Tải bản đầy đủ (.docx) (51 trang)

Nhung van de ly luan chung ve ke toan nguyen vat 143169

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (298.21 KB, 51 trang )

Phần I: Những vấn đề lý luận chung về kế toán nguyên vật
liệu trong các doanh nghiệp sản xuất

I. Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu trong các
doanh nghiệp sản xuất
1.1 Khái niệm, đặc điểm kế toán nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất
Nguyên vật liệu là đối tợng lao động, là một trong ba yếu tố không thể thiếu đợc của
quá trình sản xuất ( t liệu lao động, đối tợng lao động, sức lao động), là cơ sở vật chất cấu
thành lên thực thể sản phẩm.
Đối tợng lao động đợc coi là nguyên vật liệu khi có sự tác động của bàn tay con
ngời vào đối tợng lao động đó và làm thay đổi tính chất hóa lý hoặc hình dạng bên ngoài
đợc gọi là nguyên vật liệu. Ví dụ: Quặng sắt dới lòng đất là đối tợng lao động nhng khi đợc khai thác lên nó sẽ là nguyên vật liệu của ngành luyện kim. Nói cách khác, lao động
có ích của con ngời tác động vào các đối tợng tạo ra nguyên vật liệu.
Đặc điểm của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất: Trong quá trình sản xuất
nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất, bị tiêu hao toàn bộ và chuyển hóa
toàn bộ giá trị một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh.
1.2 Vai trò của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất
Trong quá trình sản xuất nguyên vật liệu giữ một vai trò vô cùng quan trọng đó là
việc đảm bảo cho quá trình sản xuất đợc diễn ra liên tục và tham gia cấu thành lên thực
thể sản phẩm. Việc sử dụng các loại nguyên vật liệu khác nhau vào quá trình sản xuất nó
ảnh hởng trực tiếp đến chất lợng sản phẩm sản xuất ra và do đó nó ảnh hởng đến chi phí
kinh doanh, doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp.
Nguyên vật liệu là một bộ phận của hàng tồn kho thuộc tài sản lu động và chiếm
một tỷ trọng khá lớn. Vì vậy việc sử dụng nguyên vật liệu hợp lý, tiết kiệm là một yếu tố
quan trọng góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
1.3 Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu
Xuất phát từ vai trò , đặc điểm của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất kinh
doanh nên yêu cầu quản lý nguyên vật liệu là một đòi hỏi khách quan của các doanh
nghiệp trong quá trình thu mua, sử dụng, cất trữ nguyên vật liệu.
Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu không đơn thuần là quản lý về mặt số lợng mà đòi
hỏi phải quản lý cả về mặt chất lợng nguyên vật liệu. Để cho quá trình quản lý nguyên vật


liệu đạt hiệu quả thì việc tổ chức công tác quản lý cần đợc bố trí từ khâu thu mua đến
khâu quản lý, khâu cất trữ và khâu sử dụng.
Khâu thu mua: Cần lập kế hoạch thu mua nguyên vật liệu để đảm bảo doanh
nghiệp luôn có nguồn cung cấp nguyên vật liệu với số lợng, chất lợng ổn định, giá cả hợp
lý ở mọi thời điểm, thuế giá trị gia tăng đợc khấu trừ. Ngoài ra, doanh nghiệp cần xây
dựng hệ thống các điểm thu mua và phơng tiện vận chuyển để đảm bảo chất lợng nguyên
vật liệu thu mua không bị ảnh hởng bởi quá trình vận chuyển và chi phí thu mua là thấp
nhất.
Khâu bảo quản: Trong quá trình bảo quản nguyên vật liệu phải tổ chức tốt kho
tàng bến bÃi, xây dựng và thực hiện tốt chế độ bảo quản đối với từng thứ nguyên vật liệu
tránh h hỏng, mất mát, hao hụt nhằm đảm bảo an toàn cho nguyên vật liệu cả về số lợng,
chất lợng và giá trị.
Khâu sử dụng: Cần phải tổ chức tốt công tác ghi chép, phản ánh tình hình xuất
dùng và sử dụng nguyên vật liệu. Trên cơ sở đó so sánh với định mức, dự toán chi phí,
đánh giá hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu. Từ đó tìm biện pháp sử dụng hợp lý, tiết kiệm

1


nguyên vật liệu, hạ thấp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tăng thu nhập và tích lũy
cho doanh nghiệp.
Khâu dự trữ: Đòi hỏi doanh nghiệp phải xác định đợc định mức dự trữ tối đa, tối
thiểu nhằm đảm bảo cho quá trính sản xuất đợc tiến hành bình thờng không bị ngng trệ do
thiếu hụt nguyên vật liệu hoặc gây tình trạng ứ đọng vốn do dự trữ quá nhiều.
Nh vậy, việc tổ chức quản lý nguyên vật liệu chỉ thực hiện đợc tốt khi doanh
nghiệp đảm bảo đợc hai yêu cầu sau:
+ Có đủ trang thiết bị vật chất đảm bảo cho việc bảo quản, cất trữ nguyên vật liệu
từ khâu thu mua cho đến khâu đa vào sử dụng.
+ Có đủ đội ngũ cán bộ công nhân viên có năng lực, trình độ và tinh thần trách
nhiệm trong việc tổ chức thu mua, vận chuyển bảo quản và đa nguyên vật liệu vào sử

dụng.
1.4 Chức năng, nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu
Với chức năng cung cấp thông tin và kiểm tra kiểm soát các hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp, kế toán thực sự là công cụ quan trọng đáp ứng yêu cầu yêu
cầu quản lý. Đặc biệt, hạch toán nguyên vật liệu là công cụ hữu hiệu phục vụ cho công
tác quản lý nguyên vật liệu ở doanh nghiệp. Hạch toán nguyên vật liệu đầy đủ, chính xác
kịp thời giúp cho lÃnh đạo doanh nghiệp đa ra các quyết định, giải pháp phù hợp. Để đáp
ứng yêu cầu quản lý, kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp cần thực hiện tốt các
nhiệm vụ sau:
- Tổ chức đánh giá, phân loại nguyên vật liệu phù hợp với nguyên tắc, yêu cầu
quản lý thống nhất của Nhà nớc và yêu cầu quản trị doanh nghiệp.
- Tổ chức chứng từ, tài khoản, sổ kế toán phù hợp với phơng pháp kế toán hàng tồn
kho và kế toán chi tiết nguyên vật liệu của doanh nghiệp để ghi chép, phân loại, tổng hợp
số liệu về tình hình hiện có và sự biến động của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất
kinh doanh, cung cấp số liệu kịp thời để tập hợp chi phí sản xuất với tính giá thành sản
phẩm.
- Tham gia kiểm kê nguyên vật liệu xử lý kết quả kiểm kê theo quyết định của cấp
có thẩm quyền nhằm đảm bảo sự chính xác trung thực của thông tin kế toán.
- Thực hiện việc phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch mua, dự trữ và sử
dụng nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Nh vậy, để quản lý và sử dụng nguyên vật liệu một cách hợp lý, tiết kiệm và có
hiệu quả thì rất cần phải tổ chức tốt công tác kế toán nguyên vật liệu. Xuất phát từ vai trò,
ý nghĩa của công tác kế toán nguyên vật liệu đòi hỏi ngày càng hoàn thiện hơn nữa công
tác kế toán nguyên vật liệu nhằm quản lý, cung cấp kịp thời tình hình thu mua, xuất dùng
và dự trữ nguyên vật liệu trong sản xuất để ngăn ngừa, hạn chế mất mát, h hao, lÃng phí
trong tất cả các khâu của quá trình sản xuất.

II. Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu trong doanh nghiệp
2.1 Phân loại nguyên vật liệu
Trong các doanh nghiệp sản xuất do tính chất đặc thù nên cần sử dụng những loại

nguyên vật loại khác nhau. Mỗi loại nguyên vật liệu lại có công dụng, tính chất riêng biệt
và yêu cầu quản lý khác nhau. Vì vậy để quản lý một cách có hiệu quả và hạch toán chi
tiết nguyên vật liệu phục vụ cho nhu cầu quản trị của doanh nghiệp đòi hỏi doanh nghiệp
phải tiến hành phân loại nguyên vật liệu theo những tiêu thức phù hợp. Có nhiều cách
phân loại nguyên vật liệu khác nhau nh:
2.1.1 Căn cứ vào nội dung kinh tế và yêu cầu quản trị trong doanh nghiệp, các loại
nguyên vật liệu đợc chia thành:
- Nguyên vật liệu chính: là đối tợng chủ yếu cấu thành nên thực thể chính của sản
phẩm nh sắt , thép trong các doanh nghiệp chế tạo máy, cơ khí, sợi trong nhà máy dệt, vải

2


trong doanh nghiƯp may... Trong nguyªn vËt liƯu chÝnh bao gồm cả bán thành phẩm mua
ngoài. Đó là các chi tiết, bộ phận của sản phẩm của doanh nghiệp mà doanh nghiệp mua
của các đơn vị khác để tiếp tục sản xuất chế biến thành phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp
nh lốp xe đạp trong nhà máy sản xuất xe đạp.
- Vật liệu phụ: là loại đối tợng lao động chỉ có tác dụng phụ trong quá trình sản
xuất, chế tạo sản phẩm làm tăng chất lợng nguyên vật liệu chính và sản phẩm phục vụ cho
việc bảo quản bao gãi s¶n phÈm, qu¶n lý s¶n xuÊt nh: thuèc nhuém, thuốc tẩy, sơn, dầu
nhờn, gia vị. xà phòng, giẻ lau...
- Nhiên liệu: là loại vật liệu sử dụng có tác dụng cung cấp năng lợng cho quá trình
sản xuất kinh doanh. Thực chất, nhiên liệu cũng là một loại nguyên vật liệu phụ nhng so
toàn xà hội đều tiêu dùng một lợng nhiên liệu lớn do tính chất lý hóa của nhiên liệu và tác
dụng của nó trong nền kinh tế quốc dân nên đợc chia thành một loại riêng, có chế độ quản
lý và sử dụng riêng nh: xăng dầu, than đá, khí gas, củi đốt...
- Phụ tùng thay thế: gồm các loại phụ tùng, chi tiết sử dụng để thay thế, sửa chữa
những máy móc thiết bị sản xuất, phơng tiện vận tải.
- Thiết bị xây dựng cơ bản: bao gồm các loại thiết bị phơng tiện để lắp đặt vào các
công trình xây dựng cơ bản của doanh nghiệp.

- Phế liệu: là các loại vật liệu loại ra trong quá trình sản xuất sản phẩm nh gỗ, sắt
thép vụn hoặc phế liệu thu hồi trong quá trình thanh lý tài sản cố định.
Tùy thuộc vào yêu cầu quản lý và hạch toán chi tiết nguyên vật liệu mà các doanh
nghiệp chia nguyên vật liệu thành từng loại, từng nhóm, từng thứ, từng quy cách.
2.1.2 Căn cứ vào mục đích, ứng dụng của nguyên vật liệu
Nội dung này quy định phản ánh chi phí nguyên vật liệu trên các tài khoản
kế toán thì nguyên vật liệu đợc chia thành:
- Nguyên vật liệu trực tiếp: là nguyên vật liệu mà mục đích, công dụng của nó là đợc dùng trực tiếp cho gia công, chế tạo sản phẩm.
- Nguyên vật liệu sử dụng cho mục đích khác nh: phục vụ công tác quản lý ở các
phân xởng, tổ đội sản xuất, cho công tác bán hàng, quản lý doanh nghiệp.
2.1.3 Căn cứ vào nguồn hình thành nguyên vật liệu chia thành:
- Nguyên vật liệu nhập kho do mua ngoài
- Nguyên vật liệu nhập kho do thuê ngoài hoặc tự gia công chế biến
- Nguyên vật liệu nhập kho do nhận góp liên doanh bằng nguyên vật liệu, do đợc
cấp phát.
Ngoài ra, để phục vụ nhu cầu quản lý và hạch toán chi tiết nguyên vật liệu các
doanh nghiệp tiến hành phân loại tỷ mỷ hơn nữa nguyên vật liệu thông qua việc xây dựng
sổ danh điểm vật t, hàng hoá.
Sổ danh điểm đợc sử dụng thống nhất trong phạm vi toàn doanh nghiệp nhằm đảm
bảo cho các bộ phận, đơn vị trong doanh nghiệp phối hợp chặt chẽ trong việc quản lý, sử
dụng vật liệu, hạch toán chính xác chi phí nguyên vật liệu và là tiền đề để ứng dụng tin
học trong công tác kế toán.
2.2 Đánh giá nguyên vật liệu
Khái niệm: Đánh giá nguyên vật liệu là việc sử dụng thớc đo tiền tệ biểu hiện giá
trị của chúng theo những nguyên tắc nhất định đảm bảo yêu cầu chân thực thống nhất.
Nguyên tắc: Nguyên vật liệu phải đợc tính toán và phản ánh theo giá vốn thực tế,
tức là khi nhập kho phải tính theo giá vốn thực tế nhập kho, khi xuất kho xác định giá vốn
thực tế theo phơng pháp quy định. Với doanh nghiệp sử dụng giá hạch toán thì kế toán
phải đảm bảo việc phản ánh tình hình nhập, xuất nguyên vật liệu trên các tài khoản, sổ kế
toán tổng hợp theo gi¸ thùc tÕ.


3


2.2.1 Đánh giá nguyên vật liệu theo giá thực tế
a. Giá thực tế nhập kho
Trong doanh nghiệp sản xuất, nguyên vật liệu đợc nhập từ nhiều nguồn khác nhau,
do đó tuỳ theo từng nguồn nhập mà nội dung giá vốn thực tế của nguyên vật liệu đợc xác
định, cụ thể:
* Đối với nguyên vật liệu nhập kho do mua ngoài
Nếu nguyên vật liệu mua để dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh
thuộc đối tợng nộp thuế giá trị gia tăng theo phơng pháp khấu trừ.

Giá vốn của NVL thực tế
Trị
nhập
giá mua
kho trong
ghi
kỳhoá đơn ( không
Chiết
gồm
giảm
thuế
GTGT
khấu) giá và mua lợng hàng
= trên
+thuế
Trong đó:
+ Giá mua ghi trên hoá đơn là số tiền đơn vị phải trả cho ngời bán và giá này cha

có thuế giá trị gia tăng đầu vào.
+ Chi phí thu mua: là các chi phi phát sinh trong quá trình mua và nhập kho vật
liệu
+ Thuế là các khoản thuế phải nộp trong khâu mua gồm thuế nhập khẩu, thuế tiêu
thụ đặc biệt trong khâu mua (nÕu cã).
+ ChiÕt khÊu mua hµng ( gåm chiÕt khÊu thơng mại, chiết khấu thanh toán) là số
tiền ngời bán giảm trừ cho ngời mua do mua lợng hàng hoá lớn tính trên một hoá đơn hay
một hợp đồng thanh toán đợc thể hiện trên hoá đơn chứng từ.
+ Giảm giá mua vào: phản ánh số tiền ngời bán giảm cho ngời mua.
+ Vật liệu mua vào bị trả lại: là trị giá số vật liệu mua vào nhng không đúng với
điều khoản đà quy định trong hợp đồng.
- Nếu nguyên vật liệu mua để dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh không
thuộc đối tợng nộp thuế giá trị gia tăng hoặc nộp thuế giá trị gia tăng theo phơng pháp
trực tiếp.

vốn thực tế củaTrị
NVL
giánhập
mua ghi
khotrên
trong
Thuế
hoákỳ
đơn
nhập
(gồm
khẩu
cả VAT
và VAT
CF

) trực
của tiếp
hàngCác
FS
nhập
trong
khoảnkhâu
giảmmua
giá và hàng mu
=

+

+

-

* Đối với nguyên vật liệu nhập kho do doanh nghiệp tự gia công chế biến

á vốn thực tế của NVL gia
Giácông
vốn thực
nhậptế
kho
NVL
trong
xuất
Chi
kỳ kho
phíđể

gia gia
công
công
chếchế
biến
biến
(gồm khấu hao TSCĐ, tiền lơn
=

+

* Đối với NVL thuê ngoài gia công chÕ biÕn.

4


ốn thực tế của NVL
Trịgia
giá công
thực
Chitế
nhập
phí
củakho
phải
vậttrong
liệu
trả cho
kỳ
xuất

CF
ngời
gia
vận
nhận
công
chuyển,
gia
chế
công
biến
bốcchế
dỡ khi
biến
đa (theo
NVL hợp
đi gia
đồng
công,
gia chế
công)biế
=

+

+

* Đối với nguyên vật liệu nhận vốn góp liên doanh, cổ phần thì giá trị thực tế là
giá do các bên liên doanh tham gia liên doanh đánh giá và chấp nhận.
* Đối với phế liệu thu hồi nhập kho: giá vốn thực tế nhập kho là giá ớc tính, giá có

thể bán đợc hoặc có thể sử dụng đợc.
b. Giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho
Nguyên vật liệu đợc thu mua và nhập kho thờng là tõ nhiỊu ngn kh¸c nhau, do
vËy gi¸ vèn thùc tÕ của từng lần, từng đợt nhập kho là khác nhau. Vì vậy kho xuất kho
nguyên vật liệu kế toán vật t phải tính toán xác định đợc trị giá vốn thực tế xuất kho của
từng thứ, loại nguyên vật liệu sử dụng cho các nhu cầu đối tợng khác nhau theo phơng
pháp tính giá vốn thực tế nguyên vật liệu xuất kho nhất định ( phơng pháp này phải phù
hợp với chế độ kế toán hiện hành và sử dụng nhất quán trong suốt niên độ kế toán). Các
doanh nghiệp có thể sử dụng một trong các phơng pháp tính trị giá nguyên vật liệu xuất
kho sau đây:
* Phơng pháp đơn giá bình quân gia quyền
Theo phơng pháp này giá thực tế của nguyên vật liệu xuất kho đợc tính trên cơ sở
số lợng nguyên vật liệu xuất kho và đơn giá bình quân của nguyên vật liệu tồn đầu kỳ và
nhập trong kỳ.

Đơn giá thực tế
bình quân

Giá vốn thực tế của
NVL tồn đầu kỳ

+

Trị giá thực tế của
NVL nhập trong kỳ

=

Số lợng NVL tồn đầu
kỳ

Trị giá thực tế của NVL xt=kho
Sè lỵng NVL xt kho

+



Sè lỵng NVL nhËp
kho trong kỳ +
Đơn giá bình
quân

Tuỳ theo thời điểm tính đơn giá bình quân có thể xác định:
+ Đơn giá bình quân trớc mỗi lần xuất gọi là đơn giá bình quân di động.
+ Đơn giá bình quân cuối kỳ gọi là đơn giá bình quân gia quyền.
Ưu điểm: Với việc sử dụng phơng pháp bình quân di động, khi xuất kho đà biết đợc giá của nguyên vật liệu, do vậy cuối kỳ sẽ biết đợc khâu điều chỉnh và trị vốn nguyên
vật liệu tồn kho cuối kỳ sẽ sát với giá thực tế và tính toán theo phơng pháp này có độ
chính xác cao.
Nhợc điểm: tính toán phức tạp và mất nhiều công sức, chỉ thích hợp với các doanh
nghiệp quy mô nhỏ, doanh nghiệp sử dụng ít chủng loại nguyên vật liệu hoặc thích hợp
với các doanh nghiệp đà ứng dụng máy tính trong công tác kế toán ( sử dụng phần mềm
kế toán).

5


* Phơng pháp tính theo đơn giá vật liệu tồn đầu kỳ
Theo phơng pháp này giá vốn thực tế của nguyên vật liệu xuất kho đợc tính trên cơ sở số
lợng vật liệu xuất kho và đơn giá thực tế của nguyên vật liệu tồn đầu kỳ.


Giá
= vốn thực tế của
nguyên vật liệu xuất
kho trong kỳ

=

Số lợng nguyên vật
liệu xuất kho trong
kỳ



Đơn giá thực tế của
nguyên vật liệu tồn
kho trong kỳ

Ưu điểm: Thuận tiện cho việc ghi sổ ngay từ đầu tháng, cách ghi đơn giản và công
việc không bị dồn vào cuối tháng, không ảnh hởng đến việc khoá sổ và báo cáo kế toán.
Nhợc điểm: Độ chính xác không cao, đặc biệt đối với các loại nguyên vật liệu có
giá cả thờng xuyên biến động.
* Phơng pháp thực tế nhập trớc xuất trớc (FIFO)
Phơng pháp này dựa trên giả định là hàng nào nhập trớc sẽ đợc xuất trớc và lấy đơn
giá mua thực tế của lần nhập đó để tính trị giá hàng xuất kho. Trị giá hàng tồn kho cuối
kỳ đợc tính theo số lợng hàng tồn kho và đơn giá của lần nhập sau cùng và đợc tính theo
công thức:

Trị giá thực tế của nguyên vật liệu
Số
xuất

ợng nguyên
kho vật Đơn
liệugiá
xuất
= l=
thực tế của lô hàng nhập trớc
kho
Ưu điểm: Thích hợp khi hạch toán NVL xuất kho theo từng lần nhập ở trờng hợp
đơn giá thực tế của từng lần nhập kho giảm dần, đảm bảo thu hồi nhanh và giá trị hàng
tồn kho nhỏ.
* Phơng pháp nhập sau xuất trớc (LIFO)
Theo phơng pháp này giả thiết rằng hàng nào nhập sau thì đợc xuất trớc và trị giá
hàng xuất kho đợc tính bằng cách căn cứ vào số lợng hàng xuất kho, đơn giá của những
lô hàng mới nhất hiện có trong kho. Trị giá của hàng tồn kho cuối kỳ đợc tính đợc tính
theo số lợng hàng tồn kho và đơn giá của những lô hàng nhập cũ nhất và đơn giá của
những lô hàng nhập sau khi xuất lần cuối tính đến thời điểm xác định số tồn kho. Và đợc
tính theo công thức:

Trị giá thực tế của
NVL xuất kho

=

Số lợng nguyên vật
liệu xuất

*

Đơn giá thực tế của lô
hàng nhập sau cùng


kho
Ưu diểm : Thích hợp trong trờng hợp đơn giá thực tế nguyên vật liệu nhập kho từng
lần tăng dần sẽ đảm bảo thu hồi vốn nhanh và tồn kho ít.
* Phơng pháp tính theo giá thực tế đích danh
Theo phơng pháp này nguyên vật liệu xuất kho thuộc lô hàng nào thì lấy đúng đơn
giá nhập kho của chính lô hàng đó để tính giá vốn thực tế của nguyên vật liệu còn lại
trong kho đợc tính bằng số lợng từng lô nguyên vật liệu hiện còn nhân với đơn giá nhập
kho của chính lô nguyên vật liệu đó.

6


Ưu điểm: Thuận lợi cho kế toán trong việc tính toán NVL, phản ánh mối quan hệ
giữa hiện vật và giá trị.
Nhợc điểm: Phải theo dõi chi tiết NVL nhập kho theo từng lần nhập. Theo phơng
pháp này có giá trị thực tế của NVL xuất kho sẽ không sát với giá trị thực tế của thị trờng.
2.2.2 Đánh giá NVL theo giá hạch toán.
Đối với các DN có quy mô lớn, khối lợng, chủng loại vật t, tình hình nhập xuất
diễn ra thờng xuyên thì việc hạch toán theo giá thực tế là rất phức tạp, tốn nhiều công việc
hạch toán chi tiết vật liệu hàng ngày nên sử dụng giá hạch toán.
Giá hạch toán là loại giá ổn định đợc sử dụng thống nhất ở DN trong thời gian dài,
giá hạch toán NVL có thể là giá mua NVL tại thời điểm nào đó là giá kế hoạch của NVL
đà đợc DN xây dựng.
Hàng ngày kế toán phải phản ánh tình hình nhập, xuất NVL theo giá hạch toán.
Cuối kỳ hạch toán kế toán phải điều chỉnh giá hạch toán theo giá thực tế để có số liệu ghi
vào tài khoản. Sổ kế toán tổng hợp và báo cáo kế toán. Việc điều chỉnh giá hạch toán theo
giá trị thực tế đợc điều chỉnh nh sau:

Trị giá thực tế của

nguyên vật liệu
xuất kho trong kỳ

Hệ số giá
nguyên
vật liệu

=

=

Trị giá hạch toán
của nguyên vật liệu
xuất kho trong kỳ

Trị giá thực tế
nguyên vật liệu tồn
kho đầu kỳ

+

+



Hệ số giá nguyên vật
liệu

Trị giá thực tế nguyên
vật liệu nhập kho trong

kỳ
+

trong
kỳcủa
Trị giá hạch toán của
Trị giá hạch
toán
nguyên vật liệu tồn
nguyên vật liệu nhập
khoyêu
đầu
kỳ phơng pháp tính
Tuỳ thuộc vào đặc điểm,
cầukỳvà trình độ quản lýkho
củatrong
DN mà

giá trị thực tế NVL xuất kho đơn giá thực tế hay hệ số giá có thể đợc tính riêng cho từng
nhóm, thứ hay cả loại NVL.

III. Nội dung công tác kế toán NVL trong các doanh nghiệp sản xuất.
3.1. Kế toán chi tiết NVL.
3.1.1. Yêu cầu hạch toán chi tiết NVL.
NVL là nội dung trong những đối tợng của kế toán vì vậy phải đợc tổ chức hạch
toán chi tiết về cả mặt giá trị và hiện vật, không chỉ theo từng kho mà chi tiết theo từng
loại, từng nhóm, từng thứ và đợc tiến hành đồng thời ở các kho và phòng kế toán trên
cùng cơ sở là các chứng từ nhập, xuất kho. Vì vậy các DN phải tổ chức hệ thống chứng từ,
mở các sổ kế toán chi tiết và lựa chọn, vận dụng phơng pháp kế toán NVL cho phù hợp.
3.1.2. Chứng từ kế toán sử dụng cho công tác nhập xuất NVL.

Theo chế độ chứng từ kế toán quy định ban hành theo quyết định
1141/TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ Trởng Bộ Tài Chính thì các chứng từ về vật t
bao gồm:
Hoá đơn GTGT (mẫu 01-GTGT)
Hoá đơn bán hàng (mẫu 01-BH)
Hoá đơn cới phÝ vËn chuyÓn (mÉu 03-BH)

7


PhiÕu nhËp kho ( mÉu 01-VT)
PhiÕu xuÊt kho (mÉu 02-VT)
PhiÕu xt kho kiªm vËn chun néi bé ( mÉu 03-VT)
Biªn bản kiểm kê vật t, sản phẩm, hàng hoá (mẫu 08-VT)
Ngoài ra các DN có thể sử dụng thêm các chøng tõ kÕ to¸n híng dÉn nh:
PhiÕu xt kho vËt t theo hạn mức ( mẫu 04-VT)
Biên bản kiểm nghiệm vật t (mẫu 05-VT)
Biên bản kiểm nghiệm vật t (mẫu 05 -VT)
Phiếu báo vật t còn lại cuối kỳ (mẫu 07- VT)
Đối với các chứng từ kế toán bắt buộc phải lập kịp thời, đầy đủ theo đúng chế độ
quy định về mẫu biểu, nội dung và phơng pháp lập.
Mỗi chứng từ kế toán NVL phải đợc tổ chức luân chuyển theo trình tự và thời gian
hợp lý do kế toán trởng quy định phục vụ cho việc phản ánh, ghi chép và tổng hợp số liệu
kịp thời của các bộ phận, cá nhân liên quan.
3.1.3. Sổ kế toán chi tiết NVL
Tuỳ thuộc và phơng pháp kế toán chi tiết NVL áp dụng tại doanh nghiệp mà sử
dụng các loại sổ ( thẻ ) kế toán chi tiết nh sau:
+ Thẻ kho (mẫu 06-VT)
+ Sổ kế toán chi tiết NVL
+ Sổ đối chiếu luân chuyển

+ Sổ số d
Thẻ kho đợc sử dụng để theo dõi lợng xuất, nhập, tồn kho của từng thứ vật liệu
theo từng kho. Thẻ do phòng kế toán lập và ghi các chỉ tiêu: tên, nhÃn hiệu, quy cách, đơn
vị tính, mà số vật liệu sau đó giao cho thủ kho để hạch toán nghiệp vụ kho, không phân
biệt kế toán chi tiết NVL theo phơng pháp nào.
Các sổ kế toán chi tiết vật liệu, sổ đối chiếu luân chuyển, sổ số d vật liệu đợc sử
dụng để hạch toán tình hình nhập, xuất, tồn kho NVL về mặt giá trị hoặc cả số lợng tuỳ
thuộc phơng pháp kế toán chi tiết áp dung tại DN.
Ngoài các sổ kế toán chi tiết trên có thể mở thêm các bảng nhập, bảng kê xuất,
bảng luỹ kế nhập, bảng luỹ kế xuất, bảng kê tổng hợp nhập xt – tån kho NVL phơc
vơ cho viƯc ghi sỉ kế toán chi tiết đợc đơn giản, nhanh chóng, kịp thời.
3.1.4. Các phơng pháp hạch toán chi tiết NVL.
Để theo dõi số liệu có và tình hình nhập, xuất NVL theo tõng thø, nhãm, lo¹i vËt
liƯu hay theo tõng kho cả về chỉ tiêu số lợng và cả về chỉ tiêu giá trị thì phải phối hợp chặt
chẽ giữa kho và phòng kế toán trong việc sử dụng các chứng từ nhập, xuất để ghi chép
vào các sổ hạch toán chi tiết liên quan.
a. Hạch toán chi tiết NVL theo phơng pháp ghi thẻ song song.
- Nội dung:
+ ở kho: hàng ngày, khi nhận đợc chứng từ nhập xuất kho NVL thủ kho phải kiểm
tra hợp lý, hợp pháp của chứng từ rồi căn cứ vào lợng nhập, xuất kho NVL trên chứng từ
để ghi vào thẻ kho. Cuối ngày tính ra số tồn kho và ghi vào thẻ kho, định kỳ thủ kho
chuyển các chứng từ nhập, xuất đà đợc phân loại theo từng thứ vật liệu cho phòng kế toán.
+ ở phòng kế toán: Hằng ngày hoặc định kú kÕ to¸n xuèng kho nhËn chøng tõ
nhËp, xuÊt. KÕ toán kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của chứng tõ, hoµn thiƯn chøng tõ råi

8


sau đó căn cứ vào chứng từ, nhập, xuất kế toán ghi vào sổ, thẻ kế toán chi tiết NVL theo
chỉ tiêu, số lợng và giá trị của từng thứ NVL nhập xuất.

Mẫu sổ (thẻ) kế toán chi tiết NVL tơng tự nh thẻ kho nhng có thêm cột thành tiền.
Cuối tháng, căn cứ vào số liệu trên sổ (thẻ) kế toán chi tiết NVL để lập bảng kê
nhập, xuất, tồn kho vật liệu, mỗi thứ vật liệu đợc ghi ở 1 dòng trên bảng kê.
Việc đối chiếu số liệu giữa phòng kế toán với thủ kho thông qua đối chiếu số liệu
tơng ứng giữa thẻ kho với sổ (thẻ) chi tiết vật liệu. Việc đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán
tổng hợp và sổ kế toán chi tiết đợc thực hiện bằng việc đối chiếu trên bảng tổng hợp nhập,
xuất, tồn kho (chỉ tiêu thành tiền) với số liệu trên sổ các TK152.
Ưu điểm : Ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra đối chiếu.
Nhợc điểm: Việc ghi chép giữa kho và phòng kế toán còn trùng lặp về chỉ tiêu số lợng. Ngoài ra việc kiểm tra đối chiếu chủ yếu tiến hành vào cuối tháng do vậy hạn chế
chức năng kiểm tra kịp thời của kế toán.
- Phơng pháp này thích hợp với các DN có ít chủng loại vật liệu, khối lợng các
nghiệp vụ nhập, xuất ít, không thờng xuyên và trình độ nghiệp vụ chuyên môn của cán bộ
kế toán còn hạn chế.
Sơ đồ khái quát chi tiết NVL theo phơng pháp thẻ song song.
b. Hạch toán chi tiết NVL theo những phơng pháp sổ ®èi chiÕu lu©n chun.
Néi dung:
+ ë kho: ViƯc ghi chÐp ở kho của thủ kho cũng đợc thực hiện trên thẻ kho giống nh
phơng pháp ghi thẻ song song.
+ ở phòng kế toán: kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép tình nhập, tồn
kho của từng thứ vật liệu ở từng kho cho cả năm, nhng mỗi tháng chỉ ghi 1 lần vào cuối
tháng. Để có số liệu ghi vào sổ đối chiếu luân chuyển, kế toán phải lập các bảng kê nhập,
bảng kê xuất trên các chứng từ nhập, xuất định kỳ thủ kho gửi lên.
Sổ đối chiếu luân chuyển đợc theo dõi cả về chỉ tiêu số lợng và chỉ tiêu giá trị. Cuối
tháng kế toán và thủ kho kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa sổ đối chiếu luân chuyển với thẻ
kho và số liệu tổng hợp.

Sơ đồ kế toán chi tiết vật liệu theo phơng pháp đối chiếu luân chuyển
Ưu điểm: Khối lợng ghi chép của kế toán đợc giảm bớt do chỉ ghi một lần vào cuối
tháng.
Nhợc điểm: Việc ghi chép vẫn trùng lặp ở kho và phòng kế toán về chỉ tiêu hiện

vật và việc kiểm tra đối chiếu chỉ tiến hành vào cuối tháng nên hạn chế tác dụng kiểm tra.
Phạm vi áp dụng: thích hợp cho các Doanh nghiệp sản xuất không có nhiều nghiệp
vụ nhập, xuất, Doanh nghiệp không bố trí riêng nhân viên kế toán chi tiết vật liệu do vậy
không có điều kiện để ghi chép, theo dõi tình hình nhập, xuất hàng ngày.
c. Hạch toán chi tiÕt NVL sæ sè d.
- Néi dung:
+ ë kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép tình h×nh nhËp- xt – tån kho cđa
tõng thø vËt liƯu ở từng kho. Ngoài ra thủ kho còn ghi chép vào sổ d theo chỉ tiêu số lợng.
Sổ số d do phòng kế toán mở đợc sử dụng cho cả năm, vào ngày cuối tháng số sổ
d đợc chuyển cho thủ kho. Thủ kho sẽ căn cứ vào số d cuối tháng của từng thứ vật liệu
trên thẻ kho để ghi vào cột số lợng sổ số d, sau đó chuyển cho phòng kế toán.

9


+ ở phòng kế toán: Khi nhận đợc các chứng từ nhập, xuất và phiếu giao nhận
chứng từ do nhân viên phụ trách kho chuyển lên, kế toán nguyên vật liệu lập bảng kê
nhập - xuất - tồn cho từng kho để ghi chép tình hình nhập xuất vật liệu hằng ngày hoặc
định kỳ theo chỉ tiêu giá trị.
Cuối tháng khi nhận đợc sổ số d do thủ kho gửi lên, kế toán căn cứ số lợng tồn
kho mà thủ kho đà ghi ở sổ số d và đơn giá tõng thø vËt liƯu tÝnh ra thµnh tiỊn ghi vµo cét
sè tiỊn ë sè sỉ d. Sè liƯu trªn cét số tiền ở sổ số d sẽ đợc đối chiếu với số tồn kho trên
bảng kê nhập- xuất tồn và đối chiếu với số liệu của kế toán tổng hợp.
Ưu điểm : Giảm nhẹ khối lợng công việc ghi chép hàng ngày góp phần nâng cao
hiệu suất kế toán. Việc kiểm tra, đối chiếu số lợng giữa kho và phòng kế toán đợc tiến
hành định kỳ lên số liệu chính xác, công việc kế toán dàn đều trong tháng.
Nhợc điểm : Do kế toán chỉ ghi theo giá trị nên muốn biết số liệu có và tình hình
tăng giảm mà từng thứ vật liệu về mặt hiện vật nhiều khi phải xem xét trên thẻ kho. Ngoài
ra việc kiểm tra phát hiện sai sót sẽ gặp khó khăn.
Phạm vi áp dụng: phơng pháp sổ số d thích hợp trong các Doanh nghiệp sản xuất

sử dụng nhiều loại, chủng loại NVL phong phú, đa dạng, tình hình biến động về nguyên
vật liệu diễn ra thờng xuyên. Thích hợp với các Doanh nghiệp đà xây dựng đợc hệ thống
giá hạch toán và trình độ cán bộ kế toán ở Doanh nghiệp cao, thủ kho xác định đợc trách
nhiệm của mình trong việc quản lý NVL và ghi chép trên thẻ kho, trên sổ số d.

Sơ đồ kế toán chi tiết vật liệu theo phơng pháp sổ số d
3.2. Kế toán tổng hợp NVL.
NVL là tài sản lu động thuộc nhóm hàng tồn kho của Doanh nghiệp. Theo chế độ
kế toán quy định hiện hành ( theo QĐ1141/TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995 ) trong 1 DN
chỉ đợc áp dụng 1 trong 2 phơng pháp hạch toán hàng tồn kho: Phơng pháp kê khai thờng
xuyên ( KKTX ) hay phơng pháp kiểm kê định kỳ ( KKĐX ) . Nh vậy , đối với NVL
trong các DN sản xuất phơng pháp kế toán tổng hợp cũng đợc tiến hành theo 1 trong 2 phơng pháp đó.
3.2.1 Kế toán tổng hợp NVL theo phơng pháp kê khai thờng xuyên.
a. Tài khoản sử dụng:
TK152 Nguyên liệu, vật liệu- TK này dùng để phản ánh số hiệu có và tình hình
tăng giảm NVL của Doanh nghiệp theo giá thực tế. TK 152 có thể đợc mở thành các TK
cấp 2, cấp 3 để kế toán chi tiết theo dõi từng loại, từng nhóm NVL tuỳ thuộc vào yêu cầu
quản lý của DN.
TK 151 Hàng mua đang đi đờng. TK này sử dụng để phản ánh giá trị các loại vật
t hàng hoá mà DN đà mua, đà chấp nhận thanh toán với ngời bán nhng cha vì nhập kho
DN và tình hình hàng mua đang đi đờng đà về DN.
TK 131. Phải trả ngời bán TK này dùng để phản ánh quan hệ thanh toán giữa
DN với ngời bán, ngời nhận thầu về các khoản vật t, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ theo hợp
đồng kinh tế đà ký. TK 131 đợc mở chi tiết theo từng đối tợng cụ thể.
TK133: Thuế GTGT đợc khấu trừ TK này dùng để phản ánh số thuế GTGT đầu
vào đợc khấu trừ, đà khấu trừ và còn đợc khấu trừ.
Ngoài ra, kế toán tổng hợp NVL còn sử dụng các TK liªn quan nh: TK 111, TK 112.
TK 141, TK 128, TK 222, TK411, TK 154, TK 621, TK 622, TK 627, TK 641, TK 642.
b. Phơng pháp hạch toán một sè nghiƯp vơ kÕ to¸n chđ u
* KÕ to¸n tỉng hợp mua ngoài


1
0


(1). Tăng NVL do mua ngoài
- Hàng và hoá đơn cùng về trong tháng: Căn cứ vào nhập kho, hoá đơn, chứng từ
thanh toán, kế toán ghi:
Nợ TK152:NVL( nếu nhập kho)
Nợ TK621,627,641,642: Nếu đa vào sử dụng ngay
Nợ TK133: Thuế GTGT đợc khấu trừ
Có TK 331:Nếu mua chịu
- Nếu NVL đà mua màcuối tháng cha đợc kiểm nhận nhập kho.
Nợ TK151: Hàng mua đang đi đờng
Nợ TK133:Thuế GTGT đợc khầu trõ
Cã TK111, 112, 331: Tỉng sè tiỊn ph¶i tr¶ cho ngời bán
+ Khi NVL đang đi đờng chuyển thẳng vào sử dụng hoặc vào nhập kho.
Nợ TK152:Nếu nhập kho
Nợ TK621,627,641,642: Nếu chuyển thẳng vào sử dụng
Có TK151: Hàng mua đang đi đờng.
- NVL mua vào đà đợc kiểm nhận nhập kho cuối tháng cha có hoá đơn chứng từ,
kế toán nhập kho theo giá tạm tính.
Nợ TK152: Nguyên liệu, vật liệu theo giá tạm tính
Có TK 331: phải trả cho ngời bán
Khi có hoá đơn chứng từ kế toán điều chỉnh từ giá tạm tính về giá thực tế
+ Nếu giá ghi trên hoá đơn lớn hơn giá tạm tính thì kế toán ghi bổ sung số chênh
lệch
Nợ TK 152: NVL
Có TK 331: Phải trả cho ngời bán
+ Nếu giá ghi trên hoá đơn nhỏ hơn giá tạm tính thì kế toán điều chỉnh giảm bớt số

chênh lệch bằng bút toán đảo
Nợ TK 331: Phải trả cho ngời bán
Có TK 152: Nguyên liệu, Vật liệu
Đồng thời phản ánh số thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ
Nợ TK 133: Thuế GTGT đợc khấu trừ
Có TK 331: Phải trả cho ngời bán
Các chi phí phát sinh liên quan đến mua NVL kể cả hao hụt tự nhiên trong định
mức, trong quá trình mua.
Nỵ TK 151, 152, 621, 622, 627, 641, 642
Nỵ TK 133( NÕu cã)
Cã TK 111,112, 331, 333(3333)
-Ph¸t hiƯn vËt liƯu thừa
+ Nếu hàng thừa do bên bán gửi đơn vị chấp nhận mua, kế toán ghi
Nợ TK 152: Nguyên vật liệu
Nợ TK 133: Thuế GTGT đợc khấu trừ (nếu có)

1
1


Cã TK 111, 112, 331: Sè tiỊn thanh to¸n
+ NVL thừa do dôi thừa tự nhiên hoặc khách quan
Nợ TK 152:
Có TK 711
+ Nếu NVL thừa cha xác định đợc nguyên nhân, đơn vị nhập kho chờ xử lý.
Nợ TK 152
Có TK 3381
+ Nếu bảo quản riêng chờ tìm nguyên nhân xử lý, kế toán ghi:
Nợ TK 002
(2). NVL tăng do gia công chế biến, thuê ngoài: Căn cứ vào phiếu nhập kho

Nợ TK 152: Nguyên vật liệu
Có TK 154: Chi tiết gia công
Có TK 154: Chi tiết thuê ngoài
(3). NVL tăng do nhập góp vốn liên doanh, căn cứ vào giá do hội đồng liên doanh
xác định, kế toán ghi.
Nợ TK 152: Nguyên vật liệu
Có TK 411,441: Nhận góp vốn liên doanh
(4). NVL tăng do thu hồi vốn góp liên doanh
Nợ TK 152: Nguyên vật liệu
Có TK 128, 222: Nhận lại vốn góp liên doanh
(5).Nhập lại kho NVL thừa sử dụng không hết tại các phân xởng
Nợ TK 152: Nguyên vật liệu
có TK 621, 627, 641,642.
(6).Tăng NVL do đánh giá lại, căn cứ vào số tăng kế toán ghi:
Nợ TK 152: NVL
Có TK 412: Chênh lệch đánh giá lại tài sản
(7). Tăng NVL do phát hiện thừa khi kiểm kê
Nợ TK 152 : NVL
Có TK 338(3381), 711:Tài sản thừa chờ giải quyết
*Kế toán tổng hợp giảm NVL.
(1).Xuất kho NVL dùng cho nhu cầu sản xuất kinh doanh, Căn cứ giá
thực tế xuất kho, kế toán ghi.
Nợ TK621: Chi phí NVL trực tiếp
Nợ TK 627( 6272): Chi phí sản xuất chung
Nợ TK 641(6412): Chi phí bán hàng
Nợ TK 642(6422): Chi phí quản lý doanh nghiệp
Nợ TK241(2412, 2413):XDCB dở dang
Có TK 152: Nguyên vật liệu
(2).Xuất kho Nguyên vật liệu để tực chiế biến hoặc đa đi thuê ngoài gia công chÕ
biÕn, kÕ to¸n ghi


1
2


Nợ TK 154: (Chi tiết liên quan) chi phí SXKD dơ dang
Có TK 152: Nguyên vật liệu
(3).Xuất kho tham gia góp vốn liên doanhvới đơn vị khác căn c vào gi¸ thùc tÕ xt
kho theo sỉ kÕ to¸n cđa DN và giá trị vốn góp do hội đồng liên doanh đánh giá để xác
định chênh lệch làm căn cứ ghi sổ:
-Nếu trị giá góp vốn liên doanh lớn hơn giá thực tế xuất kho, kế toán ghi:
Nợ TK 128, 222: Giá trị vốn góp
Có TK 152: Nguyên vật liệu
Có TK 412: Chênh lệch đánh giá lại tài sản
-Nếu trị giá góp vốn liên doanh nhỏ hơn giá thực tế xuất kho, kế toán ghi:
Nợ TK 128,222: Giá trị vốn góp
Nợ TK 412: Chênh lệch đánh giá lại tài sản
Có TK152: Nguyên vật liệu
(4).Xuất kho bán NVL, cho vay: Căn cứ vào giá thực tế xuất kho, kế toán ghi:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán Xuất bán
Nợ TK 138(1388): Phải thu khác- cho vay
Có TK152: Nguyên vật liệu
(5).Phát hiện thiếu NVL khi kiểm kê
- Nếu đà rõ nguyên nhân
+ Do ghi chép nhầm lẫn, cân đong, đo đếm sai thì phải sửa bút toán theo phơng
pháp quy định
Nợ TK liên quan
Có TK 152
+ Nếu thiếu hụt trong định mức đợc phép tính vào chi phí quản lý DN, kế toán ghi:
Nợ TK 642: Chi phí quản lý DN

Có TK 152: Nguyên vật liệu.
+ Nếu thiếu hụt ngoài định mức, do ngời quản lý vật t gây lên.
Nợ TK 111: số tiền bồi thờng đà thu
Nợ TK 138(1381): Số tiền bồi thờng phải thu
Nợ TK 334: Trừ vào lơng ngời chịu trách nhiệm
Có TK 152: Nguyên vật liệu.
Nếu cha rõ nguyên nhân
Nợ TK 138(1381): Phải thu khác - Tài sản thiếu chờ xử lý
Có TK 152.
Khi có quyết định xử lý tuỳ theo quyết định, kế toán ghi
Nợ TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp
Nợ TK 138(1388):
Có TK 138(1381)
(6). Giảm NVL trong kho do đánh giá theo quyết định của cấp có thẩm quyền
Nợ TK 412: Chênh lệch đánh giá lại tài sản

1
3


Có TK 152: Nguyên vật liệu
Theo quyết định của cấp có thẩm quyền có thể ghi giảm nguồn
Nợ TK 411
Có TK 412
Sơ đồ kế toán tổng hợp NVL theo phơng pháp kê khai thờng xuyên
(Trong trờng hợp đợc khấu trừ thuế GTGT đầu vào)
3.2.2. Kế toán tổng hợp NVL theo phơng pháp kê khai định kỳ
a) Tài khoản sử dụng.
Tại các doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp này, TK 151, 152,
153 không sử dụng để theo dõi tình hình nhập xuất trong kỳ mà chỉ sử dụng để kết chuển

trị giá thực tế của NVL tồn kho và đang đi đờng lúc đầu kỳ, cuối kỳ. Hàng ngày việc nhập
hàng đợc phản ánh ở TK 611 Mua hàng .
Nội dung kết cấu của TK 611
-Bên Nợ : Kết chuyển giá trị thực tế của vật t, hàng hoá tồn đầu kỳ

Sơ đồ kế toán tổng hợp NVL theo phơng pháp kê khai thờng xuyên
TK 611 có 2 tài khoản cấp 2 và không có số d
TK6111 Mua NVL
TK6112 Mua hàng hoá
Ngoài ra, kế toán tổng hợp nhập xuất NVL theo phơng pháp này còn sử dụng 1 số
TK 111,112,141,331,621,627,641,642...
b. Phơng pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu
(1). Đầu kỳ, kết chuyển giá trị vật t đang đi đơng và vật t tồn kho cuối kỳ sang TK
611 Mua hàng
Nợ TK 611: Mua hàng
Có TK 151: Hàng mua đang đi đờng
Có TK 152: Nguyên vật liệu
(2). Trong kỳ, căn cứ vào phiếu nhập kho theo giá cha có thuế GTGT áp dụng đối
với doanh nghiệp nộp thếu GTGT theo phơng pháp khấu trừ
Nợ TK 611: Mua hàng
Nợ TK 133: Thuế GTGT đợc khấu trừ
Có TK111, 112,331,141,311...phải trả ngời bán
Chi phí thu mua đợc hạch toán
Nợ TK 611(6111)
Nợ TK 331
Có TK 111,141
(3). Tăng NVL do nhận vốn góp liên doanh, trên cơ sở giá do hội đồng liê doanh
xác định, kế toán ghi:
Nợ TK 611: Mua hµng
Cã TK 411: Nguån vèn kinh doanh


1
4


(4). Cuối kỳ, tính giá trị vật t, hàng hoá xuất kho sử dụng cho sản xuất kinh doanh
hoặc gửi bán
Nợ TK 621: Chi phí NVL trực tiếp
Nợ TK 627(6271): Chi phí sản xuất chung
Nợ TK 641(6411): Chi phí bán hàng
Nợ TK 642(6421): Chi phí quản lý doanh nghiệp
Nợ TK 241(2412): XDCB dở dang
Nợ TK 157: Hàng gửi bán
Có TK 611:
Trị giá NVL kiểm kê cuối kỳ đợc kết chuyển sang TK 152
Nợ TK 152(chi tiết):NVL
Có TK611: Mua hàng

Sơ đồ kế toán tổng hợp NVL theo phơng pháp kiểm kê định kỳ
4. Tổ chức hệ thống sổ kế toán
Để tiến hành ghi chép các nghiệp vụ nhập, xuất NVL các DN có thể sử dụng1
trong các hình thức sổ kế toán sau:
- Nếu doanh nghiệp áp dụng hình thức sổ kÕ to¸n nhËt ký chøng tõ, kÕ to¸n NVL
sư dơng hệ thống sổ kế toán nh: Bảng kê số 3, c¸c sỉ chi tiÕt thanh to¸n víi ngêi b¸n(chi
tiÕt TK 331), NKCT sè 5, NKCT sè 6, NKCT sè 1, NKCT sè 2, NKCT sè 7, NKCT sè 10,
sỉ c¸i TK 152, 331, Bảng phân bổ số 2...
- Nếu doanh nghiệp áp dụng hình thức kế toán nhật ký sổ c¸i, kÕ to¸n NVL sư
dơng hƯ thèng sỉ kÕ to¸n nh: Sốđăng ký chứng tứ ghi sổ; Sổ chi tiết vËt liƯu (SCT TK
152); Sỉ chi tiÕt chi phÝ SXKD(TK 154,621, 622...); Thẻ tính giá thành sản phẩm; Các sổ
cái TK 152, TK 153...

Nếu doanh nghiệp áp dụng hình thức NKC, kÕ to¸n NVL sư dơng hƯ thèng sỉ kÕ
to¸n nh: Sỉ nhËt ký chung; Sỉ nhËt ký chuyªn dïng; Sỉ c¸i TK 152,153..., sỉ chi tiÕt TK
152.
NÕu doanh nghiƯp ¸p dơng h×nh thøc nhËt ký sỉ c¸i, kÕ to¸n NVL sư dơng hƯ
thèng sỉ kÕ to¸n nh: NhËt ký sỉ c¸i, sỉ chi tiÕt vËt liƯu.

1
5


Phần II. Khái quát chung về công tác kế toán NVL
ở công ty khoá minh khai
1. Khái quát chung về công ty khoá Minh Khai
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty khoá minh khai là một doanh nghiệp nhà nớc hạch toán độc lập, tự chủ, vô
t cách pháp nhân chiu sự quản lý trực tiếp của tổng công ty cơ khí xây dựng - Bộ xây
dựng.
Địa chỉ của công ty:125D- minh khai- hai bà trng-hà nội.
Nghành nghề sản xuất kinh doanh.
Sản xuất các loại khoá
Sản xuất các loại phụ tùng, phụ kiện bằng kim loại.
Sản xuất thiết bị cho nghành xây dựng.
Công ty khoá minh khai đợc thành lập theo quyết định 562IBKT ngày 5/5/1972
của Bộ trởng Bộ kiến trúc (nay là bộ xây dựng)với tên gọi ban đầu là nhà máy khoá
minh khai. Công ty thành lập trên cơ sở giúp đỡ của nớc bạn BA LAN về
máy móc thiết bị, quy trình công nghệ, xây dựng nhà xởng, nhà làm việc. Công ty khoá
minh khai ra đời trong thời kỳ Đế Quốc Mỹ bắn phá miền bắc, cơ sở vật chất của bị chiến
tranh tàn phá nặng nề nên hoạt độnh sản xuất kinh doanh của công ty gặp rất nhiều khó
khăn, công ty phải giữ hoạt động cầm chừng và rồi phải ngừng hoạt động sản xuất để tiến
hành phục hồi những thiệt hại do chiến tranh gây ra.Do công ty xây dựng trên cơ sở giúp

đỡ của Ba Lan về công trình công nghệ nên mẫu mà sản phẩm ban đầu khi đa vào sản
xuất không những phù hợp với thị hiếu tiêu dùng của ngời việt nam.Vì thế công typhải bắt
tay vào nghiên cứu thiết kế lại mẫu mà sản phẩm để phù hợp với quá trình xây dựng và trởng thành, công ty khoá minh khai đà khônh ngừng phấn đấu vơn lên về mọi mặt. Đặc

1
6


biệt là trong nền kinh tế thị trờng khi công ty không còn đợc hởng chế độ bao cấp nh trớc
mà phải chuyển sang tự hạch toán kinh doanh. Đây cũng là một khó khăn lớn của công ty
khi vừa ph¶i tù tỉ chøc s¶n xt, qu¶n lý chi phÝ vừa phải tìm thị trờng để tiêu thụ sản
phẩm để đảm bảo kinh doanh có lÃi.
Với sự lỗ lực của toàn công ty nên công ty đà đạt đợc nhiều thành tích đáng khích
lệ trong bớc đờng phát triển của mình. Cụ thể về sản xuất kinh doanh: Thơng hiệu khoá
Minh Khai đà khẳng định đợc chỗ đứng của mình trên thị trờng và đợc ngời tiêu dùng tin
cậy, sản phẩm của công ty đà đạt đợc nhiều huy chơng trong các hội chợ triển lÃm hàng
công nghiệp, tập thể công ty liên tục nhiều năm đạt danh hiệu là đơn vị quản lý giỏi của
ngành. Trong công cuộc đổi mới thành tích nổi bật mà công ty đạt đợc là năm 1994 công
ty có 4 sản phẩm đạt huy chơng Vàng tại Hội chợ Quốc Tế hàng công nghiệp Việt Nam.
Đó là Khoá MK10, Khoá treo MK10N, Bản lề 100 và CrômonMK23A.
Đặc biệt
hiện nay công ty đà có sản phẩm xuất khẩu ra thị trờng nớc ngoài. Đây chính là cái nhìn
chiến lợc của tập thể lÃnh đạo và cán bộ công nhân viên công ty. Để có cái nhìn tổng
quan về các bớc phát triển củacông ty trong những năm gần đây. Bảng 1 sẽ đa ra 1 số chỉ
tiêu quan trọng:
Bảng 1
Đơn vị tính: 1000đ
Chỉ tiêu
Năm 2001
Năm 2002

Năm 2003
1. Tổng TSCĐ
9.294.417
11.083.025
13.159.515
2. Vốn kinh doanh
24.101.579
27.155.148
30.059.777
3. Doanh thu tiêu thụ
10.574.343
12.132.568
15.396.927
4. LÃi sau thuế TNDN
157.643
171.831
246.884
5. Nộp ngân sách
520.850
584.674
654.371
6. Số lao động sử dụng
340
350
372
7. Thu nhập bình quân
655
668
682
1.2. Cơ cấu tổ chức sản xuất, đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất và bộ máy quản

lý công ty Khoá Minh khai
1.2.1. Cơ cấu tổ chức sản xuất, đặc điểm quy trình công nghệ
Việc nâng cao chất lợng và hạ giá thành sản phẩm là 1 yêu cầu sống cònm đố với
mỗi Doanh nghiệp sản xuất trong nền kinh tế thị trờng. Vì vậy việc ứng dụng công nghệ
và tổ chức quy trình sản xuất có ảnh hởng trực tiếp đến chất lợng và giá thành sản phẩm .
Công ty Khoá Minh Khai đợc xây dựng trên 1 diện tích mặt bằng khoảng 20.000
m2 nên rất thuận lợi cho việc sắp xếp các phân xởng sản xuất hợp lý, khoa học thuận lợi
cho việc tổ chức luân chuyển NVL giữa kho với các phân xởng và việc luân chuển bán
thành phẩm giữa các phân xởng với nhau. Ngoài ra, công ty ở vị trí địa lú rất thân lợi trên
tuyến phố Minh Khai nên thuận tiện cho việc giao dịch với các khách hàng.
Để đảm bảo cho quản lý sản xuất có hiệu quả, công ty Khoá Minh Khai tổ chức
bộ máy qu¶n lý gän nhĐ, theo mét cÊp kiĨu trùc tun chức năng. Đứng đầu là Giám đốc
quản lý chungcác hoạt động của công ty, tiếp đến là Phó giám đốc kỹ thuật quản lý, điều
hành hoạt động sản xuất của công ty thông quan các Quản đốc phân xởng và tổ trởng sản
xuất.
ở Công ty hiện có 4 phân xởng sản xuất: Phân xởng cơ khí, phân xởng cơ điện,
phân xởng lắp ráp, Phân xởng bảng mạ
Sơ đồ tổ chức sản xuất ở công ty khoá Minh khai
Phân xởng cơ khí: Tạo phôi ban đầu nh: dập đinh, hình ra khuôn mẫu, đúc tay
nắm nhân, đúc đoòng thỏi để tiện lõi khoá. Phân xởng còn sản xuất theo đơn đặt các loại
cửa sắt, cửa hoa, ... Phân xởng cơ khí với số lợng công nhân không nhiều nhng lại là một
phân xởng mạnh, một điển hình trong tổ chức sản xt cđa c«ng ty

1
7


Phân xởng cơ điện: Có nhiệm vụ sửa chữa thờng xuyên, trung đại tu máy móc
thiết bị của công ty, đảm bảo cho các phân xởng khác hoạt động liên tục không bị gián
đoạn do ảnh hởng của máy móc, thiết bị hay của nguồn điện..

Phân xởng bóng mạ: nhiệm vụ chủ yếu là mạ quai, khoá bản lề, chốt cửa,
cremôn... khi mà đòi hỏi kỹ thuật cao, tuân theo quy trình công nghệ nghiêm ngặt để sản
phẩm có độ bền và độ bóng cao
Phân xởng lắp ráp : có nhiệm vụ lắp ráp các chi tiết rời do các phân xởng khác
tạo ra thành sản phẩm hoàn chỉnh
Các phân xởng này đều chịu sự quản lý trực tiếp của các Quản đốc phân xởng, cac
quản đốc phân xởng chịu sự quản lý trực tiếp của Phó giám đốc kỹ thuật. Do phần lớn sản
phẩm hoàn thành có kết cấu phức tạp và có sự chuyển giao công nghệ từ bộ phận này
sang bộ phận kia nên các phân xởng tong công ty có mối quan hệ chặt chẽ với nhau để
cùng hoàn thành 1 sản phẩm ở các công đoạn khác nhau.
Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm

1
PX cơ khí

Nguyên vật liệu

3

PX Cơ
điện
2
PX lắp ráp

PX bóng mạ
4

Đặc điểm sản xuất của công ty là kiểu chế biến liên tục, quy mô thuộc loại vừa,
sản phẩm có thể chế tạo trênThành
cùng một

quynhập
trình sản xuất theo cùng 1 phơng pháp công
phẩm
nghệ. Mặc dù giữa các loại,kho
các thứ thành phần có đặc tính khác nhau về kích cỡ và kỹ
thuật. Do việc đổi mới sản phẩm để phù hợp với thị trờng hiện nay ban lÃnh đạo công ty
đà có chính sách về khuyến khích vật chất đối với các sáng kiến cải tiến kỹ thuật của các
kỹ s và công nhân viên nhằm nâng cao năng suất chất lợng và hạ giá thành sản phẩm, tận
dụng sửa chữa máy móc thiết bị cũ không sử dụng này đa vào sử dụng.Đồng thời công ty
trang bị một số máy móc tiên tiến khác để phục vụ sản xuất : Máy dập của Nga, Máy in
chữ tránh hàng giả...
Tuy vậy với tình hình chung nh các doanh nghiệp cơ khí khác công ty đà gặp phải
một số khó khăn nhất định: Máy móc cũ lạc hậu, vốn đầu t có hạn, sản xuất còn qua
nhiều giai đoạn thủ công
1.2.2. Bộ máy quản lý của công ty
Công ty là 1 doanh nghiệp nhà nớc, tổ chức quản lý theo mô hình trực tuyến, thực
hiện chế độ một thủ trởng.Đứng đầu là ban giám đốc công ty chỉ đạo trực tiếp từng phòng
ban, từng phân xởng. Các phân xởng có quản đốc phân xởng, tổ trởng sản xuất trực tiếp
quản lý công nhân sản xuất. Công ty có 340 cán bộ công nhân viên, trong đó có 62 cán bộ
quản lý, 50 cán bộ kỹ thuật và 228 công nhân sản xuất
Bộ máy tổ chức của công ty
Hệ thống tổ chức bộ máy của công ty đợc kiện toàn và nâng các chất lợng quản lý
để đảm bảo sản xuất kinh doanh.

1
8


*Bộ máy công ty bao gồm:
- Ban giám đốc: 01 giám đốc chịu trách nhiệm chung về tổ chức và điều hành sản

xuất kinh doanh của công ty.
Các phòng ban chức năng :
+Phòng hành chính giúp ban giám đốc vận dụng và thực hiện chính sách của nhà
nớc về nhân sự, tổ chức bộ máy quản lý, đảm bảo thực hiện nhiệm vụ của công ty.
+Phòng kế hoạch nghiệp vụ: Tham mu cho giám đốc xây dựng kế hoạch dài hạ,
ngắn hạn và cung cấp vật tcho sản xuất kinh doanh và điều hành sản xuất hàng ngày của
công ty, kiểm tra đôn đốc thực hiện kế hoạch
+Phòng tài vụ: có nhiệm vụ tham mu cho giám đốc về các chính sách, chế độ kế
toán hiện hành... phản ánh trung thực kịp thời các hoạt động kinh tế từ đó giúp giám đốc
nắm bắt tình hình cụ thể của công ty. Tổ chức hạch toán kế toán, phản ánh các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh, thanh quyết toán với nhà nớc... trực tiếp cùng các phòng chức năng khác
quản lý, giam sát cho mọi quá trình liên quan đến sản xuất tiêu thụ sản phẩm.
+Phòng kỹ thuật: có nhiệm vụ theo dõi toàn bộ quá trình công nghệ sản xuất,
nghiên cứu ứng dụng công nghệ mới, kiểm tra thành phẩm và bán thành phẩm.
+Phòng tổ chức lao động tiền lơng: có nhiệm vụ tham mu cho giám đốc về công
tác tổ chức cán bộ, quản lý hành chính và quản trị.
+Phòng Marketing: có nhiệm vụ nghiên cứu thị trờng tìm và phát hiện nhu cầu,
đồng thời giới thiệu sản phẩm của công ty trên thị trờng, nhằm cung cấp cho các nhà quản
lý những thông tin cập nhật giúp cho việc ra quyết định của ngời lÃnh đạo đợc chuẩn xác
nhất tận dụng đợc các thời cơ trên thị trờng
+ Phòng cung tiêu: có nhiệm vụ bảo đảm cung cấp đầy đủ,kịp thời vật t để phục vụ
cho sản xuất đợc liên tục.
+Phòng thiết kế sản phẩm mới: có nhiệm vụ nghiên cứu thiết kế các sản phẩm mới,
cải tiến sản phẩm cũ cho phù hợp với thị hiếu ngời tiªu dïng, nghiªn cøu øng dơng tiÕn
bé khoa häc kü thuật vào sản xuất.
+Phòng KCS: có trách nhiệm kiểm tra chất lợng sản phẩm của từng công đoạn
trong suốt quá trình sản xuất cho đến khi nhập kho thành phẩm
+Trạm Y Tế: có nhiệm vu chăm lo sức khoẻ cho toàn bộ cán bộ công nhân viên, tổ
chức khám chữa bệnh cho công nhân viên, theo dõi bện nghề nghiệp, thực hiện giải quyết
nghỉ ốm cho ngời lao động, tham gia chỉ đạo công tác vệ sinh môi trờng công tác kế

hoạch hoá gia đình
+ Ban I( Bảo vệ): có nhiệm vụ đảm bảo an ninh cho sản xuất và theo dâi viƯc thùc
hiƯn giê giÊc lµm viƯc cđa CBCNV, tổ chức công tác dân quản trị vệ, quân sự phòng cháy
chữa cháy trong công ty.
+ Các phân xởng: đều chịu sự quản lý trực tiếp của quản đốc phân xởng, có nhiệm
vụ sản xuất gia công các loại sản phẩm, bán thành phẩm để hoàn thiện sản phẩm mới.
1.3. Bộ máy kế toán và hình thức kế toán áp dụng ở công ty khoá Minh Khai
1.3.1. Chức năng nhiệm vụ : Giúp giám đốc quản lý về các mặt tài chính- kế toán,
thực hiện hạch toán sản xuất kinh doanh, thanh quyết toán với nhà nớc.
1.3.2. Cơ cấu bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán của công ty tổ chức theo kiểu tập trung. Mọi nghiệp vụ phát sinh
đều thực hiện ở phòng kế toán từ việc ghi vào sổ chi tiết, sổ tổng hợp đến khâu lập báo
các tài chính, báo cáo quản tri... ở phân xởngkhông tổ chức bộ máy kế toán riêng mà bố
trí các nhân viên kinh tế
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán ở công ty Khoá Minh Khai

1
9


1.3.3. Hình thức công tác kế toán: Công ty tổ chức công tác kế toán theo kiểu tập
trung, mọi nghiệp vụ phát sinh đều đợc thực hiện tại phòng kế toán của công ty.
1.3.4. Hình thức kế toán áp dụng ở công ty Khoá Minh Khai
Công ty Khoá Minh Khai thuộc doanh nghiệp có quy mô vừa, hình thức tổ chức
sản xuất theo kiểu liên tục, đội ngũ cán bộ kế toán có trình độ nghiệp vụ, kinh nghiệm
vững vàng nên đà áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung từ quý I năm 1996. Mặc dù
vậy công ty vẫn còn sử dụng cả 1 số sổ Nhật ký chứng từ và 1 số bảng kê của hình thức kế
toán này khi hạch toán, chẳng hạn:
-Kế toán chi tiết vật liệu sử dụng: Bảng kê số 3, Sổ chi tiÕt TK 331, NhËt ký chøng
tõ sè 5, NhËt ký chung, Sỉ c¸i TK152...

- KÕ to¸n thanh to¸n sư dơng: Bảng kê1, bảng kê 2, Bảng kê 10, Nhật ký chứng từ
2, 10, Nhật ký chung... vì kết hợp giữa hình thức kế toán nhật ký chung và nhật ký chứng
từ nên mỗi phần .... có trình tự luân chuyển chứng từ khác nhau
1.4. Cơ cấu tổ chức ảnh hởng đến công tác kế toán NVL ở công ty Khoá Minh
Khai.
Công ty không bố trí kế toán tại các phân xởng nên mọi nghiệp vụ kinh tế phát
sinh đều đợc xử lý tại phòng kế toán của công ty. Các chứng từ nhập xuất đợc thủ kho ghi
vào thẻ kho, định kì kế toán NVL xuống kho nhận chứng từ. Tại phòng kế toán nhân viên
kế toán vật t sẽ kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của các chứng từ, hoàn thiện chứng từ, tiến
hành định khoản chứng từ nhập xuất, phân loại chứng từ nhập theo từng nguồn nhập để
lập bảng kê vật t theo nguồn nhập. Phân loại phiếu xuất kho theo từng đối tợng sử dụng
để lập bảng kê xuất theo đối tợng sử dụng. Cuối tháng kế toán kiểm tra khối lợng tồn mà
thủ kho đà tính, nếu thấy khớp thì sẽ ký xác nhận vào thẻ kho, ghi giá tri vật t vào sổ số d.
Đồng thời lập bảng luỹ kế nhập, bảng luỹ kế xuất vật t theo chi tiêu giá trị trên cơ sở bảng
kê nhập, bảng kê xuất.
II.Tình hình tổ chức công tác quản lý NVL ở công ty khoá minh khai
2.1. Đặc điểm NVL sử dụng ở công ty

2
0



×