Tải bản đầy đủ (.pdf) (75 trang)

Hoạt động công tác xã hội trong giảm nghèo bền vững trên địa bàn xã sa lý huyện lục ngạn tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 75 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
KHOA KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
HOẠT ĐỘNG CƠNG TÁC XÃ HỘI TRONG GIẢM NGHÈO
BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN XÃ SA LÝ – HUYỆN LỤC
NGẠN- TỈNH BẮC GIANG

NGÀNH: CÔNG TÁC XÃ HỘI
MÃ SỐ: 7760101

Giáo viên hướng dẫn : Th.S Nguyễn Thu Trang
Sinh viên thực hiện

: Âu Thị Trinh

Mã số sinh viên

: 1854060540

Lớp

: K63_CTXH

Khóa học

: 2018 – 2022

Hà Nội, 2022



LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy, cô giáo Trường Đại học Lâm nghiệp Việt
Nam và quý thầy, cơ giáo trong và ngồi Trường Đại học Lâm nghiệp Việt Nam đã tận
tình giảng dạy, giúp đỡ tơi trong suốt q trình học tập. Đặc biệt tơi xin gửi lời cảm ơn
chân thành tới Thạc sĩ. Nguyễn Thu Trang, giảng viên Trường Đại học Lâm Nghiệp
Việt Nam, thầy giáo đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi về kiến thức khoa học cũng
như phương pháp làm việc trong q trình thực hiện luận văn này.
Tơi xin chân thành cảm ơn Đảng ủy, HĐND, Lãnh đạo UBND và các đồng chí
cán bộ LĐTBXH, cán bộ văn phịng thống kê, văn phịng Đảng ủy xã đã giúp đỡ tơi
cung cấp các số liệu và nhiệt tình giúp đỡ để tơi hồn thành tốt các hoạt động nghiên
cứu của mình. Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới q cơ quan đã giúp tơi hồn
thành luận văn này.
Để thực hiện luận văn, bản thân tôi luôn cố gắng nghiên cứu, học hỏi với tinh thần
tận tâm và nỗ lực cao. Tuy nhiên, do hạn chế về thời gian, tài liệu tham khảo và kinh
nghiệm trong nghiên cứu khoa học, đề tài chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót
nhất định. Tơi rất mong muốn nhận được sự góp ý xây dựng từ quý thầy cô, các nhà khoa
học, các chuyên gia và những người quan tâm để đề tài được hồn thiện hơn và có thể
thực thi tốt trong thực tiễn.
Tác giả

Âu Thị Trinh

i


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN.............................................................................................................................. i
MỤC LỤC .................................................................................................................................. ii
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................................ iv
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................................ 1

1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................................... 1
2. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của nghiên cứu .......................................................................... 2
3. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................................... 2
3.1 Mục tiêu tổng quát ................................................................................................................ 2
3.2 Mục tiêu cụ thể ..................................................................................................................... 2
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................................................................................... 3
4.1 Đối tượng nghiên cứu ........................................................................................................... 3
4.2 Phạm vi nghiên cứu .............................................................................................................. 3
5. Nội dung nghiên cứu .............................................................................................................. 3
6. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................................ 3
6.1 Phương pháp thu thập số liệu ............................................................................................... 3
6.2 Phương pháp xử lý và phân tích số liệu ............................................................................... 4
6.3 Các chỉ tiêu nghiên cứu ........................................................................................................ 5
7. Kết cấu khóa luận ................................................................................................................... 5
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NGHÈO VÀ GIẢM NGHÈO BỀN
VỮNG. ....................................................................................................................................... 6
1.1. Cơ sở lý luận về nghèo và công tác giảm nghèo ................................................................. 6
1.1.1 Một số khái niêm cơ bản.................................................................................................... 6
1.1.2 Đặc điểm của người nghèo .............................................................................................. 11
1.1.3 Nguyên nhân và nhân tố tác động đến nghèo đói ........................................................... 12
1.1.4 Tiêu chí xác định hộ nghèo và hộ chuẩn nghèo .............................................................. 14
1.1.5 Nội dung cơ bản của giảm nghèo bền vững .................................................................... 16
1.2 Cơ sở thực tiễn về địa phương nghiên cứu ......................................................................... 22
1.2.1 Đặc điểm tự nhiên về xã Sa Lý ........................................................................................ 22
1.2.2 Một số đặc điểm kinh tế ................................................................................................... 25
Chương 2 THỰC TRẠNG NGHÈO VÀ HOẠT ĐỘNG CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG
GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TẠI XÃ SA LÝ – HUYỆN LỤC NGẠN TỈNH BẮC GIANG.
.................................................................................................................................................. 31
2.1 Thực trạng nghèo của xã Sa Lý, huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang ................................... 31
2.1.1 Tình trạng chung về tình hình hộ nghèo của xã Sa Lý .................................................... 31

2.1.2 Một số đặc điểm cơ bản của hộ nghèo và cận nghèo của xã .......................................... 32
2.1.3 Nguồn lực đất đai hộ ....................................................................................................... 36
ii


2.1.4 Nguyên nhân nghèo ......................................................................................................... 37
2.2 Thực trạng hoạt động công tác xã hội trong giảm nghèo bền vững của xã Sa Lý, huyện
Lục ngạn, tỉnh Bắc Giang ......................................................................................................... 39
2.2.1 Hoạt động tuyên truyền nhận thức cho người dân nghèo và cộng đồng về việc hỗ trợ cho
người nghèo .............................................................................................................................. 39
2.2.2 Hoạt động hỗ trợ các điều kiện để phát triển kinh tế hộ gia đình ................................... 41
2.2.3 Hoạt động hỗ trợ và tiếp cận các dịch vụ xã hội ............................................................. 45
2.2.4 Kết quả thực hiện công tác giảm nghèo bền vững .......................................................... 51
2.3 Đánh giá chung về hoạt động công tác xã hội trong giảm nghèo bền vững trên địa bàn xã
Sa Lý ......................................................................................................................................... 52
2.3.1 Những kết quả đạt được .................................................................................................. 52
2.3.2 Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân ..................................................................................... 53
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM GÓP PHẦN ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG
CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TẠI XÃ SA LÝ HUYỆN
LỤC NGẠN – TỈNH BẮC GIANG ....................................................................................... 56
3.1 Các giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh hoạt động Công tác xã hội trong giảm nghèo bền
vững tại xã Sa Lý, Lục Ngạc, Bắc Giang ................................................................................. 56
3.1.1 Truyền thông giảm nghèo ................................................................................................ 56
3.1.2 Hỗ trợ về phát triển kinh tế, hỗ trợ tiếp cận dịch vụ xã hội (tín dụng cho người nghèo) 57
3.1.3 Giải pháp để nâng cao hoạt đông hỗ trợ người dân tiếp cận các dịch vụ xã hội ........... 57
3.1.4 Giải pháp để nâng cao hoạt động giáo dục cho người dân trong việc nâng cao hiểu biết
và nâng cao nhận thức về sự cần thiết phải giảm nghèo. ...................................................... 58
3.1.5 Giải pháp nâng cao hoạt động hỗ trợ người dân tiếp cận với dự án nhà ở xã hội và đất
sản xuất cho người nghèo ......................................................................................................... 60
3.1.6 Hỗ trợ người nghèo tiếp cận các dịch vụ trợ giúp pháp lý ............................................. 61

3.1.7 Giải phá để nâng cao đội ngũ cán bộ xã hội về năng lực và giám sát đánh giá thực hiện các
chương trình giảm nghèo ........................................................................................................... 62
KẾT LUẬN – KHUYẾN NGHỊ ............................................................................................ 64

TÀI LIỆU THAM KHẢO

iii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1 Bảng số liệu điều tra hộ nghèo và cận nghèo....................................................... 4
Bảng1.2 Một số chỉ tiêu kinh tế - xã hội xã Sa Lý 2019 – 2022 ...................................... 25
Bảng1. 3 Thực trạng giáo dục – đào tạo của xã Sa Lý ...................................................... 26
Bảng1. 4 Về dân số, lao động, việc làm của xã Sa Lý ...................................................... 27
Bảng1. 5 Thống kê tình hình y tế của xã Sa Lý ................................................................. 28
Bảng 2. 1 Số lượng và tỷ lệ hộ nghèo, cận nghèo chung của xã Sa Lý .......................... 31
Bảng 2. 2 Tổng kệ số lượng, tỷ trọng về đặc điểm cơ bản về giới tính, ......................... 33
Bảng 2. 3 Một số chỉ tiêu về lao động và nhân khẩu ......................................................... 34
Bảng 2. 4 Thu nhập bình quân.............................................................................................. 35
Bảng 2. 5 Cơ cấu sử dụng đất đai hộ ................................................................................... 36
Bảng 2. 6 Nguyên nhân chủ quan dẫn đến nghèo đói của xã Sa Lý ................................ 38
Bảng 2. 7 Các hình thức tun truyền về chính sách, chương trình giảm nghèo ........... 40
Bảng 2. 8 Mục đích sử dụng nguồn vốn vay từ ngân hàng chính sách xã hội của hộ
nghèo........................................................................................................................................ 42
Bảng 2. 9 Nguồn thông tin vay vốn tín dụng hộ nghèo trên địa bàn xã Sa Lý .............. 43
Bảng 2. 10 Hộ nghèo được hỗ trợ tập huấn sản xuất, tạo việc làm ................................. 44
Bảng 2. 11 Tổng hợp nguồn kinh phí hỗ trợ xây dựng, sửa chữa nhà ở ......................... 46
Bảng 2. 12 Hộ nghèo được hỗ trợ sản xuất, việc làm trên địa xã Sa Lý 2019-2021 ..... 48
Bảng 2. 13 Thống kê hộ nghèo được hỗ trợ Giáo dục – Đào tạo dạy nghề .................... 48
Bảng 2. 14 Hộ nghèo được hỗ trợ về y tế ........................................................................... 49

Bảng 2. 15 Kết quả sau khi thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững giai đoạn 20192021 trên địa xã Sa Lý ........................................................................................................... 51

iv


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Giảm nghèo và đảm bảo an sinh xã hội là một trong những chủ trương lớn, nhất
quán của Đảng và Nhà nước ta, một chủ trương hợp lòng dân, khẳng định bản chất ưu
việt của chế độ xã hội xã hội chủ nghĩa; là yếu tố quan trọng để đảm bảo phát triển bền
vững đất nước, đồng thời cũng là sự cam kết mạnh mẽ của Việt Nam trước cộng đồng
quốc tế trong thực hiện các mục tiêu thiên niên kỷ của Liên hợp quốc. Trong những
năm qua, chủ trương giảm nghèo luôn được Đảng, Nhà nước quan tâm, đạt được nhiều
thành tựu quan trọng và kinh nghiệm trong xây dựng và tổ chức thực hiện. Giảm
nghèo bền vững đã trở thành chính sách nền tảng, xun suốt, ln được cập nhật, bổ
sung trong hệ thống chính sách phát triển kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà nước
ta. Mục tiêu, nhiệm vụ này được thể hiện đậm nét trong các văn kiện của Đảng, các
Nghị quyết của Quốc hội, các chiến lược, kế hoạch, đề án, chương trình của Chính
phủ. Kết quả thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai
đoạn 2016-2020 vừa được Chính phủ tổng kết, đã cho thấy những thành tựu tích cực
của Việt Nam trong cơng tác giảm nghèo. Bên cạnh đó, Chính phủ đã phát động phong
trào giảm nghèo mới với mục tiêu Việt Nam khơng cịn người nghèo đói vào năm
2045, và đề ra mục tiêu, định hướng trong giai đoạn mới 2021-2025.
Xã Sa Lý là một xã vùng cao đặc biệt khó khăn ở vùng Đơng Bắc huyện Lục
Ngạn, tỉnh Bắc Giang, có tổng diện tích đất tự nhiên là 3476,08 ha, gồm 8 thôn, xã
cách trung tâm huyện Lục Ngạn khoảng 50 km, cách thành phố Bắc Giang 110 km về
phía Đơng Bắc. Là xã xa nhất của huyện Lục Ngạn, nơi tiếp giáp với các xã vùng cao
của tỉnh Lạng Sơn nên việc đi lại, trao đổi giữa xã và các đơn vị hành chính trong
huyện gặp rất nhiều khó khăn nhưng có tiềm năng về đất đai, lao động. Hiện tại Sa Lý
vẫn là xã chậm phát triển, nền kinh tế tăng trưởng chậm và chưa bền vững, lao động

nơng nghiệp nơng thơn cịn chiếm tỷ lệ cao, tư duy phát triển kinh tế của người dân
còn nhiều hạn chế, nhiều ngành nghề truyền thống chưa chú trọng phát triển. Trong
những năm qua xã đã được Nhà nước đầu tư hỗ trợ về xây dựng cơ sở hạ tầng nông
thôn, vốn sản xuất. Kết quả này đã tạo tiền đề để hộ nghèo cải thiện chất lượng cuộc
sống, vươn lên thoát nghèo. Mặc dù các giải pháp xóa đói giảm nghèo đã mang lại
những kết quả đáng khích lệ nhưng kết quả giảm nghèo trên địa bàn xã trong những
năm qua chưa thực sự vững chắc, tỷ lệ hộ nghèo giảm nhanh nhưng không ổn định, tỷ
1


lệ hộ cận nghèo cịn cao, tình trạng phát sinh hộ tái nghèo cịn diễn ra hàng năm. Vì
vậy, việc nghiên cứu thực trạng công tác giảm nghèo trên địa bàn xã Sa Lý, qua đó đề
xuất giải pháp nhằm thực hiện việc giảm nghèo của xã trong thời gian tới là một trong
những vấn đề cấp bách của xã hiện nay.
Xuất phát từ thực trạng trên, tôi đã lựa chọn đề tài: “Hoạt động công tác xã hội
trong giảm nghèo bền vững trên địa bàn xã Sa Lý – huyện Lục Ngạn- tỉnh Bắc
Giang” làm đề tài nghiên cứu khóa luận tốt nghiệp.
2. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của nghiên cứu
- Về mặt lý luận: Sau khi thực hiện nghiên cứu đề tài này, đề tài có ý nghĩa
quan trong về mặt lý luận như: Hệ thống hóa được các nội dung cơ bản về mặt lý
thuyết liên quan đến vấn đề giảm nghèo, bao gồm: khái niệm, định nghĩa về nghèo, hộ
nghèo, người nghèo, giảm nghèo, giảm nghèo bền vững và những quy định của Nhà
nước cũng như của chính quyền địa phương trong việc thực hiện các chính sách giảm
nghèo; Các tiêu chí xác định hộ nghèo; Các nguyên nhân dẫn đến nghèo đói; Nội dung
các chương trình giảm nghèo...
- Về mặt thực tiễn: Kết quả nghiên cứu là tài liệu tham khảo hữu ích giúp các
nhà lãnh đạo xã Sa lý trong việc thực hiện các chính sách giảm nghèo bền vững, đảm
bảo an sinh xã hội. Kết quả nghiên cứu cũng là tài liệu tham khảo hữu ích đối với sinh
viên theo học ngành Công tác xã hội.
3. Mục tiêu nghiên cứu

3.1 Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng hoạt động Công tác xã hội trong hỗ trợ giảm
nghèo bền vững tại xã Sa Lý, huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang, từ đó đề xuất giải pháp
nhằm đẩy mạnh hoạt động Công tác xã hội trong hỗ trợ giảm nghèo bền vững tại xã Sa
Lý trong thời gian tới.
3.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về hoạt động Công tác xã hội trong
hỗ trợ giảm nghèo bền vững.
- Đánh giá được thực trạng hoạt động Công tác xã hội trong hỗ trợ giảm nghèo
bền vững tại xã Sa Lý, huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang.
- Giải pháp đẩy mạnh hoạt động Công tác xã hội trong hỗ trợ giảm nghèo bền
vững tại xã Sa Lý, huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang.
2


4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là thực trạng nghèo và công tác giảm nghèo
bền vững tại xã Sa Lý – huyện Lục Ngạn – tỉnh Bắc Giang.
4.2 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: đề tài được nghiên cứu tại Xã Sa Lý – huyện Lục
Ngạn – tỉnh Bắc Giang.
- Phạm vi về thời gian:
+ Số liệu thứ cấp: trong quá trình thực hiện, các tài liệu, số liệu được thu thập
trong giai đoạn từ năm 2019 đến năm 2021.
+ Số liệu sơ cấp: được thu thập trong giai đoạn từ tháng 04/2022-06/2022
5. Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở lý luận và thực tiễn về hoạt động công tác xã hội trong giảm nghèo bền
vững.
- Thực trạng nghèo và hoạt động công tác xã hội trong giảm nghèo bền vững tại

xã Sa Lý – huyện Lục Ngạn – tỉnh Bắc Giang.
- Một số giải pháp góp phần thúc đẩy hoạt động cơng tác xã hội giảm nghèo
bền vững tại xã Sa Lý
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1 Phương pháp thu thập số liệu
6.1.1 Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp
- Đề tài sử dụng phương pháp kế thừa để thu thập các thông tin, tài liệu, số
liệu, số liệu thứ cấp đã được công bố ở các cơ quan lưu trữ, trên sách báo, tạp chí, các
tài liệu có liên quan đến vấn đề nghiên cứu: các văn bản pháp luật, Nghị định và Quyết
định của Chính phủ và Bộ ngành liên quan đến đề tài; các báo cáo; bài báo liên quan
đến các chính sách giảm nghèo.
- Kế thừa các số liệu, tài liệu, cơ sở dữ liệu, các báo cáo về thực hiện chính
sách phát triển kinh tế xã hội, giảm nghèo của người dân xã Sa Lý, huyện Lục Ngạn,
tỉnh Bắc Giang
6.1.2 Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp
Số liệu sơ cấp được thu thập thông qua điều tra, khảo sát 4 đối tượng là các hộ
nghèo, cận nghèo, hộ thường và các cán bộ cơng chức chun mơn có liên quan đến
3


giảm nghèo trên địa bàn xã Sa Lý. Mục đích của điều tra khảo thực địa là thu thập
thông tin sơ cấp cần thiết để phân tích, đánh giá thực trạng công tác giảm nghèo trên
địa bàn xã.
6.1.3 Phương pháp điều tra bảng hỏi
- Phương pháp điều tra bảng hỏi là một phương pháp phỏng vấn viết, được
thực hiện một lúc cùng với nhiều người theo một bảng hỏi in sẵn. Người được hỏi trả
lời ý kiến của mình bằng cách đánh dấu vào các ô tương ứng theo một quy ước nào đó.
- Nghiên cứu sử dụng phương pháp điểu tra khảo sát bằng bảng hỏi với cỡ mẫu
100 mẫu, nghiên cứu đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo và hộ thường của địa bàn xã Sa
Lý, huyện Lục Ngạn, tỉnh Băc Giang.

Bảng 1.1 Bảng số liệu điều tra hộ nghèo và cận nghèo
Hộ nghèo

Hộ cận nghèo

Hộ thường

Thơn Mịng

4

4

2

Thơn Xé

3

3

2

Thơn Rãng Trong

8

4

2


Thơn Rãng Ngồi

7

3

2

Thơn Đảng

3

3

2

Thơn Trạm

5

3

2

Thơn Đồn

8

4


4

Thơn Cây Lâm

10

6

4

50

30

20

Tổng số

6.2 Phương pháp xử lý và phân tích số liệu
6.2.1 Phương pháp phân tích kinh tế
Dựa vào phương pháp này trong quá trình nghiên cứu đề tài đã thu thập các số
liệu, tài liệu trong quá khứ để hiểu thêm bản chất và kết quả của các chương trình giảm
nghèo làm cơ sở đề xuất các giải pháp trong tương lai. Bên cạnh đó cịn sử dụng
phương pháp này trong việc điều tra thu thập các tài liệu thống kê để phân tích các vấn
đề có tính định lượng, xu hướng phát triển và tác động của các chính sách đến việc
giảm nghèo.

4



6.2.2 Phương pháp thống kê so sánh
Để thấy rõ sự biến động của các chỉ tiêu đánh giá qua các năm, nghiên cứu sử
dụng phương pháp phân tích so sánh tính biến động của các chỉ tiêu giữa các thời kỳ
về mặt tuyệt đối (±) và tương đối (%).
6.3 Các chỉ tiêu nghiên cứu
6.3.1 Nhóm chỉ tiêu phản ánh tình hình đầu tư cho giảm nghèo
- Các chỉ tiêu về số lượng: Số lượng vốn cho các chương trình và các lĩnh vực
đầu tư.
- Cơ cấu: là kết quả so sánh trị số tuyệt đối của từng bộ phận với trị số tuyệt đối
của cả tổng thể. Sử dụng chỉ tiêu này để xem xét tương quan mức đầu tư cơng cho các
lĩnh vực theo nguồn vốn, theo chương trình, dự án.
6.3.2 Nhóm chỉ tiêu phản ánh kết quả đầu tư cho giảm nghèo
- Số lượng và quy mô các cơng trình giao thơng, thuỷ lợi, điện, trường học được
thực hiện từ vốn đầu tư cho giảm nghèo.
- Số lượng vốn đã đầu tư cho các lĩnh vực, số hộ dân được đầu tư.
- Số hộ nghèo, số hộ thoát nghèo,....
6.3.3 Nhóm các chỉ tiêu phản ánh giảm nghèo
Các chỉ tiêu phản ánh giảm nghèo gồm: Số hộ thoát nghèo; Số hộ tái nghèo; Số
hộ rơi xuống nghèo; Tổng số hộ hộ nghèo; Tổng số hộ trong xã tính đến cuối năm.
7. Kết cấu khóa luận
Ngồi phần mở đầu, kết luận, danh sách bảng, phụ lục, nội dung chính của khóa
luận được thể hiện trong 03 phần:
Phần 1: Phần mở đầu
Phần 2: Phần nội dung chính, gồm 2 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về nghèo và công tác giảm nghèo bền vững
- Chương 2: Thực trạng nghèo và hoạt động công tác xã hội trong giảm nghèo
bền vững tại xã Sa Lý
- Chương 3: Một số giải pháp nhằm góp phần thúc đẩy hoạt động công tác xã
hội trong giảm nghèo bền vững tại xã Sa Lý

Phần 3: Kết luận, khuyến nghị

5


Chương 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NGHÈO VÀ GIẢM NGHÈO BỀN
VỮNG.
1.1. Cơ sở lý luận về nghèo và công tác giảm nghèo
1.1.1 Một số khái niêm cơ bản
1.1.1.1 Khái niệm nghèo
Nghèo là khái niệm được biết đến từ khá lâu, được sử dụng rộng rãi trong cuộc
sống nhưng đến nay vẫn chưa có một khái niệm hay định nghĩa nào hoàn chỉnh, thống
nhất. Khái niệm nghèo được hiểu và thay đổi theo thời gia, từng khu vực. Một số khái
niệm nghèo được biết đến như sau:
- Một số quan điểm của Thế giới:
Quan niệm về nghèo đói ở khu vực Châu Á – Thái Bình Dương: “Nghèo đói là
tình trạng một bộ phận dân cư khơng được hưởng thụ và thỏa mãn những nhu cầu cơ
bản của con người mà nhu cầu này đã được xã hội thừa nhận tùy theo trình độ phát
triển kinh tế - xã hội và phong tục, tập quán của địa phương”.
Quan niệm nghèo đói tại Hội nghị Copenhagen, Đan Mạch: “Nghèo đói là tất cả
những ai mà thu nhập thấp hơn dưới 1 đôla (USD) mỗi ngày cho một người, số tiền
được coi như đủ mua những sản phẩm thiết yếu để tồn tại”.
Quan niệm Ngân hàng thế giới: “Nghèo là một khái niệm đa chiều vượt khỏi
phạm vi túng thiếu về vật chất; nghèo không chỉ gồm các chỉ số dựa trên thu nhập mà
còn bao gồm các vấn đề liên quan đến năng lực như là: dinh dưỡng, sức khỏe, giáo dục
khả năng dễ bị tổn thương khơng có quyền phát ngơn và khơng có quyền lực”.
- Một số quan điểm của Việt Nam:
Hiện nay ở Việt Nam có nhiều ý kiến khác nhau xung quanh khái niệm nghèo
đói, chỉ tiêu và chuẩn mực đói nghèo. Tuy nhiên, các tiêu chuẩn tập trung nhất vào

khái niệm, chỉ tiêu và chuẩn mực đói nghèo do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội
ban hành. Theo đó, “Nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng thụ
nhu cầu cơ bản ở mức tối thiểu giành cho con người và có mức sống thấp hơn mức
sống của cộng đồng dân cư xét trên mọi phương diện. Thiếu cơ hội lựa chọn, quyết
định và tham gia vào quá trình phát triển cộng đồng”. Nghèo bao gồm các loại sau:
+ Nghèo tuyệt đối: là tình trạng của một bộ phận dân cư khơng có khả năng
thảo mãn nhu cầu tối thiểu nhằm duy trì cuộc sống. Nhu cầu tối thiểu là những đảm
6


bảo ở mức tối thiểu, những nhu cầu thiết yếu về ăn, mặc ở và sinh hoạt hàng ngày gồm
văn hóa, y tế, giáo dục, giao tiếp.
+ Nghèo tương đối: Là tình trạng một bộ phận dân cư nghèo có mức sống dưới
mức tối thiểu và thu nhập không đủ đảm bảo nhu cầu về vật chất để duy trì cuộc sống.
Đó là những hộ dân hàng năm thiếu ăn, đứt bữa từ 1-2 tháng, thường vay nợ của cộng
đồng và thiếu khả năng chi trả.
+ Nghèo đa chiều: Được hiểu là tình trạng con người khơng được đáp ứng một
hoặc một số nhu cầu trong cuộc sống.
1.1.1.2 Khái niệm người nghèo, hộ nghèo và nghèo đa chiều
Người nghèo là những người có cuộc sống bấp bênh vì khơng tiếp cận các điều
kiện vật chất và dịch vụ để có được một cuộc sống ấm no. Họ thiếu các điều kiện đảm
bảo các nhu cầu tối thiểu của con người về ăn, mặc, ở, đi lại, học hành và chăm sóc
sức khoẻ; tiếp cận với các kết cấu hạ tầng và các nguồn lực xã hội kém; thiếu tự tin và
dễ bị tổn thương; ít có điều kiện tham gia vào các quyết định của địa phương và tăng
trưởng, phát triển kinh tế - xã hội.
Hộ nghèo là hộ có thu nhập bình qn trên đầu người trên tháng ít hơn hoặc
bằng chuẩn nghèo. Để xác định hộ nghèo còn phải căn cứ vào tình trạng nhà ở và giá
trị tài sản và phương tiện sản xuất (nhà ở tạm bợ, tài sản khơng có giá trị, thiếu phương
tiện sản xuất). Theo đó, xã nghèo là xã có tỷ lệ hộ nghèo từ 25% trở lên, được xác định
theo chuẩn nghèo hiện hành.

Nghèo đa chiều: Quan niệm về nghèo đa chiều xuất phát từ việc tiếp cận thỏa
mãn các nhu cầu cơ bản của con người như ăn, mặc, học hành, khám chữa bệnh, nhà
ở...; sự thiếu hụt một hoặc một số các nhu cầu đó được coi là nghèo. Tiêu chí đo lường
nghèo đa chiều ở Việt Nam được xây dựng dựa trên cơ sở: (1) Các tiêu chí về thu
nhập, bao gồm: chuẩn mức sống tối thiểu về thu nhập, chuẩn nghèo về thu nhập, chuẩn
mức sống trung bình về thu nhập. (2) Mức độ thiếu hụt trong tiếp cận các dịch vụ xã
hội cơ bản, bao gồm: tiếp cận về y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch và vệ sinh, tiếp cận
thông tin.
Từ ngày 01 tháng 01 năm 2021 tiếp tục thực hiện chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều
giai đoạn 2016 - 2020 theo Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19 tháng 11 năm
2015 của Thủ tướng Chính phủ. Chuẩn nghèo quy định tại Khoản 1 Điều này là căn cứ
để đo lường và giám sát mức độ thiếu hụt về thu nhập và tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ
7


bản của người dân; là cơ sở xác định đối tượng để thực hiện các chính sách giảm
nghèo, an sinh xã hội và hoạch định các chính sách kinh tế - xã hội khác năm 2021.
1. Các tiêu chí đo lường nghèo đa chiều giai đoạn 2022 – 2025
 Tiêu chí thu nhập
- Khu vực nơng thơn: 1.500.000 đồng/người/tháng.
- Khu vực thành thị: 2.000.000 đồng/người/tháng.
 Tiêu chí mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản
- Các dịch vụ xã hội cơ bản (06 dịch vụ), gồm: việc làm; y tế; giáo dục; nhà ở; nước
sinh hoạt và vệ sinh; thông tin.
- Các chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản (12 chỉ số), gồm: việc
làm; người phụ thuộc trong hộ gia đình; dinh dưỡng; bảo hiểm y tế; trình độ giáo dục
của người lớn; tình trạng đi học của trẻ em; chất lượng nhà ở; diện tích nhà ở bình
qn đầu người; nguồn nước sinh hoạt; nhà tiêu hợp vệ sinh; sử dụng dịch vụ viễn
thông; phương tiện phục vụ tiếp cận thông tin.
 Dịch vụ xã hội cơ bản, chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản

và ngưỡng thiếu hụt quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình giai đoạn 2022-2025
 Chuẩn hộ nghèo
- Khu vực nông thôn: Là hộ gia đình có thu nhập bình qn đầu người/tháng từ
1.500.000 đồng trở xuống và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ
xã hội cơ bản trở lên.
- Khu vực thành thị: Là hộ gia đình có thu nhập bình qn đầu người/tháng từ
2.000.000 đồng trở xuống và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ
xã hội cơ bản trở lên.
 Chuẩn hộ cận nghèo
- Khu vực nông thơn: Là hộ gia đình có thu nhập bình qn đầu người/tháng từ
1.500.000 đồng trở xuống và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch
vụ xã hội cơ bản.
- Khu vực thành thị: Là hộ gia đình có thu nhập bình qn đầu người/tháng từ
2.000.000 đồng trở xuống và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch
vụ xã hội cơ bản.
 Chuẩn hộ có mức sống trung bình
8


- Khu vực nơng thơn: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng
trên 1.500.000 đồng đến 2.250.000 đồng.
- Khu vực thành thị: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng
trên 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.
 Chuẩn hộ nghèo, chuẩn hộ cận nghèo, chuẩn hộ có mức sống trung bình quy
định tại Khoản 2 Điều này là căn cứ để đo lường và giám sát mức độ thiếu hụt về thu
nhập và dịch vụ xã hội cơ bản của người dân; là cơ sở xác định đối tượng để thực hiện
các chính sách giảm nghèo, an sinh xã hội và hoạch định các chính sách kinh tế - xã
hội khác giai đoạn 2022 - 2025.
Như vậy, từ việc phân tích trên, trong nghiên cứu này, hộ nghèo, cận nghèo, hộ

có mức sống trung bình được hiểu là hộ có thu nhập bình qn trên đầu người trên
tháng nhỏ hơn hoặc bằng chuẩn nghèo theo sự rà soát và đánh giá hàng năm của địa
phương.
1.1.1.3 Khái niệm giảm nghèo
Giảm nghèo là một trong những nhiệm vụ quan trọng trong phát triển kinh tế - xã
hội của một quốc gia hay của một địa phương nào đó. Trong đó, bên cạnh việc xóa bỏ
dạng nghèo cùng cực, thì giảm nghèo là u cầu có tính then chốt ... Giảm nghèo không
chỉ đơn thuần là việc tăng thu nhập cho các hộ nghèo mà còn phải tăng mức độ thụ
hưởng trong các dịch vụ xã hội khác thì mới đúng là thực hiện mục tiêu giảm nghèo.
Chính sách giảm nghèo phải làm sao để hộ cận nghèo và hộ mới thốt nghèo khơng rơi
xuống dưới ngưỡng nghèo đói. Bên cạnh sự hỗ trợ của nhà nước và cộng đồng thì từng
đối tượng nghèo cũng phải nỗ lực vươn lên, tránh tư tưởng trông chờ, ỷ lại sự giúp đỡ và
“khơng muốn thốt nghèo” để hưởng các chính sách ưu đãi của nhà nước.
Như vậy, giảm nghèo được hiểu là cách thức vận dụng các nguồn lực, vật lực
của Nhà nước, của xã hội để triển khai thực hiện các chương trình, dự án nhằm tạo
điều kiện giúp đỡ người nghèo nâng cao mức sống, từng bước thoát khỏi tình trạng
nghèo đói, từng bước nâng cao chất lượng cuộc sống, cải thiện khó khăn, tạo cơ hội
cho họ về thu nhập, tiếp cận các dịch vụ xã hội, đảm bảo các nhu cầu cơ bản của con
người.
Trên góc độ người nghèo: Giảm nghèo là quá trình tạo điều kiện giúp đỡ người
nghèo có khả năng tiếp cận các nguồn lực của sự phát triển một cách nhanh nhất, trên

9


cơ sở đó họ có nhiều khả năng lựa chọn tốt hơn giúp họ từng bước thốt khỏi tình
trạng nghèo đói.
1.1.1.4 Khái niệm giảm nghèo bền vững
Giảm nghèo bền vững được hiểu là tình trạng dân cư đạt được mức độ thỏa mãn
những nhu cầu cơ bản hay mức thu nhập cao hơn chuẩn (nghèo) và duy trì được mức

độ thỏa mãn những nhu cầu cơ bản hay mức thu nhập trên mức chuẩn đó ngay cả khi
gặp phải các cú sốc hay rủi ro. Giảm nghèo bền vững có thể được hiểu với nghĩa đơn
giản là thoát nghèo bền vững hay khơng tái nghèo.
Các tiêu chí goảm nghèo bền vững
1) Xóa nghèo dưới mọi hình thức ở mọi nơi
2) Xóa đói, đảm bảo an ninh lương thực và cải thiện dinh dưỡng, phát triển nông
nghiệp bền vững.
3) Đảm bảo cuộc sống khỏe mạnh và nâng cao phúc lợi cho tất cả mọi người ở mọi lứa
tuổi.
4) Đảm bảo giáo dục chất lượng, rộng mở và công bằng và nâng cao cơ hội học tập
suốt đời cho tất cả mọi người.
5) Đạt được bình đẳng giới và trao quyền cho tất cả phụ nữ và trẻ em gái.
6) Đảm bảo sự sẵn có và quản lý bền vững nguồn nước và cải thiện các điều kiện vệ
sinh cho tất cả mọi người.
7) Đảm bảo việc tiếp cận năng lượng với giá cả hợp lý, tin cậy, bền vững và hiện đại
cho tất cả mọi người.
8) Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế dài hạn, rộng mở và bền vững, việc làm đầy đủ và
năng suất và công việc tốt cho tất cả mọi người.
9) Xây dựng cơ sở hạ tầng vững chắc, đẩy mạnh cơng nghiệp hóa rộng mở và bền
vững, khuyến khích đổi mới.
10) Giảm bất bình đẳng trong mỗi quốc gia và giữa các quốc gia.
11) Xây dựng các đô thị và các khu dân cư mở cửa cho tất cả mọi người, an toàn, vững
chắc và bền vững.
12) Đảm bảo các mơ hình tiêu dùng và sản xuất bền vững.
13) Có biện pháp khẩn cấp để chống lại biến đổi khí hậu và các tác động của nó.
14) Bảo tồn và sử dụng bền vững các đại dương, biển và các nguồn tài nguyên biển
cho phát triển bền vững.
10



15) Bảo vệ, tái tạo và khuyến khích sử dụng bền vững các hệ sinh thái trên cạn, quản
lý tài nguyên rừng bền vững, chống sa mạc hóa, chống xói mòn đất và mất đa dạng
sinh học.
16) Thúc đẩy xã hội hịa bình và rộng mở cho phát triển bền vững, mang công bằng
đến với tất cả mọi người và xây dựng các thể chế hiệu quả, có trách nhiệm và rộng mở
ở tất cả các cấp.
17) Đẩy mạnh cách thức thực hiện và đem lại sức sống mới cho quan hệ đối tác toàn
cầu để phát triển bền vững.
1.1.2 Đặc điểm của người nghèo
Dựa trên các tiêu chí xác định hộ người, người nghèo có một số đặc điểm cơ
bản của người nghèo như sau:
Dịch vụ xã Chỉ số đo lường
hội cơ bản mức độ thiếu
(Chiều thiếu hụt dịch vụ xã
hụt)
hội cơ bản

Ngưỡng thiếu hụt

Hộ gia đình có ít nhất một người khơng có việc làm
(người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động, sẵn
sàng/mong muốn làm việc nhưng khơng tìm được việc
Việc làm
làm); hoặc có việc làm cơng ăn lương nhưng khơng có
hợp đồng lao động.
Xem xét cho việc làm thường xuyên, đều đặn, mang tính
1. Việc làm
chất ổn định hoặc tương đối ổn định.
Hộ gia đình có tỷ lệ người phụ thuộc trong tổng số nhân
Người phụ thuộc khẩu lớn hơn 50%. Người phụ thuộc bao gồm: trẻ em

trong hộ gia đình dưới 16 tuổi; người cao tuổi hoặc người khuyết tật đang
hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng.
Hộ gia đình có ít nhất một trẻ em dưới 16 tuổi suy dinh
Dinh dưỡng
dưỡng chiều cao theo tuổi hoặc suy dinh dưỡng cân nặng
theo tuổi.
2. Y tế
Hộ gia đình có ít nhất một người từ đủ 6 tuổi trở lên hiện
Bảo hiểm y tế
khơng có bảo hiểm y tế.
Hộ gia đình có ít nhất một người trong độ tuổi từ 16 tuổi
đến 30 tuổi không tham gia các khóa đào tạo hoặc khơng
Trình độ giáo
có bằng cấp, chứng chỉ giáo dục đào tạo so với độ tuổi
3. Giáo dục
dục của người
tương ứng (Người từ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi đang học
lớn
hoặc đã tốt nghiệp trung học cơ sở; từ 18 tuổi đến 30 tuổi
đang học hoặc đã tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc sơ
11


cấp/trung cấp/cao đẳng nghề; hoặc người từ 16 tuổi đến
30 tuổi được doanh nghiệp tuyển dụng và chứng nhận đào
tạo nghề tại chỗ (hình thức vừa học vừa làm).
Hộ gia đình có ít nhất 1 trẻ em từ 3 tuổi đến dưới 16 tuổi
không được học đúng bậc, cấp học phù hợp với độ tuổi
Tình trạng đi học (trẻ từ 3 tuổi đến dưới 6 tuổi được tiếp cận giáo dục mầm
của trẻ em

non, trẻ từ 6 tuổi đến dưới 12 tuổi được tiếp cận giáo dục
tiểu học và trẻ từ 12 tuổi đến dưới 16 tuổi được tiếp cận
giáo dục trung học cơ sở).
Hộ gia đình đang sống trong ngôi nhà/căn hộ thuộc loại
không bền chắc (trong ba kết cấu chính là tường, cột, mái
Chất lượng nhà ở
thì có ít nhất hai kết cấu được làm bằng vật liệu khơng
4. Nhà ở
bền chắc).
Diện tích nhà ở
Diện tích nhà ở bình quân đầu người của hộ gia đình nhỏ
bình quân đầu
hơn 8 m2.
người
Hộ gia đình khơng tiếp cận được nguồn nước sạch trong
Nguồn nước sinh sinh hoạt (gồm: nước máy, giếng khoan, giếng đào được
bảo vệ, nước khe/mó được bảo vệ và nước mưa, nước
5. Nước sinh hoạt
đóng chai bình).
hoạt và vệ
Hộ gia đình khơng sử dụng hố xí/nhà tiêu hợp vệ sinh
sinh
Nhà tiêu hợp vệ (gồm: tự hoại/bán tự hoại, thấm dội nước (Suilabh), cải
sinh
tiến có ống thơng hơi (VIP), hố xí đào có bệ ngồi, hai
ngăn).
Sử dụng dịch vụ Hộ gia đình khơng có thành viên nào sử dụng dịch vụ
viễn thơng
internet.
- Hộ gia đình khơng có phương tiện nào trong số các

phương tiện phục vụ tiếp cận thông tin:
6. Thông tin
Phương tiện
- Phương tiện dùng chung: Tivi, radio, máy tính để bàn,
phục vụ tiếp cận
điện thoại;
thơng tin
- Phương tiện cá nhân: Máy tính xách tay, máy tính bảng,
điện thoại thông minh.
1.1.3 Nguyên nhân và nhân tố tác động đến nghèo đói
Hậu quả của nghèo đói thường xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau
những có thể chia nghèo đói ra thành 03 nhóm nguyên nhân như sau:

12


- Nhóm ngun nhân điều kiện tự nhiên: khí hậu khắc nghiệt, thiên tai, bão lụt,
hạn hán, sâu bệnh, đất đai cằn cỗi, địa hình phức tạp, giao thơng khó khăn đã và đang
kìm hãm sản xuất, gây ra tình trạng đói nghèo cho cả một vùng, khu vực.
- Nhóm nguyên nhân chủ quan của người nghèo: thiếu kiến thức làm ăn, thiếu
vốn, đơng con, thiếu lao động, khơng có việc làm, mắc các tệ nạn xã hội, lười lao
động, ốm đau và được cụ thể như sau:
+ Thiếu vốn sản xuất: là một trong những nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng
nghèo đói của một bộ phân dân cư nghèo. Khoảng 91,53% hộ nghèo là thiếu vốn,
nông dân nghèo vốn thấp làm không đủ ăn, thường xuyên phải đi làm thuê hoặc phải
đi vay tư nhân để đảm bảo cuộc sống tối thiểu hàng ngày nên khơng có vốn để sản
xuất, khơng được vây ngân hàng vì khơng có tài sản thế chấp.
+ Khơng có hoặc ít kinh nghiệm làm ăn: Kinh nghiệm làm ăn và kỹ thuật sản
xuất rất hạn chế. Khoảng 45,7% hộ thiếu kinh nghiệm làm ăn do thiếu kiến thức, kỹ
thuật canh tác, áp dụng kỹ thuật không phù hợp với đất đai, cây trồng, vật ni, khơng

có cơ hội được học hỏi kinh nghiệm làm ăn.
+ Thiếu việc việc làm: đây là tình trạng chung của tất cả các vùng trong cả
nước. Trồng trọt thì khơng thâm canh, lao động dư thừa chỉ trơng chờ vào việc làm
thuê. Thiếu tay nghề, trình độ học vấn thấp rất ít có cơ hội tìm việc làm phi nơng
nghiệp, số giờ làm việc ít, dẫn đến hiệu suất cơng việc thấp.
+ Đất nơng nghiệp ít: xã hội ngày càng phát triển, q trình cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa diễn ra với tốc độ ngày càng mạnh mẽ, tỷ lệ số hộ dân bị thu hồi đất
chiếm tỷ lệ tương đối lớn,
+ Đơng nhân khẩu: Bình qn số nhân khẩu trong gia đình hộ nghèo từ 5-7
người trên một hộ gia đình. Trong đó chỉ có 2-3 người là trong độ tuổi lao động, nên
thực trạng dẫn đế tình trạng nghèo đói là ít người làm đơng người ăn nên thu nhập
thấp, đời sống gặp nhiều khó khăn.
+ Trình độ học vấn thấp: Theo kết quả điều tra khảo sát của Bộ LĐTBXH cho
thấy có tới 75% số hộ nghèo có trình độ học vấn thấp, trình độ học vấn thấp là một
trong những rào cản lớn đến việc thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo.
+ Cơ sở hạ tầng còn nhiều hạn chế: Một trong những nguyên nhân dẫn đến
thực trạng đói nghèo trên tấc cả các quốc gia là cơ sở hạ tầng còn kém phát triển mà
người nghèo thường khơng có cơ hội để tiếp cận với các dịch vụ xã hội phát triển, cơ
13


sở giao thông hạ tầng kém pháp triển sẽ gây cản trở lớn trong quá trình phát triển kinh
tế xã hội.
- Nhóm các ngun nhân thuộc về cơ chế chính sách: Thiếu hoặc khơng đồng
bộ về chính sách đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng cho các khu vực khó khăn, chính sách
khuyến khích sản xuất, vốn tín dụng, hướng dẫn cách làm ăn, khuyến nơng, lâm, ngư,
chính sách trong giáo dục đào tạo, y tế, giải quyết đất đai, định canh định cư, kinh tế
mới và nguồn lực đầu tư cịn hạn chế.
1.1.4 Tiêu chí xác định hộ nghèo và hộ chuẩn nghèo
Tiêu chí đo lường nghèo đa chiều ở Việt Nam được xây dựng dựa trên cơ sở:

(1) Các tiêu chí về thu nhập, bao gồm: chuẩn mức sống tối thiểu về thu nhập, chuẩn
nghèo về thu nhập, chuẩn mức sống trung bình về thu nhập. (2) Mức độ thiếu hụt trong
tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản, bao gồm: tiếp cận về y tế, giáo dục, nhà ở, nước
sạch và vệ sinh, tiếp cận thơng tin.
Vì vậy, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 07/2021/NĐ-CP ngày 27/01/2021 quy
định chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021 – 2025. Theo đó,từ ngày 01 tháng 01 năm 2021
tiếp tục thực hiện chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều giai đoạn 2016 - 2020 theo Quyết định
số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19 tháng 11 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ. Theo đo,
chuẩn nghèo: 700.000 đồng/người/tháng ở khu vực nông thôn và 900.000 đồng/người/tháng
ở khu vực thành thị; Chuẩn cận nghèo: 1.000.000 đồng/người/tháng ở khu vực nông thôn
và 1.300.000 đồng/người/tháng ở khu vực thành thị.
Nghị định quy định chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2022 – 2025 cụ thể như sau:
(1) Các tiêu chí đo lường nghèo đa chiều giai đoạn 2022-2025
- Tiêu chí thu nhập
+ Khu vực nơng thơn: 1.500.000 đồng/người/tháng.
+ Khu vực thành thị: 2.000.000 đồng/người/tháng.
- Tiêu chí mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản
+ Các dịch vụ xã hội cơ bản (06 dịch vụ), gồm: việc làm; y tế; giáo dục; nhà ở;
nước sinh hoạt và vệ sinh; thông tin.
+ Các chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản (12 chỉ số), gồm:
việc làm; người phụ thuộc trong hộ gia đình; dinh dưỡng; bảo hiểm y tế; trình độ giáo
dục của người lớn; tình trạng đi học của trẻ em; chất lượng nhà ở; diện tích nhà ở bình

14


quân đầu người; nguồn nước sinh hoạt; nhà tiêu hợp vệ sinh; sử dụng dịch vụ viễn
thông; phương tiện phục vụ tiếp cận thông tin.
- Dịch vụ xã hội cơ bản, chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản
và ngưỡng thiếu hụt quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

(2) Chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình giai đoạn 2022 2025
Chuẩn hộ nghèo
- Khu vực nơng thơn: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ
1.500.000 đồng trở xuống và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ
xã hội cơ bản trở lên.
- Khu vực thành thị: Là hộ gia đình có thu nhập bình qn đầu người/tháng từ
2.000.000 đồng trở xuống và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ
xã hội cơ bản trở lên.
Chuẩn hộ cận nghèo
- Khu vực nơng thơn: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ
1.500.000 đồng trở xuống và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch
vụ xã hội cơ bản.
- Khu vực thành thị: Là hộ gia đình có thu nhập bình qn đầu người/tháng từ
2.000.000 đồng trở xuống và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch
vụ xã hội cơ bản.
Chuẩn hộ có mức sống trung bình
- Khu vực nơng thơn: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng
trên 1.500.000 đồng đến 2.250.000 đồng.
- Khu vực thành thị: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên
2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.
d) Chuẩn hộ nghèo, chuẩn hộ cận nghèo, chuẩn hộ có mức sống trung bình quy
định tại Khoản 2 Điều này là căn cứ để đo lường và giám sát mức độ thiếu hụt về thu
nhập và dịch vụ xã hội cơ bản của người dân; là cơ sở xác định đối tượng để thực hiện
các chính sách giảm nghèo, an sinh xã hội và hoạch định các chính sách kinh tế - xã
hội khác giai đoạn 2022 - 2025.

15


1.1.5 Nội dung cơ bản của giảm nghèo bền vững

Nội dung cơ bản của giảm nghèo bao gồm các chính sách và chương trình giảm
nghèo. Cụ thể, các chính sách và chương trình giảm nghèo gồm có 04 nội dung cơ
bản:
Thứ nhất, tăng thu nhập cho người nghèo, vùng nghèo. Khi đánh giá vấn đề
nghèo, các tổ chức quốc tế cũng như các nước khác nhau lựa chọn phương pháp và chỉ
tiêu đánh giá cơ bản giống nhau. Song cách xác định và mức độ cụ thể có những khía
cạnh khác nhau. Tuy nhiên, nghèo đều được xác định dựa trên chuẩn thu nhập. Vì vậy
cần tập trung tăng thu nhập thì mới giảm được số người nghèo. Và đây cũng là nội
dung được quan tâm hàng đầu đối trong công tác giảm nghèo. Thu nhập của người
nghèo thường thấp do thiếu việc làm, năng suất lao động thấp…Vì vậy các chính sách
quản lý Nhà nước ln tập trung tạo điều kiện hỗ trợ cơ sở vật chất, các mô hình giảm
nghèo để chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tăng năng suất lao động và tạo việc làm cho
người nghèo. Xây dựng các chương trình dự án phát triển sản xuất, hỗ trợ người
nghèo: Để giảm nghèo bền vững cần có một chương trình giảm nghèo chung, bền
vững và tồn diện, bao gồm hệ thống các chính sách giảm nghèo; lồng ghép và chỉ đạo
thực hiện tập trung, thống nhất các chương trình, dự án có liên quan đến mục tiêu giảm
nghèo trong đó tập trung vào 4 lĩnh vực:
- Hỗ trợ sản xuất tạo thu nhập cho hộ nghèo: Chính sách tín dụng cho hộ nghèo,
tạo điều kiện thuận lợi cho người nghèo tiếp cận các nguồn vốn, gắn với việc hướng
dẫn cách làm ăn, khuyến nông, khuyến công và chuyển giao kỹ thuật, công nghệ vào
sản xuất; thực hiện có hiệu quả chính sách tín dụng ưu đãi đối với hộ nghèo, nhất là hộ
có người khuyết tật, chủ hộ là phụ nữ. Chính sách hỗ trợ sản xuất, hướng dẫn cách làm
ăn, khuyến nông, khuyến công và chuyển giao kỹ thuật, cơng nghệ vào sản xuất.
Chính sách tạo việc làm cho người nghèo, gắn dạy nghề với tạo việc làm đối với lao
động nghèo. Mở rộng diện áp dụng chính sách hỗ trợ xuất khẩu lao động đối với lao
động nghèo.
- Hỗ trợ về giáo dục - đào tạo và dạy nghề cho người nghèo: Thực hiện chính
sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ học bổng, trợ cấp xã hội và hỗ trợ chi phí học tập đối
với học sinh nghèo ở các cấp học, nhất là bậc mầm non; thực hiện chính sách tín dụng
ưu đãi đối với học sinh, sinh viên, nhất là sinh viên nghèo. Thực hiện chính sách ưu

đãi, thu hút đối với giáo viên cơng tác ở địa bàn khó khăn; ưu tiên đầu tư trước để đạt
16


chuẩn cơ sở trường, lớp học ở các xã, thị trấn nghèo, thơn, bản đặc biệt khó khăn. Hỗ
trợ dạy nghề cho người nghèo, ưu tiên nguồn lực đầu tư cơ sở trường, lớp học, thiết bị,
đào tạo giáo viên dạy nghề; gắn dạy nghề với tạo việc làm đối với lao động nghèo.
- Hỗ trợ y tế, văn hóa và các dịch vụ: Thực hiện chính sách cấp thẻ bảo hiểm y tế
cho người nghèo, hỗ trợ mua thẻ bảo hiểm y tế đối với người thuộc hộ cận nghèo; xây
dựng chính sách hỗ trợ người nghèo mắc bệnh nặng, bệnh hiểm nghèo. Nghiên cứu
chính sách hỗ trợ việc cung cấp dinh dưỡng cho phụ nữ, trẻ em nghèo ở địa bàn nghèo;
Tăng cường chính sách ưu đãi, thu hút đối với cán bộ y tế công tác ở địa bàn nghèo.
Ưu đãi đầu tư trước để đạt chuẩn cơ sở bệnh viện, trạm y tế ở các huyện, xã, thị trấn
nghèo. Hỗ trợ người nghèo tiếp cận các dịch vụ trợ giúp pháp lý, thực hiện có hiệu quả
chính sách trợ giúp pháp lý miễn phí cho người nghèo, tạo điều kiện cho người nghèo
hiểu biết quyền, nghĩa vụ của mình, chủ động tiếp cận các chính sách trợ giúp của Nhà
nước, vươn lên thoát nghèo. Hỗ trợ người nghèo hưởng thụ văn hố, thơng tin, đưa
văn hóa, thơng tin về cơ sở; đa dạng hóa các hoạt động truyền thơng, giúp người nghèo
tiếp cận các chính sách giảm nghèo, phổ biến các mơ hình giảm nghèo có hiệu quả,
gương thoát nghèo.
- Hỗ trợ an sinh xã hội: Hỗ trợ các đối tượng bảo trợ xã hội, xem xét giải quyết
kịp thời các chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội, người già cô đơn, trẻ em
mồ cơi, người tàn tật nặng, gia đình đơn thân nghèo ni con nhỏ, người và gia đình bị
thiệt hại do thiên tai, hoả hoạn, tai nạn rủi ro, thiếu đói giáp hạt... theo các chính sách
hiện hành của Nhà nước, đảm bảo ổn định đời sống các đối tượng khó khăn yếu thế.
Hỗ trợ đất sản xuất, nhà ở, nước sinh hoạt cho hộ nghèo khu vực nông thôn, miền núi
để cải thiện điều kiện sống, ưu tiên hộ nghèo ở người cao tuổi, người khuyết tật. Ngoài
ra, đối với các huyện nghèo, xã, thị trấn đặc biệt khó khăn nhà nước có thêm các chính
sách đặc thù nhằm huy động nguồn lực để tập trung giảm nghèo nhanh và bền vững,
cụ thể như: Chương trình 30a; Chương trình 135.

Thứ hai, đầu tư cơ sở hạ tầng những vùng nghèo. Phần lớn người nghèo tập
trung chủ yếu ở vùng nông thôn, nhất là vùng miền núi, vùng sâu, vùng xa. Những nơi
này thường là xa các trung tâm kinh tế và dịch vụ xã hội. Hệ thống cơ sở hạ tầng thiếu
và yếu hơn so với những vùng khác. Phổ biến là tình trạng thiếu điện, thiếu nước tưới,
nước sinh hoạt, thiếu thông tin, thiếu chợ đầu mối, giao thơng đi lại khó khăn... Do đó,
năng suất lao động thấp, trong khi đó giá cả của sản phẩm do người sản xuất bán lại rẻ
17


do vận chuyển khó khăn. Cơ hội tự vươn lên của người nghèo ở những vùng này lại
càng khó khăn hơn. Điều đó cho thấy rằng: Nhà nước phải tích cực đầu tư cơ sở hạ tầng
cho vùng nghèo, người nghèo, tạo điều kiện cho người nghèo được tiếp cận hệ thống
cơ sở hạ tầng tốt hơn là một nội dung quan trọng trong công tác giảm nghèo mà cụ thể
là giảm nghèo nhất là ở nước ta hiện nay.
Thứ ba, đào tạo, nâng cao nhận thức, trình độ dân trí cho người nghèo. Nghèo
thường gắn liền với dân trí thấp; do nghèo mà khơng có điều kiện đầu tư cho con cái
học hành để nâng cao trình độ hiểu biết. Dân trí thấp thì khơng có khả năng để tiếp thu
tiến bộ của khoa học kỹ thuật để áp dụng vào sản xuất và khơng có khả năng tiếp cận
với những tiến bộ văn minh của nhân loại nên dẫn đến nghèo về mọi mặt (vật chất lẫn
tinh thần). Vì vậy, để giảm nghèo phải nâng cao trình độ dân trí, nâng cao sự hiểu biết
cho người nghèo là giải pháp có tính chiến lược lâu dài.
Thứ tư, bảo đảm tính bền vững trong giảm nghèo: Thực tiễn giảm nghèo có tình
trạng khá phổ biến là có rất nhiều hộ gia đình sau khi thốt nghèo một thời gian do
nhiều nguyên nhân khác nhau như: gặp rủi ro trong kinh doanh, ốm đau, do tác động
của phân hóa giàu - nghèo của quá trình phát triển…lại trở thành những hộ nghèo. Vì
vậy, nhiệm vụ giảm nghèo khơng chỉ hỗ trợ để người nghèo sinh tồn và vượt qua
ngưỡng cửa nghèo một cách thụ động mà phải có giải pháp tích cực để bản thân người
nghèo chủ động tự vươn lên thoát nghèo vững chắc tiến tới trở thành hộ khá, hộ giàu.
1.1.6 Hoạt động công tác xã hội trong hỗ trợ giảm nghèo bền vững
1.1.6.1. Khái niệm Công tác xã hội.

Theo tác giả Bùi Thị Xuân Mai thì "CTXH được xem là một nghề, một hoạt
động chuyên nghiệp nhằm trợ giúp cá nhân, gia đình và cộng đồng nâng cao năng lực
đáp ứng nhu cầu và tăng cường chức năng xã hội, đồng thời thúc đẩy mơi trường về
chính sách, nguồn lực, dịch vụ nhằm giúp cá nhân, gia đình và cộng đồng giải quyết và
phịng ngừa các vấn đề xã hội góp phần đảm bảo an sinh xã hội" [2]
Theo Hiệp hội Quốc gia nhân viên CTXH (NASW): CTXH là hoạt động nghề nghiệp
giúp đỡ các cá nhân, nhóm hay cộng đồng để nhằm nâng cao hay khơi phục tiềm năng
của họ để giúp họ thực hiện chức năng xã hội và tạo ra các điều kiện xã hội phù hợp
với các mục tiêu của họ. CTXH tồn tại để cung cấp các dịch vụ xã hội mang tính hiệu
quả và nhân đạo cho cá nhân, gia đình, nhóm, cộng đồng và xã hội giúp họ tăng năng
lực và cải thiện cuộc sống.
18


Theo đề án 32 của Thủ tướng Chính phủ: CTXH góp phần vào giải quyết hài hồ các
mối quan hệ giữa con người với con người, hạn chế phát sinh các vấn đề xã hội, hướng
tới một xã hội lành mạnh, công bằng và hạnh phúc cho người dân và xây dựng hệ
thống an sinh xã hội tiên tiến. [3]
Trong nghiên cứu này, CTXH được hiểu là: "CTXH là hoạt động mang tính chun
mơn, được thực hiện theo các ngun tắc và phương pháp riêng nhằm hỗ trợ các cá
nhân, gia đình, nhóm xã hội và cộng đồng dân cư trong việc giải quyết các vấn đề của
họ”.
1.1.6.2. Khái niệm hoạt động Công tác xã hội.
Hoạt động Công tác xã hội là các hoạt động triển khai hỗ trợ các cá nhân, gia
đình, nhóm xã hội và cộng đồng dân cư trong việc giải quyết các vấn đề của họ; giúp
họ nâng cao khả năng ứng phó và tự giải quyết vấn đề của mình; giúp họ tiếp cận các
nguồn tài nguyên cộng đồng như các dịch vụ công cộng, trung tâm y tế, trường học,
các hoạt động tôn giáo, văn hóa...; kết nối các nguồn lực; phân phối tài nguyên vật
chất của xã hội; vận động để chính quyền các cấp dành ngân khoản xứng đáng hàng
năm cho các nhu cầu của người nghèo trong xã hội; giữ vai trị an tồn xã hội khi cần

thiết..
1.1.6.3. Khái niệm hoạt động Công tác xã hội trong giảm nghèo bền vững.
Hiện nay, chưa có khái niệm chuẩn về CTXH trong giảm nghèo bền vững. Từ các
khái niệm trên, tác giả đưa ra nhận định hoạt động công tác xã hội trong giảm nghèo
bền vững là một hoạt động trợ giúp chuyên nghiệp nhằm nâng cao năng lực, chức
năng xã hội của người nghèo, nhằm giúp cá nhân người nghèo, gia đình, cộng đồng
giải quyết vấn đề nghèo đói, hướng tới đảm bảo an sinh xã hội một cách bền vững.
Khác với các chính sách giảm nghèo thơng thường, việc lồng ghép cơng tác xã hội nói
chung và thực hiện các vai trị của cơng tác xã hội vào cơng tác giảm nghèo nói riêng
khơng chỉ giúp người nghèo được tiếp cận với các nguồn lực bền vững, học được các
kỹ năng sử dụng nguồn lực, mở mang về đời sống xã hội, nâng cao đời sống tinh thần.
1.1.6.4 Hoạt động tuyên truyền nâng cao nhận thức
- Hỗ trợ triển khai các nội dung có liên quan đến xây dựng, tổ chức thực hiện
các chương trình thơng tin và truyền thơng về công tác giảm nghèo; xây dựng, phát
triển mạng lưới cán bộ tuyên truyền viên, báo cáo viên về giảm nghèo từ Trung ương
tới cơ sở, tổ chức các hoạt động đối thoại chính sách về giảm nghèo định kỳ ở các cấp,
19


các ngành, nhất là cơ sở, tổ chức các hoạt động truyền thơng giảm nghèo theo hình
thức sân khấu hóa để thúc đẩy giao lưu, chia sẻ kinh nghiệm thực hiện chương trình,
phát triển, tăng cường hoạt động trang thơng tin điện tử về giảm nghèo.
- Hỗ trợ nội dung có liên quan đến đào tạo, bồi dưỡng kĩ năng chuyên môn, nghiệp
vụ cho cán bộ làm công tác thông tin và truyền thông tại cơ sở; ưu tiên cho cán bộ cấp
xã, thị trấn và cấp thôn, bản; hỗ trợ sản xuất, biên tập, phát song, phát hành, truyền tải,
lưu trữ, quảng bá, phục vụ người đọc các sản phẩm báo chí, sản phẩm thơng tin có tính
chất báo chí, các chương trình phát thanh, chương trình truyền hình, xuất bản phẩm và
các sản phẩm thông tin khác để phổ biến chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước; phổ biến các kinh nghiệm, gương điển hình và các thơng tin
thiết yếu khác; hỗ trợ phương tiện nghe, xem cho các hộ nghèo sống tại các xã, thị trấn

đặc biệt khó khăn; trang bị phương tiện tác nghiệp phục vụ thông tin cổ động tại
huyện, thị trấn xây dựng các điểm tuyên truyền, cổ động có tính ngồi trời, xây dựng
nội dung chương trình cổ động cho các thông tin cơ sở; hỗ trợ thiết lập cụm thông tin
cơ sở…
1.1.6.5 Hoạt động hỗ trợ đào tạo nghề và việc làm
Đào tạo nghề tập trung vào 03 nhóm nghề chủ yêu sau:
(1) Đào tạo các nghề để chuyển đổi lao động nông thôn sang phục vụ cho ngành
công nghiệp, dịch vụ như May công nghiệp, Hàn, Điện dân dụng, Sửa chữa xe máy…
(2) Đào tạo nâng cao trình độ kĩ thuật cho lao động sản xuất sản phẩm nông
nghiệp để nâng cao năng suất lao động, phát triển sản xuất hàng hóa, chuyển dịch cơ
cấu vật nuôi, cây trồng.
(3) Đào tạo nghề cho lao động nông thôn để tạo việc làm trong những lúc nông
nhàn, tăng thu nhập, tăng thời gian sử dụng lao động trong khu vực nông thôn như:
may tre đan xuất khẩu, thêu len, chế biến nông sản thực phẩm…
Chỉ đạo quy hoạch mạng lưới, phát triển hệ thống cơ sở đào tạo nghề; huy động
các nguồn lực (gồm cả nguồn lực từ ngân sách nhà nước và nguồn lực tư nhân, xã hội
hóa) để nâng cao cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy nghề; tổ chức đào tạo bồi dưỡng
nâng chất lượng đội ngũ giáo viên, tham mưu, đề xuất bố trí kinh phí hàng năm cho
cơng tác dạy nghề.

20


×