Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Một số biện pháp phát huy tính tích cực nhận thức cho trẻ thông qua hoạt động hướng dẫn trẻ làm quen với môi trường xung quanh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1022.66 KB, 105 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC
KHOA GIÁO DỤC MẦM NON

MẠCH HUYỀ N TRANG

MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC NHẬN THỨC CHO
TRẺ THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG HƢỚNG DẪN TRẺ LÀM QUEN VỚI
MƠI TRƢỜNG XUNG QUANH

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
NGÀNH: GIÁO DỤC MẦM NON

Ngƣời hƣớng dẫn: ThS. Nguyễn Thị Lan

THANH HÓA, THÁNG 6/2021
i


LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn các thầy, các cô Khoa Giáo dục mầm non đã
trang bị cho em những kiến thức quý báu trong thời gian em học tập tại trƣờng.
Với sự giúp đỡ của quý thầy cơ và bạn bè, em đã hồn thành khóa luận tốt
nghiệp với đề tài: “Một số biện pháp phát huy tính tích cực nhận thức cho trẻ 56 tuổi thơng qua hoạt động hướng dẫn trẻ làm quen với môi trường xung
quanh”.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất đến ThS. Nguyễn
Thị Lan, ngƣời đã trực tiếp hƣớng đẫn, giúp đỡ cho em để có thể hồn thành
khóa luận tốt nghiệp này.
Đồng thời em xin cảm ơn các cô giáo và các em học sinh trƣờng mầm non
Tào Xuyên - Thành phố Thanh Hóa đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong quá trình
tìm hiểu thực tiễn.
Tuy nhiên, trong khuôn khổ thời gian cho phép và vốn kiến thức có hạn


nên chắc chắn luận văn không thể tránh khỏi những hạn chế và tồn tại. Em rất
mong nhận đƣợc sự đóng góp ý kiến của các thầy cô và các bạn đọc để đề tài
của em đƣợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thanh hóa, tháng 5, năm 2021
Sinh viên

Mạch Huyền Trang

ii


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................ i
MỤC LỤC ............................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ...................................................................... viii
PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................... 1
1. Sự cần thiết của đề tài ....................................................................................... 1
2. Lịch sử nghiên cứu ............................................................................................ 2
3. Mục đích nghiên cứu ......................................................................................... 6
4. Đối tƣợng nghiên cứu........................................................................................ 6
5. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................... 6
6. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................................... 6
6.1. Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu lí luận. ......................................................... 6
6.2. Điều tra bằng phiếu anket .............................................................................. 7
6.3. Phƣơng pháp quan sát .................................................................................... 7
6.4. Phƣơng pháp trò chuyện................................................................................. 7
6.5. Phƣơng pháp nghiên cứu sản phẩm ............................................................... 7
7. Cấu trúc của đề tài ............................................................................................. 7
PHẦN NỘI DUNG ............................................................................................... 8

Chƣơng 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI .................................. 8
1.1. Cơ sở lí luận của việc phát huy tính tích cực nhận thức cho trẻ 5-6 tuổi
thông qua hoạt động hƣớng dẫn trẻ làm quen với mơi trƣờng xung quanh.......... 8
1.1.1 Cơ sở sinh lí của trẻ 5-6 tuổi. ....................................................................... 8
1.1.2. Cơ sở tâm lí của trẻ 5-6 tuổi. ....................................................................... 9
1.1.2.1. Đặc điểm chú ý của trẻ 5-6 tuổi ............................................................... 9
1.1.2.2. Đặc điểm tri giác của trẻ 5-6 tuổi ........................................................... 10
1.1.2.3. Đặc điểm trí nhớ của trẻ 5-6 tuổi ........................................................... 11
1.1.2.4. Đặc điểm tƣ duy của trẻ 5-6 tuổi............................................................ 11
1.1.2.5. Đặc điểm ngôn ngữ của trẻ 5-6 tuổi ....................................................... 13
1.1.2.6. Đặc điểm xúc cảm và tình cảm của trẻ 5-6 tuổi ..................................... 13
1.1.3. Đặc điểm nhận thức của trẻ 5-6 tuổi. ........................................................ 14
iii


1.1.4. Tính tích cực nhận thức của trẻ 5-6 tuổi. .................................................. 17
1.1.4.1. Khái niệm “Tính tích cực” ..................................................................... 17
1.1.4.2. Biểu hiện của tính tích cực nhận thức của trẻ ........................................ 18
1.2. Cơ sở giáo dục của việc phát huy tính tích cực nhận thức cho trẻ 5-6 tuổi
thơng qua hoạt động hƣớng dẫn trẻ làm quen với môi trƣờng xung quanh........ 19
1.2.1. Đặc điểm cách học của trẻ. ...................................................................... 19
1.2.2. Phƣơng pháp dạy học. .............................................................................. 20
1.2.3. Hình thức dạy học. ................................................................................... 20
1.3. Vai trò của việc cho trẻ khám phá môi trƣờng xung quanh với phát triển
nhận thức cho trẻ mẫu giáo. ................................................................................ 24
1.4. Tính tích cực nhận thức cho trẻ thông qua hoạt động hƣớng dẫn trẻ làm
quen với môi trƣờng xung quanh. ....................................................................... 27
Kết luận chƣơng 1 ............................................................................................... 28
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC NHẬN THỨC
CHO TRẺ THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG HƢỚNG DẪN TRẺ LÀM QUEN

VỚI MÔI TRƢỜNG XUNG QUANH. .............................................................. 29
2.1 Khái quát về q trình điều tra thực trạng phát huy tính tích cực nhận thức
của trẻ 5-6 tuổi thông qua hoạt động hƣớng dẫn trẻ làm quen với môi trƣờng
xung quanh. ......................................................................................................... 29
2.1.1 Mục đích điều tra........................................................................................ 29
2.1.2 Đối tƣợng điều tra ...................................................................................... 29
2.1.3. Nội dung điều tra ....................................................................................... 29
2.1.4. Phƣơng pháp điều tra ................................................................................ 30
2.2. Đánh giá thực trạng ...................................................................................... 31
2.2.1. Thực trạng nhận thức của giáo viên về tính tích cực nhận thức của trẻ........ 31
2.2.1.1. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý và giáo viên về tầm quan trọng
của tính tích cực nhận thức thơng qua hoạt động hƣớng dẫn trẻ làm quen với môi
trƣờng xung quanh .............................................................................................. 31

iv


2.2.1.2. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý và giáo viên về tính tích cực
nhận thức của trẻ 5-6 tuổi thông qua hoạt động hƣớng dẫn trẻ làm quen với môi
trƣờng xung quanh. ............................................................................................. 31
2.2.1.3. Thực trạng đánh giá của cán bộ quản lý và giáo viên về điều kiện cơ sở
vật chất, trang thiết bị, đồ dùng dạy học phục vụ cho việc phát huy tính tích cực
nhận thức cho trẻ thông qua hoạt động hƣớng dẫn trẻ làm quen với môi trƣờng
xung quanh. ......................................................................................................... 32
2.2.1.4. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý và giáo viên về những biểu
hiện đặc trƣng của tính tích cực nhận thức của trẻ. ............................................ 33
2.2.1.5. Thực trạng biểu hiện của tính tích cực nhận thức của trẻ. ..................... 35
2.2.1.6. Thực trạng khó khăn thƣờng gặp khi phát huy tính tích cực nhận thức
cho trẻ 5-6 tuổi thơng qua hoạt động hƣớng dẫn trẻ làm quen với môi trƣờng
xung quanh. ......................................................................................................... 36

2.2.1.7. Thực trạng biện pháp phát huy tính tích cực nhận thức của trẻ 5-6 tuổi.... 37
2.2.2. Nhận xét thực trạng của việc phát huy tính tích cực nhận thức cho trẻ 5-6
tuổi thông qua hoạt động hƣớng dẫn trẻ làm quen với môi trƣờng xung quanh. 38
2.2.2.1. Ƣu điểm .................................................................................................. 38
2.2.2.2. Nhƣợc điểm ............................................................................................ 39
2.2.2.3. Nguyên nhân .......................................................................................... 39
Kết luận chƣơng 2. .............................................................................................. 40
Chƣơng 3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC NHẬN
THỨC CHO TRẺ THƠNG QUA HOẠT ĐỘNG HƢỚNG DẪN TRẺ LÀM
QUEN VỚI MÔI TRƢỜNG XUNG QUANH. .................................................. 41
3.1. Sự cần thiết của hoạt động hƣớng dẫn trẻ làm quen với môi trƣờng xung
quanh nhằm phát huy tính tích cực nhận thức cho trẻ 5-6 tuổi........................... 41
3.2. Biện pháp phát huy tính tích cực nhận thức của trẻ ..................................... 42
3.2.1. Yêu cầu xây dựng biện pháp nhằm phát huy tính tích cực nhận thức cho
trẻ 5-6 tuổi thông qua hoạt động hƣớng dẫn trẻ làm quen với môi trƣờng xung
quanh. .................................................................................................................. 42

v


3.2.1.1 Dựa vào mục tiêu phát triển nhân cách nói chung và tính tích cực nhận
thức nói riêng cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi. ............................................................ 42
3.2.1.2 Dựa vào nguyên tắc “lấy trẻ làm trung tâm” và phát huy tính tích cực
nhận thức cho trẻ. ................................................................................................ 43
3.2.1.3 Dựa trên cơ sở thực tiễn của việc phát huy tính tích cực nhận thức cho trẻ 56 tuổi thông qua hoạt động hƣớng dẫn trẻ làm quen với môi trƣờng xung quanh.. 43
3.3. Các biện pháp phát huy tính tích cực nhận thức của trẻ 5-6 tuổi thông qua
hoạt động hƣớng dẫn trẻ làm quen với môi trƣờng xung quanh......................... 43
3.3.1. Sử dụng tài liệu trực quan trong quá trình tổ chức hoạt động hƣớng dẫn trẻ
làm quen với môi trƣờng xung quanh. ................................................................ 43
3.3.2. Sử dụng kết hợp biện pháp dùng lời với biện pháp quan sát để phát triển

nhận thức cho trẻ ................................................................................................. 48
3.3.3. Biện pháp sử dụng ngôn ngữ trong q trình nhận thức cho trẻ thơng qua
hoạt động hƣớng dẫn trẻ làm quen với môi trƣờng xung quanh......................... 50
3.3.4. Tăng cƣờng sử dụng trị chơi trong q trình hoạt động nhằm phát huy
tính tích cực nhận thức cho trẻ ............................................................................ 54
3.3.5. Đa dạng hóa các hoạt động trên giờ học để giúp trẻ nhận thức về môi
trƣờng xung quanh. ............................................................................................. 57
3.3.6. Tạo ra các tình huống có vấn đề, khích thích trẻ suy nghĩ và tìm kiếm
phƣơng thức giải quyết........................................................................................ 62
3.3.7. Tổ chức hoạt động cho trẻ làm đồ dùng, đồ chơi từ các nguyên liệu thiên
nhiên, phế liệu ..................................................................................................... 65
Kết luận chƣơng 3: .............................................................................................. 67
Chƣơng 4. THỰC NGHIỆM ............................................................................... 68
4.1 Khái quát quá trình thực nghiệm................................................................... 68
4.1.1. Mục đích thực nghiệm............................................................................... 68
4.1.2. Đối tƣợng thực nghiệm ............................................................................. 68
4.1.3. Điều kiện thực nghiệm .............................................................................. 68
4.1.4. Nội dung thực nghiệm ............................................................................... 68
4.1.5. Tổ chức thực nghiệm................................................................................. 69
vi


4.1.6. Tiêu chí đánh giá ....................................................................................... 69
4.1.7. Cách đánh giá ............................................................................................ 69
4.2. Phân tích kết quả thực nghiệm ..................................................................... 70
4.2.1. Kiểm tra và đánh giá tính tích cực nhận thức của trẻ trƣớc thực nghiệm. 70
4.2.2. Phân tích kết quả sau thực nghiệm............................................................ 83
Kết luận chƣơng 4. .............................................................................................. 87
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ............................................................................. 88
1. KẾT LUẬN. .................................................................................................... 88

2. KIẾN NGHỊ .................................................................................................... 88
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 89
PHỤ LỤC 1 ......................................................................................................... 91

vii


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Thứ tự
Bảng 2.1

Tên bảng biểu
Tầm quan trọng của việc phát huy tính tích cực nhận thức cho trẻ
5-6 tuổi thông qua hoạt động hƣớng dẫn trẻ làm quen với môi
trƣờng xung quanh.

Bảng 2.2

Nhận thức của cán bộ quản lí và giáo viên về tính tích cực nhận
thức của trẻ 5-6 tuổi thông qua hoạt động hƣớng dẫn trẻ làm quen
với môi trƣờng xung quanh.

Bảng 2.3

Nhận xét của cán bộ quản lý và giáo viên về điều kiện cơ sở vật
chất, trang thiết bị, đồ dùng dạy học phục vụ cho việc phát huy
tính tích cực nhận thức của trẻ 5-6 tuổi thông qua hoạt động
hƣớng dẫn trẻ làm quen với môi trƣờng xung quanh.

Bảng 2.4


Tổng hợp nhận thức của cán bộ quản lí và giáo viên về những
biểu hiện đặc trƣng của tính tích cực nhận thức của trẻ.

Bảng 2.5

Những dấu hiệu để đánh giá tính tích cực nhận thức của trẻ 5-6
tuổi thơng qua hoạt động hƣớng dẫn trẻ làm quen với môi trƣờng
xung quanh.

Bảng 2.6

Những khó khăn thƣờng gặp khi phát huy tính tích cực nhận thức
của trẻ 5-6 tuổi thông qua hoạt động hƣớng dẫn trẻ làm quen với
môi trƣờng xung quanh.

Bảng 2.7

Kết quả sử dụng các biện pháp cho trẻ làm quen với mơi trƣờng
xung quanh nhằm phát huy tính tích cực nhận thức cho trẻ 5-6
tuổi.

Bảng 4.1

Kết quả đánh giá ban đầu theo các tiêu chí của trẻ của nhóm lớp
Lá 1 trƣờng mầm non Tào Xuyên – Thành phố Thanh Hóa.

Bảng 4.2

Bảng 4.3


Kết quả đánh giá ban đầu theo các tiêu chí của trẻ của nhóm lớp
Lá 2 trƣờng mầm non Tào Xuyên – Thành phố Thanh Hóa.
Mức độ phát huy tính tích cực nhận thức của trẻ 5-6 tuổi ở nhóm
lớp Lá 1 trƣờng mầm non Tào Xuyên – Thành phố Thanh Hóa

viii


sau thực tập.
Mức độ phát huy tính tích cực nhận thức của trẻ 5-6 tuổi ở nhóm
Bảng 4.4

lớp Lá 2 trƣờng mầm non Tào Xuyên – Thành phố Thanh Hóa
sau thực tập.

ix


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Giáo dục mầm non là ngành học mở đầu của hệ thống giáo dục quốc dân,
chiếm vị trí quan trọng, là cơ sở ban đầu đặt nền móng cho việc hình thành nhân
cách con ngƣời. Trẻ em là hạnh phúc của mọi gia đình, tƣơng lai của đất nƣớc,
việc bảo vệ chăm sóc giáo dục trẻ khơng chỉ là trách nhiệm của mọi ngƣời, của
tồn dân mà cịn là trách nhiệm của toàn nhân loại.
Mục tiêu của giáo dục mầm non là giúp trẻ phát triển tồn diện về thể chất,
tình cảm, thẩm mỹ, trí tuệ hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách. Với
chƣơng trình giáo dục mẫu giáo, mục tiêu của chƣơng trình là nhằm giúp trẻ từ 3
đến 6 tuổi phát triển hài hòa về mặt thể chất, nhận thức, ngơn ngữ, tình cảm, kỹ

năng xã hội và thẩm mỹ, chuẩn bị cho trẻ vào học ở tiểu học. Riêng với mục tiêu
về sự phát triển nhận thức thì chƣơng trình có mục tiêu giúp trẻ có khả năng quan
sát, so sánh, phân loại, phán đoán, chú ý, ghi nhớ có chủ định. Có khả năng phát
hiện và giải quyết vấn đề đơn giản theo những cách khác nhau, ham hiểu biết và
khám phá tìm tịi các sự vật hiện tƣợng xung quanh, v.v... Sự chín mùi về nhận
thức đồng nghĩa với việc phát triển tính tích cực nhận thức, đƣợc thể hiện rõ ở trẻ
mẫu giáo 5-6 tuổi khi ở giai đoạn này, trẻ bắt đầu phát triển mạnh về tƣ duy, đặc
biệt là tƣ duy trực quan hình tƣợng – trƣớc khi chuyển dần sang tƣ duy trừu
tƣợng, đƣợc biểu hiện rõ thông qua hoạt động trị chơi học tập của trẻ. Tính tích
cực nhận thức ở độ tuổi này đƣợc thể hiện thông qua việc trẻ quan tâm nhiều đến
thế giới muôn màu xung quanh mình, những mối quan hệ trong thế giới tự nhiên
bằng những câu hỏi ngộ nghĩnh, ngây thơ. Trẻ luôn muốn khám phá những điều
mới lạ, ln tị mị với những điều mình chƣa biết,….chính những yếu tố đó khiến
trẻ có thêm động lực tìm hiểu, tính tích cực nhận thức của trẻ lúc này đƣợc hình
thành và phát triển khá mạnh.
Hoạt động hƣớng dẫn trẻ làm quen với môi trƣờng xung quanh là một nội
dung hấp dẫn trong chƣơng trình giáo dục mầm non. Trong đó các hoạt động đa
dạng, tích cực hơn, nội dung khám phá phong phú, sâu sắc hơn. Mục tiêu là giúp
trẻ tích cực nhận thức, có những hiểu biết đơn giản, chính xác, cần thiết về các
1


sự vật hiện tƣợng xung quanh, phát triển các kĩ năng nhận thức, kĩ năng xã hội
và hình thành cho trẻ thái độ sống tích cực. Trong đó mục tiêu giúp trẻ tích cực
nhận thức là mục tiêu quan trọng. Để đạt đƣợc các mục tiêu nêu trên rất cần sự
hƣớng dẫn, tổ chức của giáo viên.
Trong những năm gần đây, việc cho trẻ làm quen với môi trƣờng xung
quanh đã có những đổi mới đáng khích lệ. Và nhiều cơng trình nghiên cứu về
tính tích cực nhận thức của trẻ đã đƣợc thực hiện. Mỗi cơng trình đều làm rõ
những khía cạnh khác nhau về sự phát triển nhận thức của trẻ. Tuy nhiên, để

phát huy tính tích cực nhận thức cho trẻ trong hoạt động làm quen với mơi
trƣờng xung quanh thì vẫn cịn nhiều hạn chế. Vì vậy đây chính là lý do mà em
lựa chọn đề tài: “Một số biện pháp phát huy tính tích cực nhận thức cho trẻ 5-6
tuổi thông qua hoạt động hướng dẫn trẻ làm quen với môi trường xung quanh”
là rất quan trọng và cần thiết đặc biệt là giáo dục nhân cách toàn diện cho trẻ
mầm non.
2. Lịch sử nghiên cứu
Tính tích cực nhận thức của trẻ từ lâu đã trở thành đề tài nghiên cứu khá
hấp dẫn đối với nhiều nhà giáo dục – tâm lý trên thế giới, nhiều quan điểm về
vấn đề này đến nay vẫn còn nguyên giá trị. Các nhà khoa học đã tiếp cận nhiều
cách khác nhau về tính tích cực và chính sự đa dạng trong cách tiếp cận này đã
mang lại một cách nhìn đa chiều.
* Những nghiên cứu ngồi nƣớc
Trong thế kỉ XX, vấn đề tính tích cực nhận thức của ngƣời học tiếp tục
đƣợc đề cập trong các cơng trình nghiên cứu của một số nhà khoa học nhƣ:
C.Mac ( 1818 -1883), nhà triết học ngƣời Đức có cách nhìn về nhân cách
của trẻ: “ Nhân cách của trẻ hình thành và phát triển khi trẻ tích cực tham gia
vào các hoạt động với môi trƣờng xung quanh đặc biệt là hoạt động nhận thức”.
-A.G. Côvaliôp - nhà tâm lý học Nga, trong khi xem xét mối quan hệ qua
lạigiữa cá nhân và hoàn cảnh đã chú ý đến 2 yếu tố, “ Yếu tố thứ nhất là đặc
điểm tác động của hoàn cảnh sống đƣợc cá nhân phản ánh. Yếu tố thứ hai là tính
tích cực của cá nhân nhằm biến đổi hồn cảnh trong chừng mực nào đó, vì lợi
2


ích của tập thể và của bản thân” và ông khẳng định hoạt động tích cực là điều
kiện cơ bản để hình thành năng lực và tính cách”.
- A. X .Macarencô, nhà giáo dục nổi tiếng về trẻ hƣ của Xô Viết, đã nhấn
mạnh việc cải tạo nhân cách trẻ hƣ “Ý nghĩa quyết định là hoạt động tích cực
của bản thân các em, hoạt động học tập và lao động, trong đó các em tự tạo ra và

ngày càng hồn thiện hơn hồn cảnh sống của mình”. Bên cạnh đó, nhiều nhà
khoa học tiếp cận tính tích cực thơng qua hoạt động học tập của trẻ.
- J. A. Cômenxki ( 1592 – 1670), nhà giáo dục Tiệp Khắc quan niệm rằng,
“Hãy tìm ra những biện pháp để phát huy tính tích cực của ngƣời học và cho
phép giáo viên dạy ít hơn, học sinh học nhiều hơn”.
- N. F. Talƣzina, với nghiên cứu về quá trình hình thành khái niệm đã cho
rằng “ Điều quan trọng phải nhấn mạnh một lần nữa là sự hình thành khái niệm
địi hỏi một hoạt động tƣ duy tích cực của bản thân học sinh, một thái độ độc lập
trong việc hiểu tài liệu nghiên cứu”.
- A. Đixtervec, nhà giáo dục ngƣời Đức trong tác phẩm hƣớng dẫn đào tạo
giáo viên chỉ ra rằng “ Không thể ban cho hoặc truyền đạt đến bất kỳ một ngƣời
nào sự phát triển và sự giáo dục. Bất cứ ai mong muốn đƣợc phát triển và giáo
dục cũng phải phấn đấu bằng hoạt động của bản thân, bằng sức lực của chính
mình; bằng sự cố gắng của bản thân….Vì thế sự hoạt động tự lực là phƣơng tiện
và đồng thời là kết quả của sự giáo dục”[1]. Ngồi ra, nhiều nhà khoa học cũng
tiếp cận tính tích cực nhận thức theo những hƣớng nhƣ:
- Nhóm nghiên cứu tính tích cực nhận thức của ngƣời học trong mối quan
hệ giữa nhận thức – tình cảm – ý chí, đại diện các nhà khoa học nhƣ I. F.
Kharlamov, V. Ơkon,….
- Nhóm nghiên cứu bản chất và cấu trúc của tính tích cực nhận thức của
ngƣời lớn và trẻ em, đặc biệt nhấn mạnh đến vai trò chủ động của chủ thể trong
quá trình nhận thức bằng việc huy động tối đa các chức năng tâm lý ở mức độ
cao nhằm giải quyết vấn đề. Đại diện cho nhóm tiếp cận này là B. P. Êxipốp,
Madedeine Roy,….
3


- Nhóm nghiên cứu về một số dấu hiệu của tính tích cực nhận thức và các
mức độ thể hiện chúng ở tuổi học sinh, từ đó đƣa ra yêu cầu đối với giáo viên
với các phƣơng pháp nâng cao tính tích cực nhận thức của học sinh trong q

trình dạy học. Tiêu biểu là các nhà khoa học nhƣ A.M. Machiuskin, L. R.
Bơlơtina,…
- Nhóm nghiên cứu về mối quan hệ giữa tính tích cực nhận thức và tính
độc lập nhận thức của học sinh trong việc hình thành vần đề nhận thức và giải
quyết vấn đề. Nhóm này cho rằng ngay trong tính tích cực đã phải có tính độc
lập khi hình thành và xác định cách giải quyết vấn đề ( L. P. Aristơva, B. P.
Exipov), tính tích cực đƣợc xem nhƣ là mức độ chuẩn bị cho tính độc lập ( G. I.
Sukina), tính tích cực là điều kiện của tính độc lập và khơng thể có tính độc lập
mà thiếu tính tích cực, nhƣng tính tích cực có thể kết hợp với tính độc lập ( I. Ia.
Lecner).
- Nhóm nghiên cứu về sự phân loại tính tích cực nhận thức bằng cách dựa
vào chức năng tâm lý và mức độ huy động các chức năng đó, đƣợc đại diện bởi
các nhà nghiên cứu nhƣ R. A. Nhidamov, G. I. Sukina,….[1].
* Những nghiên cứu trong nƣớc:
Tại Việt Nam, một số nhà nghiên cứu đã có cơng trình liên quan đến tính
tích cực nhận thức của trẻ, đại diện đó là các nhà khoa học nhƣ Hà Thế Ngữ,
Đặng Vũ Hoạt [2], Nguyễn Ngọc Bảo [4], Nguyễn Kỳ, Thái Duy Tuyên [3]…đã
đề cập đến tính tích cực nhận thức của học sinh. Theo đó thì tính tích cực nhận
thức đƣợc xem “ Là thái độ cải tạo của chủ thể đối với khách thể thông qua sự
huy động ở mức độ cao các chức năng tâm lý nhằm giải quyết những vấn đề học
tập – nhận thức”.
Các tác giả trên đều nhấn mạnh đến tầm quan trọng của chủ thể và sự cần
thiết phát huy tính tích cực nhận thức của ngƣời học, nhƣ tác giả Nguyễn Kỳ đã
nhận định rằng “Tính tích cực nhận thức là sự ham muốn hoạt động nhận thức
của chủ thể và chính chủ thể chủ động tạo nên những biểu hiện bên trong và bên
ngồi. Lịng ham muốn hiểu biết chỉ trở thành ý đồ học với điều kiện là làm trồi
lên một động cơ” . Trong những năm qua, tính tích cực nhận thức trong hoạt động
4



học tập đã đƣợc nghiên cứu dƣới nhiều góc nhìn khác nhau qua các luận án, luận
văn. Tính tích cực nhận thức lúc này đƣợc nghiên cứu thông qua hoạt động chiếm
lĩnh tri thức của trẻ, sự hình thành các thao tác tƣ duy cho trẻ,…mà đại diện nhƣ
một số đề tài:
- Trần Thị Xuân Hƣơng đã nghiên cứu về sự hình thành tƣ duy trực quan
– sơ đồ ở trẻ mẫu giáo 5 -6 tuổi, đề tài này nhằm tìm ra con đƣờng thích hợp để
hình thành và phát triển ở trẻ mẫu giáo, đặc biệt là ở trẻ mẫu giáo lớn ( 5 - 6
tuổi) kiểu tƣ duy trực quan - sơ đồ, tạo ra những tiền đề tốt để hình thành và phát
triển kiểu tƣ duy khoa học sau này.
- Lê Thanh Thủy nghiên cứu về mối quan hệ giữa tính tích cực nhận thức
và sự sáng tạo trong hoạt động tạo hình của trẻ mẫu giáo, theo đó thì tính tích
cực của trẻ đƣợc nghiên cứu trong mối quan hệ với sự sáng tạo của trẻ thơng qua
hoạt động tạo hình của mình, cũng nhƣ đánh giá tính tích cực thơng qua sản
phẩm tạo hình của trẻ.
- Hồng Thị Phƣơng trong đề tài phát huy tính tích cực nhận thức của trẻ
mẫu giáo lớn trong trị chơi lắp ghép xây dựng, đã chỉ ra ảnh hƣởng của trị chơi
lắp ghép xây dựng lên tính tích cực nhận thức của trẻ 5 -6 tuổi, đồng thời tác giả
cũng chỉ ra rằng, thơng qua trị chơi lắp ghép xây dựng cũng giúp trẻ phát huy
tính tích cực nhận thức.
- Nguyễn Xuân Thức cũng nghiên cứu đề tài liên quan đến tính tích cực
nhận thức khi tác giả đã nghiên cứu về tính tích cực giao tiếp của trẻ mẫu giáo 5
-6 tuổi trong hoạt động vui chơi. Với cách tiếp cận tính tích cực thơng qua
nghiên cứu giao tiếp của trẻ, tác giả đã tiếp cận ở một phƣơng diện mới trong
vấn đề nghiên cứu tính tích cực của trẻ .
- Nguyễn Thị Hòa cũng đã nghiên cứu để tìm ra các biện pháp tổ chức trị
chơi học tập nhằm phát huy tính tích cực nhận thức của trẻ mẫu giáo 5 -6 tuổi.
Với việc nghiên cứu sâu về thực trạng tính tích cực nhận thức của trẻ 5 -6 tuổi,
tác giả đã đề ra đƣợc những biện pháp để phát huy tính tích cực nhận thức của
trẻ thơng qua việc tổ chức trị chơi học tập cho trẻ .
5



- Đỗ Viết Cƣờng với nghiên cứu về thực trạng tính tích cực nhận thức của
trẻ mẫu giáo 5 -6 tuổi trong trò chơi học tập cũng đã đánh giá đƣợc mức độ tích
cực của trẻ và với cách thực nghiệm những trị chơi giúp trẻ phát triển tính tích
cực nhận thức hơn .
Nhƣ vậy có thể nói thực trạng và một số biện pháp phát huy tính tích cực
nhận thức của trẻ chủ yếu đƣợc phân tích ở các hoạt động nhƣ: thông qua giờ làm
quen với biểu tƣợng tốn, thơng qua trị chơi hoặc sản phẩm hoạt động của
trẻ…Chính vì nhƣ vậy, em đi sâu nghiên cứu về các biện pháp phát huy tính tích
cực nhận thức cho trẻ 5-6 tuổi thông qua hoạt động hƣớng dẫn trẻ làm quen với
mơi trƣờng xung quanh.
3. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và thực tiễn đề tài đề xuất các biện pháp
phát huy tính tích cực nhận thức cho trẻ 5-6 tuổi thông qua hoạt động hƣớng dẫn
trẻ làm quen với môi trƣờng xung quanh nhằm nâng cao chất lƣợng giờ học cho
trẻ khám phá về môi trƣờng xung quanh ở trƣờng mầm non.
4. Đối tƣợng nghiên cứu
Nghiên cứu một số biện pháp phát huy tính tích cực nhận thức cho trẻ 5-6
tuổi thơng qua hoạt động hƣớng dẫn trẻ làm quen với môi trƣờng xung quanh.
5. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận, thực trạng và đề xuất một số
biện pháp nhằm phát huy tính tích cực nhận thức cho trẻ 5-6 tuổi thông qua hoạt
động hƣớng dẫn trẻ làm quen với môi trƣờng xung quanh trên một số giờ học
cho trẻ khám phá môi trƣờng xung quanh ở lớp mẫu giáo lớn ( Lá 1, Lá 2, Lá 3 )
của trƣờng mầm non Tào Xuyên.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu lí luận.
Nghiên cứu các nguồn tài liệu có liên quan đến đề tài để thu thập, tổng
hợp và hệ thống hóa lí thuyết nhằm xây dựng cơ sở lí luận cho đề tài.


6


6.2. Điều tra bằng phiếu anket
Xây dựng mẫu phiếu điều tra và tiến hành điều tra các vấn đề sau: Thu
thập ý kiến của giáo viên dạy lớp mẫu giáo lớn ( Lá 1, Lá 2, Lá 3 ) của trƣờng
mầm non Tào Xuyên về thực trạng giáo dục tính tích cực nhận thức cho trẻ 5-6
tuổi thơng qua hoạt động làm quen với môi trƣờng xung quanh.
6.3. Phƣơng pháp quan sát
Quan sát các hoạt động của trẻ để thu thập các biểu hiện về tính tích cực
nhận thức của trẻ. Các biện pháp giáo dục tính tích cực nhận thức cho trẻ 5-6
tuổi thông qua hoạt động làm quen với mơi trƣờng xung quanh.
6.4. Phƣơng pháp trị chuyện
Phỏng vấn giáo viên để biết đƣợc những thuận lợi và khó khăn mà giáo
viên gặp phải trong quá trình giáo dục tính tích cực nhận thức cho trẻ 5-6 tuổi
thơng qua hoạt động làm quen với môi trƣờng xung quanh.
6.5. Phƣơng pháp nghiên cứu sản phẩm
- Nghiên cứu kĩ giáo án của giáo viên.
- Nghiên cứu các sản phẩm của trẻ ( bài tập, trị chơi...) có liên quan đến đề
tài
7. Cấu trúc của đề tài
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Tài liệu tham khảo, phần nội dung đƣợc
triển khai thành 4 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lí luận liên quan đến đề tài.
Chƣơng 2: Thực trạng phát huy tính tích cực nhận thức cho trẻ 5-6 tuổi
thông qua hoạt động hƣớng dẫn trẻ làm quen với môi trƣờng xung quanh.
Chƣơng 3: Một số biện pháp phát huy tính tích cực nhận thức cho trẻ 5-6
tuổi thông qua hoạt động hƣớng dẫn trẻ làm quen với môi trƣờng xung quanh.
Chƣơng 4: Thực nghiệm.


7


PHẦN NỘI DUNG
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở lí luận của việc phát huy tính tích cực nhận thức cho trẻ 5-6 tuổi
thơng qua hoạt động hƣớng dẫn trẻ làm quen với môi trƣờng xung quanh.
1.1.1. Cơ sở sinh lí của trẻ 5-6 tuổi.
- Đặc điểm hệ thần kinh của trẻ:
Gồm não bộ và tuỷ sống.
+Não: Nằm trong hộp sọ đƣợc bao bọc và nuôi dƣỡng bởi các màng não
và hệ thống tƣới máu não. Trọng lƣợng não sơ sinh 370 - 390 gam (1/8 - 1/9
trọng lƣợng cơ thể , trong khi não ngƣời lớn khoảng 1400 gam (1/40 - 1/50 trọng
lƣợng cơ thể). Não phát triển nhanh trong năm đầu (1 tuổi : 900 gam), từ 7 - 8
tuổi phát triển chậm lại và không phát triển ở tuổi 30 - 40.
Đại não gồm 2 bán cầu đại não phải và trái, ngăn cách bởi rãnh gian bán
cầu. Mỗi bán cầu đại não có một lớp chất xám dày khoảng 2 - 4 mm bao xung
quanh gọi là vỏ não. Trên bề mặt vỏ não có các rãnh chia vỏ não ra 4 thuỳ chính
: thuỳ trán, thuỳ chẩm, thuỳ đỉnh và thuỳ thái dƣơng. Các thuỳ chia thành nhiều
hồi. Để nghiên cứu chức năng của vỏ não, theo Brodmann chia vỏ não thành 50
vùng. Tế bào vỏ não có thể chia làm 3 loại: tế bào cảm giác và giác quan, tế bào
vận động, tế bào trung gian giữa 2 nhóm. Chức năng của vỏ não: vận động, cảm
giác, giác quan và chức năng thực vật .
+Tuỷ sống: Nằm trong ống sống; trọng lƣợng lúc mới sinh từ 2 - 6 gam,
đến 5 tuổi gấp 3 lần, 14 - 15 tuổi tăng gấp 5 lần, bằng 24 - 30 gam nhƣ ngƣời lớn.
Chóp cùng của tuỷ sống trẻ sơ sinh ngang thắt lƣng thứ 3 (L3), khi đến 4 tuổi thì
ở giữa L1 và L2. Mỗi đốt tuỷ sống đƣợc cấu tạo nhƣ sau:
Chất trắng nằm ở bên ngồi, đó là các đƣờng dẫn truyền xung động thần
kinh đi lên não hoặc từ não đi xuống. Chất xám nằm bên trong, có hình cánh

bƣớm, tạo thành sừng trƣớc, sừng sau và sừng bên. Chất xám đóng vai trị trung
tâm của các phản xạ tuỷ. Có tất cả 31 đốt tuỷ, tạo thành các đoạn tuỷ cổ (C1 C8), đoạn tuỷ lƣng (D1 - D12), đoạn tuỷ thắt lƣng (L1 - L5), đoạn tuỷ cùng (S1 S5) và một đốt cụt .
8


- Những đặc điểm sinh lý:
+ Hộp sọ trẻ em cứng bảo vệ bộ não và tính thích nghi với chuyển động
của cơ thể.
+ Lều tiểu não phân não ra 2 phần: phần trên lều và phần dƣới lều. Vách
giữa ngăn trên lều tiểu não thành 2 nữa bán cầu giúp não cố định trong hộp sọ.
+ Não có khả năng tái tạo nơi khu vực thần kinh bị tổn thƣơng.
+ Do các tế bào thần kinh chƣa biệt hoá nên phản ứng của vỏ não có xu
hƣớng lan toả khi bị kích thích.
+ Đối với tuỷ sống có chức năng chi phối nhiều phản xạ quan trọng nhƣ
phản xạ trƣơng lực cơ, phản xạ thực vật (bài tiết mồ hôi, đại tiểu tiện, sinh dục...
), phản xạ gân, phản xạ da. Ngồi ra tuỷ sống cịn tham gia dẫn truyền các xung
động thần kinh từ ngoại vi đi lên vỏ não và từ não đi xuống.
+ Hành não có 3 chức năng: Chức năng dẫn truyền cảm giác và vận động;
chức năng phản xạ điều hồ hơ hấp và phản xạ tim mạch; chức năng điều hoà
trƣơng lực cơ.
+ Tiểu não tham gia vào việc điều hoà trƣơng lực cơ và giữ thăng bằng
cho cơ thể , điều hoà các động tác tự động và điều hoà các động tác chủ động .
+ Dịch não tuỷ có tác dụng bảo vệ tổ chức thần kinh bằng cách ngăn cản
không cho các chất độc đi vào tổ chức thần kinh; ngồi ra cịn đóng vai trị nhƣ
một hệ thống đệm bảo vệ não và tuỷ khỏi bị tổn thƣơng mỗi khi bị sang chấn.
[7]
1.1.2. Cơ sở tâm lí của trẻ 5-6 tuổi.
1.1.2.1. Đặc điểm chú ý của trẻ 5-6 tuổi
Chú ý của trẻ mẫu giáo là chú ý không chủ định, đặc điểm này kéo dài tới
khi trẻ 5-6 tuổi. Trẻ chỉ chú ý đến đối tƣợng khi đối tƣợng gây kích thích mạnh,

tạo sự hứng thú cho trẻ. Tuy nhiên cũng đến độ tuổi này, khả năng chú ý của trẻ
đã đƣợc phát triển trên nền tảng của tính chủ động, biết hƣớng vào ý thức của
mình về các đối tƣợng cần vui chơi, học tập, lao động tự phục vụ.
Chú ý có chủ định đƣợc phát triển thơng qua q trình giáo dục, nó đƣợc
hình thành và phát triển mạnh thông qua hệ thống ngôn ngữ nhƣ giọng điệu, ngữ
9


điệu, cách phát âm…Giọng điệu có ý nghĩa kích thích sự chú ý của trẻ. Trẻ nhận
ra đƣợc thái độ, tình cảm của ngƣời lớn nhƣ: thờ ơ, lạnh nhạt, bực bội…của ngƣời
lớn hay bạn bè xung quanh. Ngồi ngơn ngữ ra trẻ chú ý rất nhiều đến sự vật, hiện
tƣợng mới lạ ở xung quanh. Những chi tiết, chức năng, thành phẩm mới ở các đồ
vật quen thuộc. Sự chú ý của trẻ tập trung vào các sự vật hiện tƣợng diễn ra
thƣờng ngày.
Sự chú ý của trẻ dễ dao động chƣa bền vững vào cuối tuổi mẫu giáo. Việc
rèn luyện chú ý có chủ định giúp trẻ chú ý vào những vấn đề để trẻ tiếp thu kiến
thức sự vật hiện tƣợng xung quanh.
Nhiều phẩm chất chú ý của trẻ đã đƣợc phát triển, trẻ biết hƣớng ý thức
của mình vào các đối tƣợng cần cho vui chơi, học tập hoặc lao động tự phục vụ.
Trẻ có khả năng chú ý có chủ định từ 37 - 51 phút, đối tƣợng chú ý hấp dẫn,
nhiều thay đổi, kích thích đƣợc sự tị mị, ham hiểu biết của trẻ. Trẻ có thể phân
phối đƣợc chú ý vào 2,3 đối tƣợng cùng một lúc, tuy nhiên thời gian phân phối
chú ý chƣa bền vững, dễ dao động. Di chuyển chú ý của trẻ nhanh, nếu sự
hƣớng dẫn di chuyển tốt. Sự phân tán chú ý ở trẻ còn mạnh, nhiều khi trẻ không
tự chủ đƣợc do xung lực bản năng chi phối. Do vậy cần thay đổi đồ chơi, trò
chơi hấp dẫn hơn. Ở giai đoạn này ý nghĩa của âm thanh làm cho trẻ đã chú ý
nhiều. Từ âm thanh bên ngoài, trẻ biết chú ý tập trung vào sự suy nghĩ, cảm xúc
bên trong óc trẻ. Cần luyện tập các phẩm chất chú ý cho trẻ qua các trò chơi và
các tiết học.
1.1.2.2. Đặc điểm tri giác của trẻ 5-6 tuổi

Trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi bắt đầu có khả năng quan sát có hệ thống những
hiện tƣợng tự nhiên - xã hội xung quanh nếu đƣợc sự giáo dục tốt ở các lớp mẫu
giáo. Trẻ quan sát sự vật, hiện tƣợng một cách có ý thức, có mục đích sẽ giảm
bớt sự nhầm lẫn, trẻ tri giác chính xác hơn.
Cùng ở độ tuổi này các hiện tƣợng trong các hoạt động nhận thức đặc biệt
là tri giác, chú ý, trí nhớ, phát triển cao về chất lƣợng.
Mức phong phú về các loại tri giác có độ nhạy cảm cao và chính xác hơn:
10


Độ nhảy cảm của các giác quan cao, sự phối hợp các hoạt động hài hòa,
linh hoạt, mềm dẻo giúp cho các quá trình nhận thức diễn ra nhanh hơn và hiệu
quả cao hơn nhờ đó mà kích thích tính tích cực nhận thức của trẻ.
1.1.2.3. Đặc điểm trí nhớ của trẻ 5-6 tuổi
Trí nhớ của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi phát triển mạnh song chủ yếu là trí nhớ
khơng chủ định. Trẻ ghi nhớ những điều gây hứng thú cho trẻ hoặc những gì gây
ấn tƣợng mạnh. Do đó sự vật hiện tƣợng nào gây chú ý cho trẻ nhiều hơn, trẻ tập
trung chú ý quan sát, lắng nghe, giải thích thì trẻ sẽ nhớ cái đó kĩ hơn.
Để trẻ ghi nhớ tốt hơn, giáo viên mầm non cần phải dùng nhiều đồ dùng
trực quan cho trẻ hành động với đồ vật, tổ chức quá trình ghi nhớ cho trẻ khoa
học hơn. Những cơng trình nghiên cứu của các nhà tâm lí học, giáo dục học cho
rằng:
+ Nội dung ghi nhớ phù hợp với yêu cầu và hứng thú của trẻ.
+ Sử dụng đồ chơi, đồ dùng dạy học đẹp mắt, đúng lúc, đúng chỗ kết hợp
với lối nói diễn cảm.
+ Tổ chức cho trẻ tiếp xúc với đồ dùng, đồ chơi với các sự vật, hiện
tƣợng thì sẽ tạo cho trẻ những cảm xúc mạnh mẽ, ấn tƣợng sâu sắc làm cho
trí nhớ phát triển dần.
Ngồi ra, cuối tuổi mẫu giáo bắt đầu hình thành trí nhớ logic, trẻ ghi nhớ
cái gì có ý nghĩa tốt hơn những cái khơng có ý nghĩa, vì vậy trẻ mẫu giáo khơng

phải chỉ có ghi nhớ máy móc. Đến giai đoạn này trí nhớ có chủ định đƣợc phát
triển trên nền tảng vững chắc hơn.
1.1.2.4 Đặc điểm tư duy của trẻ 5-6 tuổi
Ở đầu thời kỳ mẫu giáo, tƣ duy của các em mang tính trực quan hình
tƣợng nên trẻ khó giải đƣợc bài tốn dƣới hình thức trừu tƣợng, ví dụ khó giải
bài tốn 2+3 nếu khơng đƣợc nhìn sự vật cụ thể (hai quả táo, hai bông hoa…).
Giữa thời kỳ mẫu giáo, trẻ phát triển mạnh khả năng ký hiệu hóa, từ đó xuất
hiện kiểu tƣ duy trực quan sơ đồ. Thực chất, nó vẫn thuộc kiểu tƣ duy trực quan
- hình tƣợng nhƣng khái quát hơn và là một bƣớc trung gian để chuyển sang tƣ
duy trừu tƣợng. Nhờ có sự phát triển ngơn ngữ, trẻ ở lứa tuổi này đã xuất hiện
11


loại kiểu tƣ duy- trừu tƣợng. Tƣ duy trực quan - hành động vẫn tiếp tục phát
triển, hầu hết trẻ em đều rất tích cực hoạt động với đồ vật, nhờ đó trí tuệ, đặc
biệt là tƣ duy phát triển khá mạnh. Lúc này trẻ đã bắt đầu giải các bài tốn thực
tế, những q trình đó khơng diễn ra trong óc mà diễn ra bằng tay theo phƣơng
thức “thử và có lỗi” đƣợc gọi là tƣ duy bằng tay hay tƣ duy trực quan – hành
động. Tƣ duy trực quan - hình tƣợng phát triển mạnh mẽ và chiếm ƣu thế. Việc
chuyển từ tư duy trực quan – hành động sang tư duy trực quan hình tượng là
nhờ vào: Trẻ tích cực hoạt động với đồ vật, hoạt động đó đƣợc lặp đi lặp lại
nhiều lần, lâu dần đồ vật đƣợc nhập tâm thành những hình ảnh, những biểu
tƣợng trong óc. Vì vậy, trong khá nhiều trƣờng hợp chúng chỉ dừng lại ở các
hiện tƣợng bên ngoài mà chƣa đi vào bản chất bên trong. Do đó nhiều khi trẻ
giải thích các hiện tƣợng một cách ngộ nghĩnh. Loại kiểu tƣ duy – trừu tƣợng
này sẽ đƣợc phát triển ở giai đoạn sau và chỉ có thể phát triển lành mạnh khi nó
có chỗ dựa là những hình tƣợng rõ ràng, đa dạng và đúng đắn.
Sự phát triển tƣ duy trong độ tuổi 5-6 tuổi có sự tiến bộ rõ nét trong khả
năng phân tích ý nghĩa của nhiều sự vật, hiện tƣợng.
+ Tƣ duy trực quan hành động vẫn chiếm ƣu thế. Tuy nhiên tùy loại

nhiệm vụ và hành động mà trẻ vẫn phát triển các loại tƣ duy trực quan bằng hình
ảnh, bằng hành động cụ thể, tƣ duy trừu tƣợng (trực quan logic). Do đó ngơn
ngữ phát triển giúp trẻ đến gần với hiện thực khách quan hơn. Những nhận xét,
suy luận đánh giá của trẻ không theo ý nghĩ chủ quan của trẻ.
+ Tuy nhiên ƣu thế phát triển vẫn thuộc về tƣ duy trực quan hành động cụ
thể vì vậy, nếu giờ học có đồ dùng, dụng cụ trực quan bằng vật thật, tranh ảnh…
để trẻ đƣợc tiếp xúc hoạt động thì trẻ hứng thú hơn, tiếp thu kiến thức dễ hơn.
Nhƣng chúng ta cần tiếp tục thúc đẩy sự phát triển tƣ duy trừu tƣợng cho trẻ qua
các hoạt động phát triển ngôn ngữ đặc biệt là ngơn ngữ nói, vì tƣ duy gắn liền
với ngôn ngữ. Ngôn ngữ không phát triển tốt thì khó lịng phát triển tƣ duy tốt.
Vì vậy gia đình, nhà trƣờng đặc biệt là giáo viên mầm non cần coi trọng việc
làm giàu từ luyện phát âm đúng, diễn đạt đúng câu, đúng ngữ pháp, sử dụng
12


chính xác ngơn ngữ cho trẻ từ đó giúp hoạt động nhận thức của trẻ ngày càng
phát triển.
1.1.2.5. Đặc điểm ngôn ngữ của trẻ 5-6 tuổi
Trẻ 5-6 tuổi sử dụng thành thạo tiếng mẹ đẻ trong sinh hoạt hàng ngày
theo các hƣớng:
- Nắm vững ngữ điệu khi sử dụng tiếng mẹ đẻ: Trẻ biết đọc diễn cảm, biết
dùng điệu bộ bổ sung cho ngơn ngữ nói.
- Vốn từ và cơ cấu phát triển: Các tính chất ngơn ngữ thƣờng gặp ở trẻ
mẫu giáo lớn
- Ngơn ngữ giải thích: Trẻ có nhu cầu nhận sự giải thích và cũng thích giải
thích cho ngƣời khác.
- Ngơn ngữ tình huống: Giao tiếp với mọi ngƣời xung quanh bằng những
tin mà trẻ trực tiếp tri giác đƣợc trong khung cảnh.
- Tính mạch lạc, rõ ràng do vốn từ của trẻ chiếm 50% là danh từ, do vậy
ngôn ngữ của trẻ thƣờng ngắn, rõ ràng…

- Tính địa phƣơng của ngơn ngữ: Nói ngọng, nói lắp, nói mất dấu câu…do
nền văn hóa ở địa phƣơng, cộng đồng thể hiện rất rõ trong ngôn ngữ của trẻ.
Cá tính đã bộc lộ qua sắc thái ngơn ngữ của trẻ, đặc biệt là ở chức năng
ngôn ngữ biểu cảm (nói hấp dẫn, lƣu lốt hay rời rạc…). Việc sử dụng ngơn ngữ
trong giao tiếp và các tính chất trong giao tiếp của trẻ 5-6 tuổi phần lớn phụ
thuộc vào sự hƣớng dẫn và sự gƣơng mẫu về lời nói của mọi ngƣời xung quanh.
1.1.2.6. Đặc điểm xúc cảm và tình cảm của trẻ 5-6 tuổi
Ở lứa tuổi mẫu giáo tình cảm đóng vai trị to lớn trong sự phát triển nhân
cách và chi phối mạnh mẽ đời sống trẻ. Trẻ ở độ tuổi này rất dễ xúc cảm, nhạy
cảm. Cảm xúc của trẻ nảy sinh nhanh chóng và cũng mất đi dễ dàng. Tình cảm
của trẻ chứ ổn định, thiếu bền vững.
Đến 5-6 tuổi xúc cảm của trẻ đã đƣợc ổn định và trở nên bền vững, sâu
sắc hơn, mọi hành động của trẻ đều bị chi phối bởi tình cảm . Trẻ u thích cái
gì thì tìm hiểu cái đó và hành động vì cái đó. Trẻ hành động tốt hay xấu là do
tình cảm yêu hay ghét, thích hay khơng thích.
13


Ở lứa tuổi này tình cảm trí tuệ đƣợc biểu hiện rõ rệt. Trẻ muốn tìm hiểu
nguyên nhân của các sự vật, hiện tƣợng trong cuộc sống xã hội và thiên nhiên
xung quanh trẻ. Tình cảm trí tuệ đƣợc biểu hiện ở tính tị mị, lịng ham hiểu
biết.
Tình cảm thẩm mỹ đạo đức của trẻ 5-6 tuổi nảy sinh và phát triển mạnh
mẽ. Trẻ dễ dàng rung động trƣớc cái đẹp, yêu thích cái đẹp, muốn tạo ra cái đẹp
ở xung quanh mình.
1.1.3. Đặc điểm nhận thức của trẻ 5-6 tuổi.
Nhận thức là hành động hay quá trình tiếp thu kiến thức và những am hiểu
thông qua suy nghĩ, kinh nghiệm và giác quan, bao gồm các qui trình nhƣ là tri
thức, sự chú ý, trí nhớ, sự đánh giá, sự ƣớc lƣợng, sự lí luận, sự tính tốn, việc
giải quyết vấn đề, việc đƣa ra quyết định, sự lĩnh hội và việc sử dụng ngôn ngữ.

Theo "Từ điển Bách khoa Việt Nam", nhận thức là quá trình biện chứng của sự
phản ánh thế giới khách quan trong ý thức con ngƣời, nhờ đó con ngƣời tƣ duy
và khơng ngừng tiến đến gần khách thể. Theo quan điểm triết học Mác-Lênin,
nhận thức đƣợc định nghĩa là quá trình phản ánh biện chứng hiện thực khách
quan vào trong bộ óc của con ngƣời, có tính tích cực, năng động, sáng tạo, trên
cơ sở thực tiễn.
- Đặc điểm nhận thức của trẻ 5-6 tuổi về mơi trƣờng xung quanh
+ Trẻ có nhu cầu cao trong việc nhận thức thế giới xung quanh
Ở lứa tuổi mẫu giáo lớn 5-6 tuổi cùng với sự phát triển hồn thiện của các
giác quan thì hoạt động nhận thức của trẻ tiếp tục đƣợc hoàn thiện, độ nhảy cảm
của các giác quan đƣợc nâng cao, việc phân tích các thuộc tính của sự vật hiện
tƣợng xung quanh hiệu quả hơn ở giai đoạn trƣớc. Trẻ mẫu giáo lớn 5-6 tuổi
ham học hỏi, thích tìm tịi, khám phá và tìm hiểu về thế giới xung quanh. Chúng
thực sự là những chủ thể với những năng lực riêng, có khả năng tƣ duy, sáng tạo
và giao tiếp với mọi ngƣời. Chúng có kỹ năng nghe, hiểu lời nói của ngƣời khác
và nói cho ngƣời khác hiểu. Trẻ 5-6 tuổi chủ động, độc lập, có sáng kiến, biết tự
tìm kiếm các phƣơng thức giải quyết các nhiệm vụ đặt ra, tự kiểm tra … Kết quả
14


trong hoạt động học và chơi. Trẻ 5-6 tuổi tập trung chú ý và nỗ lực, cố gắng giải
quyết và hoàn nhiệm vụ đặt ra trong hoạt động của chúng.
+ Nhận thức của trẻ mang tính trực quan cảm tính
Quá trình nhận thức của con ngƣời thực chất là quá trình khám phá quy
luật tồn tại khách quan của sự vật, hiện tƣợng xung quanh. Do hạn chế của lứa
tuổi về khả năng nhận thức, kinh nghiệm và mức độ tích lũy tri thức nên sự nhận
thức của trẻ nhiều khi không phản ánh quy luật tồn tại khách quan của thế giới
mà lại theo tình cảm và cách suy nghĩ riêng của trẻ.
Trẻ thƣờng dùng trực giác để suy đốn, giải thích sự vật hiện tƣợng theo
suy nghĩ cá nhân. Vì vậy, việc nắm đƣợc nhận thức này ở trẻ nhỏ là cần thiết

để các nhà giáo dục tìm cách tác động phù hợp với trẻ nhằm giúp chúng dễ
dàng lĩnh hội về tri thức.
Ví dụ: khi cho trẻ làm quen với con gà trống trƣớc tiên giáo viên phải cho
trẻ thời gian để tự khảo sát, tƣởng tƣợng, quan sát hình ảnh con gà trống về đặc
điểm, màu sắc, các bộ phận… cho trẻ đƣa ra ý kiến sau đó rút ra kết luận và
củng cố lại kiến thức. Sự nhận thức của con ngƣời vừa ý thức, vừa vô thức, vừa
cụ thể, vừa trừu tƣợng và mang tính trực giác. Q trình nhận thức sử dụng tri
thức có sẵn và tạo ra tri thức mới.
Sự phát triển nhận thức của trẻ chịu ảnh hƣởng của nhiều yếu tố và đƣợc
xác định trƣớc hết bởi tri thức mà trẻ lĩnh hội đƣợc. Trong đó có ba yếu tố cơ
bản, đó là: bản thân trẻ, mơi trƣờng giáo dục, gia đình và xã hội.
Yếu tố thứ nhất: Bản thân trẻ
Giai đoạn này trẻ đã có thể nhận biết đƣợc rất nhiều điều thông qua các
hoạt động khám phá các chủ đề: thực vật, động vật, các hiện tƣợng tự
nhiên…Trẻ sử dụng ngôn ngữ để diễn tả các khái niệm, sử dụng hành động biểu
trƣng trong trò chơi nhằm tái hiện lại thế giới thiên nhiên một cách gần gũi nhất.
Những thứ mới lạ luôn hấp dẫn trẻ. So với giai đoạn trƣớc trẻ khám phá mọi thứ
xung quanh một cách sâu và kĩ hơn.
Ví dụ: một món đồ chơi nào đó trẻ khơng chỉ cầm, nắm, lăn để biết hình
dạng của nó nhƣ thế nào nhƣng đến giai đoạn tuổi này trẻ khám phá sâu hơn
15


nhƣ: về cấu tạo, trẻ có thể tháo hết đồ chơi ra xem có những gì, nó đƣợc lắp ráp
nhƣ thế nào và sau đó là tạo lại một món đồ hồn chỉnh. Sự tị mị của trẻ ngày
càng nhiều chỉnh vì thế sẽ tạo điều kiện cho trẻ tăng tính ham hiểu biết.
Yếu tố thứ hai: Mơi trường giáo dục
Một ngày hoạt động của trẻ chủ yếu ở trƣờng mầm non trẻ đƣợc học tập,
vui chơi, trải nghiệm cùng bạn bè dƣới sự hƣớng dẫn, tổ chức của giáo viên. Với
đặc điểm phát triển tƣ duy và sự hạn chế của trẻ về mức độ phát triển ý thức nên

trẻ thƣờng khơng có ý thức đặt mục đích cho hoạt động của mình. Do vậy, đối
với trẻ mơi trƣờng chi phối rất nhiều đến hoạt động của chúng, chỉ đạo hoạt
động của chúng, định hƣớng hành vi cá nhân. Để giúp trẻ hoạt động tích cực,
chủ động các nhà giáo dục nên sử dụng môi trƣờng để điều chỉnh hành vi cá
nhân bằng cách quan tâm đến việc tổ chức môi trƣờng hoạt động hƣớng dẫn trẻ,
điều khiển hành vi, hoạt động của trẻ thông qua môi trƣờng.
Đƣợc hoạt động trong mơi trƣờng hịa nhập giúp trẻ phát triển tồn diện.
Trẻ tích cực chủ động giao lƣu tìm hiểu môi trƣờng xung quanh, giao tiếp với
bạn bè, giáo viên giúp trẻ năng động, ham tìm tịi khám phá.
Yếu tố thứ ba: Gia đình và xã hội
Mỗi đứa trẻ đƣợc sinh ra trong một gia đình nhất định. Chính vì thế trẻ bắt
đầu lĩnh hội đƣợc những kinh nghiệm xã hội đầu tiên. Nội dung và tính chất của
các kinh nghiệm xã hội phụ thuộc vào sựu phong phú tinh thần của cha mẹ, các
thành viên trong gia đình, các giá trị đạo đức và cuộc sống của gia đình. Sự hiểu
biết của cha mẹ về trách nhiệm của họ đối với con cái. Sự lĩnh hội tự nhiên các
kinh nghiệm xã hội của trẻ diễn ra một cách trực tiếp thông qua sự bắt chƣớc
ngƣời lớn.
Sự mở rộng và làm phong phú kinh nghiệm xã hội của trẻ diễn ra trong
quá trình giao tiếp giữa trẻ với bạn, với ngƣời lớn, khi đến trƣờng mầm non.
Nhờ đó trẻ khơng chỉ nhận đƣợc thông tin ở môi trƣờng xung quanh mà còn
nắm đƣợc cách thể hiện hành vi, mối quan hệ và tình cảm.
Các điều kiện văn hóa dân tộc cũng có ảnh hƣởng đến sự phát triển của
trẻ. Đó là tồn bộ những ngƣời có chung tập qn, văn hóa, nền tảng tâm lý.
16


×