Tải bản đầy đủ (.docx) (54 trang)

Quan ly nha nuoc ve giao duc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (377.93 KB, 54 trang )

lOMoARcPSD|27240376

Quản lý nhà nước về giáo dục
Giáo dục tiểu học (Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
2)

Downloaded by Th? V? ()


Studocu is not sponsored or endorsed by any college or university

Downloaded by Th? V? ()


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
-------------------------

TRỊNH VĂN TÚY

BỒI DƯỠNG NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM

CHUYÊN ĐỀ

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO DỤC
(Tài liệu bồi dưỡng Nghiệp vụ sư phạm dành cho người có bằng cử nhân
có nguyện vọng trở thành giáo viên Tiểu học, Mầm non)

1
Downloaded by Th? V?



MỤC LỤC

Chương 1

GIÁO DỤC TRONG XÃ HỘI HIỆN ĐẠI

1

1.1. Đặc điểm xã hội hiện đại và yêu cầu đặt ra đối với giáo dục

1

1.2. Xu thế và chiến lược phát triển giáo dục trên thế giới

4

1.3. Chiến lược phát triển giáo dục ở Việt Nam

7

Chương 2
QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO DỤC

8

2.1. Một số vấn đề cơ bản về nhà nước, quản lý hành chính nhà nước và cơng vụ, cơng
chức
8
2.2. Đường lối quan điểm của Đảng và Nhà nước về giáo dục


17

2.3. Vị trí, vai trị, nội dung quản lý nhà nước trong lĩnh vực giáo dục

19

2.4. Luật Giáo dục

21

2.5. Phân cấp quản lý nhà nước về giáo dục cấp tiểu học

25

Chương 3
HỆ THỐNG GIÁO DỤC QUỐC DÂN VIỆT NAM

27

3.1. Khái niệm, nguyên tắc xây dựng, xu hướng phát triển hệ thống giáo dục quốc dân
Việt Nam
27
3.2. Tính chất, nguyên lý và mục tiêu giáo dục Việt Nam

30

3.3. Giải pháp thực hiện đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục Việt Nam

31


Chương 4
CÔNG TÁC QUẢN LÝ TRONG TRƯỜNG TIỂU HỌC
4.1. Cơ cấu tổ chức nhà trường tiểu học

36

36

4.2. Khái niệm, nguyên tắc, nội dung, phương pháp quản lý giáo dục trường tiểu học 37
4.3. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của giáo viên tiểu học và các chức danh trong bộ
máy quản lý trường tiểu học
39
4.4. Ứng dụng Công nghệ thông tin trong quản lý trường tiểu học
TÀI LIỆU THAM KHẢO

44

2
Downloaded by Th? V?

42


Chương 1
GIÁO DỤC TRONG XÃ HỘI HIỆN ĐẠI
1.1. Đặc điểm xã hội hiện đại và yêu cầu đặt ra đối với giáo dục
1.1.1. Đặc điểm của xã hội hiện đại
1.1.1.1. Cuộc cách mạng khoa học - công nghệ
Đặc trưng của cuộc cách mạng khoa học - công nghệ:

-

Phát minh và khám phá trên nhiều lĩnh vực; xuất hiện ngày càng nhiều các

ngành khoa học mới. Ngày càng nghiên cứu sâu và rộng, đi sâu vào cấu trúc của
vật chất, mở rộng khơng gian nghiên cứu ra ngồi vũ trụ, xuống lịng trái đất...
-

Thời gian từ khi nghiên cứu thành cơng đến khi ứng dụng vào thực tế được

rút ngắn: giữa thế kỷ XX là 5-6 năm, giữa năm 90 là 3 năm, năm 2000 là 1 năm..
(mất 100 năm, từ 1727-1839 để ứng dụng nguyên lý máy ảnh trở thành máy ảnh
thật, đối với điện thoại là 50 năm (1820-1876), laze là 2 năm (1960-1962).
-

Xuất hiện các ngành công nghệ chủ đạo của tương lai: công nghệ sinh học,

công nghệ sach và thân thiện với môi trường sẽ là công nghệ chủ đạo của tương lai
-

Cuộc cách mạng khoa học - công nghệ đã làm thay đổi nền sản xuất của thế

giới, con người khơng cịn trực tiếp sản xuất bằng tay mà tiến tới tự động hóa tồn
bộ, thúc đẩy sản xuất, lưu thơng hàng hóa, tạo tiền đề cho xã hội thông tin và bùng
nổ thông tin.
1.1.1.2. Xu thế tồn cầu hóa
Tồn cầu hóa là khái niệm dùng để miêu tả các thay đổi trong xã hội và trong
nền kinh tế thế giới, tạo ra bởi mối liên kết và trao đổi ngày càng tăng giữa các
quốc gia, các tổ chức hay các cá nhân ở góc độ văn hố, kinh tế,...trên quy mơ tồn
cầu. Đặc biệt trong phạm vi kinh tế, tồn cầu hố hầu như được dùng để chỉ các tác


3
Downloaded by Th? V?


động của thương mại nói chung và tự do hóa thương mại hay "tự do thương mại"
nói riêng. Cũng ở góc độ kinh tế, người ta thấy các dịng chảy tư bản ở quy mơ tồn
cầu kéo theo các dịng chảy thương mại, kỹ thuật, công nghệ, thông tin, văn hố.
Đặc trưng của tồn cầu hóa:
-

Hợp tác giữa các nước, các vùng lãnh thổ, các khu vực được tăng cường trên

tất cả các mặt, trong đó hợp tác kinh tế diễn ra mạnh nhất
-

Các tập đồn lớn, các cơng ty xuyên quốc gia xuất hiện ở nhiều nước và khu

vực.
-

Xuất hiện các thị trường có tính chất tồn cầu như chứng khốn, ngân hàng,

bảo hiểm, giao thơng, dịch vụ…
-

Hợp tác và trao đổi văn hóa cũng đang diễn ra sơi động trên cơ sở tôn trong

sự đa dạng về văn hóa.
-


Nhân loại đang mong muốn hình thành và xây dựng các giá trị chung của

đạo lý toàn cầu như nhân ái, khoan dung, u hịa bình, tình hữu nghị …
Xu thế tồn cầu hóa là tất yếu, nhưng nó vừa tạo ra thời cơ và thách thức
không nhỏ cho các nước, đặc biệt là các nước yếu về kinh tế, tồn cầu hóa góp
phần khai thác và phát huy thế mạnh của các nước nhưng tồn cầu hóa cũng đang
tạo ra khoảng cách giàu nghèo ngày càng lớn giữa các nước và người dân trong
mỗi nước vì những nước có tiềm lực kinh tế và những người có vốn sẽ tranh thủ
được cơ hội, những nước nghèo có nguy cơ là bãi thải công nghệ lạc hậu của các
nước giàu…
1.1.1.3. Phát triển nền kinh tế tri thức
Nền kinh tế tri thức, còn gọi là kinh tế dựa vào tri thức (KBE - Knowledge
Based Economy) là nền kinh tế chủ yếu dựa vào tri thức, trên cơ sở phát triển khoa

4
Downloaded by Th? V?


học và công nghệ cao. OECD (Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế) định nghĩa:
"Nền kinh tế tri thức là nền kinh tế ngày càng phụ thuộc trực tiếp vào việc sản xuất
phân phối và sử dụng tri thức và thông tin" (OECD, 1996).
Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương (APEC) định nghĩa: "Nền
kinh tế tri thức là nền kinh tế mà trong đó q trình sản xuất, phân phối và sử dụng
tri thức trở thành động lực chính cho tăng trưởng, cho quá trình tạo ra của cải và
việc làm trong tất cả các ngành kinh tế” (APEC, 2000).
Ngân hàng Thế giới (WB, 2000) đánh giá: "Đối với các nền kinh tế tiên phong
trong nền kinh tế Thế giới, cán cân giữa hai yếu tố tri thức và các nguồn lực đang
nghiêng về tri thức. Tri thức thực sự đã trở thành yếu tố quan trọng nhất quyết định
mức sống - hơn cả yếu tố đất đai, hơn cả yếu tố tư liệu sản xuất, hơn cả yếu tố lao

động. Các nền kinh tế phát triển nhất về công nghệ ngày nay thực sự đã dựa vào tri
thức".
Đặc trưng của nền kinh tế tri thức:
-

Nền kinh tế tri thức là nền kinh tế hậu công nghiệp, là nền văn minh thông

tin, bắt đầu xuất hiện vào cuối thập kỷ 80 của thế kỷ XX
-

Là nền kinh tế lấy trí lực là tài nguyên chủ yếu, khoa học công nghệ trở

thành lực lượng sản xuất trực tiếp, các ngành công nghệ cao trở thành ngành sản
xuất quan trọng hàng đầu.
-

Sản phẩm sản xuất ra được tính theo giá trị của tri thức kết tinh trong đó, giá

ngun vật liệu chỉ chiếm rất ít.
1.2. Những yêu cầu đặt ra cho giáo dục
-

Giáo dục phải giải quyết mối quan hệ giữa toàn cầu và cục bộ, giáo dục phải

làm cho mỗi cơng dân có được những giá trị tồn cầu, đồng thời có được những giá
trị của cộng đồng, quốc gia mình.

5
Downloaded by Th? V?



-

Giáo dục phải giải quyết mối quan hệ giữa truyền thống và hiện đai, làm sao

cho các cá nhân tiếp thu được tinh hoa văn hóa nhân loại, đồng thời vẫn không làm
mất đi những truyền thống tốt đẹp của dân tộc mình.
-

Phải giải quyết mối quan hệ giữa chiến lược phát triển giáo dục dài hạn và kế

hoạch ngắn hạn, nghĩa là xử lý hài hòa yêu cầu trước mắt và kế hoạch phát triển lâu
dài.
-

Giáo dục phải đứng trước sự cạnh tranh ngày càng gay gắt hơn, tuy nhiên

đây cũng là quy luật để đào thải cái lạc hậu, là cơ hội phát triển.
-

Giáo dục phải giải quyết mâu thuẫn giữa việc tri thức loài người tăng lên

nhanh chóng với khả năng nhận thức của mỗi cá nhân là có hạn.
-

Giáo dục đứng trước thách thức của việc phát triển về khoa học, công nghệ,

của điều kiện sống nhưng lý tưởng và đạo đức sống của thế hệ trẻ có phần thay đổi
theo chiều tiêu cực.
1.2. Xu thế và chiến lược phát triển giáo dục trên thế giới

1.2.1. Xu thế phát triển giáo dục
1.2.1.1. Nhận thức giáo dục là sự nghiệp hàng đầu của mỗi quốc gia
Từ xa xưa, và tiếp tục cho đến ngày nay, nhiều học giả và giai cấp cầm quyền
đã nhận thức được tầm quan trọng của giáo dục đối với sự phát triển xã hội, vì vậy
ln đề cao và coi việc quan tâm, đầu tư cho phát triển giáo dục là một trong những
ưu tiên hàng đầu. Khi xã hội đang chuyển sang nền kinh tế tri thức, của cải chính là
trí tuệ của con người, mà muốn con người có trí tuệ thì phải có giáo dục. Chính vì
vậy giáo dục càng ngày càng có vai trị quan trọng hơn.
Ở nhiều nước phát triển, đang phát triển và chậm phát triển, giáo dục được coi
là khâu then chốt để tạo bước đột phá đi lên, là chìa khóa mở cánh của đi vào tương
lai tươi đẹp, đầu tư cho giáo dục là đầu tư khơn ngoan và có hiệu quả nhất. Chính
vì lẽ đó, giáo dục đã trở thành sự nghiệp hàng đầu của mỗi quốc gia.
6
Downloaded by Th? V?


Ở nước ta, giáo dục được coi là quốc sách hàng đầu, điều này đã được khẳng
định trong Hiến pháp và trong Luật giáo dục.
1.2.1.2. Xã hội hóa giáo dục
Xã hội hóa giáo dục là làm cho cả xã hội quan tâm và góp cơng sức vào sự
phát triển của giáo dục. Xã hội hóa giáo dục là xu hướng phát triển của giáo dục
trên thế giới.
Xã hội hóa giáo dục nhằm mục tiêu huy động sức mạnh tổng lực của xã hội
cho giáo dục nhưng cũng có nghĩa là giáo dục phải gắn với đời sống xã hội, phục
vụ cho yêu cầu và sự phát triển của xã hội.
Ở nước ta, xã hội hóa giáo dục là một chủ trương của Đảng, Nhà nước và
được khẳng trong điều 12, Luật giáo dục 2019.
1.2.1.3. Giáo dục suốt đời
Bác Hồ đã dạy “Học hỏi là một việc phải tiếp tục suốt đời… Khơng ai có thể
tự cho mình đã biết đủ rồi, biết hết rồi. Thế giới ngày càng đổi mới, nhân dân ta

ngày càng tiến bộ, cho nên chúng ta phải tiếp tục học và hành để tiến bộ kịp nhân
dân” .
Để xã hội đáp ứng nhu cầu học tập suốt đời thì phải xây dựng nhiều loại hình
giáo dục, xây dựng hệ thống giáo dục mở, không giới hạn cho những người trong
độ tuổi nhất định. Đồng thời trang bị cho người học kỹ năng tự học.
1.2.1.4. Áp dụng sáng tạo cơng nghệ thơng tin vào q trình giáo dục
Việc phát triển của công nghệ, đặc biệt là công nghệ thơng tin đã hiện thực
hóa mong muốn học tập suốt đời và học tập ở mọi lúc, mọi nơi vì nó đã giúp giáo
dục khơng cịn phụ thuộc vào thời gian, địa điểm và khoảng cách.
Các hình thức học tập và giáo dục từ xa, học qua mạng internet sẽ ngày càng
phát triển.

7
Downloaded by Th? V?


Việc áp dụng công nghệ vào trong giáo dục, kể cả giáo dục theo hình thức lớp
bài truyền thống cũng góp phần to lớn trong việc nâng cao hiệu quả giáo dục và
học tập.
1.2.1.5. Đổi mới mạnh mẽ quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục thể hiện ở nhiều bộ phận và nhiều cấp, nó nhằm mục đích làm
cho các bộ phận cấu thành của hệ thống giáo dục vận hành đúng mục đích, cân đối,
hài hịa, làm cho hoạt động của toàn hệ thống đạt hiệu quả cao.
Đổi mới mạnh mẽ quản lý giáo dục thể hiện ở những mặt sau:
-

Nâng cao hiệu quả quản lý giáo dục của chính phủ, phân cấp một cách rõ

ràng và hợp lý việc quản lý giáo dục ở các cấp để phát huy sức mạnh của mỗi bộ
phận trong hệ thống giáo dục.

-

Triển khai việc đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao năng lực quản lý của cán bộ.

Có chính sách thu hút và tuyển chọn được cán bộ có tài, có tâm.
-

Củng cố, tăng cường hệ thống thông tin quản lý giáo dục ở các cấp, hiện đại

hóa hệ thống thơng tin để truy cập nhanh chóng và kịp thời, tạo điều kiện hỗ trợ
tích cực cho việc ra quyết định.
-

Tăng cường, minh bạch, và công khai việc đánh giá trong giáo dục.

-

Dự báo được nhu cầu nhân lực của xã hội để có kế hoạch đào tạo.

1.2.1.6. Phát triển giáo dục đại học
Phát triển giáo dục đại học nhằm đào tạo ra nguồn nhân lực cao cho xã hội,
đặc biệt là trong xã hội thông tin, trong nền kinh tế hội nhập, nền kinh tế tri thức.
Phát triển giáo dục đại học theo hướng tăng cường tính tự chủ của các cơ sở giáo
dục đại học về mọi mặt.
1.2.2. Chiến lược phát triển giáo dục trên thế giới

8
Downloaded by Th? V?



UNESCO (Tổ chức văn hóa, khoa học, giáo dục cử Liên hợp quốc) đã chủ
trương đẩy mạnh phát triển giáo dục khi bước vào thế kỷ XXI với chiến lược bao
gồm 21 điểm, có thể tóm tắt tư tưởng chính của nó như sau:
-

Giáo dục thường xuyên, giáo dục suốt đời, xây dựng xã hội học tập.

-

Giáo dục không chỉ làm cho người học có học vấn mà cần có kỹ năng, tay

nghề để lao động.
-

Giáo dục gắn với phát triển kinh tế xã hội, chú ý tới việc hướng nghiệp.

-

Giáo dục trẻ trước tuổi đến trường phải là mục tiêu lớn trong chiến lược giáo

dục.
-

Giáo viên là nhà sư phạm tài năng chứ không phải là người truyền đạt kiến

thức. Giảng dạy phải phù hợp với người học chứ khơng phải là sự áp đặt máy móc,
buộc người học phải tuân theo.
Ủy ban quốc tế về giáo dục cho thế kỷ XXI do Đại hội đồng lần thứ 26 của
UNESCO thành lập năm 1991 đã đề ra 6 nguyên tắc cơ bản cho các nhà quản lý
giáo dục và các lực lượng giáo dục như sau:

-

Giáo dục là quyền cơ bản của con người và cũng là giá trị chung nhất của

nhân loại.
-

Giáo dục chính quy và khơng chính quy đều phải phục vụ xã hội, giáo dục là

công cụ để sáng tạo, tăng tiến và phổ biến tri thức khoa học đến mọi người.
-

Các chính sách giáo dục phải chú ý phối hợp hài hòa cả ba mục tiêu: cơng

bằng, thích hợp và chất lượng.
-

Muốn tiến hành cải cách giáo dục cần phải xem xét kỹ lưỡng và hiểu biết sâu

sắc về thực tiễn, chính sách và các điều kiện cũng như các yêu cầu của từng vùng.
-

Cần phải có cách tiếp cận phát triển giáo dục thích hợp với từng vùng. Chú ý

tới giá trị chung và đặc điểm riêng của mỗi vùng.

9
Downloaded by Th? V?



-

Giáo dục là trách nhiệm của toàn xã hội và của tất cả mọi người.

1.3. Chiến lược phát triển giáo dục ở Việt Nam
Chiến lược phát triển giáo dục ở Việt Nam được thể hiện ở những điểm
chính sau đây:
-

Giáo dục là quốc sách hàng đầu.
Hội nghị Trung ương Đảng lần thứ hai khóa VIII (tháng 12 năm 1996), Đảng

ta đã khẳng định: “Thực sự coi giáo dục - đào tạo, là quốc sách hàng đầu”. Mặc
dù kinh tế đất nước cịn nhiều khó khăn, song chúng ta vẫn quyết tâm thực hiện tốt
quan điểm chỉ đạo trên. Giáo dục Việt Nam những năm gần đây đã có sự khởi sắc
nhất định. Tuy nhiên vẫn còn nhiều hạn chế, cần tăng cường hơn nữa sự lãnh đạo
của Đảng, quản lý của Nhà nước, để xã hội hóa giáo dục, làm cho giáo dục trở
thành “ quốc sách hàng đầu” một cách đúng nghĩa và toàn vẹn nhất
-

Xây dựng nền giáo dục có tính chất nhân dân, dân tộc, khoa học, hiện đại,

lấy chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng. Thực hiện cơng
bằng xã hội trong giáo dục, tạo cơ hội để ai cũng được học hành.. Có cơ chế, chính
sách giúp người nghèo học tập, khuyến khích người giỏi phát triển tài năng.
-

Giáo dục học sinh phát triển toàn diện cả đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm

mỹ, tay nghề, năng động, sáng tạo, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và

CNXH, có ý chí vươn lên, có ý thức cơng dân, góp phần làm cho dân giàu nước
mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
-

Phát triển giáo dục gắn với nhu cầu phát triển kinh tế xã hội, tiến bộ khoa

học cơng nghế, củng cố an ninh quốc phịng; đảm bảo sự hợp lý về cơ cấu trình độ,
ngành nghề, vùng miền; mở rộng quy mô trên cơ sở đảm bảo chất lượng và hiệu
quả; kết hợp đào tạo và sử dụng; thực hiên đúng nguyên lý giáo dục đã quy định
trong Luật giáo dục.

10
Downloaded by Th? V?


-

Giáo dục là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và của toàn dân, xây dựng xã hội

học tập, tạo điều kiện cho mọi người được thường xuyên học tập và học suốt đời.
Nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong phát triển giáo dục. Đẩy mạnh xã hội hóa,
khuyến khích, huy động, tạo điều kiện để toàn xã hội tham gia phát triển giáo dục.
-

Khắc phục bất cập trên nhiều lĩnh vực, tiếp tục đổi mới một cách đồng bộ,

thống nhất, tạo cơ sở để nâng cao rõ rệt hiệu quả giáo dục, phục vụ đắc lực cho sự
nghiệp CNH, HĐH, phát triển nhanh và bền vững.

Chương 2

QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
GIÁO DỤC
2.1. Một số vấn đề cơ bản về nhà nước, quản lý hành chính nhà nước và cơng
vụ, cơng chức
2.1.1. Một số vấn đề cơ bản về Nhà nước và quản lý hành chính Nhà nước
2.1.1.1. Những vấn đề chung về Nhà nước
* Nguồn gốc của nhà nước
Trong lịch sử phát triển của xã hội, đã có rất nhiều quan điểm và học thuyết
khác nhau về nguồn gốc ra đời của nhà nước. Nhưng do những nguyên nhân khác
nhau mà các quan điểm và học thuyết đó chưa thực sự giải thích đúng nguồn gốc
của nhà nước.
Các nhà tư tưởng theo thuyết thần học cho rằng: Thượng đế là người sắp
đặt trật tự xã hội, nhà nước là do Thượng đế sáng tạo ra để bảo vệ trật tự chung, do
vậy, nhà nước là lực lượng siêu nhiên, quyền lực nhà nước là vĩnh cửu và sự phục
tùng quyền lực là cần thiết và tất yếu.

11
Downloaded by Th? V?


Thuyết gia trưởng cho rằng nhà nước ra đời là kết quả phát triển của gia
đình và quyền gia trưởng, là hình thức tổ chức tự nhiên của cuộc sống con người;
vì vậy cũng như gia đình, nhà nước tồn tại trong mọi xã hội, quyền lực nhà nước về
bản chất cũng giống như quyền lực gia trưởng của người đứng đầu gia đình
(Aristote, Bodin, More…).
Thuyết bạo lực cho rằng nhà nước xuất hiện trực tiếp từ việc sử dụng bạo
lực của thị tộc này đối với một thị tộc khác, mà kết quả là thị tộc chiến thắng “nghĩ
ra” một hệ thống cơ quan đặc biệt. Nhà nước, để nơ dịch kẻ chiến bại (đại biểu của
thuyết này có Hume, Gumplowicz…)
Với quan điểm duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, chủ nghĩa Mác - Lê

nin đã chứng minh một cách khoa học rằng nhà nước không phải là hiện tượng xã
hội vĩnh cửu và bất biến. Nhà nước chỉ xuất hiện khi xã hội loài người đã phát triển
đến một giai đoạn nhất định và chúng luôn vận động, phát triển và sẽ tiêu vong khi
những điều kiện khách quan cho sự tồn tại và phát triển của chúng khơng cịn.
* Bản chất của nhà nước
Nhà nước được hiểu là bộ máy đặc biệt đảm bảo sự thống trị về kinh tế, để
thực hiện quyền lực về chính trị và thực hiện sự tác động về tư tưởng đối với quần
chúng, ngồi ra nhà nước cịn phải giải quyết tất cả các vấn đề nảy sinh trong xã
hội, nghĩa là phải thực hiện các chức năng xã hội. Điều đó chứng tỏ rằng, nhà nước
là một hiện tượng phức tạp và đa dạng, nó vừa mang bản chất giai cấp vừa mang
bản chất xã hội.
Nhà nước là một bộ máy bạo lực do giai cấp thống trị tổ chức ra để trấn áp
các giai cấp khác. Vì thế, nhà nước chính là một tổ chức đặc biệt của quyền lực
chính trị. Giai cấp thống trị sử dụng nhà nước để tổ chức và thực hiện quyền lực
chính trị của giai cấp mình.

12
Downloaded by Th? V?


Các kiểu nhà nước bóc lột có bản chất chung là sử dụng bộ máy để thực hiện
nền chuyên chính của giai cấp bóc lột. Các nhà nước này đều duy trì sự thống trị về
chính trị, kinh tế, tư tưởng của một thiểu số người bóc lột đối với đa số nhân dân
lao động. Trái lại, nhà nước Xã hội chủ nghĩa lại sử dụng bộ máy để bảo vệ lợi ích
của giai cấp cơng nhân và nhân dân lao động chiếm đa số trong xã hội, trấn áp
những lực lượng thống trị cũ đã bị lật đổ và những phần tử chống đối cách mạng.
Quan trọng hơn, nó là bộ máy để tổ chức, xây dựng xã hội mới - xã hội chủ nghĩa.
Tính giai cấp là mặt cơ bản thể hiện bản chất của nhà nước. Tuy nhiên, với tư
cách là bộ máy thực thi quyền lực cơng cộng nhằm duy trì trật tự và sự ổn định của
xã hội, nhà nước còn thể hiện rõ nét tính xã hội của nó. Trong bất kỳ nhà nước nào,

bên cạnh việc bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị, nhà nước cũng phải chú ý đến
lợi ích chung của xã hội, giải quyết những vấn đề mà đời sống xã hội đặt ra. Chẳng
hạn: bảo đảm trật tự an toàn xã hội, xây dựng và thực hiện hệ thống an sinh xã hội,
bảo vệ môi trường, chống thiên tai, dịch bệnh…
Nhà nước là một tổ chức đặc biệt của quyền lực chính trị, một bộ máy chuyên
làm nhiệm vụ cưỡng chế và thực hiện các chức năng quản lý đặc biệt nhằm duy trì
trật tự xã hội, thực hiện mục đích bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị trong xã hội.
So với các tổ chức khác trong xã hội có giai cấp, nhà nước có một số đặc
điểm riêng sau đây:
+ Nhà nước thiết lập một quyền lực cơng đặc biệt khơng hịa nhập với dân cư
Trong xã hội cộng sản nguyên thủy, quyền lực chưa tách khỏi xã hội mà gắn
liền với xã hội, hịa nhập với xã hội chưa có giai cấp nên chưa có nhà nước. Quyền
lực đó do tồn xã hội tổ chức ra, chưa mang tính giai cấp, phục vụ lợi ích chung
của cả cộng đồng.
Khi xuất hiện nhà nước, quyền lực công cộng đặc biệt được thiết lập. Chủ thể
của quyền lực này là giai cấp thống trị. Để thực hiện quyền lực này, nhà nước hình
13
Downloaded by Th? V?


thành một bộ máy cưỡng chế để duy trì địa vị và bảo vệ lợi ích của giai cấp thống
trị, bắt các giai cấp khác phải phục vụ ý chí của giai cấp thống trị. Như vậy, quyền
lực công cộng đặc biệt này đã tách khỏi xã hội, mang tính giai cấp sâu sắc và chỉ
phục vụ cho lợi ích của giai cấp thống trị.
+ Nhà nước có lãnh thổ và phân chia dân cư theo lãnh thổ thành các đơn vị
hành chính
Lãnh thổ, dân cư là trong các yếu tố cấu thành quốc gia. Mọi nhà nước đều
có lãnh thổ riêng của mình để cai trị hay quản lý và chia lãnh thổ thành các đơn vị
hành chính (tỉnh, huyện, xã). Việc phân chia này bảo đảm cho hoạt động quản lý
của nhà nước tập trung, thống nhất. Người dân có mối quan hệ với Nhà nước bằng

chế định quốc tịch, chế định này xác lập sự phụ thuộc của công dân vào một nhà
nước nhất định và ngược lại nhà nước phải có những nghĩa vụ nhất định đối với
cơng dân của mình.
+ Nhà nước có chủ quyền quốc gia
Chủ quyền quốc gia là quyền tối cao của nhà nước về đối nội và độc lập về
đối ngoại. Mọi cá nhân, tổ chức sống trên lãnh thổ của nước sở tại đều phải tuân
thủ pháp luật của nhà nước đó. Nhà nước là người đại diện chính thức về mặt pháp
lý cho toàn xã hội về đối nội và đối ngoại. Chủ quyền quốc gia thể hiện quyền độc
lập tự quyết của nhà nước về chính sách đối nội và đối ngoại không phụ thuộc vào
bất kỳ một quốc gia nào khác. Chủ quyền quốc gia là thuộc tính gắn với nhà nước.
+ Nhà nước là tổ chức duy nhất có quyền ban hành pháp luật và quản lý xã
hội bằng pháp luật
Pháp luật do nhà nước ban hành có tính chất bắt buộc chung và được nhà
nước bảo đảm thực hiện với các biện pháp tổ chức, cưỡng chế, thuyết phục. Nhà
nước là tổ chức duy nhất có quyền ban hành pháp luật và áp dụng pháp luật để
quản lý xã hội.
14
Downloaded by Th? V?


+ Nhà nước quy định và tiến hành thu các loại thuế dưới hình thức bắt buộc
Nhà nước xây dựng một chính sách thuế cơng bằng, hợp lý để bảo đảm cho sự
phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, giải quyết các cơng việc chung của tồn xã hội.
Nhà nước nào cũng thu thuế để bảo đảm vận hành bộ máy nhà nước, các tổ
chức khác khơng có quyền thu thuế mà chỉ thu phí.
* Chức năng của nhà nước
Chức năng của nhà nước được thể hiện thông qua những phương diện, những
mặt hoạt động cơ bản của nhà nước, phản ánh bản chất của nhà nước, được xác
định tùy thuộc vào đặc điểm tình hình trong nước và quốc tế, nhằm thực hiện
những nhiệm vụ đặt ra trước nhà nước trong từng giai đoạn.

Chức năng của nhà nước do các cơ quan nhà nước bộ phận hợp thành bộ máy
nhà nước thực hiện. Căn cứ vào những phương diện hoạt động của nhà nước, các
chức năng của nhà nước được chia thành chức năng đối nội và chức năng đối ngoại
- Chức năng đối nội là những phương diện hoạt động chủ yếu của nhà nước
trong nội bộ đất nước như: bảo đảm trật tự xã hội, trấn áp những phần tử chống đối
chế độ, bảo vệ và phát triển chế độ kinh tế, văn hóa…
- Chức năng đối ngoại thể hiện vai trò của nhà nước trong quan hệ với các
nhà nước, các dân tộc, quốc gia khác như: thiết lập mối quan hệ với các quốc gia
khác, phòng thủ đất nước, chống sự xâm lược từ bên ngồi…
Các chức năng đối nội và đối ngoại có mối quan hệ mật thiết với nhau, nếu
thực hiện tốt chức năng đối nội thì sẽ tạo thuận lợi cho việc thực hiện tốt chức năng
đối ngoại và ngược lại, thực hiện thành công hay thất bại chức năng đối ngoại sẽ
ảnh hưởng tốt hoặc cản trở việc thực hiện chức năng đối nội.
2.1.1.2. Những vấn đề chung về quản lý hành chính nhà nước
* Khái niệm quản lý hành chính nhà nước
Có thể hiểu quản lý hành chính nhà nước là hoạt động thực thi quyền hành
15
Downloaded by Th? V?


pháp của nhà nước, đó là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực nhà
nước trên cơ sở pháp luật đối với hành vi hoạt động của con người và các quá trình
xã hội, do các cơ quan trong hệ thống hành chính nhà nước từ trung ương đến cơ sở
tiên hành để thực hiện những mục tiêu, chức năng và nhiệm vụ của nhà nước.
* Các tính chất cơ bản của quản lý hành chính nhà nước
- Tính chính trị xã hội chủ nghĩa
Nền hành chính nhà nước là bộ phận quan trọng trong hệ thống chính trị xã
hội chủ nghĩa, là cơng cụ để thực hiện quyền lực chính trị của giai câp cơng nhân
và nhân dân lao động trong xã hội. Hoạt động hành chính nhà nước nhằm thực hiện
đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng để đạt được những mục tiêu chính trị

của quốc gia.
- Tính dân chủ xã hội chủ nghĩa
Bản chất của nhà nước ta là nhà nước của dân, do dân và vì dân, tât cả quyền
lực nhà nước thuộc về nhân dân, do đó nhân dân là chủ thể tối cao của đât nước.
Tuy nhiên, Nhà nước xã hội chủ nghĩa được nhân dân uỷ quyền, thay mặt nhân dân
thực hiện quản lý các lĩnh vực của đời sống xã hội một cách tập trung, thống nhât.
Hoạt động hành chính nhà nước phải chịu sự kiểm tra, giám sát của nhân dân, phải
đảm bảo quyền làm chủ thực sự của nhân dân trong quản lý nhà nước, quản lý xã
hội.
- Tính khoa học và nghệ thuật
Trong quá trình phát triển của xã hội, hoạt động quản lý khơng chỉ là một khoa
học mà cịn là một nghệ thuật. Quản lý là một khoa học vì nó có tính quy luật, có
các ngun lý và các mối quan hệ tương hỗ với các môn khoa học khác. Quản lý là
một nghệ thuật vì nó gắn với tài nghệ, bản lĩnh, nhân cách, trí tuệ, kinh nghiệm...

16
Downloaded by Th? V?


của người quản lý.
Quản lý hành chính nhà nước là biểu hiện quan trọng và tập trung nhât của
toàn bộ hoạt động của nhà nước trong quá trình phát triển kinh tế và đời sống xã
hội. Chính vì vậy, người cán bộ, cơng chức phải có kiến thức về những quy luật
khách quan của hoạt động quản lý nói chung và quản lý nhà nước nói riêng.
- Tính chất bao quát ngành, lĩnh vực
Đối tượng của quản lý hành chính nhà nước là tất cả các lĩnh vực của đời sống
xã hội: chính trị, kinh tế, văn hố, xã hội, an ninh, quốc phịng... Quản lý hành
chính nhà nước khơng chỉ là tổ chức, điều chỉnh từng lĩnh vực mà còn phải liên kết,
phối hợp các lĩnh vực thành một thể thống nhất để đảm bảo xã hội phát triển đồng
bộ, cân đối, có hiệu quả đáp ứng nhu cầu của các thành viên trong xã hội. Tuy

nhiên, quản lý toàn bộ các lĩnh vực của đời sống xã hội khơng có nghĩa là các cơ
quan hành chính nhà nước can thiệp vào mọi khía cạnh, mọi quan hệ xã hội mà chỉ
điều chỉnh, tác động vào các quan hệ xã hội đã được pháp luật xác định.
* Các nguyên tắc cơ bản của hoạt động quản lý hành chính nhà nước
- Nguyên tắc quản lý hành chính nhà nước dưới sự lã nh đạo của Đảng và đảm bảo
sự tham gia, kiểm tra, giám sát của nhân dân đối với quản lý hành chính nhà nước
- Nguyên tắc tập trung dân chủ
- Nguyên tắc quản lý hành chính nhà nước bằng pháp luật và tăng cường pháp chế
- Nguyên tắc kết hợp quản lý hành chính theo ngành và theo lãnh thổ
- Nguyên tắc phân biệt chức năng quản lý nhà nước về kinh tế với quản lý sản xuất
kinh doanh
- Nguyên tắc công khai
2.1.2. Một số vấn đề cơ bản về công vụ, công chức
17
Downloaded by Th? V?


2.1.2.1. Những vấn đề chung về công vụ
* Khái niệm
Ở các quốc gia khác nhau, khái niệm về công vụ có tính tương đối do phụ
thuộc vào cách tiếp cận cũng như đặc điểm của mỗi nền công vụ. Tuy nhiên, các
quan niệm về hoạt động công vụ đều chỉ ra rằng vai trị hoạt động cơng vụ chi phối
và ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả, hiệu lực quản lý của nhà nước
Công vụ là một loại lao động mang tính quyền lực và pháp lý, phần lớn do cán
bộ, công chức thực hiện nhằm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước,
gắn với quyền lực nhà nước, nhân danh nhà nước để phụng sự Tổ quốc, phục vụ
nhân dân.
* Đặc trưng cơng vụ
Có thể tóm tắt các đặc trưng của công vụ qua sơ đồ sau:
Mục tiêu



Nguồn lực


Cách thức
thực hiện

- Phụng sự Tổ quốc
. - Phục vụ nhân dân
►- Phục vụ nhà nước
- Khơng có mục đích riêng của mình
- Xã hội hố cao vì phục vụ nhiều người
- Duy trì an ninh, trật tự. an tồn xã hội
- Tăng trưởng và phát triển
- Khơng vì lợi nhuận
- Quyền lực nhà nước trao cho, có tính pháp lý
Sử dụng nguồn ngân sách nhà nước hay quỹ công
để hoạt động
Do cán bộ, công chức là người làm cho nhà nước
thực hiện
Hướng đến mục tiêu
Hệ thống thứ bậc
- Phân công, phân cấp
► Thủ tục quy định trước
- Công khai

18

Downloaded by Th? V?




Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×