LỜI MỞ ĐẦU
Bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn hoạt động được đều cần phải có
một số vốn kinh doanh nhất định. Khi nghiên cứu về vốn kinh doanh của
doanh nghiệp thì kế toán sẽ xem xét trên hai góc độ là tài sản tức là mặt biểu
hiện của vốn và nguồn hình thành tài sản hay còn gọi là nguồn vốn. Như
vậy, tài sản là một phần không thể thiếu trong tổng số vốn kinh doanh. Như
chúng ta đã biết, TSCĐ chiếm một tỉ trọng lớn trong tổng số tài sản, đồng
thời mọi hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ hay trong các lĩnh
vực khác thì đều cần phải có TSCĐ để giúp doanh nghiệp sản xuất sản phẩm
và vận chuyển hàng hóa đến nơi tiêu thụ. Mỗi sự biến động nhỏ về TSCĐ
của doanh nghiệp cũng có thể dẫn đến sự thay đổi đáng kể của doanh
nghiệp. Việc hạch toán sự biến động tăng giảm TSCĐ là một khâu rất quan
trọng đối với kế toán nói riêng và doanh nghiệp nói chung.
Nhận thức được vai trò của TSCĐ trong quá trình kinh doanh, em đã
chọn đề tài "Bàn về việc hạch toán TSCĐ hữu hình trong các doanh
nghiệp". Nội dung của đề tài gồm 5 phần:
- Phần I: Khái niệm, đặc điểm, vai trò, phân loại TSCĐ
- Phần II: Đánh giá TSCĐ
- Phần III: Kế toán chi tiết TSCĐ hữu hình
- Phần IV: Kế toán tổng hợp TSCĐ hữu hình
- Phần V: Một số tồn tại trong hạch toán TSCĐ hữu hình
1
I. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM, VAI TRÒ, PHÂN LOẠI
TSCĐ.
1. Khái niệm, vai trò của TSCĐ.
Xã hội loài người muồn tồn tại và phát triển thì phải không ngừng tiến
hành hoạt động sản xuất. Bởi vậy mà sản xuất của cải vật chất là cơ sở của
đời sống xã hội loài người và là hoạt động cơ bản nhất trong tất cả các hoạt
động của con người. Nhưng để tiến hành được hoạt động sản xuất thì con
người phải tập hợp được đầy đủ 3 yếu tố: Sức lao động, đối tượng lao động,
và tư liệu lao động. Bất kỳ quá trình sản xuất nào cũng đều không thể thiếu
một trong ba yếu tố đó. Tuy nhiên để thấy được tầm quan trọng của TSCĐ
trong quá trình sản xuất kinh doanh thì trước hết ta phải nhìn nhận TSCĐ
một cách tổng quát hơn chính là tư liệu lao động hay là một loại của tư liệu
lao động, đồng thời thỏa mãn 2 tiêu chuẩn sau: Thời gian sử dụng từ một
năm trở lên; giá trị TSCĐ từ 10 triệu đồng trở lên. Tư liệu lao động là một
vật hay hệ thống những vật làm nhiệm vụ truyền dẫn sự tác động của con
người lên đối tượng lao động nhằm biến đổi đối tượng lao động theo mục
đích của mình. Đại bộ phận của tư liệu lao động là những công cụ sản xuất
giữ vị trí là hệ thống "xương cốt và bắp thịt" của sản xuất. Trình độ phát
triển của chúng là những dấu hiệu đặc chủng tiêu biểu cho một thời đại sản
xuất xã hội nhất định. Như C'Mác viết: "Những thời đại kinh tế khác không
phải ở chỗ chúng sản xuất ra cái gì, mà là ở chỗ chúng sản xuất bằng cách
nào, với những tư liệu sản xuất nào". Qua đó ta càng nhận thức rõ hơn tầm
quan trọng của TSCĐ, nó không chỉ đơn thuần là những tư liệu lao động yếu
tố cơ bản của quá trình sản xuất mà hơn thế nữa nó còn là những đánh dấu
cho sự phát triển của một thời đại sản xuất xã hội nhất định.
2
2. Đặc điểm, tiêu chuẩn của TSCĐ
2.1. Đặc điểm của TSCĐ
TSCĐ là những tư liệu lao động chủ yếu mà nó có những đặc điểm cơ
bản như sau: tham gia vào nhiều chu kì sản xuất kinh doanh. Khi tham gia
vào quá trình sản xuất - kinh doanh, TSCĐ lại hao mòn dần và giá trị của nó
được chuyển dịch từng phần vào chi phí kinh doanh. Khác với đối tượng lao
động, TSCĐ giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu cho đến lúc hư hỏng.
Những đặc điểm này có ảnh hưởng rất lớn đến việc tổ chức hạch toán TSCĐ
từ khâu tính giá tới khâu hạch toán chi tiết và kế toán tổng hợp.
2.2. Tiêu chuẩn ghi nhận của TSCĐ
Theo chuẩn mực kinh tế Việt Nam (chuẩn mực 03, 04 - QĐ của Bộ
trưởng Bộ Tài Chính số 149/2001/QĐ BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001,
một nguồn lực của doanh nghiệp được coi là TSCĐ phải có đủ 4 tiêu chuẩn
sau:
- Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài
sản đó
- Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy
- Thời gian sử dụng ước tính trên một năm
- Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành
Như chúng ta đã biết tư liệu lao động là một vật hay một hệ thống các
vật truyền dẫn sự tác động của con người lên đối tượng lao động nhằm biến
đổi đối tượng lao động theo mục đích của mình. Hay nói cách khác, mọi tư
liệu lao động là từng TSCĐ hữu hình có kết cấu độc lập hoặc là một hệ
thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau để cùng thực hiện
một hay một số chức năng nhất định mà nếu thiếu bất kỳ một bộ phận nào
trong đó thì cả hệ thống không thể hoạt động được. Nhưng cũng có trường
3
hợp TSCĐ là một hệ thống gồm nhiều thiết bị riêng lẻ với nhau, trong đó
mỗi bộ phận cấu thành có thời gian sử dụng khác nhau. Và nếu thiếu một bộ
phận nào đó thì cả hệ thống vẫn thực hiện được chức năng hoạt động của
chính nó. Trong trường hợp này thì mỗi bộ phận thiết bị nói trên được coi là
một TSCĐ hữu hình độc lập. Ví dụ: Khung và động cơ trong máy bay,
những súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm thì từng con được coi là TSCĐ,
từng mảnh vườn cây lâu năm cũng được coi là TSCĐ. Chúng đều phải đảm
bảo 4 tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ nói trên.
3. Phân loại TSCĐ
3.1. Theo hình thái biểu hiện kết hợp tính chất đầu tư
Theo cách phân loại trên toàn bộ TSCĐ trong sản xuất được chia thành:
- TSCĐ hữu hình: là những TSCĐ có hình thái vật chất do doanh
nghiệp nắm giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh, phù hợp với
tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ hữu hình
TSCĐ hữu hình của đơn vị có thể bao gồm những loại sau đây:
+ Loại 1: Nhà cửa vật kiến trúc: Là TSCĐ của doanh nghiệp được hình
thành sau quá trình thi công xây dựng như trụ sở làm việc, nhà kho, hàng
rào, sân bãi, cầu cống, đường sắt, cầu cảng.
+ Loại 2: Máy móc, thiết bị: Là toàn bộ các loại máy móc thiết bị dùng
trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như máy chuyên dùng, thiết bị
công tác, dây chuyền công nghệ, những máy móc khác
+ Loại 3: phương tiện vận tải truyền dẫn: Là loại phương tiện vận tải
đường bộ, đường sắt, đường thủy, đương cống và các thiết bị truyền dẫn như
hệ thống thông tin, hệ thống điện, đường ống nước, băng tải …
4
+ Loại 4: Thiết bị, dụng cụ quản lý: Là những thiết bị dụng cụ dùng
trong công tác quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như máy vi
tính phục vụ cho quản lý, dụng cụ đo lường, kiểm tra chất lượng…
+ Loại 5: Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm như
vườn cà phê, vườn chè, vườn cao su, vườn cây ăn quả, … , súc vật làm việc
như đàn ngựa, đàn bò, đàn voi …
+ Loại 6: Các loại TSCĐ khác: Là toàn bộ các tài sản chưa liệt kê vào
các loại tài sản trên như: tranh ảnh, tác phẩm nghệ thuật …
- TSCĐ vô hình: Là những tài sản không có hình thái vật chất ban đầu
xác định được giá trị do doanh nghiệp nắm giữ và sử dụng cho sản xuất kinh
doanh thỏa mãn các tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình. Các tiêu chuẩn này
tương tự như đối với TSCĐ hữu hình.
TSCĐ vô hình trong các đơn vị bao gồm:
+ Quyền sử dụng đất: bao gồm toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp đã chi
ra liên quan trực tiếp đến đất sử dụng: gồm tiền chi ra để có được quyền sử
dụng đất, chi phí đền bù, giải phóng mặt bằng, lệ phí trước bạ
+ Quyền phát hình: là chi phí thực tế mà doanh nghiệp chi ra để có
được quyền phát hành
+ Bản quyền, bằng sáng chế: bao gồm toàn bộ những chi phí mà doanh
nghiệp đã chi ra để có được bản quyền tác giả hoặc bằng sáng chế hoặc
những chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra cho những công trình nghiên cứu,
thử nghiệm được Nhà nước cấp bằng sáng chế
+ Nhãn hiệu hàng hóa: là chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra để mua lại
nhãn hiệu
+ Phần mềm máy tính: là toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra để
có được phần mềm máy tính
5
+ Giấy phép, giấy phép nhượng quyền: bao gồm toàn bộ các chi phí mà
doanh nghiệp đã chi ra để có được giấy phép hoặc giấy phép nhượng quyền.
Ví dụ: giấy phép sản xuất, khai thác, sử dụng tài nguyên …
+ Những TSCĐ vô hình khác: bao gồm toàn bộ các chi phí mà doanh
nghiệp phải chi ra để có được toàn bộ TSCĐ vô hình khác. Ví dụ: bí quyết,
kiểu dáng, công thức pha chế…
3.2. Theo quyền sở hữu TSCĐ
- TSCĐ tự có: là những TSCĐ được xây dựng, mua sắm hoặc chế tạo
bằng nguồn vốn chủ sở hữu doanh nghiệp (do ngân sách cấp, tự bổ sung, do
đơn vị khác góp liên doanh…) hoặc bằng nguồn vốn vay. Đây là những
TSCĐ thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, doanh nghiệp có quyền chiếm
hữu, sử dụng và định đoạt (cho thuê, nhượng lại, thanh lí…) trên cơ sở chấp
hành đúng các thủ tục theo quy định của Nhà nước
- TSCĐ thuê ngoài: là những TSCĐ mà doanh nghiệp được chủ tài sản
nhường quyền sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định ghi trên hợp
đồng thuê, đối với loại tài sản này doanh nghiệp không có quyền định đoạt
- Thuê tài chính: đó là những TSCĐ mà đơn vị đi thuê của những công
ty cho thuê tài chính. Khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê có quyền lựa chọn
mua loại tài sản hoặc là tiếp tục thuê theo những điều kiện đã thỏa thuận
trong hợp đồng. Tổng số tiền thuê của tài sản quy định trong hợp đồng giá trị
tài chính ít nhất phải xấp xỉ giá trị tài sản đó tại thời điểm kí hợp đồng.
Theo chuẩn mực kinh tế số 06 về thuê tài sản thì một tài sản được coi là
thuê tài chính nếu nội dung của hợp đồng thực hiện việc chuyển giao phần
lớn rủi ro và lợi ích đến việc thuê tài sản.
- Thuê hợp đồng: Đó là tài sản thuê không có việc chuyển giao phần lớn
rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản.
6
3.3. Theo nguồn hình thành của TSCĐ
- TSCĐ hình thành bằng nguồn vốn chủ sở hữu: là những TSCĐ mà khi
doanh nghiệp tiếp nhận chúng thì phải đồng thời việc ghi tăng vốn chủ sở
hữu hoặc vốn chủ sở hữu không đổi. Thuộc loại này thường có những TSCĐ
hình thành từ việc Nhà nước cấp (đối với doanh nghiệp Nhà nước), đối tác
liên doanh góp vốn, mua sắm, xây dựng bằng vốn chủ sở hữu.
- TSCĐ hình thành từ nguồn vốn vay: là những TSCĐ được mua sắm
bằng nguồn vốn vay từ ngân hàng, từ các tổ chức tín dụng, hoặc từ các đối
tượng khác.
3.4. Theo tính chất của TSCĐ trong doanh nghiệp
Theo tính chất của TSCĐ trong doanh nghiệp được chia thành:
- TSCĐ dùng cho mục đích kinh doanh: là những tài sản cố định do
doanh nghiệp sử dụng cho các mục đích kinh doanh của doanh nghiệp
(TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình, TSCĐ thuê ngoài)
- TSCĐ dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh, quốc phòng …:
là những TSCĐ do doanh nghiệp quản lý, sử dụng cho các mục đích phúc
lợi, sự nghiệp, an ninh, quốc phòng trong doanh nghiệp
- TSCĐ bảo quản hộ, giữ hộ, cất giữ hộ Nhà nước: là những TSCĐ
doanh nghiệp bảo quản hộ, giữ hộ cho đơn vị khác hoặc cất giữ hộ Nhà nước
theo quy định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
II. ĐÁNH GIÁ TSCĐ.
Đánh giá TSCĐ là việc xác định giá trị ghi sổ của tài sản, trong mọi
trường hợp TSCĐ được đánh giá theo nguyên giá và giá trị còn lại do vậy
việc ghi số TSCĐ phải thực hiện được 3 chỉ tiêu là: nguyên giá, giá trị hao
mòn, giá trị còn lại
7
1. Nguyên giá TSCĐ
1.1. Khái niệm nguyên giá TSCĐ
Là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có được TSCĐ
hữu hình tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào trạng thái sẵn sàng sử dụng
1.2. Vì sao phải xác định nguyên giá và nguyên tắc xác định
nguyên giá
Để đảm bảo việc ghi sổ TSCĐ thì kế toán viên phải thực hiện được 3
chỉ tiêu: nguyên giá, giá trị hao mòn và giá trị còn lại. Nguyên giá là một
thành phần không thể thiếu trong 3 chỉ tiêu đơn giá tài sản đó. Do vậy mà
việc xác định nguyên giá là rất cần thiết trong công tác đánh giá tài sản. Cần
phải xác định được chính xác nguyên giá tài sản thì kế toán mới kiểm soát
được tình hình tài sản hiện có của doanh nghiệp. Đồng thời nếu như kế toán
xác định chính xác nguyên giá của tài sản cố định thì có thể thấy được các
chi phí bỏ ra để có được TSCĐ có hợp lí hay không, liệu kết quả mà TSCĐ
đó mang lại cho doanh nghiệp trong suốt quá trình hoạt động có đủ bù dắp
chi phí bỏ ra hay không, nếu có thì lợi ích thu được từ việc đầu tư tài sản đó
là bao nhiêu. Nguyên giá còn giúp cho kế toán tính toán được giá trị phải
khấu hao bởi vì giá trị phải khấu hao: là nguyên giá của TSCĐ hưu hình ghi
trên báo cáo tài chính trừ để để giá trị thanh lí ước tính của tài sản đó.
Khi xác định nguyên giá TSCĐ, kế toán phải quán triệt những nguyên
tắc chủ yếu sau:
- Thời điểm xác định nguyên giá là thời điểm đưa tài sản vào trạng thái
sẵn sàng sử dụng (đối với TSCĐ hữu hình) hoặc thời điểm đưa tài sản vào
sử dụng theo dự tính
- Giá trị thực tế của TSCĐ phải được xác định dựa trên những căn cứ
khách quan có thể kiểm soát được (phải có chứng từ hợp pháp hợp lệ)
8
- Giá thực tế của TSCĐ phải được xác định dựa trên các khoản chi tiêu
hợp lí được dồn tích trong quá trình hình thành TSCĐ
- Các khoản chi tiêu phát sinh sau khi đưa TSCĐ vào sử dụng được tính
vào nguyên giá nếu như chúng làm tăng thêm giá trị hữu ích của TSCĐ
1.3. Phân loại nguyên giá và cách xác định từng loại nguyên giá
TSCĐ
Tùy theo từng loại TSCĐ cụ thể, tùy cách thức hình thành, nguyên giá
TSCĐ sẽ được xác định khác nhau. Cụ thể là:
1.3.1. TSCĐ hữu hình mua sắm.
- Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua sắm bao gồm: giá mua trừ (-) các
khoản được chiết khấu thương mại hoặc giảm giá cộng (+) với các khoản
thuế (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại) và chi phí liên quan trực
tiếp đến việc đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như: chi phí chuẩn
bị mặt bằng, chi phí vận chuyển, và bốc dỡ ban đầu, chi phí lắp đặt, chạy
thử, trừ (-) các khoản thu hồi về sản phẩm, phế liệu do chạy thử…
Đối với TSCĐ hữu hình hình thành do đầu tư xây dựng theo phương
pháp giao thầu, nguyên giá là giá quyết toán công trình đầu tư xây dựng, các
chi phí liên quan trực tiếp khác và lệ phí trước bạ (nếu có)
- Trường hợp mua TSCĐ hữu hình là nhà cửa, vật kiến trúc gắn liền với
quyền sử dụng đất thì gí trị quyền sử dụng đất phải được xác định riêng biệt
và ghi nhận là TSCĐ vô hình.
- Trường hợp TSCĐ hữu hình mua sắm được thanh toán theo phương
thức trả chậm nguyên giá TSCĐ đó được phản ánh theo giá mua trả ngay tại
thời điểm mua. Khoản chênh lệch giữa tổng số tiền phải thanh toán và giá
mua trả tiền ngay được hạch toán vào chi phí theo kỳ hạn thanh toán, trừ khi
9
số chênh lệch đó được tính vào nguyên giá TSCĐ hữu hình (vốn hóa) theo
quy định chuẩn mực kế toán "chi phí đi vay"
- Các khoản chi phí phát sinh như: chi phí quản lý hành chính, chi phí
sản xuất chung, chi phí chạy thử và các chi phí khác … Nếu không liên quan
trực tiếp đến việc mua sắm và đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng thì
không được tính vào nguyên giá TSCĐ hữu hình. Các khoản lỗ ban đầu do
máy móc không hoạt động đúng như dự tính được hạch toán vào chi phí sản
xuất kinh doanh trong kì.
1.3.2. TSCĐ hữu hình tự xây dựng hoặc tự chế
- Nguyên giá TSCĐ hữu hình tự xây dựng và tự chế là giá thành thực tế
của TSCĐ tự xây dựng hoặc tự chế cộng (+) chi phí lắp đặt, chạy thử.
Trường hợp doanh nghiệp dùng sản phẩm do mình sản xuất ra để chuyển
thành TSCĐ thì nguyên giá là chi phí sản xuất sản phẩm đó cộng các chi phí
trực tiếp liên quan đến việc đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
Trong các trường hợp trên mọi khoản lãi nội bộ không được tính vào nguyên
giá của các tài sản đó. Các chi phí không hợp lí như vật liệu, vật liệu lãng
phí, lao động hoặc các khoản chi phí khác sử dụng vượt quá mức bình
thường trong quá trình tự xây dựng hoặc tự chế không được tính vào nguyên
giá TSCĐ hữu hình
1.3.3. TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi.
- Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi với một
TSCĐ hữu hình tương tự hoặc tài sản khác xác định theo giá trị hợp lí của
TSCĐ hữu hình nhập về hoặc giá trị hợp lí của tài sản đem trao đổi, sau khi
điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương tiền trả thêm hoặc thu về.
- Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi với một
TSCĐ hữu hình tương tự hoặc có thể hình thành do được bán để đổi lấy
10
quyền sở hữu một tài sản tương tự (tài sản tương tự là tài sản có công dụng
tương tự, trong cùng một lĩnh vực kinh doanh và có giá trị tương đương).
Trong đó hai trường hợp không có bất kỳ khoản lãi hay lỗ nào được ghi
nhận trong quá trình trao đổi. Nguyên giá TSCĐ nhận về được tính bằng giá
trị còn lại của TSCĐ đem trao đổi. Ví dụ: việc trao đổi các TSCĐ hữu hình
tương tự như trao đổi máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải, các cơ sở dịch
vụ có TSCĐ hữu hình khác.
1.3.4. TSCĐ hữu hình tương tự các nguồn khác.
Nguyên giá TSCĐ hữu hình được tài trợ, được biếu tặng, được ghi
nhận ban đầu theo giá trị hợp lí ban đầu. Trường hợp không ghi nhận theo
giá trị hợp lí ban đầu thì doanh nghiệp ghi nhận theo giá trị danh nghĩa cộng
(+) các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào trạng thái sẵn
sàng sử dụng
1.3.5. TSCĐ thuê tài chính.
- Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính phản ánh đơn vị thuê là giá trị hợp lí
của tài sản thuê tài chính thời điểm khởi đầu thuê tài sản. Nếu giá trị hợp lí
của tài sản thuê cao hơn giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tài sản
tối thiểu, thì nguyên giá ghi theo giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền
thuê tối thiểu. Chi phí phát sinh ban đầu liên quan trực tiếp đến hoạt động
thuê tài chíh được tính vào nguyên giá của TSCĐ đi thuê.
Theo chế độ tài chính quy định hiện hành, ở Việt Nam, khi đi thuê dài
hạn TSCĐ, bên thuê căn cứ vào các chứng từ liên quan cho bên cho thuê
chuyển đến để xác định nguyên giá TSCĐ đi thuê. Nói cách khác, nguyên
giá ghi sổ TSCĐ thuê dài hạn căn cứ vào nguyên giá do bên cho thuê chuyển
giao. Ngoài ra bên thuê được tính vào nguyên giá TSCĐ đi thuê các chi phí
phát sinh ban đầu trực tiếp liên quan đến đi thuê như các chi phí đàm phán,
giao dịch …
11
1.3.6. TSCĐ vô hình.
Nguyên giá của TSCĐ vô hình là toàn bộ các chi phí thực tế phải bỏ ra
để có được TSCĐ vô hình tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào sử dụng
theo dự tính. Cụ thể theo chuẩn mực số 04 (chuẩn mực kinh tế Việt Nam),
việc xác định nguyên giá TSCĐ xã hội trong các trường hợp sau:
- TSCĐ vô hình mua ngoài: nguyên giá bao gồm giá mua (đã trừ (-)
chiết khấu thương mại hoặc giảm giá hàng mua được hưởng), cộng (+) các
khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại) và các chi phí
liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào sử dụng theo dự tính
- Trường hợp quyền sử dụng đất được mua cùng nhà cửa, vật kiến trúc
trên đất thì giá trị quyền sử dụng đất phải được xác định riêng biệt và ghi
nhận là TSCĐ vô hình.
- Nguyên giá TSCĐ vô hình hình thành từ trao đổi (tương tự hoặc
không tương tự) được xác định giống như trao đổi TSCĐ hữu hình ở trên
- TSCĐ vô hình được Nhà nước cấp hoặc được biếu tặng: nguyên giá
được xác định theo giá trị hợp lí ban đầu cộng (+) các chi phí liên quan trực
tiếp đến việc đưa TSCĐ vào sử dụng theo dự tính.
- TSCĐ vô hình được tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp: nguyên giá là toàn
bộ chi phí sản xuất trực tiếp hoặc được phân bổ theo tiêu thức hợp lý và nhất
quán tính từ khâu thiết kế, xây dựng, sản xuất thử nghiệm đến chuẩn bị đưa
tài sản đó vào sử dụng theo dự tính.
Nguyên giá của các loại TSCĐ không thay đổi trong suốt thời gian sử
dụng trừ khi doanh nghiệp:
+ Đánh giá lại theo quy định của Nhà nước
+ Sữa chữa, nâp cấp tài sản
+ Tháo gỡ hoặc bổ sung một số bộ phận của TSCĐ
12