Tải bản đầy đủ (.docx) (70 trang)

Hoan thien ke toan ban hang tai cong ty tnhh 141237

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (320.19 KB, 70 trang )

Chuyên đề thực tập

GVHD: TS. Phạm Thành Long

LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế quốc dân, doanh nghiệp thương mại có vai trò lớn, gắn
sản xuất với tiêu dùng, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của của đời sống xã hội,
thúc đẩy sản xuất và các lĩnh vực khác của nền kinh tế, góp phần hình thành cơ
cấu kinh tế hợp lý. Các doanh nghiệp góp phần đẩy nhanh tiến trình hội nhập
kinh tế nước ta với các nước trong khu vực và trên thế giới, thực hiện các mục
tiêu kinh tế xã hội của Đảng và Nhà nước trong từng giai đoạn.
Các doanh nghiệp thương mại chính là cầu nối giữa những người sản xuất
và tiêu dùng, với doanh nghiệp thương mại thì quá trình kinh doanh là mua vào
- dự trữ - bán ra các hàng hoá dịch vụ. Trong đó hoạt động bán hàng là khâu cuối
cùng của hoạt động kinh doanh và có tính quyết định đến cả q trình kinh
doanh. Có bán được hàng thì doanh nghiệp mới lập kế hoạch mua vào - dự trữ
cho kỳ kinh doanh tới, mới có thu nhập để bù đắp cho kỳ kinh doanh và có tích
luỹ để tiếp tục quá trình kinh doanh. Trong nền kinh tế thị trường phải xác định
rằng việc tiêu thụ sản phẩm là vấn đề quyết định sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp, hoạt động trong quy luật cạnh tranh gay gắt của thị trường, doanh
nghiệp phải bán những thứ người mua cần chứ khơng bán những gì doanh
nghiệp có. Thực tế cho thấy đối với doanh nghiệp thương mại nếu sản phẩm
hàng hoá tốt về chất lượng hợp lý về giá cả, đáp ứng được nhu cầu thị hiếu của
người tiêu dùng và doanh nghiệp biết tổ chức quản lý tốt cơng tác kế tốn bán
hàng thì sẽ có điều kiện tốt để phát triển. Muốn thực hiện hoạt động bán hàng có
hiệu quả, đem lại doanh thu ngày càng cao cho doanh nghiệp thì vai trị của kế
tốn bán hàng phải đặt lên hàng đầu. Kế toán bán hàng là phần hành kế toán chủ
yếu trong doanh nghiệp thương mại dịch vụ, và với cương vị là công cụ quản lý

SV: Lê Thúy Hằng


1

Lớp: Kế toán 49D


Chuyên đề thực tập

GVHD: TS. Phạm Thành Long

để nâng cao hiệu quả bán hàng thì càng cần phải được tổ chức một cách khoa
học và hợp lý nhằm phục vụ đắc lực cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp .
Bởi vậy, cải tiến và hồn thiện hơn nữa cơng tác kế tốn nói chung, kế
tốn bán hàng nói riêng trong các doanh nghiệp thương mại luôn được đặt ra với
mục đích nhằm tổ chức khoa học, hợp lý hơn nữa cơng tác kế tốn này, làm cơ
sở cho các thơng tin kế tốn cung cấp đảm bảo tính đúng đắn và đáng tin cậy.
Nhận thức được tầm quan trọng này, đồng thời để áp dụng kiến thức đã có
thơng qua quá trình học tập vào thực tế nhằm nâng cao trình độ hiểu biết bản
thân, quá trình thực tập tại công ty TNHH Thương mại và Dược phẩm Nam Việt
được sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo hướng dẫn: TS. Phạm Thành Long, các
cán bộ tại phòng kế tốn và của giám đốc cơng ty, em đã chọn đề tài :
“Hồn thiện kế tốn bán hàng tại cơng ty TNHH Thương mại và Dược
phẩm Nam Việt”
Kết cấu của chuyên đề thực tập tốt nghiệp của em gồm có 3 chương:
Chương 1: Đặc điểm và tổ chức quản lý hoạt động bán hàng của công ty
TNHH Thương mại và Dược phẩm Nam Việt
Chương 2: Thực trạng kế toán bán hàng tại công ty TNHH Thương mại và
Dược phẩm Nam Việt
Chương 3: Hồn thiện kế tốn bán hàng tại cơng ty TNHH Thương mại và
Dược phẩm Nam Việt


SV: Lê Thúy Hằng

2

Lớp: Kế toán 49D


Chuyên đề thực tập

GVHD: TS. Phạm Thành Long

CHƯƠNG 1:
ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
BÁN HÀNG CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ
DƯỢC PHẨM NAM VIỆT
1.1 Đặc điểm hoạt động bán hàng của Công ty TNHH Thương mại
và Dược phẩm Nam Việt
1.1.1 Danh mục hàng bán của Công ty TNHH Thương mại và Dược phẩm
Nam Việt
Công ty TNHH Thương mại và Dược phẩm Nam Việt có chức năng kinh
doanh, xuất nhập khẩu các mặt hàng dược phẩm, mỹ phẩm, hóa chất, dược liệu,
thực phẩm chức năng và y dụng cụ, phân phối trực tiếp đến các bệnh viện, trung
tâm y tế, nhà thuốc trên địa bàn thành phố. Trong đó, mặt hàng kinh doanh chính
của cơng ty là thuốc y tế. Ngành hàng này phục vụ cho việc khám chữa bệnh,
đem lại sức khỏe và nâng cao sức khỏe cho người sử dụng. Các sản phẩm thuốc
y tế mà công ty kinh doanh bao gồm gần 100 loại thuốc, một số loại thuốc như:
Eludril 90ml, Flunide Cream, Hirmen, Krodonin 125mg…. Khách hàng thông
thường của công ty là các bệnh viện tư nhân, một số nhà thuốc, phòng khám trên
địa bàn thành phố. Vì đây là những hàng hóa ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe
con người nên sự am hiểu về các loại thuốc công ty kinh doanh để hướng dẫn

cho khách hàng là không thể thiếu.
Tất cả các thuốc của công ty kinh doanh trước khi lưu hành đều phải thực
hiện việc kê khai giá thuốc, trong đó có giá bán bn dự kiến của thuốc và theo
quy định doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về mức giá kê khai
và không được bán cao hơn giá bán buôn đã kê khai.

SV: Lê Thúy Hằng

3

Lớp: Kế toán 49D


Chuyên đề thực tập

GVHD: TS. Phạm Thành Long

1.1.2 Thị trường của Công ty TNHH Thương mại và Dược phẩm Nam Việt
Công ty TNHH Thương mại và Dược phẩm Nam Việt chuyên kinh doanh
các sản phẩm phục vụ ngành dược cho các bệnh viện, trung tâm y tế, nhà thuốc
như: dược phẩm, mỹ phẩm, nguyên phụ liệu ngành dược, trang thiết bị, dụng cụ
y tế, thực phẩm chức năng, sản xuất, mua bán hóa chất xét nghiệm... Khách hàng
của cơng ty là những nhà thuốc, các phòng khám trên địa bàn thành phố. Địa
điểm hoạt động của công ty ở gần bệnh viện lớn (bệnh viện Bạch Mai, bệnh viện
Việt Pháp), tập trung rất nhiều nhà thuốc, các phòng khám và khách hàng có nhu
cầu mua thuốc, đây là một điều kiện thuận lợi cho cơng ty trong q trình bán
hàng, vận chuyển hàng nhưng cũng là một thách thức vì có nhiều đối thủ cạnh
tranh. Ước tính có khoảng hơn 20 nhà thuốc là khách hàng thường xuyên của
công ty, mua với số lượng tương đối lớn và ổn định, một số khách hàng truyền
thống như: Công ty TNHH Dược phẩm Á – Âu, Phòng khám Bs. Vũ Hải, Phòng

khám Gs. Ts. Trần Thị Phương Mai…. Ngồi ra, cơng ty TNHH Thương mại và
Dược phẩm Nam việt cịn có quan hệ với rất nhiều khách hàng lớn nhỏ khách. Vì
thế, để quản lý thị trường tiêu thụ, việc phân loại khách hàng là hết sức cần thiết,
trong đó, cơng ty tập trung phân tích thị trường mục tiêu, thị trường tiềm năng và
đánh giá q trình thanh tốn của khách hàng.
Bên cạnh việc duy trì quan hệ với các khách hàng cũ, tiến tới công ty sẽ
mở rộng thị trường và tạo quan hệ làm ăn với các khách hàng mới. Cụ thể là
trong những năm tới cơng ty cịn có kế hoạch mở rộng thị trường ra một số tỉnh
miền bắc. Đây là một thị trường rộng lớn và nhiều tiềm năng để Công ty hướng
mục tiêu kinh doanh của mình đầu tư vào thị trường này. Đây cũng là mục tiêu
thực hiện kinh doanh của công ty trong những năm tới.

SV: Lê Thúy Hằng

4

Lớp: Kế toán 49D


Chuyên đề thực tập

GVHD: TS. Phạm Thành Long

1.1.3 Phương thức bán hàng của Công ty TNHH Thương mại và Dược
phẩm Nam Việt
Đối với công ty TNHH Thương mại và Dược phẩm Nam Việt thì nghiệp
vụ tiêu thụ hàng hóa là nghiệp vụ chủ yếu mang lại lợi nhuận cho công ty nên
được công ty rất coi trọng. Do quy mô của công ty không quá lớn, kinh doanh
giản đơn, nên phương thức tiêu thụ chủ yếu là: bán buôn, bán lẻ, phương thức
tiêu thụ qua các đại lý (ký gửi). Để tránh sai sót có thể xảy ra, Cơng ty thường

yêu cầu trong hợp đồng kinh tế hoặc đơn đặt hàng phải ghi rõ những điều khoản
sau: Tên đơn vụ mua hàng, mã số thuế của đơn vị mua, số lượng, đơn giá, quy
cách, phẩm chất của hàng hóa, thời gian, địa điểm giao nhận hàng, thời hạn
thanh toán, phương thức thanh toán, các chế độ ưu đãi cùng cách thức giải quyết
tranh chấp xảy ra. Công ty căn cứ vào đó để giao hàng và theo dõi thanh tốn.
Hiện nay công ty luôn củng cố phát huy việc bán hàng theo hợp đồng và
đơn đặt hàng. Vì theo hình thức này, hoạt động kinh doanh của cơng ty có cơ sở
vững chắc về pháp luật, do đó cơng ty có thể chủ động lập kế hoạch tạo điều kiện
thuận lợi cho công tác kinh doanh của công ty.
 Bán bn:
Là hình thức bán hàng chủ yếu của cơng ty vì phương thức này giúp cho
cơng ty tiêu thụ hàng hóa với số lượng lớn, thu hồi vốn nhanh, ít có hiện tượng ứ
đọng vốn. Doanh thu của hình thức này chiếm 39% doanh thu bán hàng của công
ty. Các nhà thuốc mua sản phẩm của công ty về để phân phối lại cho người tiêu
dùng. Và cơng ty có một số lượng lớn khách hàng mua theo hình thức này.

SV: Lê Thúy Hằng

5

Lớp: Kế toán 49D


Chuyên đề thực tập

GVHD: TS. Phạm Thành Long

 Bán lẻ:
Bán lẻ là bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng có thể là cá nhân hay tập
thể, nó phục vụ nhu cầu sinh hoạt khơng mang tính chất sản xuất kinh doanh.

Phương thức bán hàng này có đặc điểm là hàng hố đã ra khỏi lĩnh vực lưu thơng
và bắt đầu đi vào tiêu dùng, hàng hoá bán ra với số lượng ít, thanh tốn ngay và
thường là tiền mặt. Đối với phương thức bán lẻ, công ty chỉ áp dụng hình thức
bán lẻ thu tiền trực tiếp. Hàng ngày, thủ kho phải lập báo cáo bán hàng để đưa
lên phịng Hành chính – kế tốn – tổng hợp kèm theo báo cáo quỹ tiền mặt và
lệnh giao hàng.
 Phương thức tiêu thụ qua các đại lý (ký gửi):
Hàng ký gửi vẫn thuộc quyền sở hữu của công ty cho đến khi chính thức
tiêu thụ. Tiền hoa hồng trả cho đại lý được tính vào chi phí bán hàng. Đại lý của
công ty chủ yếu ở các xã ngoại thành Hà Nội. Khi được chọn làm đại lý, đại lý
được coi là bạn hàng của công ty, thay mặt công ty bán hàng tại các xã ngoại
thành Hà Nội. Để đi đến mối quan hệ này công ty và bên nhận đại lý phải ký kết
một hợp đồng mở làm đại lý. Trong hợp đồng công ty cam kết việc cung cấp
hàng theo khả năng của mình cho đại lý, đảm bảo chất lượng hàng hóa. Các đại
lý thường có qui mơ nhỏ, thường là các nhà thuốc.
Để có thể bán được nhiều sản phẩm, bên cạnh việc đa dạng hóa phương
thức bán hàng, một trong những chính sách hấp dẫn khách hàng được Ban giám
đốc rất quan tâm là đa dạng phương thức thanh toán, tạo điều kiện thuận lợi cho
khách hàng. Với các phương thức tiêu thụ nêu trên, cơng ty đã áp dụng các hình
thức thanh tốn: thanh toán bằng tiền mặt, thanh toán qua ngân hàng bằng các
hình thức chuyển khoản, hình thức bán chịu cho khách hàng.

SV: Lê Thúy Hằng

6

Lớp: Kế toán 49D


Chuyên đề thực tập


GVHD: TS. Phạm Thành Long

 Thanh toán bằng tiền mặt:
Khách hàng mua hàng của công ty thanh toán ngay bằng tiền mặt. Kết
toán lập phiếu thu ghi rõ số tiền mặt khách hàng thanh toán theo mẫu số 02 của
BTC ban hành. Việc thanh toán bằng tiền mặt là hình thức chủ yếu của cơng ty.
Cơng ty thường có những đơn hàng với quy mơ tương đối nhỏ.
 Thanh toán bằng chuyển khoản:
Đối với những khoản giao dịch lớn, thường xuyên nếu thanh toán trực tiếp
bằng tiền mặt vừa tốn kém chi phí, vừa khơng an tồn, khó khăn trong quản lý.
Vì vậy cần phải thanh tốn qua ngân hàng. Kế tốn cơng ty sẽ nhận được giấy
lệnh chuyển Có, khách hàng thanh tốn cho doanh nghiệp bằng chuyển khoản,
số tiền trong tài khoản ngân hàng của cơng ty sẽ tăng lên. Thanh tốn bằng
chuyển khoản chi phí chuyển tiền khơng cao, giúp doanh nghiệp chủ động và
thuận lợi trong việc quản lý tiền của doanh nghiệp.
 Bán chịu:
Khách hàng khơng thanh tốn ngay mà sau một thời gian mới trả. Công ty
chỉ bán chịu trong trường hợp khách hàng đã quen hoặc quy mô của hợp đồng
tương đối lớn, khách hàng khơng có khả năng thanh toán ngay tất cả, mà phải để
chịu một thời gian (thời gian nợ được thoả thuận giữa bên mua và bên bán trong
hợp đồng kinh tế đã ký kết).
Sau khi giao hàng cho bên mua và nhận được chấp nhận thanh tốn, bên
bán có thể nhận tiền hàng theo nhiều phương thức khác nhau tuỳ vào sự tín
nhiệm, thoả thuận giữa hai bên mà lựa chọn phương thức thanh toán cho phù
hợp. Việc quản lý q trình thanh tốn đóng vai trò rất quan trọng trong hoạt
động bán hàng, chỉ khi quản lý tốt các nghịêp vụ thanh toán doanh nghiệp mới

SV: Lê Thúy Hằng


7

Lớp: Kế toán 49D


Chuyên đề thực tập

GVHD: TS. Phạm Thành Long

tránh được những tổn thất về tiền hàng, giúp doanh nghiệp không bị chiếm dụng
vốn, tạo điều kiện tăng vòng quay vốn, giữ uy tín với khách hàng.

1.2 Tổ chức quản lý hoạt động bán hàng của Công ty TNHH
Thương mại và Dược phẩm Nam Việt:
1.2.1 Yêu cầu về quản lý công tác quản lý bán hàng :
Bán hàng là quá trình trao đổi thơng qua các phương tiện thanh tốn để thực
hiện giá trị của hàng hố, dịch vụ. Trong q trình đó doanh nghiệp chuyển giao
sản phẩm, hàng hố dịch vụ cho khách hàng. Còn khách hàng phải trả cho
Doanh nghiệp khoản tiền tương ứng với giá bán của sản phẩm, hàng hoá, dịch
vụ theo giá qui định hoặc giá thoả thuận. Hàng hoá trong các Doanh nghiệp
Thương Mại là hàng hoá mua vào để bán ra nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất, tiêu
dùng. Quá trình bán hàng là quá trình vận động của vốn kinh doanh từ vốn hàng
hố sang vốn bằng tiền và hình thành kết quả kinh doanh. Q trình bán hàng
hồn tất khi hàng hố được chuyển giao cho người mua và Doanh nghiệp đã thu
được tiền bán hàng hoặc khách hàng chấp nhận thanh toán.
Nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá liên quan đến từng khách hàng, từng phương
thức thanh toán và từng mặt hàng nhất định. Do đó cơng tác quản lý nghiệp vụ
bán hàng đòi hỏi phải quản lý các chỉ tiêu như: Quản lý doanh thu, tình hình thay
đổi trách nhiệm ở khâu bán, tình hình thu hồi tiền, tình hình cơng nợ và thanh
tốn cơng nợ về các khoản thu của người mua, quản lý giá vốn của hàng hoá đã

tiêu thụ,… quản lý nghiệp vụ bán hàng cần bám sát các yêu cầu sau:
+ Quản lý sự vận động của từng mặt hàng trong quá trình xuất, nhập, tồn
kho trên các chỉ tiêu số lượng, chất lượng và giá trị.
+ Nắm bắt theo dõi chặt chẽ từng phương thức bán hàng, từng thể thức
thanh toán, từng khách hàng và từng hàng háo tiêu thụ.

SV: Lê Thúy Hằng

8

Lớp: Kế toán 49D


Chuyên đề thực tập

GVHD: TS. Phạm Thành Long

+ Đôn đốc thanh toán, thu hồi đầy đủ tiền hàng.
+ Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nước theo chế độ quy định.
1.2.2 Tổ chức quản lý bán hàng:
Do đặc điểm hoạt động của công ty TNHH Thương mại và Dược phẩm
Nam Việt chủ yếu là ở lĩnh vực kinh doanh thương mại, mặt hàng kinh doanh
chủ yếu của công ty là thuốc y tế, mặt hàng này có ảnh hưởng trực tiếp đến sức
khỏe con người, nên địi hỏi cơng tác ký kết hợp đồng bán hàng, giao hàng, vận
chuyển hàng, kiểm tra, kiểm soát hoạt động bán hàng phải được tổ chức và giám
sát chặt chẽ. Để thực hiện được điều này cần có sự phối hợp giữa các bộ phận
trong cơng ty: Ban giám đốc, phịng kinh doanh, phịng hành chính – kế tốn –
tổng hợp, ban kiểm soát chất lượng, bộ phận kho…. Trong từng khâu của quá
trình bán hàng như: cấp phát hàng, giao hàng…. mỗi bộ phận đều có những chức
năng, nhiệm vụ cụ thể. Quy trình bán hàng của cơng ty gồm các bước:


 Khi tiếp nhận đơn hàng:
Khách hàng có thể đặt hàng qua nhân viên kinh doanh hoặc qua điện thoại
trực tiếp đến văn phịng cơng ty. Khi nhận đơn hàng từ khách hàng hay nhân
viên kinh doanh, nhân viên tiếp nhận ghi thông tin vào Sổ ghi đơn hàng.

 Lập chứng từ xuất hàng:
Bộ phận Hành chính – kế tốn – tổng hợp kiểm tra các thông tin về khách
hàng và hàng hóa, đối chiếu số lượng tồn kho, lập phiếu xuất kho, phiếu giao
hàng và hóa đơn GTGT, trình lên người có thẩm quyền ký làm chứng từ xuất
hàng (hay lệnh xuất hàng). Sau đó chuyển chứng từ xuất đã được ký duyệt cho
bộ phận kho vận để làm thủ tục xuất hàng.

SV: Lê Thúy Hằng

9

Lớp: Kế toán 49D


Chuyên đề thực tập

GVHD: TS. Phạm Thành Long

 Làm thủ tục xuất kho:
- Thủ kho khi nhận lệnh xuất hàng: Kiểm tra hóa đơn chứng từ, phải đảm
bảo chứng từ nhận được đầy đủ nội dung theo quy định; Kiểm tra tên
hàng, chủng loại đối chiếu với thẻ kho để chuẩn bị hàng.
- Sau khi kiểm tra chứng từ và hàng hóa, thủ kho chuẩn bị hàng theo nguyên tắc:
 Chỉ cấp phát hàng đúng chủng loại, quy cách, còn hạn dùng.

 Cấp phát hàng đảm bảo nguyên tắc FEFO (hạn dùng ngắn
xuất trước), FIFO (nhập trước xuất trước).
- Chuẩn bị chứng từ giao hàng, bao gồm: Phiếu giao hàng, Hóa đơn GTGT,
Giấy báo lơ và Phiếu kiểm nghiệm (nếu cần). Một số khách hàng không yêu cầu
phiếu báo lô thì số lơ/HSD của sản phẩm được ghi ngay trên phiếu xuất kho.

 Giao nhận hàng:
- Giao hàng từng khoản một, kiểm tra và đánh dấu vào chứng từ để tránh
thiếu sót và nhầm lẫn.
- Giao – Nhận: Đúng chủng loại, đủ số lượng.
- Thủ kho cùng với nhân viên giao hàng tiến hành đóng gói hàng hóa và
phải đảm bảo hàng hóa khơng bị ảnh hưởng trong q trình vận chuyển.
- Nhân viên giao hàng kiểm tra lại chứng từ giao hàng:
+ Hóa đơn GTGT

- liên 2 (giao cho khách hàng)
- liên 3 (khách hàng ký nhận khi nợ tiền)

+ Phiếu giao hàng, giấy báo lô, phiếu kiểm nghiệm…
- Sau khi giao – nhận hàng và chứng từ, thủ khi và nhân viên giao hàng ký
xác nhận vào phiếu xuất kho.

SV: Lê Thúy Hằng

1
0

Lớp: Kế toán 49D



Chuyên đề thực tập

GVHD: TS. Phạm Thành Long

 Cập nhật thẻ kho, lưu hồ sơ:
Sau khi xuất hàng, thủ kho cập nhật thẻ kho hàng hóa đã xuất để theo dõi và
chuyển phiếu xuất kho đã ký cho bộ phận KTHCTH lưu hồ sơ.
Qua các bước trên ta có thể thấy nhiệm vụ cụ thể của từng bộ phận trong
công ty liên quan đến công tác bán hàng như sau:
- Ban giám đốc:
Người đứng đầu bộ máy quản lý của Công ty TNHH Thương mại và Dược
phẩm Nam Việt là Giám đốc ông Nguyễn Ngọc Anh, là người đại diện pháp
nhân của công ty, chịu trách nhiệm về tất cả kết quả kinh doanh và làm tròn
nghĩa vụ của Nhà nước theo quy định hiện hành. Giám đốc Công ty có quyền
điều hành cao nhất trong Cơng ty, là người phụ trách chung tồn bộ hoạt động
của Cơng ty, phụ trách trực tiếp cơng tác tài chính của Cơng ty.
Trong cơng tác bán hàng Giám đốc có quan hệ giao dịch với khách hàng,
tìm kiếm đối tác và ký các hợp đồng kinh tế. Trực tiếp điều hành Phó giám đốc,
trưởng các phòng ban, đội trưởng các đội xây dựng.
- Bộ phận kinh doanh:
Phịng kinh doanh có nhiệm vụ theo dõi tồn bộ hoạt động kinh doanh trên
Cơng ty tại các địa bàn được giao, tổ chức công tác tiếp thị; Thu thập thông tin
tại các địa bàn được giao (tình hình sử dụng thuốc tại địa bàn, các sản phẩm cạnh
tranh, tổng hợp, phân tích điểm mạnh, yếu từng thời kỳ của sản phẩm do công ty
phân phối so với các sản phẩm cạnh tranh khác có cùng xu hướng điều trị). Đồng
thời phải định kỳ kiểm tra, khảo sát thị trường, lập hồ sơ quản lý khách hàng;
xây dựng và tổ chức thực hiện phương án marketing cho các sản phẩm được
giao, đề xuất ý kiến lên Phụ trách bộ phận về các biện pháp thúc đẩy thị trường,
biện pháp chống hàng cạnh tranh cho sản phẩm được giao.


SV: Lê Thúy Hằng

1
1

Lớp: Kế toán 49D


Chuyên đề thực tập

GVHD: TS. Phạm Thành Long

- Bộ phận Hành chính – kế tốn – tổng hợp:
Trong các doanh nghiệp Thương mại tiêu thụ hàng hoá là khâu vận động
cuối cùng của hàng hố, nó ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận, kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp. Do đó việc quản lý q trình tiêu thụ là
rất quan trọng. Một trong các công cụ quản lý q trình tiêu thụ hàng hố có hiệu
quả nhất đó chính là kế tốn bán hàng. Kế tốn bán hàng quản lý chặt chẽ các
yếu tố của nghiệp vụ bán hàng như : giá cả, quá trình thanh tốn, thu hồi cơng nợ
và các chi phí có liên quan… để từ đó tính tốn chính xác kết quả của hoạt động
tiêu thụ hàng hố, góp phần tiết kiệm chi phí bán hàng, tăng vịng quay của vốn,
tăng lợi nhuận, tạo điều kiện cho hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả cao nhất.
Nhiệm vụ của kế toán bán hàng bao gồm :
+ Phản ánh đẩy đủ và kịp thời chi tiết sự biến động của bán hàng ở tất cả
các trạng thái, hàng đi đường, hàng trong kho, trong quầy, hàng gia công chế
biến, hàng gửi đại lý nhằm đảm bảo quản lý hàng hoá ở cả hai chỉ tiêu hiện vật
và giá trị.
+ Phản ánh và giám đốc tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch bán
hàng và kết quả kinh doanh của Doanh nghiệp: mức bán ra, doanh thu bán hàng
về thời gian và địa điểm theo tổng số và theo nhóm hàng. Quan trọng nhất là chỉ

tiêu lợi nhuận thuần về hoạt động kinh doanh Thương mại kiểm tra việc thực
hiện dự tốn chi phí .
+ Phản ánh chính xác và kịp thời doanh thu tiêu thụ để xác định kết quả,
đôn đốc kiểm tra để đảm bảo việc thu đủ và kịp thời tiền bán hàng, tránh bị
chiếm dụng vốn bất hợp lý .

SV: Lê Thúy Hằng

1
2

Lớp: Kế toán 49D


Chuyên đề thực tập

GVHD: TS. Phạm Thành Long

+ Phản ánh giám đốc tình hình thực hiện kết quả kinh doanh cung cấp số
liệu lập quyết toán đầy đủ, kịp thời để đánh giá đúng hiệu quả kinh doanh cũng
như tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với Ngân sách Nhà nước…
- Bộ phận kiểm soát chất lượng:
Bộ phận này gồm có 3 người đểu tốt nghiệp đại học có bằng về dược tá,
có nhiệm vụ tiến hành kiểm kê số lượng và kiểm tra chất lượng thuốc trong kho
vào ngày 30 hàng tháng. Nếu có vấn đề về chất lượng thuốc, ban kiểm kê lập 02
bản Biên bản kiểm tra tình trạng hàng hóa, đưa ra hướng giải quyết và trình
Giám đốc duyệt. Tùy tình hình thực tế hoặc khi có u cầu đột xuất (như thơng
báo thuốc bị đình chỉ lưu hành, thuốc giả, thuốc kém chất lượng từ cơ quan chức
năng, nhà sản xuất, khách hàng… hoặc do tự phát hiện khi có nghi ngờ về chất
lượng), lập “Biên bản kiểm tra tình trạng hàng hóa” và trình Giám đốc xử lý.

Đây là một bộ phận quan trọng trong mọi hoạt động của công ty, đối với
hoạt động bán hàng bộ phận này giúp kiểm tra, kiểm soát chất lượng trước khi
bán, đồng thời cịn có nhiệm vụ tư vấn cho khách hàng về công dụng, cách dùng
của các loại thuốc công ty kinh doanh.
- Bộ phận kho vận:
Trong khâu bán hàng bộ phận kho vận có nhiệm vụ bảo quản, phân phối
hàng hóa, kiểm tra việc đóng hàng, xuất hàng theo Phiếu xuất kho từ bộ phận
Hành chính – kế tốn – tổng hợp. Đồng thời phải theo dõi, báo cáo xuất, tồn
hàng hóa hàng tuần, tháng, quý, năm hoặc theo yêu cầu của Ban giám đóc hoặc
người có thẩm quyền do Giám đốc chỉ định.

SV: Lê Thúy Hằng

1
3

Lớp: Kế toán 49D


Chuyên đề thực tập

GVHD: TS. Phạm Thành Long

CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG KẾ TỐN BÁN HÀNG TẠI
CƠNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DƯỢC PHẨM
NAM VIỆT
2.1 Kế toán doanh thu
2.1.1 Chứng từ và thủ tục kế tốn
Tiêu thụ hàng hóa là q trình quan trọng của một doanh nghiệp thương

mại, trong giai đoạn này doanh nghiệp phải xác định được các khoản doanh thu
bán hàng. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá trị các lợi ích kinh
tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán phát sinh từ các hoạt động kinh doanh
của cơng ty góp phẩn làm tăng vốn chủ sở hữu.
Trong trường hợp khách hàng trả tiền ngay, chứng từ sử dụng là Hóa đơn
GTGT, Phiếu xuất kho, Phiếu thu tiền mặt, Giấy báo có của ngân hàng. Khi
khách hàng đến nhận hàng, căn cứ vào hợp đồng kinh tế hoặc đơn đặt hàng đã
được Giám đốc duyệt, phịng kinh doanh tiến hành viết hóa đơn GTGT. Hóa đơn
được lập thành 3 liên (đặt giấy than viết một lần):
Liên 1 (màu tím): lưu tại quyển hóa đơn
Liên 2 (màu đỏ): Giao cho khách hàng
Liên 3 (màu xanh): dùng trong nội bộ cơng ty để ghi sổ
Hóa đơn GTGT ghi rõ các thông tin về tên, địa chỉ, mã số thuế của cơng ty
(nếu thanh tốn bằng tiền gửi ngân hàng thì ghi thêm số tài khoản ngân hàng),
đơn vị tính, số lượng, đơn giá của hàng hóa bán ra. Tất cả các hóa đơn, chứng từ
đều phải hợp lý, hợp lệ về nội dung và hình thức và tuân theo các bước sau đây:

SV: Lê Thúy Hằng

1
4

Lớp: Kế toán 49D


Chuyên đề thực tập

GVHD: TS. Phạm Thành Long

Sơ đồ 2.1. Quy trình luân chuyển chứng từ đối với nghiệp vụ

bán hàng thu tiền ngay
KH
NV
KT
phát
sinh

Đơn
đặt
hàng
hoặc

Phịng
kinh
doanh

KT
thanh
tốn

Thủ
quỹ


GTGT,
phiếu
XK

Lập
phiếu

thu

Thu
tiền

Thủ
kho

Xuất
hàng

KT
tiêu
thụ

Ghi
sổ

Lưu
trữ,
bảo
quản

HĐKT

Trong trường hợp khách hàng mua chịu, việc lập và luân chuyển chứng từ
cũng được tiến hàng tương tự như trên. Tuy nhiên, kế toán thanh toán sẽ viết cho
khách hàng Giấy nợ thay vì Phiếu thu và khơng có bước thủ quỹ thu tiền:
Sơ đồ 2.2. Quy trình luân chuyển chứng từ đối với nghiệp vụ
bán hàng trả chậm

KH
NV
KT
phát
sinh

Đơn đặt
hàng
hoặc
HĐKT

SV: Lê Thúy Hằng

Phịng
kinh
doanh

KT
thanh
tốn

Thủ
kho

Viết
giấy
nợ

Xuất
hàng



GTGT,
phiếu
XK

1
5

KT
tiêu
thụ

Ghi
sổ

Lưu
trữ,
bảo
quản

Lớp: Kế tốn 49D


Chuyên đề thực tập

GVHD: TS. Phạm Thành Long

Hàng ngày, căn cứ vào hóa đơn GTGT, Kế tốn tiến hành kiểm tra tính
hợp lệ, hợp pháp rồi đối chiếu với Phiếu xuất kho về số lượng rồi ghi vào sổ chi

tiết doanh thu TK511, sổ chi tiết TK 511 tập hợp các nghiệp vụ theo trình tự thời
gian.
Căn cứ vào sổ Nhật ký chung, kế toán tổng hợp kiểm tra đối chiếu với các
sổ tổng hợp chi tiết doanh thu và có nhiệm vụ vào sổ cái TK 511. Cuối tháng,
cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên Sổ cái, lập Bảng cân đối số phát sinh. Sau
khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ cái và Bảng tổng hợp chi
tiết được dùng để lập các Báo cáo Tài chính.
Các chứng từ của cơng ty ln được lập đúng và đủ theo quy định và trình
tự ghi sổ cho phần hành kế toán doanh thu bán hàng của công ty tuân theo sơ đồ
dưới đây:

SV: Lê Thúy Hằng

1
6

Lớp: Kế toán 49D


Chuyên đề thực tập

GVHD: TS. Phạm Thành Long

Sơ đồ 2.3. Quy trình ghi sổ kế tốn doanh thu bán hàng
Hóa đơn GTGT

NK bán
hàng

Nhật ký chung


Sổ cái TK 511

Sổ chi tiết
doanh thu

Bảng TH chi
tiết doanh thu

Bảng cân đối
số phát sinh
Báo cáo tài chính
: ghi hàng ngày

: đối chiếu kiểm tra
: ghi cuối tháng, hoặc định kỳ
2.1.2 Kế tốn chikỳkỳ
tiết doanh thu
Cơng ty TNHH Thương mại và Dược phẩm Nam Việt áp dụng tính thuế
GTGT phải nộp theo phương pháp khấu trừ, nên doanh thu bán hàng chưa tính
thuế GTGT và sử dụng hóa đơn GTGT.
Hàng ngày, căn cứ và Hóa đơn GTGT nhận được, kế toán tiến hành hạch
toán chi tiết cho từng hàng hóa.
Số hiệu tài khoản sử dụng: TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ.
Ví dụ: một số nghiệp vụ phát sinh trong kỳ
SV: Lê Thúy Hằng

1
7


Lớp: Kế toán 49D


Chuyên đề thực tập

GVHD: TS. Phạm Thành Long

Ngày 1/3/2011, xuất 40 hộp RYME cho Nhà thuốc tư nhân - 26 Thợ
Nhuộm với đơn giá 218.000 đồng.
Ngày 1 /3/2011, xuất 10 hộp Krodonin 125mg cho Phòng khám Bs.Vũ Hải
với đơn giá 409.090 đồng.
Ngày 1/3/2011, xuất 50 hộp Flunide Cream cho công ty Dược phẩm Âu
Mỹ với đơn giá 68.200 đồng.
Ngày 2/3/2011, xuất 36 hộp RYME 250mg cho Nhà thuốc tư nhân - 26
Thợ Nhuộm với đơn giá 218.000 đồng.
……..
Với các nghiệp vụ phát sinh kế tốn sử dụng các hóa đơn giá trị gia tăng
và ghi vào các sổ kế toán liên quan. Hóa đơn giá trị gia tăng là chứng từ của đơn
vị xác nhận số lượng, chất lượng, đơn giá và số tiền bán hàng cho người mua.
Hóa đơn là căn cứ để người bán ghi sổ doanh thu và các sổ kế toán liên quan, là
chứng từ cho người vận chuyển hàng trên đường, lập phiếu nhập kho, thanh toán
tiền hàng ghi sổ kế toán. Khi bán hàng cho khách người bán hàng viết hóa đơn
GTGT, được viết làm 3 liên, được đánh số theo thứ tự trong quyển hóa đơn mà
cơng ty mua tại cơ quan thuế, 3 liên có nội dung giống nhau.
- Liên 1: Lưu lại quyển hoá đơn gốc
- Liên 2: giao cho khách hàng
- Liên 3: Giao cho kế toán bán hàng
Hàng hoá của cơng ty được bán ra tại văn phịng cơng ty do nhân viên
phòng kinh doanh phụ trách bán hàng, tại cửa hàng do nhân viên bán hàng phụ

trách và cung ứng hàng hoá cho khách hàng, hàng hoá bán ra đã được kiểm tra
kỹ và được các dược sỹ hướng dẫn khách hàng sử dụng sản phẩm.

SV: Lê Thúy Hằng

1
8

Lớp: Kế toán 49D


Chuyên đề thực tập

GVHD: TS. Phạm Thành Long

Biểu 2.1. Hóa đơn Giá trị gia tăng
HÓA ĐƠN

Mẫu số: 01 GTKT – 3LL

GIÁ TRỊ GIA TĂNG

RM/2011b

Liên 1: Lưu

0026311

Ngày 1 tháng 03 năm 2011
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Thương mại và Dược phẩm Nam Việt

Địa chỉ: Số 5B, ngõ 2, Phương Mai, Đống Đa, Hà Nội
Số tài khoản: 100114851023169
Điện thoại: 04.3576.4324

MST: 0101834731

Họ và tên người mua hàng: Tạ Hoàng Nghĩa
Tên đơn vị: Nhà thuốc tư nhân – 26 Thợ Nhuộm
Địa chỉ: Số 26 Thợ Nhuộm – Cửa Nam – Hoàn Kiếm – Hà Nội
Hình thức thanh tốn: Tiền mặt
ST
T
A
1

Tên hàng hóa,
dịch vụ
B
Ryme 250mg

Đơn vị
tính
C
Hộp

MST:
Số
lượng
1
40


Đơn giá
2
218.000

Thành
tiền
3=1x2
8.720.000

Ghi chú
4

Cộng tiền hàng:

8.720.00

Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT:
Tổng cộng tiền thanh toán:

0
8720.000
9.592.00

SV: Lê Thúy Hằng

1
9

Lớp: Kế toán 49D



Chuyên đề thực tập

GVHD: TS. Phạm Thành Long

0
Số tiền viết bằng chữ: chín triệu năm trăm chín mươi hai nghìn đồng
chẵn
Ngày 11 tháng 3 năm 2011
Người mua hàng

Người bán hàng

Thủ trưởng đơn vị

(ký, ghi rõ họ tên)

(ký, ghi rõ họ tên)

(ký, ghi rõ họ tên)

(Cần kiểm tra, đối chiếu khi lập, giao nhận hóa đơn)
Căn cứ vào hóa đơn GTGT, kế toán tiến hành đối chiếu với phiếu xuất kho
về số lượng rồi ghi vào sổ nhật ký bán hàng, sổ chi tiết TK 511 tập hợp các
nghiệp vụ theo trình tự thời gian.
Các sổ chi tiết liên quan đến doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ lần
lượt là: Sổ nhật ký bán hàng, Sổ chi tiết bán hàng và Sổ tổng hợp chi tiết doanh
thu bán hàng.


SV: Lê Thúy Hằng

2
0

Lớp: Kế toán 49D



×