Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

Hoàn thiện công tác quản l‎ý ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện thiệu hóa, tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.1 MB, 116 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

UBND TỈNH THANH HÓA

TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC
------------------

NGUYỄN NGỌC HIỂU

Ý NGÂN SÁCH
NHÀ NƢỚC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THIỆU HÓA,
TỈNH THANH HÓA

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH DOANH VÀ QUẢN LÝ

THANH HÓA, NĂM 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

UBND TỈNH THANH HÓA

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC
------------------

NGUYỄN NGỌC HIỂU

Ý NGÂN SÁCH
NHÀ NƢỚC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THIỆU HÓA,
TỈNH THANH HÓA


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH DOANH VÀ QUẢN LÝ
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 834.01.01

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Lê Thị Hồng

THANH HÓA, NĂM 2017


Danh sách Hội đồng chấm luận văn Thạc sĩ khoa học
Theo Quyết định số 2521/QĐ-ĐHHĐ ngày 29 tháng 12 năm 2017 của
Hiệu trưởng Trường Đại học Hồng Đức:
Học hàm, học vị, Họ và tên

Cơ quan Công tác

Chức danh
trong Hội đồng

PGS.TS. Vũ Huy Thông

Trường ĐH Kinh tế quốc dân

Chủ tịch

TS. Lê Hoằng Bá Huyền

Trường Đại học Hồng Đức

Phản biện 1


GS.TS. Nguyễn Văn Tiến

Học viện Ngân hàng

Phản biện 2

TS. Trần Thị Thu Hường

Trường Đại học Hồng Đức

Ủy viên

TS. Nguyễn Thị Thu Phương Trường Đại học Hồng Đức

Thư ký

Học viên đã chỉnh sửa theo ý kiến của Hội đồng
Ngày

tháng

năm 2018

Xác nhận của Thƣ ký Hội đồng

Xác nhận của Ngƣời hƣớng dẫn

TS. Nguyễn Thị Thu Phƣơng


TS. Lê Thị Hồng

* Có thể tham khảo luận văn tại Thư viện trường hoặc Bộ môn.


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là Luận văn nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu và kết quả nghiên cứu trình bày trong luận văn này là trung thực, khơng
trùng lặp với các khóa luận, luận văn, luận án và các cơng trình nghiên cứu đã
cơng bố. Nếu khơng đúng như đã nêu trên tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm
về Luận văn của mình./.
NGƢỜI CAM ĐOAN

Nguyễn Ngọc Hiểu


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu thực hiện Đề tài: “Hồn thiện cơng tác
quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Thiệu Hóa, tỉnh Thanh
Hóa”, bản thân tôi luôn nhận được sự quan tâm, hướng dẫn, giúp đỡ và
động viên của các tập thể, cá nhân liên quan.
Thạc sĩ Kinh
doanh và Quản lý tại Trường Đại học Hồng Đức.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình và tạo điều kiện của
Lãnh đạo UBND huyện; tập thể cán bộ phịng Tài chính - Kế hoạch, Chi cục
thuế và Kho bạc nhà nước huyện Thiệu Hóa cùng các phòng, ban, đơn vị và

UBND các xã, thị trấn trên địa bàn huyện Thiệu Hóa.
Đặc biệt tơi vơ cùng biết ơn TS. Lê Thị Hồng - là người trực tiếp hướng
dẫn và giúp đỡ tận tình để tơi hồn thành luận văn này.
,s

./.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
TÁC GIẢ

Nguyễn Ngọc Hiểu


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN........................................................................................ 1
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC BẢNG....................................................................... vii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ...................................................................... viii
MỞ ĐẦU..................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................ 1
2. Mục đích của đề tài ................................................................................... 2
3. Đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu......................................... 2
3.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................. 2
3.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................ 3
3.3. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................ 3
4. Kết cấu của đề tài...................................................................................... 4
Chƣơng 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH
NHÀ NƢỚC CẤP HUYỆN......................................................................... 5

1.1. Tổng quan về Ngân sách Nhà nước ......................................................... 5
1.1.1. Khái niệm ........................................................................................... 5
1.1.2. Quy trình quản lý NSNN ở Việt Nam ................................................... 7
1.1.3. Hệ thống NSNN và phân cấp quản lý ................................................. 13
1.2. NSNN cấp huyện ................................................................................. 20
1.2.1. Khái niệm NSNN cấp huyện .............................................................. 20
1.2.2. Đặc điểm, vai trò NSNN cấp huyện.................................................... 21
1.2.3. Nguồn thu và nhiệm vụ chi NSNN cấp huyện ..................................... 22
1.2.4. Nội dung quản lý NSNN cấp huyện.................................................... 23
1.2.5. Trách nhiệm, quyền hạn của các cấp chính quyền địa phương và các cơ
quan đơn vị trong việc thực hiện cơ chế quản lý NSNN cấp huyện................ 25
1.2.6. Quy trình quản lý và cấp phát NSNN cấp huyện ................................. 28


iv

1.3. Kinh nghiệm thực tiễn quản lý NSNN của một số địa phương tại Thanh
Hóa ............................................................................................................ 29
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý NSNN trên địa bàn huyện . 31
1.4.1. Các nhân tố khách quan ..................................................................... 31
1.4.2. Các nhân tố chủ quan......................................................................... 32
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ
NƢỚC CẤP HUYỆN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THIỆU HĨA ............... 34
2.1. Tình hình kinh tế, xã hội của huyện Thiệu Hóa ...................................... 34
2.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên của huyện Thiệu Hóa.............................. 34
2.1.2. Đặc điểm KT-XH của huyện Thiệu Hóa ............................................. 36
2.1.3. Cơ hội phát triển của huyện Thiệu Hóa trong thời gian tới................... 43
2.1.4. Những khó khăn, thách thức trong q trình phát triển KT-XH huyện
Thiệu Hóa trong thời gian tới ...................................................................... 44
2.2. Thực trạng công tác quản lý NSNN trên địa bàn huyện Thiệu Hóa ......... 45

2.2.1. Hệ thống tổ chức quản lý NSNN huyện Thiệu Hóa ............................. 45
2.2.2. Thực trạng cơng tác lập dự tốn, chấp hành dự tốn và quyết tốn NSNN
huyện Thiệu Hóa ........................................................................................ 46
2.3. Đánh giá cơng tác quản lý NSNN trên địa bàn huyện Thiệu Hóa ............ 69
2.3.1. Kết quả đạt được ............................................................................... 69
2.3.2. Hạn chế, tồn tại ................................................................................. 72
2.4.3. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế............................................. 77
Chƣơng 3. GIẢI PHÁP NHẰM HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN LÝ
NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CẤP HUYỆN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
THIỆU HÓA............................................................................................. 81
3.1. Mục tiêu, định hướng, kế hoạch phát triển KT-XH huyện Thiệu Hóa ..... 81
3.1.1. Phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ phát triển KT-XH huyện Thiệu Hóa
đến năm 2020 ............................................................................................. 81
3.1.2. Định hướng, quan điểm quản lý NSNN trên địa bàn huyện.................. 85
3.2. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý NSNN cấp huyện trên địa bàn


v

huyện Thiệu Hóa ........................................................................................ 86
3.2.1. Nâng cao chất lượng cơng tác lập dự tốn ngân sách ........................... 86
3.2.2. Hồn thiện cơng tác chấp hành ngân sách ........................................... 87
3.2.3. Hồn thiện cơng tác quyết tốn ngân sách huyện ................................ 88
3.2.4. Nhóm giải pháp để tăng cường quản lý thu NSNN .............................. 88
3.2.5. Nhóm giải pháp để tăng cường quản lý chi NSNN .............................. 93
3.2.6. Củng cố tổ chức bộ máy, nâng cao năng lực, trình độ của cán bộ quản lý
tài chính NS................................................................................................ 95
3.2.7. Nâng cao chất lượng cơng tác kiểm soát chi NS của KBNN huyện ...... 96
3.2.8. Tăng cường cơng tác thanh tra, kiểm tra tài chính, kịp thời phát hiện và
xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm .......................................................... 97

3.2.9. Tăng cường sự lãnh đạo của Huyện ủy và sự điều hành của UBND
huyện đối với quản lý NSNN trên địa bàn .................................................... 98
3.2.10. Thực hiện nghiêm túc việc cơng khai tài chính các cấp...................... 98
3.2.11. Tăng cường mối quan hệ phối hợp giữa cơ quan tài chính, thuế, KBNN
và các cơ quan liên quan trong công tác quản lý NS ..................................... 99
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................. 100
1. Kết luận ................................................................................................ 100
2. Kiến nghị.............................................................................................. 101
TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................... 104


vi

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Diễn giải

CNH - HĐH

Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa

DN

Doanh nghiệp

DNNN

Doanh nghiệp Nhà nước


HĐND

Hội đồng nhân dân

HTX

Hợp tác xã

KBNN

Kho bạc Nhà nước

KT - XH

Kinh tế - xã hội

NQD

Ngoài quốc doanh

NS

Ngân sách

NSĐP

Ngân sách địa phương

NSNN


Ngân sách Nhà nước

NSTW

Ngân sách trung ương

QLNN

Quản lý nhà nước

QP - AN

Quốc phòng - an ninh

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TP

Thành phố

TW

Trung ương

UBND

Ủy ban nhân dân


XDCB

Xây dựng cơ bản

XHCN

Xã hội chủ nghĩa


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Kết quả thực hiện một số chỉ tiêu của ngành nơng nghiệp huyện
Thiệu Hóa thời kỳ 2011 - 2015 .................................................................... 38
Bảng 2.2: Kết quả thực hiện một số chỉ tiêu của ngành công nghiệp, xây dựng
thời kỳ 2011 - 2015..................................................................................... 40
Bảng 2.3: Kết quả thực hiện một số chỉ tiêu của ngành thương mại, dịch vụ
thời kỳ 2011 - 2015..................................................................................... 41
Bảng 2.4. Dự toán thu NSNN hàng năm ...................................................... 48
Bảng 2.5. Dự toán chi NSNN hàng năm....................................................... 49
Bảng 2.6: Thực hiện dự toán thu và cơ cấu thu NSNN hàng năm .................. 51
Bảng 2.7: Tổng hợp kết quả thực hiện dự toán thu NS trên địa bàn huyện Thiệu
Hóa ............................................................................................................ 52
Bảng 2.8: Tổng hợp thu và cơ cấu các khoản thu NS trong cân đối do huyện
quản lý ....................................................................................................... 54
Bảng 2.9: Tổng hợp kết quả thực hiện các khoản thu trong cân đối do huyện
quản lý ....................................................................................................... 55
Bảng 2.10: Tổng hợp chi và cơ cấu các khoản chi chủ yếu trên địa bàn huyện
Thiệu Hóa .................................................................................................. 57

Bảng 2.11: Tình hình thực hiện dự tốn chi NS trên địa bàn huyện Thiệu Hóa ...... 59
Bảng 2.12: Chi và cơ cấu chi thường xuyên trên địa bàn huyện Thiệu Hóa ......... 60
Bảng 2.13: Tổng hợp tình hình thực hiện dự toán chi thường xuyên trên địa bàn
huyện Thiệu Hóa ........................................................................................ 62
Bảng 2.14: Tổng hợp tình hình thực hiện dự toán chi đầu tư phát triển trên địa
bàn huyện Thiệu Hóa .................................................................................. 63


viii

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Hệ thống NSNN ......................................................................... 13
Sơ đồ 1.2: Hệ thống tổ chức quản lý thu - chi NSNN ở Việt Nam ................. 14
Sơ đồ 1.3: Các khoản thu NS địa phương .................................................... 17
Sơ đồ 2.1: Tổ chức, quản lý NSNN trên địa bàn huyện Thiệu ....................... 45


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
NSNN giữ vai trị chủ đạo trong hệ thống tài chính, quyết định sự phát
triển của nền kinh tế quốc dân. Mọi hoạt động quản lý của nhà nước đều bị
chi phối bởi khả năng và hoạt động có hiệu quả của NS. Trong nền kinh tế thị
trường định hướng XHCN, NSNN được sử dụng như một công cụ điều tiết vĩ
mô quan trọng để đảm bảo hiệu quả, công bằng và ổn định nền kinh tế và định
hướng phát triển các lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân.
NSNN với tư cách là phạm trù kinh tế đang tồn tại và được sử dụng
mạnh mẽ trong sự nghiệp đẩy mạnh CNH-HĐH đất nước, nhà nước sử dụng
NSNN để tạo hành lang và mơi trường cho sự phát triển KT-XH, duy trì bộ

máy QLNN, hoạt động của các tổ chức trong hệ thống chính trị, giữ vững an
ninh quốc phịng, đối ngoại, xây dựng kết cấu hạ tầng KT-XH, giải quyết các
vấn đề dân sinh, xã hội khác.
Trong bối cảnh hiện nay, nguồn thu NSNN đang còn hạn hẹp, nhu cầu
chi cho mọi lĩnh vực ngày càng tăng thì việc quản lý tăng thu NSNN và quản
lý sử dụng các khoản chi như thế nào để đạt hiệu quả cao nhất là vấn đề rất
quan trọng.
Trong hệ thống NSNN, NS cấp huyện có vai trò cung cấp phương tiện
vật chất cho sự tồn tại và hoạt động của chính quyền huyện và cấp c hính
quyền cơ sở trực thuộc, đồng thời là cơng cụ để chính quyền cấp huyện thực
hiện quản lý tồn diện các hoạt động KT-XH trên địa bàn. Tuy nhiên do NS
cấp huyện là một cấp NS trung gian ở giữa NS cấp tỉnh và NS cấp xã nên vẫn
còn tình trạng NS cấp huyện chưa thể hiện được đầy đủ vai trị của mình đối
với phát triển KT-XH địa phương. Xuất phát từ thực trạng nêu trên các cấp
chính quyền cần phải tiếp tục tăng cường quản lý NSNN.
Thiệu Hóa là huyện có một vị trí địa lý thuận lợi, nằm ở trung tâm các
huyện đồng bằng của tỉnh Thanh Hóa và có ranh giới cụ thể:


2

Phía Đơng: Giáp TP Thanh Hóa và huyện Hoằng Hóa.
Phía Tây: Giáp huyện Triệu Sơn và Thọ Xuân.
Phía Nam: Giáp huyện Đơng Sơn và Triệu Sơn.
Phía Bắc: Giáp huyện n Định.
Trong những năm qua, trên địa bàn huyện đã và đang thu hút được một
số dự án có quy mơ, hoạt động kinh doanh, dịch vụ bước đầu phát triển mạnh;
việc tăng cường quản lý NSNN là nhiệm vụ quan trọng mà được Đảng bộ,
chính quyền và nhân dân huyện Thiệu Hóa đặc biệt quan tâm. Thực tế thời
gian qua, cơng tác quản lý NSNN tại huyện Thiệu Hóa đã có những chuyển

biến tích cực, thể hiện ở việc đã khai thác hợp lý các nguồn lực tài chính tiềm
năng và sẵn có tại địa phương và thực hiện phân phối các khoản chi hợp lý
góp phần tạo động lực thúc đẩy sản xuất và kích thích tăng trưởng kinh tế.
Công tác quản lý NSNN tuy đã đạt được những kết quả nhất định, nhưng vẫn
còn những tồn tại cơ bản cần phải được khắc phục, hoàn thiện và là nhiệm vụ
cấp bách đang được đặt ra.
Xuất phát từ lý do trên, tác giả chọn Đề tài:
ý ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Thiệu Hóa, tỉnh Thanh
Hóa” làm Đề tài luận văn Thạc sĩ của mình.
2. Mục đích của đề tài
- Hệ thống hóa những vấn đề về lý luận và thực tiễn trong công tác
quản lý NSNN cấp huyện.
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý NSNN tại huyện Thiệu Hóa giai
đoạn 2014-2016, từ đó để rút ra những ưu điểm, nhược điểm và nguyên nhân.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện, tăng cường cơng tác quản
lý NSNN tại huyện Thiệu Hóa trong thời gian tới.
3. Đối tƣợng, phạm vi và phƣơng pháp nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Căn cứ vào mục tiêu nghiên cứu của đề tài, đề tài tiến hành nghiên cứu
công tác quản lý NSNN trên địa bàn huyện Thiệu Hoá, tỉnh Thanh Hoá.


3

3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nghiên cứu về không gian: Nghiên cứu về quản lý NSNN
trên địa bàn huyện Thiệu Hóa, tỉnh Thanh Hóa.
- Phạm vi nghiên cứu vê thời gian: Luận văn nghiên cứu trong phạm vi
thời gian từ 2014-2016.
3.3. Phương pháp nghiên cứu

3.3.1. Phương pháp luận
Sử dụng phương pháp nghiên cứu duy vật biện chứng kết hợp với duy
vật lịch sử.
3.3.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
- Phương pháp thu thập dữ liệu
Dữ liệu sơ cấp: Bao gồm sách, báo, tạp chí, các văn kiện, nghị quyết,
các cơng trình khoa học, các số liệu về tình hình cơ bản của địa bàn nghiên
cứu, số liệu thống kê phản ánh kết quả SXKD, điều kiện tự nhiên, KT-XH
của huyện…
Dữ liệu thứ cấp: Tiến hành thu thập qua điều tra, khảo sát và phỏng vấn
thực tế công tác quản lý NSNN tại huyện Thiệu Hóa từ năm 2014-2016.
Sử dụng báo cáo quyết toán hàng năm của huyện và của các đơn vị, các
xã, thị trấn như: Báo cáo quyết toán ngân sách huyện; báo cáo quyết toán của
các đơn vị sử dụng ngân sách; báo cáo thu - chi từ KBNN các năm 2014,
2015 và 2016.
- Phương pháp xử lý và phân tích dữ liệu
Các dữ liệu thu thập được đều được kiểm tra lại và hiệu chỉnh theo 3 u
cầu: Đầy đủ, chính xác và lơgíc. Sau khi hiệu chỉnh, các dữ liệu này được nhập
vào máy tính và tổng hợp các khoản thu, chi theo cấp quản lý và theo năm.
Công cụ sử dụng cho xử lý và tổng hợp là: Máy tính điện tử, phần mềm excel.
Phương pháp phân tích số liệu sử dụng trong nghiên cứu này gồm 3
phương pháp cụ thể như sau:
+ Phương pháp thống kê mô tả: Sử dụng các chỉ tiêu số tuyệt đối, số
tương đối, số bình quân, các tốc độ phát triển để phân tích mức độ và biến
động NSNN. Đây là phương pháp sử dụng chủ yếu trong nghiên cứu.


4

+ Phương pháp so sánh: Phương pháp phân tích này được dùng để so

sánh mức độ hoàn thành kế hoạch, so sánh giữa thực tế với định mức của nhà
nước về các khoản thu - chi NSNN.
+ Phân tích tài chính NS: Dựa trên các cân đối về tài chính để đánh giá
cơ cấu các khoản thu - chi NSNN trên địa bàn.
4. Kết cấu của đề tài
Ngoài các phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, danh mục các tài liệu
tham khảo và phụ lục, nội dung chính của luận văn bao gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về quản lý Ngân sách Nhà nước
cấp huyện.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý Ngân sách Nhà nước trên địa
bàn huyện Thiệu Hóa, tỉnh Thanh Hóa.
Chương 3: Giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý Ngân sách
Nhà nước trên địa bàn huyện Thiệu Hóa, tỉnh Thanh Hóa.


5

Chƣơng 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ
NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CẤP HUYỆN
1.1. Tổng quan về Ngân sách Nhà nước
1.1.1. Khái niệm
Ở Việt Nam, NSNN xuất hiện và tồn tại từ lâu, song các hoạt động của
nó chỉ nhằm phục vụ chủ yếu cho các nhu cầu hưởng thụ của vua chúa và
nuôi dưỡng quân đội. Trong thời kỳ bị thực dân Pháp cai trị Việt Nam mới bắt
đầu hình thành cấp NS độc lập của các TP, tỉnh và thị xã, cơ chế tài chính và
hệ thống NS ở nước ta mới được hình thành đầy đủ và hồn chỉnh. Sau khi
cách mạng tháng tám thành cơng Nhà nước ta đã thực hiện quyền lực về
NSNN, đã có những chính sách mang tính chất cách mạng triệt để như sắc
lệnh về việc bãi bỏ thuế thân, hình thành hệ thống thuế mới giảm bớt gánh

nặng thuế khoá cho dân nghèo. Ở thời kỳ này NSNN được tổ chức thành hai
cấp: NS TW và NS tỉnh, TP trực thuộc TW. Hình thức phân cấp ở thời kỳ này
phù hợp với mức độ phân cấp kinh tế mà mỗi chính quyền tỉnh, TP trực thuộc
TW đảm nhận. Từ sau năm 1976 vai trò kinh tế, xã hội của các cấp chính
quyền dần được nâng cao, hệ thống NSNN cũng được hồn thiện dần cho phù
hợp với u cầu và tình hình thực tế địi hỏi. Hiện nay hệ thống NSNN được
bố trí lại theo đơn vị hành chính bao gồm: NS TW; NS tỉnh, TP trực thuộc
TW; NS TP trực thuộc tỉnh, thị xã, quận, huyện và NS xã, thị trấn, phường.
Tổ chức hệ thống NSNN Việt Nam là tổ chức theo mơ hình Nhà nước
phi liên bang. Các cấp NSNN đều có mối liên hệ hữu cơ gắn bó với nhau
thông qua việc thực hiện nhiệm vụ thu chi. Trong hệ thống NSNN Việt Nam,
NS TW đóng vai trị chủ đạo trong việc thực hiện các mục tiêu chiến lược
KT-XH trên phạm vi toàn quốc. Hoạt động thu chi của NS TW ảnh hưởng
đến các mặt của đời sống kinh tế xã hội của đất nước. NS các địa phương là
cơng cụ tài chính quan trọng trong việc giúp chính quyền địa phương thực


6

hiện các chức năng kinh tế, xã hội, là công cụ giúp Nhà nước thực hiện giám
sát đối với các hoạt động kinh tế xã hội trên địa bàn địa phương quản lý.
NSNN là một phạm trù kinh tế khách quan, ra đời, tồn tại và phát triển
trên cơ sở sự ra đời, tồn tại và phát triển của Nhà nước. Luật NSNN năm 2002
được Quốc hội nước Cộng hòa XHCN Việt Nam thông qua ngày 16/12/2002
và Luật NSNN năm 2015 được Quốc hội nước Cộng hịa XHCN Việt Nam
thơng qua ngày 25/6/2015 đã xác định "NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi
của Nhà nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được
thực hiện trong một năm để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của
Nhà nước” [1],[4].
NSNN có thể hiểu là một kế hoạch tài chính quốc gia bao gồm chủ yếu

các khoản thu và chi của Nhà nước được mô tả dưới hình thức cân đối bằng
giá trị tiền tệ. Phần thu thể hiện các nguồn tài chính được huy động vào
NSNN; phần chi thể hiện chính sách phân phối các nguồn tài chính đã huy
động được để thực hiện mục tiêu KT-XH. NSNN được lập và thực hiện cho
một thời gian nhất định, thường là một năm [1],[4].
* Thu NSNN
Thu NSNN là việc Nhà nước dùng quyền lực của mình để tập trung một
phần các nguồn tài chính quốc gia để hình thành quĩ NSNN nhằm thỏa mãn các
nhu cầu của chi tiêu của Nhà nước; “Thu NSNN bao gồm các khoản thu từ
thuế, phí, lệ phí; các khoản thu từ hoạt động kinh tế của Nhà nước; các khoản
đóng góp của các tổ chức và cá nhân; các khoản viện trợ; các khoản thu khác
theo quy định của pháp luật” [1],[4]. Thu NSNN có hai đặc điểm sau:
+ Tính pháp lý và tính cưỡng chế rất cao: Một số khoản thu chủ yếu
của NSNN như thuế, phí, lệ phí, thu từ các hoạt động kinh tế của Nhà nước
đều là các khoản thu theo nghĩa vụ bắt buộc đối với các thể nhân và pháp
nhân, được qui định bằng các văn bản có giá trị pháp lý cao nhất như Hiến
pháp, Pháp lệnh do Quốc hội hoặc Uỷ ban thường vụ Quốc hội thông qua.


7

+ Tính khơng hồn trả trực tiếp: Việc nộp thuế và các khoản phải nộp
theo nghĩa vụ khác không gắn với lợi ích cụ thể của người nộp, mà họ được
hưởng các lợi ích gián tiếp dưới hình thức các dịch vụ công do Nhà nước
cung cấp. Giá trị hàng hố dịch vụ mà họ hưởng khơng tương ứng với số thuế
và các khoản phải nộp khác.
* Chi NSNN
Chi NSNN là quá trình phân phối và sử dụng quĩ NSNN theo ngun
tắc khơng hồn trả trực tiếp nhằm phục vụ cho hoạt động của bộ máy Nhà
nước và thực hiện các chức năng KT-XH mà Nhà nước đảm nhận theo những

nguyên tắc nhất định; “Chi NSNN bao gồm các khoản chi phát triển kinh tế xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, bảo đảm hoạt động của bộ máy nhà
nước; chi trả nợ của Nhà nước; chi viện trợ và các khoản chi khác theo quy
định của pháp luật” [1],[4].
1.1.2. Quy trình quản lý NSNN ở Việt Nam
Chu trình NSNN là quá trình từ khi hình thành NS cho tới khi kết thúc
NS để chuyển sang NS mới. Quá trình này bao gồm các khâu: lập dự tốn,
quyết định dự toán NS, chấp hành NS và quyết toán NS.
* Hình thành NS
Hình thành NS là quá trình bao gồm các cơng việc: Lập dự tốn NS,
phê chuẩn NS và thơng báo NS.
Trong q trình hình thành NS, lập NS là cơng việc khởi đầu có ý nghĩa
quan trọng đến tồn bộ các khâu của chu trình NS. Lập NS thực chất là dự
toán các khoản thu, chi của NS trong một năm NS. Việc dự toán thu, chi NS
đúng đắn, hợp lý, có cơ sở khoa học, xuất phát từ thực tiễn có tác dụng tích
cực tới kế hoạch phát triển KT-XH và việc thực hiện NS sau này. Thơng qua
việc lập dự tốn NS, Nhà nước có thể thẩm tra và đánh giá lại toàn bộ các chỉ
tiêu của kế hoạch KT-XH. Dự toán NSNN được lập căn cứ vào chủ trương
chính sách của Nhà nước về phát triển kinh tế, về quản lý tài chính.
Các khoản thu trong dự toán NS phải được xác định trên cơ sở tăng
trưởng kinh tế và các quy định của pháp luật về thu NS.


8

Các khoản chi trong dự toán NS phải được xác định trên cơ sở mục tiêu
phát triển KT-XH, QLNN, bảo đảm QP - QN. Đối với các khoản chi thường
xuyên, việc lập dự tốn cịn phải căn cứ vào nguồn thu từ thuế, phí, lệ phí và
tuân theo các chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền quy định.
Hiện nay có hai phương pháp lập dự tốn NSNN chính là phương pháp

truyền thống và phương pháp lập dự tốn NS theo khn khổ tài chính trung
hạn. Mỗi phương pháp đều có những ưu và nhược điểm riêng và khả năng áp
dụng tuỳ thuộc vào những điều kiện nhất định của quốc gia.
- Lập dự toán NSNN theo phương pháp truyền thống:
Lập dự toán NSNN theo phương pháp truyền thống thực chất là
phương pháp lập dự toán cho từng năm riêng lẻ. Phương pháp này thường áp
dụng cho các nước đang trong thời kỳ đang phát triển. Phương pháp lập dự
toán theo phương pháp truyền thống được chia thành ba phương pháp đó là:
Phương pháp lập dự tốn NSNN theo trình tự tổng hợp dưới lên, phương pháp
lập dự tốn NSNN theo trình tự từ trên xuống và phương pháp lập dự toán
NSNN kết hợp giữa phân bổ từ trên xuống và tổng hợp từ cơ sở.
- Lập dự tốn NSNN theo khn khổ tài chính trung hạn:
Đối với phương pháp lập dự toán NSNN theo khn khổ tài chính
trung hạn thực chất là việc lập dự toán cho khoảng thời gian trung hạn từ ba
đến năm năm. Quốc hội phê chuẩn NS cho từng năm nhưng NS này phải nằm
trong khuôn khổ trung hạn. Quy trình lập dự tốn NS theo phương pháp này
theo nhiều bước lớn về cơ bản trình tự của phương pháp này giống như
phương pháp kết hợp từ trên xuống với tổng hợp từ dưới lên nhưng có sự
khác biệt lớn ở đây là sự phối kết hợp chặt chẽ giữa bộ tài chính và bộ kế
hoạch đầu tư, các dự toán đều phải xem xét trong mối quan hệ và mục tiêu
chiến lược trung hạn. Có thể chia làm năm bước lớn:
+ Bộ tài chính căn cứ vào chỉ tiêu, chính sách, kế hoạch kinh tế vĩ mơ
trung hạn sẽ phối kết hợp với Bộ kế hoạch đầu tư xây dựng khuôn khổ hạn


9

mức NS trung hạn sơ bộ. Sau khi hình thành xong khuôn khổ hạn mức NS
trung hạn sơ bộ sẽ gửi xuống cho các địa phương, các bộ ngành xem xét.
+ Các bộ ngành địa phương tiến hành xem xét, đánh giá các mục tiêu

chiến lược của địa phương, của bộ mình trong khn khổ trung hạn. Căn cứ
vào khn khổ này các bộ ngành địa phương sẽ tiến hành xây dựng dự toán
NS trung hạn của địa phương, bộ mình. Các địa phương sẽ đưa ra sắp xếp thứ
tự theo các mục tiêu. Sau khi hình thành dự tốn các bộ ngành, địa phương
gửi lên Bộ tài chính và Bộ kế hoạch đầu tư.
+ Bộ tài chính và Bộ kế hoạch đầu tư tiến hành đàm phán về xây dựng
NS chính thức. Kết thúc đàm phán đưa ra bản NS chính thức lại gửi trở lại các
bộ ngành và địa phương.
+ Các bộ ngành địa phương dựa vào bản dự tốn NS chính thức sẽ xây
dựng dự tốn chính thức NSNN trung hạn và dự toán NSNN hàng năm trình
lên Quốc hội xem xét.
+ Quốc hội tiến hành xem xét và phê duyệt chính thức.
* Chấp hành NSNN
Sau khi NS được phê chuẩn và năm NS được bắt đầu thì việc thực hiện
NS được triển khai. Nội dung của quá trình này là tổ chức thu NSNN và bố trí
cấp kinh phí NSNN cho các nhu cầu đã được phê chuẩn. Việc chấp hành
NSNN thuộc về tất cả pháp nhân và thể nhân dưới sự điều hành của Chính
phủ trong đó Bộ Tài chính có vị trí quan trọng giúp Chính phủ trong việc điều
hành và thực hiện NS. Chấp hành NSNN bao gồm thực hiện kế hoạch thu
NSNN và kế hoạch chi NSNN.
- Thực hiện kế hoạch thu NSNN
Thu NSNN là một bộ phận quan trọng trong chấp hành NSNN. Chính
vì vậy thu NS địi hỏi phải tn thủ theo những nguyên tắc nhất định:
+ Tất cả các khoản thu NSNN phải được nộp trực tiếp vào KBNN trừ
một số trường hợp có thể thu qua cơ quan thu trực tiếp bằng tiền mặt.
+ Các khoản thu NSNN phải được hạch toán bằng đồng tiền quốc gia
theo đúng năm NS, mục lục NS, chế độ NS và chế độ phân cấp quản lý NS.


10


+ KBNN chịu trách nhiệm hạch toán các khoản thu NSNN và điều tiết
các khoản thu NSNN theo đúng chệ độ hiện hành.
+ Ở các kho bạc địa phương nếu có khoản thu bằng ngoại tệ phải được
tập trung vào quỹ ngoại tệ được tập trung ở kho bạc TW.
+ Nếu có các khoản thu khơng đúng với chế độ hiện hành thì kho bạc
phải làm thủ tục hồn trả người nộp.
Hệ thống cơ quan trong bộ máy cơ quan quản lý thu NSNN bao gồm:
Cơ quan chủ quản Bộ tài chính, dưới Bộ Tài chính có các cơ quan cùng cấp
là: KBNN, Tổng cục thuế, Tổng cục hải quan, Sở Tài chính. Ở cấp KBNN lại
quản lý theo thứ tự giảm dần bao gồm: KBNN tỉnh và KBNN quận, huyện,
thị xã. Dưới Tổng cục thuế có Cục thuế và Chi cục thuế. Dưới Tổng cục hải
quan gồm có hải quan tỉnh, TP và hải quan cửa khẩu. Dưới Sở Tài chính có
phịng Tài chính - Kế hoạch và ban Tài chính - Kế hoạch.
- Thực hiện kế hoạch chi NSNN
Chi NS là việc cấp phát tiền cho các đơn vị sử dụng NS, để đảm bảo
hoạt động, chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị sử dụng NS. Khi chấp hành
chi NS đòi hỏi phải đạt được một số yêu cầu lớn:
+ Các khoản chi dự định chi phải được ghi nhận trong dự toán NSNN
phân bổ cho đơn vị nhận kinh phí. Do các khoản chi thuộc nhiều lĩnh vực đa
dạng, vì vậy kinh phí dự định chi phải nằm trong chỉ tiêu phân bổ tổng thể và
phân bổ trong nhóm mục tiêu trong mục lục NSNN.
+ Các khoản chi phải đúng chế độ, tiêu chuẩn định mức do cơ quan có
thẩm quyền Nhà nước ban hành.
+ Các khoản chi phải được thủ trưởng đơn vị hoặc người được uỷ
quyền quyết định chi.
+ Các khoản chi phải có đầy đủ hồ sơ chứng từ.
Theo quy định của luật NSNN năm 2015 thì có hai phương thức chi trả,
thanh tốn kinh phí cho đối tượng thụ hưởng NS: Chi trả thanh toán trên cơ sở
lệnh chi tiền và chi trả thanh toán trên cơ sở dự toán NSNN.



11

+ Phương thức cấp phát theo lệnh chi tiền là phương pháp được áp
dụng đối với những khoản chi do cơ quan tài chính cấp phát trực tiếp cho đơn
vị sử dụng NS. Cấp phát theo lệnh chi tiền chỉ áp dụng đối với những chủ thể
khơng có quan hệ thường xuyên với NSNN trong hoạt động nhận kinh phí
hoặc các khoản chi mang tính đặc thù phát sinh từng lần. Cơ quan KBNN khi
nhận được lệnh chi tiền hợp lệ sẽ tiến hành xuất quỹ thanh toán cho đơn vị sử
dụng NS theo yêu cầu của cơ quan tài chính. KBNN có thể tiến hành cấp
thanh tốn với các khoản chi đủ điều kiện chi như: lương, trợ cấp… cấp tạm
ứng với những khoản chi mà đơn vị nhận khoản chi này chưa thể xác định rõ
được khoản kinh phí mà đơn vị đó sẽ sử dụng. Đơn vị thụ hưởng có quyền sử
dụng nguồn kinh phí đã được chuyển giao. Theo phương thức này việc quản
lý chi NS sẽ do cơ quan tài chính đảm nhiệm vai trị nặng hơn so với KBNN,
đơn vị thụ hưởng sẽ được nâng cao tính chủ động trong việc sử dụng NS.
+ Phương thức cấp phát theo dự tốn kinh phí là phương pháp được áp
dụng với các khoản chi mà cơ quan tài chính khơng cấp phát trực tiếp. Cấp
phát theo dự tốn kinh phí được áp dụng đối với các đối tượng thường xuyên
sử dụng kinh phí từ NSNN như: trường học, bệnh viện,... để thực hiện nhiệm
vụ được giao. Quyết định chi của đơn vị sử dụng NSNN có hình thức thể hiện
là giấy rút dự tốn kinh phí. Khi đơn vị mang giấy này tới KBNN cùng các
chứng từ hợp pháp KBNN sẽ tiến hành kiểm tra các điều kiện theo quy định
như: khoản chi phải nằm trong dự tốn đã được cơ quan tài chính duyệt, đúng
chế độ tiêu chuẩn, đã được thủ trưởng đơn vị duyệt chi, chứng từ chi hợp lệ…
Đối với hình thức cấp phát bằng dự toán này sẽ tạo cho kho bạc chủ động dễ
dàng quản lý, chủ động kiểm soát chi NSNN, cơ quan tài chính chỉ có nhiệm
vụ kiểm sốt ban đầu các khoản chi theo dự toán, tạo ra sự bị động cho đơn vị
thụ hưởng NS vì phụ thuộc quá nhiều vào KBNN.

* Quyết toán NSNN
Đây là khâu cuối cùng trong chu trình NSNN. Thơng qua quyết tốn
NSNN có thể cho ta thấy bức tranh tồn cảnh về hoạt động KT-XH của Nhà
nước trong thời gian qua, hình dung được hoạt động NSNN với tư cách là


12

công cụ quản lý vĩ mô của Nhà nước. Từ đó rút ra kinh nghiệm trong việc
quản lý điều hành NS của Nhà nước.
Để chuẩn bị quyết toán Nhà nước, hàng năm Bộ Tài chính ban hành
thơng tư hướng dẫn việc lập quyết toán cho các ngành, các cấp. Căn cứ vào
hướng dẫn của Bộ Tài chính thủ trưởng các đơn vị có nhiệm vụ thu chi NS
lập quyết tốn thu, chi NS của của đơn vị mình gửi cơ quan tài chính cấp trên.
Thủ trưởng đơn vị dự tốn cấp trên có trách nhiệm kiểm tra và duyệt quyết
tốn thu, chi NS của các đơn vị phụ thuộc, lập quyết toán thu, chi NS của các
đơn vị phụ thuộc, quyết tốn thu chi NS thuộc phạm vi mình quản lý gửi cho
cơ quan tài chính cùng cấp.
Cơ quan tài chính địa phương xét duyệt quyết tốn thu, chi NS ở các cơ
quan cùng cấp, thẩm tra quyết toán NS cấp dưới, tổng hợp lập quyết tốn NS
địa phương trình Uỷ ban nhân dân cùng cấp để xem xét. Trình HĐND cùng
cấp để phê chuẩn, báo cáo cơ quan hành chính Nhà nước và cơ quan tài chính
cấp trên trực tiếp.
Bộ Tài chính xem xét duyệt quyết tốn thu, chi NS của cơ quan TW,
thẩm tra quyết toán NS địa phương, tổng hợp, lập quyết tốn NSNN có thẩm
quyền phê duyệt.
Quốc hội xem xét phê chuẩn quyết toán NSNN. HĐND phê chuẩn
quyết toán NS địa phương.
Thời hạn quyết toán NSNN được tính từ thời điểm kết thúc ngày 31
tháng 12 hàng năm, các đơn vị phải khoá sổ kế toán và lập báo cáo quyết toán

năm. Báo cáo quyết toán sẽ gửi cho cơ quan tài chính đồng cấp. Cơ quan tài
chính nhận được báo cáo quyết tốn sẽ tiến hành tổng hợp và thẩm định quyết
toán của các cấp NS.
Cấp xã là cấp NS cơ sở do đó cấp xã là đơn vị đầu tiên thực hiện quyết
toán NS. Ban tài chính cấp xã lập báo cáo quyết tốn thu - chi gửi UBND xã,
sau đó gửi HĐND xã, phường phê chuẩn đồng thời gửi Phịng Tài chính cấp
huyện, quận, thị xã. Phịng tài chính cấp huyện có trách nhiệm lập quyết toán


13

NS huyện trình UBND huyện, gửi HĐND cùng cấp phê chuẩn, gửi Sở Tài
chính thẩm định. Phịng tài chính sẽ tiến hành tổng hợp số quyết toán do xã,
phường gửi lên và số quyết toán do các đơn vị dự tốn của huyện, quận, thị xã
gửi lên sau đó sẽ cử cán bộ phòng xuống cơ sở để tiến hành cơng tác quyết
tốn NS tại đơn vị cơ sở, quyết toán ở đây là kiểm tra hợp lý hợp lệ, sổ sách ..
của các đơn vị cơ sở. Sở tài chính sẽ thẩm định quyết tốn NS huyện, quận,
thị xã. Sở tài chính tổng hợp, lập quyết tốn thu, chi NS địa phương trình
UBND tỉnh, trình Bộ Tài chính đồng thời trình HĐND cấp tỉnh phê chuẩn. Bộ
Tài chính sẽ tổng hợp NS địa phương trình Chính phủ xem xét và Quốc hội
phê duyệt quyết toán NSNN.
1.1.3. Hệ thống NSNN và phân cấp quản lý
* Hệ thống NSNN
Hiện nay hệ thống NSNN gồm NS TW và NS địa phương.

NS Đảng CSVN,
CTN, QH, CP, Toà
án, Viện KSNDTC
NS bộ, cơ quan
ngang bộ, cơ quan

trực thuộc CP

NS cơ quan trực
thuộc các Bộ, Ngành
ở TW

NS tỉnh, TP trực
thuộc TW

NS Quận, Huyện,
Thị xã, TP trực
thuộc Tỉnh, TP

NS xã,
phường, thị trấn

Sơ đồ 1.1: Hệ thống NSNN [4]

NGÂN SÁCH ĐỊA PHƢƠNG

NGÂN SÁCH TRUNG ƢƠNG

NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC


14

Hệ thống cơ quan quản lý NSNN bằng sơ đồ dưới đây:
Bộ Tài chính


Tổng cục Hải
quan

Kho bạc
Nhà nước

Tổng cục Thuế

Cục Hải quan
tỉnh, TP

KBNN tỉnh, TP

Cục Thuế Tỉnh,
TP

Sở Tài chính
tỉnh, TP

KBNN quận,
huyện, thị xã

Chi cục Thuế
huyện, quận, TX

Phịng Tài chính
quận, huyện, TX

Chi cục HQ
quận, huyện, TX


Các đơn vị sử
dụng NS

Các DN Nhà
nước

Đội kiểm tra

Đội Thuế xã,
phường

Quản lý các DN
trên địa bàn

Quản lý
hộ cá thể

Đội quản lý
hành chính

Ban Tài chính
xã, phường

Phí và lệ phí
thuộc NSNN

Sơ đồ 1.2: Hệ thống tổ chức quản lý thu - chi NSNN ở Việt Nam
(Nguồn: Tác giả)
- NSTW:

NS TW giữ vai trò chủ đạo, bảo đảm thực hiện các nhiệm vụ chiến
lược, quan trọng của quốc gia và hỗ trợ những địa phương chưa cân đối được


×