
triển đúng đắn, phát huy nội lực, khai thác có hiệu quả những tiềm năng thế
mạnh của địa phương, giải quyết các nhu cầu cấp thiết về vấn đề phát triển
kinh tế - xã hội, ổn định về chính trị, an ninh - quốc phòng trên địa bàn huyện.
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm và nội dung ngân sách nhà nước cấp huyện
1.1.2.1. Khái niệm, đặc điểm ngân sách nhà nước cấp huyện
Khái niệm ngân sách nhà nước
Ngân sách nhà nước là hoạt động thu chi tài chính của Nhà nước. oạt
động đó rất đa dạng, được tiến hành hầu hết trên các lĩnh vực, tác động đến
mọi chủ thể kinh tế - xã hội. Các hoạt động thu chi NSNN luôn gắn chặt với
quyền lực kinh tế - chính trị của Nhà nước, được Nhà nước tiến hành trên các
quy định của Luật. [8]



7

Điều 1 của Luật Ngân sách nhà nước năm 2002: Ngân sách nhà nước là
toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã được cơ quan Nhà nước có th m
quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện các
chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước [17].
Có thể hiểu NSNN là quá trình thực hiện các chỉ tiêu thu, chi nhằm
hình thành quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước và là quá trình phân phối và
phân phối lại giá trị tổng sản ph m xã hội phục vụ cho việc thực hiện chức
năng, nhiệm vụ của Nhà nước trên các lĩnh vực, cho một thời gian nhất định,
thường là một năm và được Quốc hội phê chu n thông qua.
Khái niệm ngân sách nhà nước cấp huyện
ệ thống NSNN là tổng thể các cấp ngân sách có quan hệ hữu cơ với
nhau trong quá trình tổ chức huy động, quản lý các nguồn thu và thực hiện
nhiệm vụ chi của mỗi cấp ngân sách. Ở hầu hết các quốc gia trên thế giới, hệ
thống NSNN được tổ chức phù hợp với hệ thống tổ chức bộ máy quản lý hành
chính nhà nước. Ở nước ta, bộ máy quản lý hành chính nhà nước được tổ
chức 4 cấp: Trung ương; tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; quận, huyện,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh và xã, phường, thị trấn. Mỗi cấp chính quyền đều
phải có ngân sách để thực hiện các nhiệm vụ được giao theo quy định của
pháp luật và phù hợp với khả năng quản lý của cấp chính quyền đó.
Theo Điều 4, Luật Ngân sách nhà nước năm 2002: Ngân sách nhà nước
được tổ chức thành bốn cấp, gồm: Ngân sách Trung ương và ngân sách địa
phương. Ngân sách địa phương bao gồm ngân sách của các đơn vị hành chính
các cấp có ội đồng nhân dân ( ĐND) và Uỷ ban nhân dân (UBND). [17]
iện nay ngân sách địa phương bao gồm: Ngân sách tỉnh; ngân sách
huyện và ngân sách xã.
Ngân sách địa phương chịu trách nhiệm quản lý thu NSNN, chi NSĐP
trên địa bàn. HĐND tỉnh quyết định việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi



8

giữa các cấp chính quyền địa phương phù hợp với phân cấp quản lý kinh tế xã hội, quốc phòng - an ninh và trình độ quản lý của mỗi cấp trên địa bàn.
Ngân sách nhà nước cấp huyện là toàn bộ các hoạt động thu, chi
NSNN được HĐND cấp huyện quyết định và được thực hiện trong một năm
để đảm bảo thực hiện các mục tiêu ổn định chính trị, phát triển kinh tế - xã
hội, an ninh quốc phòng, đảm bảo an sinh xã hội trên địa bàn huyện. [17]
Ngân sách nhà nước cấp huyện ngoài việc thực hiện các quy định của
Luật NSNN, các văn bản hướng dẫn dưới Luật, còn phải tuân thủ các quy
định của chính quyền cấp tỉnh trong từng giai đoạn nhất định phù hợp với đặc
thù của địa phương đó.
Đặc điểm ngân sách nhà nước cấp huyện
Là một bộ phận của NSNN, ngân sách cấp huyện vừa mang những đặc
điểm chung của NSNN, vừa có những đặc điểm riêng, thể hiện chức năng,
nhiệm vụ quản lý tài chính nhà nước cấp huyện. [24]
Một là, chủ thể quản lý NSNN cấp huyện là

ĐND, UBND huyện.

Trong đó các phòng Tài chính - kế hoạch, Chi cục thuế, Kho bạc Nhà nước là
các đơn vị chức năng thực hiện chức năng quản lý thu, chi NSNN huyện.
Hai là, đối tượng quản lý là các doanh nghiệp, cá nhân, các tổ chức kinh
tế, các đơn vị sử dụng ngân sách trên địa bàn huyện theo phân cấp quản lý.
a là, các khoản thu NSNN đều mang tính chất pháp lý, còn chi NSNN
mang tính cấp phát "không hoàn trả trực tiếp".
Các hoạt động thu chi NSNN cấp huyện đều tiến hành theo cơ sở nhất
định đó là Luật thuế và thu theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí, các
khoản thu từ hoạt động kinh tế của Nhà nước, các khoản đóng góp của các tổ
chức, cá nhân, các khoản viện trợ, các khoản thu khác, chế độ thu chi do nhà

nước, ĐND tỉnh ban hành.
- Trong quản lý thu NSNN cấp huyện vừa thực hiện quản lý thu ngân


9

sách đối với nguồn thu trung ương phát sinh trên địa bàn vừa quản lý thu đối
với các nguồn thu địa phương. Do vậy trong quá trình quản lý thu NSNN phải
gắn kết lợi ích kinh tế xã hội của địa phương mình với lợi ích quốc gia.
- Quản lý chi NSNN cấp huyện là việc chính quyền Nhà nước địa
phương sử dụng quyền lực công để tổ chức và điều chỉnh quá trình chi NSNN
nhằm đảm bảo các khoản chi NSNN được thực hiện theo đúng chế độ chính
sách do cơ quan Nhà nước có th m quyền quy định, phục vụ tốt nhất cho việc
thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của chính quyền Nhà nước huyện trong
từng thời kỳ. Chi NSNN được thực hiện xuyên suốt từ khâu lập, chấp hành dự
toán và quyết toán chi NSNN.
ốn là, quản lý NSNN cấp huyện được xem xét ở phạm vi các hoạt
động quản lý NSNN huyện theo phân cấp, bao gồm: quản lý đối với các hoạt
động ngân sách thuộc các cơ quan, đơn vị cấp huyện và các hoạt động ngân
sách tại các xã trên địa bàn huyện.
1.1.2.2. Thu - chi ngân sách nhà nước cấp huyện
Thu ngân sách cấp huyện [23]:
- Các khoản thu ngân sách cấp huyện hưởng 100%.
+ Thuế GTGT, TNDN, TTĐB, thu khác về thuế của các DN NQD trên
địa bàn các huyện, thị xã do cấp huyện quản lý thu.
+ Thuế môn bài; thuế tài nguyên thu từ DNNN trung ương, DNN địa
phương, DN ĐTNN, Các DN NQD.
+ Thuế thu nhập cá nhân khấu trừ qua các đơn vị chi trả cấp huyện
quản lý.
+ Lệ phí trước bạ ô tô, xe máy, tàu thuyền và lệ phí trước bạ khác trên địa

bàn các huyện, thị xã; Phí nước thải sinh hoạt; các khoản phí, lệ phí do các cơ
quan, đơn vị cấp huyện tổ chức thu (trừ các loại phí và lệ phí có quy định riêng).


10

+ Tiền cho thuê và bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước, thu thanh lý tài
sản, thu từ các hoạt động sự nghiệp của các đơn vị, cơ quan cấp huyện.
+ Thu phạt vi phạm hành chính do cấp huyện xử lý, các khoản thu khác
theo quy định của pháp luật do các cơ quan, đơn vị cấp huyện tổ chức thu.
+ Đóng góp, viện trợ không hoàn lại của các tổ chức, cá nhân ở trong
và ngoài nước cho ngân sách cấp huyện theo quy định của pháp luật.
+ Thu kết dư ngân sách cấp huyện.
+ Thu bổ sung từ ngân sách cấp tỉnh.
+ Thu chuyển nguồn ngân sách cấp huyện.
- Các khoản thu phân chia ngân sách nhà nước cấp huyện hưởng theo tỷ
lệ phần trăm (%).
+ Thuế GTGT, TNDN, TTĐB của các DN NQD trên địa bàn thành phố
do thanh phố quản lý thu.
+ Thuế GTGT, TNDN, TTĐB hàng hóa dịch vụ trong nước thù từ các
TX, Kinh tế cá thể, ộ gia đình.
+ Thu tiền đấu giá, định giá quyền khai thác mỏ (thu bán tài sản).
+ Thu tiền sử dụng đất từ đấu giá, từ khu tái định cư, từ cấp đất ở cho
hộ dân cư trên địa bàn phường, thị trấn.
+ Thuế thu nhập cá nhân từ chuyển quyền sử dụng đất và tài sản trên
đất; thu từ các hộ cá thể nộp thuế khoán ổn định, biếu tặng, thừa kế... vv, thu
trên địa bàn xã, phường, thị trấn.
+ Thuế nhà đất thu trên địa bàn phường.
+ Thu tiền sử dụng đất từ đấu giá, cấp đất cho hộ dân cư, giao đất thu
tiền một lần trên địa bàn xã và khu tái định cư, trừ thanh phố Thanh

các thị xã.
+ Thu tiền thuê mặt đất, mặt nước.

óa các


11

+ Lệ phí trước bạ nhà, đất, lệ phí trước bạ ô tô, xe máy, tàu thuyền và
lệ phí trước bạ khác trên địa bàn Thành Phố Thanh óa.
+ Phí bảo vệ môi trường đối với hoạt động khai thác khoáng sản.
Nhiệm vụ chi ngân sách cấp huyện [0]:
- Chi đầu tư phát triển:
+ Đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội không
có khả năng thu hồi vốn do huyện quản lý. Bao gồm: Các công trình hạ tầng
về văn hóa, thể dục thể thao, phát thanh truyền hình, trùng tu tôn tạo di tích do
tỉnh công nhận và các công trình phúc lợi xã hội khác thuộc cấp huyện quản
lý; xây dựng các công trình thủy lợi liên xã, các công trình giao thông liên xã,
các dự án đầu tư do cấp huyện quản lý.
+

ỗ trợ sửa chữa các công trình do tỉnh đầu tư: Chi sửa chữa trụ sở

các cơ quan hành chính, cơ quan Đảng, đoàn thể cấp huyện, cấp xã; hỗ trợ sửa
chữa cơ sở y tế công lập các bệnh viện đa khoa gồm: Các trung tâm y tế dự
phòng tuyến huyện, các trạm y tế xã; hồ trợ sửa chữa cơ sở giáo dục công lập
gồm: Các trường trung học phổ thông, các trung tâm giáo dục thường xuyên,
trung tâm bồi dường chính trị, các trường trung cấp nghề, các trung tâm dạy
nghề huyện quản lý.
+ Chi hỗ trợ đầu tư các công trình cấp xã.

+ Các khoản chi đầu tư phát triển khác theo quy định của pháp luật.
- Chi thường xuyên:
+ Chi đảm bảo hoạt động của các cơ quan nhà nước, cơ quan Đảng
cộng sản Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội cấp huyện.
+ Chi sự nghiệp giáo dục, đào tạo công lập: Chi cho các hoạt động sự
nghiệp giáo dục do cấp huyện quản lý, bao gồm: các trường Trung học cơ sở,
trường Tiểu học, Mầm non; Trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện.


12

+ Chi sự nghiệp văn hóa, thể dục thể thao, phát thanh truyền hình, sự
nghiệp thông tin và truyền thông do cấp huyện quản lý.
+ Chi đảm bảo xã hội: Chi trợ cấp cho các đối tượng bảo trợ xã hội; trợ
cấp cho cựu thanh niên xung phong; thăm hỏi các đối tượng chính sách; cứu
trợ đột xuất; chi mai táng phí cho các đối tượng; chi bảo hiểm y tế cho các đối
tượng, chi cho công tác quản lý nghĩa trang cấp huyện, chi quà cho các đối
tượng chính sách.
+ Chi sự nghiệp kinh tế:
+ Chi sự nghiệp khoa học công nghệ: chi cho các cuộc hội thảo về khoa
học, đi học tập kinh nghiệm, đầu tư phát triển, chuyển giao khoa học công
nghệ trên địa bàn huyện.
+ Chi cho công tác quân sự địa phương: Tổ chức hội nghị, tập huấn
nghiệp vụ và triển khai các nhiệm vụ công tác quốc phòng trên địa bàn huyện;
tổ chức hoạt động của lực lượng dân quân tự vệ; tổ chức và huy động lực
lượng dự bị động viên thuộc nhiệm vụ được giao, tổ chức và phối hợp diễn
tập khu vực phòng thủ theo quy định; công tác tuyển quân và đón tiếp quân
nhân hoàn thành nghĩa vụ trở về, công tác quốc phòng; chi hỗ trợ cơ sở vật
chất và các nhiệm vụ khác theo quy định.
+ Các huyện có đường biên giới và đường biển được bổ sung chi nhiệm

vụ quản lý.
+ Chi hỗ trợ hoạt động thanh tra nhân dân, ban đại diện người cao tuổi;
hỗ trợ cho các tổ chức xã hội, xã hội - nghề nghiệp theo quy định.
+ Chi khác ngân sách: Các khoản chi theo quy định của pháp luật.
1.1.3. Quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện
1.1.3.1. Khái niệm [4]
Quản lý NSNN là quá trình mà chủ thể quản lý thông qua việc sử dụng
có chủ định các phương pháp và các công cụ quản lý để tác động và điều


13

khiển hoạt động của NSNN nhằm đạt được mục tiêu đã định trong từng thời
kỳ nhất định.
Mỗi cấp ngân sách có hoạt động quản lý NSNN tương ứng. Do vậy,
quản lý NSNN có thể được xem xét trên các cấp độ khác nhau: quản lý
NSNN cấp trung ương và quản lý NSNN cấp địa phương. Quản lý NSNN địa
phương bao gồm: quản lý NSNN cấp tỉnh, quản lý NSNN cấp huyện và quản
lý NSNN cấp xã.
Quản lý NSNN cấp huyện là quá trình chính quyền địa phương vận
dụng các quy luật khách quan, sử dụng hệ thống các công cụ, phương pháp
quản lý để tác động, điều chỉnh các hoạt động thu, chi NSNN của chính quyền
huyện nhằm thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện
và bảo đảm hoạt động bộ máy chính quyền huyện.
1.1.3.2. Các nguyên tắc quản lý ngân sách
- Nguyên tắc thống nhất, tập trung dân chủ [8]
Nguyên tắc này đòi hỏi, trong hoạt động ngân sách, một mặt, nó đảm
bảo sự thống nhất ý chí và lợi ích qua huy động và phân bổ ngân sách để có
được những hàng hóa dịch vụ công cộng. Mặt khác, nó đảm bảo phát huy tính
chủ động và sáng tạo của các địa phương, các tổ chức, cá nhân trong đảm bảo

giải quyết các vấn đề cụ thể, trong những hoàn cảnh và cơ sở cụ thể.
Các khoản thu, chi ngân sách nhà nước phải đưa vào kế hoạch ngân
sách thống nhất. Thống nhất quản lý chính là việc tuân theo một khuôn khổ
chung từ việc hình thành, sử dụng, thanh tra, kiểm tra, thanh quyết toán, xử lý
những vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện. Thực hiện nguyên tắc
quản lý này sẽ đảm bảo tính công bằng, đảm bảo hiệu quả, hạn chế những tiêu
cực và những rủi ro có tính chất chủ quan khi quyết định các khoản chi tiêu.
Điều 6

iến pháp nước C X CN Việt Nam năm 2013 quy định:

"Nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước bằng dân chủ trực tiếp, bằng dân


14

chủ đại diện thông qua Quốc hội,

ội đồng nhân dân và thông qua các cơ

quan khác của Nhà nước” [17].
- Nguyên tắc công hai, minh ạch [8]
Ngân sách là một chương trình, ngân sách phản ánh các hoạt động của
chủ thể bằng các số liệu. Quản lý ngân sách đòi hỏi phải công khai, minh bạch
xuất phát từ đòi hỏi chính đáng của người dân với tư cách là người nộp thuế
cho nhà nước. Việc nhà nước có đảm bảo trách nhiệm trước dân về huy động
và sử dụng các nguồn vốn thu hay không phụ thuộc nhiều vào tính minh bạch
của ngân sách. Nguyên tắc công khai, minh bạch trong quản lý sẽ tạo điều
kiện cho cộng đồng có thể giám sát, kiểm soát các quyết định về thu, chi tài
chính, hạn chế những thất thoát và đảm bảo tính hiệu quả. Nguyên tắc này

được thực hiện trong suốt chu trình ngân sách.
- Nguyên tắc quy trách nhiệm [8]
Nhà nước là cơ quan công quyền, sử dụng các nguồn lực của nhân dân
thực hiện các mục tiêu đặt ra. Đây là nguyên nhân yêu cầu về trách nhiệm của
các đơn vị, cá nhân trong quá trình quản lý ngân sách, bao gồm:
Thứ nhất, trách nhiệm giải trình về các hoạt động ngân sách; chịu trách
nhiệm về các quyết định về ngân sách của mình.
Thứ hai, trách nhiệm đối với cơ quan quản lý cấp trên và trách nhiệm
đối với công chúng, đối với xã hội.
Quy trách nhiệm yêu cầu phân định rõ ràng quyền hạn và trách nhiệm
của từng các nhân, đơn vị, chính quyền các cấp trong thực hiện NSNN theo
chất lượng kết quả công việc đạt được.
- Nguyên tắc cân đối ngân sách [8]
Cân đối NSNN ngoài sự cân bằng về thu, chi còn là sự hài hoà, hợp lý
trong cơ cấu thu, chi giữa các khoản thu, chi; các lĩnh vực, các ngành; các cấp
chính quyền thậm chí ngay cả giữa các thế hệ. Đảm bảo cân đối ngân sách là


15

một đòi hỏi khách quan xuất phát từ vai trò nhà nước trong can thiệp vào nền
kinh tế thị trường với mục tiêu ổn định, hiệu quả và công bằng. Vì vậy tính
toán nhu cầu chi sát với khả năng thu trong khi lập ngân sách là rất quan
trọng. Các khoản chi chỉ được phép thực hiện khi đã có đủ các nguồn bù đắp.
1.1.4. Nội dung quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện
1.1.4.1. Lập dự toán ngân sách nhà nước cấp huyện[2]
Yêu cầu trong lập dự toán
Lập dự toán ngân sách phải bám sát kế hoạch phát triển kinh tế xã hội
trong từng thời kỳ.
Dự toán ngân sách nhà nước cấp huyện phải tổng hợp theo từng lĩnh vực

thu, chi và theo cơ cấu giữa chi thường xuyên, chi đầu tư phát triển, chi trả nợ.
Dự toán ngân sách của chính quyền cấp huyện phải lập đúng theo yêu
cầu, nội dung, biểu mẫu và thời hạn quy định tại Thông tư số 59/2003/TTBTC ngày 23/6/2003 của Bộ tài chính. Dự toán ngân sách phải kèm theo báo
cáo thuyết minh rõ cơ sở, căn cứ tính toán lập dự toán.[1]
Lập dự toán ngân sách cấp huyện và xã phải cân bằng thu, chi.
Các căn cứ lập dự toán[2]
Nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng - an ninh;
chỉ tiêu, nhiệm vụ cụ thể của năm kế hoạch và những chỉ tiêu phản ánh quy
mô nhiệm vụ, đặc điểm hoạt động, điều kiện kinh tế - xã hội và tự nhiên của
địa phương.
Các Luật, Pháp lệnh thuế, chế độ thu; định mức phân bổ ngân sách; chế
độ, tiêu chu n, định mức chi ngân sách do cấp có th m quyền quy định.
Đối với thu ngân sách nhà nước, việc lập dự toán phải căn cứ vào mức
tăng trưởng kinh tế, các chỉ tiêu liên quan và các quy định của pháp luật về
thu ngân sách;
Đối với chi đầu tư phát triển, việc lập dự toán phải căn cứ vào những
dự án đầu tư có đủ các điều kiện bố trí vốn theo quy định tại Quy chế quản lý


16

vốn đầu tư và xây dựng và phù hợp với khả năng ngân sách hàng năm, kế
hoạch tài chính 5 năm; đồng thời ưu tiên bố trí đủ vốn phù hợp với tiến độ
triển khai của các chương trình, dự án đã được cấp có th m quyền quyết định
đang thực hiện.
Đối với chi thường xuyên, việc lập dự toán phải tuân theo các chính
sách, chế độ, tiêu chu n, định mức do các cơ quan nhà nước có th m quyền
quy định.
Đối với công tác lập dự toán[2]
Đối với năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách, cơ quan tài chính chủ trì

phối hợp với cơ quan thuế tổ chức làm việc với UBND các xã, thị trấn, các cơ
quan, đơn vị dự toán ngân sách huyện về dự toán ngân sách; cơ quan tài chính
có quyền yêu cầu bố trí lại những khoản thu, chi trong dự toán chưa đúng chế
độ, tiêu chu n, chưa hợp lý, chưa tiết kiệm, chưa phù hợp với khả năng ngân
sách và định hướng phát triển kinh tế xã hội của huyện.
Đối với các năm tiếp theo của thời kỳ ổn định, cơ quan tài chính chỉ
làm việc khi UBND các xã, thị trấn có đề nghị; trong quá trình làm việc nếu
có ý kiến khác nhau giữa cơ quan tài chính với các cơ quan cùng cấp và chính
quyền cấp dưới, cơ quan tài chính phải báo cáo UBND huyện quyết định.
Cơ quan tài chính chủ trì phối hợp với hợp với cơ quan thuế và các cơ
quan liên quan cùng cấp trong việc tổng hợp lập dự toán ngân sách theo lĩnh
vực ở cấp mình. Đề xuất các phương án cân đối ngân sách và biện pháp nhằm
thực hiện chính sách tăng thu, tiết kiệm chi ngân sách.
Phòng Tài chính - Kế hoạch xem xét dự toán ngân sách của các cơ
quan, đơn vị thuộc ngân sách huyện; UBND các xã, thị trấn và dự toán thu
NSNN trên địa bàn do chi cục thuế lập. Sau đó trình UBND huyện để báo cáo
thường trực

ĐND huyện xem xét quyết định và tổng hợp báo cáo UBND

tỉnh qua Sở Tài chính.


17

Quyết định, phân bổ, giao dự toán[2]
Sau khi nhận được quyết định giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách của Uỷ
ban nhân dân cấp trên; phòng Tài chính - kế hoạch tham mưu Uỷ ban nhân
dân huyện trình ội đồng nhân dân cùng cấp quyết định dự toán thu, chi ngân
sách địa phương và phương án phân bổ dự toán ngân sách cấp mình chậm

nhất là 10 ngày kể từ ngày ội đồng nhân dân cấp trên trực tiếp quyết định dự
toán và phân bổ ngân sách.
Căn cứ Nghị quyết của

ĐND huyện, UBND huyện quyết định giao

nhiệm vụ thu, chi ngân sách cho từng cơ quan, đơn vị trực thuộc huyện và
giao nhiệm vụ thu, chi, mức bổ sung ngân sách cho từng xã, thị trấn trước
ngày 31 tháng 12 hàng năm. Sau khi

ĐND quyết định dự toán ngân sách

hoặc dự toán ngân sách điều chỉnh, UBND huyện có trách nhiệm báo cáo
UBND tỉnh và Sở Tài chính.
Phòng Tài chính - kế hoạch kiểm tra Nghị quyết về dự toán ngân sách
của

ĐND cấp xã, trong trường hợp cần thiết báo cáo UBND huyện yêu cầu

ĐND cấp xã điều chỉnh lại dự toán ngân sách cấp xã.
1.1.4.2. Chấp hành ngân sách cấp huyện [14]
Chấp hành NSNN chính là quá trình sử dụng tổng hợp các biện pháp
kinh tế, tài chính và hành chính nhằm biến các chỉ tiêu thu, chi ghi trong kế
hoạch NSNN năm trở thành hiện thực.
Chấp hành dự toán thu ngân sách:
Các tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ nộp đầy đủ, đúng hạn các khoản thuế,
phí, lệ phí và các khoản thu khác vào ngân sách theo quy định của pháp luật.
Toàn bộ các khoản thu của ngân sách phải nộp trực tiếp vào KBNN, trừ một
số khoản cơ quan thu có thể thu trực tiếp song phải định kỳ nộp vào KBNN
theo quy định.

Trong năm các cơ quan thu như cơ quan Thuế, cơ quan tài chính,


18

UBND các xã, thị trấn, cơ quan khác được giao nhiệm vụ thu ngân sách được
tổ chức thu NSNN và không ngừng phát triển nguồn thu, tìm các biện pháp
khai thác, nuôi dưỡng nguồn thu sao cho đạt và vượt tỷ lệ theo dự toán được
ĐND huyện phê chu n. Các cơ quan thu chịu sự chỉ đạo, kiểm tra của
UBND và sự giám sát của

ĐND về công tác thu ngân sách tại địa phương;

phối hợp với Mặt trận tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên tuyên
truyền, vận động tổ chức, cá nhân thực hiện nghiêm chỉnh nghĩa vụ nộp ngân
sách theo quy định của Luật Ngân sách và các quy định khác của pháp luật;
Các cơ quan thu xây dựng dự toán; đồng thời lập bộ thu, tính mục thu và ra
thông báo thu. Quản lý, đôn đốc các đối tượng nộp tiền theo đúng chế độ, quy
định và nộp đầy đủ, kịp thời các khoản thu vào Kho bạc nhà nước.
Đối với một số khoản thu phí, lệ phí, thu thuế đối với hộ kinh doanh
không cố định, thu ngân sách ở địa bàn xã vì lý do khách quan mà việc nộp
trực tiếp vào Kho bạc Nhà nước có khó khăn thì cơ quan thu có thể thu trực
tiếp, song phải nộp Kho bạc Nhà nước theo quy định.
Đối với công tác chấp hành dự toán chi ngân sách:[5]
Sau khi UBND huyện giao dự toán ngân sách, các đơn vị dự toán cấp I
tiến hành phân bổ và giao dự toán chi ngân sách cho các đơn vị sử dụng ngân
sách trực thuộc theo các nguyên tắc được quy định tại Điểm a khoản 1 điều 44
của Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ. Dự toán chi
ngân sách bao gồm dự toán chi thường xuyên và dự toán chi đầu tư xây cơ bản.
Tổng số giao cho các đơn vị trực thuộc không vượt quá dự toán được

cấp có th m quyền giao cả về tổng mức và chi tiết theo từng lĩnh vực. Đối với
nhiệm vụ chi đầu tư xây dựng cơ bản phải ưu tiên những dự án quan trọng
chuyển tiếp; đối với các dự án mới, chỉ phân bổ, giao dự toán khi có đủ điều
kiện theo quy định của pháp luật về quản lý đầu tư và xây dựng.
Dự toán giao cho đơn vị sử dụng ngân sách được phân bổ chi tiết theo


×