Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

Quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp siêu nhỏ tại thành phố thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 103 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

UBND TỈNH THANH HÓA

TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC
------------------

LÊ THỊ THẢO

QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP SIÊU NHỎ
TẠI THÀNH PHỐ THANH HÓA

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH DOANH VÀ QUẢN LÝ

THANH HÓA, NĂM 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

UBND TỈNH THANH HÓA

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC
------------------

LÊ THỊ THẢO

QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP SIÊU NHỎ
TẠI THÀNH PHỐ THANH HÓA


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH DOANH VÀ QUẢN LÝ
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 834.01.01

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Thu Phƣơng

THANH HÓA, NĂM 2019


Danh sách Hội đồng chấm luận văn Thạc sĩ khoa học:
Theo Quyết định số: 977/QĐ-ĐHHĐ ngày 19 tháng 6 năm 2019 của
Hiệu trưởng Trường Đại học Hồng Đức:
Học hàm, học vị,

Cơ quan Công tác

Họ và tên

Chức danh
trong Hội đồng
Chủ tịch

PGS.TS. Phạm Thị Huyền

Trường ĐH Kinh tế quốc dân

TS. Lê Hoằng Bá Huyền

Trường Đại học Hồng Đức


Phản biện 1

PGS.TS. Chúc Anh Tú

Học viện Tài chính

Phản biện 2

TS. Ngơ Chí Thành

Trường Đại học Hồng Đức

Ủy viên

TS. Nguyễn Đức Việt

Trường Đại học Hồng Đức

Thư ký

Học viên đã chỉnh sửa theo ý kiến của Hội đồng
Ngày

tháng

Xác nhận của Thƣ ký Hội đồng

TS. Nguyễn Đức Việt

năm 2019

Xác nhận của Ngƣời hƣớng dẫn

TS. Nguyễn Thị Thu Phƣơng

* Có thể tham khảo luận văn tại Thư viện trường hoặc Bộ môn.


i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn này không trùng lặp với các khóa luận, luận
văn, luận án và các cơng trình nghiên cứu đã cơng bố.
Ngƣời cam đoan

Lê Thị Thảo


ii

LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành luận văn này, tơi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu,
khoa Kinh tế Quản trị kinh doanh và các giảng viên trường Đại học Hồng
Đức đã tạo điều kiện cho tơi có mơi trường học tập tốt trong suốt thời gian tôi
học tập, nghiên cứu tại trường.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Thị Thu Phƣơng
đã hướng dẫn cho tơi trong q trình xây dựng đề cương, nghiên cứu và hồn
thành luận văn này.
Đồng thời, tơi cũng xin chân thành cảm ơn đến tập thể Ban Lãnh đạo
và toàn thể cơng chức Chi cục thuế Thành phố Thanh Hóa đã giúp đỡ tôi

trong thời gian thực tập và thực hiện luận văn.
Cuối cùng, tơi xin cảm ơn gia đình, bạn bè, người thân ln bên cạnh
động viên, khích lệ tơi trong q trình học tập và nghiên cứu.
Mặc dù bản thân đã có rất nhiều cố gắng nhưng luân văn khơng thể
tránh khỏi những khiếm khuyết, hạn chế. Vì vậy tơi rất mong được sự góp ý
chân thành của Quý thầy, cô giáo, đồng nghiệp và bạn đọc để luận văn được
hoàn thiện hơn.
Tác giả luận văn

Lê Thị Thảo


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................ 1
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................ vii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ .......................................................... viii
LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ........................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................... 3
4. Phương pháp nghiên cứu. ................................................................... 3
5. Kết cấu luận văn .................................................................................. 4
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP
DOANH NGHIỆP ........................................................................................... 5
1.1. Tổng quan về thuế thu nhập doanh nghiệp ...................................... 5

1.1.1. Khái niệm về thuế thu nhập doanh nghiệp ................................... 5
1.1.2. Đặc điểm của thuế thu nhập doanh nghiệp ................................... 5
1.1.3. Đối tượng nộp thuế ....................................................................... 6
1.1.4. Phương pháp và căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp ............ 7
1.2. Những vấn đề cơ bản về doanh nghiệp siêu nhỏ ............................. 9
1.2.1. Xác định doanh nghiệp siêu nhỏ ................................................... 9
1.2.2. Vai trò của doanh nghiệp siêu nhỏ trong nền kinh tế ................. 10
1.2.3. Sự cần thiết phải quản lý thuế TNDN với doanh nghiệp siêu nhỏ
............................................................................................................... 11
1.3. Quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp ............................................. 13
1.3.1. Khái niệm và mục tiêu quản lý thuế ........................................... 13


iv

1.3.2. Nội dung quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp ........................... 13
1.4. Kinh nghiệm quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp siêu nhỏ tại
Việt Nam .............................................................................................. 23
Tóm tắt chương 1 .................................................................................. 26
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH
NGHIỆP ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP SIÊU NHỎ TẠI THÀNH
PHỐ THANH HÓA DO CHI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ THANH HÓA
QUẢN LÝ....................................................................................................... 27
2.1. Tổng quan về chi cục thuế Thanh Hóa và các doanh nghiệp siêu
nhỏ trên địa bàn Thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa .................... 27
2.1.1. Khái quát điều kiện tự nhiên và KTXH của thành phố Thanh Hóa
............................................................................................................... 27
2.1.2. Khái quát về Chi cục thuế Thành phố Thanh Hóa...................... 30
2.1.3. Khái quát về các doanh nghiệp siêu nhỏ trên địa bàn Thành phố
Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa.................................................................. 37

2.2. Thực trạng quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các doanh
nghiệp siêu nhỏ tại chi cục thuế thành phố Thanh Hóa ........................ 38
2.2.1. Thực trạng quản lý đăng ký, khai, nộp thuế và ấn định thuế đối
với doanh nghiệp siêu nhỏ tại chi cục thuế thành phố Thanh Hóa ....... 38
2.2.2. Thực trạng thủ tục hồn thuế, miễn thuế, giảm thuế TNDN đối
với DNSN tại chi cục thuế thành phố Thanh Hóa ................................ 45
2.2.3. Thực trạng quản lý nợ, cưỡng chế nợ thuế và xóa nợ tiền thuế,
tiền phạt thuế TNDN đối với DNSN tại Chi cục thuế thành phố Thanh
Hóa ........................................................................................................ 46
2.2.4 Cơng tác kiểm tra thuế ................................................................ 49
2.3. Những đánh giá chung về công tác quản lý thu thuế thu nhập doanh
nghiệp đối với DNSN tại Chi cục Thuế thành phố Thanh Hóa ............ 55
2.3.1. Những kết quả đạt được trong thời gian qua .............................. 55


v

2.3.2. Những mặt hạn chế, khó khăn trong cơng tác quản lý ............... 57
2.3.3 Những nguyên nhân ................................................................... 59
Tóm tắt chương 2 .................................................................................. 60
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP
DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP SIÊU NHỎ TRÊN
ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ THANH HÓA, TỈNH THANH HÓA .............. 61
3.1. Định hướng phát triển đối với các doanh nghiệp siêu nhỏ trên địa
bàn Thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa ........................................ 61
3.1.1. Định hướng phát triển của các doanh nghiệp siêu nhỏ. .............. 61
3.1.2. Định hướng phát triển của ngành thuế Việt Nam ....................... 65
3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý thuế TNDN đối với doanh nghiệp
siêu nhỏ trên địa bàn Thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa ............. 68
3.2.1. Nhóm giải pháp đối với cơ quan thuế ......................................... 68

3.2.2. Nhóm giải pháp đối với doanh nghiệp nộp thuế......................... 77
3.3. Điều kiện thực hiện các giải pháp .................................................. 78
3.3.1. Về phía Nhà nước ....................................................................... 78
3.3.2. Về phía các cơ quan chức năng .................................................. 83
3.3.3. Về phía ngành thuế Thanh Hóa .................................................. 84
3.3.4. Về phía các doanh nghiệp siêu nhỏ ............................................ 86
Tóm tắt chương 3 .................................................................................. 87
KẾT LUẬN .................................................................................................... 88
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 90


vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Đƣợc hiểu là

Chữ viết tắt
CNTT

Công nghệ thông tin

CQT

Cơ quan thuế

CSDL

Cơ sở dữ liệu

CTN-NQD


Công thương nghiệp- ngoài quốc doanh

ĐKT

Đăng ký thiếu

DN

Doanh nghiệp

DNSN

Doanh nghiệp siêu nhỏ

GTGT

Giá trị gia tăng

MSDN

Mã số doanh nghiệp

MST

Mã số thuế

NNT

Người nộp thuế


NSNN

Ngân sách nhà nước

QLN

Quản lý nợ

QLT

Quản lý thuế

SKH & ĐT

Sở kế hoạch và đầu tư

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TNCN

Thu nhập cá nhân

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

TNHH


Trách nhiệm hữu hạn

TP

Thành phố

TTĐB

Tiêu thụ đặc biệt


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Đội ngũ công chức Chi cục thuế Thành phố Thanh Hoá) .............. 34
Bảng 2.2. Kết quả thu NSNN tại chi cục thuế TP Thanh Hóa giai đoạn 20162018 ................................................................................................................. 36
Bảng 2.3. Số lượng DNSN đang hoạt động trên địa bàn thành phố Thanh Hóa
giai đoạn 2016-2018 ........................................................................................ 38
Bảng 2.4. Kết quả thu thuế TNDN đối vói DNSN trên địa bàn thành phố
Thanh Hóa giai đoạn 2016-2018 ..................................................................... 44
Bảng 2.5. Tình hình thu nợ thuế TNDN của các DNSN trong giai đoạn 20162018 ................................................................................................................. 47
Bảng 2.6. Kết quả kiểm tra hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế trong giai đoạn
2016-2018........................................................................................................ 51
Bảng 2.7. Kết quả kiểm tra thuế tại trụ sở NNT trong giai đoạn 2016-2018....... 53


viii

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ

Sơ đồ 2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy Chi cục thuế Thành phố Thanh Hố .......... 33
Sơ đồ 2.2. Quy trình đăng ký thuế, cấp mã số thuế ........................................ 39
Sơ đồ 2.3: Quy trình kiểm tra thuế .................................................................. 49
Đồ thị 2.1. Số lượng DNSN trên địa bàn TP Thanh Hóa ............................... 37
Đồ thị 2.2a: Thực trạng đăng ký, cấp MST giai đoạn 2016- 2018 ................. 41
Đồ thị 2.2b. Số DNSN không thực hiện kê khai thuế GTGT đúng hạn ......... 43


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách Nhà nước và là công cụ quan
trọng để điều tiết vĩ mô nền kinh tế, góp phần đảm bảo cơng bằng xã hội, kích
thích sản xuất phát triển, chính vì vậy mà trong những năm qua Đảng và Nhà
nước ta luôn quan tâm hồn thiện chính sách và đưa ra nhiều biện pháp quản
lý và thu thuế để đáp yêu cầu mới của sự phát triển đất nước trong giai đoạn
hiện nay, góp phần thúc đẩy sản xuất trong nước ổn định tình hình kinh tế - xã
hội, tạo ra những tiền đề cần thiết để chuyển nền kinh tế sang một thời kỳ
phát triển mới thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hoá đất nước và
hội nhập kinh tế quốc tế.
Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) là loại thuế trực thu, thu trên kết
quả hoạt động sản xuất, kinh doanh cuối cùng của doanh nghiệp. Tất cả các tổ
chức sản xuất kinh doanh hàng hóa dịch vụ đều là đối tượng phải nộp thuế
TNDN. Để thuế TNDN thực sự phát huy vai trị của nó trong hệ thống thuế
nói riêng và trong nền kinh tế nói chung thì việc tổ chức quản lý thuế TNDN
là hết sức quan trọng.
Trong luật thuế đang áp dụng ở Việt Nam hiện nay, thuế TNDN không
chỉ là loại thuế đem lại nguồn thu lớn cho NSNN, nó cịn là cơng cụ để Nhà
nước thực hiện chính sách cơng bằng xã hội và điều tiết các hoạt động kinh

doanh của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Thuế TNDN là công cụ
quan trọng để góp phần khuyến khích, thúc đẩy đầu tư theo chiều hướng kế
hoạch, chiến lược, phát triển toàn diện của Nhà nước. Đây cũng là loại thuế
khó quản lý và dễ gây thất thu lớn. Thời gian qua, Thanh Hóa đã đạt được
nhiều thành tựu trong phát triển kinh tế xã hội. Theo báo cáo tình hình kinh tế
xã hội năm 2018, tổng thu ngân sách Nhà nước đạt 22.144 tỷ đồng, trong đó,
đóng góp từ doanh nghiệp chiếm khoảng 70% tổng thu ngân sách. Theo thống


2

kê đến 31/12/2018, trên địa bàn thành phố Thanh hóa có 3.449 doanh nghiệp
đang hoạt động (trong tổng số 6.000 doanh nghiệp được thành lập), trong đó
46,1% là doanh nghiệp siêu nhỏ. Công tác quản lý thuế TNDN thời gian qua
đã đạt được những thành tựu nhất định, nhờ đó tỷ trọng thuế TNDN trong
tổng thu ngân sách của thành phố ngày càng cao. Tuy vậy, do Chi cục thuế
thành phố Thanh Hóa quản lý thuế chủ yếu đối với doanh nghiệp siêu nhỏ,
nhỏ và vừa nên không phải doanh nghiệp nào cũng hiểu và chấp hành đầy đủ
các chính sách nghĩa vụ thuế, công tác quản lý đăng ký mã số thuế còn chưa
chặt chẽ dẫn đến nhiều doanh nghiệp đăng ký nhưng không hoạt động dẫn
đến việc quản lý thuế TNDN của Chi cục thuế thành phố Thanh Hóa cịn
nhiều hạn chế nhất định.
Vì vậy quản lý thuế TNDN đối với các doanh nghiệp trên địa bàn thành
phố để đảm bảo thu ngân sách, thực hiện công bằng xã hội và kích thích sản
xuất kinh doanh là vấn đề cấp thiết đối với các đơn vị quản lý thuế trên địa
bàn tỉnh Thanh Hóa hiện nay. Việc quản lý thuế TNDN luôn được ngành thuế
coi là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu ở mọi giai đoạn, mọi thời kỳ.
Thực tế cho thấy việc quản lý thuế TNDN tại thành phố Thanh Hóa do
Chi cục thuế Thành phố Thanh Hóa quản lý cịn nhiều hạn chế, vậy những
hạn chế đó là gì, ngun nhân nào làm giảm hiệu quả công tác quản lý thuế

TNDN trên địa bàn hiện nay và làm thế nào để công tác quản lý thuế TNDN
trên địa bàn thành phố Thanh Hóa đạt hiệu quả cao nhất. Nhận thức được
những vấn đề trên, tác giả chọn đề tài: “Quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp
đối với doanh nghiệp siêu nhỏ tại thành phố Thanh Hóa” làm đề tài luận
văn của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận quản lý thuế thu nhập doanh
nghiệp hiện nay.


3

- Phân tích thực trạng cơng tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối
với doanh nghiệp siêu nhỏ ở Chi cục thuế thành phố Thanh Hóa.
- Đưa ra các giải pháp, kiến nghị hồn thiện cơng tác quản lý thuế thu
nhập doanh nghiệp siêu nhỏ ở Chi cục thuế thành phố Thanh Hóa.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu công tác quản lý thuế TNDN đối với doanh
nghiệp siêu nhỏ tại thành phố Thanh Hóa do Chi cục thuế thành phố Thanh
Hóa quản lý.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Về mặt khơng gian: Đề tài tập trung nghiên cứu các doanh nghiệp siêu
nhỏ trên địa bàn thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa do Chi cục thuế
Thành phố Thanh Hóa quản lý.
Về mặt thời gian: Đề tài nghiên cứu quản lý thuế TNDN của các doanh
nghiệp siêu nhỏ trên địa bàn Thành phố Thanh Hóa do Chi cục thuế Thành
phố Thanh Hóa quản lý trong thời gian từ năm 2016-2018.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu.
Phƣơng pháp thu thập số liệu: Đề tài tiếp cận vấn đề nghiên cứu chủ

yếu từ nguồn số liệu thứ cấp được thu thập từ: Biên bản kiểm tra thuế của Chi
cục thuế thành phố Thanh Hóa, báo cáo tổng kết của Chi cục thuế thành phố
Thanh Hóa, website của ngành thuế, website của Bộ tài chính, các tài liệu trên
internet, sách báo tạp chí liên quan đến ngành thuế.
Phƣơng pháp phân tích số liệu:
Phương pháp thống kê: Thống kê các tài liệu thu thập được và sử dụng
những số liệu báo cáo thống kê của chi cục thuế thành phố Thanh Hóa cần
thiết để tính tốn các chỉ tiêu phục vụ cho quá trình nghiên cứu và thấy được
kết quả của các vấn đề cần phân tích.


4

Phương pháp so sánh: So sánh các số liệu tương đối và tuyệt đối về các
chỉ tiêu phản ánh công tác quản lý thuế TNDN đối với doanh nghiệp siêu nhỏ
trong giai đoạn 2016-2018 để mô tả thực trạng.
Phương pháp phân tích: Từ thực trạng đó phân tích ngun nhân tăng
giảm của các chỉ tiêu và đưa ra các nhận xét, đánh giá về công tác quản lý
thuế TNDN của Chi cục trong thời gian nghiên cứu.
Phương pháp tổng hợp: Tổng hợp lại những kết quả nghiên cứu để
đưa ra những giải pháp, những kiến nghị phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả
công tác quản lý thuế TNDN đối với DN siêu nhỏ tại Chi cục thuế thành phố
Thanh Hóa.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và tài liệu tham khảo, luận văn
được kết cấu thành 3 chương sau đây:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối
với doanh nghiệp siêu nhỏ
Chương 2: Thực trạng quản lý thuế TNDN đối với các doanh nghiệp
siêu nhỏ tại chi cục thuế thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa.

Chương 3: Các giải pháp tăng cường công tác quản lý thuế TNDN đối
với các doanh nghiệp siêu nhỏ tại Chi cục thuế thành phố Thanh Hóa.


5

CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan về thuế thu nhập doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm về thuế thu nhập doanh nghiệp
Vào khoảng giữa thế kỷ 19 và khoảng đầu thể kỷ 20, một số quốc gia
như Anh, Nhật, Pháp, Thụy Sỹ, Liên Xô cũ đã áp dụng sớm thuế thu nhập
doanh nghiệp (TNDN) trong hệ thống thuế của quốc gia mình. Ở Việt Nam,
cũng đã áp dụng hình thức thuế này với các khoản trích nộp lợi nhuận của
khu vực kinh tế quốc doanh và ngoài quốc doanh trong giai đoạn từ 1953 đến
trước ngày 01/01/1990. Từ ngày 01/01/1999 thuế TNDN đã được áp dụng
thống nhất đối với các đối tượng kinh doanh thuộc các thành phần kinh tế
khác nhau.
Theo Lê Hoằng Bá Huyền và Nguyễn Thị Bất [12; 193] Thuế TNDN là
một loại thuế trực thu đánh vào lợi nhuận của các doanh nghiệp trong kỳ kinh
doanh hay nó là loại thuế tính trên thu nhập của doanh nghiệp sau khi đã trừ
đi các khoản chi phí hợp lý, hợp lệ.
1.1.2. Đặc điểm của thuế thu nhập doanh nghiệp
Theo Lê Hoằng Bá Huyền và Nguyễn Thị Bất [12; 194], thuế TNDN
có các đặc điểm sau đây:
Thứ nhất, thuế TNDN là thuế trực thu, tính trực thu của loại thuế này
được biểu hiện ở sự đồng nhất giữa đối tượng nộp thuế và đối tượng chịu thuế
theo ý nghĩa kinh tế, không có sự chuyển giao gánh nặng về thuế từ người
nộp thuế sang người chịu thuế.
Thứ hai, thuế TNDN phụ thuộc vào kết quả hoạt động kinh doanh của

các doanh nghiệp hoặc các nhà đầu tư. Thuế GTGT, thuế TTĐB là một số
tiền cộng thêm vào giá bán của hàng hóa, dịch vụ, người bán hàng hoặc
người cung cấp dịch vụ là người tập hợp thuế và nộp vào Kho bạc nhà nước,


6

bởi vậy nó chủ yếu phụ thuộc vào mức độ tiêu dùng hàng hóa. Thuế TNDN
được xác định trên cơ sở thu nhập chịu thuế nên chỉ khi các doanh nghiệp,
các nhà đầu tư kinh doanh có lợi nhuận mới phải nộp thuế TNDN.
Thứ ba, thuế TNDN là thuế khấu trừ trước thuế thu nhập cá nhân. Thu
nhập mà các cá nhân nhận được từ hoạt động đầu tư như: Lợi tức cổ phần, lãi
tiền gửi ngân hàng, lợi nhuận do góp vốn liên doanh, liên kết… là phần thu
nhập được chia sau khi nộp thuế TNDN. Do vậy thuế TNDN cũng có thể coi
là một biện pháp quản lý thu nhập các nhân.
1.1.3. Đối tượng nộp thuế
Theo Lê Hoằng Bá Huyền và Nguyễn Thị Bất [12; 196], thuế TNDN là
một loại thuế trực thu, nên người nộp thuế cũng là người chịu thuế. Người
nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh
hàng hoá, dịch vụ (gọi là doanh nghiệp) có thu nhập chịu thuế theo quy định
của pháp luật.
1. Người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là tổ chức hoạt động sản
xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế (sau đây gọi là
doanh nghiệp) bao gồm:
a) Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp
luật Việt Nam về thành lập và hoạt động của doanh nghiệp: Công ty cổ phần;
Công ty trách nhiệm hữu hạn; Cơng ty hợp danh; Doanh nghiệp tư nhân; Văn
phịng luật sư, Văn phịng cơng chứng tư, các bên trong hợp đồng hợp tác
kinh doanh; các bên trong hợp đồng phân chia sản phẩm dầu khí, cơng ty điều
hành chung.

b) Đơn vị sự nghiệp cơng lập, ngồi cơng lập có sản xuất, kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế trong tất cả các lĩnh vực.
c) Tổ chức được thành lập và hoạt động theo Luật Hợp tác xã.
d) Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật nước
ngồi (gọi là doanh nghiệp nước ngồi) có cơ sở thường trú ở Việt Nam.


7

Cơ sở thường trú của doanh nghiệp nước ngoài là cơ sở sản xuất, kinh
doanh mà thông qua cơ sở này, doanh nghiệp nước ngoài tiến hành một phần
hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam, bao gồm:
- Chi nhánh, văn phòng điều hành, nhà máy, cơng xưởng, phương tiện
vận tải, hầm mỏ, mỏ dầu, khí hoặc địa điểm khai thác tài nguyên thiên nhiên
khác tại Việt Nam;
- Địa điểm xây dựng, cơng trình xây dựng, lắp đặt, lắp ráp;
- Cơ sở cung cấp dịch vụ, bao gồm cả dịch vụ tư vấn thông qua người
làm hoặc tổ chức, cá nhân khác;
- Đại lý cho doanh nghiệp nước ngoài;
- Đại diện tại Việt Nam trong trường hợp là đại diện có thẩm quyền ký
kết hợp đồng đứng tên doanh nghiệp nước ngồi hoặc đại diện khơng có thẩm
quyền ký kết hợp đồng đứng tên doanh nghiệp nước ngồi nhưng thường
xun thực hiện việc giao hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ tại Việt Nam.
Trong một số trường hợp, Hiệp định tránh đánh thuế hai lần mà nước
Cộng Hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết có quy định khác về cơ sở
thường trú thì thực hiện theo quy định của Hiệp định đó.
e) Tổ chức khác có hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa hoặc dịch
vụ, có thu nhập chịu thuế.
2. Tổ chức nước ngồi sản xuất kinh doanh tại Việt Nam khơng theo
Luật Đầu tư, Luật doanh nghiệp hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam nộp

thuế thu nhập doanh nghiệp theo hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính.
1.1.4. Phương pháp và căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp
Theo Điều 3, Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014 hướng
dẫn thi hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ
quy định và hướng dẫn thi hành luật thuế TNDN [4];


8

* Phương pháp tính thuế TNDN:
- Số thuế TNDN phải nộp trong kỳ tính thuế bằng thu nhập tính thuế
nhân với thuế suất.
- Cơng thức tính:
Thuế TNDN phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất thuế TNDN
Nếu DN nếu có trích quỹ phát triển khoa học và cơng nghệ thì thuế
TNDN phải nộp được xác định như sau:
Thuế TNDN phải nộp = (Thu nhập tính thuế - Phần trích lập quỹ
KH&CN) x Thuế suất thuế TNDN
- Nếu DN đã nộp thuế TNDN hoặc loại thuế tương tự thuế TNDN ở
ngồi Việt Nam thì DN được trừ số thuế TNDN đã nộp nhưng tối đa không
quá số thuế TNDN phải nộp theo quy định của Luật thuế TNDN.
- Kỳ tính thuế: Được xác định theo năm dương lịch. Trường hợp DN áp
dụng năm tài chính khác với năm dương lịch thì kỳ tính thuế xác định theo
năm tài chính áp dụng. Kỳ tính thuế đầu tiên đối với DN mới thành lập và kỳ
tính thuế cuối cùng đối với DN chuyển đổi loại hình DN, chuyển đổi hình
thức sở hữu, sáp nhập, chia tách, giải thể, phá sản được xác định phù hợp với
kỳ kế toán theo quy định của pháp luật về kế tốn.
* Căn cứ tính thuế
Căn cứ tính thuế TNDN là thu nhập chịu thuế và thuế suất.
Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế - (Thu nhập được miễn thuế+

Các khoản lỗ được kết chuyển theo quy định)
Thu nhập chịu thuế = (Doanh thu- Chi phí được trừ) + Các khoản thu
nhập khác.
Thuế suất thuế TNDN phố thơng là 20%. Ngồi ra cịn có các mức thuế
suất ưu đãi khác theo quy định pháp luật.


9

1.2. Những vấn đề cơ bản về doanh nghiệp siêu nhỏ
1.2.1. Xác định doanh nghiệp siêu nhỏ
Hiện nay, việc xác định rõ ràng quy mô doanh nghiệp là một vấn đề vơ
cùng quan trọng, đặc biệt có ý nghĩa trong việc xác định chế độ kế toán và
những ưu đãi, hỗ trợ đối với doanh nghiệp. Mới đây, ngày 01/01/2018, Luật
hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 2017 có hiệu lực, sau đó Chính phủ đã ban
hành Nghị định 39/2018/NĐ-CP hướng dẫn, đã xuất hiện loại doanh nghiệp
siêu nhỏ.
Thực tế trên thế giới, các nước có quan niệm rất khác nhau về doanh
nghiệp siêu nhỏ, nguyên nhân cơ bản dẫn đến sự khác nhau này tiêu thức
dùng để phân loại quy mô doanh nghiệp khác nhau. Tuy nhiên trong hàng loạt
các tiêu thức phân loại đó có hai tiêu thức được sử dụng ở phần lớn các nước
là quy mô vốn và số lượng lao động.
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 39/2018/NĐ-CP,
quy định về tiêu chí và các chỉ số để xác định doanh nghiệp siêu nhỏ trong
các lĩnh vực. Theo đó:
a, Doanh nghiệp siêu nhỏ trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy
sản là doanh nghiệp mà:
Có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình qn năm khơng q
10 người;
Tổng doanh thu của năm không quá 3 tỷ đồng hoặc Tổng nguồn vốn

không quá 3 tỷ đồng.
b, Doanh nghiệp siêu nhỏ trong lĩnh vực cơng nghiệp, xây dựng là
doanh nghiệp có:
Có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá
10 người;


10

Tổng doanh thu của năm không quá 3 tỷ đồng hoặc Tổng nguồn vốn
không quá 3 tỷ đồng.
c, Doanh nghiệp siêu nhỏ trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ là doanh
nghiệp có:
Có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình qn năm khơng q
10 người;
Tổng doanh thu của năm không quá 10 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn
không quá 3 tỷ đồng.
Như vậy, tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế có đăng
ký kinh doanh và thoả mãn một trong hai điều kiện trên đều được coi là doanh
nghiệp siêu nhỏ.
1.2.2. Vai trò của doanh nghiệp siêu nhỏ trong nền kinh tế
Theo Hiệp hội Doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam (DNNVV), trong
giai đoạn khủng hoảng kinh tế thế giới và khó khăn trong nước vừa qua, nhiều
DN có quy mơ lớn cũng đã rất chật vật để tồn tại. Trong đó khơng ít đơn vị
lâm vào cảnh phá sản do quy luật “thuyền to, sóng lớn”. Nhưng bên cạnh đó,
khơng ít DN siêu nhỏ với số vốn một vài tỷ thậm chí vài trăm triệu đồng vẫn
có thể tồn tại được do dễ dàng thay đổi, thích nghi với hồn cảnh.
Với đặc thù riêng tại Việt Nam, những thành phần kinh tế gia đình, hộ
sản xuất kinh doanh nhỏ lẻ, trong khó khăn lại càng tìm cách xoay xở để tồn
tại. Với khoảng trên 90% DN tại Việt Nam hiện nay là DNNVV, trong đó DN

siêu nhỏ, hộ kinh tế cá thể chiếm đến 66%. Chính số DN này tạo ra trên 40%
tổng sản phẩm quốc nội và 1 triệu việc làm mỗi năm.
Chuyên gia kinh tế - TS. Trần Du Lịch khẳng định tại Hội nghị về vai
trò của thành phần kinh tế cá thể năm 2018 [21; 12]: “Nền kinh tế đất nước
trụ vững, tồn tại qua khó khăn phụ thuộc một phần khơng nhỏ vào chính
những DN siêu nhỏ, những hộ kinh doanh nhỏ lẻ. Thành phần kinh tế này vẫn


11

đang âm thầm đóng góp, gom nhặt từng chút giá trị kinh tế, để tạo sự phát
triển bền vững của nền kinh tế”.
Thực tế, tại Việt Nam nếu như DN lớn thường chỉ hiện diện ở những
trung tâm kinh tế của đất nước, thì DNSN lại có mặt ở khắp các địa phương
và đóng góp quan trọng vào ngân sách, sản lượng và tạo công ăn việc làm cho
mỗi địa phương.
Ngồi ra, với đặc thù quy mơ siêu nhỏ, dễ thay đổi, dễ thích nghi và
phát triển dựa trên nguồn lực tự có là chính nên phần lớn các DN có quy mơ
siêu nhỏ, những hộ sản xuất kinh doanh sẽ dễ dàng hơn trong việc tự tìm cách
xoay xở “vượt bão” để tồn tại. Chính từ những quan điểm này nên một số
chuyên gia nước ngoài cho rằng, DN siêu nhỏ có thể được coi như “thanh
giảm xóc” của nền kinh tế trong những giai đoạn khó khăn nhất.
DN siêu nhỏ vẫn là động cơ chạy chính cho nền kinh tế Việt Nam.
Nhưng vẫn phải thừa nhận một thực tế là khối này chỉ phát triển mạnh trong
những lĩnh vực có tỷ suất lợi nhuận khiêm tốn, cơng nghệ thấp do khơng có
lợi thế về quy mơ, tiềm lực tài chính, thị phần… do vẫn đang phải tự vận
động để tồn tại.
Mặt khác, khối DN này đang thiếu một cơ chế, chính sách hiệu quả,
đồng bộ, một chiến lược hỗ trợ cụ thể, mạnh mẽ từ Nhà nước, để có thể vững
vàng và phát huy hơn nữa những đóng góp cho nền kinh tế đất nước.

1.2.3. Sự cần thiết phải quản lý thuế TNDN với doanh nghiệp siêu nhỏ
Chính sách đổi mới do Đảng cộng sản Việt Nam đề ra đã đạt những
thành công rất to lớn trong việc đổi mới công tác lãnh đạo, quản lý của Đảng
và Nhà nước ta. Và thuế là một trong những công cụ hữu hiệu và sắc bén của
Đảng trong quá trình tổ chức quản lý nền kinh tế. Thuế TNDN là thuế trực
thu, nên đối tượng chịu thuế cũng chính là người nộp thuế.


12

Thực tiễn cho thấy các DN nói chung và cụ thể là DN siêu nhỏ là đối
tượng thực hiện tương đối tốt nghĩa vụ với NSNN như thực hiện tốt chế độ
hạch toán kế toán, đăng ký kê khai, chấp hành khá tốt pháp luật về thuế. Bên
cạnh mặt tích cực đó vẫn cịn nhiều tồn tại cần phải khắc phục để hồn thiện
cơng tác quản lý thuế và quản lý nhà nước với các DN, nguyên nhân chủ yếu
do ý thức của người nộp thuế. Ý thức của người nộp thuế thể hiện các hành vi
chấp hành pháp luật thuế của người nộp thuế như sự nhận thức, tinh thần
trách nhiệm, tự giác của người nộp thuế với nghĩa vụ của mình. Điều này có
vai trị đặc biệt quan trọng đối với công tác quản lý của cơ quan thuế, cơng tác
tổ chức thu thuế góp phần nâng cao hiệu quả thu thuế, tiết kiệm chi phí về
thời gian và tiền bạc. Nếu ý thức của người nộp thuế mà tốt thì người nộp
thuế sẽ tự giác với tinh thần trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ thuế cao của
mình, hạn chế sự sai sót trong các khâu kê khai thuế, nộp thuế, quyết tốn
thuế đúng kì hạn, cơ quan thuế không cần phải thực hiện các biện pháp như
cưỡng chế thuế, hiệu quả công tác quản lý thu thuế sẽ được tăng lên. Nếu ý
thức người nộp thuế kém, xuất hiện những hành vi khai giảm thuế, kê khai
không đúng tình hình thực tế nhằm giảm số thuế phải nộp bằng cách khai
giảm doanh thu tính thuế, tăng chi phí hợp lý, khi đó cơng tác quản lý thuế sẽ
tốn thời gian, chi phí và phải áp dụng các biện pháp kiểm tra, thuế và cưỡng
chế thuế. Chất lượng cơng tác quản lý thu thuế sẽ giảm xuống.

Trình độ kế tốn thuế và hiểu biết về chính sách thuế của người nộp
thuế: Nhiều khi người nộp thuế có mong muốn thực hiện đúng nghĩa vụ thuế
của mình nhưng do trình độ của kế tốn của doanh nghiệp vừa và nhỏ cịn có
hạn, sự hiểu biết về các chính sách thuế cịn hạn chế nên cịn xẩy ra sai sót
khơng đáng có nghĩa vụ nộp thuế của mình như chậm nộp tờ kê khai thuế,
nộp thuế hoặc vi phạm các hành vi vi phạm pháp luật thuế TNDN. Điều này
là khơng mong muốn nhưng nó tác động xấu đến hiệu quả thực hiện quản lý
thu thuế của cơ quan thuế, làm cho số lượng tờ khai thuế bị trả lại tăng, thời


13

gian thực hiện thủ tục nộp thuế tăng lên, gia tăng hoạt động, kiểm tra thuế của
cơ quan thuế và phạt vi phạm chính sách thuế, làm cho hiệu quả công tác
quản lý thu thuế sẽ giảm xuống. Ngược lại, nếu trình độ kế tốn thuế và hiểu
biết chính sách thuế, đạo đức của kế toán doanh nghiệp và chủ doanh nghiệp
mà tốt thì các hành vi trên sẽ khơng phát sinh, hiệu quả công tác quản lý thu
thuế sẽ cao.
Để khắc phục những yếu điểm trong việc tự khai tự nộp của NNT, việc
hồn thiện cơng tác quản lý thuế đối với các DN, đặc biệt là loại hình DNSN
đang chiếm tỷ trọng lớn là rất cần thiết và đòi hỏi nhiều giải pháp đồng bộ.
1.3. Quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp
1.3.1. Khái niệm và mục tiêu quản lý thuế
a) Khái niệm quản lý thuế
Theo điều 5, Luật quản lý thuế năm 2006 [17], Quản lý thuế là quá
trình tổ chức, quản lý và kiểm tra việc thực hiện những qui định trong Luật
thuế nhằm huy động đầy đủ những khoản tiền thuế vào NSNN theo luật định
b) Mục tiêu quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp
- Tập trung, huy động đầy đủ, kịp thời số thu cho NSNN trên cơ sở
không ngừng nuôi dưỡng và phát triển nguồn thu.

- Phát huy tốt vai trò của thuế thu nhập doanh nghiệp trong nền kinh tế.
- Tăng cường ý thức chấp hành pháp luật thuế cho các tổ chức kinh tế
và dân cư.
1.3.2. Nội dung quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp
a) Đăng ký thuế, khai thuế,nộp thuế, ấn định thuế TNDN
- Đăng ký thuế: Đăng ký thuế là việc NNT kê khai những thông tin của
NNT theo mẫu quy định và nộp tờ khai cho CQQLT để bắt đầu thực hiện
nghĩa vụ thuế với NN theo các quy định của pháp luật.


14

Cơ quan thuế có nhiệm vụ hướng dẫn các cơ sở kinh doanh thực hiện
chế độ đăng ký thuế, tiếp nhận hồ sơ đăng ký. Trường hợp cần bổ sung hồ sơ,
cơ quan thuế phải thông báo cho NNT biết.
Cơ sở kinh doanh có trách nhiệm đăng ký thuế TNDN cùng với việc
đăng ký nộp thuế TNDN. Các tổng công ty, công ty khi đăng ký phải khai rõ
các đơn vị trực thuộc hạch toán độc lập và các đơn vị trực thuộc hạch toán
báo sổ. Các đơn vị hạch tốn độc lập thuộc tổng cơng ty, cơng ty phải kê khai,
nộp thuế và quyết tốn thuế, cịn các đơn vị hạch tốn báo sổ thì tổng cơng ty,
cơng ty phải kê khai nộp thuế, quyết toán thuế.
- Khai thuế TNDN: Khai thuế là việc NNT tự xác định số thuế phải nộp
phát sinh trong kỳ khai thuế theo quy định của từng Luật thuế, Pháp luật thuế.
NNT sử dụng hồ sơ khai thuế của từng loại thuế theo quy định của Luật quản
lý thuế để kê khai số thuế phải nộp với cơ quan thuế và tự chịu trách nhiệm về
tính chính xác của số liệu trong hồ sơ khai thuế.
Xác định đúng thời gian tính thuế TNDN là vấn đề vơ cùng quan trọng
trong q trình xây dựng và thực thi luật thuế vì việc xác định đúng thời gian
tính thuế sẽ đảm bảo giá trị đồng tiền nộp thuế trước tình trạng lạm phát, tránh
sự lợi dụng chiếm dụng tiền thuế và thực hiện chi tiêu của NN.

Cơ quan thuế có trách nhiệm hướng dẫn cơ sở kinh doanh kê khai thuế
theo quy định; tiếp nhận hồ sơ khai thuế; kiểm tra, xem xét. Trường hợp hồ sơ
khai thuế chưa đầy đủ theo quy định thì cơ quan thuế có trách nhiệm thơng
báo cho NNT biết để hoàn chỉnh hồ sơ. Trường hợp cơ quan thuế thanh tra,
kiểm tra phát hiện việc kê khai thuế của cơ sở kinh doanh chưa phù hợp với
thực tế sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thì cơ quan thuế căn cứ vào tỷ
lệ thu nhập chịu thuế trên doanh thu năm trước liền kề của cơ sở kinh doanh
hoặc căn cứ vào thu nhập chịu thuế của cơ sở kinh doanh cùng ngành nghề,
có quy mơ kinh doanh tương đương để ấn định số thuế tạm nộp cả năm, từng


×