Tải bản đầy đủ (.docx) (32 trang)

ảnh hưởng các yếu tố môi trường kinh doanh đến hoạt động du lịch hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (283.6 KB, 32 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA MARKETING

----

BÀI THẢO LUẬN
MARKETING DU LỊCH
Đề tài: Phân tích sự ảnh hưởng của các yếu tố môi trường kinh
doanh đến hoạt động du lịch hiện nay

Lớp học phần
: 2208TMKT0511
Nhóm
:5
Giảng viên hướng dẫn : Hồng Thị Thu Trang

Hà Nội - 4/2022

1


MỤC LỤC
A.GIỚI THIỆU

3

B. NỘI DUNG

4

CHƯƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC YẾU TỐ


MÔI TRƯỜNG KINH DOANH ĐẾN HOẠT ĐỘNG DU LỊCH VÀ LIÊN HỆ
THỰC TẾ KHÁCH SẠN JW MARRIOT
4
1.1.

Khái niệm du lịch và hoạt động du lịch

4

1.2.

Các yếu tố môi trường kinh doanh

4

1.2.1. Môi trường vĩ mô

4

1.2.2. Môi trường bên trong

6

1.2.3. Môi trường ngành

8

1.3. Ảnh hưởng của các yếu tố môi trường kinh doanh đến hoạt động du lịch của khách
sạn JW Marriott
9

1.3.1. Những ảnh hưởng tích cực

9

1.3.2. Những ảnh hưởng tiêu cực

14

CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÁC YẾU TỐ MƠI TRƯỜNG KINH
DOANH ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG DU LỊCH VIỆT NAM HIỆN NAY 17
2.1 Mơi trường vĩ mơ

17

2.1.1 Ảnh hưởng tích cực của môi trường vĩ mô đến hoạt động du lịch

17

2.1.2 Ảnh hưởng tiêu cực của môi trường vĩ mô đến hoạt động du lịch

19

2.2. Môi trường bên trong

21

2.2.1 Ảnh hưởng tích cực của mơi trường bên trong đến hoạt động du lịch

21


2.2.2 Ảnh hưởng tiêu cực của môi trường bên trong đến hoạt động du lịch

23

2.3. Môi trường ngành

25

2.3.1. Ảnh hưởng tích cực của mơi trường ngành đến hoạt động du lịch

25

2.3.2. Ảnh hưởng tiêu cực của môi trường ngành đến hoạt động du lịch

26

CHƯƠNG 3. CƠ HỘI, THÁCH THỨC, HƯỚNG ĐI CHO HOẠT ĐỘNG DU LỊCH
CỦA VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN TỚI
27
3.1 Cơ hội và thách thức

27

3.1.1 Cơ hội

27

3.1.2 Thách thức

28


3.2. Hướng đi cho hoạt động du lịch của Việt Nam trong thời gian tới

29

C.KẾT LUẬN

32

BIÊN BẢN HỌP NHÓM 5

33

2


A.GIỚI THIỆU
Du lịch là một trong những trụ cột chính của thương mại quốc tế, đóng vai trị quan
trọng trong nền kinh tế của nhiều quốc gia trên thế giới và là động lực tăng nguồn thu nhập
quan trọng đối với nhiều nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam. Tuy nhiên, phát triển
du lịch trong bối cảnh hiện nay bị tác động rất lớn bởi quá trình hội nhập hóa, tồn cầu hóa,
cùng với sự phát triển khơng ngừng của khoa học, cơng nghệ. Bên cạnh đó, sự biến đổi khí
hậu, ơ nhiễm mơi trường, dịch bệnh, mà điển hình gần đây nhất là đại dịch Covid-19 đã ảnh
hưởng sâu sắc đến sự phát triển du lịch toàn cầu và du lịch Việt Nam, đặc biệt là tác động
trực tiếp đến hành vi, quyết định đi du lịch của du khách, đưa toàn ngành du lịch vào thế
phải khơng ngừng thay đổi để thích nghi và đáp ứng được các nhu cầu về du lịch trong tình
hình mới.
Với cách nhìn nhận về bối cảnh chung như vậy, thơng qua đề tài thảo luận “Phân tích
sự ảnh hưởng của các yếu tố môi trường kinh doanh đến hoạt động du lịch hiện nay” sẽ
phân tích các yếu tố tác động của môi trường đến ngành du lịch Việt Nam nhằm đưa ra

hướng đi giải pháp phù hợp cho các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực này.

3


B. NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC YẾU TỐ
MÔI TRƯỜNG KINH DOANH ĐẾN HOẠT ĐỘNG DU LỊCH VÀ LIÊN HỆ THỰC
TẾ KHÁCH SẠN JW MARRIOT
1.1.

Khái niệm du lịch và hoạt động du lịch

Du lịch là hoạt động của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm
thỏa mãn nhu cầu tham quan, giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định.
Kinh doanh du lịch là việc thực hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá
trình hoạt động du lịch từ việc nghiên cứu nhu cầu, “sản xuất” sản phẩm đến thực hiện dịch
vụ du lịch trên thị trường nhằm mục đích sinh lời.
Marketing du lịch là mơn khoa học kinh tế có đối tượng nghiên cứu là các quá trình,
các khâu, các hoạt động marketing nhằm nghiên cứu, tổng hợp, xác định các dữ liệu cần
thiết về nhu cầu thị trường, hành vi của thị trường du lịch và cách ứng xử của doanh nghiệp
để thỏa mãn nhu cầu của thị trường mục tiêu, đáp ứng được các hành vi của thị trường và
đạt được mục tiêu của doanh nghiệp trong các kỳ kinh doanh.
1.2.

Các yếu tố môi trường kinh doanh

Môi trường kinh doanh là tập hợp tất cả những yếu tố có liên quan chặt chẽ đối với
các hoạt động của doanh nghiệp, những yếu tố này có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp
đến kết quả, hiệu suất công việc và sự phát triển của công ty.

1.2.1. Môi trường vĩ mô
Môi trường vĩ mơ bao gồm các yếu tố nằm bên ngồi tổ chức, doanh nghiệp, các nhà
quản trị khó kiểm sốt được, nhưng chúng có ảnh hưởng đến mơi trường kinh doanh, hoạt
động Marketing và kết quả hoạt động của doanh nghiệp.
❖ Yếu tố môi trường nhân khẩu học:
Nhân khẩu học là khoa học nghiên cứu về dân số trên các phương diện như tỷ lệ tăng
trưởng, phân bố dân cư, cơ cấu lứa tuổi, tỷ lệ sinh và tỷ lệ chết, cơ cấu lực lượng lao động,
mức thu nhập, giáo dục và các đặc tính kinh tế – xã hội khác. Những kết quả nghiên cứu
trên về dân số có thể được sử dụng để dự đoán nhu cầu tiêu dùng sản phẩm trong tương lai.
Đặc điểm nhân khẩu học bao gồm dân số, độ tuổi, giới tính, mật độ phân bổ dân cư,
nghề nghiệp, trình độ học vấn, tình trạng hôn nhân, tôn giáo, mức thu nhập hàng tháng,
chủng tộc, ….Bằng cách trực tiếp hay gián tiếp, đặc điểm nhân khẩu học tại khu vực hoạt
động của doanh nghiệp sẽ tác động đến hành vi người tiêu dùng và ảnh hưởng đến nội dung
hoạt động marketing của doanh nghiệp, cách thức doanh nghiệp tiếp cận khách hàng, phân
khúc thị trường, lựa chọn thị trường mục. Ví dụ, mức thu nhập bình quân đầu người tăng,
nhu cầu du lịch sẽ ngày càng tăng, mở rộng cơ hội cho những doanh nghiệp kinh doanh sản
phẩm/ dịch vụ thuộc lĩnh vực du lịch. Hay ở một ví dụ khác, tỷ lệ già hóa dân số tại một số
quốc gia trên thế giới khiến các doanh nghiệp tập trung vào các sản phẩm/ dịch vụ dành cho
lứa tuổi già như chăm sóc sức khỏe, nghỉ dưỡng, du lịch….
4


❖ Yếu tố kinh tế:
Môi trường kinh tế bao gồm các cơ chế của thị trường, sự phát triển của các ngành
nghề kinh doanh, cán cân xuất nhập khẩu, thu nhập của các doanh nghiệp, cá nhân tồn tại
trong môi trường đó. Các yếu tố mơi trường kinh tế gồm yếu tố tác động đến thu nhập của
những người dân sống trong mơi trường đó, từ đó ảnh hưởng đến khả năng chi tiêu và thói
quen mua sắm của người tiêu dùng. Khi nền kinh tế đi xuống, người tiêu dùng sẽ có xu
hướng “thắt lưng buộc bụng” và lựa chọn những sản phẩm/ dịch vụ vừa đủ phục vụ nhu cầu
với mức giá vừa phải. Ngược lại, khi nền kinh tế đi lên, người tiêu dùng có xu hướng thoải

mái hơn trong việc mua sắm, sẵn sàng chi cho những sản phẩm/ dịch vụ đắt tiền có giá trị
cao.
❖ Môi trường tự nhiên:
Môi trường tự nhiên bao gồm môi trường thể chất (đất đai, khơng khí, biển, núi, sơng
ngịi, động thực vật, …) và các tài nguyên thiên nhiên cần thiết để làm nguyên liệu đầu vào
cho quá trình sản xuất tại các doanh nghiệp. Về mặt cơ bản, những thay đổi bất ngờ trong
môi trường tự nhiên như sự thay đổi đột ngột về thời tiết, khí hậu, thiên tai, … có thể tác
động mạnh mẽ đến doanh nghiệp marketing và hoạt động marketing nói riêng. Ơ nhiễm
nước, khơng khí, đất đai đang ở mức báo động ở nhiều khu vực, đặc biệt là ở các thành phố
lớn. Cơng nghiệp hóa gây nên hiện tượng trái đất nóng dần lên. Sự gia tăng về dân số, cách
thức con người sinh hoạt và xử lý rác khiến lượng rác thải ra mơi trường ngày càng tăng và
chưa có dấu hiệu dừng lại. Việc các nguồn tài nguyên thiên nhiên bị khai thác quá mức
khiến cho hệ sinh thái bị mất cân bằng từ đó gây nên các hiện tượng biến đổi khí hậu, tuyệt
chủng ở nhiều loại thực vật và động vật.
❖ Môi trường công nghệ:
Môi trường công nghệ bao gồm các mơ hình ứng dụng để hỗ trợ con người trong các
hoạt động thường ngày, bao gồm sinh hoạt, lao động và sản xuất. Những mơ hình ứng dụng
này có thể là những cơng cụ, thiết bị máy móc, phần mềm, nguồn năng lượng, …. Có thể
xem mơi trường cơng nghệ là một nguồn lực góp phần định hình cách thức hoạt động của cả
thế giới, trong đó có doanh nghiệp. Sự phát triển của cơng nghệ và những ứng dụng của nó
đã cho ra đời các sản phẩm có mức độ tân tiên hơn qua hàng năm., đáp ứng nhu cầu của
người tiêu dùng một cách tốt hơn. Bên cạnh đó, các ứng dụng cơng nghệ cũng giúp doanh
nghiệp nâng cao hiệu quả, tiến độ quá trình sản xuất, tiết kiệm được nguồn nhân lực, nguyên
vật liệu, ….
❖ Mơi trường chính trị – pháp luật- xã hội:
Mơi trường chính trị – xã hội bao gồm: luật phát, thể chế ban hành bởi chính phủ
quốc gia và các quy tắc về đạo đức được xây dựng bởi xã hội. Nền chính trị ở một quốc gia
ln có những ảnh hưởng nhất định đối với hoạt động sản xuất và kinh doanh ở các doanh
nghiệp. Tuy rằng hầu hết các quốc gia đã áp dụng nền kinh tế thị trường và cho phép tự do
thông thương với các quốc gia khác, nhưng vẫn còn một số quốc gia mà chính phủ áp dụng

mơ hình bao cấp và đóng cửa giao thương. Bên cạnh đó, một số doanh nghiệp cung cấp sản
5


phẩm/ dịch vụ thiết yếu như điện nước, xăng dầu vẫn ở thế độc quyền và bị kiểm soát chặt
chẽ bởi chính phủ. Luật pháp đóng vai trị là định hình khn mẫu đối với hoạt động kinh
doanh và sản xuất của doanh nghiệp tại quốc gia, địa phương đó. Hầu hết các quốc gia đều
áp dụng một mức thuế thu nhập đối với mỗi doanh nghiệp, tùy theo ngành nghề hoạt động.
❖ Mơi trường văn hóa:
Mơi trường văn hóa bao gồm yếu tố ảnh hưởng đến giá trị cơ bản, nhận thức, sở thích
và tính cách của những người sống trong xã hội. Trong xã hội, các yếu tố về văn hóa là một
trong các nhân tố chính giúp định hình niềm tin và giá trị cơ bản, quan điểm nhìn nhận,
phong cách sống của một cá nhân lớn lên trong xã hội. Thơng qua đó, văn hóa sẽ tác động
đến quan điểm và cách nhìn nhận của những người tiêu dùng về doanh nghiệp, sản phẩm/
dịch vụ sản xuất bởi doanh nghiệp đó. Sự thay đổi về đặc điểm văn hóa của khách hàng mục
tiêu sẽ buộc doanh nghiệp phải có sự thay đổi trong chiến lược marketing của mình để có
thể tiếp cận và đáp ứng đúng nhu cầu của những khách hàng đó, cũng như có thể tồn tại và
phát triển lâu dài trong nền văn hóa đó. Các giá trị văn hố – xã hội được hiểu là các ý
tưởng được coi trọng hoặc các mục tiêu mà mọi người mong muốn hướng tới. Các giá trị
văn hố – xã hội có sự khác nhau giữa nhóm người này với nhóm khác, giữa dân tộc này với
dân tộc khác. Tuy nhiên, sự phát triển kinh tế các nước và sự giao lưu các nền văn hố có
thể dẫn những thay đổi ít nhiều các giá trị văn hố – xã hội có ảnh hưởng tới Marketing.
1.2.2. Môi trường bên trong
Là môi trường bên trong của tổ chức, bao gồm các yếu tố, các điều kiện mà tổ chức có
khả năng kiểm sốt được.
❖ Nguồn nhân lực
Con người là yếu tố cốt lõi trong mọi hoạt động của các loại hình doanh nghiệp,
quyết định sự thành công hay không của các doanh nghiệp, các tổ chức ở mỗi quốc gia.
Trong các doanh nghiệp yếu tố này cực kỳ quan trọng vì mọi quyết định liên quan đến quá
trình quản trị chiến lược đều do con người quyết định, khả năng cạnh tranh trên thị trường

mạnh hay yếu, văn hóa tổ chức tốt hay chưa tốt v.v... đều xuất phát từ con người. Vì vậy
nhân lực là yếu tố đầu tiên trong các nguồn lực mà các nhà quản trị của các doanh nghiệp có
định hướng kinh doanh lâu dài cần xem xét, phân tích để quyết định nhiệm vụ, mục tiêu và
những giải pháp cần thực hiện.
❖ Văn hóa của tổ chức
Văn hóa của tổ chức là những chuẩn mực, những khuôn mẫu, những giá trị truyền
thống mà mọi thành viên trong tổ chức tôn trọng và tuân theo một cách tự nguyện. Các yếu
tố văn hóa ảnh hưởng đến suy nghĩ, hành động của các thành viên. Do đó, nhà quản trị cần
xem xét, cân nhắc đến các yếu tố văn hóa trong khi thực hiện vai trị quản trị của mình.
❖ Nguồn lực vật chất

6


Nguồn lực vật chất bao gồm những yếu tố như: vốn sản xuất, nhà xưởng máy móc
thiết bị, nguyên vật liệu dự trữ, thông tin môi trường kinh doanh v.v... Mỗi doanh nghiệp có
các đặc trưng về các nguồn lực vật chất riêng, trong đó có cả điểm mạnh lẫn điểm yếu so
với các đối thủ cạnh tranh trong ngành. Do đó, việc phân tích và đánh giá đúng mức các
nguồn lực vật chất là cơ sở quan trọng giúp nhà quản trị các doanh nghiệp hiểu được các
nguồn lực vật chất tiềm tàng, những hạn chế v.v... để có các quyết định quản trị thích nghi
với thực tế như: khai thác tối đa các nguồn vốn bằng tiền và nguồn vốn cơ sở vật chất hiện
có, lựa chọn và huy động các nguồn vốn bên ngoài khi thật sự có nhu cầu, chọn đối tượng
cần hợp tác nhằm tăng quy mô nguồn lực vật chất, thực hiện dự trữ một tỉ lệ cần thiết để
đảm bảo khả năng đương đầu (phịng thủ hoặc tấn cơng) với các đối thủ cạnh tranh trên thị
trường trong và ngồi nước.v.v...
Tình trạng hoạt động của các máy móc, thiết bị có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động
của doanh nghiệp. Nó chính là yếu tố về vật chất quan trọng hàng đầu, thể hiện được năng
lực sản xuất của các doanh nghiệp hiện nay. Đặc biệt là trong bối cảnh công nghệ hiện đại
phát triển thì thiết bị máy móc càng khơng thể thiếu, nó quyết định đến chất lượng sản
phẩm, thậm chí là giá thành của các sản phẩm. Có thể khẳng định, với một doanh nghiệp, hệ

thống máy móc, thiết bị tốt sẽ có khả năng tạo ra sản phẩm tốt, nâng cao sự cạnh tranh.
Ngược lại, nếu yếu tố này kém thì, lạc hậu thì sẽ khiến doanh nghiệp bị đẩy lùi lại phía sau.
❖ Các nguồn lực vơ hình
Mỗi doanh nghiệp hoặc tổ chức cịn có các nguồn lực khác mà con người chỉ nhận
diện được qua tri giác, đó là các nguồn lực vơ hình. Nguồn lực này có thể là thành quả
chung của các thành viên trong tổ chức hoặc một cá nhân cụ thể và ảnh hưởng đến các q
trình hoạt động. Nguồn lực vơ hình thể hiện qua nhiều yếu tố và nhà quản trị các cấp cần có
đầy đủ những kiến thức cơ bản mới có thể nhận thức rõ sự hiện diện và biết được tầm quan
trọng của nguồn lực này. Chúng bao gồm nhiều yếu tố tiêu biểu như: Tư tưởng chủ đạo
trong triết lý kinh doanh; Chiến lược và chính sách kinh doanh thích nghi với mơi trường;
Cơ cấu tổ chức hữu hiệu; Uy tín trong lãnh đạo của nhà quản trị các cấp; Uy tín doanh
nghiệp trong q trình phát triển; Uy tín và thị phần nhãn hiệu sản phẩm trên thị trường; Sự
tín nhiệm và trung thành của khách hàng; Uy tín của người chào hàng, … Tuỳ theo tiềm lực
sẵn có, quy mơ và giá trị những nguồn lực này của mỗi doanh nghiệp có sự khác nhau và
thay đổi theo thời gian. Nếu không nhận diện và đánh giá đúng mức các nguồn lực vơ hình,
nhà quản trị các doanh nghiệp dễ đánh mất các lợi thế sẵn có của mình trong q trình sản
xuất kinh doanh.
1.2.3. Môi trường ngành
❖ Yếu tố khách hàng:
Khách hàng là tổ chức hay cá nhân mua sản phẩm của doanh nghiệp đang kinh doanh.
Bất cứ một doanh nghiệp nào khách hàng ln là yếu tố quan trọng nhất, vì vậy khách hàng
quyết định tới sự sống còn của một doanh nghiệp. Quyết định của khách hàng đối với doanh
nghiệp thể hiện trên các mặt sau:
7


● Khách hàng lựa chọn quyết định sản phẩm hàng hoá dịch vụ của doanh nghiệp sẽ
phải bán theo giá nào. Thực tế, doanh nghiệp chỉ có thể bán với giá mà đại bộ phận
người tiêu dùng chấp nhận, tức giá cạnh tranh trên thị trường.
● Khách hàng quyết định doanh nghiệp nên bán sản phẩm, dịch vụ loại nào, chất lượng

ra sao. Phương thức bán hàng và phương thức phục vụ khách hàng là do khách hàng
lựa chọn, vì trong nền kinh tế thị trường, người mua sẽ lựa chọn theo ý thích của
mình và đồng thời giúp doanh nghiệp điều chỉnh phương thức phục vụ.
Tính chất quyết định của khách hàng làm chuyển biến thị trường từ thị trường người
bán sang thị trường người mua sự ủng hộ, khách hàng đương nhiên được coi như “thượng
đế”.
❖ Sự cạnh tranh trong ngành
⮚ Đối thủ cạnh tranh:
Doanh nghiệp luôn trong trạng thái phải ứng phó với cùng lúc rất nhiều đối thủ cạnh
tranh. Đặt doanh nghiệp không được xem thường bất kỳ đối thủ nào và cũng cần phải đáp
ứng văn hóa cạnh tranh. Lựa chọn cách ứng xử khơn ngoan nhất ngồi việc nhìn vào đối thủ
trực tiếp, doanh nghiệp nên chọn các phương án vừa phải xác định, dẫn đạo thị trường, hiệp
thương, vừa phải hướng tới chiếm lĩnh sự ủng hộ từ khách hàng.
⮚ Đối thủ tiềm ẩn mới:
Đối thủ mới tham gia kinh doanh trong ngành có thể là yếu tố làm giảm lợi nhuận của
doanh nghiệp do họ đưa vào khai thác các năng lực sản xuất mới, với mong muốn giành
được thị phần và các nguồn lực cần thiết. Cần lưu ý là việc mua lại các cơ sở khác trong
ngành với ý định xây dựng phần thị trường thường là biểu hiện của sự xuất hiện đối thủ mới
xâm nhập. Mặc dù không phải bao giờ doanh nghiệp cũng gặp phải đối thủ cạnh tranh tiềm
ẩn mới, song nguy cơ đối thủ mới hội nhập vào ngành vừa chịu ảnh hưởng đồng thời cũng
có ảnh hưởng đến chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp.
⮚ Sản phẩm thay thế:
Sức ép do có sản phẩm thay thế làm hạn chế tiềm năng lợi nhuận của ngành do mức
giá cao nhất bị khống chế. Nếu không chú ý tới các sản phẩm thay thế tiềm ẩn, doanh
nghiệp có thể bị tụt lại với các thị trường nhỏ bé. Thí dụ: như các doanh nghiệp sản xuất
máy chơi bóng bàn khơng chú ý tới sự bùng nổ của các trị chơi điện tử. Vì vậy, các doanh
nghiệp cần không ngừng nghiên cứu và kiểm tra các mặt hàng thay thế tiềm ẩn. Phần lớn
sản phẩm thay thế mới là kết quả của cuộc bùng nổ công nghệ. Muốn đạt được thành công,
các doanh nghiệp cần chú ý và dành nguồn lực thích hợp để phát triển hay vận dụng cơng
nghệ mới vào chiến lược của mình.

❖ Các đơn vị cung ứng:

8


Lựa chọn nguồn cung ứng nguyên liệu, dịch vụ đối với doanh nghiệp có ý nghĩa rất
quan trọng, nó bảo đảm cho hoạt động ổn định theo kế hoạch đã xây dựng. Trên thực tế nhà
cung cấp thường được phân thành ba loại chủ yếu: Loại cung cấp thiết bị công nghệ, nguyên
vật liệu sản xuất; cung cấp nhân sự hoạt động; loại cung cấp tài chính và các dịch vụ từ ngân
hàng, công ty cung cấp bảo hiểm. Mỗi doanh nghiệp cùng một thời điểm có quan hệ với
nhiều nguồn cung cấp thuộc cả ba loại trên. Vấn đề đặt ra là yêu cầu của việc cung cấp phải
đầy ổn định và kịp thời, đảm bảo về chất lượng. Nếu sai lệch sẽ ảnh hưởng tới hoạt động
kinh doanh của bản thân doanh nghiệp. Điều này lưu ý với các nhà quản trị là phải biết tìm
cách đến được các nhà cung cấp có nguồn lực tin cậy, ổn định và giá cả hợp lý và cao hơn là
có tính nhân đạo.
=> Việc phân tích mơi trường kinh doanh của doanh nghiệp giúp doanh nghiệp định
hướng được điểm mạnh và điểm yếu của mình để có định hướng phát triển.
1.3. Ảnh hưởng của các yếu tố môi trường kinh doanh đến hoạt động du lịch của
khách sạn JW Marriott
1.3.1. Những ảnh hưởng tích cực
❖ Mơi trường vĩ mơ
⮚ Yếu tố môi trường nhân khẩu học:
Với dân số hơn 98 triệu dân, độ tuổi trung bình là 32,9 tuổi, phần đông ở độ tuổi lao
động sung sức và dân số trẻ chiếm đa số, Việt Nam có thế mạnh nổi trội về thị trường lao
động nói chung và đối với phát triển du lịch nói riêng. Hà Nội có dân số đông (hơn 8 triệu
người) là điều kiện cần thiết cho việc phát triển nguồn nhân lực trong du lịch. Có thể nhận
định, nguồn nhân lực du lịch Việt Nam đã có những bước phát triển cả về số lượng và cơ
cấu; tính chuyên nghiệp của nhân lực ngành Du lịch nói chung dần được nâng cao, đáp ứng
ngày càng tốt hơn nhu cầu của ngành du lịch, kinh doanh khách sạn và là điều kiện thuận lợi
đối với cả JW Marriott Hà Nội.

⮚ Yếu tố kinh tế:
Sự phát triển khơng ngừng của xã hội nói chung và kinh tế nói riêng tạo nên một mơi
trường tốt khơng chỉ riêng cho ngành du lịch mà cịn cho tồn bộ những ngành nghề khác
nói chung. Nhờ có sự phát triển này, số lượng người có nhu cầu đi du lịch và trở thành
khách hàng tiềm năng là vô cùng lớn, không những thế, họ còn sẵn sàng chi trả nhiều tiền
hơn đổi lại sự thỏa mãn về nhu cầu.
Bên cạnh đó, việc mở lại hoạt động hàng không, đi lại quốc tế, giảm thời gian cách ly
đối với người đã tiêm chủng cũng tạo điều kiện thuận lợi cho kinh doanh du lịch, khách sạn
nói chung và các hoạt động của JW Marriott Hà Nội nói riêng. Bộ Kế hoạch và Đầu tư tập
trung xây dựng kịch bản, lộ trình và các điều kiện để mở cửa trở lại nền kinh tế, vừa giúp
Chính phủ chủ động trong điều hành, vừa giúp người dân, doanh nghiệp chủ động dự án,
sẵn sàng đẩy mạnh sản xuất kinh doanh.
⮚ Môi trường tự nhiên:
9


Việt Nam là đất nước nhiệt đới bốn mùa xanh tươi. Địa hình có núi, rừng, sơng, biển,
đồng bằng và cao ngun. Núi đã tạo cho vùng cao có khí hậu cận ôn đới, nhiều hang,
ghềnh, đầm phá, nhiều khu nghỉ dưỡng và danh lam thắng cảnh. Với nguồn tài nguyên thiên
nhiên phong phú, đa dạng và đặc sắc như vậy, những năm gần đây ngành du lịch, kinh
doanh khách sạn chung và tình hình kinh doanh của JW Marriott Hà Nội ngày càng phát
triển, thu hút hàng triệu lượt khách du lịch trong và ngoài nước.
Tại Hà Nội, nhiệt độ khơng khí trung bình hàng năm là 23,6ºC, cao nhất là tháng 6
(29,8ºC), thấp nhất là tháng 1 (17,2ºC). Thời gian thích hợp nhất để du lịch Hà Nội là vào
tháng 9 đến tháng 11 hoặc từ tháng 3 đến tháng 4, đó là lúc chuyển mùa thời tiết ấm áp và
dễ chịu, không quá nắng gắt hay hanh khô. Tuyệt vời nhất là vào mùa thu, Hà Nội như
khoác một chiếc áo mới, lãng mạng nhất trong năm, thích hợp cho những cặp đơi muốn đi
hẹn hị. Nhận thấy được cơ hội đó, chính vì vậy, khách sạn JW Marriott Hotel thường đưa ra
các đợt khuyến mãi, giảm giá nhằm thu hút khách hàng của mình vào những thời điểm này.
⮚ Môi trường công nghệ:

JW Marriott đã biết tận dụng sự phát triển của khoa học và công nghệ, đặc biệt là sự
phát triển của công nghệ thông tin và truyền thông. Sự ra đời và phát triển của các thiết bị
trợ giúp cá nhân (điện thoại thông minh với công nghệ 4G, 5G; thiết bị định vị GPS….), trí
tuệ nhân tạo (A.I), rơ-bốt, cơng nghệ nhận diện khuôn mặt, sự phát triển của thương mại
điện tử… đã và đang làm thay đổi phương thức kinh doanh du lịch truyền thống nói chung
và cả JW Marriott nói riêng.
Sự gắn kết bằng công nghệ thông tin tạo điều kiện cho JW Marriott dễ dàng tiếp cận
và kết nối tất cả các doanh nghiệp, mơ hình kinh doanh du lịch du lịch lại với nhau. Có thể
thấy hoạt động của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch qua trang web ở địa chỉ: cinet.gov.vn
bằng 2 ngôn ngữ Anh, Việt; Tổng cục Du lịch với trang vietnamtourism.gov.vn được thiết
kế với 5 ngôn ngữ Việt, Anh, Pháp, Nhật, Trung đáp ứng nhu cầu của cộng đồng và là kênh
quảng bá quan trọng hình ảnh Việt Nam, đưa JW Marriott Hà Nội ra thế giới.
JW Marriott Hà Nội cũng có trang web riêng của mình để thuận tiện cho việc quảng
bá sản phẩm, thương hiệu cũng như giúp kết nối giữ khách hàng và khách sạn dễ dàng hơn,
áp dụng hình thức đặt đồ ăn trực tuyến và dịch vụ giao hàng tận nhà cho khách hàng
⮚ Mơi trường chính trị- pháp luật
Bảng xếp hạng đã được phát hành bởi Viện Kinh tế và Hịa bình (IEP). Năm 2020,
Việt Nam đứng thứ 57/163 quốc gia. Điều này khá dễ hiểu khi Việt Nam có nền chính trị ổn
định, hiếm khi xảy ra bạo lực, tranh chấp lãnh thổ và các chỉ số an ninh con người ngày
càng được cải thiện. Chính phủ Việt Nam ln cố gắng đưa ra các chính sách hỗ trợ doanh
nghiệp. Bên cạnh đó, cịn nỗ lực tạo sân chơi bình đẳng cho các doanh nghiệp trong và
ngồi nước. Cụ thể, vào tháng 7 năm 2021, Chính phủ đã có một biện pháp lớn để hỗ trợ các
doanh nghiệp khách sạn và nhóm lao động, liên quan đến hỗ trợ vốn vay, thủ tục hành chính
kinh doanh…

10


Sự ổn định về chính trị, hịa bình, an ninh quốc gia của Việt Nam cũng như tinh thần
hợp tác quốc tế đã tạo ra các cơ hội cho JW Marriott quảng bá hình ảnh của mình một các

hiệu quả cũng như khẳng định vị thế, uy tín, hình ảnh của mình. Khách sạn 5 sao Marriott
Hanoi là nơi tuyệt vời để những doanh nhân thành đạt khẳng định đẳng cấp, nghỉ dưỡng,
trải nghiệm ẩm thực cao cấp hay tổ chức những sự kiện trang trọng. Tháng 2/2019, JW
Marriott Hotel Hanoi vinh dự là nơi trú chân của Tổng thống Trump khi tới Hà Nội dự hội
nghị Mỹ - Triều sắp tới.Theo đó, một đồn khoảng chục người từ phái đồn Mỹ đã có mặt
tại sảnh chính của khách sạn JW Marriott ở Hà Nội vào trưa ngày 19/2. Trước đó, khách sạn
JW Marriott đã vinh dự được Tổng thống da màu đầu tiên của nước mỹ, ông Obama nghỉ lại
trong đợt thăm Việt Nam từ ngày 23- 25/5/2016. Hay trưa 12/11, Chủ tịch Trung Quốc Tập
Cận Bình đáp chuyến bay tới Hà Nội, bắt đầu chuyến thăm chính thức Việt Nam. Sau các
nghi thức đón tại sân bay, đồn xe đưa Chủ tịch Tập Cận Bình về khách sạn JW Marriott Hà
Nội.
⮚ Mơi trường văn hóa:
Nền văn hóa xã hội Việt Nam rất phong phú và đa dạng, với nhiều phong tục tập quán
mang bản sắc dân tộc. Việt Nam là một đất nước có tiềm năng du lịch với nhiều cảnh quan
tự nhiên đẹp, phong phú và đa dạng khắp mọi miền đất nước, có sức hấp dẫn đối với du
khách. Nước ta còn được biết đến là một quốc gia đa văn hóa, đất nước của những lễ hội
như: Lễ hội Đền Hùng, lễ hội Chùa Hương, Hội Lim, Hội Gióng,… sẽ thu hút nhiều nhóm
khách có niềm đam mê tìm hiểu văn hóa văn hóa Việt Nam nói chung và Hà Nội nói riêng.
❖ Mơi trường bên trong
⮚ Nguồn nhân lực
Khách sạn JW Marriott có một điểm mạnh lớn nằm ở đội ngũ quản lí có trình độ học
vấn lẫn kinh nghiệm cao và bài bản trong lĩnh vực của mình. Khách sạn JW Marriott Hanoi
có đội ngũ tân quản lý cấp cao, gồm: Ông Mark Van Der Wielen – Tân Tổng Giám đốc của
khách sạn, ông Paul Dunn – Tân Giám đốc Kinh doanh và Tiếp thị, bà Stephanie Andrade –
Giám đốc Kinh doanh – phụ trách Đồn Hội nghị và Hội thảo và ơng Soon Kee Won –Giám
đốc Kinh doanh Đoàn Hội nghị và Hội thảo thị trường Trung, Nhật, Hàn.
Các khách sạn 5 sao có thể giành được lợi thế lớn trong cạnh tranh nhờ việc thuê và
đào tạo con người tốt hơn đối thủ cạnh tranh của mình. Nhân sự được huấn luyện tốt hơn
phải có đặc điểm, kỹ năng và kiến thức cần thiết, nhã nhặn, tin cậy, có tín nhiệm, nhiệt tình
và biết giao tiếp. Ở JW Marriott Hà Nội, để cung cấp dịch vụ chất lượng cao, mang lại trải

nghiệm vượt mong đợi cho khách hàng, khách sạn cũng có đội ngũ nhân sự giàu kỹ năng và
kiến thức. Khơng những vậy, các nhân viên ln gắn bó trung thành và có thời gian làm
việc lâu năm trong khách sạn cũng là một lợi thế lớn.
=> Với phần lớn lực lượng lao động từ cán bộ đến nhân viên chất lượng điều này dẫn
đến chất lượng sản phẩm dịch vụ tốt hơn, ngày càng đáp ứng và phục vụ tốt cho nhu cầu của
khách hàng.
11


⮚ Văn hóa của tổ chức
Với thương hiệu khách sạn đến từ tập đoàn khách sạn hàng đầu thế giới Marriott,
khách sạn JW Marriott Hà Nội đã sở hữu trong mình danh tiếng thương hiệu khách sạn 5
sao cao cấp. Đây là danh tiếng đến từ thương hiệu nổi tiếng, có chỗ đứng trong lịng khách
hàng và ngành khách sạn thế giới và được đảm bảo về mặt chất lượng từ lâu. Vậy nên danh
tiếng thương hiệu JW Marriott là có giá trị với khách sạn. Ngồi ra, chính vì sở hữu thương
hiệu nổi tiếng đến từ một trong những tập đoàn khách sạn hàng đầu thế giới nên khách sạn
JW Marriott Hà Nội có sự trung thành từ khách hàng, lượng khách hàng trung thành sử
dụng dịch vụ của khách sạn lớn.
Hình ảnh thương hiệu Marriott International là duy nhất và có tính tồn vẹn thương
hiệu cao. Hình ảnh thương hiệu của khách sạn lẫn tập đoàn đã được phát triển trong một
thời gian dài, thông qua nỗ lực không ngừng và cung cấp sản phẩm chất lượng của Marriott
International. Đó chính là lợi thế rất lớn của JW Marriott Hà Nội.
⮚ Nguồn lực vật chất
Đối với JW Marriott Hà Nội, điều làm nên sự khác biệt và khiến khách hàng lựa chọn
JW Marriott cũng đến từ cơ sở vật chất, thiết kế mới, độc đáo, hiện đại, tiện nghi, đẳng cấp
cùng cam kết cung cấp dịch vụ chất lượng cao của khách sạn. JW Marriott Hanoi là cơng
trình nhận giải “Khách sạn có thiết kế và xây dựng đẹp nhất” khu vực châu Á – Thái Bình
Dương (The Best New Hotel Construction and Design) dựa trên ý tưởng của biểu tượng
“con rồng huyền thoại” và cũng là một khách sạn 5 sao tốt nhất Hà Nội. Đó là cơ sở để JW
Marriott Hà Nội đáp ứng nhu cầu và dịch vụ tốt cho khách hàng của mình.

Sự đầu tư về cơ sở vật chất sẽ giúp JW Marriott Hà Nội thu hút một lượng khách hàng
trung thành nhất định và có thể tổ chức các sự kiện lớn, đón tiếp các vị lãnh đạo, từ đó xây
dựng được sự tin tưởng, cam kết về chất lượng dịch vụ.
❖ Môi trường ngành
⮚ Yếu tố Khách hàng:
Phân khúc khách hàng chính của JW Marriott Hà Nội là nhóm khách hàng có thu
nhập cao, đến từ các doanh nghiệp, tập đồn lớn, hoặc khách từ các hội nghị, hội thảo,… có
nhu cầu giải trí và khả năng chi trả ngày càng cao. Đây vừa là cơ hội vừa là thách thức, sức
ép cho JW Marriott Hà Nội.
Bên cạnh đó thì đặc điểm khách hàng chính của JW Marriott Hà Nội là nhóm khách
hàng những người có khả năng chi trả cao, việc sống trong khách sạn 5 sao đầy đủ tiện nghi
và sang trọng, cao cấp thì các hình thức giá rẻ hơn sẽ không thuộc tầm ngắm của họ nên
khách hàng nhiều khả năng sẽ là khách hàng trung thành của doanh nghiệp. Khách sạn đã và
đang khai thác hiệu quả các nhóm khách hàng là doanh nhân từ các công ty lớn, công ty đa
quốc gia, các doanh nghiệp, những khách hàng dự hội nghị, hội thảo từ Trung tâm hội nghị
quốc gia.

12


⮚ Sự cạnh tranh trong ngành


Đối thủ cạnh tranh

Tại Hà Nội có rất nhiều khách sạn được xếp hạng 5 sao. Các cơ sở lưu trú này cũng
nhắm đến cùng phân đoạn thị trường như JW Marriott Hà Nội: khách cơng vụ, khách du
lịch MICE, những người có khả năng chi trả cao, lưu trú dài hạn, có cùng vị trí địa lý (Hà
Nội), cùng nhóm khách hàng mục tiêu (doanh nhân), có cùng loại hình kinh doanh, với quy
mơ khách sạn tương đương và cùng cung cấp các dịch vụ giống nhau.

Nếu biết học tập kinh nghiệm, phân tích đối thủ sẽ giúp Marriott Hà Nội biết được
mục tiêu, chiến lược và cách làm của đối thủ. Từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cho doanh
nghiệp mình, học hỏi các phương pháp hay và tránh những rủi ro có thể xảy ra.


Đối thủ tiềm ẩn mới:

Hiện khu vực phía Tây Hà Nội đang được xem là điểm “nóng” của thị trường tồ nhà
cao ốc của Thủ đơ, bởi khu vực này có tốc độ đơ thị hóa nhanh, hạ tầng được đầu tư mở
rộng hiện đại với nhiều trục đường lớn hướng tâm như Đại lộ Thăng Long. Các nhà đầu tư
cũng đang dịm ngó khu vực này để chuẩn bị xây dựng những khách sạn 5 sao, tiềm năng vô
cùng lớn.
Dự án Khách sạn 5 sao "Dusit Hanoi - Cung điện Từ Hoa Công chúa" với vị trí tại
trung tâm quận Tây Hồ là một trong 229 dự án vừa được Hà Nội trao giấy chứng nhận đầu
tư là một trong các thương hiệu khách sạn nghỉ dưỡng mang phong cách Á Đông hàng đầu
thế giới.


Sản phẩm thay thế.

Các sản phẩm thay thế ngày càng nhiều bao gồm các khách sạn 3-4 sao, các căn hộ
cho thuê, dịch vụ B&B, homestay. Mối đe dọa từ đối với nhóm này khá là thấp vì khách
hàng chính của JW Marriott Hà Nội như đã phân tích ở trên có sẽ khó thay đổi khi họ hài
lịng về sản phẩm và dịch vụ mà khách sạn đem lại.
=> Tất cả sự cạnh tranh trên tạo nên môi trường cạnh tranh khốc liệt, hấp dẫn, thúc
đẩy bản thân mỗi doanh nghiệp và JW Marriott Hà Nội phát triển để đi theo xu hướng
chung.
⮚ Các đơn vị cung ứng:
Với sự hợp tác giữa những ông lớn trong ngành bất động sản khách sạn nghỉ dưỡng:
Bitexco Group và thương hiệu quản lý khách sạn Marriott International (Mỹ). Tổng vốn đầu

tư của khách sạn 5 sao này lên đến hơn 250 triệu USD, thuộc dạng “khủng” tại Việt Nam.
Danh tiếng của khách sạn, cùng với thu mua sản phẩm với số lượng lớn sản phẩm sẽ
làm giảm bớt giá thành, từ đó giảm quyền thương lượng về giá cả của nhà cung ứng
Ngày càng có nhiều nhà cung cấp thiết bị vật tư đạt tiêu chuẩn cho khách sạn. Từ các
nhà cung ứng về thực phẩm: Siêu thị BigC, VinMart,… đến các nhà xưởng cung cấp các
13


trang thiết bị cho khách sạn, các đơn vị dịch vụ vận chuyển... các cơng ty lữ hành trong và
ngồi nước cung cấp nguồn khách cho khách sạn: Traveloka, HaNoiTourist, Vietravel,
Fiditour,… Sự đảm bào về nguồn cung cũng tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh
doanh, phát triển và dịch vụ của khách sạn.
1.3.2. Những ảnh hưởng tiêu cực
❖ Môi trường vĩ mô
⮚ Yếu tố môi trường nhân khẩu học:
Trình độ dân cao nhưng khơng đồng đều, tạo ra một bộ mặt tương phản cho cách nghĩ
và cách làm của con người Việt Nam. Tình hình dân cư cũng phân bố không đồng đều,
thường tập chung ở các thành phố, thành thị tạo ra sự mất cân bằng sinh thái đã gây ra nhiều
trở ngại cho hoạt động kinh tế nói chung và cho hoạt động kinh doanh khách sạn nói riêng.
⮚ Yếu tố kinh tế:
Sự biến động của nền kinh tế ảnh hưởng rất nhiều đến hoạt động kinh doanh của
khách sạn và ảnh hưởng đến nhu cầu sử dụng và tiêu dùng các dịch vụ trong khách sạn của
khách hàng. Bên cạnh đó, sự biến động của nền kinh tế cũng ảnh hưởng đến việc phát triển
các sản phẩm mới của khách sạn và nâng cao chất lượng sản phẩm. Khi đưa ra các chiến
lược kinh doanh phù hợp cho hiện tại và tương lai thì khách sạn phải dựa vào các yếu tố như
lạm phát, tăng trưởng kinh tế, lãi suất, thuế, tỷ giá hối đoái, các vấn đề phát sinh tiền tệ, hoạt
động đầu tư... Hà Nội là trung tâm của cả nước với sự phát triển của rất nhiều các khách sạn
vì thế khi nền kinh tế tăng cũng làm ảnh hưởng trực tiếp đến nhu cầu phát triển sản phẩm.
Chính vì vậy nhu cầu phát triển sản phẩm của khách sạn JW Marriott HaNoi cũng tăng theo
để luôn ra mắt được các sản phẩm mới để có thể đáp ứng nhu cầu ngày một đổi mới của

khách hàng. Thách thức lớn của khách sạn JW Marriott Hà Nội khi đợt dịch COVID-19 lần
thứ 4 vẫn đang diễn biến phức tạp, ảnh hưởng tiêu cực đến các ngành, lĩnh vực. các lĩnh
vực, địa bàn quan trọng, có đóng góp lớn cho phát triển kinh tế. Mức độ mở cửa trở lại nền
kinh tế sẽ tương ứng với tình hình kiểm sốt dịch bệnh và tỷ lệ tiêm chủng ...
⮚ Môi trường tự nhiên:
Tác động tiêu cực của biến đổi khí hậu và ơ nhiễm mơi trường: Biến đổi khí hậu là
một vấn đề thời sự và đang có tác động mạnh hơn dự báo. Sự bất thường của khí hậu trực
tiếp gây ra những khó khăn, trở ngại cho hoạt động du lịch và nghỉ dưỡng tại khách sạn.
Bên cạnh đó, ơ nhiễm mơi trường cục bộ đang trở thành mối đe dọa đối với các điểm du
lịch, nghỉ dưỡng, nếu chậm có biện pháp kiểm soát phù hợp, nhất là trong bối cảnh du lịch
sinh thái, du lịch xanh đang trở thành xu hướng phổ biến hiện tại.


Mơi trường cơng nghệ:

Trước tình hình dịch bệnh nghiêm trọng, nhiều cơ sở kinh doanh F&B bắt buộc phải
chuyển đổi mơ hình kinh doanh online để cầm cự. Tuy nhiên, những rào cản về kiến thức
công nghệ, phụ thuộc vào các kênh giao hàng thứ ba khiến chủ doanh nghiệp gặp khó khăn
khi muốn số hóa quy trình quản lý, giao hàng. JW Marriott Hanoi đã phải áp dụng công
14


nghệ để tạo ra dịch vụ online mới, duy trì hoạt động kinh doanh dưới hình thức đặt đồ ăn
trực tuyến và dịch vụ giao hàng tận nhà cho khách hàng


Mơi trường chính trị- pháp luật

Chính phủ đã ra nhiều quy định về phát triển bền vững, nhận thức của khách hàng
cũng nâng cao hơn, vì vậy phải đầu tư vào hệ thống trang thiết bị, công cụ dụng cụ dùng

trong khách sạn để bảo vệ môi trường, phát triển bền vững


Mơi trường văn hóa:

Phần lớn đối tượng khách là đến từ khu vực Đông Nam Á và Châu Âu nên có nền văn
minh, văn hóa cao. Do đó khách sạn JW Marriott HaNoi cần phải nghiên cứu rất kỹ về các
văn hóa, xã hội và cần nhận thức được những xu hướng thay đổi trong các nền văn hóa để
có thể nắm bắt được cơ hội cũng như đánh đúng vào tâm lý của tập thị trường khách hàng
mục tiêu. Khi tìm hiểu và xác định được đúng hướng và đúng tâm lý khách hàng, khách sạn
sẽ tập trung và trang trí nội thất của khách sạn mang phong cách riêng biệt. Thêm vào đó là
những sản phẩm ăn uống đậm nét Á Đơng để có thể thu hút được thị hiếu của khách hàng.
Đây vừa là ưu điểm cho sự khác lạ, độc đáo của JW Marriott Hà Nội nhưng cũng là nhược
điểm cho sự phát triển của khách sạn khi phục vụ người dân trên địa bàn Hà Nội nói riêng,
người Việt Nam nói chung.
❖ Mơi trường bên trong


Nguồn nhân lực

Đại dịch COVID-19 đã có những tác động rất lớn tới hoạt động của ngành Du lịch.
Nhân lực lao động trước thì khơng đủ để phục vụ khách, nay thì khơng có việc, thất nghiệp
hoặc chuyển nghề. Yêu cầu về lao động trực tiếp lớn, mà trong bối cảnh đại dịch COVID-19
lại phải thực hiện chính sách cắt giảm nhân sự, người lao động có thể khơng còn bám trụ với
nghề, thiếu đi nguồn nhân lực lành nghề. Tình trạng này dẫn đến việc thất thốt nhân lực
trầm trọng đối với lĩnh vực du lịch nói chung và khách sạn JW Marriott Hà Nội nói chung.
Ngồi ra, chất lượng lao động của khách sạn JW Marriott là không đồng đều ảnh hưởng tới
khả năng phục vụ khách hàng



Văn hóa của tổ chức

Là một trong những khách sạn số một tại Hà Nội nên vị thế cũng như uy tín của khách
sạn sẽ ảnh hưởng đến tất cả cả sản phẩm mà khách sạn sẽ cung cấp cho khách hàng. Đây là
mối quan hệ hai chiều tác động qua lại lẫn nhau. Yếu tố vị thế và uy tin của khách sạn đòi
hỏi chất lượng của các sản phẩm phải luôn đạt tiêu chuẩn cao và luôn đem lại sự hài lòng
tuyệt đối cho khách hàng. Ngược lại uy tín và vị thế tốt sẽ giúp cho các sản phẩm mới của
khách sạn dễ dàng đến được với khách và được khách hàng đón nhận dễ dàng hơn. Điều này
gây áp lực rất lớn đến Khách sạn JW Marriott.


Nguồn lực vật chất

Do đòi hỏi của khách hàng ngày càng cao về chất lượng phục vụ thì khoa học kỹ thuật
cũng ngày càng phát triển để đáp ứng kịp thời xu hướng hiện nay và nhu cầu của con người.
15


Vì vậy khách sạn JW Marriott Hà Nội phải tăng cường việc áp dụng khoa học kỹ thuật để
nâng cao chất lượng dịch vụ.


Môi trường ngành



Yếu tố Khách hàng:

Xã hội ngày càng phát triển thì nhu cầu của con người càng đa dạng, phong phú.
Những khách hàng khác nhau thì có những mong muốn và sở thích khác nhau. Do vậy, JW

Marriott Hà Nội phải nắm bắt được những nhu cầu của con người, đưa ra những phương
hướng kịp thời để đem lại sự hài lòng cho khách. Hơn nữa, do đặc thù trong du lịch khó cơ
khí hố nên yếu tố con người càng quan trọng hơn bao giờ hết, việc đổi mới dịch vụ khách
sạn của JW Marriott phải luôn thường xuyên và kịp thời.
Quyền thương lượng về giá của khách hàng đi theo đồn, cơng ty hoặc đặt qua kênh
phân phối là khá lớn, mà đây là thị trường khách chính đối với khách sạn như JW Marriott.


Sự cạnh tranh trong ngành

● Đối thủ cạnh tranh:
Với việc xu hướng du lịch hiện nay đang hướng về du lịch tiết kiệm nhiều hơn, những
doanh nghiệp kinh doanh khách sạn sẽ gặp khó khăn trong việc cạnh tranh với những đối
thủ trực tiếp: những thương hiệu cung cấp chất lượng dịch vụ tương đương nhưng lại có
mức giá thấp hơn. Như vậy, trong thành phố có khoảng 20 đối thủ cạnh tranh trực tiếp với
khách san JW Marriott, trong đó có khách sạn cũng trực thuộc tập đồn Marriott
International là Sheraton Hanoi Hotel.
● Đối thủ tiềm ẩn mới:
Khách hàng cũng có nhiều lựa chọn thay thế, hay những đối thủ cạnh tranh gián tiếp
với JW Marriott, bao gồm các khách sạn 3-4 sao, các căn hộ cho thuê, dịch vụ B&B,
homestay. JW Marriott sẽ càng ngày càng gặp khó khăn trong việc tìm được những lợi thế
cạnh tranh và khó kiếm được lợi nhuận hơn.
● Sản phẩm thay thế:
Sản phẩm thay thế càng gián tiếp (khác biệt nhiều về tính chất và mức giá) thì khả
năng so sánh về giá và hiệu suất càng ít. Sản phẩm thay thế của khách sạn JW Marriott:
Khách sạn 4 sao: giá thành thấp hơn khách sạn 5 sao, dịch vụ và tiện nghi gần giống như
khách sạn cao cấp. Các phân khúc khách sạn khác: mức giá rẻ hơn nhưng chất lượng sản
phẩm và dịch vụ thấp hơn nhiều so với JW Marriott Hà Nội. Mức độ đe dọa của phân khúc
khách sạn khác là thấp. Resort: giá thành tương đương hoặc cao hơn JW Marriott Hà Nội,
tiện ích và chất lượng dịch vụ tốt, sản phẩm dịch vụ đa dạng tương đương hoặc hơn JW

Marriott Hà Nội, thường nằm ở vị trí xa trung tâm thành phố, thường mang phong cách gần
gũi với thiên nhiên, nhiều cây xanh. B&B: Giá rẻ hơn so với khách sạn cao cấp. Nhìn chung
chỉ cung cấp chỗ ngủ nghỉ và bữa sáng. Tuy nhiên thì chất lượng và chức năng của sản
phẩm thấp hơn nhiều so với sản phẩm của các khách sạn cao cấp.
16




Các đơn vị cung ứng:

Trong ngành khách sạn JW Marriott Hà Nội, sự phụ thuộc của khách sạn vào sản
phẩm được cung ứng vẫn là khá lớn, do yêu cầu về chất lượng sản phẩm, dịch vụ cao, số
lượng đặt hàng lớn, u cầu về lao động có trình độ nghiệp vụ cao, hệ thống thông tin quản
lý lớn.
CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÁC YẾU TỐ MƠI TRƯỜNG KINH
DOANH ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG DU LỊCH VIỆT NAM HIỆN NAY
2.1 Mơi trường vĩ mơ
2.1.1 Ảnh hưởng tích cực của môi trường vĩ mô đến hoạt động du lịch
❖ Kinh tế
Các yếu tố kinh tế có tác động rất lớn đến kinh doanh du lịch, yếu tố kinh tế còn bao
hàm bên ngoài (khu vực và thế giới) và bên trong. Trong nhóm các yếu tố kinh tế thì trực
tiếp ảnh hưởng đến du lịch đó là tốc độ tăng trưởng kinh tế, kéo theo thu nhập của dân cư và
cuối cùng dẫn đến sự tác động vào nhu cầu du lịch, bởi vì đối tượng tiêu dùng trong du lịch
trước hết là tầng lớp có thu nhập cao.
Trong các nước, Việt Nam được dự báo sẽ có tốc độ tăng trưởng mạnh nhất khu vực
với mức 7,5% trong năm 2022 sau khi chỉ đạt 2,6% trong năm 2021. Với mức tăng trưởng
này, Việt Nam vượt qua Malaysia (6,7%) và Campuchia (6,6%) để đứng đầu khu vực nhờ
động lực chính đến từ tốc độ bao phủ vắc xin nhanh, chính sách linh hoạt hơn giữa hai mục
tiêu bảo vệ sức khỏe người dân và hồi phục nền kinh tế cùng hoạt động xuất khẩu ổn định.

❖ Tự nhiên
Việt Nam là đất nước thuộc vùng nhiệt đới, bốn mùa xanh tươi. Địa hình có núi, có
rừng, có sơng, có biển, có đồng bằng và có cả cao nguyên. Núi non đã tạo nên những vùng
cao có khí hậu rất gần với ôn đới, nhiều hang động, ghềnh thác, đầm phá, nhiều điểm nghỉ
dưỡng và danh lam thắng cảnh như: Sa Pa (Lào Cai), Tam Đảo (Vĩnh Phúc), Đà Lạt (Lâm
Đồng),... động Tam Thanh (Lạng Sơn), động Từ Thức (Thanh Hoá), Di sản thiên nhiên thế
giới Phong Nha -Kẻ Bàng (Quảng Bình) vịnh Hạ Long (Quảng Ninh, đã hai lần được
UNESCO công nhận là di sản của thế giới), .....Với 3.260 km bờ biển có 125 bãi biển, trong
đó có nhiều bãi tắm đẹp nổi tiếng như: Trà Cổ, Bãi Cháy (Quảng Ninh), Đồ Sơn (Hải
Phịng), Sầm Sơn (Thanh Hố), Cửa Lị (Nghệ An),....
Với hàng nghìn năm lịch sử, Việt Nam có trên bảy nghìn di tích (trong đó khoảng
2.500 di tích được nhà nước xếp hạng bảo vệ) lịch sử, văn hố, dấu ấn của q trình dựng
nước và giữ nước, như đền Hùng, Cổ Loa, Văn Miếu... Đặc biệt quần thể di tích Cố đơ Huế,
phố cổ Hội An và khu đền tháp Mỹ Sơn đã được UNESCO công nhận là Di sản Văn hố
Thế giới. Hàng nghìn đền, chùa, nhà thờ, các cơng trình xây dựng, các tác phẩm nghệ thuật văn hoá khác nằm rải rác ở khắp các địa phương trong cả nước là những điểm tham quan du
17


lịch đầy hấp dẫn. Với tiềm năng du lịch phong phú, đa dạng, độc đáo như thế, mặc dù còn
nhiều khó khăn trong việc khai thác, những năm gần đây ngành Du lịch Việt Nam cũng đã
thu hút hàng triệu khách du lịch trong và ngồi nước, góp phần đáng kể cho nền kinh tế
quốc dân. Hơn thế, bằng tiềm năng và sản phẩm du lịch của mình, ngành Du lịch đang tạo
điều kiện tốt cho bè bạn khắp năm châu ngày càng hiểu biết và yêu mến đất nước Việt Nam.
Rừng của Việt Nam rất đa dạng và phong phú về hệ động thực vật, tạo điều kiện thuận lợi
cho ngành du lịch, đặc biệt là du lịch sinh thái.
❖ Văn hóa
Việt Nam được thế giới biết đến như một quốc gia với nền văn hóa lâu đời và những
giá trị truyền thống dân tộc được thể hiện, phát huy rõ nét nhất qua truyền thống mấy ngàn
năm dựng nước và giữ nước, sắc thái dân tộc, văn hóa dân tộc, phản ánh bề dày của lịch sử
Việt Nam. Với 54 dân tộc, đã tạo nên sự đa dạng cho văn hóa Việt Nam, đây cũng là một

trong những điểm thu hút khách du lịch gần xa. Những di tích khảo cổ học minh chứng cho
nền văn hóa Đơng Sơn nổi tiếng từ thời tiền sử, những di tích còn được bảo tồn nguyên hiện
trạng hoặc sưu tầm được qua các triều đại lịch sử của nước ta rất có giá trị về mặt khoa học
và giáo dục truyền thống, truyền bá kiến thức.
❖ Mơi trường chính trị
Qn triệt quan điểm của Đảng và Nhà nước phát triển du lịch thành ngành kinh tế
mũi nhọn của đất nước, trong Luật Du lịch quy định Nhà nước có chính sách khuyến khích,
ưu đãi về đất đai, tài chính, tín dụng đối với tổ chức, cá nhân đầu tư vào một số lĩnh vực
trong du lịch; làm rõ hơn các lĩnh vực Nhà nước thực hiện và những lĩnh vực Nhà nước hỗ
trợ để phát triển du lịch, trong đó chú trọng đầu tư cơ sở hạ tầng, công tác xúc tiến, quảng bá
quốc gia, bảo vệ tài nguyên, môi trường du lịch; cho phép thành lập quỹ hỗ trợ phát triển du
lịch...
❖ Công nghệ
Thế giới đang bước vào nền công nghiệp 4.0, trong đó sự phát triển của trí tuệ nhân
tạo, của các công nghệ hiện đại, của các vật liệu mới đã và đang làm thay đổi từ nhận thức,
tri thức, đến mọi mặt xã hội. Du lịch là ngành kinh tế gắn liền với đời sống xã hội, do vậy
cần thiết phải đi trước trong việc ứng dụng cơng nghệ hiện đại trong hoạt động của mình. Sự
nhạy bén, năng động của người Việt Nam, việc chuyển đổi số sẽ nhận được sự ủng hộ của
các doanh nghiệp du lịch, góp phần đưa du lịch Việt Nam phát triển nhanh hơn, trở thành
ngành kinh tế mũi nhọn của đất nước.
❖ Dân số
Dân số thế giới tăng nhanh , nhất là ở nữa sau thế kỷ XX. Hiện nay, trung bình mỗi
năm dân số thế giới tăng gần 80 triệu người, tính đến nay dân số thể giới chạm mốc 7 tỷ
18


người, điều đó tạo cơ hội lớn cho việc phát triển ngành du lịch quốc tế. Nhu cầu về du lịch
sẽ tăng cao , đây là cơ hội để du lịch phát triển .
Dân số Việt Nam đang ở giai đoạn vàng , nguồn lao động dồi dào , trẻ , năng đơng ,
giúp cho các nhà du lịch có những nguồn lao động chất lượng. Nhân tố con người là một

yếu tố cốt lõi trong du lịch.
2.1.2 Ảnh hưởng tiêu cực của môi trường vĩ mô đến hoạt động du lịch
❖ Kinh tế
Nền kinh tế toàn cầu đã dần phục hồi trong năm 2021, nhưng vẫn đang phải đối mặt
với viễn cảnh bất định trong ngắn hạn do sự xuất hiện của các biến chủng COVID-19 mới.
Sau hai năm khủng hoảng COVID-19, quá trình phục hồi chưa đồng đều trên toàn cầu vẫn
đang diễn ra nhưng động lực đã yếu đi bởi nhiều bất định và rủi ro khác nhau. Sau những
đợt dịch covid đã gây ra thiệt hại đáng kể cho người lao động, hộ gia đình và doanh nghiệp.
Thu nhập của người dân giảm xuống ,ảnh hưởng lớn đến nhu cầu về du lịch. Các doanh
nghiệp bị ảnh hưởng nặng nề bởi Covid 19, nhiều doanh nghiệp lớn nhỏ bắt buộc phải giải
thể. Những ngành bị ảnh hưởng nặng nề nhất là du lịch, khách sạn, và F&B (ngành dịch vụ
nhà hàng, khách sạn, khu du lịch và quầy ăn uống)
❖ Tự nhiên
Biến đổi khí hậu tác động trực tiếp đến cơ sở hạ tầng du lịch, hoạt động lữ hành và
đặc biệt là tài nguyên du lịch, yếu tố nền tảng cho phát triển du lịch. Nước ta có bờ biển dài
hơn 3.000 km, mang lại thế mạnh về du lịch biển, du lịch nghỉ dưỡng. Tuy nhiên, ước tính
nếu nước biển dâng một mét thì 5,2% diện tích tự nhiên với 10,8% dân số sẽ bị tác động và
khơng ít bãi biển đẹp của Việt Nam sẽ biến mất. Ngoài ra, bão lũ, ngập úng kéo dài sẽ gây
hư hại nhiều di tích lịch sử văn hoá, tài nguyên du lịch đặc biệt cho du lịch. Các cơng trình
dịch vụ du lịch bị hư hỏng hoặc xuống cấp dưới tác động của bão lũ cường độ mạnh, các
điều kiện về nhiệt độ, độ ẩm.
Ví dụ điển hình về tác động của biến đổi khí hậu là khu du lịch Khai Long (Cà Mau)
đã phải đóng cửa sau 5 năm hoạt động bởi xói lở do nước biển dâng. Khu du lịch Ana
Mandara (Huế) đang chịu tác động mạnh từ nước biển dâng. Phố cổ Hội An đứng trước
nguy cơ bị sạt lở và lũ lụt ngày càng nghiêm trọng. Đồng bằng sông Cửu Long là một trong
những vùng chịu tác động mạnh nhất của biến đổi khí hậu. Tình trạng sạt lở, mặn xâm nhập
ngày càng phức tạp và ảnh hưởng trên diện rộng. Trong vài năm trở lại đây, mùa nước nổi
đặc trưng của du lịch miền Tây cũng khơng cịn theo chu kỳ.
Khơng chỉ ảnh hưởng đến du lịch biển, biến đổi khí hậu còn tác động trực tiếp đến du
lịch miền núi. Nhiều thác nước nổi tiếng của khu vực Tây Nguyên liên tục bị khô hạn, cạn

nước do thay đổi của thời tiết, hiện tượng sạt lở,…

19


Các di sản văn hoá vật chất và phi vật thể cũng bị ảnh hưởng như: Quần thể di tích
kiến trúc Huế, phố cổ Hội An, nhà vườn Huế, hệ thống đền - tháp Chăm ở miền Trung.
Những di sản này hàng năm phải đón nhận các trận mưa, bão gây ngập lụt. Nhiều cơng trình
kiến trúc bị mối mọt, nấm mốc. Nhiều nhà nghiên cứu cho rằng, các di tích lịch sử văn hóa,
đặc biệt là các di tích kiến trúc, di tích khảo cổ sẽ bị xuống cấp và hư hỏng do hiện tượng
thời tiết cực đoan.
Thực tế, du lịch là ngành bị tác động trực tiếp bởi biến đổi khí hậu trên nhiều phương
diện, từ tài nguyên thiên nhiên, đến di sản văn hoá, hạ tầng và cả mơi trường du lịch.
❖ Văn hóa
Rất nhiều lễ hội được các địa phương tổ chức chỉ mang tính phong trào, theo kế
hoạch, đơn điệu về nội dung, kịch bản “rất” truyền thống, bó hẹp trong phạm vi phục vụ
mục đích cộng đồng là chủ yếu. Chưa phù hợp với thị hiếu của khách du lịch. Những lễ hội
được tổ chức phần nào sơ sài, dàn trải bốn mùa trong năm, ở hầu như tất cả các địa phương
trên cả nước, đã bắt đầu cho thấy sự nhàm chán và lặp lại nhau, chưa nói đến sự phản cảm
khi khâu tổ chức làm sơ sài, đơn điệu. Phần lớn các chương trình khai trương lễ hội du lịch
hiện nay mang tính chất “sân khấu hóa” và có xu hướng lễ hội hóa ở tất cả các địa phương
có một kịch bản gồm những chương/hồi “na ná” giống nhau..
❖ Môi trường chính trị
Một số chính sách liên quan đến du lịch hiện nay còn nhiều bất cập cho các doanh
nghiệp như: việc cấp Visa còn chậm, thời gian thị thực ngắn, gây tâm lý e ngại cho du
khách. Đây là rào cản cho việc du khách đến Việt Nam du lịch. Bên cạnh đó là các chính
sách liên quan đến vấn đề bảo vệ môi trường, bảo vệ người tiêu dùng,....
❖ Công nghệ
Trong 2 năm đại dịch vừa qua , phần lớn các doanh nghiệp trong lĩnh vực du lịch rơi
vào trạng thái “ngủ đơng” , trong khi đó cơng nghệ đã có những bước thay đổi ngoạn mục.

Khó khăn ở chỗ, có vẻ như đại bộ phận các doanh nghiệp lữ hành đã lỡ nhịp cập nhật và
tích hợp những công nghệ này vào hệ thống quản trị vận hành của cơng ty. Việc học hỏi,
thích ứng và triển khai công nghệ mới vào hệ thống của doanh nghiệp cần nhiều thời gian
và nỗ lực rất lớn, sẽ ảnh hưởng khơng nhỏ đến kết quả của q trình phục hồi ban đầu của
doanh nghiệp. Việc cập nhật công nghệ sẽ là bắt buộc nếu doanh nghiệp không muốn bị tụt
hậu với thị trường.
❖ Dân số
Việt Nam là một nước đông dân cũng đưa đến thách thức cho các nhà làm du lịch. Khi
nhu cầu của người du lịch sẽ đa dạng hơn , những người làm du lịch phải có nhiều đổi mới ,
sáng tạo để thể mãn tất cả các nhu cầu.
20



×