Tải bản đầy đủ (.pdf) (61 trang)

Đánh giá công tác quản lý nhà nước về đất đai xã thanh hải huyện lục ngạn tỉnh bắc giang giai đoạn 2011 2014

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (982.25 KB, 61 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------------

ÂN THỊ HỒNG
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẤT ĐAI XÃ
THANH HẢI, HUYỆN LỤC NGẠN, TỈNH BẮC GIANG
GIAI ĐOẠN 2011 - 2014

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Khoa
Khóa học

: Chính quy
: Quản lý đất đai
: Quản lý tài nguyên
: 2011 - 2015

Thái Nguyên, năm 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------------

ÂN THỊ HỒNG
Tên đề tài:


ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẤT ĐAI XÃ
THANH HẢI, HUYỆN LỤC NGẠN, TỈNH BẮC GIANG
GIAI ĐOẠN 2011 - 2014

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Khoa
Lớp
Khóa học
Giảng viên hƣớng dẫn

: Chính quy
: Quản lý đất đai
: Quản lý Tài nguyên
: 43 - QLĐĐ - N01
: 2011 - 2015
: Th.S Nguyễn Lê Duy

Thái Nguyên, năm 2015


i

LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là một giai đoạn cần thiết và hết sức quan trọng của
mỗi sinh viên, đó là thời gian để sinh viên tiếp cận với thực tế, nhằm củng cố và
vận dụng những kiến thức mà mình đã học được trong nhà trường. Được sự nhất
trí của ban giám hiệu nhà trường, ban chủ nhiệm khoa Quản lý tài nguyên, Trường

Đại học Nông lâm Thái Nguyên, em đã nghiên cứu đề tài:
“Đánh giá công tác quản lý Nhà nước về đất đai xã Thanh Hải,
huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2011 - 2014”..
Sau một thời gian nghiên cứu và thực tập tốt nghiệp bản báo cáo tốt nghiệp
của em đã hoàn thành.
Em xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy cô giáo trong khoa Quản
lý tài nguyên trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã giảng dạy và đào tạo
hướng dẫn chúng em.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo Th.S Nguyễn Lê Duy người đã trực tiếp hướng dẫn em cũng như chỉ bảo giúp đỡ nhiệt tình của các cán
bộ địa chính văn Phòng đăng ký quyền sử dụng đất huyện Lục Ngạn đã tạo điều
kiện giúp đỡ em hoàn thành bản khóa luận này.
Do trình độ còn hạn chế và thời gian có hạn, bước đầu làm quen với thực tế
và phương pháp nghiên cứu nên khóa luận của em vẫn còn nhiều thiếu sót. Em rất
mong được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô và bạn bè để khóa luận tốt nghiệp
được hoàn chỉnh và sâu sắc hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày ... tháng 05 năm 2015
Sinh viên

Ân Thị Hồng


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang

Bảng 4.1: Hiện trạng sử dụng đất năm 2014 xã Thanh Hải ........................... 31
Bảng 4.2: Tổng hợp các văn bản về lĩnh vực đất đai được UBND xã Thanh
Hải tiếp nhận trong giai đoạn 2011 - 2014 ..................................... 33

Bảng 4.3: các loại tài liệu trong bộ hồ sơ địa giới hành chính ....................... 36
Bảng 4.4: Kết quả thành lập bản đồ xã Thanh Hải đến năm 2014 ................ 38
Bảng 4.5: Chỉ tiêu kế hoạch sử dụng dất đến năm 2015 ................................ 39
Bảng 4.6: Tổng hợp công tác cấp GCNQSD đất xã Thanh Hải giai đoạn 2011
- 2014 .............................................................................................. 42
Bảng 4.7: Tình hình biến động đất đai theo mục đích sử dụng của xã Thanh
Hải giai đoạn 2011 - 2014 .............................................................. 44
Bảng 4.8: Kết quả hoạt động chuyển quyền sử dụng đất tại xã Thanh Hải giai
đoạn 2011 - 2014 ............................................................................ 46


iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BĐS

: Bất động sản.

DT

: Diện tích.

HĐND

: Hội đồng nhân dân.

HLGT

: Hành lang giao thông.


KCN

: Khu công nghiệp.

GCNGSD

: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

NN&PTNT

: Nông nghiệp & phát triển nông thôn.

NĐ-CP

: Nghị định-Chính phủ.

FAO

: Tổ chức lương nông của Liên hợp quốc.

TN&MT

: Tài Nguyên & Môi Trường.

UBND

: Ủy ban nhân dân

QSDĐ


: Quyền sử dụng đất


iv

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ i
DANH MỤC CÁC BẢNG ...................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT........................................................................ iii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iv
Phần 1: MỞ ĐẦU.................................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề........................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................................... 2
1.3. Yêu cầu của đề tài .............................................................................................. 2
1.4. Ý nghĩa của đề tài .............................................................................................. 2
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ....................................................................... 3
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài.................................................................................. 3
2.1.1. Cơ sở lý luận ................................................................................................... 3
2.1.2. Cơ sở pháp lý .................................................................................................. 5
2.1.3. Những quy định chung về công tác quản lý nhà nước về đất đai................ 8
2.2. Tình hình quản lý nhà nước về đất đai trên thế giới và Việt Nam ................. 9
2.2.1. Tình hình quản lý đất đai một số nước trên thế giới..................................... 9
2.2.2. Tình hình quản lý đất đai tại Việt Nam ....................................................... 10
2.2.4. Tình hình quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Lục Ngạn ...... 19
Phần 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ...................................................................................................... 26
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................. 26
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ...................................................................... 26
3.3. Nội dung nghiên cứu ....................................................................................... 26
3.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội............................................................... 26

3.3.2. Hiện trạng sử dụng đất năm 2014................................................................ 26
3.3.3. Đánh giá công tác quản lý nhà nước về quản lý đất đai giai đoạn 20112014 theo 13 nội dung trong Luật đất đai 2003 .................................................... 26
3.3.4. Những tồn tại trong công tác quản lý nhà nước về đất đai và đề xuất giải
pháp khắc phục........................................................................................................ 27
3.4. Phương pháp nghiên cứu................................................................................. 27
3.4.1. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu ........................................................ 27
3.4.2. Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu ................................................ 27
Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................. 28
4.1. Điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội ................................................................. 28


v

4.1.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................................ 28
4.1.2. Điề u kiện kinh tế........................................................................................... 29
4.1.3. Dân số và lao động ....................................................................................... 30
4.2. Hiện trạng sử dụng đất năm 2014 ................................................................... 31
4.3. Đánh giá công tác quản lý nhà nước về đất đai ............................................. 32
4.3.1. Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và
tổ chức thực hiện các văn bản đó ........................................................................... 32
4.3.2. Xác định địa giới hành chính, lập bản đồ địa giới hành chính, lập bản đồ
địa chính .................................................................................................................. 35
4.3.3. Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất; lập bản đồ địa chính, bản đồ
hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất..................................... 37
4.3.4. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất .................................................. 38
4.3.5. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích
sử dụng đất .............................................................................................................. 40
4.3.6. Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất............................................................................... 41
4.3.7. Thống kê, kiểm kê đất đai ............................................................................ 43

4.3.8. Quản lý tài chính về đất đai ......................................................................... 45
4.3.9. Quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường bất
động sản ................................................................................................................... 45
4.3.10. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người s
ử dụng đất ................................................................................................................ 46
4.3.11. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất đai
và xử lý vi phạm về pháp luật đất đai .................................................................... 47
4.3.12. Giải quyết tranh chấp về đất đai, giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi phạm
trong quản lý và sử dụng đất đai ............................................................................ 48
4.3.13. Quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai ........................................ 48
4.4. Khó khăn, tồn tại và giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý đất đai . 49
4.4.1. Khó khăn, tồn tại........................................................................................... 49
4.4.2. Nguyên nhân của những tồn tại ................................................................... 49
4.4.3. Đề xuất giải pháp .......................................................................................... 51
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ............................................................................. 52
5.1. Kết luận ............................................................................................................ 52
5.2. Đề nghị ............................................................................................................. 53
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 1


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá cần được bảo vệ và quản lý.
Đất đai là điều kiện vật chất chung nhất đối với mọi ngành sản suất và hoạt
động của con người, vừa là đối tượng lao động, vừa là phương tiện lao động.
Đất đai là nguồn tài nguyên không thể tái tạo và nằm trong nhóm tài nguyên
hạn chế của thế giới cũng như của Việt Nam.

Trong quá trình hội nhập kinh tế, quốc tế đã thúc đẩy nền kinh tế phát
triển nhanh chóng, cùng quá trình đô thị hóa làm cho mật độ dân cư ngày
càng tăng. Chính sự phát triển như vậy đã làm cho nhu cầu sử dụng đất tăng
cao như: nhà ở, nhà máy, xí nghiệp, sản xuất nông nghiệp... Trong khi đó diện
tích đất lại có hạn, cố định, thêm vào đó quá trình khai thác các nguồn tài
nguyên của con người không phù hợp, dẫn đến sự suy thoái và cạn kiệt trong
đó phải nói đến đất đai. Do vậy vấn đề đặt ra là phải sử dụng đất như thế nào
cho hợp lý, tiết kiệm?
Vì vậy yêu cầu đặt ra trong quá trình quản lý và sử dụng là làm thế nào
có thể sử dụng hợp lý, khoa học và có hiệu quả nguồn tài nguyên đất? Chính
vì vậy công tác quản lý nhà nước về đất đai cần được nhà nước quan tâm
nhiều hơn và đưa ra những biện pháp phù hợp.
Xuất phát từ thực tiễn trên, được sự phân công của Khoa Quản lý tài
nguyên - Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, sự quan tâm giúp đỡ của
phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang, dưới sự
hướng dẫn của giảng viên Th.s Nguyễn Lê Duy, tôi tiến hành nghiên cứu và
thực hiện đề tài: “Đánh giá công tác quản lý nhà nước về đất đai xã Thanh
Hải, huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2011 - 2014”.


2

1.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và những căn cứ pháp lý của công tác quản
lý nhà nước về đất đai.
- Đánh giá công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn xã Thanh
Hải giai đoạn 2011 - 2014 theo 13 nội dung quản lý nhà nước về đất đai quy
định tại luật đất đai năm 2003.
- Đánh giá tình hình sử dụng các loại đất của xã Thanh Hải.
- Tìm nguyên nhân và đề xuất các giải pháp để thực hiện tốt công tác

quản lý nhà nước trong những năm tiếp theo.
1.3. Yêu cầu của đề tài
- Nắm vững nội dung quản lý nhà nước về đất đai. Nắm vững các văn
bản pháp luật đất đai.
- Các số liệu trung thực khách quan.
- Những đề xuất có tính khả thi, phù hợp với thực trạng của địa phương.
- Thu thập tài liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của địa phương.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
- Ý nghĩa học tập: củng cố kiến thức đã học và bước đầu làm quen với
công tác quản lý nhà nước về đất đai ngoài thực tế.
- Ý nghĩa thự tiễn: nghiên cứ tình hình quản lý nhà nước về đất đai của
xã Thanh Hải, từ đó đề xuất các giải pháp giúp cho công tác quản lý nhà nước
về đất đai được tốt hơn.


3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Cơ sở lý luận
2.1.1.1. Khái niệm đất đai
- Khái niệm đất đai: Đất theo nghĩa thổ nhưỡng là vật thể thiên nhiên có
cấu tạo độc lập lâu đời, hình thành do kết quả của nhiều yếu tố: đá mẹ, động
thực vật, khí hậu, địa hình, thời gian. Giá trị tài nguyên đất được đánh giá bằng
số lượng diện tích (ha, km2) và độ phì nhiêu, mầu mỡ.
Đất đai được nhìn nhận là một nhân tố sinh thái, với khái niệm này đất
đai bao gồm tất cả các thuộc tính sinh học và tự nhiên của bề mặt trái đất có
ảnh hưởng nhất định đến tiềm năng và hiện trạng sử dụng đất. Đất theo nghĩa
đất đai bao gồm: yếu tố khí hậu, địa hình, địa mạo, tính chất thổ nhưỡng, thủy

văn, thảm thực vật tự nhiên, động vật và những biến đổi của đất do các hoạt
động của con người.8
Về mặt đời sống - xã hội, đất đai là nguồn tài nguyên quốc gia vô cùng
quý giá, là tư liệu sản xuất không gì thay thế được các ngành sản xuất nông lâm nghiệp, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa
bàn phân bố khu dân cư, xây dựng cơ sở kinh tế, văn hóa và an ninh quốc
phòng. Nhưng đất đai là tài nguyên thiên nhiên có hạn về diện tích, có vị trí
cố định trong không gian.3
2.1.1.2. Các nhân tố tác động đến việc sử dụng đất
- Vấn đề sử dụng đất: sử dụng đất liên quan đến chức năng hoặc mục
đích của loại đất được sử dụng. Việc sử dụng đất có thể được định nghĩa là
những hoạt động của con người có liên quan trực tiếp tới đất, sử dụng nguồn
tài nguyên đất hoặc có tác động đến chúng.


4

Số liệu về quá trình và hình thái các hoạt động đầu tư (lao động, vốn,
nước…), kết quả sản lượng (loại nông sản, thời gian, chu kỳ, mùa vụ…) cho
phép đánh giá chính xác việc sử dụng đất.
- Phạm vi sử dụng đất, cơ cấu và phương thức sử dụng đất một mặt bị
chi phối bởi các điều kiện và quy luật sinh thái tự nhiên, mặt khác bị kiềm chế
bởi các điều kiện, quy luật kinh tế - xã hội và các yếu tố kỹ thuật.
Điều kiện tự nhiên: khi sử dụng đất đai, ngoài bề mặt không gian như
diện tích trồng trọt, mặt bằng xây dựng…, cần chú ý đến việc thích ứng với
điều kiện tự nhiên của đất.
Điều kiện kinh tế - xã hội: bao gồm các yếu tố như chế độ xã hội, dân
số, lao động, thông tin, các chính sách quản lý về môi trường, chính sách đất
đai, yêu cầu về quốc phòng, sức sản xuất, các điều kiện về công nghiệp, sử
dụng lao động, điều kiện và trang thiết bị vật chất cho công tác phát triển
nguồn nhân lực, đưa khoa học kỹ thuật vào sản xuất.

Yếu tố không gian: đây là một tính chất đặc biệt khi sử dụng đất do đất
đai là sản phẩm của tự nhiên, tồn tại ngoài ý chí và nhận thức của con người.
Đất đai hạn chế về số lượng, có vị trí cố định và là tư liệu sản xuất không thể
thay thế được.
2.1.1.3. Khái niệm về quản lý về đất đai
“Quản lý là sự tác động có định hướng bất kỳ lên hệ thống nào đó
nhằm trật tự hóa nó và hướng nó phát triển phù hợp với quy luật nhất định”.
“Quản lý hành chính nhà nước là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh
bằng quyền lực pháp luật nhà nước đối với quá trình xã hội và hành vi hoạt
động của con người để duy trì và phát triển các mối quan hệ xã hội và trật tự
pháp luật nhằm thực hiện những chức năng và nhiệm vụ của nhà nước” 4.
Quản lý nhà nước về đất đai nhằm bảo vệ và thực hiện quyền sở hữu
nhà nước về đất đai và được tập trung bốn lĩnh vực sau đây:


5

 Thứ nhất: Nhà nước nắm chắc tình hình về đất đai, tức là nhà nước
biết rõ các thông tin chính xác về số lượng đất đai, về chất lượng đất đai.
 Thứ hai: Nhà nước thực hiện việc phân phối và phân phối lại đất
đai theo quy hoạch chung thống nhất.
 Thứ ba: Nhà nước thường xuyên thanh tra, kiểm tra việc chế độ
quản lý và sử dụng đất đai.
 Thứ tƣ: Nhà nước thực hiện quyền điều tiết các nguồn lợi từ đất đai
như: thu tiền sử dụng đất, thu các loại thuế liên quan đến việc sử dụng đất.
Các hoạt động trên có mối quan hệ trong một thể thống nhất đều nhằm
mục đích bảo vệ và thực hiện quyền sở hữu nhà nước về đất đai. Nắm chắc
tình hình đất đai tạo cơ sở khoa học và thực tế cho phân phối đất đai và sử
dụng một cách hợp lý.
2.1.2. Cơ sở pháp lý

 Các văn bản luật:
- Luật đất đai 2003
- Luật kinh doanh bất động sản 2006
- Luật nhà ở 2011
- Luật khoáng sản 2010
 Các văn bản dưới luật (các văn bản pháp quy)
Các văn bản dưới luật của chính phủ
- Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về
hướng dẫn thi hành Luật đất đai 2003.
- Nghị định 182/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về xử
phạt hành chính trong lĩnh vực đất đai.
- Nghị định 188/2004/NĐ-CP ngày 19/11/2004 của Chính phủ về
phương pháp xác định khung giá đất và khung giá các loại đất.


6

- Nghị định 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi
thường thiệt hại, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
- Nghị định 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu
tiền thuê đất, thuê mặt nước.
- Nghị định 84/2007/NĐ-CP ngày 25/08/2007 của Chính phủ quy định
bổ sung về việc cấp GCNQSD đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất.
- Nghị định 38/2011/NĐ-CP sửa đổi,bổ sung một số điều quy định về
thủ tục hành chính của nghị định 181/2004/NĐ-CP.
- Nghị định 20/2011/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
nghị quyết 55/2010/QH12 về miễn giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp.
Các văn bản dưới luật của bộ, liên bộ:
- Quyết định số 08/2006/QĐ-BTNMT ngày 21/07/2006 của bộ trưởng
Bộ Tài nguyên Môi trường ban hành quy định về cấp giấy chứng nhận quyền

sử dụng đất.
- Thông tư liên tịch số 01/2003/TTLT-BTNMT-BNV ngày 15/07/2003
của Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ Nội Vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và tổ chức của cơ quan chuyên môn giúp ủy ban nhân dân về
quản lý Tài nguyên và Môi trường ở địa phương.
- Thông tư số 01/2005/TT_BTNMT ngày 13/04/2005 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường về hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định 181/NĐ-CP.
- Thông tư số 28/2004/TT_BTNMT ngày 01/11/2004 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường về hướng dẫn thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai và
xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
- Thông tư số 30/2004/TT_BTNMT ngày 01/11/2004 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường về hướng dẫn, điều chỉnh và thẩm định quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất.


7

- Thông tư số 05/2006/TT_BTNMT ngày 24/05/2006 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường về hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định
182/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của chính phủ về xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực đất đai.
- Thông tư số 114/2004/TT_BTNMT ngày 26/11/2004 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện Nghị định số 188/2004/NĐ-CP
ngày 16/11/2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung
giá các loại đất.
- Thông tư liên tịch số 04/2006/TTLT-BTP-BTNMT ngày 14/06/20066
của Bộ Tư pháp, Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc công chứng,
chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện quyền của người sử dụng đất.
- Thông tư số 08/2007/TT_BTNMT ngày 02/08/2007 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai và xây

dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
- Thông tư 09/2007/TT_BTNMT ngày 02/08/2007 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường hướng dẫn việc lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính.
- Thông tư liên tịch 14/2008/TTLT-BTC-BTNMT ngày 31/01/2008 của
Bộ Tài chính, Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện một số điều
của Nghị định 84/2007/NĐ-Cp ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định bổ
sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, trình tự, thủ
tục bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu
nại về đất đai.
- Thông tư số 19/2009/TT_BTNMT ngày 02/11/2009 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường về quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh và thẩm định
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
- Thông số 16/2011/TT_BTNMT quy định sửa đổi bổ sung một số nội
dung liên quan đến thủ tục hành chính về lĩnh vực đất đai.


8

- Thông tư số 39/2011/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Thông tư 83/2007/TTBTC hướng dẫn thực hiện Quyết định số 09/2007/QĐ_TTG việc sắp xếp lại,
xử lý nhà, đất thuộc sở hữu Nhà nước.
- Thông tư liên tịch 07/2011/TTLT-BNNPTNT-BTNMT hướng dẫn một số
nội dung về giao rừng, thuê rừng gắn liền với giao đất, cho thuê đất lâm nghiệp.
- Thông tư 09/2011/TT_BTNMT quy định đấu thầu cung cấp dịch vụ
sự nghiệp công sử dụng ngân sách Nhà nước về đo đạc đất đai phục vụ cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở gắn liền với đất.
- Chỉ thị số 05/2006/CT-TTg ngày 22/02/2006 của Thủ tướng Chính
phủ về việc khắc phục yếu kém, sai phạm tiếp tục được đẩy mạnh tổ chức thi
hành luật đất đai.
- Chỉ thị số 31/2007/CT-TTg ngày 14/12/2007 của Thủ tướng Chính
phủ về việc kiểm kê quỹ đất đang quản lý, sử dụng của tổ chức được nhà

nước giao đất, cho thuê đất.
- Chỉ thị số 11/2007/CT-TTg ngày 18/05/2007 của Thủ tướng Chính
phủ về việc triển khai thi hành Luật kinh doanh bất động sản.
- Chỉ thị số 01/2008/CT-TTg ngày 08/01/2008 của Thủ tướng Chính phủ
về một số giải pháp đẩy mạnh phát triển và quản lý thị trường bất động sản.
- Quyết định 08/2008/QĐ-BTNMT ngày 10/11/2008 của bộ Tài nguyên
và Môi trường ban hành thành lập bản đồ địa chính tỉ lệ 1:200, 1:500, 1:1000,
1:2000, 1:5000, 1:10000,…
- Quyết định 12/2008/QĐ-BTNMT ngày 18/12/2008 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường ban hành “quy chuẩn kĩ thuật Quốc gia về phân định
địa giới hành chính và lập hồ sơ địa giới hành chính các cấp”.
2.1.3. Những quy định chung về công tác quản lý nhà nước về đất đai
Tại khoản 2 điều 6 Luật đất đai 2003 có quy định 13 nội dung quản lý
nhà nước về đất đai như sau:


9

- Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai
và tổ chức thực hiện các văn bản đó.
- Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành
chính, lập bản đồ hành chính.
- Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất; lập bản đồ địa chính, bản
đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất.
- Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
- Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử
dụng đất.
- Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Thống kê, kiểm kê đất đai.

- Quản lý tài chính về đất.
- Quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường bất
động sản.
- Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.
- Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất
đai và xử lý các vi phạm pháp luật về đất đai.
- Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi
phạm trong việc quản lý và sử dụng đất đai.
- Quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai.2
2.2. Tình hình quản lý nhà nƣớc về đất đai trên thế giới và Việt Nam
2.2.1. Tình hình quản lý đất đai một số nước trên thế giới
2.2.1.1. Thụy Điển
Ở Thụy Điển, phần lớn đất đai thuộc sở hữu tư nhân nhưng việc quản
lý và sử dụng đất đai là mối quan tâm chung của toàn xã hội. Vì vậy, toàn bộ
pháp luật và chính sách đất đai luôn đặt ra vấn đề hàng đầu là có sự cân bằng
giữa lợi ích riêng của chủ sử dụng đất và lợi ích chung của Nhà nước.


10

Bộ Luật đất đai của Thụy Điển là một văn bản pháp luật được xếp vào
loại hoàn chỉnh nhất, nó tập hợp và giải quyết các mối quan hệ đất đai và hoạt
động và hoạt động của toàn xã hội với 36 đạo luật khác nhau.
Các hoạt động cụ thể về quản lý sử dụng đất như quy hoạch sử dụng
đất, đăng ký đất đai, bất động sản và thông tin địa chính đều được quản lý bởi
ngân hàng dữ liệu đất đai và đều được luật hóa. Pháp luật và chính sách đất
đai ở Thụy Điển về cơ bản dựa trên chế độ sở hữu tư nhân về đất đai và kinh
tế thị trường, có sự giám sát chung của xã hội.
Pháp luật và chính sách đất đai ở Thụy Điển từ năm 1970 trở lại đây
gắn liền với việc giải quyết các vấn đề liên quan đến pháp luật bất động sản tư

nhân. Quy định các vật cố định gắn liền với bất động sản, quy định việc mua
bán đất đai, việc thế chấp, quy định về hoa lợi và các hoạt đọng khác như vấn
đề bồi thường, quy hoạch sử dụng đất, thu hồi đất, đăng ký quyền sở hữu đất
đai và hệ thống đăng ký… 5
2.2.1.2. Trung Quốc
Nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa đang thi hành chế độ công hữu xã
hội chủ nghĩa về đất đai, đó là chế độ sở hữu toàn dân và chế độ sở hữu tập
thể của quần chúng lao động. Mọi đơn vị, cá nhân không được xâm chiếm,
mua bán hoặc chuyển nhượng phi pháp đất đai. Vì lợi ích công cộng, Nhà
nước có thể tiến hành trưng dụng theo pháp luật đối với đất đai thuộc sở hữu
tập thể và thực hiện chế độ quản chế mục đích sử dụng đất. 5
2.2.2. Tình hình quản lý đất đai tại Việt Nam
2.2.2.1. Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật
Trải qua các thời kỳ, Việt Nam đã ban hành hệ thống văn bản quy
phạm pháp luật về đất đai tương đối chi tiết và đầy đủ nhằm tạo cơ sở pháp lý
cho việc triển khai đường lối chính sách của đảng, pháp luật của Nhà nước tới
người sử dụng đất.


11

- Ngày 01/07/1980 chính phủ đã ban hành quyết định số 201/CP về việc
thống nhất quản lý ruộng đất và tăng cường quản lý ruộng đất trong cả nước.
- Chỉ thị số 299/CT - TTg ngày 10/11/1980 của Thủ tướng chính phủ về
công tác đo đạc phân hạng đất và đăng ký thống kê đất đai trong cả nước.
- Ngày 29/12/1987 Quốc hội thông qua luật đất đai đầu tiên và có hiệu
lực thi hành ngày 08/01/1988
- Luật đất đai năm 1993 được quốc hội thông qua ngày 14/07/1993
- Nghị định 64/CP ngày 27/09/1993 của Chính Phủ quy định về việc
giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào

mục đích sản xuất nông nghiệp.
- Nghị định 02/CP ngày 15/01/1994 của Chính phủ quy định về quản lý,
sử dụng đất lâm nghiệp.
- Nghị định 34/CP ngày 23/04/1994 của Chính phủ quy định về chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của bộ máy Tổng cục Địa chính.
- Ngày 26/11/2003 tại kỳ họp thứ 4 Quốc hội khóa XI đã thông qua
Luật đất đai năm 2003, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2004.
- Nghị định số 181/2004/NĐ - CP, nghị định số 182/2004/NĐ - CP
ngày 29/10/2004 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành luật đất đai 2003,
hướng dẫn về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.
- Thông tư số 28/2004/TT - BTNMT, thông tư số 29/2004/TT BTNMT, ngày 01/11/2004 của bộ tài nguyên và môi trường hướng dẫn thống
kê, kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
- Nghị định số 69/2009/NĐ - CP ngày 13/08/2009 của Chính phủ quy
định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất.


12

- Nghị định số 88/2009/NĐ - CP ngày 19/10/2009 của Chính phủ về
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất.
- Thông tư số 17/2010/TT -BTNMT ngày 04/10/2010 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định kỹ thuật về chuẩn dữ liệu địa chính.
- Thông tư số 93/2011/TT - BCT và thông tư số 94/2011/TT - BTC
ngày 29/06/2011 của Bộ Tài Chính về việc sửa đổi, bổ sung, nội dung hướng
dẫn thực hiện các nghị định số 120, 121 nêu trên.
- Luật đất đai 2013 đã được Quốc hội khóa XIII, kỳ họp thứ 6 thông
qua ngày 29 tháng 11 năm 2013 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2014.
- Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định

chi tiết thi hành một số điều của luật đất đai 2013.
- Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định
về tiền sử dụng đất.
Nhìn chung, công tác ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về
quản lý, sử dụng đất đai qua các thời kỳ là tương đối đầy đủ, phù hợp điều
kiện và tình hình sử dụng đất ở Việt Nam.
2.2.2.2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành
chính, lập bản đồ hành chính
Thực hiện chỉ thị 364/CP ngày 06/11/1991 của chính phủ, các địa
phương trên cả nước đã tiến hành đo đạc, xác định địa giới hành chính trên cơ
sở vùng lãnh thổ đã được xác định theo chỉ thị số 299/CT - TTg ngày
10/11/1980.
Tính đến ngày 31/12/2008 toàn quốc có 63 tỉnh, thành phố với tổng
diện tích tự nhiên là 33.121.159 ha. Hồ sơ địa giới hành chính là hồ sơ phục
vụ công tác quản lý nhà nước về đất đai đối với địa giới hành chính, được xây


13

dựng trên cơ sở chỉ thị 364/CP, đã được xây dựng hoàn thiện tới từng xã,
phường, thị trấn.
2.2.2.3. Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất, lập bản đồ địa chính, bản
đồ hiện trạng sử dụng đất, bản đồ quy hoạch sử dụng đất
Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất, lập bản đồ địa chính, bản đồ
hiện trạng sử dụng đất, bản đồ quy hoạch sử dụng đất giúp cơ quan quản lý
nhà nước về đất đai nắm chắc các thông tin của từng thửa đất, cả về số lượng,
chất lượng, diện tích, loại đất.
Giai đoạn từ 1981 đến năm 2003, thực hiện chỉ thị 299/TTg ngày
10/11/1980 của thủ tướng chính phủ về việc triển khai đo đạc bản đồ giải thửa
nhằm nắm lại quỹ đất toàn quốc. Hệ thống bản đồ địa hình cơ bản tỷ lệ 1:50.000

phủ trên cả nước và phủ trùm các vùng kinh tế trọng điểm đã hoàn thành trên
50% khối lượng theo công nghệ số, hệ quy chiếu VN - 2000.
Công tác đo đạc, hệ thống ảnh hàng không, ảnh vệ tinh phủ trùm cả
nước đã thực hiện trên 80% diện tích.
Nghị định 73/CP ngày 25/10/1993 của Chính phủ về công tác phân
hạng đất, tính thuế sử dụng đất nông nghiệp. nhiệm vụ quan trọng và công tác
phân hạng đất đóng vai trò hết sức quan trọng, giúp nhà nước quản lý đất đai
về đất đai về chất lượng. Đối với đất nông nghiệp, đánh giá, phân hạng đất là
nhiệm vụ quan trọng và không thể thiếu được.
2.2.2.4. Công tác quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là định hướng khoa học cho việc
phân bổ sử dụng đất theo đúng mục đích và yêu cầu của các ngành kinh tế,
phù hợp tình hình phát triển xã hội của địa phương và của cả nước ở từng giai
đoạn cụ thể. Quy hoạch sử dụng đất được lập cho giai đoạn 10 năm, kế hoạch
sử dụng đất một cách khoa học hợp lý, hiệu quả cao và ổn định. Đồng thời
đây là một căn cứ pháp lý, kỹ thuật quan trọng.


14

Ngay từ thời kỳ nước ta mới thống nhất, công tác quy hoạch, kế hoạch
đã được đảng và nhà nước quan tâm. Khi đó Hội đồng bộ trưởng đã lập ban
chỉ đạo phân vùng quy hoạch nông nghiệp, lâm nghiệp trung ương để triển
khai công tác này trên phạm vi cả nước.
2.2.2.5. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử
dụng đất.
Thực hiện nghị định 64/CP ngày 27/09/1993 của Chính phủ về giao đất
ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất nông nghiệp, đến nay cơ bản toàn quốc
đã giao diện tích đất nông nghiệp đến tay người nông dân để người dân yên
tâm sản xuất. Thời hạn giao từ 20 năm đến 50 năm tùy từng loại đất.

Nội dung liên quan đến quyền và nghĩa vụ của đơn vị, cá nhân được
nhà nước giao đất, thu hồi đất dựa trên cơ sở thực hiện nghị định 18/CP ngày
13/02/1995 của chính phủ quy định chi tiết việc thi hành pháp luật về quyền
và nghĩa vụ khi được nhà nước giao đất, cho thuê đất. Quyết định số
1357/TC/QĐ - TCT ngày 30/12/1995 của Bộ Tài Chính quy định về khung
giá cho thuê đất đối với tổ chức được nhà nước cho thuê.
Thu hồi đất được thực hiện trong các trường hợp: đất sử dụng đất
không đúng mục đích, giao đất không đúng thẩm quyền, đất quá thời hạn sử
dụng, đất do doanh nghiệp bị giải thể hoặc phá sản.
2.2.2.6. Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất.
Công tác đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất là biện pháp Nhà nước nhằm theo dõi tình
hình sử dụng và biến động thường xuyên của đất, đồng thời thiết lập quyền
sử dụng đất hợp pháp của người sử dụng đất, tạo cơ sở pháp lý cần thiết để
người sử dụng đất và cơ quan quản lý đất thực hiện đầy đủ các quyền nghĩa
vụ của mình.


15

Tính đến ngày 31/12/2008, hầu hết các phường, xã, thị trấn trên toàn
quốc đã tổ chức thực hiện việc đăng ký kê khai quyền sử dụng đất.
Tuy nhiên hệ thống hồ sơ địa chính của nhiều xã còn lập theo mẫu cũ
chưa chuyển sang mẫu mới hiện hành là hệ thống hồ sơ địa chính được thiết
lập theo thông tư số 29/2004/TT - BTNMT ngày 01/11/2004 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường.
- Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là chứng thư pháp lý đảm bảo
quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất của người sử dụng.

Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được thực hiện từ năm
1990 theo quy định luật đất đai năm 1988 và quyết định số 201 QĐ/ĐKTK
ngày 14/07/1989 của Tổng cục quản lý ruộng đất. Song còn nhiều khó khăn
và vướng mắc trong các quy định về cấp giấy CNQSD đất nên tiến độ cấp
giấy còn chậm.
Tính đến 31/12/2011, việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
trong phạm vi cả nước đạt kết quả như sau: Kết quả cấp giấy chứng nhận
QSD đất các loại đất trên cả nước là 34.286.283 giấy với diện tích
20.385.658,5 ha, đạt 878,1% tổng diện tích cần cấp giấy, trong đó:
Đất sản xuất nông nghiệp: cấp được 16.174.435 giấy với diện tích
8.320.851 ha, đạt 85,2% tổng diện tích đất nông nghiệp cần cấp cho hộ gia
đình, tổ chức sử dụng.
Đất nuôi trồng thủy sản: cấp được 1.067.748 giấy với diện tích 578.945,4
ha đạt 83,8% tổng diện tích đất cần cấp cho tổ chức, hộ gia đình.
Đất chuyên dùng: cấp được 149.845 giấy với diện tích 466.552 ha đạt
60,5% diện tích đất cần cấp
Đất ở đô thị: cấp theo 2 loại giấy, GCNQSD đất thường được gọi là bìa
đỏ do Tổng cục Địa chính nay là Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành và
GCNQSD đất và quyền sở hữu nhà ở là bìa hồng theo nghị định số 60/NĐ -


16

CP. Tổng 2 loại giấy này đã được cấp 3.683.411 giấy với diện tích 84.219 ha
đạt 64,3% tổng diện tích đất cần cấp.
2.2.2.7. Công tác thống kê, kiểm kê đất đai
Công tác kiểm kê đất đai được thực hiện định kỳ 5 năm 1 lần. Công tác
kiểm kê đất đai được đánh giá là vô cùng quan trọng trong quá trình phát triển
kinh tế, chính trị, xã hội, kết quả kiểm kê đất đai là căn cứ để UBND các cấp
nghiên cứu, hoạch định các chủ trương, chính sách đảm bảo mục tiêu phát

triển bền vững.
Hàng năm Bộ Tài nguyên và Môi trường có kế hoạch hướng dẫn việc
thực hiện thống kê đất đai đến các địa phương và triển khai thực hiện vào
ngày 01/01 hàng năm.
2.2.2.8. Công tác quản lý tài chính
Quản lý tài chính về đất đai được thực hiện theo nguyên tắc tài chính
của Nhà nước.
Công tác thu thuế nhà đất hàng năm hiện nay đang được tiến hành theo
hướng dẫn tại thông tư số 83/TC - TCT ngày 07/10/1994 của bộ tài chính
hướng dẫn thi hành nghị định số 94/CP ngày 25/08/1994 của chính phủ quy
định pháp lệnh về thuế nhà đất.
Thuế chuyển quyền sử dụng đất là loại thuế trực thu nhằm huy động
vào ngân sách Nhà nước một phần thu nhập của người sử dụng đất khi chuyển
quyền sử dụng đất. Thu thuế chuyển quyền sử dụng đất trên cơ sở nghị định
số 19/2000/NĐ - CP ngày 08/06/2000 của chính phủ quy định thi hành luật
thuế chuyển quyền sử dụng đất.
Lệ phí trước bạ là khoản tiền mà người có nhu cầu xin trước bạ nộp
cho cơ quan thuế để được Nhà nước đảm bảo về mặt pháp lý quyền sở hữu
một tài sản. Thực hiện thu lệ phí trước bạ trên cơ sở nghị định số 193/CP
ngày 29/12/1994 của chính phủ ban hành quy định lệ phí trước bạ.


17

2.2.2.9. Công tác quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị
trường bất động sản
Trước khi luật đất đai 2003 có hiệu lực thi hành, thị trường quyền sử
dụng đất nói riêng và thị trường bất động sản nói chung phát triển ngoài vòng
kiểm soát pháp luật. Nhà nước không quản lý được nên thị trường này phát
triển một cách lộn xộn đã đẩy giá đất lên cao và trở thành giá ảo. Đến khi luật

đất đai 2003 được ban hành đã chấp nhận sự tồn tại của thị trường quyền sử
dụng đất cũng như thị trường bất động sản.
2.2.2.10. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử
dụng đất
Quản lý giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng
đất là một nội dung mới trong nội dung quản lý nhà nước về đất đai của Luật
đất đai 2003 so với năm 1993 đây là nội dung xem xét quyền và nghĩa vụ của
người sử dụng đất, đảm bảo thực hiện đúng theo pháp luật đối với công tác
quản lý và sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
Từ khi luật đất đai 2003 có hiệu lực thi hành, công tác quản lý, giám sát
việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất mới được quan tâm
thực hiện, coi trọng. Người sử dụng đất đã được hưởng các quyền lợi theo
quy định của pháp luật như được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
hưởng các lợi ích do công trình nhà nước bảo vệ, cải tạo, tu bổ đất nông nghiệp.
2.2.2.11. Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật đất đai
Mục đích của công tác này là nhằm thúc đẩy quá trình thực hiện
nghiêm chỉnh pháp luật đất đai, đảm bảo cho đất đai được quản lý chặt chẽ,
các loại đất được sử dụng hợp pháp, tiết kiệm, mang tính hiệu quả cao. Mặt
khác qua thanh tra, kiểm tra để nắm được các chính sách pháp luật đất đai đã
đi vào thực tế như thế nào,từ đó phát huy những mặt tích cực và hạn chế mặt
tiêu cực.


18

Bộ Tài nguyên và Môi trường thường xuyên tổ chức thực hiện công tác
thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật đất đai, qua đó
kịp thời chấn chỉnh việc triển khai thực hiện ở các cấp, đồng thời nhiều vụ
việc liên quan đến sai phạm trong quá trình sử dụng đất đã được phát hiện, xử
lý dứt điểm.

2.2.2.12. Giải quyết tranh chấp về đất đai, giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi
phạm trong việc quản lý và sử dụng đất
Giải quyết tranh chấp đất đai, giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi phạm
trong việc quản lý và sử dụng đất đai: là biện pháp nhằm điều chỉnh các quan
hệ đất đai theo đúng pháp luật, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của chủ thể sử
dụng đất đem lại sự công bằng xã hội, góp phần nâng cao tinh thần đoàn kết
và giữ vững an ninh chính trị xã hội.
Theo số liệu báo cáo từ năm 2008 đến năm 2011, các cơ quan hành
chính nhà nước đã tiếp 1.571.505 lượt người đến khiếu nại, tố cáo và tiếp
nhận, xử lý 672.990 đơn thư. Số lượng công dân khiếu nại, tố cáo ngày càng
tăng cả về số người và vụ việc (từ 187.037 vụ việc năm 2008 tăng lên 236.466
vụ việc năm 2011, tỷ lệ tăng 26,4% từ 2.466 lượt năm 2008 tăng lên 4.056
lượt năm 2011 tăng 64%). Sự gia tăng ở các khu vực không đồng đều: khu
vực phía Bắc tuy số vụ việc giảm 6,3%, nhưng số người tăng cao 99%, khu
vực Miền Trung - Tây Nguyên tăng 64,2% số vụ việc 66,4% số đoàn người.
Khu vực phía nam tăng 17,5% số vụ, số đoàn người 31,9% (thanh tra Chính
phủ 2012).
2.2.2.13. Công tác quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai
Trong công tác quản lý và sử dụng đất, các hoạt động về dịch vụ công
về đất đai bao gồm các hoạt động như: tư vấn về giá đất, tư vấn về lập quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Dịch vụ đo đạc thành lập bản đồ địa chính, dịch
vụ thông tin đất đai… các dịch vụ này được các tổ chức, cá nhân thuộc Nhà


×