Tải bản đầy đủ (.doc) (102 trang)

Kế toán nguyên vật liệu may tại Công ty Thanh Hà - Cục Hậu Cần

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (589.61 KB, 102 trang )

MỤC LỤC
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục sơ đồ
Danh mục bảng biểu ..........Trang
Lời nói đầu.............................................................................................................1
Phần 1: Cơ sở lý luận của hạch toán NVL trong các doanh nghiệp sản xuất
kinh doanh
I. Khái niệm, đặc điểm, phân loại và tính giá NVL
1. Khái niệm nguyên vật liệu.................................................................................2
2. Đặc điểm nguyên vật liệu..................................................................................2
3. Phân loại nguyên vật liệu..................................................................................2
4. Tính giá nguyên vật liệu...................................................................................4
a. Giá thực tế của NVL nhập kho.........................................................................4
b. Giá thực tế của NVL xuất kho..........................................................................5
II. Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu
2.1. Phương pháp thẻ song song...........................................................................9
2.2. Phương pháp đối chiếu luân chuyển..............................................................11
2.3. Phương pháp sổ số dư....................................................................................11
III. Hạch toán tổng hợp tình hình luân chuyển NVL
3.1. Các phương pháp hạch toán tổng hợp NVL
a. Phương pháp kê khai thường xuyên..................................................................14
b. Phương pháp kiểm kê định kỳ..........................................................................14
3.2. Hạch toán tổng hợp NVL theo phương pháp KKTX
a. Tài khoản sử dụng.............................................................................................14
b. Phương pháp hạch toán....................................................................................16
3.3. Hạch toán tổng hợp NVL theo phương pháp KKDK
2
a. Tài khoản sử dụng.............................................................................................21
b. Phương pháp hạch toán...................................................................................22
3.4. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho.................................................................23
3.5. Các hình thức sổ


3.5.1. Hình thức sổ “ Nhật ký chung”...................................................................25
3.5.2. Hình thức sổ “ Nhật ký- Sổ cái”.................................................................26
3.5.3. Hình thức sổ “ Chứng từ ghi sổ”.................................................................26
3.5.4. . Hình thức sổ “ Nhật ký chứng từ”............................................................28
Phần 2: Thực trạng công tác hạch toán kế toán NVL tại Công ty Thanh Hà
I. Những đặc điểm kinh tế- kỹ thuật của Công ty Thanh Hà- Cục Hậu Cần
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Thanh Hà…………29
2. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Thanh Hà.......32
3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty Thanh Hà…………...............35
4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của công ty Thanh Hà…………..............38
5. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của công ty Thanh Hà
5.1. Chính sách kế toán áp dụng của công ty………………………...................41
5.2. Hệ thống chứng từ kế toán………………………………………...............41
5.3. Hệ thống tài khoản kế toán……………………………………...................43
5.4. Hệ thống sổ kế toán……………………………………………..................44
5.5. Hệ thống báo cáo kế toán……………………………………….................47
II. Thực trạng kế toán NVL tại công ty Thanh Hà
2.1. Đặc điểm, phân loại và quản lý NVL tại công ty Thanh Hà
2.1.1. Đặc điểm NVL tại công ty Thanh Hà……………………………............47
2.1.2. Phân loại NVL tại công ty Thanh Hà…………………………................47
2.1.3. Công tác quản lý NVL tại công ty Thanh Hà…………………................48
2.1.4. Tính giá NVL tại công ty Thanh Hà
2.1.4.1. Tính giá NVL nhập kho………………………………………..............49
2.1.4.2. Tính giá NVL xuất kho…………………………………………...........49
2.2. Chứng từ và kế toán chi tiết NVL tại công ty Thanh Hà
Hoàng Thị Bích Ngọc
3
a. Nhiệp vụ nhập kho NVL……………………………………………………..50
b. Nhiệp vụ xuất kho NVL……………………………………………………...56
2.3. Kế toán tổng hợp NVL tại công ty Thanh Hà

2.3.1. Tài khoản sử dụng………………………………………………………..66
2.3.2. Hạch toán NVL nhập kho………………………………………………..66
2.3.3. Hạch toán NVL xuất kho………………………………………………...73
2.3.4. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho………………………………………...77
Phần 3: Phương hướng hoàn thiện hạch toán kế toán NVL may tại Công ty
Thanh Hà- Cục Hậu Cần
3.1. Đánh giá thực trạng kế toán NVL tại Công ty Thanh Hà……………….81
3.1.1. Ưu điểm…………………………………………………………………..82
3.1.2. Nhược điểm………………………………………………………………85
3.2. Sự cần thiết hoàn thiện kế toán NVL tại Công ty Thanh Hà……………86
3.3. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác hạch toán NVL may tại Công ty
Thanh Hà…………………………………………………………………….88
KẾT LUẬN…………………………………………………………….............96
Danh mục tài liệu tham khảo…………………………………………...............97
Hoàng Thị Bích Ngọc
4
DANH MỤC VIẾT TẮT
- Bảo hiểm xã hội - BHXH
- Cán bộ, công nhân viên - CB- CNV
- Chi phí - CF
- Chiết khấu thương mại - CKTM
- Công cụ, dụng cụ – CCDC
- Giá trị gia tăng - GTGT
- Kê khai thường xuyên - KKTX
- Kết chuyển - K/C
- Kiểm kê định kỳ - KKĐK
- Nguyên, vật liệu - NVL
+ Vật liệu chính - VLC
+ Vật liệu phụ - VLP
- Nhật ký- chứng từ - NKCT

- Tài khoản - TK
- Tài sản cố định - TSCĐ
- Sản xuất, kinh doanh - SX - KD
- Xây dựng cơ bản - XDCB
Hoàng Thị Bích Ngọc
5
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Trang
Sơ đồ 1.1: Hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp thẻ song
song…………………………………………………………………………….10
Sơ đồ 1.2: Hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp đối chiếu luân
chuyển…………………………………………………………………………..11
Sơ đồ 1.3: Hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp sổ số dư………………...13
Sơ đồ 1.4: Sơ đồ hạch toán tổng hợp NVL theo phương pháp KKTX………….20
Sơ đồ 1.5: Sơ đồ hạch toán tổng hợp NVL theo phương pháp KKDK…………23
Sơ đồ 1.6: Sơ đồ hình thức sổ” Nhật ký chung”………………………………..25
Sơ đồ 1.7: Sơ đồ hình thức sổ “ Nhật ký- Sổ cái”………………………………26
Sơ đồ 1.8: Sơ đồ hình thức sổ “ Chứng từ ghi sổ”………………………………27
Sơ đồ 1.9: : Sơ đồ hình thức sổ “ Nhật ký- Chứng từ”………………………….28
Sơ đồ 1.10: Sơ đồ quy trình công nghệ may đo lẻ33
Sơ đồ 1.11: Sơ đồ quy trình công nghệ may hàng loạt........................................34
Sơ đồ 1.12: Sơ đồ tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty..............35
Sơ đồ 1.13: Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty...................................................38
Sơ đồ 1.14: Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty...................................................40
Sơ đồ 1.15: Sơ đồ luân chuyển chứng từ.............................................................43
Sơ đồ 2.16: Trình tự hạch toán chi tiết NVL may tại công ty Thanh Hà............65
Sơ đồ 2.17: Sơ đồ hạch toán tổng hợp NVL may tại công ty Thanh Hà.............79
Sơ đồ 2.18: Hạch toán tổng hợp NVL theo phương pháp KKTX.......................80
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Hoàng Thị Bích Ngọc

6
Trang
Biểu đồ 1.1: Kết quả thực hiện 1 số chỉ tiêu chủ yếu……………………..........31
Biểu đồ 2.1a: Hoá đơn giá trị gia tăng…………………………………….........51
Biểu đồ 2.1b: Hoá đơn giá trị gia tăng……………………………………........52
Biểu đồ 2.2: Biên bản kiểm nghiệm vật tư………………………………..........53
Biểu đồ 2.3: Phiếu nhập kho……………………………………………............54
Biểu đồ 2.4: Phiếu nhập kho……………………………………………............56
Biểu đồ 2.5: Phiếu xuất kho………………………………………………........58
Biểu đồ 2.6: Phiếu xuất kho………………………………………………........59
Biểu đồ 2.7: Thẻ kho……………………………………………………...........61
Biểu đồ 2.8: Sổ chi tiết NVL chính – TK 1521…………………………...........62
Biểu đồ 2.9: Bảng tổng hợp vật liệu………………………………………........63
Biểu đồ 2.10: Báo cáo nhập- xuất- tồn……………………………………........64
Biểu đồ 2.11: Nhật ký chứng từ số 2……………………………………….......68
Biểu đồ 2.12: Sổ chi tiết công nợ…………………………………………........70
Biểu đồ 2.13: Nhật ký chứng từ số 5……………………………………...........71
Biểu đồ 2.14: Sổ cái TK 331……………………………………………….......73
Biểu đồ 2.15: Bảng phân bổ NVL- CCDC…………………………………......74
Biểu đồ 2.16: Bảng kê số 3…………………………………………………......75
Biểu đồ 2.17: Nhật ký chứng từ số 7……………………………………….......76
Biểu đồ 2.18: Sổ cái TK 152……………………………………………….......77
Hoàng Thị Bích Ngọc
7
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường bất kỳ một doanh nghiệp nào khi tham gia hoạt
động sản xuất kinh doanh mục tiêu hàng đầu là tối đa hoá lợi nhuận và Công ty
Thanh Hà - Cục Hậu Cần cũng không nằm ngoài mục đích đó. Để đạt được mục
tiêu tối đa hoá lợi nhuận thì nhiệm vụ đặt ra cho các nhà quản lý luôn tìm tòi tất
cả các biện pháp tối ưu nhất để giảm bớt chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm

tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Chi phí NVL là một trong những yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh
doanh, nó chiếm tỷ trọng khá cao trong chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
của doanh nghiệp vì vậy chỉ cần có một biến động nhỏ về chi phí NVL cũng ảnh
hưởng lớn đến giá thành sản phẩm và sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của
doanh nghiệp. Vì vậy tổ chức hạch toán NVL tốt sẽ góp phần đảm bảo tốt công
tác quản lý. Sử dụng tốt hợp lý NVL sẽ tránh được tình trạng thua lỗ và góp phần
tăng lợi nhuận cao cho doanh nghiệp.
Qua thời gian thực tập tại Công ty Thanh Hà - Cục Hậu Cần, kết hợp với
những kiến thức đã học ở trường và được sự hướng dẫn của thầy giáo TRẦN
QUÝ LIÊN cũng như các anh chị ở phòng Tài chính –kế toán của công ty em
mạnh dạn lựa chọn đề tài ‘’Kế toán NVL may tại công ty Thanh Hà -Cục Hậu
Cần ‘’
Do thời gian có hạn và trình độ còn hạn chế nên chuyên đề của em không
tránh khỏi những thiếu sót nhất định, em mong nhận được sự góp ý của Thầy
giáo hướng dẫn để chuyên đề của em được hoàn thiện hơn.
Chuyên đề được bố cục thành 3 phần chính
Phần1: Cơ sở lý luận của hạch toán nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản
xuất
Phần 2: Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Thanh Hà-Cục Hậu Cần
Phần 3: Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Thanh Hà- Cục Hậu Cần
Hoàng Thị Bích Ngọc
8
PHẦN 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA “ HẠCH TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT KINH DOANH”
I. Khái niệm, đặc điểm, phân loại, tính giá NVL
1. Khái niệm NVL
Nguyên, vật liệu là yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh là một
trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh ở các doanh nghiệp đó
là tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Hạch toán NVL không

chỉ phục vụ công tác quản lý NVL mà còn là tiền đề để hạch toán chi phí và tính
giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp.
2. Đặc điểm NVL
Một trong những điều kiện thiết yếu để tiến hành sản xuất là đối tượng lao
động. NVL là những đối tượng lao động đã được thể hiện dưới dạng vật hoá như
sắt thép trong doanh nghiệp cơ khí chế tạo, sợi trong Xí nghiệp dệt, vải trong Xí
nghiệp may mặc…
Khác với tư liệu lao động , NVL chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh
doanh nhất định và khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh dưới tác động
của lao động chúng bị tiêu hao toàn bộ hoặc bị thay đổi hình thái vật chất ban đầu
để tạo ra hình thái vật chất của sản phẩm mới.
Những đặc điểm trên đã tạo ra những đặc trưng riêng trong công tác hạch
toán NVL từ khâu tính giá, hạch toán chi tiết và hạch toán tổng hợp.
3. Phân loại NVL
Nguyên, vật liệu sử dụng trong doanh nghiệp có nhiều loại, mỗi loại có vai
trò và công dụng khác nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh. Trong điều kiện
đó phải phân loại NVL một cách khoa học thì mới tổ chức tốt việc quản lý và
hạch toán NVL.
Trong thực tế tổ chức công tác quản lý và hạch toán ở các doanh nghiệp, đặc
trưng dùng để phân loại NVL thông dụng nhất là vai trò và tác dụng của NVL
trong quá trình sản xuất kinh doanh. Theo đặc trưng này NVL ở các doanh
nghiệp được phân ra theo các loại sau:
Hoàng Thị Bích Ngọc
9
- Nguyên, vật liệu chính (VLC): Là NVL sau quá trình gia công chế biến sẽ
cấu thành hình thái vật chất của sản phẩm như vải…
- Nguyên, vật liệu phụ (VLP): Là những vật liệu có tác dụng phụ trong quá
trình sản xuất kinh doanh được sử dụng kết hợp với VLC để hoàn thiện và nâng
cao tính năng chất lượng của sản phẩm hoặc sử dụng để bảo đảm cho công cụ lao
động hoạt động bình thường hoặc dùng cho nhu cầu kỹ thuật, nhu cầu quản lý

như: cúc, chỉ, dây chun…
- Nhiên liệu: Là những thứ vật liệu dùng để tạo ra nhiệt năng cung cấp trong
quá trình sản xuất kinh doanh như than đá, xăng dầu, khí đốt…Nhiên liệu trong
các doanh nghiệp thực chất là một loại VLP, tuy nhiên nó được tách ra thành một
loại riêng vì việc sản xuất và tiêu dùng nhiên liệu chiếm một tỷ trọng lớn và
đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, nhiên liệu cũng có yêu cầu và
kỹ thuật quản lý hoàn toàn khác với các loại VLP thông thường.
- Phụ tùng thay thế: Là các chi tiết, phụ tùng dùng để sửa chữa, thay thế cho
máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải…
- Vật liệu và thiết bị XDCB: Bao gồm các vật liệu và thiết bị mà doanh
nghiệp mua nhằm mục đích cho đầu tư XDCB.
- Vật liệu khác: Là các loại đặc chủng của từng doanh nghiệp hoặc phế liệu
thu hồi từ quá trình sản xuất kinh doanh .
Hạch toán theo các cách phân loại nói trên đáp ứng được yêu cầu phản ánh
tổng quát về mặt giá trị đối với mỗi loại NVL. Để đảm bảo thuận tiện và tránh
nhầm lẫn cho công tác quản lý, hạch toán về số lượng và giá trị đối với từng thứ
NVL trên cơ sở phân loại theo vai trò và công dụng của NVL, các doanh nghiệp
phải tiếp tục chi tiết và hình thành “Sổ danh điểm vật liệu”. Sổ này xác định
thống nhất tên gọi, ký hiệu, mã hiệu, quy cách, số hiệu, đơn vị tính, giá hạch toán
của từng danh điểm NVL.
SỔ DANH ĐIỂM VẬT LIỆU
Ký hiệu
Hoàng Thị Bích Ngọc
10
Nhóm Danh điểm
NVL
Sổ danh điểm vật liệu còn có thể cung cấp thông tin về giá trị vật liệu xuất,
tồn bất cứ khi nào theo giá hạch toán. Do đó, nó sẽ góp phần giảm bớt khối lượng
công việc hạch toán, xử lý nhanh chóng, cung cấp thông tin kịp thời cho quản lý,
điều hành SX-KD và đặc biệt thuận tiện cho việc sử dụng phần mềm kế toán

trong việc vận hành hạch toán NVL của Công ty trên máy tính.
4. Tính giá NVL
Tính giá NVL là công tác quan trọng trong việc tổ chức hạch toán NVL về
thực chất là việc xác định giá trị ghi sổ của NVL. Theo quy định NVL được tính
theo giá thực tế (giá gốc) giá thực tế của NVL được tính theo từng trường hợp cụ
thể:
a. Giá thực tế của vật liệu nhập kho
Giá thực tế của vật liệu là loại giá được hình thành trên cơ sở các chứng từ
hợp lệ chứng minh được các khoản chi hợp pháp của doanh nghiệp để tạo ra
NVL.
* Đối với vật liệu mua ngoài: Giá thực tế gồm giá mua ghi trên hoá đơn của
người bán trừ (-) các khoản giảm giá chiết khấu thương mại được hưởng cộng (+)
các khoản thuế không được hoàn lại (nếu có) cộng (+) các chi phí thu mua thực tế
(chi phí vận chuyển, bốc dỡ, hao hụt trong định mức, thuê kho bãi, tiền lưu kho,
lưu bãi…)
Như vậỵ, đối với doanh nghiệp tính thuế giá trị gia tăng (GTGT) theo
phương pháp khấu trừ thì giá thực tế của vật liệu sẽ không bao gồm thuế GTGT
đầu vào được khấu trừ. Ngược lại đối với các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo
phương pháp trực tiếp thì giá thực tế của vật liệu còn bao gồm cả thuế GTGT đầu
vào.
Hoàng Thị Bích Ngọc
11
Các khoản thuế không được hoàn lại như thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc
biệt (nếu có) cũng được tính vào giá thực tế của vật liệu mua ngoài.
* Đối với vật liệu gia công chế biến xong nhập kho thì giá thực tế của NVL
bao gồm giá xuất và chi phí gia công chế biến, chi phí vận chuyển bốc dỡ.
* Đối với NVL nhận vốn góp liên doanh, liên kết hoặc cổ phần, đầu tư vào
công ty con thì giá thực tế của NVL là giá trị vật liệu được các bên tham gia góp
phần thừa nhận.
* Đối với vật liệu được biếu tặng: Giá thực tế của NVL được tính theo giá

tương đương của thị trường cộng (+) chi phí liên quan đến việc tiếp nhận.
* Đối với NVL vay, mượn tạm thời của đơn vị khác thì giá thực tế nhập kho
được tính theo giá thị trường hiện tại của số NVL đó.
* Đối với phế liệu thu hồi từ quá trình sản xuất- kinh doanh của doanh
nghiệp thì giá thực tế được tính theo đánh giá thực tế hoặc theo giá bán trên thị
trường.
b. Giá thực tế vật liệu xuất kho
Để xác định giá thực tế của vật liệu xuất dùng trong kỳ, tuỳ theo đặc điểm
hoạt động của từng loại hình doanh nghiệp, theo yêu cầu quản lý và trình độ
nghiệp vụ của từng kế toán trong doanh nghiệp. doanh nghiệp có thể sử dụng một
trong các phương pháp sau đây nhưng phải theo nguyên tắc nhất quán trong hạch
toán, nếu trong quá trình hạch toán muốn thay đổi phương pháp hạch toán thì
doanh nghiệp phải trình bày lại và giải thích rõ ràng với cơ quan cấp trên.
* Phương pháp giá đơn vị bình quân
Theo phương pháp này, giá thực tế vật liệu xuất dùng từng kỳ được tính
theo công thức:
Giá thực tế VL
xuất dùng =
Số lượng VL
xuất dùng trong
kỳ

x
Giá đơn vị
bình quân
Giá đơn vị bình quân có thể được tính theo một trong ba cách sau:
Cách 1
Hoàng Thị Bích Ngọc
12
Giá đơn vị bình quân = Giá thực tế VLtồn đầu kỳ và nhập trong kỳ

Số lượngVL tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Cách tính này tuy đơn giản, dễ làm nhưng độ chính xác không cao, công
việc tính toán dồn cả vào cuối tháng nên ảnh hưởng đến tiến độ của các khâu kế
toán khác, đồng thời sử dụng phương pháp này cũng phải tiến hành tính giá theo
từng danh điểm NVL.
Cách 2
Cách này khá đơn giản và phản ánh kịp thời tình hình biến động vật liệu
trong kỳ nhưng lại không được chính xác vì không tính đến sự biến động trong
giá cả vật liệu kỳ này.
Cách 3
Cách tính này khắc phục được nhược điểm của hai cách trên tức là vừa
chính xác, vừa cập nhật. Nhược điểm của phương pháp này là tốn nhiều công
sức, tính toán nhiều lần.
* Phương pháp Nhập trước - Xuất trước (FIFO): Được áp dụng dựa trên giả
định hàng tồn kho được mua trước thì xuất dùng trước, tương tự hàng nhập trước
thì xuất dùng trước và ngược lại hàng nhập sau thì xuất dùng sau.
- Ưu điểm: Cho phép kế toán có thể tính giá NVL xuất kho kịp thời
- Nhược điểm: Là phải tính giá theo từng danh điểm NVL và phải hạch toán
chi tiết NVL tồn kho theo từng loại giá nên tốn nhiều công sức. Ngoài ra phương
pháp này làm cho chi phí kinh doanh của doanh nghiệp không phản ứng kịp thời
với giá cả thị trường của NVL.
Phương pháp này thích hợp với những doanh nghiệp có ít danh điểm vật
liệu, số lần nhập kho của mỗi danh điểm là không nhiều.
Hoàng Thị Bích Ngọc
Giá thực tế VL tồn đầu kỳ này hoặc cuối kỳ trước
Số lượng thực tế VL tồn đầu kỳ
Giá đơn vị
bình quân
cuối kỳ trước
=

Giá thực tế NVL tồn kho sau mỗi lần nhập
Số lượng thực tế NVL tồn kho sau mỗi lần nhập
Giá đơn vị
bình quân
sau mỗi lần nhập
=
13
* Phương pháp Nhập sau - Xuất trước (LIFO): Được áp dụng dựa trên giả
định là hàng nhập sau sẽ được xuất dùng trước. Nên tính giá NVL được làm
ngược lại với phương pháp nhập trứơc- xuất trước.
- Ưu điểm: Giúp cho chi phí kinh doanh của doanh nghiệp phản ứng kịp thời
với giá cả thị trường của NVL.
- Nhược điểm: Là phải tính giá theo từng danh điểm NVL và phải hạch toán
chi tiết NVL tồn kho theo từng loại giá nên tốn nhiều công sức.
* Phương pháp giá thực tế đích danh( tính trực tiếp)
Theo phương pháp này khi nhập NVL ở lô hàng nào thì lấy đơn giá nhập
đích danh của lô hàng đó làm giá xuất, thường được áp dụng trong những doanh
nghiệp bảo quản và theo dõi từng lô hàng áp dụng đối với loại vật tư, hàng hoá có
giá trị cao mang tính cách biệt.
- Ưu điểm: Công tác tính giá NVL được thực hiện kịp thời và thông qua
việc tính giá NVL xuất kho, kế toán có thể theo dõi được thời hạn bảo quản của
từng lô NVL. Tuy nhiên để áp dụng được phương pháp này thì điều kiện cốt yếu
là hệ thống kho tàng của doanh nghiệp cho phép bảo quản riêng từng lô NVL
nhập kho.

* Phương pháp trị giá NVL tồn cuối kỳ
Với các phương pháp trên, để tính được giá thực tế NVL xuất kho đòi hỏi
phải xác định được lượng NVL xuất kho căn cứ vào các chứng từ xuất. Tuy
nhiên, trong thực tế có những doanh nghiệp có nhiều chủng loại NVL với mẫu
mã khác nhau, giá trị thấp lại được xuất dùng thường xuyên thì sẽ không có điều

kiện để kiểm kê từng nghiệp vụ xuất kho. Trong điều kiện đó, doanh nghiệp phải
tính giá cho số lượng NVL tồn kho cuối kỳ trước, sau đó mới xác định được giá
thực tế của NVL xuất kho trong kỳ.
Gtt NVL tồn kho cuối kỳ = Số lượng tồn kho x Đơn giá NVL nhập kho lần cuối
Gtt NVL xuất kho = Gtt NVL mua vào +(-) Chênh lệch Gtt đầu kỳ và cuối kỳ
* Phương pháp giá hạch toán (phương pháp hệ số giá):
Hoàng Thị Bích Ngọc
14
Theo phương pháp này toàn bộ NVL biến động trong kỳ được tính theo giá hạch
toán (giá kế hoạch hoặc một loại giá ổn định trong kỳ). Cuối kỳ kế toán tiến hành
điều chỉnh từ giá hạch toán sang giá thực tế.
Phương pháp này được áp dụng đối với những doanh nghiệp có nhiều loại vật
liệu, giá cả thường xuyên biến động, việc nhập vật liệu diễn ra thường
xuyên, việc tính giá thực tế của vật liệu phức tạp và nhiều khi không thể thực
hiện được. Do đó việc hạch toán hàng ngày nên sử dụng giá hạch toán là thích
hợp nhất.
- Ưu điểm: Cho phép kết hợp chặt chẽ hạch toán chi tiết và hạch toán tổng
hợp về NVL trong công tác tính giá, nên công việc tính giá được tiến hành nhanh
chóng và không bị phụ thuộc vào số lượng danh điểm NVL, số lần nhập, xuất của
mỗi loại nhiều hay ít. Phương pháp này thích hợp với những doanh nghiệp có
nhiều chủng loại NVL và đội ngũ kế toán có trình độ chuyên môn cao.
II. Hạch toán chi tiết NVL
NVL trong các doanh nghiệp thường có nhiều chủng loại khác biệt nếu thiếu một
loại nào đó có thể gây ra ngừng sản xuất, chính vì vậy hạch toán NVL phải bảo
đảm theo dõi được tình hình biến động của từng danh điểm NVL. Trong thực tế
Hoàng Thị Bích Ngọc
Giá thực tế của VL
tồn đầu kỳ
Giá hạch toán của VL
tồn đầu kỳ

Hệ số giá của
vật liệu
=
Giá thực tế của VL
nhập trong kỳ
Giá hạch toán của VL
nhập trong kỳ
+
+
Giá hạch toán VL xuất dùng
trong kỳ
(hoặc tồn kho cuối kỳ)
Giá thực tế VL
xuất dùng trong
kỳ (hoặc tồn kho
CK)
=
Hệ số giá
của VL
x
15
công tác kế toán hiện nay thường áp dụng 1 trong 3 phương pháp hạch toán chi
tiết NVL là: Phương pháp thẻ song song, phương pháp đối chiếu luân chuyển và
phương pháp số dư.
2.1. Phương pháp thẻ song song
Theo phương pháp này công việc cụ thể tại phòng kế toán và kho hàng như
sau:
* Ở kho: Thủ kho dùng thẻ kho để phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn vật
liệu về mặt số lượng. Mỗi chứng từ nhập, xuất vật tư được ghi một dòng vào thẻ
kho. Thẻ kho được mở cho từng danh điểm vật tư. Cuối tháng Thủ kho tiến hành

tổng cộng số nhập, xuất tính tồn về mặt số lượng theo từng danh điểm vật tư.
* Ở phòng kế toán: Kế toán vật tư mở thẻ kế toán chi tiết vật tư theo từng
danh điểm vật tư tương ứng thẻ kho mở theo từng kho. Thẻ này có nội dung
tương tự thẻ kho, chỉ khác là theo dõi NVL về mặt giá trị. Hàng ngày hoặc định
kỳ khi nhận được các chứng từ nhập, xuất kho do thủ kho chuyển tới, nhân viên
kế toán vật liệu phải kiểm tra, đối chiếu và tính ra số tiền. Sau đó ghi lại các
nghiệp vụ nhập, xuất và các thẻ kế toán chi tiết vật liệu liên quan. Cuối tháng
cộng thẻ (sổ) chi tiết và đối chiếu với thẻ kho.
Để thực hiện đối chiếu giữa kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết, kế toán
phải căn cứ vào thẻ kế toán chi tiết vật liệu để lập bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn
kho về mặt giá trị của từng loại vật liệu. Số liệu của bảng này được đối chiếu với
số liệu của phần kế toán tổng hợp.
Ngoài ra, để quản lý chặt chẽ thẻ kho, nhân viên kế toán vật tư còn mở sổ đăng ký
thẻ kho, khi giao thẻ kho cho thủ kho, kế toán phải ghi vào sổ.
Phương pháp này có ưu điểm là rất đơn giản trong khâu ghi chép, đối chiếu
số liệu và phát hiện sai sót đồng thời cung cấp thông tin nhập, xuất và tồn kho
của từng danh điểm NVL kịp thời, chính xác. Tuy nhiên, nhược điểm cuả phương
pháp này là chỉ sử dụng được khi doanh nghiệp có ít danh điểm NVL.
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hạch toán NVL theo phương pháp thẻ song song
Hoàng Thị Bích Ngọc
Phiếu
nhập kho
Thẻ kho
Phiếu
xuất kho
Thẻ kế
toán chi
tiết
nguyên
vật liệu

Bảng tổng
hợp nhập,
xuất, tồn
NVL
Sổ kế
toán tổng
hợp NVL
16
2.2. Phương pháp đối chiếu luân chuyển
Theo phương pháp này công việc cụ thể tại kho giống như phương pháp thẻ
song song. Còn tại phòng kế toán, kế toán vật liệu không mở thẻ kế toán chi
tiết vật tư mà mở sổ đối chiếu luân chuyển để hạch toán số lượng và số tiền của
từng danh điểm vật tư theo từng kho. Sổ này ghi mỗi tháng một lần vào cuối
tháng của từng thứ vật tư, mỗi thứ chỉ ghi một dòng trong sổ cuối tháng đối chiếu
số lượng vật tư trên sổ đối chiếu luân chuyển với thẻ kho, đối chiếu số tiền với kế
toán tổng hợp.
Phương pháp này có ưu điểm giảm nhẹ khối lượng công việc ghi chép của
kế toán. Tuy nhiên nhược điểm của nó là dồn công việc ghi sổ, kiểm tra đối chiếu
vào cuối kỳ nên trong trường hợp số lượng chứng từ nhập, xuất của từng danh
điểm NVL khá nhiều thì công việc kiểm tra, đối chiếu sẽ gặp nhiều khó khăn và
hơn nữa là ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện các khâu kế toán khác.
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp đối chiếu
luân chuyển
Hoàng Thị Bích Ngọc
Ghi chú:
Ghi h ng ng yà à
Ghi cuối tháng
Đối chiếu
17
2.3. Phương pháp sổ số dư

Theo phương pháp này, công việc tại kho giống như 2 phương pháp trên.
Định kỳ khi ghi thẻ kho, thủ kho phải tập hợp toàn bộ chứng từ nhập, xuất kho
phát sinh theo từng vật tư quy định sau đó lập phiếu giao nhận chứng từ và nộp
cho kế toán kèm theo chứng từ nhập, xuất vật tư.
Ngoài ra, Thủ kho còn phải ghi số lượng vật tư tồn kho cuối tháng theo
từng danh điểm vật tư và sổ số dư. Sổ số dư được kế toán mở cho từng kho và
dùng cho cả năm, trước ngày cuối tháng, kế toán giao cho thủ kho để ghi sổ. Ghi
xong thủ kho chuyển về phòng kế toán để kiểm tra và tính thành tiền.
Tại phòng kế toán, định kỳ nhân viên kế toán phải xuống kho để hướng dẫn,
kiểm tra việc ghi chép thẻ kho và thu nhận chứng từ, từ thủ kho. Khi nhận được
chứng từ, kế toán kiểm tra số lượng trên chứng từ và tính giá cho từng chứng từ
(giá hạch toán) tổng số tiền và ghi vào cột số tiền trên phiếu giao nhận chứng từ,
đồng thời ghi số tiền vừa được tính của từng nhóm vật tư (nhập riêng, xuất riêng)
vào bảng luỹ kế nhập, xuất, tồn kho vật tư. Bảng này được mở cho từng kho, mỗi
kho một tờ, được ghi trên cơ sở các phiếu giao nhận chứng từ nhập, xuất vật tư.
Tiếp theo, cộng số tiền nhập, xuất trong tháng và dựa vào số dư đầu tháng
để tính ra số dư cuối tháng của từng nhóm vật tư. Số dư này được dùng để đối
Hoàng Thị Bích Ngọc
Phiếu nhập
kho
Thẻ kho
Phiếu xuất
kho
Sổ đối chiếu
luân chuyển
Bảng kê xuất
NVL
Bảng kê nhập
NVL
Bảng tổng hợp nhập

– xuất – tồn kho
NVL
Sổ kế toán tổng
hợp về vật liệu
Ghi chú:
Ghi h ng ng yà à
Ghi cuối tháng
Đối chiếu
18
chiếu với cột số tiền trên sổ số dư (số liệu trên sổ số dư do kế toán vật tư tính
bằng cách lấy số lượng tồn kho x giá hạch toán).
Ưu điểm của phương pháp này là rất thích hợp với những doanh nghiệp có
nhiêù danh điểm NVL, số lượng chứng từ nhập, xuất của mỗi loại lại khá nhiều.
Tuy nhiên nhược điểm của phương pháp này là việc kiểm tra đối chiếu không
được cập nhật sớm.
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ hạch toán chi tiết vật tư theo phương pháp sổ số dư
III. Hạch toán tổng hợp tình hình luân chuyển NVL
3.1. Các phương pháp hạch toán tổng hợp NVL
Để hạch toán NVL nói riêng và các loại hàng tồn kho nói chung (nhóm 1.5)
kế toán có thể áp dụng 1 trong 2 phương pháp là kê khai thường xuyên
Hoàng Thị Bích Ngọc
Phiếu nhập
kho
Thẻ kho
Phiếu xuất
kho
Sổ số dư
Bảng luỹ kế nhập –
xuất – tồn kho NVL
Phiếu giao nhận

chứng từ xuất
Phiếu giao nhận
chứng từ nhập
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu
19
và kiểm kê định kỳ. Việc sử dụng phương pháp nào là tuỳ thuộc vào đặc điểm
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, yêu cầu công tác quản lý, trình độ của cán
bộ kế toán cũng như quy trình của chế độ kế toán hiện hành. Hàng tồn kho cuối
kỳ của doanh nghiệp là tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp tồn tại dưới hình thái
vật chất bao gồm: NVL, CCDC, sản phẩm dở dang, thành phẩm, hàng hoá.
Những thứ này có thể do doanh nghiệp mua ngoài hay tự sản xuất và được dùng
để phục vụ quá trình sản xuất sản phẩm hay cung cấp dịch vụ….
a. Phương pháp kê khai thường xuyên (KKTX)
Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi và phản ánh
tình hình hiện có, biến động tăng, giảm hàng tồn kho một cách thường xuyên,
liên tục trên các tài khoản phản ánh từng loại hàng tồn kho. Phương pháp này
được sử dụng phổ biến hiện nay ở nước ta vì những tiện ích của nó. Tuy nhiên
với những doanh nghiệp có nhiều chủng loại vật tư hàng hoá có giá trị thấp,
thường xuyên xuất dùng, xuất bán mà áp dụng phương pháp này thì sẽ tốn rất
nhiều thời gian và công sức. Mặt khác phương pháp này có độ chính xác rất cao
và cung cấp thông tin về hàng tồn kho một cách kịp thời, cập nhật. Theo phương
pháp này, tại bất kỳ thời điểm nào kế toán cũng có thể xác định được số lượng
nhập, xuất, tồn kho của NVL.
b. Phương pháp kiểm kê định kỳ (KKĐK)
Phương pháp KKĐK là phương pháp không theo dõi thường xuyên liên tục
của các loại vật tư, sản phẩm, hàng hoá trên các tài khoản phản ánh từng loại
hàng tồn kho mà chỉ phản ánh giá trị tồn kho đầu kỳ hoặc cuối kỳ của chúng trên

cơ sở kiểm kê thực tế cuối kỳ. Từ đó xác định số lượng vật tư xuất dùng cho sản
xuất kinh doanh và xuất cho các mục đích khác trong kỳ theo công thức sau:
Giá trị VL
xuất dùng
trong kỳ
= Giá trị VL tồn
kho đầu kỳ
+ Giá trị VL nhập
trong kỳ
-
Giá trị VL
tồn kho
cuối kỳ
Hoàng Thị Bích Ngọc
20
Phương pháp này đã giảm nhẹ được việc ghi chép nhưng độ chính xác của
phương pháp này không cao. Vì thế phương pháp này chỉ thích hợp với các
doanh nghiệp kinh doanh những chủng loại vật tư, hàng hoá khác nhau, giá trị
thấp thường xuyên xuất dùng, xuất bán.
3.2. Hạch toán tổng hợp NVL theo phương pháp KKTX
a. Tài khoản sử dụng
Để hạch toán NVL, kế toán sử dụng các TK sau:
* Tài khoản 152 “Nguyên liệu, vật liệu”
Tài khoản này được dùng để theo dõi giá trị hiện có, tình hình tăng, giảm
của các loại NVL theo giá thực tế.
- Bên Nợ: Phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm tăng giá trị thực tế của
NVL trong kỳ (mua ngoài, tự sản xuất, phát hiện thừa, đánh giá tăng…)
- Bên Có: Phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm giảm giá thực tế của NVL
trong kỳ theo giá thực tế (xuất dùng chế tạo sản phẩm, xuất bán, xuất đầu tư, liên
doanh, liên kết…).

- Dư Nợ: Phản ánh giá trị thực tế NVL tồn kho
TK 152 được chi tiết thành các TK cấp 2 như sau:
+TK 1521 - Nguyên, vật liệu chính (VLC)
+TK 1522 - Nguyên, vật liệu phụ (VLP)
+TK 1523 - Nhiên liệu
* Tài khoản 151 “Hàng mua đang đi đường”
Tài khoản này dùng để theo dõi các loại NVL, CCDC, hàng hoá…. mà
doanh nghiệp đã mua hay chấp nhận mua, đã thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp nhưng cuối kỳ chưa về để nhập kho (kể cả số đang gửi kho của bên bán),
- Bên Nợ : Phản ánh giá trị mua hàng đang đi đường tăng.
- Bên Có : Phản ánh giá trị hàng mua đi đường kỳ trước đã nhập kho hay
chuyển giao cho các bộ phận khác để sử dụng hoặc giao cho khách hàng
- Dư Nợ : Giá trị hàng đang đi đường (đầu và cuối kỳ)
Hoàng Thị Bích Ngọc
21
Ngoài ra trong quá trình hạch toán kế toán còn sử dụng một số tài khoản liên
quan như TK 1331, TK 331, TK 111, TK 112….
Căn cứ vào giấy báo nhận hàng, nếu xét thấy cần thiết khi hàng về đến nơi,
có thể thành lập ban kiểm nghiệm để kiểm nghiệm NVL thu mua cả về số lượng,
chất lượng, quy cách… Ban kiểm nghiệm căn cứ vào kết quả thực tế để ghi vào
“Biên bản kiểm nghiệm vật tư”. Sau đó bộ phận cung ứng sẽ lập “Phiếu nhập kho
vật tư" trên cơ sở hoá đơn, giấy báo nhận hàng và biên bản kiểm nghiệm rồi giao
cho thủ kho. Thủ kho sẽ ghi số vật tư thực nhập vào phiếu rồi chuyển cho phòng
kế toán làm căn cứ ghi sổ. Các trường hợp phát hiện thừa, thiếu, sai quy cách Thủ
kho phải báo ngay cho bộ phận cung ứng biết và tiến hành lập biên bản dưới sự
chứng kiến của một số người làm chứng.
b. Phương pháp hạch toán
* Kế toán các nghiệp vụ tăng NVL
- Trường hợp hàng mua ngoài, hàng và hoá đơn cùng về căn cứ vào hoá đơn
mua hàng, biên bản kiểm nghiệm và phiếu nhập kho, kế toán NVL ghi:

Nợ TK 152 (chi tiết vật liệu) - Giá trị thực tế của vật liệu
Nợ TK 1331 - Thuế GTGT được khấu trừ
(nếu doanh nghiệp áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ)
Có TK liên quan: TK 331,111, 311... Tổng giá thanh toán.
- Trường hợp hàng mua đang đi đường
Khi kế toán nhận được hoá đơn mà chưa nhận được phiếu nhập kho thì lưu
hoá đơn vào tập hồ sơ hàng đang đi đường, nếu trong tháng hàng về thì ghi bình
thường như trường hợp trên. Nếu cuối tháng hàng vẫn chưa về thì căn cứ vào hoá
đơn và các chứng từ có liên quan kế toán ghi.
Nơ TK 151 - Giá mua chưa có thuế
Nợ TK 1331 - Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK liên quan: TK 111,112,331 - Tổng giá thanh toán
Sang tháng sau, khi số hàng trên đã về kho, căn cứ vào phiếu nhập kho kế toán
ghi:
Hoàng Thị Bích Ngọc
22
Nợ TK 152
Có TK 151
- Trường hợp hàng về trước chưa có hoá đơn: Căn cứ vào phiếu nhập kho kế
toán ghi sổ theo giá tạm tính (giá hạch toán).
Nợ TK 152 - Theo giá tạm tính
Có TK 331 - Theo giá tạm tính
Sang tháng sau khi nhận được hoá đơn kế toán tính ra giá thực tế. Nếu
chênh lệch với giá tạm tính thì kế toán ghi điều chỉnh theo giá thực tế bằng các
cách điều chỉnh thích hợp sau:
+ Cách 1: Ghi bổ sung
Điều chỉnh tăng nếu giá thực tế lớn hơn giá tạm tính hoặc điều chỉnh giảm
nếu giá thực tế nhỏ hơn giá tạm tính phần chênh lệch.
+ Cách 2 : Dùng bút toán đỏ để xoá bút toán đã ghi theo giá tạm tính và ghi
lại bình thường theo giá hoá đơn.

- Trường hợp doanh nghiệp được chiết khấu, giảm giá mà nhà cung cấp
NVL chấp nhận cho doanh nghiệp được hưởng
Nợ TK 111,112,331 : Số tiền được chấp nhận giảm giá, chiết khấu
Có TK 152: Số tiền đuợc ghi giảm giá NVL
Có TK 1331: Giảm số thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
- Phản ánh chi phí phát sinh trong quá trình thu mua NVL
Nợ TK152 : Phần được tính vào giá NVL
Nợ TK 1331: Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 111,112, 331…Tổng giá thanh toán theo hoá đơn
- Phản ánh, NVL thiếu so với hoá đơn khi nhập kho, căn cứ vào biên bản
kiểm nghiệm vật tư và biên bản xử lý (nếu có) kế toán ghi:
Nợ TK 138 (1381): Chờ xử lý
Nợ TK 138 (1388): Yêu cầu bồi thường
Có TK 111, 112, 311, 331: Giá thanh toán của NVL thiếu
Hoàng Thị Bích Ngọc
23
- Phản ánh NVL thừa so với hoá đơn phát hiện khi nhập kho kế toán ghi đơn
số vật liệu thừa vào Nợ TK 002 “Vật tư hàng hoá giữ hộ” (nếu doanh nghiệp
không mua số hàng thừa) hoặc căn cứ vào giá hoá đơn của số vật liệu thừa, kế
toán ghi:
Nợ TK 152
Có TK 338
* Kế toán các nghiệp vụ giảm NVL
NVL trong các doanh nghiệp giảm chủ yếu là do xuất dùng cho sản xuất,
kinh doanh, phần còn lại có thể bán, xuất đầu tư, liên doanh, liên kết tất cả các
trường hợp giảm NVL đều ghi theo giá thực tế ở bên Có TK 152.
Xuất NVL dùng cho sản xuất - kinh doanh
Nợ TK 621 (Chi tiết vật liệu) - Xuất trực tiếp chế tạo sản phẩm
Nợ TK 627 (6272) Chi tiết đối tượng - xuất dùng chung cho phân xưởng.
Nợ TK 641 ( 6412) - Xuất phục vụ bán hàng

Nợ TK 642 (6422) - Xuất cho nhu cầu quản lý doanh nghiệp
Nợ TK 241 Xuất cho XDCB hoặc sửa chữa TSCĐ
Có TK 152 (Chi tiết vật liệu) - giá thực tế vật liệu xuất dùng
- Xuất NVL đầu tư vào Công ty con, liên doanh, liên kết
Trong trường hợp này căn cứ vào phiếu xuất kho, biên bản xác nhận vốn, kế
toán ghi:
Nợ TK 221, 222, 223, 228 - Ghi theo giá thỏa thuận
Nợ TK 811 - Chênh lệch do giá thỏa thuận> giá thực tế xuất kho
Có TK 152 - Giá thực tế xuất kho
Có TK 711, 3387 - Chênh lệch do giá thoả thuận < giá thực tế xuất kho
- Xuất NVL gia công chế biến trước khi đưa vào sử dụng căn cứ vào giá
thực tế của NVL xuất kho, kế toán ghi:
Nợ TK 154
Có TK 152
Hoàng Thị Bích Ngọc
24
- Trường hợp xuất kho vật liệu để trả lại cho người bán do NVL kém phẩm
chất thì doanh nghiệp phải làm đầy đủ thủ tục cần thiết như (lập hoá đơn hoặc
biên bản) và căn cứ vào giá thực tế đích danh của số NVL này, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112, 331 : Giá thanh toán NVL trả lại người bán
Có TK 152: Giá thực tế vật liệu xuất kho = giá thực tế đích danh khi nhập
Có TK 1331 : Thuế GTGT của số vật liệu trả lại người bán (nếu có)
* Hạch toán kết quả kiểm kê NVL
Định kỳ hoặc đột xuất doanh nghiệp có thể tiến hành kiểm kê kho NVL và
các loại hàng hoá để xác định lượng tồn kho của từng danh điểm để đối chiếu với
số liệu trên sổ sách kế toán và xác định số thừa, thiếu.
- Trường hợp khi kiểm kê phát hiện NVL hư hỏng, mất mát căn cứ vào biên
bản kiểm kê và biên bản xử lý (nếu có), kế toán ghi:
Nợ TK 138 (1381) - Tài sản thiếu chờ xử lý
Có TK 152 - Giá thực tế của vật liệu thiếu

- Khi xử lý về số NVL hư hỏng, mất mát, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112, 1388, 334 - Phần được bồi thường
Nợ TK 632 - Phần thiệt hại do doanh nghiệp chịu
Có TK 1381 - Giá trị tài sản thiếu được xử lý
- Trường hợp khi kiểm kê phát hiện vật liệu thừa so với sổ sách kế toán -
doanh nghiệp phải xác định số vật liệu thừa là của mình hay của đơn vị, cá nhân
khác.
+ Nếu vật liệu thừa là của doanh nghiệp, kế toán ghi:
Nợ TK 152
Có TK 711
+ Nếu vật liệu thừa của đơn vị khác, kế toán ghi đơn:
Nợ TK 002 - Số vật liệu thừa doanh nghiệp giữ hộ
+ Nếu doanh nghiệp quyết định mua số vật liệu thừa đó, kế toán ghi:
Nợ TK 152
Có Tk 338
Hoàng Thị Bích Ngọc
25
Sơ đồ 1.4: Sơ đồ hạch toán tổng hợp NVL theo phương pháp KKTX
Hoàng Thị Bích Ngọc
TK 11,112,331,311
Giá mua và chi phí mua NVL
nhập kho
TK 154
Nhập kho NVL tự chế hoặc
gia công
TK152
Giá thực tế NVL xuất kho sử dụng
trong DN
TK 621,627,641,162
Đầu tư vào công ty con, LD, LK

TK 221,222,223,228
TK 151
VAT đầu vào
TK 133
Hàng mua đang
đi đường
Hàng đi đường
Nhập kho
Giá thực tế NVL xuất để
gia công chế biến
TK 154
TK 411
Nhận vốn đầu tư vào Cty con bằng
Nguyên, vật liệu (NVL)
TK 338,711
Trị giá NVL thừa khi kiểm
kê kho
Trả vốn góp cho chủ sở
hữu bằng NVL
Trị giá NVL thiếu khi kiểm
kê kho
TK 411
TK 138,632
TK 221,222,223, 228
Nhận lại vốn đầu tư vào Cty con,
liên doanh, liên kết
TK 811
Chênh lệch
TK 711
Chênh lệch

Ghi trong kỳ
Ghi cuối kỳ
Đối chiếu

×