Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn thành phố thanh hóa, tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.25 MB, 109 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

UBND TỈNH THANH HÓA

TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC

NGUYỄN THỊ TUYẾN

QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI
CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ THANH HÓA, TỈNH THANH HÓA

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH DOANH VÀ QUẢN LÝ

THANH HÓA, NĂM 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

UBND TỈNH THANH HÓA

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC

NGUYỄN THỊ TUYẾN

QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI
CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
THANH HÓA, TỈNH THANH HÓA

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH DOANH VÀ QUẢN LÝ


Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60 34 01 02

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Chúc Anh Tú

THANH HÓA, NĂM 2017


Danh sách Hội đồng chấm luận văn Thạc sĩ khoa học
Theo Quyết định số 1316/QĐ-ĐHHĐ ngày 16 tháng 8 năm 2017 của Hiệu
trưởng Trường Đại học Hồng Đức:

Học hàm, học vị, Họ và tên

Cơ quan Công tác

Chức danh trong
Hội đồng

GS.TS Nguyễn Văn Tiến

Học viện ngân hàng

Chủ tịch

TS. Lê Hoằng Bá Huyền

Đại học Hồng Đức

Phản biện 1


PGS.TS Nguyễn Ngọc Sơn

Đại học Kinh tế quốc dân

Phản biện 2

TS. Lê Huy Chính

Đại học Hồng Đức

Ủy viên

TS. Lê Thị Hồng

Đại học Hồng Đức

Thư ký

Học viên đã chỉnh sửa theo ý kiến của Hội đồng
Ngày

tháng

năm 2017

Xác nhận của Thƣ ký hội đồng

Xác nhận của Ngƣời hƣớng dẫn


TS. Lê Thị Hồng

PGS.TS Chúc Anh Tú

* Có thể tham khảo luận văn tại Thư viện trường và Bộ môn.


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này không trùng lặp với các khóa luận, luận
văn, luận án và các cơng trình nghiên cứu đã cơng bố.
Ngƣời cam đoan

Nguyễn Thị Tuyến


ii
LỜI CẢM ƠN
Luận văn này là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu ở nhà
trường, kinh nghiệm trong q trình cơng tác tại Chi cục thuế Thành phố
Thanh Hóa và sự nỗ lực cố gắng của bản thân. Để hồn thành luận văn này,
tơi đã nhận được sự hỗ trợ hiệu quả từ cơ quan, PGS.TS. Chúc Anh Tú đã
hướng dẫn cho tơi trong q trình xây dựng đề cương, nghiên cứu và hồn
thành luận văn này.
Tơi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, khoa Kinh tế Quản trị kinh
doanh và các giảng viên trường Đại học Hồng Đức đã nhiệt tình giúp đỡ và
tạo điều kiện cho tơi trong suốt q trình học tập và hồn thiện luận văn.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn đến tập thể Ban Lãnh đạo và tồn thể
cơng chức Chi cục thuế Thành phố Thanh Hóa đã giúp đỡ tơi trong thời gian
thực tập và thực hiện luận văn.

Cuối cùng, tơi xin cảm ơn gia đình, bạn bè, người thân ln bên cạnh
động viên, khích lệ tơi trong q trình học tập và nghiên cứu.
Mặc dù bản thân đã có rất nhiều cố gắng nhưng luân văn không thể
tránh khỏi những khiếm khuyết, hạn chế. Vì vậy tơi rất mong được sự góp ý
chân thành của Q thầy, cơ giáo, đồng nghiệp và bạn đọc để luận văn được
hoàn thiện hơn.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Tuyến


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................ 1
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................ vii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ .......................................................... viii
LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Tổng quan các cơng trình đã nghiên cứu liên quan đến đề tài...................... 2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài ............................................... 5
3.1. Mục đích của đề tài .................................................................................... 5
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................. 5
4. Câu hỏi nghiên cứu ....................................................................................... 5
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................. 6
5.1. Đối tượng nghiên cứu................................................................................. 6
5.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................... 6
6. Phương pháp nghiên cứu............................................................................... 6

7. Dự kiến kết quả đạt được .............................................................................. 7
8. Kết cấu luận văn ............................................................................................ 8
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP
DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA .............. 9
1.1. Tổng quan về thuế thu nhập doanh nghiệp ................................................ 9
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của thuế ............................................................. 9
1.1.2. Tổng quan về thuế thu nhập doanh nghiệp ........................................... 10
1.2. Khái quát về doanh nghiệp nhỏ và vừa .................................................... 14
1.2.1. Quan niệm về doanh nghiệp nhỏ và vừa ............................................... 14
1.2.2. Đặc trưng hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa .... 16
1.3. Quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa


iv
......................................................................................................................... 18
1.3.1. Khái niệm về quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp............................... 18
1.3.2. Nội dung quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp nhỏ
và vừa .............................................................................................................. 20
1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế thu nhập doanh
nghiệp đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa ........................................................ 29
1.4. Kinh nghiệm quản lý thuế của một số nước và bài học kinh nghiệm cho
Việt Nam ......................................................................................................... 33
1.4.1. Kinh nghiệm một số nước trong việc quản lý thuế ............................... 33
1.4.2. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam ...................................................... 34
Tóm tắt chương 1 ............................................................................................ 35
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH
NGHIỆP ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA
BÀN THÀNH PHỐ THANH HÓA, TỈNH THANH HÓA ....................... 36
2.1. Tổng quan về chi cục thuế Thanh Hóa và các doanh nghiệp nhỏ và vừa
trên địa bàn Thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa ..................................... 36

2.1.1. Tình hình phát triển kinh tế xã hội ở Thành phố Thanh Hóa ............... 36
2.1.2. Khái quát về Chi cục thuế Thành phố Thanh Hóa ................................ 38
2.1.3. Khái quát về các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn Thành phố
Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa ............................................................................ 44
2.2. Thực trạng quản lý thuế TNDN đối với các DN nhỏ và vừa trên địa bàn
Thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa ......................................................... 46
2.2.1. Thực trạng quản lý đăng ký, khai, nộp thuế và ấn định thuế đối với
doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố Thanh Hóa ........................ 46
2.2.2. Thực trạng thủ tục hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế TNDN đối với
DNNVV tại chi cục thuế thành phố Thanh Hóa ............................................. 54
2.2.3. Thực trạng quản lý nợ, cưỡng chế nợ thuế và xóa nợ tiền thuế, tiền phạt
thuế TNDN đối với DNNVV .......................................................................... 55
2.2.4. Thực trạng quản lý thông tin người nộp thuế ....................................... 58
2.2.5. Thực trạng kiểm tra, giám sát thuế và giải quyết khiếu nại, tố cáo về


v
thuế .................................................................................................................. 59
2.2.6. Thực trạng công tác xử lý vi phạm pháp luật về thuế TNDN đối với
DNNVV tại chi cục thuế thành phố Thanh Hóa ............................................. 62
2.3. Đánh giá chung thực trạng quản lý thuế TNDN đối với các DNNVV trên
địa bàn Thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa ............................................. 63
2.3.1. Kết quả đã đạt được .............................................................................. 63
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ....................................................................... 64
Tóm tắt chương 2 ............................................................................................ 68
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP
DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ THANH HÓA, TỈNH THANH HÓA .. 69
3.1. Định hướng phát triển đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn
Thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa ......................................................... 69

3.1.1. Định hướng phát triển của các doanh nghiệp nhỏ và vừa..................... 69
3.1.2. Định hướng phát triển của ngành thuế Việt Nam và thuế Thanh Hóa . 73
3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý thuế TNDN đối với doanh nghiệp nhỏ và
vừa trên địa bàn Thành phố Thanh Hóa, Tỉnh Thanh Hóa ............................. 76
3.2.1. Nhóm giải pháp đối với cơ quan thuế ................................................... 76
3.2.2. Nhóm giải pháp đối với doanh nghiệp nộp thuế ................................... 85
3.2.3. Nhóm giải pháp đối với cơ chế chính sách thuế ................................... 86
3.3. Điều kiện thực hiện các giải pháp ............................................................ 87
3.3.1. Về phía Nhà nước ................................................................................. 87
3.3.2. Về phía các cơ quan chức năng............................................................. 91
3.3.3. Về phía ngành thuế Thanh Hóa............................................................. 91
3.3.4. Về phía các doanh nghiệp nhỏ và vừa .................................................. 93
Tóm tắt chương 3 ............................................................................................ 94
KẾT LUẬN .................................................................................................... 95
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 96


vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Cụm từ viết tắt

Đƣợc hiểu là

CNTT

Công nghiệp thông tin

CQT


Cơ quan thuế

CSDL

Cơ sở dữ liệu

DN

Doanh nghiệp

DNNVV

Doanh nghiệp nhỏ và vừa

ĐKT

Đăng ký thiếu

GTGT

Giá trị gia tăng

MSDN

Mã số doanh nghiệp

MST

Mã số thuế


NNT

Người nộp thuế

NSNN

Ngân sách nhà nước

QLN

Quản lý nợ

QLT

Quản lý thuế

SKH & ĐT

Sở kế hoạch và đầu tư

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TNCN

Thu nhập cá nhân

TNDN


Thu nhập doanh nghiệp

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TP

Thành phố

TTĐB

Tiêu thụ đặc biệt


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1 Tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa .................................... 15
Bảng 2.1. Đội ngũ công chức Chi cục thuế Thành phố Thanh Hoá) .............. 42
Bảng 2.2. Kết quả thu NSNN tại chi cục thuế TP Thanh Hóa giai đoạn 20142016 ................................................................................................................. 43
Bảng 2.3. Số lượng DNNVV đang hoạt động trên địa bàn thành phố Thanh
Hóa giai đoạn 2014 - 2016 .............................................................................. 45
Bảng 2.4.Tình hình cấp mã số thuế tại Chi cục thuế Thành phố Thanh Hóa
giai đoạn 2014-2016 ........................................................................................ 49
Bảng 2.5. Kết quả thu thuế TNDN đối vói DNNVV trên địa bàn thành phố
Thanh Hóa giai đoạn 2014-2016 ..................................................................... 52
Bảng 2.6. Tình hình nợ thuế TNDN đối với DNNVV tại chi cục thuế thành
phố ................................................................................................................... 57
Bảng 2.7. Kết quả công tác kiểm tra DNNVV từ 2014 – 2016 ...................... 61



viii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy Chi cục thuế Thành phố Thanh Hố .......... 39
Sơ đồ 2.2. Quy trình đăng ký thuế, cấp mã số thuế ........................................ 47
Sơ đồ 2.3. Quy trình kiểm tra thuế tại Chi cục thuế thành phố Thanh Hóa ... 60
Đồ thị 2.1. Số lượng DNNVV trên địa bàn TP Thanh Hóa giai đoạn 20142016 ................................................................................................................. 45
Đồ thị 2.2. Số DNNVV không thực hiện kê khai thuế GTGT theo đúng thời
hạn ................................................................................................................... 51
Đồ thị 2.3. Tỷ lệ hoàn thành so với chỉ tiêu đề ra của thuế TNDN đối với
DNNVV trên địa bàn thành phố Thanh Hóa .................................................. 53
Đồ thị 2.4. Tỷ trọng nợ thuế TNDN đối với DNNVV trong tổng nợ thuế tại
chi cục thuế thành phố Thanh Hóa.................................................................. 56


1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sự ra đời của Thuế là một tất yếu khách quan gắn liền với sự ra đời, tồn
tại và phát triển của Đất Nước. Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà
nước (NSNN) và là công cụ quan trọng để điều tiết vĩ mơ nền kinh tế, góp
phần đảm bảo cơng bằng xã hội, kích thích sản xuất phát triển. Thuế có vai trị
rất quan trọng nên các quốc gia đều quan tâm đến thuế và đưa ra nhiều biện
pháp quản lý và thu thuế. Tại Việt Nam, mức thu từ thuế hàng năm thường
chiếm khoảng 90% tổng nguồn thu ngân sách nhà nước (NSNN) [20], vậy
nên, nếu không bao quát được các nguồn thu sẽ dẫn đến thâm hụt ngân sách,
theo đó các khoản chi cho đầu tư phát triển cũng sẽ sụt giảm, và tốc độ tăng
trưởng kinh tế tất yếu sẽ bị chậm lại.
Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) là một loại thuế trực thu đánh
vào lợi nhuận của doanh nghiệp (DN) trong kỳ kinh doanh, nói cách khác

thuế TNDN là loại thuế tính trên thu nhập của doanh nghiệp sau khi đã trừ đi
các khoản chi phí hợp lý, hợp lệ [12]. Để thuế thu nhập doanh nghiệp thực sự
phát huy vai trị của nó trong hệ thống thuế nói riêng và trong nền kinh tế nói
chung thì việc tổ chức quản lý thuế thuộc đối tượng này là hết sức quan trọng.
Trong luật thuế đang áp dụng ở Việt Nam hiện nay, thuế TNDN không
chỉ là loại thuế đem lại nguồn thu lớn cho NSNN, nó cịn là cơng cụ để Nhà
nước thực hiện chính sách công bằng xã hội và điều tiết các hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Đây cũng là loại thuế
khó quản lý và dễ gây thất thu lớn. Theo thống kê đến 31/12/2015 [10], Thanh
hóa có 8.300 doanh nghiệp đang hoạt động (trong tổng số 12.000 doanh
nghiệp được thành lập), trong đó 98,8% là doanh nghiệp siêu nhỏ, nhỏ và vừa.
Vì vậy để quản lý thuế TNDN đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa vừa đảm
bảo thu ngân sách, thực hiện công bằng giữa các chủ thể kinh doanh vừa kích
thích phát triển sản xuất kinh doanh là vấn đề cấp thiết đối với cơ quan quản
lý thuế hiện nay.


2
Tại thành phố Thanh Hóa, cơng tác quản lý thuế TNDN thời gian qua
đã đạt được những thành tựu nhất định, nhờ đó số lượng và tỷ trọng thuế
TNDN trong tổng thu ngân sách của thành phố ngày càng cao. Tuy nhiên,
việc quản lý thuế TNDN của Chi cục thuế thành phố Thanh Hóa cịn nhiều
hạn chế nhất định. Do đối tượng quản lý của chi cục là các doanh nghiệp nhỏ
và vừa, không phải doanh nghiệp nào cũng hiểu đầy đủ về chính sách thuế để
chấp hành nghĩa vụ thuế; công tác quản lý đăng ký mã số thuế còn chưa chặt
chẽ, sát sao dẫn đến nhiều doanh nghiệp đăng ký nhưng không hoạt động.
Các doanh nghiệp nhỏ và vừa tăng lên nhanh chóng cả về số lượng lẫn
quy mơ. Điều đó đặt ra u cầu đổi mới căn bản trong quản lý thuế TNDN.
Xuất phát từ những nguyên nhân trên, việc quản lý thuế TNDN luôn được
ngành thuế đặt ra và coi đây là một trong những nhiệm vụ đặc biệt quan trọng

ở mọi giai đoạn, mọi thời kỳ phát triển của đất nước. Thực tế cho thấy việc
quản lý thuế TNDN tại Chi cục thuế Thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa
cịn nhiều bất cập. Vậy những hạn chế đó là gì, ngun nhân nào làm giảm
hiệu quả công tác quản lý thuế TNDN trên địa bàn hiện nay và làm thế nào để
công tác quản lý thuế TNDN trên địa bàn thành phố Thanh Hóa đạt hiệu quả
cao nhất. Nhận thức được những vấn đề trên, tác giả chọn đề tài:
“Quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp nhỏ
và vừa trên địa bàn Thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa” làm đề tài
luận văn của mình. Đây là một đề tài khơng mới và đã được nhiều tác giả
tham gia nghiên cứu nhưng việc nghiên cứu quản lý thuế TNDN đối với các
doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn Thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa
chưa tác giả nào thực hiện. Vì vậy, việc nghiên cứu đề tài này thực sự có ý
nghĩa đối với việc quản lý thuế TNDN đối với các DNNVV tại Chi cục thuế
Thành phố Thanh Hóa.
2. Tổng quan các cơng trình đã nghiên cứu liên quan đến đề tài
Quản lý thuế nói chung và quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp nói
riêng ln là một vấn đề nóng bỏng, được xã hội rất quan tâm. Mỗi tác giả
nghiên cứu dưới một góc độ khác nhau và thời gian nghiên cứu khác nhau.


3
Trầm Thiện Ân (2004) đã hệ thống hóa được những vấn đề lý luận cơ
bản nhất về thuế TNDN như: khái niệm thuế TNDN, nguyên tắc hoạch định
chính sách thuế TNDN và đặc biệt luận văn đã đi sâu vào nghiên cứu chính
sách thuế TNDN ở một số nước trên thến giới như: Indonesia, Malaixia, Thai
Land, Singapore. Bên cạnh đó luận văn đã đi sâu đánh giá thực trạng về vấn
đề này tại Việt Nam trong 5 năm 1999 – 2004. Điểm nổi bật trong việc đánh
giá thực trạng là tác giả đã phân tích và chỉ ra được những hạn chế cơ bản của
thuế TNDN hiện hành và chỉ rõ nguyên nhân của những hạn chế đó để từ đó
đề xuất một số nhóm giải pháp có tính hệ thống để hoàn thiện thuế thu nhập

doanh nghiệp ở Việt Nam đến năm 2020. Các nhóm giải pháp cụ thể mà tác
giả đã đưa ra bao gồm: nhóm giải pháp về loại hình doanh nghiệp; nhóm giải
pháp về đối tượng nộp thuế TNDN; nhóm giải pháp về căn cứ tính thuế
TNDN; nhóm giải pháp về thuế suất thuế TNDN; nhóm giải pháp về xác định
các khoản chi phí hợp lý; nhóm giải pháp về vấn đề chống chuyển giá và cuối
cùng là nhóm giải pháp về đổi mới cơng tác quản lý thuế. Tuy nhiên, tác giả
nghiên cứu vấn đề thuế TNDN giải đoạn 1994-2004 nên có những giải pháp
khơng phù hợp với thời điểm hiện nay [1].
Mai Đình Lâm (2006) đã xây dựng cơ sở lý luận về hệ thống chính
sách thuế của Việt Nam trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế và kiến nghị
một số giải pháp nhằm hồn thiện hệ thống thuế nói chung và thuế TNDN
nói riêng cho phù hợp với thơng lệ quốc tế. Điểm nổi bật nhất của luận văn
chính là việc tác giả đã "đi tắt, đón đầu" được xu thế hội nhập kinh tế quốc
tế của Việt Nam như là một tất yếu khách quan, chính vì vậy việc rà sốt lại
hệ thống chính sách thuế của Việt Nam để hồn thiện nó là một việc mang
tính quyết định đối với sự phát triển kinh tế của Việt nam trong thời kỳ hội
nhập. Đặc biệt, trong phân tích thực trạng của hệ thống chính sách thuế của
Việt Nam tác giả đã nêu ra được những điểm chưa phù hợp giữa pháp luật
thuế của Việt Nam với những quy định của Tổ chức Thương mại Thế giới
(WTO) và những bất cập của hệ thống như: từng sắc thuế còn chưa định tính


4
khơng cơng bằng và bình đẳng giữa các đối tượng nộp thuế khác nhau; hệ
thống chính sách thuế cịn nhiều điểm chưa phù hợp với thông lệ quốc tế và
chưa đảm báo tính tương thích với hệ thống thuế các nước trong khu vực; hệ
thống thuế còn phức tạp chưa thể hiện sự đơn giản, rõ ràng và minh bạch
theo nguyên tắc hội nhập kinh tế quốc tế. Trên cơ sở những bất cập đó tác
giả đã nêu ra được những biện pháp để khắc phục tình trạng nêu trên như:
ban hành các sắc thuế mới; đổi mới quy trình quản lý thuế, nâng cao quyền

tự chủ đối với người nộp thuế; tăng cường công tác tuyên truyền và hổ trợ
pháp luật về thuế; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra thuế, đổi mới cơ
cầu bộ máy quản lý thuế [14]
Trần Thị Ánh Tuyết (2010) đã tập trung phân tích, đánh giá thực trạng
việc áp dụng thuế TNDN trên địa bàn Tỉnh Nghệ An từ năm 2008 đến năm
2010. Từ đó đưa ra những vấn đề cần hồn thiện đối với cơ chế quản lý thuế
thu nhập doanh nghiệp sao cho phù hợp với điều kiện kinh tế Việt Nam, đáp
ứng yêu cầu hội nhập kinh tế Quốc tế. Tác giả đã đưa ra hai nhóm giải pháp
chính đó là: Hồn thiện văn bản chính sách về quản lý thuế TNDN: Hoàn
thiện bộ máy phù hợp mục tiêu quản lý thuế. Bên cạnh đó tác giả cịn đưa ra
những kiến nghị với Quốc [21]
Các đề tài trên đã đề cập ở mức độ nhất định về quản lý thuế nói chung
và quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp nói riêng, nhưng cũng chưa có cơng
trình khoa học nào nghiên cứu một cách hệ thống, nhất là với tư cách một
luận văn thạc sĩ, hay tiến sĩ về vấn đề quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp trên
địa bàn thành phố Thanh Hóa.
Đến nay chưa có đề tài nào nghiên cứu, phân tích, đánh giá về quản lý
thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn
Thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa. Vì vậy, tác giả lựa chọn đề tài nghiên
cứu “Quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp nhỏ và
vừa trên địa bàn Thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa”để làm sáng tỏ lý
luận chung về quản lý thuế TNDN đối với các DNNVV, mặt khác luận văn đi


5
sâu nghiên cứu, phân tích đánh giá thực trạng quản lý thuế TNDN đối với các
DNNVV tại Chi cục thuế Thành phố Thanh Hóa. Từ đó, tác giải đề ra các
định hướng và giải pháp tăng cường quản lý thuế TNDN đối với các DNNVV
trên địa bàn Thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài

c đích của đề tài

3.1.

- Khái quát về thuế TNDN và Quản lý thuế TNDN đối với các DN nhỏ

và vừa.
- Mơ tả, phân tích và đánh giá thực trạng quản lý TNDN đối với các doanh
nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn Thành phố Thanh Hóa, Tỉnh Thanh Hóa.
- Định hướng phát triển và giải pháp hoàn thiện quản lý TNDN đối với các
doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn Thành phố Thanh Hóa, Tỉnh Thanh Hóa.
3

hiệm v nghiên c u
Đề tài xác định một số nhiệm vụ chính như:
- Hệ thống hóa và làm rõ những vấn đề lý luận chung về thuế TNDN,

quản lý thuế TNDN.
- Hệ thống hóa các nghiên cứu về sự ảnh hưởng của công tác quản lý
thuế TNDN đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn Thành phố
Thanh Hóa, Tỉnh Thanh Hóa.
- Giải pháp hồn thiện và tăng cường quản lý thuế TNDN đối với
các Doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn Thành phố Thanh Hóa, Tỉnh
Thanh Hóa.
4. Câu hỏi nghiên cứu
Trên cơ sở mục đích của đề tài, nhiệm vụ nghiên cứu luận văn tập trung
giải quyết các câu hỏi nghiên cứu sau:
- Cơ sở lý thuyết chung của quản lý thuế TNDN đối với các doanh
nghiệp nhỏ và vừa gồm những nội dung gì?
- Thực trạng quản lý thuế TNDN đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa

trên địa bàn Thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa tại Chi cục thuế Thành
phố Thanh Hóa như thế nào?


6
- Kết quả đạt được, tồn tại và nguyên nhân của công tác quản lý thuế
TNDN đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn Thành phố Thanh
Hóa, tỉnh Thanh Hóa tại Chi cục thuế Thành phố Thanh Hóa là những gì?
- Cần phải có những giải pháp gì để hồn thiện quản lý thuế TNDN đối
với các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn Thành phố Thanh Hóa, tỉnh
Thanh Hóa tại Chi cục thuế Thành phố Thanh Hóa?
5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
5 1 Đối tượng nghiên c u
Quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa.
(Tác giả thống nhất tên gọi là doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định mới tại
Nghị Định số 56/2009/NĐ-CP về phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa) [11].
5.2 Phạm vi nghiên c u
Về mặt không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu các doanh nghiệp nhỏ
và vừa trên địa bàn Thành phố Thanh Hóa, Tỉnh Thanh Hóa do Chi cục thuế
Thành phố Thanh Hóa quản lý thơng qua việc thu thập số liệu.
Về mặt thời gian: Đề tài nghiên cứu quản lý thuế TNDN của các doanh
nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn Thành phố Thanh Hóa, Tỉnh Thanh Hóa do
Chi cục thuế Thành phố Thanh Hóa quản lý trong thời gian từ năm 2014-2016
nhằm đảm bảo tính chính xác, cập nhật và ý nghĩa khoa học của kết quả
nghiên cứu.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu.
Phƣơng pháp thu thập tài liệu: Đề tài tiếp cận vấn đề nghiên cứu chủ
yếu từ nguồn số liệu thứ cấp được cung cấp công khai từ báo cáo của chi cục
thuế Thanh Hóa; các tài liệu cung cấp, hệ thống hóa lý thuyết về quản lý thuế
như giáo trình, tài liệu tham khảo, các bài nghiên cứu của các tác giả trong và

ngồi nước.
Phƣơng pháp phân tích số liệu:
Phương pháp thống kê mô tả
Thông qua số liệu báo cáo thống kê của Chi cục thuế Thanh Hóa về


7
thuế TNDN trong những năm gần đây, tác giả áp dụng phương pháp thống kê
mô tả để thấy được kết quả thực hiện của các vấn đề phân tích.
Phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp
Sau khi thu thập được các số liệu, tài liệu cần thiết, tiến hành phân
tích, so sánh…
+ Phân tích và tổng hợp:
Phương pháp này trước hết được sử dụng để đánh giá các nghiên cứu
về quản lý thuế TNDN đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn
Thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa
+Phương pháp so sánh:
So sánh kết quả quản lý thuế TNDN đối với DNNVV qua các năm, để
nắm được kết quả quản lý thuế TNDN đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa
trên địa bàn Thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa.
7. Dự kiến kết quả đạt đƣợc
- Đưa ra những căn cứ khoa học làm cơ sở cho vấn đề nghiên cứu
thơng qua hệ thống hóa cơ sở lý luận cơ bản về thuế nhà nước nói chung, thuế
Thanh Hóa nói riêng; hệ thống hóa lý luận và đặc thù của các doanh nghiệp
nhỏ và vừa trên địa bàn Thành phố Thanh Hóa, Tỉnh Thanh Hóa do Chi cục
thuế Thành phố Thanh Hóa.
- Với hệ thống số liệu quản lý thuế TNDN đối với các doanh nghiệp
nhỏ và vừa qua các năm của Chi cục thuế Thành phố Thanh Hóa đã chứng
minh rằng việc gian lận thuế, trốn thuế của các DNNVV trên địa bàn Thành
phố Thanh Hóa hết sức tinh vi, phức tạp và ngày càng có hệ thống.

- Khẳng định sự cần thiết khách quan phải nâng cao hiệu quả quản lý
thuế TNDN đối với các DNNVV trên địa bàn Thành phố Thanh Hóa của Chi
cục thuế Thành phố Thanh Hóa quản lý nhằm tăng thu cho NSNN; chống
gian lận; nâng cao kỹ năng nghiệp vụ cho công chức thuế; đặc biệt là công
chức phụ trách kiểm tra thuế.


8
- Kiến nghị, đề xuất các giải pháp chưa hợp lý của hệ thống Luật Quản
lý thuế với thực tiễn hoạt động của các DNNVV tại Thành phố Thanh Hóa,
tỉnh Thanh Hóa.
8. Kết cấu luận văn
Ngồi phần mở đầu, kết luận, mục lục và tài liệu tham khảo, luận văn
được kết cấu thành 3 chương sau đây:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với
doanh nghiệp nhỏ và vừa
Chương 2: Thực trạng quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các doanh
nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn Thành phố Thanh Hóa, Tỉnh Thanh Hóa
Chương 3: Giải pháp hồn thiện quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với
các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn Thành phố Thanh Hóa, Tỉnh
Thanh Hóa


9
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
1.1. Tổng quan về thuế thu nhập doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của thuế
1.1.1.1 Khái niệm thuế

Thuế là một phạm trù kinh tế trong lĩnh vực tài chính được biết đến gần
như cùng một lúc với sự ra đời, tồn tại và phát triển của phạm trù Nhà nước.
Từ đó đến nay thuế đã trải qua một quá trình phát triển lâu dài và khái niệm
thuế cũng không ngừng được hồn thiện [12]
Theo Mác thì “thuế là cơ sở kinh tế của bộ máy nhà nước, là thủ đoạn
đơn giản dể kho bạc thu được tiền hay tài sản của người dân để dùng vào
việc chi tiêu của Nhà nước”[12] và theo Angghen thì “để duy trì quyền lực
cơng cộng, cần phải có sự đóng góp của cơng dân cho Nhà nước, đó là thuế
má”[12] Quan niệm về thuế của Mác và Angghen cho thấy hai ông thấy rõ và
nhấn mạnh khía cạnh cơng dụng của thuế khóa. Cịn Lênin thì cho rằng “thuế
là cái mà Nhà nước thu của dân nhưng không bù lại” và “thuế cấu thành nên
phần thu của Chính phủ, nó được lấy ra từ sản phẩm của đất đai và lao động
trong nước, xét cho cùng thì thuế được lấy ra từ tư bản hay thu nhập của
người chịu thuế”[18].
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế xã hội, khái niệm về thuế cũng
được dần hồn chỉnh hơn. Hiện nay, trên góc độ phân phối thu nhập, người ta
đưa ra khái niệm “Thuế là hình thức phân phối và phân phối lại tổng sản
phẩm xã hội và thu nhập quốc dân nhằm hình thành nên quĩ tiền tệ tập trung
lớn nhất của Nhà nước để đáp ứng nhu cầu chi tiêu cho việc thực hiện các
chức năng nhiệm vụ của Nhà nước”[13]
Trên góc độ người nộp thuế thì “Thuế là khoản đóng góp bắt buộc mà
mỗi tổ chức, các nhân phải có nghĩa vụ đóng góp cho Nhà nước theo Luật
định để đáp ứng nhu cầu chi tiêu cho việc thực hiện các chức năng nhiệm vụ


10
của Nhà nước; người đóng thuế được hưởng hợp pháp phần thu nhập cịn
lại” [12]
Trên góc độ kinh tế học “Thuế là biện pháp đặc biệt, theo đó, Nhà
nước sử dụng quyền lực của mình để chuyển một phần nguồn lực từ khu vực

tư sang khu vực công nhằm thực hiện các chức năng kinh tế - xã hội của Nhà
nước”[12]
1.1.1.2. Đặc điểm của thuế
Thứ nhất, thuế là khoản trích nộp bằng tiền. Về nguyên tắc, thuế là
một khoản trích nộp dưới hình thức tiền tệ, điều này trái ngước với các hình
thức thanh tốn bằng hiện vật đã tồn tại trước đây.
Thứ hai, thuế là khoản nộp bắt buộc đƣợc thực hiện thông qua con
đƣờng quyền lực. Dù được thực hiện dưới hình thức nào, thuế vẫn thể hiện
tính chất bắt buộc. Do đó, đối tượng nộp thuế khơng có quyền trốn thuế hoặc
mong muốn tự mình ấn định hay thỏa thuận mức đống góp của mình mà chỉ
có quyền chấp thuận. Đây là điểm khác biệt giữa thuế với các khoản đóng
góp mang tính tự nguyện.
Thứ ba, thuế là khoản thu có tính chất xác định. Thuế là khoản
thu các định cảu các tổ chức thụ hưởng, đó là Nhà nước, các cấp chính
quyền địa phương.
Thứ tƣ, thuế là một khoản thu khơng có đối khoản cụ thể, khơng
hồn trả trực tiếp. Trái ngược với vay, thuế khơng được hoàn trả trực tiếp
nộp thuế (tuy nhiên, một phần thuế được hồn trả gián tiếp cho người nộp
thuế thơng qua các khoản phúc lợi xã hội, phúc lợi công cộng). Thuế được
thu nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước cho sự mục tiêu phát triển
kinh tế- xã hội, do vậy khơng có đồi khoản cụ thể.
1.1.2. Tổng quan về thuế thu nhập doanh nghiệp
1.1.2.1. Khái niệm thuế thu nhập doanh nghiệp
Thuế TNDN xuất hiện rất sớm trong lịch sử phát triển của thuế. Hiện
nay ở các nước phát triển, thuế TNDN giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong


11
việc đảm bảo ổn định nguồn thu NSNN và thực hiện phân phối thu nhập. Mức
thuế cao hay thấp áp dụng cho các chủ thể thuộc đối tượng nộp thuế TNDN là

khác nhau, điều đó phụ thuộc vào quan điểm điều tiết thu nhập và mục tiêu
đặt ra trong phân phối thu nhập của từng quốc gia trong từng giai đoạn lịch sử
nhất định.
Xuất phát từ yêu cầu phải quản lý các hoạt động đầu tư và kinh doanh
trong từng thời kỳ nhất định, thông qua việc quy định đối tượng nộp thuế, đối
tượng chịu thuế, sử dụng thuế suất và ưu đãi thuế TNDN, Nhà nước thực hiện
các mục tiêu quản lý kinh tế vĩ mô. Ở Việt Nam, Luật thuế TNDN được Quốc
hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thơng qua ngày 10/5/1997 và
có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/1999 thay cho Luật thuế lợi tức. Cùng với
công cuộc cải cách thuế năm 1990, Luật thuế lợi tức đã được ban hành. Tuy
nhiên qua 8 năm thực hiện, Luật thuế lợi tức dần dần bộc lộ nhiều nhược điểm
và khơng cịn phù hợp với tình hình kinh tế Việt Nam trong giai đoạn mới:
giai đoạn mở rộng quan hệ hợp tác với các nước trong khu vực và trên thế
giới. Vì vậy, Luật thuế TNDN đã được ban hành nhằm đảm bảo sự phù hợp
với yêu cầu phát triển của nền kinh tế trong giai đoạn mới.
Xét về khía cạnh kinh tế, thu nhập là chỉ một bộ phận tài sản tăng thêm
trong một thời gian nhất định. Tuy nhiên, thu nhập luôn gắn với một chủ thể
nhất định như: thu nhập của một cá nhân, thu nhập của một doanh nghiệp, thu
nhập của một quốc gia.
Xét về khía cạnh pháp lý, khơng phải toàn bộ thu nhập phải chịu thuế
mà thu nhập chịu thuế là thu nhập thực tế phát sinh, tức là thu nhập nhận
được sau khi đã trừ đi các chi phí.
Như vậy, có thể hiểu thu nhập là các khoản tiền hoặc vật chất mà các
thể nhân hoặc pháp nhân nhận được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ hoặc từ các hành vi hợp pháp khác.


12
Thuế thu nhập là một loại thuế trực thu đánh trực tiếp vào thu nhập
thực tế của các tổ chức và cá nhân. Thuế thu nhập gồm có thuế TNDN và

thuế thu nhập cá nhân. Thuế TNDN là một loại thuế trực thu đánh trực tiếp
vào thu nhập của các doanh nghiệp.
Thuế trực thu là loại thuế động viên, điều tiết vào thu nhập của người
chịu thuế. Đối tượng nộp thuế phải có thu nhập chịu thuế; thu nhập càng cao
thì đóng thuế càng nhiều. Trong thuế trực thu, người có nghĩa vụ nộp thuế
đồngthời là người chịu thuế trên thu nhập mà mình được hưởng. Chính vì
vậy, thuế trực thu khơng được tính vào cơ cấu giá thành hàng hố dịch vụ và
khơng được trừ vào chi phí khi tính lợi tức chịu thuế (thu nhập chịu thuế) của
cơ sở sản xuất kinh doanh.
Thuế TNDN là một loại thuế trực thu đánh vào lợi nhuận của các
doanh nghiệp trong kỳ kinh doanh hay nó là loại thuế tính trên thu nhập của
doanh nghiệp sau khi đã trừ đi các khoản chi phí hợp lý, hợp lệ.[12]
1.1.2.2. Bản chất của thuế thu nhập doanh nghiệp
Thứ nhất, thuế thu nhập có đối tƣợng đánh thuế là thu nhập [20]
Trong hệ thống thuế ở các nước, có nhiều loại thuế khác nhau, có đối
tượng tính thuế, đối tượng nộp thuế khác nhau, nhưng suy đến cùng thì bất kỳ
loại thuế nào cũng đều lấy từ thu nhập của người dân trong xã hội để tập
trung vào quỹ NSNN. Tuy nhiên, không phải loại thuế nào cũng là thuế thu
nhập. Thuế thu nhập khác với thuế tiêu dùng, thuế tài sản ở chỗ: thuế thu
nhập là loại thuế trực thu đánh trực tiếp vào thu nhập của các cơ sở sản xuất
kinh doanh khi có thu nhập chịu thuế phát sinh. Đối với thuế tiêu dùng là loại
thuế gián thu đánh vào việc sử dụng thu nhập của người dân, thông qua việc
người dân sử dụng thu nhập để mua hàng hoá, dịch vụ tiêu dùng, phần thu
nhập mà Nhà nước lấy đi của họ được cộng vào trong giá bán của hàng hố,
dịch vụ. Vì thế, người chịu thuế, người nộp thuế là không đồng nhất (người


13
tiêu dùng là người chịu thuế, người kinh doanh hàng hoá, cung ứng dịch vụ là
người nộp thuế).

Thứ hai, thuế TNDN là thuế trực thu [20], ngoài mục tiêu tạo nguồn
thu cho NSNN, nó cịn có mục tiêu điều tiết kinh tế, điều hoà thu nhập xã hội
nên thường gắn liền với chính sách kinh tế xã hội của Nhà nước. Bởi vậy,
pháp luật thuế thu nhập ở các nước thường có những quy định về chế độ ưu
đãi, miễn, giảm thuế để đảm bảo chức năng khuyến khích của thuế thu nhập
hoặc thực hiện việc áp dụng đánh thuế theo biểu thuế luỹ tiến từng phần đối
với một số khoản thu nhập chịu thuế để thực hiện các mục tiêu điều tiết;
Thứ ba, thuế thu nhập là một loại thuế phức tạp [20], có tính ổn
định khơng cao, việc quản lý thuế, thu thuế tương đối khó khăn, chi phí quản
lý thuế thường lớn hơn so với các thuế khác. Đối với thuế thu nhập, ngoài
việc xác định các khoản thu nhập chịu thuế còn phải xác định nguồn gốc thu
nhập, địa điểm phát sinh thu nhập, thời hạn cư trú của chủ sở hữu thu nhập,
tính ổn định của thu nhập…Trong phần xác định thu nhập chịu thuế, phải xác
định được các khoản khấu trừ hợp lý để tiến hành khấu trừ khi tính thuế nhằm
bảo đảm mục tiêu cơng bằng và khuyến khích đối với đối tượng nộp thuế;
Thứ tƣ, nguồn luật điều chỉnh quan hệ thuế thu nhập bao gồm các
văn bản QPPL thuế quốc gia và văn bản QPPL thuế quốc tế [20]. Bởi
thuế thu nhập là thuế trực thu nên nó có thể là đối tượng được điều chỉnh bởi
hiệp định tránh đánh thuế hai lần.
Bên cạnh đó, thuế TNDN cũng mang đặc điểm riêng của loại thu nhập
doanh nghiệp dưới góc độ phân biệt với thuế thu nhập cá nhân như về đối
tượng nộp thuế là tổ chức sản xuất kinh doanh sản xuất hàng hoá, dịch vụ; về
thu nhập bị đánh thuế; về cách tính thuế tính đến yếu tố như doanh thu, chi
phí, về ưu đãi thuế…


14
1.2. Khái quát về doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.2.1. Quan niệm về doanh nghiệp nhỏ và vừa
Thực tế trên thế giới, các nước có quan niệm rất khác nhau về doanh

nghiệp nhỏ và vừa, nguyên nhân cơ bản dẫn đến sự khác nhau này tiêu thức
dùng để phân loại quy mô doanh nghiệp khác nhau. Tuy nhiên trong hàng loạt
các tiêu thức phân loại đó có hai tiêu thức được sử dụng ở phần lớn các nước
là quy mô vốn và số lượng lao động.
Tại Việt Nam, cho đến thời điểm hiện nay cũng có một số văn bản quy
định về doanh nghiệp nhỏ và vừanhư thông tư số 16,2013,TT-BTC ban hành
ngày 08 tháng 02 năm 2013 thì doanh nghiệp nhỏ và vừađược nhận dạng là
doanh nghiệp có quy mơ vừa và nhỏ, bao gồm cả chi nhánh đơn vị trực thuộc
nhưng hạch toán độc lập, hợp tác xã sử dụng dưới 200 lao động làm việc toàn
bộ thời gian năm và có doanh thu khơng q 20 tỷ động thì gọi chung là
doanh nghiệp có quy mơ nhỏ và vừa
Tuy nhiên, theo điều 3 nghị định 56/2009/NĐ-CP [11] thì quy định là
doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo
pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mơ tổng nguồn
vốn hoặc số lao động bình qn năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên),
Việc gọi tên là doanh nghiệp nhỏ và vừahay doanh nghiệp nhỏ và vừa
được quy định theo từng các văn bản khác nhau, chưa có sự thống nhất về tên
gọi. Tuy nhiên, theo NĐ 56/2009 của Chính Phủ, doanh nghiệp có quy mơ
siêu nhỏ, nhỏ và vừa được gọi chung là doanh nghiệp nhỏ và vừa. Trong bài
viết của tác giả, vệc căn cứ xác định quy mô doanh nghiệp được dựa trên nghị
đinh 56/2009/NĐ-CP, vì vậy sẽ gọi là doanh nghiệp nhỏ và vừa theo đúng
nghị định.


×