MỤC LỤC
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nền kinh tế Việt Nam ngày càng phát triển mạnh mẽ theo hướng toàn cầu hóa,
nguồn nhân lực được xem là một trong các yếu tố quan trọng nhất đối với sự phát triển
kinh tế xã hội, là nguồn tài nguyên sống duy nhất có thể sử dụng và kiểm soát các
nguồn lực khác. Do đó, đòi hỏi doanh nghiệp phải có những giải pháp tích cực nhằm
điều chỉnh các mối quan hệ lao động như việc quản lý và xác định quỹ lương đối với
người lao động.
Trong bất kỳ một mô hình kinh doanh nào đều phải chú trọng đến việc trả lương
cho người lao động vì đó luôn là vấn đề thiết thực và nhạy cảm trong chính sách có
liên quan đến con người. Tiền lương là động lực quan trọng nhất kích thích con người
làm việc hăng hái, tích cực. Tuy nhiên, đây cũng là vấn đề cực kỳ phức tạp trong quản
trị nhân sự mà các nhà quản trị phải giải quyết khi phải lựa chọn, sử dụng hình thức
trả công thích hợp dựa trên điều kiện, đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
sao cho đảm bảo tính công bằng và hợp lý để tạo động lực, kích thích năng lực làm
việc, giảm thiểu chi phí, tạo tính cạnh tranh cho nhân viên trong công ty để tiền lương
thực sự là đòn bẩy để phát triển sản xuất, duy trì, nâng cao năng suất lao động, hiệu
quả sản xuất kinh doanh.
Qua những kiến thức, lý thuyết được học trên giảng đường, nhằm hiểu rõ và sâu
sắc hơn vấn đề để ứng dụng vào thực tiễn quá trình kinh doanh trong doanh nghiệp,
nhóm đã đi vào nghiên cứu, phân tích đề tài “Phân tích hình thức trả lương tại công
ty TNHH Khuôn chính xác Minh Đạt”. Từ đó đưa ra những đánh giá và đề xuất một
số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả các hình thức trả lương tại công ty và hướng
đến hoàn thiện hệ thống nhân lực, đẩy mạnh sự phát triển công ty Minh Đạt trong
tương lai.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Làm rõ cơ sở lý thuyết của việc áp dụng các hình thức trả lương vào trong thực tế ở
Công ty TNHH Khuôn chính xác Minh Đạt bằng cách phân tích những thành phần
chính cấu thành nên tiền lương ở tổ chức này. Đề tài cũng tiến hành đánh giá ưu nhược
điểm của hình thức trả lương hiện đang được áp dụng so với lý thuyết được đưa ra .
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
2
Hình thức trả lương đang được áp dụng tại Công ty TNHH Khuôn chính xác
Minh Đạt.
4. Phương pháp nghiên cứu và số liệu
Việc phân tích và đánh giá hình thức trả lương tại một doanh nghiệp là một công
việc phức tạp liên quan đến nhiều yếu tố. Vì vậy, đề tài được xây dựng dựa trên sự kết
hợp nhiều phương pháp như thu thập số liệu, phân tích dữ liệu, so sánh với các quy
định hiện hành, đánh giá chủ quan của nhóm nghiên cứu,…
Nguồn số liệu được sử dụng trong đề tài được lấy từ
− Bảng lương tháng 02 năm 2013 của Công ty TNHH Khuôn chính xác Minh Đạt
− Thang bảng lương Công ty TNHH Minh Đạt năm 2013
− Quyết định bậc lương khởi điểm cho nhân viên mới công ty TNHH Minh Đạt áp dụng
từ kỳ lương tháng 1/2013
5. Cấu trúc đề tài
Để làm rõ vấn đề “Phân tích hình thức trả lương tại công ty TNHH Khuôn
chính xác Minh Đạt”, đề tài sẽ bao gồm những nội dung chính như sau:
- Phần Mở đầu: Tổng quan về đề tài.
- Phần Nội dung chính bao gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận, giới thiệu các hình thức trả lương hiện có trong Doanh
nghiệp tư nhân tại Việt Nam.
Chương 2: Phân tích hình thức trả lương đang được áp dụng tại Công ty TNHH
Khuôn chính xác Minh Đạt.
Chương 3: Đánh giá và đưa ra đề xuất.
- Phần Kết luận: Tóm tắt về đề tài.
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN
1.1. Tổng quan về tiền lương
1.1.1. Khái niệm tiền lương
Về tổng thể, tiền lương được xem như là một phần của quá trình trao đổi giữa
doanh nghiệp và người lao động. Trong đó:
3
- Người lao động cung cấp cho doanh nghiệp về mặt thời gian, sức lao động, trình độ
nghề nghiệp cũng như kỹ năng lao động của mình.
- Đổi lại, người lao động nhận lại từ doanh nghiệp tiền lương, tiền thưởng, trợ cấp xã
hội, những khả năng đào tạo và phát triển nghề nghiệp của mình.
Vậy có thể hiểu: Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động, là giá
cả yếu tố của sức lao động mà người sử dụng phải trả cho người cung ứng sức lao
động, tuân theo nguyên tắc cung - cầu, giá cả thị trường và pháp luật hiện hành của
Nhà nước.
1.1.2. Ý nghĩa của tiền lương
Tiền lương có ý nghĩa to lớn trong doanh nghiệp và người lao động.
- Đối với doanh nghiệp:
+ Tiền lương là khoản chi phí bắt buộc, do đó muốn nâng cao lợi nhuận và hạ
giá thành sản phẩm, các doanh nghiệp phải biết quản lý và tiết kiệm chi phí tiền lương.
+ Tiền lương cao là một phương tiện rất hiệu quả để thu hút lao động có tay
nghề cao và tạo lòng trung thành của người nhân viên đối với doanh nghiệp.
+ Tiền lương còn là một phương tiện kích thích và động viên người lao động rất
có hiệu quả (nhờ chức năng đòn bấy kinh tế), tạo nên sự thành công và hình ảnh đẹp
của doanh nghiệp trên thị trường.
- Đối với người lao động:
+ Tiền lương là phần thu nhập chủ yếu của người lao động, là phương tiện để
duy trì sự tồn tại và phát triển của người lao động cũng như gia đình họ.
+ Tiền lương, ở một mức độ nào đó, là một bằng chứng cụ thể thể hiện giá trị
của người lao động, thể hiện giá trị của người này trong xã hội và gia đình của họ. Từ
đó, người ta có thể tự đánh giá được giá trị của bản thân mình và có quyền tự hào khi
có tiền lương cao.
+ Tiền lương còn là một phương tiện để đánh giá lại mức độ đối xử của chủ
doanh nghiệp đối với người lao động đã bỏ sức lao động cho doanh nghiệp.
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến tiền lương
Các nhân tố đã ảnh hưởng đến tiền lương của một người lao động được trình bày
ở sơ đồ dưới đây :
Bản thân công việc
(định giá vị trí
4
- công việc)
Tiền lương của người lao động
Xã hội và thị trường lao động
- Nền kinh tế
- Chi phí sinh hoạt
- Luật pháp
- Lương trung bình trên thị trường lao động của ngành
Bản thân người
lao động
- Khả năng (kiến thức và tay nghề)
- Thâm niên
- Tiềm năng cá nhân
- Mức độ hoàn thành công việc
Doanh nghiệp
- Khả năng tài chính
- Chính sách tiền lương trong từng thời kỳ
-
5
Hình 1: Các nhân tố ảnh hưởng đến tiền lương của người lao động
Trả công thích đáng cho người lao động là một vấn đề rất phức tạp. Người ta
phải nghiên cứu kỹ các nhân tố ảnh hưởng đến tiền lương như:
- Điều kiện kinh tế xã hội;
- Luật lao động;
- Thương lượng tập thể;
- Thị trường lao động;
- Vị trí địa lý và giá sinh hoạt từng vùng;
- Khả năng tài chính của doanh nghiệp;
- Công việc và tài năng của người thực hiện nó;
1.2. Các hình thức trả lương trong Doanh nghiệp tư nhân
1.2.1. Trả lương theo sản phẩm
Tiền lương tính theo sản phẩm là tiền lương tính trả cho người lao động theo kết
quả lao động, khối lượng sản phẩm và lao vụ đã hoàn thành, bảo đảm đúng tiêu chuẩn,
kỹ thuật, chất lượng đã quy định và đơn giá tiền lương tính cho một đơn vị sản phẩm,
lao vụ đó.
Tiền lương tính theo sản phẩm có thể được thực hiện theo những cách sau:
- Tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp
Tiền lương theo sản phẩm trực tiếp được tính cho từng người lao động hay cho
một tập thể người lao động thuộc bộ phận trực tiếp sản xuất. Theo cách tính này tiền
lương được lãnh căn cứ vào số lượng sản phẩm hoặc khối lượng công việc hoàn thành
và đơn giá tiền lương, không hạn chế khối lượng sản phẩm, công việc là không vượt
hoặc vượt mức quy định.
Tiền lương được lĩnh trong tháng = Số lượng sản phẩm (công việc) hoàn thành *
Đơn giá tiền lương
- Tiền lương tính theo sản phẩm gián tiếp
6
Hình thức này thường áp dụng để trả lương cho công nhân phụ, làm những công
việc phục vụ cho công nhân chính như sửa chữa máy móc thiết bị trong các phân
xưởng sản xuất, bảo dưỡng máy móc thiết bị Tiền lương theo sản phẩm gián tiếp
cũng được tính cho từng người lao động hay cho một tập thể người lao động. Theo
cách tính này, tiền lương được lĩnh căn cứ vào tiền lương theo sản phẩm của bộ phận
trực tiếp sản xuất và tỷ lệ tiền lương của bộ phận gián tiếp do doanh nghiệp xác định.
Cách tính lương này có tác dụng làm cho những người phục vụ sản xuất quan tâm đến
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh vì gắn liền với lợi ích kinh tế của bản thân họ.
Tiền lương được lĩnh trong tháng = Tiền lương được lĩnh của bộ phận trực tiếp
sản xuất * Tỷ lệ tiền lương của bộ phận gián tiếp
Tiền lương theo sản phẩm có thưởng
Là tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp hay gián tiếp, kết hợp với chế độ khen
thưởng do doanh nghiệp quy định như thưởng do tăng năng suất lao động, tiết kiệm
nguyên vật liệu…
Tiền lương tính theo sản phẩm luỹ tiến
Ngoài việc trả lương theo sản phẩm trực tiếp, doanh nghiệp còn căn cứ vào mức
độ vượt định mức lao động để tính thêm một số tiền lương theo tỷ lệ vượt lũy tiến. Số
lượng sản phẩm hoàn thành vượt định mức càng cao thì số tiền lương tính thêm càng
nhiều. Lương theo sản phẩm luỹ tiến có tác dụng kích thích mạnh mẽ việc tăng năng
suất lao động nên được áp dụng ở những khâu quan trọng, cần thiết để đẩy nhanh tốc
độ sản xuất… Việc trả lương này sẽ làm tăng khoản mục chi phí nhân công trong giá
thành sản phẩm.
Tiền lương khoán theo khối lượng công việc hay từng công việc tính cho từng người
lao động hay một tập thể người lao động nhận khoán. Tiền lương khoán được áp dụng
đối với những khối lượng công việc hoặc từng công việc cần phải được hoàn thành
trong một thời gian nhất định.
Nhận xét:
Trả lương theo sản phẩm là hình thức thù lao được chi trả cho người lao động
dựa vào đơn giá và sản lượng thực tế mà người lao động hoàn thành và đạt được yêu
cầu chất lượng đã qui định. Là hình thức căn bản để thực hiện quy luật phân phối theo
lao động. Ai làm nhiều, chất lượng sản phẩm tốt được hưởng nhiều lương; ai làm ít
chất lượng sản phẩm xấu thì được hưởng ít lương. Những người làm việc như nhau thì
7
phải hưởng lương bằng nhau. Điều này sẽ có tác dụng tăng năng suất lao động của
người lao động, khuyến khích người lao động nâng cao tay nghề và chủ động trong
công việc.
Ưu điểm: Chú ý đến chất lượng lao động, gắn người lao động với kết quả lao
động cuối cùng, tác dụng kích thích người lao động tăng năng suất lao động.
Nhược điểm: Tính toán phức tạp nếu như số lượng, chất lượng sản phẩm không
đồng nhất. Có khả năng gây lãng phí tài nguyên trong công ty vì người lao động chỉ
chú trọng đến số lượng sản phẩm mà không chú ý đến thái độ làm việc của mình.
1.2.2. Trả lương theo thời gian
Tiền lương tính theo thời gian là tiền lương tính trả cho người lao động theo thời
gian làm việc, tính chất công việc và thang lương cho người lao động. Tiền lương tính
theo thời gian có thể thực hiện tính theo tháng, ngày hoặc giờ làm việc của người lao
động tùy theo yêu cầu và trình độ quản lý thời gian lao động của doanh nghiệp. Trong
mỗi thang bảng lương, tuỳ theo trình độ thành thạo nghiệp vụ, kỹ thuật chuyên môn
mà chia làm nhiều bậc lương, mỗi bậc lương có một mức tiền lương nhất định.
Tiền lương trả theo thời gian có thể thực hiện tính theo thời gian giản đơn hay
tính theo thời gian có thưởng.
- Trả lương theo thời gian thuần túy
Trả lương theo thời gian thuần túy = Lương căn bản + Phụ cấp theo chế độ khi
hoàn thành công việc và đạt yêu cầu + Phúc lợi (Nếu có)
Tiền lương tháng là tiền lương đã được qui định sẵn đối với từng bậc lương trong các
thang lương, được tính và trả cố định theo số ngày làm việc hàng tháng trên cơ sở hợp
đồng lao động. Lương tháng tương đối ổn định và được áp dụng khá phổ biến tại các
doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay.
Lương tháng = [(Mức lương tối thiểu theo ngạch bậc * Hệ số lương + Các
khoản phụ cấp, phúc lợi được hưởng theo qui định)/ Số ngày làm việc trong tháng
theo qui định] * Số ngày làm việc thực tế trong tháng
Lương ngày là tiền lương được tính và trả cho một ngày làm việc được áp dụng cho
lao động trực tiếp hương lương theo thời gian hoặc trả lương cho nhân viên trong thời
gian học tập, hội họp, hay làm nhiệm vụ khác, được trả cho hợp đồng ngắn hạn.
Lương ngày = Mức lương tháng / Số ngày làm việc trong tháng theo qui định (22
hoặc 26 ngày)
8
Lương giờ là tiền lương được tính và trả cho một ngày làm việc cho người lao động.
Thường áp dụng cho các nhân viên làm việc bán thời gian hoặc không cần phải làm
việc liên tục trong công ty.
Lương giờ = Mức lương ngày / 8 * Số giờ làm việc trong tháng
- Trả lương theo thời gian có thưởng
Là hình thức trả lương theo thời gian giản đơn kết hợp với chế độ tiền lương
trong sản xuất kinh doanh như: thưởng do nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng năng
suất lao động, tiết kiệm nguyên vật liệu,… nhằm khuyến khích người lao động hoàn
thành tốt các công việc được giao.
Trả lương theo thời gian có thưởng = Trả lương theo thời gian giản đơn + Các
khoản tiền thưởng
Nhận xét:
Trả lương theo thời gian là hình thức thù lao được chi trả cho người lao động dựa
trên 2 căn cứ chủ yếu là thời gian lao động và trình độ kỹ thuật hay nghiệp vụ của họ.
Đối với công ty thì tiền lương tính theo hình thức này là một khoản cố định, ít thay đổi
trong quá trình hoạt động.
Ưu điểm: Đơn giản, dễ tính toán và dự trù chi phí. Khoảng thời gian tính toán
càng ngắn thì càng phù hợp với công sức mà người lao động bỏ ra.
Nhược điểm: Chưa chú ý đến chất lượng lao động, chưa gắn với kết quả lao động
cuối cùng do đó không có khả năng kích thích người lao động tăng năng suất lao động.
Việc trả lương chỉ mang tính chất bình quân và thụ động.
1.3. Các quy định về tiền lương trong Doanh nghiệp tư nhân
1.3.1. Quy định về lương tối thiểu vùng
Chính phủ vừa ban hành Nghị định số 103/2012/NĐ-CP quy định mức lương tối
thiểu vùng đối với người lao động làm việc ở doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác,
trang trại, hộ gia đình, cá nhân và các cơ quan, tổ chức có thuê mướn lao động, thay
thế Nghị định 70/2011/NĐ-CP ngày 22-8-2011.
Theo đó, mức lương tối thiểu vùng áp dụng từ ngày 1/1/2013 (đồng/tháng): Vùng
I là 2.350.000 đồng, vùng II là 2.100.000 đồng, vùng III là 1.800.000 đồng, vùng IV là
1.650.000 đồng.
1.3.2. Quy định về tiền lương làm thêm ngoài giờ
9
Theo quy định tại thông tư 13/2003/TT-BLĐTBXH hướng dẫn thực hiện một số
Điều của NĐ 114/2002/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2002 về tiền lương đối với
người lao động làm việc trong doanh nghiệp hoạt động theo luật doanh nghiệp thì
được trả lương làm thêm giờ tính như sau:
Bảng 1.1: Cách tính lương làm thêm ngoài giờ
T
T
Thời gian làm
việc
Ngày thường
Ngày nghỉ
hàng tuần
Lễ, nghỉ
có thưởng
Ghi chú
1
Trong 8 giờ
quy định
100% 0 0 Điều 68 LLĐ
2 Tăng ca 150% 200% 300%
Điều 61 LLĐ
NĐ 114/2002
TT 13/2003
3 Ca đêm 130% 130% 130%
Điều 61 LLĐ
NĐ 114/2002
1.3.3. Qui định về sử dụng lao động
Nghiêm cấm các doanh nghiệp nhận trẻ em chưa đủ 15 tuổi vào làm việc, trừ một
số nghề và công việc do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định. Đối với
ngành nghề và công việc được nhận trẻ em chưa đủ 15 tuổi vào làm việc, học nghề,
tập nghề thì việc nhận và sử dụng những trẻ em này phải có sự đồng ý và theo dõi của
cha mẹ hoặc người đỡ đầu. Người sử dụng lao động chỉ được sử dụng người lao động
chưa thành niên vào những công việc phù hợp với sức khoẻ để bảo đảm sự phát triển
thể lực, trí lực, nhân cách và có trách nhiệm quan tâm chăm sóc người lao động chưa
thành niên về các mặt lao động, tiền lương, sức khoẻ, học tập trong quá trình lao động.
Thời giờ làm việc của người lao động chưa thành niên không được quá 7 giờ một ngày
hoặc 42 giờ một tuần.
Nhà nước đảm bảo quyền làm việc của phụ nữ bình đẳng về mọi mặt với nam
giới. Người sử dụng lao động không được sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp
đồng lao động với lao động nữ vì lí do kết hôn, có thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới
12 tháng tuổi trừ trường hợp doanh nghiệp chấm dứt hoạt động. Khi sinh con phụ nữ
được nghỉ từ 4 đến 6 tháng và hưởng quyền lợi thai sản.
Nhà nước qui định bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất
nghiệp được áp dụng trong các doanh nghiệp. Trong thời gian làm việc nếu người lao
động chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp thì thân nhân được hưởng chế độ tử
10
tuất và được quỹ bảo hiểm xã hội trợ cấp một lần 24 tháng tiền lương tối thiểu theo
quy định của Chính phủ.
CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TRẢ LƯƠNG TẠI CÔNG
TY TNHH KHUÔN CHÍNH XÁC MINH ĐẠT
2.1. Thực trạng về hình thức trả lương tại Công ty TNHH Khuôn chính xác Minh Đạt
2.1.1. Giới thiệu về Công ty TNHH Khuôn chính xác Minh Đạt
2.1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty Khuôn chính xác Minh Đạt (MIDA Precision Mold Co.Ltd) được thành
lập vào tháng 8/2005, nhà máy được xây dựng với 13000 m
2
, rộng, thoáng, sạch sẽ và
thuận tiện giao thông.
Địa chỉ: Quốc lộ 1A, Xã Mỹ Yên, huyện Bến Lức, tỉnh Long An, Việt Nam.
Mã số thuế: 1100673882-001
ĐT: (84-072) 870873
Email:
Website:
Với bề dày kinh nghiệm và khả năng tài chính của những người sáng lập, công ty
đã đầu tư hệ thống thiết bị sản xuất khuôn mẫu chính xác và máy ép nhựa hiện đại của
những thương hiệu hàng đầu từ Nhật Bản và Thụy Sĩ như Makino, Mazak, Charmilles,
Okamoto, Mitutoyo, Fanuc, Yushin…
Cam kết mang đến cho khách hàng những sản phẩm chất lượng đạt yêu cầu và
một tương lai phát triển lâu dài, công ty đã mạnh dạn xây dựng quy trình sản xuất,
điều hành quản lý tại MIDA theo hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001-2008 (liên tục
từ 26/10/2006) và hệ thống quản lý môi trường ISO 14001-2004 (27/12/2006). Bảo
đảm MIDA cung cấp cho khách hàng sản phẩm chất lượng tốt nhất và bảo vệ môi
trường xanh, sạch. Cả hai hệ thống trên được Bureau Veritas Certification cấp giấy
chứng nhận.
Khách hàng hiện tại của công ty bao gồm các công ty Nhật, Mỹ, Canada, Hàn
Quốc, Thái Lan,… Chính sách của Công ty xem sự thỏa mãn của khách hàng là ưu
tiên hàng đầu. Luôn cung cấp cho khách hàng một giải pháp hoàn hảo từ thiết kế sản
phẩm và khuôn mẫu, sản xuất, trang trí, đóng gói để cung cấp sản phẩm để đạt được
kết quả:
- Hài lòng cho khách hàng.
- Giao hàng nhanh nhất.
11
- Giá cả cạnh tranh nhất.
- Các dịch vụ sau bán tốt nhất.
Tầm nhìn của MIDA Precision Mold là trở thành nhà sản xuất khuôn mẫu chính
xác và linh kiện nhựa kỹ thuật hàng đầu, xứng đáng là đối tác tin cậy, hợp tác ổn định
lâu dài tại Việt Nam.
2.1.1.2. Ngành nghề, sản phẩm kinh doanh
Công ty Khuôn chính xác Minh Đạt là nhà sản xuất chuyên nghiệp về khuôn mẫu
chính xác, khuôn chất lượng cao, sản phẩm nhựa y tế, nhựa điện tử, nhựa kỹ thuật
chính xác, nhựa chất lượng cao. Cụ thể lĩnh vực sản xuất chính của công ty:
− Thiết kế và chế tạo khuôn ép nhựa chính xác.
− Linh kiện nhựa kỹ thuật cho ngành điện tử.
− Linh kiện nhựa y tế, nhựa công nghiệp.
− Nắp nút nhựa cho chai lọ trong ngành mỹ phẩm.
Sản phẩm làm ra luôn đảm bảo về chất lượng tốt nhất và chính xác nhất mang
tính chuyên nghiệp và hiện đại.
2.1.1.3. Thành phần Nhân sự
Đội ngũ nhân sự quản lý, kỹ thuật và KCS của công ty gồm những kỹ sư cơ khí
và kỹ sư polymer hơn 10 năm kinh nghiệm làm việc sản xuất, chế tạo trong ngành cơ
khí khuôn mẫu chính xác và ngành ép sản phẩm nhựa kỹ thuật chính xác, chất lượng
cao tại các công ty Nhật, Đức và các công ty nhựa danh tiếng của Việt Nam.
Đội ngũ nhân sự chuyên nghiệp, yêu nghề. Bên cạnh đó, công ty thường xuyên
cung cấp các chính sách hỗ trợ, cập nhật kiến thức mới, hệ thống quản lý đạt tiêu
chuẩn quốc tế, hệ thống thiết bị đồng bộ cho đội ngũ nhân viên nhằm mang lại hiệu
quả và sự phát triển bền vững trong tương lai.
Hiện tại công ty đang hoạt động với cơ cấu tổ chức bao gồm các Bộ phận:
− Ban Giám đốc
− Phòng Hành chính – Nhân sự và dịch vụ Khách hàng
− Phòng Kế toán – Tài chính
− Bộ phận Sản xuất
− Bộ phận Mua hàng
2.1.2. Hình thức trả lương của Công ty TNHH Khuôn chính xác Minh Đạt
Hiện nay, công ty MIDA đang áp dụng hình thức trả lương theo thời gian mỗi
tháng một lần. Tiền lương tháng là tiền lương đã được qui định sẵn đối với từng bậc
lương trong các thang lương, được tính và trả cố định hàng tháng trên cơ sở hợp đồng
12
lao động. Lương tháng tương đối ổn định và được áp dụng khá phổ biến nhất tại các
doanh nghiệp tại Việt Nam.
Do đặc thù sản xuất kinh doanh của công ty là sản xuất công nghiệp với các
khách hàng chủ yếu là các công ty hợp tác lâu dài nên doanh thu không biến động
nhiều qua các năm. Quy trình tạo ra sản phẩm của người lao động chủ yếu là dựa vào
máy móc công nghệ.
Các sản phẩm của công ty làm ra đòi hỏi chất lượng hơn là khối lượng đặc biệt
hướng đến mục tiêu công ty đặt ra là sản phẩm làm ra luôn đảm bảo về chất lượng tốt
nhất - chính xác nhất mang tính chuyên nghiệp và hiện đại vì tính chất của sản xuất
như vậy nên thực hiện trả công theo sản phẩm sẽ không được đảm bảo được chất
lượng và không đem lại hiệu quả thiết thực.
Nhìn chung, công ty áp dụng hình thức này vì đây là phương thức trả lương đơn
giản nhất, dễ thực hiện, hiệu quả nhất trong các hình thức trả lương đối với công ty.
Trong những năm qua, tình hình kinh doanh của công ty ngày càng phát triển,
doanh thu tăng làm cho mức lương của nhân viên trong công ty tăng lên. Bên cạnh đó,
những yếu tố về trình độ nhân viên lành nghề, kinh nghiệm người lao động, mức độ
hoàn thành công việc,… là yếu tố cơ bản để tính lương, thưởng cho nhân viên.
2.2. Phân tích hình thức trả lương của Công ty TNHH Khuôn chính xác Minh Đạt
2.2.1. Khái quát về công tác trả lương tại công ty
2.2.1.1. Bậc lương khởi điểm cho nhân viên mới
13
Bảng 2.1: Bậc lương khởi điểm đối với lao động phổ thông, bảo vệ, tài xế
Vị trí
công
việc
Trình độ học
vấn
Trình độ tay
nghề
Lương cơ bản
Tài xế
Ưu tiên lớp 12
trở lên
Dấu B2
122.231 3.178.000
Dấu C 134.462 3.496.000
Bảng 2.2: Bậc lương khởi điểm đối với nhân viên
có trình độ chuyên môn và tay nghề
Trình độ
học vấn
Trình độ
chuyên môn
và tay nghề
Các trường ngoài
Tp.HCM
Các trường trong
Tp.HCM
Phụ cấp
thu hút
ứng viên
tiềm
năng
Lương
ngày
Lương
tháng
(26 ngày)
Lương
ngày
Lương
tháng
(26 ngày)
Công
nhân kỹ
thuật-
Trung học
nghề
Giỏi 96.308
2.504.00
0
100.192 2.605.000
Khá 94.423
2.455.00
0
98.231 2.554.000
Trung bình 92.577
2.407.00
0
96.308 2.504.000
Trung học
chuyên
nghiệp
Giỏi 105.962
2.755.00
0
110.231 2.866.000
Khá 103.885
2.701.00
0
108.077 2.810.000
Trung bình 101.846
2.648.00
0
105.962 2.755.000
Cao Đẳng Giỏi 116.538 3.030.00 121.231 3.152.000
14
0
Khá 114.269
2.971.00
0
118.885 3.091.000
Trung bình 112.000
2.912.00
0
116.538 3.030.000
Đại học
Giỏi 180.077
4.682.00
0
187.346 4.871.000
1.000.000
Khá 176.538
4.590.00
0
183.654 4.775.000
500.000
Trung bình 173.077
4.500.00
0
180.077 4.682.000
200.000
Bậc lương khởi điểm đối với các đối tượng có trình độ chuyên môn và tay nghề
trên của công ty chỉ áp dụng cho hệ chính quy. Riêng các đối tượng thuộc hệ dân lập ở
khu vực Hồ Chí Minh được áp dụng theo mức của các trường ngoài khu vực Hồ Chí
Minh bởi vì công ty hiện đang có cơ sở tại Long An.
Phụ cấp thu hút ứng viên chỉ áp dụng đối với những ứng viên tiềm năng thuộc
các trường điểm trong khu vực Hồ Chí Minh như : Đại học Kinh Tế TP.HCM, Đại học
Kinh Tế - Luật, Đại học Bách Khoa TP.HCM, Đại học Sư phạm kỹ thuật TP.HCM.
2.2.1.2. Thang bảng lương công ty đang áp dụng
Theo Nghị định số 103/2012/NĐ-CP của Chính Phủ ban hành ngày 4/12/2012 và
bắt đầu có hiệu lực từ ngày 20/1/2013 quy định điều chỉnh mức lương tối thiểu theo
vùng áp dụng ở các doanh nghiệp thì công ty TNHH Khuôn chính xác Minh Đạt có cơ
sở tại huyện Bến Lức, tỉnh Long An, thuộc vùng II được quy định trong phụ lục kèm
theo của Nghị định trên. Vì vậy mức lương tối thiểu công ty đang áp dụng như sau:
- Đối tượng chưa qua đào tạo: 2,100,000 VNĐ
- Đối tượng đã qua đào tạo: 2,250,000 VNĐ (Kể cả những đối tượng được đào tạo ở
bên ngoài hoặc được chính công ty đào tạo).
Công ty xây dựng thang bảng lương để trả lương nhân viên dựa trên thang bảng
lương khởi điểm và Nghị định của Chính phủ về mức lương tối thiểu theo vùng.
Hệ số lương ở các bậc được điều chỉnh như sau:
Hệ số lương bậc (t+1) = Hệ số lương bậc t *110%
15
Bảng 2.3: Thang bảng lương bộ phận gián tiếp, chuyên môn nghiệp vụ
16
Bảng 2.4: Thang bảng lương bộ phận liên quan sản xuất
2.2.2. Các khoản tính lương tại công ty
2.2.2.1. Tiền lương tháng
Tiền lương cơ bản của công ty được xác định dựa trên thang bảng lương của
công ty. Theo đó công thức tính tiền của công ty được xác định như sau:
Tiền lương
tháng
= Tiền lương cơ bản/ 26 * Số ngày làm việc thực tế
= (Mức lương tối thiểu * HSL)/26 * Số ngày làm việc thực tế
Cuối mỗi tháng công ty sẽ tổng hợp số ngày công của nhân viên để xác định số
ngày đi làm thực tế của họ.
Ví dụ: Anh Phan Thế Quý là tổ trưởng kỹ thuật tại công ty và có hệ số lương là
1,566 và anh làm việc đủ 26 ngày trong tháng 2/2013. Từ đó tính được tiền lương
tháng của anh Quý trong tháng 3/2013 như sau:
Tiền lương
2/2013
= 1,566 * 2.250.000/26 * 26= 3.524.400 đồng
17
Hình 2.1. Bảng lương cơ bản của nhân viên Phan Thế Quý
2.2.2.2. Các khoản phụ cấp
Bảng 2.5: Các khoản phụ cấp áp dụng tại
công ty TNHH Khuôn chính xác Minh Đạt
Tên phụ cấp
Số tiền phụ cấp
(đồng/người/tháng
)
Đối tượng phụ cấp
Gửi xe 50.000 Tất cả nhân viên
Chuyên cần 130.000 Tất cả nhân viên
Trách nhiệm 150.000 Bảo vệ
400.000 Tài xế
Thu hút 1.000.000 Trường điểm loại giỏi
500.000 Trường điểm loại khá
200.000 Trường điểm loại trung bình
Kỹ thuật 450.000 Nhân viên có trình độ chuyên môn
Phụ cấp làm ca đêm:
Phụ cấp làm đêm =
Tiềnlương tháng
Số giờ tiêu chuẩnquy địnhtrong tháng
* Số giờ làm đêm *
30%
Ví dụ: Anh Phan Thế Quý là tổ trưởng kỹ thuật tại công ty và trong tháng 2/2013
anh không làm ca đêm. Trong tháng 2, anh Quý nhận được các khoản phụ cấp sau
(Đơn vị tính: đồng)
Tên khoản phụ cấp Số tiền
Gửi xe 50.000
Chuyên cần 130.000
Kỹ thuật 450.000
18
Tổng số tiền phụ cấp 630.000
Vậy tổng số tiền tháng và phụ cấp của anh Quý
= Tiền lương
2/2013
+ Tổng phụ cấp
= 3.524.400 +630.000 = 4.154.400 đồng
Hình 2.2. Bảng lương phụ cấp của nhân viên Phan Thế Quý
2.2.2.3. Lương làm thêm ngoài giờ
Được xây dựng dựa trên Thông tư số 13 /2003/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao Động
– Thương Binh và Xã Hội ban hành ngày 30/05/2003.
Tiền lương làm thêm giờ được tính theo công thức:
Lương làm thêm giờ =
Tiềnlương tháng
Số giờ tiêu chuẩnquy địnhtrong tháng
* Số giờ làm thêm *
A%
Hệ số A% thay đổi như sau:
- Làm thêm giờ vào ngày thường : A% = 150%
- Làm thêm giờ vào ngày nghỉ hàng tuần: A% = 200%
- Làm thêm giờ vào ngày lễ, Tết: A% = 300%
19
Trường hợp làm thêm giờ vào ngày lễ không trùng với ngày nghỉ hàng tuần thì
ngoài số tiền trả cho những giờ làm thêm còn hưởng lương của ngày nghỉ lễ theo quy
định chung.
Ví dụ: Trường hợp của Tổ trưởng kỹ thuật Phan Thế Quý trình bày ở trên. Trong
tháng 2/2013, anh Quý làm thêm 8 giờ vào ngày Chủ nhật (không phải ngày lễ). Tổng
số tiền lương tháng cơ bản trong tháng của anh được tính ở trên là 3.524.400 đồng.
Lương làm thêm ngoài giờ của anh Quý như sau:
Lương làm thêm giờ =
3.524.400
26∗8
∗8∗200 =271.108đồng
Hình 2.3. Bảng lương làm ngoài giờ của nhân viên Phan Thế Quý
2.2.2.4. Tiền thưởng
Tiền thưởng tại công ty được chia làm 3 loại tương ứng là
A: 300.000 đồng
B: 200.000 đồng
C: 100.000 đồng
Căn cứ để xét thưởng là bản đánh giá kết quả thực hiện công việc của nhân viên
trong tháng do Trưởng bộ phận trực tiếp đánh giá dựa trên các tiêu chí sau:
- Đi làm đầy đủ, đúng giờ
- Không vi phạm kỷ luật, nội quy lao động
- Hoàn thành tốt công việc được giao
- Năng suất làm việc hiệu quả
- Có ý thức tự giác, trách nhiệm trong công việc
2.2.2.5. Trích bảo hiểm
Theo quy định của Luật BHXH (2006) và văn bản pháp luật khác có liên quan
hiện hành, tỷ lệ các khoản trích theo lương bao gồm Bảo hiểm xã hội (BHXH), Bảo
hiểm y tế (BHYT) và Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) áp dụng cho từng giai đoạn (xem
Bảng 4). Tỷ lệ trích đối với doanh nghiệp (DN) đóng góp được đưa vào chi phí hoạt
20
động sản xuất kinh doanh trong kỳ và người lao động (NLĐ) đóng góp thường được
trừ vào lương như sau:
Bảng 2.6: Tỷ lệ các khoản trích bảo hiểm theo lương giai đoạn 2012-2013
Các khoản trích
theo lương
Doanh nghiệp
(%)
Người lao động
(%)
Cộng
1. BHXH 17 7 24
2. BHYT 3 1,5 4,5
3. BHTN 1 1 2
4. Cộng (%) 21 9,5 30,5
Nguồn: www.bhxhtphcm.gov.vn
Theo bảng trên, người lao động phải dùng 9,5% tiền lương cơ bản đã thỏa thuận
khi ký hợp đồng lao động với doanh nghiệp nộp bảo hiểm. Vậy số tiền trích đóng bảo
hiểm của người lao động:
Bảo hiểm = 9,5% * Tiền lương cơ bản =9,5% * (Mức lương tối thiểu * HSL)
Ví dụ: Tiền trích đóng bảo hiểm của anh Phan Thế Quý là:
Bảo hiểm = 9,5%*(1,566* 2.250.000) = 9,5% * 3.524.400 = 334.818 đồng
Hình 2.4. Bảng lương trích bảo hiểm nhân viên Phan Thế Quý
2.2.3. Các hình thức trả lương tại công ty
Như đã trình bày ở phần trên, ở Công ty TNHH Khuôn chính xác Minh Đạt áp
dụng hai hình thức tính lương cơ bản là Hình thức tính lương theo thời gian đơn giản
và hình thức tính lương theo thời gian có thưởng.
2.2.3.1. Hình thức trả lương theo thời gian đơn giản
Đối tượng áp dụng: Lao động phổ thông, Nhân viên bảo vệ, Nhân viên tạp vụ.
Công thức:
Tiền lương
thời gian
= Tiền lương
tháng
+ Phụ cấp (nếu có)
Bảo hiểm= 9,5%* Tiền lương cơ bản= 9,5%*(Hệ số lương * Lương tối thiểu)
21
Tiền lương thực nhận = Tiền lương
thời gian
– Bảo hiểm
Ví dụ: Anh Đinh Xuân Viên là nhân viên bảo vệ của công ty có hệ số lương là
1,061. Trong tháng 2/2013, Anh Viên đi làm đầy đủ 26 ngày. Anh được hưởng thêm
các khoản phụ cấp chuyên cần, gửi xe và phụ cấp trách nhiệm. Vậy tiền lương trong
tháng 2/2013 của anh Viên như sau:
- Lương tháng: 2.250.000 * 1,061 = 2.388.000 đồng
Hình 2.5. Bảng lương cơ bản của nhân viên Đinh Xuân Viên
- Phụ cấp
Chuyên cần: 130.000 đồng
Gửi xe: 50.000 đồng
Trách nhiệm: 150.000 đồng
Tiềnlương
12/ 2013
=2.250.000 * 1,060 + (130.000 + 50.000 + 150.000)
= 2.718.000 đồng.
Hình 2.6. Bảng lương phụ cấp của nhân viên Đinh Xuân Viên
Tiền lương cơ bản của anh Viên là 2.388.000 đồng. Vậy trong tháng anh Viên
phải trích đóng bảo hiểm như sau:
Bảo hiểm= 9,5% * tiền lương cơ bản = 9,5% * 2.388.000 = 226.860 đồng
Tiền lương thực
2/2013
=
Tiềnlương
2/2013
- Bảo hiểm
22
= 2.718.000 – 226.860 = 2.491.140 đồng
Hình 2.7. Bảng lương trích bảo hiểm của nhân viên Đinh Xuân Viên
2.2.3.2. Hình thức trả lương theo thời gian có thưởng
Đối tượng áp dụng: Nhân viên có trình độ chuyên môn như nhân viên hành
chính - nhân sự, kế toán, nhân viên kỹ thuật,…
Công thức
Tiềnlương
Thời giancóthưởng
=Tiềnlương
Tháng
+ Phụ cấp (nếu có) + Thưởng
Bảo hiểm = 9,5% * Tiền lương cơ bản = 9,5% * (Hệ số lương * Mức lương tối
thiểu)
Tiền lương thực = Tiền lương
thời gian có thưởng
– Bảo hiểm
Trong đó:
Tiền lương
tháng
= (Mức lương tối thiểu * HSL)/26 * Số ngày làm việc thực tế
Tiền thưởng: Xếp theo hạng thành tích. Các trưởng bộ phận dựa vào các tiêu chí
đánh giá mức độ hoàn thành công việc của từng nhân viên.
Ví dụ: Chị Nguyễn Thị Thúy Vân là nhân viên nhân sự của công ty, có hệ số
lương là 2,42. Trong tháng 02/2013, chị Vân đi làm 26 ngày công và được xếp hạng
thành tích B. Vậy tiền lương chị Vân nhận được là:
- Lương tháng:2,420 * 2.250.000 = 5.445.000 đồng
23
Hình 2.8. Bảng lương cơ bản nhân viên Nguyễn Thị Thúy Vân
- Phụ cấp:
Gửi xe: 50.000 đồng
Chuyên cần: 130.000 đồng
Phụ cấp kỹ thuật: 400.000 đồng
PC thu hút: 500.000 đồng
- Tiền thưởng : 200.000 đồng
Tiềnlương
2/2013
= 2.250.000 * 2,420 + (130.000 + 50.000 + 400.000 + 500.000
+200.000) = 6.725.000 đồng
Hình 2.9. Bảng lương tiền thưởng và lương phụ cấp nhân viên Nguyễn Thị Thúy Vân
Bảo hiểm = 9,5* (2,420*2.250.000) = 9,5%* 5.445.000 = 517.275 đồng
24
Hình 2.10. Bảng trích bảo hiểm nhân viên Nguyễn Thị Thúy Vân
Tiền lương thực
2/2013
=6.725.000 – 517.275 = 6.207.725 đồng
Vậy sau khi khấu trừ các khoản trích đóng bảo hiểm thì trong tháng 2/2013, chị
Nguyễn Thị Thúy Vân nhận được tiền lương thực là 6.207.725 đồng.
Hình 2.11. Bảng lương thực lãnh nhân viên Nguyễn Thị Thúy Vân
CHƯƠNG 3. ĐÁNH GIÁ HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG THEO THỜI
GIAN CỦA CÔNG TY TNHH KHUÔN CHÍNH XÁC MINH ĐẠT
3.1. Ưu điểm
25