Tải bản đầy đủ (.docx) (59 trang)

Hoàn thiện phân tích cấu trúc cạnh tranh sản phẩm thép của công ty cổ phần thép trang hùng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (481.5 KB, 59 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

Khoa Quản trị doanh nghiệp
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI

“HỒN THIỆN PHÂN TÍCH CẤU TRÚC CẠNH TRANH SẢN PHẨM THÉP
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THÉP TRANG HÙNG”
1.1. Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài hồn thiện phân tích cấu trúc cạnh tranh sản
phẩm thép của cơng ty cổ phần thép Trang Hùng.
Cạnh tranh đóng vai trị vô cùng quan trọng trong nền kinh tế thị trường. Nó
được coi là động lực của sự phát triển khơng chỉ của mỗi cá nhân, mỗi doanh nghiệp
mà cả nền kinh tế nói chung. Cạnh tranh là mơi trường, là động lực thúc đẩy sự phát
triển của mọi thành phần kinh tế trong nền kinh tế thị trường, góp phần xóa bỏ những
độc quyền, bất hợp lý, bất bình đẳng trong kinh doanh. Bất cứ một doanh nghiệp nào
khi tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong cơ chế thị trường đều phải chịu
tác động của các quy luật kinh tế khách quan, trong đó có quy luật cạnh tranh. Theo
quy luật này, mỗi doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển được trên thị trường thì phải
khơng ngừng nỗ lực áp dụng khoa học kỹ thuật, cải tiến cơng nghệ, phương thức quản
lý, nâng cao trình độ tay nghề cho công nhân, cử cán bộ đi học để nâng cao trình độ
chun mơn... tất cả nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, đa dạng hóa mẫu mã và
giảm giá thành sản phẩm, giữ chữ tín... Có như vậy doanh nghiệp mới chủ động hơn
trong quá trình sản xuất kinh doanh và thu hút được khách hàng đồng thời chiến thắng
được đối thủ cạnh tranh trên thị trường. Kết quả của quá trình cạnh tranh sẽ quyết định
doanh nghiệp nào tiếp tục tồn tại và phát triển còn doanh nghiệp nào sẽ bị phá sản và
giải thể. Do đó, vấn đề phân tích cấu trúc cạnh tranh của doanh nghiệp chính là phân
tích ngành kinh doanh của doanh nghiệp, muốn tạo ra lợi thế cạnh tranh cho doanh
nghiệp cần phải trả lời câu hỏi Doanh nghiệp tham gia trong ngành nào? Số lượng đối
thủ, đặc điểm đối thể cạnh tranh và cường độ cạnh tranh?
Qua quá trình thực tập tại công ty cổ phần thép Trang Hùng tôi nhận thấy cơng
ty cũng đã nhanh chóng thích ứng với cơ chế, từng bước tạo lập và dần nâng cao sức


cạnh tranh của mình trên thị trường. So với những ngày đầu thành lập, thị phần của
công ty đã và đang ngày một mở rộng trên thị trường. Tuy nhiên, do mức độ cạnh tranh
SV: Phạm Đình Hoạt

1

Lớp: HQ1B-K5


Chuyên đề tốt nghiệp

Khoa Quản trị doanh nghiệp

của ngành sản xuất kinh doanh thép ngày càng gay gắt và quyết liệt với sự tham gia
của nhiều doanh nghiệp lớn, nhỏ ở cả trong và ngồi nước, cơng ty cổ phần thép Trang
Hùng phải đối đầu với rất nhiều đối thủ cạnh tranh mạnh. Một trong những lý do dẫn
tới thực trạng trên là vì việc nhận dạng và phân tích ngành kinh doanh của doanh
nghiệp còn nhiều hạn chế và thiếu sự quan tâm đúng mức.
Vì vậy việc nghiên cứu cấu trúc cạnh tranh của công ty cổ phần thép Trang
Hùng, từ đó chỉ ra cường độ cạnh tranh trong nghành thép giúp doanh nghiệp có cái
nhìn tồn diện về các yếu tố cấu thành cạnh tranh trong ngành thép, từ đó có các giải
pháp nâng cao sức cạnh tranh của công ty trên thị trường là hết sức cần thiết trong tình
hình hiện nay.
1.2. Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài
Với mong muốn tìm hiểu sâu hơn về cấu trúc cạnh tranh sản phẩm của một
doanh nghiệp để có thể nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường thì việc và vận dụng lý
thuyết đã học vào thực tiễn của một công ty. Sau một thời gian thực tập tại công ty Cổ
phần Thép Trang Hùng, trên cơ sở các kiến thức đã học kết hợp với những thực tế thu
được tại công ty, Tôi đã chọn và hồn thành đề tài: “Hồn thiện phân tích cấu trúc
cạnh tranh sản phẩm thép của công ty cổ phần thép Trang Hùng

Đề tài “Hồn thiện phân tích cấu trúc cạnh tranh sản phẩm thép của công ty cổ
phần Thép Trang Hùng” đặt ra và trả lời câu hỏi sau:
-

Ngành kinh doanh là gì? Các tiêu chuẩn phân loại ngành?

-

Cấu trúc cạnh tranh bao gồm bao nhiêu lực lượng? Đặc điểm và ý nghĩa của mỗi
lực lượng.

-

Vì sao phải phân tích cấu trúc cạnh tranh của Doanh nghiệp?

-

Thực trạng phân tích cấu trúc cạnh tranh của ngành? Ưu điểm và hạn chế của
công ty cổ phần thép Trang Hùng?

-

Giải pháp nào nâng cao cấu trúc cạnh tranh của công ty cổ phần thép Trang
Hùng?

1.3. Mục tiêu nghiên cứu.
Việc nghiên cứu đề tài nhằm đạt được những mục tiêu sau:

SV: Phạm Đình Hoạt


2

Lớp: HQ1B-K5


Chuyên đề tốt nghiệp

Khoa Quản trị doanh nghiệp

- Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về cạnh tranh, cấu trúc cạnh tranh, các yếu
tố tác động đến cường độ cạnh tranh của các doanh nghiệp kinh doanh trong ngành
thép.
- Từ đó tiếp cận, đánh giá một cách khách quan và hệ thống những nhân tố tác động
của ngành ảnh hưởng đến việc kinh doanh thép của công ty cổ phần Thép Trang Hùng
để thấy được ưu, nhược điểm, đồng thời phát hiện nguyên nhân của thực trạng.
- Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm hồn thiện việc phân tích cấu trúc cạnh
tranh sản phẩm thép của công ty cổ phần Thép Trang Hùng trên thị trường.
1.4. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian:
Đề tài nghiên cứu, Hồn thiện phân tích cấu trúc cạnh tranh sản phẩm thép
của công ty Cổ phần Thép Trang Hùng. Tập trung phân tích cấu trúc cạnh tranh trong
ngành thép đặc biệt với sản phẩm thép.
- Phạm vi thời gian:
Đề tài phân tích cấu trúc cạnh tranh sản phẩm thép của công ty Cổ phần Thép
Trang Hùng trong 3 năm 2008, 2009, 2010.
Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nâng cao cấu trúc cạnh tranh của công ty
đến năm 2015.
- Phạm vi nội dung:
Các nhân tố, lực lượng có khả năng tác động và điều tiết cường độ cạnh tranh
trong ngành thép.

1.5 . Một số khái niệm và phân định nội dung của vấn đề nghiên cứu
1.5.1. Một số khái niệm cơ bản
1.5.1.1. Khái niệm chiến lược
Alfred Chandler (1962) “Chiến lược bao hàm việc ấn định các mục tiêu cơ bản,
dài hạn của doanh nghiệp, đồng thời áp dụng một chuỗi các hành động cũng như sự
phân bố các nguồn lực cần thiết để thực hiện các mục tiêu này”.
Johnson & Scholes (1999): “ Chiến lược là định hướng và phạm vi của một tổ
chức về dài hạn nhằm giành lợi thế cạnh tranh cho tổ chức thơng qua việc định dạng

SV: Phạm Đình Hoạt

3

Lớp: HQ1B-K5


Chuyên đề tốt nghiệp

Khoa Quản trị doanh nghiệp

các nguồn lực của nó trong mơi trường thay đổi, để đáp ứng nhu cầu thị trường và thỏa
mãn mong đợi của các bên liên quan”.
Theo Porter: “Chiến lược là nghệ thuật xây dựng các lợi thế cạnh tranh vững
chắc để phịng thủ”
Tóm lại, Chiến lược của một doanh nghiệp: “Chiến lược kinh doanh của một
doanh nghiệp là sự lựa chọn tối ưu việc phối hợp giữa các biện pháp (sử dụng sức
mạnh của doanh nghiệp) với thời gian (thời cơ, thách thức) với không gian (lĩnh vực và
địa bàn hoạt động) theo sự phân tích mơi trường kinh doanh và khả năng nguồn lực của
doanh nghiệp để đạt được những mục tiêu cơ bản lâu dài phù hợp với khuynh hướng
của doanh nghiệp”

1.5.1.2. Quản trị chiến lược
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay thì sự cạnh tranh rất gay gắt. Do
vậy các doanh nghiệp cần nghiên cứu kỹ những thay đổi của môi trường kinh doanh
cũng như vạch ra cho minh con đường riêng và xác định lợi thế cạnh tranh, năng lực
lõi, hay sự khác biệt của doanh nghiệp so với các đối thủ cạnh tranh trong ngành là
điều cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp do đó việc thực hiện chiến
lược đã đã đề ra một cách có hệ thống sẽ giúp doanh nghiệp nâng cao sức cạnh tranh.
- Khái niệm quản trị chiến lược.
“Quản trị chiến lược được định nghĩa là một tập hợp các quyết định và hành
động được thể hiện thông qua kết quả của việc hoạch định, thực thi và đánh giá các
chiến lược, được thiết kế nhằm đạt được các mục tiêu dài hạn của tổ chức”.
- Vai trò của quản trị chiến lược:
+ Thiết lập chiến lược hiệu quả hơn thông qua việc sử dụng phương pháp tiếp
cận hệ thống hơn, logic hơn đến sự lựa chọn chiến lược.
Doanh nghiệp đưa ra một chiến lược hiệu quả hơn, phù hợp với điều kiện của
doanh nghiệp bằng cách dựa trên các phương pháp phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ
hội và thách thức. Hay nói cách khác đó là phương pháp phân tích trên ma trận TOWS.
Điều này giúp doanh nghiệp thiết lập được những chiến lược tốt hơn thông qua sử dụng
phương pháp tiếp cận.
+ Đạt tới mục tiêu của tổ chức bằng và thông qua con người.
SV: Phạm Đình Hoạt

4

Lớp: HQ1B-K5


Chuyên đề tốt nghiệp

Khoa Quản trị doanh nghiệp


Bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển thì yếu tố con người là rất
quan trọng. Chính con người là nhân vật đưa ra các ý tưởng chiến lược kinh doanh, các
mục tiêu dài hạn hay ngắn hạn của tổ chức và là yếu tố tác động trực tiếp tới việc đạt
mục tiêu đó của tổ chức. Vì vậy quản trị chiến lược giúp doanh nghiệp đạt được mục
tiêu của tổ chức thông qua con người.
+ Quan tâm

một cách rộng lớn tới các đối tượng liên quan đến DN

(stakeholders).
Quản trị chiến lược quan tâm đến các đối tượng liên quan đên doanh nghiệp đó
là: những cổ đơng, giám đốc, nhân viên. Đây là những đối tượng quan trọng với một
công ty.
+ Gắn sự phát triển ngắn hạn trong dài hạn.
Quản trị chiến lược đề ra các mục tiêu trước mắt mà công ty cần đạt được trong
tương lai gần đồng thời nó cịn giúp cho doanh nghiệp có cái nhìn xa hơn về các mục
tiêu dài hạn.
+ Quan tâm tới cả hiệu suất (effeciency) và hiệu quả (effectiveness).
Quản trị chiến lược bao chùm và tổng quát tất cả các hoạt động mang tính chiến
lược của cơng ty. Quan tâm tới hiệu quả cũng như hiệu suất của công ty đó.
1.5.1.3. Khái niệm cạnh tranh
Cạnh tranh là yếu tố ln gắn liền với nền kinh tế thị trường, có khá nhiều cách
tiếp cận và quan điểm về cạnh tranh khác nhau. Cạnh tranh là một quy luật khách quan
của nền sản xuất hàng hóa, là nội dung cơ chế vận động của thị trường. Sản xuất hàng
hóa càng phát triển, hàng hóa bán ra càng nhiều, số lượng người cung ứng càng đơng
thì cạnh tranh ngày càng gay gắt. Kết quả cạnh tranh sẽ tự loại bỏ một số doanh nghiệp
làm ăn kém hiệu quả và giữ lại các doanh nghiệp làm ăn tốt.
Thuật ngữ “cạnh tranh” có nguồn gốc từ tiếng La tinh với nghĩa chủ yếu là sự
đấu tranh, ganh đua, thi đua giữa các đối tượng cùng phẩm chất, cùng loại, đồng giá trị

nhằm đạt được những ưu thế, lợi ích, mục tiêu xác định.
Kinh tế học định nghĩa cạnh tranh là sự tranh giành thị trường (khách hàng) để
tiêu thụ sản phẩm giữa các doanh nghiệp.

SV: Phạm Đình Hoạt

5

Lớp: HQ1B-K5


Chuyên đề tốt nghiệp

Khoa Quản trị doanh nghiệp

Theo Mác: “Cạnh tranh tư bản chủ nghĩa là sự ganh đua, sự đấu tranh gay gắt
giữa những nhà tư bản nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và
tiêu thụ hàng hóa để thu lợi nhuận siêu sạch”.
Diễn đàn cao cấp về cạnh tranh công nghiệp của tố chức Hợp tác và phát triển
kinh tế (OECD) đã chọn định nghĩa về cạnh tranh, cố gắng kết hợp các doanh nghiệp,
ngành, quốc gia như sau:
“Khả năng của các doanh nghiệp, ngành, quốc gia và vùng trong việc tạo ra việc
làm và thu nhập cao hơn trong điều kiện cạnh tranh quốc tế”
Có rất nhiều khái niệm về cạnh tranh, song có thể hiểu một cách chung nhất về
cạnh tranh của doanh nghiệp như sau:
Cạnh tranh là quan hệ kinh tế mà ở đó các doanh nghiệp ganh đua nhau tìm mọi
biện pháp, cả nghệ thuật lẫn thủ đoạn để đạt được mục tiêu kinh tế của mình, thơng
thường là chiếm lĩnh thị trường, giành lấy khách hàng cũng như các điều kiện sản xuất,
thị trường có lợi nhất.
Tóm lại, trong nền kinh tế thị trường ngày nay, cạnh tranh là một điều kiện và là

yếu tố kích thích kinh doanh, là môi trường và động lực thúc đẩy sản xuất phát triển,
tăng năng suất lao động, tạo sự phát triển xã hội nói chung. Đồng thời mục đích cuối
cùng của các doanh nghiệp trong quá trình cạnh tranh là tối đa hóa lợi ích, đối với
doanh nghiệp là lợi nhuận.
1.5.1.4. Khái niệm cấu trúc cạnh tranh
Ngành là một nhóm các doanh nghiệp cùng chào bán một loại sản phẩm hay một
lớp sản phẩm có thể hồn tồn thay thế cho nhau. Trong cạnh tranh, các doanh nghiệp
trong ngành có ảnh hưởng lẫn nhau. Nói chung, mỗi ngành bao gồm một hỗn hợp và đa
dạng chiến lược cạnh tranh mà các công ty theo đuổi để cố đạt được mức thu nhập cao
hơn trung bình.
Vậy, cấu trúc cạnh tranh chỉ sự phân bố số lượng và qui mô của các công ty
trong ngành. Cấu trúc ngành biến thiên từ phân tán đến ngành tập trung và có liên quan
đến sự ganh đua.
(Theo giáo trình QTCL – GS.TS Lê Thế Giới)

SV: Phạm Đình Hoạt

6

Lớp: HQ1B-K5


Chun đề tốt nghiệp

Khoa Quản trị doanh nghiệp

1.5.2. Mơ hình nghiên cứu.
Mơ hình các lực lượng điều tiết cạnh tranh của M. Porter

Gia nhập tiềm năng


Các bên
liên quan
khác

Đe doạ gia nhập mới
Quyền lực tương ứng
của các bên liên quan
Quyền lực thương
khác
lượng của người mua
Các đối thủ cạnh tranh
trong ngành
Người
mua

Người
cung ứng

Cạnh tranh giữa các
DN hiện tại
Quyền lực thương lượng
của người cung ứng
Đe doạ của các sản
phẩm / dịch vụ thay
thế
Sự thay thế
(Nguồn: Giáo trình quản trị chiến lược)

1.5.2.1. Gia nhập tiềm năng

Những doanh nghiệp mới ra nhập một ngành sẽ mang theo năng lực sản xuất
mới, khát vọng chiếm thị phần. Kết quả là giá cả có thể bị ép xuống hoặc chi phí sẽ bị
đội lên, làm giảm lợi nhuận. Mối nguy cơ gia nhập mới trong một ngành phụ thuộc
vào những hàng rào gia nhập hiện có, cùng với phản ứng từ những đối thủ hiện có mà
kẻ gia nhập mới có thể dự đốn. Nếu các hàng rào đủ lớn hoặc kẻ mới đến dự đoán
được sự trả đũa mạnh mẽ từ các đối thủ cạnh tranh hiện có, nguy cơ từ doanh nghiệp
mới gia nhập ngành sẽ thấp.
Đây là đe dọa cho các doanh nghiệp hiện tại và nếu các đối thủ tiềm ẩn này
thực sự gia nhập thì mức độ cạnh tranh sẽ trở nên khốc liệt hơn. Do đó các doanh
nghiệp hiện tại trong ngành cần tạo ra hàng rào cản trở sự gia nhập cao dựa trên các
yếu tố như: Lợi thế kinh tế nhờ quy mơ, đặc trưng hóa sản phẩm, chi phí chuyển đổi,
SV: Phạm Đình Hoạt

7

Lớp: HQ1B-K5


Chuyên đề tốt nghiệp

Khoa Quản trị doanh nghiệp

sự tiếp cận đến các kênh phân phối, bất lợi về chi phí khơng phụ thuộc vào quy mơ,
chính sác của chính phủ.
- Lợi thế kinh tế nhờ quy mô: Đề cập đến việc chi phí cho một đơn vị sản phẩm giảm
khi sản lượng tuyết đối trong một giai đoạn tăng lên. Lợi thế kinh tế nhờ quy mô ngăn
cản ra nhập bằng cách bắt buộc các đối thủ mới gia nhập phải có quy mơ lớn và mạo
hiểm với sự phản ứng mạnh mẽ từ những doanh nghiệp hiện có hoặc là gia nhập ngành
với quy mô nhỏ và chấp nhận bất lợi về chi phí. Lợi thế kinh tế nhờ quy mơ có thể hiện
diện ở trong hầu hết các bộ phận trong doanh nghiệp, từ sản xuất, mua hàng, nghiên

cứu và phát triển, cho đến marketing, mạng lưới dịch vụ, sử dụng đội ngũ bán hàng và
phân phối.
- Đặc trưng hóa sản phẩm: Là các doanh nghiệp có đặc trưng thương hiệu và sự trung
thành của khách hàng nhờ quảng cáo, dịch vụ khách hàng, sự ưa chuộng sản phẩm
hoặc đơn giản chỉ do họ là doanh nghiệp đầu tiên trong ngành. Đặc trưng hóa tạo ra
một hàng rào gia nhập bằng cách buộc những kẻ mới đến phải đầu tư mạnh mẽ để thay
đổi sự trung thành của khách hàng hiện tại. Nỗ lực này thường dẫn đến thua lỗ khi mới
khở nghiệp và thường cần thời gian lâu dài. Đầu tư để xây dựng một thương hiệu mới
đặc biệt rủi ro bởi vì có thể sẽ mất tất cả nếu như việc gia nhập ngành thất bại.
- Chi phí chuyển đổi: Một hàng rào gia nhập là chi phí chuyển đổi , nghĩa là những chi
phí một lần mà khách hàng phải đối mặt khi chuyển từ sản phẩm của một nhà cung cấp
này sang một nhà cung cấp khác. Chi phí chuyển đổi có thể bao gồm các chi phí tái đào
tạo nhân viên, chi phí những thiết bị phụ trợ mới, chi phí và thời gian kiểm tra hoặc
đánh giá chất lượng nguồn cung cấp mới, yêu cầu trợ giúp kỹ thuật do việc phải phụ
thuộc vào kỹ thuật của người bán, thiết kế lại sản phẩm hay thậm chí những chi phí tâm
lý khi cắt đứt một quan hệ. Nếu những chi phí chuyển đổi này lớn, đối thủ gia nhập sẽ
phải có ưu điểm về chi phí hay chất lượng sản phẩm đủ khiến cho khách hàng từ bỏ
nhà cung cấp hiện tại.
- Sự tiếp cận đến các kênh phân phối: Một hàng rào gia nhập có thể được hình thành do
kẻ mới gia nhập cần phải đảm bảo một kênh phân phối sản phẩm. Do các kênh phân
phối sản phẩm hiện tại đã được các doanh nghiệp hiện có sử dung, đối thủ mới gia
nhập phải thuyết phục các kênh phân phối này chấp nhận sản phẩm của nó bằng cách
SV: Phạm Đình Hoạt

8

Lớp: HQ1B-K5


Chuyên đề tốt nghiệp


Khoa Quản trị doanh nghiệp

phá giá, hỗ trợ hợp tác quảng cáo và những phương pháp tương tự. Các kênh bán buôn
và bán lẻ một sản phẩm càng hạn chế và các đối thủ hiện tại càng phong tỏa các kênh
phân phối này, việc gia nhập ngành sẽ khó khăn hơn.
- Bất lợi về chi phí khơng phụ thuộc vào quy mô: Các doanh nghiệp hiện hữu có thể có
lợi thế chi phí mà những đối thủ gia nhập tiềm năng khơng thể có được, bất kể quy mô
và lợi thế kinh tế nhờ quy mô chúng có thể đạt được ra sao. Những lợi thế quan trọng
nhất là những yếu tố sau: Những công nghệ sản phẩm độc quyền, điều kiện tiếp cận
đến nguồn nguyên liệu thơ thuận lợi, vị trí địa lý thuận lợi, trợ cấp của chính phủ, kinh
nghiệm.
- Chính sách của chính phủ: Chính phủ có thể hạn chế hoặc thậm chí cấm tham gia vào
một số ngành bằng những công cụ kiểm soát như điều kiện cấp phép và giới hạn tiếp
cận đến ngun liệu thơ. Chính phủ có thể hạn chế gia nhập tinh tế hơn thơng qua kiểm
sốt về tiêu chuẩn ơ nhiễm nước và khơng khí và an tồn sản phẩm.
1.5.2.2. Quyền lực thương lượng của người mua.
Khách hàng là các cá nhân, nhóm người, doanh nghiệp có nhu cầu và có khả
năng thanh tốn về hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp mà chưa được đáp ứng và
mong muốn được thỏa mãn.
Khách hàng cạnh tranh với ngành bằng cách ép giá xuống, mặc cả đòi chất
lượng cao hơn hay nhiều hơn dịch vụ hơn và buộc các đối thủ phải cạnh tranh với nhau
– tất cả đều làm giảm lợi nhuận của ngành. Sức mạnh của mỗi nhóm khách hàng quan
trọng trong ngành phụ thuộc vào nhiều đặc trưng của thị trường và vào tầm quan trọng
tương đối của lượng mua từ ngành trong tổng thể hoạt động kinh doanh của chúng.
Một nhóm khách hàng sẽ có sức mạnh nếu thỏa mãn những điều kiện sau: Mua số
lượng lớn so với doanh số của người bán, sản phẩm mua từ ngành chiếm tỷ trọng lớn
trong chi phí hay trong tổng thu mua của khách hàng, sản phẩm khách hàng mua của
ngành là sản phẩm chuẩn hóa hoặc khơng có đặc trưng khác biệt, khách hàng chỉ phải
bỏ rất ít chi phí chuyển đổi, khách hàng có lợi nhuận thấp, khách hàng đe dọa tích hợp

ngược, sản phẩm của ngành không quan trọng đối với chất lượng sản phẩm và dịch của
khách hàng, khách hàng có đầy đủ thơng tin.

SV: Phạm Đình Hoạt

9

Lớp: HQ1B-K5


Chuyên đề tốt nghiệp

Khoa Quản trị doanh nghiệp

Sức mạnh khách hàng là ảnh hưởng của khách hàng đối với một doanh nghiệp.
Nhìn chung, sức mạnh khách hàng lớn tức là thị trường có nhiều nhà cung cấp nhưng
chỉ có một số ít người mua. Trong điều kiện thị trường như vậy, khách hàng có khả
năng áp đặt giá. Nếu khách hàng mạnh, họ có thể buộc giá hàng phải giảm xuống,
khiến tỷ lệ lợi nhuận của ngành giảm.
1.5.2.3. Đe dọa của các sản phẩm/ dịch vụ thay thế.
Tất cả các doanh nghiệp trong một ngành đang cạnh tranh theo nghĩa rộng với
các ngành sản xuất các sản phẩm thay thế khác. Sản phẩm thay thế hạn chế tiềm năng
lợi nhuận của một ngành bằng cách áp đặt mức giá trần mà các doanh nghiệp trong
ngành có thể bán. Sản phẩm thay thế càng có giá hấp dẫn, áp lực lên lợi nhuận của
ngành càng lớn.
Trong mơ hình của Porter, thuật ngữ “sản phẩm thay thế” là đề cập đến sản
phẩm thuộc các ngành sản xuất khác. Theo các nhà kinh tế, nguy cơ thay thế xuất hiện
khi nhu cầu về một sản phẩm bị ảnh hưởng bởi sự thay đổi giá cả của một hàng hóa
thay thế. Độ co giãn nhu cầu theo giá của một sản phẩm chịu tác động của sự thay đổi
giá ở hàng hóa thay thế. Vì vậy, sự tồn tại của các hàng hóa thay thế làm hạn chế khả

năng tăng giá của doanh nghiệp trong một ngành sản xuất nhất định, từ đó ảnh hưởng
đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Xác định các sản phẩm thay thế là việc tìm những sản phẩm khác có thể thực
hiện cùng một chức năng như sản phẩm của ngành. Vị thế sản phẩm của ngành trong
tương quan với các sản phẩm thay thế có thể phụ thuộc vào hành động tập thể của
ngành. Sản phẩm thay thế đáng được chú ý nhất là những sản phẩm đang có xu hướng
cải thiện đánh đổi giá – chất lượng với sản phẩm của ngành hoặc các ngành có lợi
nhuận cao sản xuất. Trong trường hợp thứ hai, các sản phẩm thay thế thường nhanh
chóng xuất hiện nếu cạnh tranh trong các ngành đó tăng lên gây sức ép cắt giảm giá
hoặc cải thiện chất lượng.
1.5.2.4. Quyền lực thương lượng của người cung ứng.
Các nhà cung cấp có thể thể hiện sức mạnh mặc cả đối với các thành viên trong
một ngành bằng cách đe dọa tăng giá hay giảm chất lượng sản phẩm hoặc dịch vụ. Các
nhà cung cấp hùng mạnh có thể bằng cách đó vắt kiệt lợi nhuận trong một ngành nếu
SV: Phạm Đình Hoạt

10

Lớp: HQ1B-K5


Chun đề tốt nghiệp

Khoa Quản trị doanh nghiệp

ngành đó khơng thể tăng giá bán để bù đắp sự gia tăng chi phí đầu vào. Những điều
kiện khiến cho nhà cung cấp có sức mạnh mặc cả thường ngược lại những điều kiện
đem lại sức mạnh cho khách hàng.
Một ngành sản xuất kinh doanh địi hỏi phải có các ngun liệu thô – bao gồm
lao động, các bộ phận cấu thành và các đầu vào khác. Đòi hỏi này dẫn đến mối quan hệ

bên mua – bên cung cấp giữa các doanh nghiệp và các hãng cung cấp các nguyên liệu
thô để có thể cung cấp sản phẩm. Sức mạnh của nhà cung cấp thể hiện khả năng quyết
định các điều kiện giao dịch của họ đối với doanh nghiệp. Những nhà cung cấp yếu thế
có thể phải chấp nhận các điều khoản mà doanh nghiệp đưa ra, nhờ đó doanh nghiệp
giảm được chi phí và tăng lợi nhuận trong sản xuất, ngược lại, những nhà cung cấp lớn
có thể gây sức ép đối với ngành sản xuất bằng nhiều cách, chẳng hạn đặt giá bán
nguyên liệu cao để san sẻ phần lợi nhuận của ngành.
1.5.2.5. Quyền lực tương ứng của các bên liên quan.
Các bên liên quan khơng có mức độ ảnh hưởng liên tục, tuy nhiên trong những
thời điểm khác nhau nó chi phối ngành kinh doanh.
Bao gồm chính phủ, các cổ đơng, cơng đồn, các tổ chức tín dụng...Trong đó sự
tham gia của chính phủ là rất quan trọng. Trong nhiều ngành, chính phủ là một khách
hàng hay một nhà cung cấp và có thể ảnh hưởng đến cạnh tranh trong ngành với các
chính sách nó áp dụng. Chính phủ cũng có thể tác động đến vị trí của một ngành so với
ngành sản xuất sản phẩm thay thế thông qua các quy định, trợ cấp hoặc các phương
tiện khác. Chính phủ có ảnh hưởng đến cạnh tranh giữa các đối thủ bằng cách tác động
vào tăng trưởng ngành, vào cơ cấu chi phí thơng qua các quy định.
Do đó, để phục vụ phân tích chiến lược, thường sẽ rõ ràng hơn nếu xem xét tác
động của chính phủ đối với cạnh tranh thông qua năm yếu tố cạnh tranh. Tuy nhiên,
phân tích chiến lược cũng có thể địi hỏi phải coi chính phủ như một tác nhân bị ảnh
hưởng.
1.5.2.6. Đối thủ cạnh tranh trong ngành.
Cạnh tranh giữa những đối thủ hiện tại cũng giống như là ganh đua vị trí, sử
dụng những chiến thuật như cạnh tranh về giá, chiến tranh quảng cáo, giới thiệu sản
phẩm và tăng cường dịch vụ khách hàng hoặc bảo hành. Cạnh tranh xảy ra bởi vì các
SV: Phạm Đình Hoạt

11

Lớp: HQ1B-K5



Chuyên đề tốt nghiệp

Khoa Quản trị doanh nghiệp

đối thủ hoặc là cảm thấy áp lực hoặc là nhìn thấy cơ hội cải thiện vị trí. Trong hầu hết
các ngành hành vi cạnh tranh của một doanh nghiệp có ảnh hưởng rõ dệt đến các đối
thủ và do đó có thể kích động sự trả đũa hoặc những lỗ lực chống lại hành vi đó, nghĩa
là các doanh nghiệp có sự phụ thuộc lẫn nhau.
Doanh nghiệp cần xác định đối thủ cạnh tranh hiện tại của mình là ai cũng như
năng lực cạnh tranh và vị thế hiện tại của họ trên thị trường thơng qua nghiên cứu, tìm
hiểu điểm mạnh, điểm yếu của họ trên thị trường. Từ đó đề ra những chiến lược cạnh
tranh hiệu quả để không những giữ vững được thị phần mà còn thu hút thêm được
nhiều khách hàng. Mức độ cạnh tranh giữa các công ty hiện tại trong ngành thể hiện ở:
các rào cản nếu muốn rút lui khỏi ngành, mức độ tập trung của ngành, chi phí cố
định/giá trị gia tăng, tình trạng tăng trưởng của ngành, khác biệt giữa các sản phẩm, các
chi phí chuyển đổi, tình trạng sàng lọc trong ngành.

SV: Phạm Đình Hoạt

12

Lớp: HQ1B-K5


Chuyên đề tốt nghiệp

Khoa Quản trị doanh nghiệp
CHƯƠNG 2


PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KẾT QUẢ
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CẤU TRÚC CẠNH TRANH SẢN PHẨM THÉP
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THÉP TRANG HÙNG
2.1. Phương pháp hệ nghiên cứu thực trạng cấu trúc cạnh tranh sản phản thép
của công ty cổ phầm thép Trang Hùng.
2.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu.
2.1.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp.
a. Phương pháp điều tra
Trong quá trình thực tập và viết chuyên đề tốt nghiệp, phương pháp nghiên cứu
chính đó là phương pháp điều tra trực tiếp tại công ty cổ phần thép Trang Hùng.
Hình thức điều tra được tiến hành dưới hình thức điền phiếu thăm dò. Phiếu
thăm dò các câu hỏi được xây dựng dựa vào tính chất cơng việc của cơng ty và tình
hình kinh doanh của cơng ty trong những năm gần đây. Đặc biệt là những câu hỏi về
chiến lược cạnh tranh công ty. Với những câu hỏi có trả lời sẵn và những câu hỏi mở
được đặt ra nhằm thu thập ý kiến cán bộ công nhân viên của cơng ty về tình hình cạnh
tranh của cơng ty.
b. Phương pháp phỏng vấn chuyên sâu
Bên cạnh hình thức phiếu điều tra đó là hình thức phỏng vấn trực tiếp lãnh đạo
cơng ty. Những người được phỏng vấn đó là ơng Nguyễn Trí Dũng (Giám đốc cơng
ty), Ơng Trần Đại Việt (Trưởng phòng kinh doanh). Qua cuộc phỏng vấn tìm hiểu
những ưu và nhược điểm đang tồn tại trong cơng tác cạnh tranh của cơng ty. Từ đó đưa
ra những đề xuất nhằm nâng cao cấu trúc cạnh tranh của công ty Cổ phần Thép Trang
Hùng.
2.1.1.2. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp.
Trong thời gian thực tập tại cơng ty Cổ phần Thép Trang Hùng, để có những
thơng tin, số liệu cụ thể phục vụ cho làm tốt nghiệp luận văn thì phương pháp nghiên
cứu được sử dụng đó là phương pháp thu thập thơng tin thứ cấp. Những tài liệu được
tham khảo như: điều lệ công ty, q trình hình thành và phát triển của cơng ty, tình
SV: Phạm Đình Hoạt


13

Lớp: HQ1B-K5


Chuyên đề tốt nghiệp

Khoa Quản trị doanh nghiệp

hình hoạt động kinh doanh một số năm gần đây của Công ty cổ phần thép Trang Hùng.
Các nguồn thông tin trên được thu thập qua các nguồn như các phòng ban, các website
và một số tạp trí chun ngành, báo chí có thông tin liên quan tới công ty cổ phần thép
Trang Hùng và ngành sản xuất kinh doanh thép.
2.1.2. Phương pháp xử lý phân tích dữ liệu.
Các dữ liệu sơ cấp và thứ cấp đã thu thập được trong quá trình thực tập tại công
ty cổ phần thép Trang Hùng cùng với việc tham khảo nghiên cứu các tài liệu liên quan
đến hồn thiện cấu trúc cạnh tranh. Để phân tích các dữ liệu trên em áp dụng phương
pháp phân tích tổng hợp, phân loại các thông tin thứ cấp, sơ cấp. Từ đó đưa ra các
thơng tin và số liệu cần thiết để sử dụng cho việc viết chuyên đề. Cụ thể là:
a. Phương pháp phân tích dữ liệu sơ cấp.
- Số phiếu điều tra trắc nghiệm phát ra: 10 phiếu
- Số phiếu trắc nghiệm thu về: 10 phiếu
- Trên cơ sở dữ liệu thu được từ phiếu điều tra, tổng hợp lại theo các chỉ tiêu. Sau đó
tiến hành thống kê các câu trả lời trong phiếu điều tra theo các chỉ tiêu và phương án
trả lời rồi tính tỷ lệ phần trăm (%).
- Trên cơ sở các câu trả lời của người được phỏng vấn có thể bổ sung làm rõ các vấn đề
sau:
+ Nguyên nhân dẫn đến tồn tại, yếu kém trong cấu trúc cạnh tranh sản phẩm thép của
cơng ty.

+ Những giải pháp để hồn thiện cấu trúc cạnh tranh sản phẩm thép của công ty cổ
phần thép Trang Hùng.
b. Phương pháp phân tích dữ liệu thứ cấp
- Phương pháp thống kê.
Từ những dữ liệu thứ cấp thu được tôi đã liệt kê các dữ liệu này theo các yêu
cầu nghiên cứu của đề tài hoàn thiện phân tích cấu trúc cạnh tranh sản phẩm thép tại
công ty cổ phần thép Trang Hùng.
- Phương pháp so sánh.
Trên cơ sở những dữ liệu thứ cấp thu thập được, tôi đã lập bảng so sánh các chỉ tiêu
theo số tuyệt đối và số tương đối giữa các năm.
SV: Phạm Đình Hoạt

14

Lớp: HQ1B-K5


Chuyên đề tốt nghiệp

Khoa Quản trị doanh nghiệp

- Phương pháp phân tích.
Sau khi thu thập được những dữ liệu thứ cần thiết, tơi đã tiến hành đọc và phân
tích những dữ liệu đó để rút ra được cấu trúc cạnh tranh của công ty cổ phần thép
Trang Hùng.
- Công cụ phân tích sử dụng phần mềm Microsoft Excel
2.2. Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố mơi trường đến cấu trúc
cạnh tranh sản phẩm thép của công ty cổ phần thép Trang Hùng
2.2.1. Giới thiệu về công ty Cổ phần Thép Trang Hùng
a. Sơ lược về công ty

Công ty cổ phần Thép Trang Hùng được thành lập theo giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh ngày 31/3/2004 do Sở kế hoạch đầu tư Hà Nội cấp với số đăng kí kinh
doanh là 0103003985. Cơng ty hoạt động từ năm 2004, chuyên về sản xuất kết cấu
thép lắp đặt các nhà kết cấu thép, nhà cung cấp vật tư cấp thép hình, nhà thầu hệ thống
cấp thốt nước.
Cơng ty cổ phần Thép Trang Hùng hiện nay hoạt động kinh doanh trên thị
trường với số vốn đầu tư là 150 tỷ đồng, công ty đã mở rộng mạng lưới kinh doanh
phân phối sản phẩm ra các tỉnh Miền Bắc, đề ra các mục tiêu, phương án chiến lược
kinh doanh nhằm gia tăng lợi nhuận, phát triển công ty, nâng cao hơn nữa tầm quan
trọng của công ty trên nền kinh tế thị trường hiện nay.
- Tên công ty: Công ty Cổ phần Thép Trang Hùng
- Địa chỉ trụ sở chính: QL 3 – Nội phật – Mai Đình – Sóc Sơn – Hà Nội
- Điện thoại : 0438841077
- Fax: 0438841077
- Mã số thuế: 0101474302
- Loại hình cơng ty: cơng ty cổ phần
- Webside: />b. Lĩnh vực kinh doanh của công ty.
- Các lĩnh vực kinh doanh chính của doanh nghiệp:
+ Sản xuất, buôn bán các mặt hàng sắt thép, vật liệu xây dựng.

SV: Phạm Đình Hoạt

15

Lớp: HQ1B-K5


Chuyên đề tốt nghiệp

Khoa Quản trị doanh nghiệp


+ Cung cấp các hoá chất chủ yếu phục vụ cho ngành luyện thép và ngành đúc:
crom, mangan, silic…
+ Sản xuất,kinh doanh máy móc, ngun vật liệu phục vụ ngành cơng nghiệp,
ngành nơng nghiệp, ngành xây dựng.
+ Sản xuất, buôn bán, chế tạo, gia cơng cơ khí.
- Thị trường của Doanh nghiệp: Chủ yếu các phân phối các sản phẩm tại các tỉnh phía Bắc
c. Cơ cấu tổ chức của Cơng ty Cổ phần Thép Trang Hùng.
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức Cơng ty Cổ phần Thép Trang Hùng.

SV: Phạm Đình Hoạt

16

Lớp: HQ1B-K5


Chuyên đề tốt nghiệp

Khoa Quản trị doanh nghiệp
Đại hội cổ đơng

Hội đồng QT

Ban kiểm sốt

Giám đốc
Marketing

P. Giám đốc


Phịng
dịch vụ
khách
hàng

SV: Phạm Đình Hoạt

Phịng
kinh
doanh

P. Giám đốc

Phịng
dự án

17

Phịng
kỹ
thuật
thi
cơng

Kế tốn trưởng

Phịng
HC TC


Phịng
tài
chính –
kế tốn

Lớp: HQ1B-K5


Chuyên đề tốt nghiệp

Khoa Quản trị doanh nghiệp
(Nguồn: Phòng hành chính – tổ chức)

Bộ máy hoạt động của cơng ty bao gồm: Chủ tịch hội đồng quản trị, Ban giám đốc và
các phòng chức năng.
d. Chức năng, nhiệm vụ
- Chức năng:
Là một Doanh nghiệp sản xuất và thương mại chức năng chính của cơng ty là
sản xuất, bn bán các mặt hàng sắt thép, vật liệu xây dựng. Cung cấp các hoá chất chủ
yếu phục vụ cho ngành luyện thép và ngành đúc: crom, mangan, silic... Sản xuất, buôn
bán, chế tạo, gia cơng cơ khí và nhà thầu xây lắp kết cấu thép, nhà thầu hệ thống cấp
thoát nước, nhà cung cấp vật tư cấp thép hình, xây dựng cơng trình dân dụng, cơng
nghiệp, giao thơng thủy lợi, cơ sở hạ tầng, vận chuyển hàng hóa, mơi giới thương mại,
đại diện thương mại. Buôn bán và cho thuê các phương tiện thi cơng cơ giới, thiết bị
máy móc, phương tiện vận tải, vật tư, thiết bị xây dựng, thiết bị điện, nước, thiết bị
phòng cháy chữa cháy, thiết bị áp lực…Tất cả các chức năng trên công ty phục vụ cho
hoạt động kinh doanh chính là bn bán: đại lý mua, bán, kí gửi hàng hóa.
- Nhiệm vụ:
+ Sản xuất đúng mặt hàng và ngành nghề kinh doanh đăng ký. Chịu trách nhiệm
trước cơ quan có thẩm quyền về sản phẩm dich vụ mà công ty cung cấp.

+ Thực hiện các nghĩa vụ với người lao động và cơ quan nhà nước có thẩm
quyền về nộp thuế, vệ sinh an tồn thực phẩm, chế độ đãi ngộ tài chình.
+ Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh dài hạn và ngắn hạn phù hợp với mục
tiêu, nhiệm vụ của công ty.
2.2.2. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc cạnh tranh sản phẩm thép của
công ty cổ phần thép Trang Hùng
2.2.2.1. Các nhân tố thuộc môi trường vĩ mô.
 Môi trường kinh tế.
Ngành thép là ngành Công nghiệp nặng cơ sở của mỗi quốc gia. Nền Công
nghiệp gang thép mạnh là sự đảm bảo ổn định và đi lên của nền kinh tế một cách chủ
động, vững chắc. Sản phẩm thép là vật tư, nguyên liệu chủ yếu, là “lương thực” của
nhiều ngành kinh tế quan trọng như ngành cơ khí, ngành xây dựng; nó có vai trị quyết
SV: Phạm Đình Hoạt

18

Lớp: HQ1B-K5


Chuyên đề tốt nghiệp

Khoa Quản trị doanh nghiệp

định tới sự nghiệp Cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước. Đa số các nước thành công
về phát triển kinh tế đều xác định ngành thép là ngành kinh tế mũi nhọn, hàng đầu và
tập trung đầu tư cho nó phát triển.
Khủng hoảng kinh tế thế giới năm 2008 đã ảnh hưởng tới sự phát triển của nền
kinh tế trong nước. Tăng trưởng kinh tế chững lại, lạm phát, chỉ số tiêu dùng giảm…
Các doanh nghiệp cắt giảm chi phí, người dân cũng thắt chặt chi tiêu hơn. Tuy nhiên,
sau cơn bão khủng hoảng nền kinh tế Việt Nam đang dần hồi phục và lại trên đà phát

triển. Theo dự đoán của các chuyên gia thì tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam trong năm
2010 có thể là 8%. Cơng ty cổ phần thép Trang Hùng có thể tận dụng cơ hội tốt này để
mở rộng thị trường, tăng sức cạnh tranh trên thị trường ngành thép Việt Nam.
Sau 4 năm chính thức ra nhập WTO (11/1/2007) bên cạnh những thuận lợi như
mở rộng thị trường, học tập được các kinh nghiệm quản lý, kinh doanh của các doanh
nghiệp nước ngoài, tiếp cận các cơng nghệ, kỹ thuật một cách nhanh chóng và dễ
dàng… thì các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và cơng ty cổ phần thép Trang Hùng
nói riêng gặp khá nhiều khó khăn khi cạnh tranh trong một mơi trường kinh tế mới mẻ
và đầy thách thức với sự tham gia của rất nhiều các doanh nghiệp nước ngoài đầu tư
vào Việt Nam. Như chúng ta biết, ngành thép là một ngành cơng nghiệp cịn non trẻ ở
nước ta, trong điều kiện nền kinh tế mở cửa và yêu cầu của quá trình hội nhập khu vực
và thế giới thì việc nâng cao khả năng cạnh tranh của ngành thép là hết sức cấp bách và
cần thiết.
 Môi trường chính trị - pháp luật.
Các nhân tố chính trị, luật pháp tác động đến doanh nghiệp theo nhiều chiều
hướng khác nhau. Sự biến động về chính trị cũng như các quy định của pháp luật có
liên quan đến ngành kinh doanh thép có thể tạo ra những cơ hội hoặc nguy cơ cho
ngành. Việt Nam được đánh giá là một trong những quốc gia có tình hình chính trị khá
ổn định, quốc phòng an ninh được củng cố. Đây là một trong những yếu tố quan trọng
cho công ty cổ phân thép Trang Hùng yên tâm đầu tư sản xuất, cải tiến cơng nghệ máy
móc, mở rộng sản xuất kinh doanh nhằm tạo điều kiện nâng cao cạnh tranh. Nó góp
phần tạo hành lang pháp lý cho cơng ty hoạt động.

SV: Phạm Đình Hoạt

19

Lớp: HQ1B-K5



Chuyên đề tốt nghiệp

Khoa Quản trị doanh nghiệp

Sự thay đổi luật pháp ảnh hưởng mạnh mẽ đến hoạt động sản xuất kinh doanh
của các doanh nghiệp nói chung và cơng ty cổ phần thép Trang Hùng nói riêng. Cơng
ty phải điểu chỉnh hoạt động kinh doanh của mình dựa trên các điều luật có liên quan
như: luật đầu tư, luật doanh nghiệp, luật lao động, luật chống độc quyền, chống bán
phá giá…, các chính sách như: chính sách thuế xuất nhập khẩu, các thuế tiêu thụ, thuế
thu nhập, chính sách phát triển ngành, chính sách điều tiết cạnh tranh, bảo vệ người
tiêu dùng....Tất cả các điều luật, chính sách trên của Chính Phủ đều sẽ ảnh hưởng đến
doanh thu, lợi nhuận của doanh nghiệp.
Hiện nay, ngành thép vẫn đang được nhà nước bảo hộ sản xuất bằng hàng rào
thuế quan với mức thuế khá cao. Mức thuế nhập khẩu đối với thép xây dựng là 40%,
của các loại sắt thép khác từ 0-20%. Bên cạnh đó, cịn có sự bảo hộ bằng hàng rào phi
thuế quan như: hạn ngạch, cấm nhập, …trong khi đó thuế suất, thuế nhập khẩu đối với
các sản phẩm là đầu vào của ngành sản xuất thép như: phôi thép, than mỡ, … tương đối
thấp (0-5%), do đó hệ số bảo hộ thực tế của thép xây dựng tương đối cao (90%) của
các loại thép khác là 26%. Như vậy có thể nói, các doanh nghiệp thép Việt Nam đang
tồn tại nhờ rất nhiều vào sự bảo hộ của Nhà nước. Bên cạnh đó Nhà nước cho phép
ngành thép được huy động vốn bằng phát hành trái phiếu cơng trình, huy động vốn cổ
phần, được phép vay tín dụng ưu đãi trong đầu tư thiết bị, được cấp 30% vốn để đặt
cọc đối với dự án khu liên hợp luyện kim công suất 4-4,5 triệu tấn thép/năm.
 Mơi trường văn hóa, xã hội.
Mỗi quốc gia, vùng lãnh thổ đều có những giá trị văn hóa và các yếu tố xã hội
đặc trưng, và những yếu tố này là đặc điểm của người tiêu dùng tại các khu vực đó.
Những giá trị văn hóa là những giá trị làm nên một xã hội, có thể vun đắp cho xã hội
đó tồn tại và phát triển.
Bên cạnh văn hóa, các đặc điểm về xã hội cũng khiến các doanh nghiệp quan
tâm khi nghiên cứu thị trường, những yếu tố xã hội sẽ chia cộng đồng thành các nhóm

khách hàng, mỗi nhóm có những đặc điểm, tâm lý, thu nhập trung bình, phân phối thu
nhập, lối sống, học thức, các quan điểm về thẩm mỹ, tâm lý sống, điều kiện sống.
Phong cách tiêu dùng của mỗi tập khách hàng của công ty là khác nhau.
- Kết cấu dân số trẻ, tốc độ tăng trưởng nhanh dẫn đến nhu cầu xây dựng nhà ở lớn.

SV: Phạm Đình Hoạt

20

Lớp: HQ1B-K5



×