ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong văn kiện ĐH Đảng VIII đã chỉ rõ: “Sự cường tráng về thể chất là nhu
cầu của bản thân con người, đồng thời là vốn quý để tạo ra tài sản trí tuệ và vật chất
cho xã hội”. Muốn xây dựng đất nước giàu mạnh, văn minh cần phải có con người
phát triển toàn diện, không chỉ phát triển về trí tuệ, trong sáng đạo đức mà còn
cường tráng về thể chất.
Giáo dục thể chất là một trong những nhân tố quan trọng trong hệ thống giáo
dục con người mới phát triển toàn diện, là một bộ phận không thể tách rời trong sự
nghiệp GD-ĐT của Đảng và Nhà nước ta, nhằm đào tạo một thế hệ trẻ hoàn thiện
cả về thể chất lẫn tinh thần để phục vụ tốt cho công cuộc công nghiệp hoá - hiện đại
hoá đất nước.
Giáo dục thể chất cho học sinh ở trường phổ thông thông qua giảng dạy môn
thể dục nếu được thực hiện tốt sẽ có ảnh hưởng tốt đến năng lực thể chất của các em
trong tương lai. Điền kinh giữ vị trí chủ yếu trong chương trình học môn thể dục ở
trường phổ thông, là nội dung cơ bản, nền tảng để phát triển các tố chất thể lực cho
học sinh, đồng thời là nội dung thi đấu không thể thiếu trong các kỳ Đại Hội thể
thao trong nước và quốc tế. Nhảy xa là một trong những nội dung cơ bản của điền
kinh, ngoài mục đích học tập và rèn luyện thể chất thì nhảy xa cũng là nội dung thi
đấu quan trọng trong các kỳ HKPĐ từ cấp trường đến cấp quốc gia. Nâng cao thành
tích môn nhảy xa sẽ góp phần cho công tác giáo dục thể chất có hiệu quả và chất
lượng hơn.
Tuy nhiên trong điều kiện CSVC còn nhiều thiếu thốn và thể lực học sinh
còn nhiều hạn chế, hơn nữa thành tích môn nhảy xa của học sinh nam trường THCS
Mỹ Hoá còn thấp so với thành tích nhảy xa của học sinh các trường THCS trong
khu vực, nên việc lựa chọn và ứng dụng một số bài tập bổ trợ phù hợp nhằm nâng
cao thành tích nhảy xa cho học sinh của trường là một việc làm cần thiết. Với
những lý do trên chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Lựa chọn một số bài tập
bổ trợ thể lực cho giai đoạn chạy đà – giậm nhảy ở môn nhảy xa kiểu ngồi của học
sinh nam khối 8 trường THCS Mỹ Hoá – Thị xã Bến Tre”.
1
Đề tài được nghiên cứu với mục đích: Lựa chọn một số bài tập bổ trợ cho
giai đoạn chạy đà – giậm nhảy nhằm nâng cao thành tích nhảy xa kiểu ngồi của HS
nam khối 8 trường THCS Mỹ Hoá – Thị xã Bến Tre.
Để đạt được mục đích nghiên cứu đã vạch ra đề tài đã giải quyết các nhiệm
vụ nghiên cứu sau:
1. Tổng hợp và lựa chọn một số bài tập bổ trợ thể lực cho giai đoạn chạy đà
– giậm nhảy ở môn nhảy xa kiều ngồi của học sinh nam khối 8 trường THCS Mỹ
Hoá – Thị xã Bến Tre.
2. Ứng dụng và đánh giá hiệu quả của các bài tập đã được lựa chọn.
2
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1. GIÁO DỤC THỂ CHẤT CHO HỌC SINH Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG
1.1.1.Quan điểm của Đảng và Nhà nước về công tác giáo dục thể chất
Cơ sở vững bền tồn tại lâu dài của mỗi đất nước bắt nguồn từ sự không ngừng
chăm lo đầu tư cho sự nghiệp phát triển con người về mọi mặt, trong đó đầu tư
nâng cao thể chất sức khỏe con người là vấn đề trọng tậm cốt lõi của mọi mô hình
phát triển của các quốc gia, các chế độ chính trị xã hội.
Nhận biết được tầm quan trọng của công công tác giáo dục thể chất cho học
sinh là một trong những yếu tố quan trọng trong hệ thống giáo dục con người mới
phát triển toàn diện, Đảng và Nhà nước ta trong từng thời kỳ, từng yêu cầu nhiệm
vụ và tình hình cụ thể đã có những chỉ thị, chủ trương đúng đắn về công tác chăm
sóc sức khỏe, tăng cường thể chất cho học sinh, sinh viên.
Điều 41: Hiến pháp nước CHXHCN Việt Nam năm 1992 qui định “ Việc dạy
và học thể dục là bắt buộc trong nhà trường”.
Chỉ thị 36/CT-TW của Ban Bí thư TW Đảng ngày 24 /3/1994 nhấn mạnh
“thực hiện giáo dục thể chất trong trường học, làm cho việc tập luyện thể dục thể
thao trở thành nếp sống hằng ngày của hầu hết học sinh, sinh viên, thanh niên, chiến
sĩ lực lượng vũ trang, cán bộ công nhân viên chức và một bộ phận nhân dân”.
Thường vụ Bộ chính trị (khóa VIII) ra thông tư số 03 về việc tăng cường lãnh
đạo công tác thể dục thể thao cũng đã nhắc nhỡ việc thực hiện tốt công tác giáo dục
thể chất trong học sinh.
Về phía chính phủ đã ban hành chỉ thị số 48/TTG-VGD phân tích nêu nguyên
nhân thiếu sót trong công tác giáo dục thể chất và đề ra biện pháp đẩy mạnh việc
giữ gìn và nâng cao sức khỏe cho học sinh.
Thông tư số 11/37 của Bộ GD-ĐT ngày 01/08/19994 hướng dẫn thực hiện chỉ
thị 36-CT/TW về công tác TDTT trong giai đoạn mới hiện nay đã chỉ rõ: “Cải tiến
tiêu chuẩn rèn luyện thân thể và nội dung chương trình giảng dạy TDTT cho học
sinh sinh viên. Đào tạo và bồi dưỡng giáo viên TDTT cho trường học các cấp. Tạo
3
những điều kiện cần thiết về cơ sở vật chất và kinh phí để thực hiện việc dạy và học
thể dục bắt buộc ở tất cả các trường học”.
Tại Đại hội Đảng lần thứ IX Đảng ta lại một lần nữa khẳng định: “phát triển
giáo dục và đào tạo là động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa, là điều kiện để phát huy nguồn lực con người, yếu tố cơ bản để phát
triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững”.
“Đảng và nhà nước ta luôn quan tâm đến mục tiêu giáo dục toàn diện cho thế
hệ trẻ, trong đó Đức - Trí - Thể - Mỹ được coi là những vấn đề quan trọng nhằm
giáo dục, hình thành nhân cách học sinh, sinh viên - những chủ nhân tương lai của
đất nước có phẩm chất cao về trí tuệ, cường tráng về thể chất, phong phú về tinh
thần, trong sáng về đạo đức” (Trích: Nghị định TW4 khóa VII).
Sức khỏe không chỉ thuộc quyền sở hữu cá nhân mà còn được coi như tài sản
của quốc gia. Chăm lo con người về thể chất là trách nhiệm của toàn xã hội nói
chung, của ngành TDTT nói riêng, giáo dục thể chất cho học sinh cụ thể là giảng
dạy môn thể dục ở trường phổ thông là một trong những yếu tố quan trọng trong hệ
thống giáo dục con người mới phát triển toàn diện là vấn đề mà Đảng và Nhà nước
ta luôn khẳng định.
1.1. 2.Vai trò của giáo dục thể chất trong trường phổ thông
Giáo dục thể chất là một loại hình giáo dục mà nội dung chuyên biệt là dạy và
học vận động nhằm phát triển có chủ định các tố chất vận động của con người.Giáo
dục thể chất nhằm bảo vệ, tăng cường sức khỏe, hoàn thiện tố chất, rèn luyện nhân
cách và trang bị những kỹ năng vận động cần thiết cho mỗi cá nhân trong trong
cuộc sống, giáo dục thể chất không thể thiếu được trong nền giáo dục phát triển
toàn diện để hình thành nên mẫu người phù hợp với các tiêu chuẩn do xã hội qui
định.
Giáo dục thể chất trong trường phổ thông không chỉ góp phần vào việc phát
triển thể lực, cải tạo nòi giống mà còn đóng góp vào sự phát triển cân đối về thể
chất và tinh thần của con người tạo nên những tiền đề hỗ trợ cần thiết các mặt giáo
dục khác.
4
Giáo dục thể chất là một bộ phận của nền văn hóa xã hội, một di sản văn hóa
quí giá của loài người là sự tổng hợp những thành tựu của xã hội trong sự nghiệp
sáng tạo và sử dụng những biện pháp chuyên môn để hoàn thiện thể chất nâng cao
sức khỏe con người.
Tóm lại, giáo dục thể chất là vì con người và góp phần giáo dục đào tạo ra
những con người có ích cho xã hội, cho tổ quốc. Do đó nhiều nhà triết học, nhà sự
phạm có tư tưởng tiến bộ rất quan tâm đến giáo dục thể chất cho thế hệ trẻ và xếp
giáo dục thể chất là một bộ phận hữu cơ trong hệ thống giáo dục và đào tạo ở nhà
trường phổ thông.
1.1. 3.Tác dụng của tập luyện môn nhảy xa ở trường phổ thông
Nhảy xa chính là hoạt động của con người dùng tốc độ chạy đà và sức mạnh,
sức bật của chân để đưa cơ thể vượt qua một khoảng cách xa nhất.
Nhảy xa là một môn thể thao khá phổ biến được nhiều người ưa thích và tham
gia tập luyện. Cũng như những môn thể thao khác, nhảy xa đòi hỏi sự căng thẳng
rất lớn của hệ thống thần kinh, cơ bắp của con người, thông qua tập luyện và thi đấu
môn nhảy xa cơ thể con người ngày càng được hoàn thiện hơn.
Tập luyện nhảy xa có tác dụng rất lớn trong việc phát triển các tố chất vận
động, nâng cao khả năng tập trung sức, rèn luyện tính tự chủ, lòng dũng cảm tính
kiên trì khắc phục khó khăn trong tập luyện. Thông qua các bài tập kỹ thuật chạy đà
và giậm nhảy làm tăng cường các tố chất: sức mạnh, sức nhanh và sức mạnh tốc độ
của người tập. Tập luyện các kỹ thuật trên không và rơi xuống đất rèn luyện cho
người tập sự khéo léo, tính chính xác, nâng cao khả năng phối hợp vận động, giúp
cho người tập nâng cao sức khỏe, phục vụ đắc lực cho việc học tập, lao động sản
xuất và thi đấu.
1.2 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC GIẢNG DẠY NHẢY XA KIỂU NGỒI
CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.2.1 Các yếu tố cấu thành thành tích nhảy xa:
Theo PGS-TS Phạm Trọng Thanh, PGS-TS Lê Nguyệt Nga, Đào Công Sanh
thì những yếu tố để vận động viên đạt thành tích cao gồm 5 nhóm cơ bản sau:
5
* Phẩm chất cơ bản của người vận động viên (cấu trúc cơ thể, đặc điểm thể
chất, thể hình và tính cách).
* Các tố chất vận động cơ bản (nhanh, mạnh, bền, mềm dẻo và khả năng phối
hợp vận động).
* Kỹ năng, kỹ xảo trong phối hợp kỹ thuật.
* Khả năng chiến thuật.
* Khả năng trí tuệ (bao gồm sự hiểu biết về lĩnh vực thể dục thể thao, chính trị
tư tưởng và tâm lý).
Nhảy xa bao gồm nhiều động tác liên kết lại với nhau thành một kỹ thuật hoàn
chỉnh, để tiện phân tích và giảng dạy người ta phân thành các giai đoạn: chạy đà và
chuẩn bị giậm nhảy, giậm nhảy, bay trên không và rơi xuống đất.
Về mặt lý thuyết, trong điều kiện không có sức cản của môi trường không khí,
điểm bay và điểm rơi trên mặt phẳng thì góc độ bay của vật thể được phóng ra tỷ lệ
thuận với bình phương tốc độ bay ban đầu, sin 2 lần góc bay tỷ lệ nghịch với gia tốc
rơi tự do.
Trong thực tế nhảy xa thì chạy đà và giậm nhảy là 2 giai đoạn có ảnh hưởng
quyết định đến độ bay xa của lần nhảy.
Theo Dương Nghiệp Chí, Nguyễn Kim Minh thành tích nhảy xa về cơ bản phụ
thuộc vào góc bay của tổng trọng tâm khi rời đất và tốc độ bay ban đầu. Tốc độ bay
phụ thuộc nhiều vào tốc đà tối đa có được trước lúc giậm nhảy và giậm nhảy. (Sách
điền kinh NXB TDTT Hà Nội 2000 - trang 210). Muốn đạt thành tích cao trong
nhảy xa điều cơ bản là cần kéo dài giai đoạn bay bằng cách chạy lấy đà chuẩn xác
và giậm nhảy tích cực
Qua những quan điểm trên chúng ta thấy các yếu tố sau cấu thành thành tích nhảy
xa:
- Đặc điểm hình thái.
- Các tố chất thể lực.
- Kỹ năng kỹ xảo trong phối hợp kỹ thuật.
6
- Tâm lý.
Dựa vào các điều kiện thực tế giảng dạy tại trường trung học cơ sở Mỹ Hóa,
trong luận văn này chúng tôi chỉ nghiên cứu lựa chọn một số bài tập bổ trợ cho giai
đoạn chạy đà – giậm nhảy nhằm nâng cao thành tích nhảy xa kiểu ngồi cho học sinh
của trường.
1.2.2 Kỹ thuật nhảy xa kiểu “ngồi”.
Nhảy xa bao gồm nhiều động tác liên tục, nhưng người ta chia thành 4 giai đoạn
sau:
- Chạy lấy đà và chuẩn bị giậm nhảy.
- Giậm nhảy.
- Bay trên không
- Rơi xuống đất
1.2.2.1 Chạy lấy đà và chuẩn bị giậm nhảy:
Cự ly chạy lấy đà khoảng 15-25m đối với nam có thể ngắn hơn với người mới
tập.
Khoảng cách chạy lấy đà được xác định bằng nhiều cách như đo bằng chân,
bằng bước đi (hai bưới đi thường bằng một bước chạy) hoặc đo bằng thước dây.
Người ta thường đo từ ván giậm nhảy đi ngược trở lại tới vạch bắt đầu chạy đà.
Tư thế chạy lấy đà là một chân đặt phía trước, chân kia đặt phía sau cách nhau
khoảng 1-2 bàn chân. Nếu chạy đà với số bước chẳn thì đặt chân giậm nhảy trên
vạch xuất phát, còn chân kia đặt phía sau và ngược lại. Ở vị trí này thân trên ngã về
trước, trọng tâm cơ thể dồn về chân trước, khớp gối hơi chùng, hai tay thả lỏng hoặc
một tay đặt phía trước, tay kia đặt phía sau (gần giống như xuất cao trong chạy cự ly
trung bình).
Tốc độ chạy lấy đà trong nhảy xa được tăng dần tới 4-6 bước cuối cùng đạt tốc
độ cao. Người ta duy trì tốc độ cao đó tới lúc giận nhảy.
Trong khi lấy chạy đà vận động viên không nên nhìn vào vạch kiểm tra hay
nhìn vào ván giậm nhảy để điều chỉnh. Các bước chạy lấy đà phải ổn định và trở
7
thành thói quen để đạt được sự phối hợp tốt nhất giữa chạy lấy đà nhanh với giậm
nhảy nhanh, mạnh, chính xác. Sau mỗi lần nhảy, người ta xem những dấu vết chân
để lại ở vạch kiểm tra và ở ván giậm nhảy để điều chỉnh cự ly chạy lấy đà chính
xác.
Những bước cuối cùng của chạy lấy đà (2-4 bước) cần có ý thức để chuẩn bị
giậm nhảy. Lúc này trọng tâm hơi hạ thấp xuống bằng cách tăng độ dài bước trước
bước cuối cùng.
Việc đặt chân vào ván rất quan trọng. Chân giậm nhảy phải đặt cả bàn chân
theo hướng từ trên xuống dưới và ra sau, điểm đặt chân phải gần với điểm dọi của
tổng trọng tâm cơ thể.
Trong chạy lấy đà thân trên hơi ngã về phía trước, đến khi giậm nhảy thì thân
giữ gần như thẳng đứng.
1.2.2.2. Kỹ thuật nhảy xa kiểu ngồi:
Kỹ thuật nhảy xa kiểu ngồi được chia làm 4 giai đoạn: Chạy đà, giậm nhảy,
trên không và tiếp đất.
* Giai đoạn chạy đà:
Là để tạo tốc độ nằm ngang lớn trước nhất trước lúc giậm nhảy. Tùy theo đặc
điểm cá nhân, trình độ tập luyện và thể lực của mỗi người mà đoạn đường chạy đà
có thể dài 10-35cm. Với học sinh lớp 9 đà có thể dài 10-25cm.Ở tư thế chuẩn bị,
đứng hai chân song song mũi chân sát vạch xuất phát, hoặc đứng chân trước chân
sau mũi chân sát với vạch xuất phát. Chân sau chạm đất bằng nửa trước bàn chân
cách gót chân trước theo chiều dọc khoảng một bàn chân, theo chiều ngang 5-10cm.
Cả hai chân khuỵu gối, trọng tâm dồn nhiều vào chân trước. Thân trên ngã về
trước, hai tay buông tự nhiên. Bắt đầu chạy đà, người không gò bó, tăng dần tần số
bước chạy. Khi chạy, chú ý giữ ổn định khoảng cách và trật tự chạy để bước cuối
cùng bàn chân đặt đúng ván giậm nhảy. Đến bước cuối cùng trước khi giậm nhảy,
thân người giữ ở tư thế thẳng đứng, mắt không nhìn xuống ván giậm . Bước trước
bước cuối cùng (bước của chân lăng) được tiếp đất bằng động tác hơi miết ra sau,
cẳng chân vuông góc với đất, tạo điều kiện để thực hiện nhanh bước cuối cùng và
8
hạ thấp trọng tâm của người trước khi giậm nhảy. Buớc cuối thực hiện nhanh hơn
và ngắn hơn bước trước khoảng nữa bàn chân, chân giậm nhảy và hông hơi vượt
thân để đặt bàn chân vào ván giậm nhảy. Khi đặt chân lên ván, chân giậm nhảy
được duỗi thẳng và chạm đất bằng cả bàn chân.
* Giai đoạn giậm nhảy:
Sau khi đặt chân vào ván, người nhảy bắt đầu bước vào giai đoạn giậm nhảy.
Lúc này chân giậm hơi khuỵu gối một chút, sau đó rất nhanh dùng sức mạnh của
đùi, cẳng chân, cổ chân và bàn chân giậm nhảy mạnh, nhanh lên ván. Tư thế giậm
của bàn chân lên ván chuyển từ gót đến nửa bàn chân, nhanh và mạnh như sức bậc
của một chiếc lò xo. Khi giậm nhảy chân giậm đạp hết sức tích cực, chủ động, phối
hợp với đánh tay và đưa chân lăng ra trước- lên cao, đồng thời phải giữ cơ thể được
thăng bằng. Giậm nhảy phải nhanh, mạnh, phối hợp ăn nhịp với tốc độ do chạy đà
tạo ra.
* Giai đoạn trên không:
Bắt đầu từ lúc chân giậm nhảy rời khỏi đất. Lúc đầu chân giậm theo quán tính
tiếp tục chuyển ra sau, còn đùi chân lăng chuyển ra trước, cẳng chân thả lỏng buông
xuống dưới. Sau đó, chủ động đưa gối chân giậm nhảy ra trước đến gần chân lăng,
tích cực gập người chuyển vai ra trước. Khi chân giậm chuyển kịp chân lăng, thì
đồng thời hai chân co vào, thu gối, hơi nâng lên trên, tạo tư thế ngồi trên không
trong khoảng thời gian nhất định. Trước khi tiếp đất thân hơi gập về trước, hai chân
duỗi thẳng. Trong lúc bay người, tay đưa lên sau đó hạ xuống dưới - ra sau.
* Giai đoạn tiếp đất:
Giai đoạn tiếp đất bắt đầu khi hai chân tiếp đất, cần chủ động co chân để giảm
chấn động và dướn người cùng hai tay ra trước, không để bất kỳ bộ phận nào của cơ
thể chạm đất phía sau hai chân. Tiếp theo, đứng lên rời hố cát (không đi sang ngang
hoặc lùi). Động tác tiếp đất cần hết sức khéo léo, chủ động sẽ tận dụng được tốt đa
thành tích do chạy đà và giậm nhảy tạo nên.
1.2.3. Phương pháp giảng dạy kỹ thuật nhảy xa kiểu ngồi.
1.2.3.1. Xây dựng khái niệm kỹ thuật thông qua các biện pháp sau:
9
Giới thiệu, phân tích, làm mẫu, xem phim ảnh, kỹ thuật các kiểu nhảy xa và
làm quen.
Tập chạy tăng đốc 20m đến 40m.
1.2.3.2. Dạy kỹ thuật giậm nhảy và bước bộ:
- Tại chỗ đặt chân giậm vào ván giậm nhảy.
- Chạy một bước, ba bước đà làm động tác giậm nhảy.
- Tập bước bộ liên tục.
- Chạy đà 3 đến 5 bước giậm nhảy bước bộ.
- Chạy đà ngắn giậm nhảy bước bộ qua xà thấp 40-50 cm đặt cách ván giậm
giậm một nữa đường bay.
1.2.3.3. Dạy kỹ thuật chạy đà và giậm nhảy bước bộ:
- Chạy đà 5 bước giậm nhảy bước bộ.
- Chạy đà 7 -11 bước làm động tác giậm nhảy bước bộ rơi xuống hố cát (nệm)
bằng chân lăng rồi chạy thẳng ra khỏi hố cát (nệm).
- Chạy đà 13-15cm bước làm động tác giậm nhảy bước bộ rơi xuống hố cát
(nệm) bằng chân lăng (yêu cầu chân đặt chân giậm đúng ván giậm nhảy).
1.2.3.4. Dạy kỹ thuật bay trên không và rơi xuống đất:
- Nhảy xa tại chỗ, rơi xuống nệm bằng hai chân.
- Nhảy xa với đà ngắn, thu chân giậm về trước cùng với duỗi chân lăng.
- Nhảy xa với đà ngắn và trung bình.
1.2.3.5. Hoàn thiện kỹ thuật:
- Hoàn thiện từng phần kỹ thuật động tác của kiểu nhảy, xác định cự ly đà
chính thức.
- Nhảy xa với chiều dài đà tăng dần và nhịp điệu động tác ổn định.
- Thi đấu, kiểm tra đánh giá kết quả.
10
1.3. ĐẶC ĐIỂM PHÁT TRIỂN HÌNH THÁI, TÂM SINH LÝ CỦA HỌC
SINH LỨA TUỔI 14 - 15
1.3.1. Đặc điểm hình thái
Ở lứa tuổi này do đặc điểm về xương đang phát triển, còn nhiều mô sụn nên
trong tập luyện cũng như trong mọi hoạt động phải chú ý đến tư thế, sự phát triển
cân đối để tránh sự cong vẹo cột sống hoặc phát triển lệch của xương.Trong quá
trình tập luyện cần tránh cho các em tập luyện nặng hoặc căng thẳng một bộ phận
quá lâu, những hoạt động đó dễ làm cho xương các em phát triển dị hình và kìm
hãm sự phát triển nhanh chóng về chiều dài xương của các em.
Cơ bắp của các em phát triển chậm hơn sự phát triển của xương, chủ yếu
phát triển mạnh về chiều dài. Do sự phát triển cơ bắp không nhịp nhàng, thiếu cân
đối khiến cho động tác của các em vụng về, trong tập luyện không phát huy được
khả năng sức mạnh của mình, đồng thời mau chóng xuất hiện mệt mỏi.
Nói chung ở lứa tuổi này cơ thể các em đang trên đà phát triển mạnh và có
sự mất cân đối về các mặt do đó trong quá trình giảng dạy cần chú ý đến các em
nhiều hơn, giáo dục cho các em có những hiểu biết về thể dục, vệ sinh, nghỉ ngơi,
vui chơi, giải trí hợp lí. Hiểu rõ đặc điểm và sử dụng đúng năng lực của các em sẽ
giúp các em phát triển tối đa tài năng của mình.
1.3.2. Đặc điểm tâm lí
Lứa tuổi học sinh trung học cơ sở rất hiếu động và thích làm những gì mình
thích, do đó giáo viên cần có những hướng dẫn và điều chỉnh hứng thú sao cho phù
hợp để hướng dẫn các em hoạt động có hiệu quả.
Ở tuổi này các em dễ bị kích động, kém tự chủ, có những quan hệ bạn bè
thân thiết, gần gũi, kết thành từng nhóm bạn thân trên cơ sở có cùng chung hứng
thú, sở thích.
Tóm lại, đây là giai đoạn rất nhạy cảm có sự phát triển mạnh mẽ, linh hoạt
của các đặc tính nhân cách nhưng hoàn toàn chưa có những cá tính bền vững nên
hành vi của các em phức tạp và nhiều mâu thuẫn các em luôn muốn thử sức mình
theo nhiều hướng khác nhau. Vì vậy cần thường xuyên quan sát và giáo dục các em
cho phù hợp dựa trên cơ sở phát huy tính tích cực, sáng tạo, tao điều kiện phát triển
tốt khả năng của các em.
11
1.3.3. Đặc điểm sinh lí
Đặc điểm của lứa tuổi này là quá trình phát dục mạnh mẽ, cơ thể các em phát
triển nhanh, mạnh. Xong mất cân đối giữa các mặt đòi hỏi nhà giáo dục phải biết
chăm sóc các em thật chu đáo. Thiếu thể dục, thiếu vệ sinh, nghĩ ngơi, vui chơi, giải
trí hợp lý sẽ dẫn đến nguy hại không nhỏ sau này. Học tập và lao động quá sức sẽ
gây bệnh. Nếu có biện pháp tốt sẽ phát triển được tài năng trẻ ở lứa tuổi này kể cả
những tài năng về thể dục thể thao.
-Hệ xương:
Xương đang trong giai đoạn phát triển mạnh về chiều dài. Do đó TDTT có
tác dụng tốt đến sự phát triển của hệ xương song xương đang trong giai đoạn cốt
hóa chưa hoàn thiện dễ bị biến dạng nên trong quá trình tập luyện cần chú ý đến tư
thế, đến sự cân đối và vừa sức, tránh gây tổn thương cho xương để tạo đều kiện cho
xương phát triển bình thường.
-Hệ cơ:
Giai đọan này hệ cơ phát triển chậm hơn so với hệ xương, cơ chủ yếu phát
triển chiều dài. Các cơ co, cơ to phát triển mạnh hơn các cơ duổi và cơ nhỏ. Cơ
chứa nhiều nước. Tỷ lệ cơ và trọng lượng toàn thân thấp tăng không nhiều, do sự
phát triển của cơ bắp thiếu cân đối và nhịp nhàng nên trong quá trình vận động chưa
phát huy được hết sức mạnh của cơ, quá trình tập luyện sớm xuất hiện mệt mỏi,
năng lực hoạt động kém.
-Hệ tuần hoàn:
Cơ năng hoạt động của tim còn chưa vững vàng, điều tiết chưa ổn định, sức
co bóp còn yếu, hoạt động quá nhiều, quá căng thẳng sẽ chóng mệt mỏi. Ở lứa tuổi
này các em dễ bị kích động, kích thích đột ngột cũng có thể làm tim đập nhanh,
mạnh và dễ bị choáng ngất. Nhìn chung ở lứa tuổi này bộ máy tuần hoàn phát triển
chưa phù hợp với sự phát triển của toàn cơ thể. Khả năng phục hồi ở các em đối với
các vận động nhỏ thì diễn ra nhanh hơn so với người lớn và ngược lại với những
vận động lớn thì cơ thể các em phục hồi chậm hơn người lớn. Vì vậy trong quá trình
tập luyện giáo viên cần theo dõi diển biến của hệ tuần hoàn để kịp thời điều chỉnh
lượng vận động cho phù hợp.
-Hệ hô hấp:
12
Phổi các em phát triển chưa hoàn thiện, các ngăn buồng túi phổi đang còn
nhỏ, sự điều tiết của hệ thần kinh trung ương đối với việc thở chưa bền vững và
nhịp nhàng. Vì thế khi hoạt động khẩn trương nhịp thở nhanh, không giữ được nhịp
thở tự nhiên, không kết hợp được với động tác làm cho cơ thể chóng mệt mỏi, các
cơ hô hấp phát triển chưa mạnh, khối lượng thông khí phổi nhỏ. Học sinh chưa
quen hít thở sâu, ở lứa tuổi này nhịp thở mau hơn người lớn. Vì vậy trong tập luyện
huấn luyện viên cần hướng dẫn cho các em thở đúng cách, nhằm nâng cao hiệu quả
hoạt động của cơ thể. Một chỉ số quan trọng nhất của các cơ qua hô hấp là lượng
thông khí phổi tối đa, chỉ số này tăng dần theo lứa tuổi. Khả năng hấp thụ oxy tối đa
của trẻ tăng dần theo lứa tuổi và của những em tập luyện cao hơn các em không tập
luyện.
-Hệ thần kinh:
Các tổ chức thần kinh của lứa tuổi này đang tiếp tục phát triển để đi đến hoàn
thiện. Tuy nhiên, tổng khối lượng của vỏ não không tăng mấy, chủ yếu cấu tạo bên
trong vỏ não phức tạp hơn, khả năng tư duy, nhất là khả năng phân tích, tổng hợp,
trừu tượng hóa phát triển rất thuận lợi cho sự hình thành phản xạ có điều kiện.
Hệ thần kinh thực vật còn yếu, các biểu hiện chủ quan, lo lắng hay thường
gặp. Tế bào thần kinh mau chóng mệt mỏi, khả năng tập trung còn thấp. Nếu kéo
dài thời gian làm việc trí óc căng thẳng dễ dẫn đến mệt mỏi quá sức gây suy nhược
thần kinh có thể chuyển sang bệnh lý.
1.4. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA GIÁO DỤC THỂ CHẤT ĐỐI VỚI HỌC
SINH PHỔ THÔNG
1.4.1. Đặc điểm phát triển tố chất thể lực của thiếu niên
Tố chất thể lực là sự biểu hiện tổng hòa của hệ thống chức năng các cơ quan
cơ thể, biểu hiện trong điều kiện cụ thể. Tố chất thể lực tăng trưởng theo sự tăng
trưởng của lứa tuổi, khuynh hướng của sự tăng trưởng này có tốc độ nhanh, biên độ
lớn trong thời kì dậy thì.
Giai đoạn lứa tuổi khác nhau, tốc độ phát triển tố chất thể lực khác nhau, tức là
trong cùng một lứa tuổi, tố chất thể lực khác nhau phát triển cũng không giống
nhau. Sự phát triển tố chất thể lực tự nhiên bao gồm hai giai đoạn chính:
13
- Giai đoạn tăng trưởng là giai đoạn các tố chất thể lực tăng liên tục, trong đó
có lúc tăng nhanh có lúc tăng chậm.
- Giai đoạn ổn định là giai đoạn tố chất thể lực có tốc độ tăng chậm lại hoặc
dừng lại hay giảm xuống. Nghiên cứu năm tố chất thể lực (Nhanh, mạnh, bền, khéo
léo, mềm dẻo) chúng ta thấy rằng trong quá trình phát triển tự nhiên, các tố chất thể
lực tăng theo lứa tuổi, ở học sinh nam chia theo ba giai đoạn: tăng nhanh, tăng chậm
và ổn định.
Ở lứa tuổi khác nhau, giới tính khác nhau thì giai đoạn tố chất thể lực đạt cao
nhất cũng khác nhau nhưng nhìn chung giữa nam và nữ có đặc điểm giống nhau
như: sức phát triển đầu tiên sau đó là sức bền, sức mạnh các nhóm cơ lưng, bụng,
sức bật chi dưới chậm nhất là sức mạnh tĩnh lực.
* Sức nhanh:
Sức nhanh phát triển chủ yếu ở lứa tuổi 10-13 tuổi nếu không được tập luyện
tốt đến giai đoạn 16-18 tuổi sẽ rất khó nâng cao thêm, ở lứa tuổi thiếu niên cần tăng
cường tập sức nhanh để bổ sung và duy trì sự phát triển đó. Trong giảng dạy không
những chỉ tiến hành các bài tập phát triển tốc độ chạy mà cần phải phát triển tốc độ
phản ứng và tốc độ động tác.
Ngoài ra ở lứa tuổi này sức nhanh phát triển nhanh chóng cũng góp phần thúc
đẩy sức mạnh phát triển.
* Sức mạnh:
Sự phát triển tố chất mạnh có liên quan đến sự phát triển của hệ thống thần
kinh và cơ bắp. Sức mạnh lớn hay nhỏ tùy thuộc vào tiết diện sinh lí của cơ và cơ
năng chi phối của hệ thần kinh. Ở lứa tuổi thiếu niên cơ thể của các em chủ yếu phát
triển chiều cao nên cơ bắp dài và bé. Vỏ não chi phối sự hoạt động của cơ thường bị
lan toả không tập trung nên các cơ co và duỗi hoạt động không nhịp điệu, tốn sức,
mau mệt.
Đánh giá về sức mạnh có thể trên hai mặt: sức mạnh tối đa và sức mạnh trong
một khoảng thời gian xác định nào đó. Ở bộ phận khác nhau của cơ thể sự phát triển
tố chất mạnh không giống nhau: Sức mạnh lưng bụng phát triển sớm, sức mạnh tĩnh
lực phát triển chậm, sức mạnh bộc phát sau tuổi trung học mới phát triển nhanh do
14
vậy cần sắp xếp các bài tập phát triển sức mạnh tốt nhất trong thời kỳ mẫn cảm sức
mạnh.
Về tố chất sức mạnh có thể phân thành: Sức mạnh tuyệt đối, sức mạnh tương
đối, sức mạnh tốc độ, sức mạnh bền. Sự phát triển tự nhiên của sức mạnh tốc độ ở
tuổi thiếu niên thông thường sớm hơn thời kỳ nhạy cảm của sức mạnh tương đối.
Đối với môn nhảy xa chúng ta cần quan tâm đến sự phát triển sức mạnh tốc độ
của người tập. Để phát triển sức mạnh tốc độ cần xen kẽ tập luyện đúng mực với
phương pháp dùng sức lớn nhất.
Như vậy, trong suốt quá trình cho học sinh tập luyện môn nhảy xa chúng ta
cần đưa các bài tập phát triển sức mạnh của các nhóm chi dưới giúp cho việc thực
hiện động tác giậm nhảy trong nhảy xa thật nhanh mạnh, để đưa cơ thể đi xa hơn.
1.4.2. Sức mạnh và sức mạnh trong nhảy xa:
Khái niệm về sức mạnh cho đến nay vẫn còn có những cách hiểu khác nhau.
Nhưng theo Nguyễn Toán “ Tố chất sức mạnh có thể phân thành sức mạnh tuyệt
đối, sức mạnh tương đối, sức mạnh bền”, trong đó:
. Sức mạnh tuyệt đối là năng lực khắc phục lực cản lớn nhất.
- Sức mạnh tương đối là sức mạnh lớn nhất của vận động viên trên 1 kg thể
trọng của họ.
- Sức mạnh tốc độ là sự chuyển động của cơ thể có thể thực hiện với các tốc
độ khác nhau.
- Sức mạnh bền là năng lực khắc phục lực cản nhỏ trong thời gian. Còn Phạm
Danh Tốn đã phân loại sức mạnh thành các dạng sức mạnh đơn thuần, sức mạnh tốc
độ, trong đó:
- Sức mạnh đơn thuần: Là khả năng sinh lực trong đó các động tác động hoặc tĩnh.
- Sức mạnh tốc độ: là khả năng sinh lực trong các động tác nhanh.
Bên cạnh đó, ở nhiều trường hợp theo ông còn thường gặp một dạng sức mạnh
rất quan trọng được gọi là “sức mạnh bộc phát”: Đó là khả năng sinh lực lớn nhất
trong khoảng thời gian ngắn nhất, dạng sức mạnh này xuất hiện và giữ vai trò quan
trọng trong các môn có hoạt động bật nhảy, nhảy và khả năng tốc độ tối đa trong
chạy.
15
max
max
T
F
I =
Trong đó I là chỉ số đánh giá sức mạnh, tốc độ hay sức mạnh bộc phát, F
max
là
sức mạnh tối đa, T
max
là thời gian để đạt sức mạnh tối đa.
Nhảy xa là nội dung nằm trong hệ thống các môn không có chu kỳ, có kỹ
thuật, động tác phức tạp bao gồm chạy đà, giậm nhảy, tư thế bay trên không và tiếp
đất. Trong 4 yếu tố đó, yếu tố giậm nhảy có ảnh hưởng lớn nhất với việc hình thành
kỹ thuật và động tác quyết định thành tích ở môn này. Những khâu giậm nhảy lại
có quan hệ rất lớn với tốc độ chạy đà, thời gian chống đỡ khi giậm nhảy, góc độ
giậm nhảy Như vậy, có thể thấy sức mạnh trong nhảy xa là dạng sức mạnh hỗn
hợp, mà chúng ta có thể phân ra một cách tương đối, gắn liền với quá trình thực
hiện kỹ thuật bao gồm:
* Sức mạnh tốc độ: Dạng sức mạnh này thể hiện trong động tác chạy đà.
* Sức mạnh bộc phát: Dạng sức mạnh thể hiện trong động tác giậm nhảy (sức bật)
Theo “Tính chu kỳ trong huấn luyện thể thao” hầu hết các môn thể thao đều
cần sức mạnh, những tố chất cần thiết cho từng môn thể thao khác nhau gọi là sức
mạnh đặc thù của môn nào đó. Sức mạnh đối đa (sức mạnh đơn thuần) đóng vai trò
quan trọng nếu không nói là quyết định trong việc tạo ra sức mạnh đặc thù của môn
thể thao.
Theo Lê Nguyệt Nga: Ở các môn nhảy do thành tích được xác định bằng độ
cao và độ xa, mà độ cao và độ xa khi nhảy, tỉ lệ thuận với tốc độ ban đầu khi vừa
“bay lên” rơi mặt đất, tốc độ giậm nhảy càng nhanh, nhảy càng cao, càng xa, càng
lớn. Tốc độ giậm nhảy lại có quan hệ mật thiết với tốc độ chạy đà, mà tốc độ chạy
đà và tốc độ giậm nhảy lại có quan hệ rất lớn với sức mạnh đặc biệt là sức mạnh
bộc phát của đôi chân.
Theo Nguyễn Toán “Sự phát triển tố chất thể lực này có tác dụng trực tiếp đến
các tố chất khác. Nâng cao sức mạnh của chân sẽ có lợi ngay cho tốc độ và sức
bật”.
16
CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP, ĐỐI TƯỢNG VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU
2.1. Phương pháp nghiên cứu
Để giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu nêu trên đề tài đã áp dụng các
phương pháp nghiên cứu sau:
2.1.1. Phương pháp tham khảo tài liệu
Đọc sách và phân tích tài liệu tham khảo có liên quan đến đề tài nghiên cứu.
Phương pháp này nhằm tổng hợp các tài liệu, hệ thống lại các kiến thức có liên
quan đến đề tài nghiên cứu, hình thành cơ sở lí luận, xác định các nhiệm vụ, lựa
chọn các phương pháp và các chỉ tiêu làm cơ sở đánh giá kết quả nghiên cứu trong
khi thực hiện đề tài cũng như tìm chọn các bài tập bổ trợ cho giai đoạn chạy đà
giậm nhảy trong môn nhảy xa làm cơ sở cho việc phỏng vấn và thực nghiệm.
2.1.2. Phương pháp phỏng vấn.
Phương pháp này nhằm tìm hiểu và xác định các bài tập được sử dụng trong
thực tiễn huấn luyện – giảng dạy nhảy xa: Chúng tôi đã dùng phiếu điều tra theo
phương pháp phân loại mức độ tin cậy của từng bài tập để phỏng vấn các huấn
luyện viên, giáo viên là những người có kinh nghiệm trong công tác huấn luyện,
giảng dạy môn nhảy xa về các chỉ tiêu đánh giá và các bài tập bổ trợ cho giai đoạn
chạy đà - giậm nhảy ở môn nhảy xa của nam học sinh khối 8 trường THCS Mỹ
Hoá.
2.1.3. Phương pháp kiểm tra sư phạm
Nhằm kiểm tra thu thập các thông tin liên quan đến sức mạnh tốc độ, lực giậm
nhảy và thành tích nhảy xa của các đối tượng nghiên cứu đồng thời đánh giá tính
hợp lí của các bài tập được lựa chọn thông qua các số liệu trước và sau thực
nghiệm.
* Trong đề tài đã sử dụng các chỉ số sau:
- Chạy 30m tốc độ cao – xp cao (s)
- Bật xa tại chỗ (cm)
- Nhảy xa có đà (cm)
2.1.4.Phương pháp thực nghiệm sư phạm
17
Phương pháp này được áp dụng nhằm ứng dụng và đánh giá hiệu quả của các
bài tập đã lựa chọn.
2.1.5.Phương pháp thống kê toán
Thông tin thu thập được sẽ được xử lý bằng các phương pháp thống kê toán với
sự hỗ trợ của phần mềm EXCEL.
Đề tài đã sử dụng các công thức sau:
- Gía trị trung bình cộng (
X
)
1
1
1
n
i
X X
N
=
=
∑
Trong đó:
∑
: Giá trị tổng
X
i
: giá trị quan sát thứ i.
n : độ lớn của mẫu.
X
: giá trị trung bình.
- Độ lệch chuẩn (S) khi n
≥
30
( )
2
1
n
i
i
X X
S
n
=
−
=
∑
Trong đó:
S : độ lệch chuẩn.
X
i
: giá trị quan sát thứ i.
X
: giá trị trung bình.
n : độ lớn của mẫu.
- Chỉ số t – student
+ Dùng cho hai mẫu liên quan n
≥
30
( )
2
1
d n
t
d d
n
=
−
∑
Trong đó:
n : số cặp
d
i
: hiệu số giữa các cặp thứ hạng của các giá trị.
18
+ Dùng cho hai mẫu độc lập n
≥
30
2 2
A B
A B
A B
X X
t
S S
n n
−
=
+
Trong đó:
A
X
,
B
X
: giá trị trung bình của hai mẫu A, B.
S
A
2
, S
B
2
: phương sai hai mẫu A, B.
n
A
, n
B
: độ lớn hai mẫu A, B.
- Hệ số biến thiên:
.100%
X
V
S
C
X
=
- Sai số tương đối của giá trị trung bình (
ε
)
05
.
X
t S
X n
ε
=
Trong đó:
X
: giá trị trung bình.
S
X
: độ lệch chuẩn.
t
05
: giá trị giới hạn chỉ số t – student ứng với xác suất p = 0.05.
n : độ lớn của mẫu.
- Nhịp độ tăng trưởng:
2 1
1 2
100 (%)
0.5( )
V V
W
V V
−
=
+
Trong đó:
V
1
: giá trị lần 1.
V
2
: giá trị lần 2.
3.2. Tổ chức nghiên cứu:
3.2.1. Đối tượng nghiên cứu:
Học sinh lớp 8 trường THCS Mỹ Hoá Thị Xã Bến Tre.
* Nhóm thực nghiệm (30 học sinh): Được tập luyện với hệ thống bài tập
được xác định trước, các bài tập áp dụng để nghiên cứu.
* Nhóm đối chứng (30 học sinh): Học theo chương trình qui định của Bộ
GD – ĐT đang thực hiện ở trường THCS Mỹ Hoá Thị xã Bến Tre.
3.2.2. Kế hoạch nghiên cứu:
19
* Thời gian nghiên cứu: đề tài được nghiên cứu từ tháng 6 năm 2008 đến
tháng 8 năm 2009 theo kế hoạch sau:
Nội dung công việc Thời gian
thực hiện
Người thực hiện Địa điểm
1
Đọc tài liệu liên quan đến
đề tài nghiên cứu
07/ 2008
Trần Quốc Việt
Nguyễn Thụy Phương Vân
Khưu Minh Tổng
Trường CĐ
Bến Tre
2
Viết đề cương, bảo vệ đề
cương
09/ 2008
Trần Quốc Việt
Nguyễn Thụy Phương Vân
Khưu Minh Tổng
Trường CĐ
Bến Tre
3
Chuẩn bị cơ sở vật chất
phục vụ nghiên cứu
Tiến hành lập phiếu và
phỏng vấn
09/ 2008
Trần Quốc Việt
Nguyễn Thụy Phương Vân
Khưu Minh Tổng
Trường
THCS Mỹ
Hoá
4
Kiểm tra số liệu lần 1
Xử lí và phân tích số liệu
lần 1
12/ 2008
Trần Quốc Việt
Nguyễn Thụy Phương Vân
Khưu Minh Tổng
Trường
THCS Mỹ
Hoá
5 Tiến hành thực nghiệm 01/2009
Trần Quốc Việt
Nguyễn Thụy Phương Vân
Khưu Minh Tổng
Trường
THCS Mỹ
Hoá
6
Kiểm tra số liệu lần 2 sau
1 học kì thực nghiệm
04/2009
Trần Quốc Việt
Nguyễn Thụy Phương Vân
Khưu Minh Tổng
Trường
THCS Mỹ
Hoá
7
Xử lí và phân tích số liệu
kết quả nghiên cứu
05/2009
Trần Quốc Việt
Nguyễn Thụy Phương Vân
Khưu Minh Tổng
Trường
THCS Mỹ
Hoá
8
Phân tích kết quả nghiên
cứu
05/2009
Trần Quốc Việt
Nguyễn Thụy Phương Vân
Khưu Minh Tổng
Trường
THCS Mỹ
Hoá
9
Viết bản thảo và dự báo
kết quả nghiên cứu.
Trình thầy hướng dẫn
06/2009
Trần Quốc Việt
Nguyễn Thụy Phương Vân
Khưu Minh Tổng
Trường CĐ
Bến Tre
10
Hoàn chỉnh luận văn
07/2009
Trần Quốc Việt
Nguyễn Thụy Phương Vân
Khưu Minh Tổng
Trường CĐ
Bến Tre
11 Viết báo cáo tóm tắt 08/2009
Trần Quốc Việt
Nguyễn Thụy Phương Vân
Khưu Minh Tổng
Trường CĐ
Bến Tre
12
Bảo vệ luận văn ở hội
đồng khoa học
08/2009
Trần Quốc Việt
Nguyễn Thụy Phương Vân
Khưu Minh Tổng
Trường CĐ
Bến Tre
* Địa điểm nghiên cứu:
-Trường CĐ Bến Tre.
20
-Trường THCS Mỹ Hoá Thị xã Bến Tre.
* Trang – thiết bị sử dụng nghiên cứu:Các dụng cụ phục vụ cho kiểm tra lấy
số liệu như: hố nhảy xa, đồng hồ bấm giờ, thước dây … và một số dụng cụ có liên
quan.
21
CHƯƠNG 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
3.1. Tổng hợp và lựa chọn các bài tập bổ trợ thể lực cho giai đoạn chạy đà
– giậm nhảy ở môn nhảy xa kiều ngồi của học sinh nam khối 8 trường THCS Mỹ
Hoá – Thị xã Bến Tre – Tỉnh Bến Tre.
Tổng hợp và lựa chọn các bài tập bổ trợ thể lực cho giai đoạn chạy đà – giậm
nhảy ở môn nhảy xa kiều ngồi của học sinh nam khối 8 trường THCS Mỹ Hoá –
Thị xã Bến Tre – Tỉnh Bến Tre chủ yếu thông qua các phương pháp:
- Đọc, tham khảo tài liệu đặc biệt là qua các tài liệu của các nhà nghiên cứu
khoa học;
- Phỏng vấn tham khảo ý kiến của các huấn luyện viên – giáo viên thể dục
có kinh nghiệm trong công tác huấn luyện và giảng dạy môn nhảy xa,
- Quan sát sư phạm trong thực tế giảng dạy;
Để xác định một cách khách quan, chúng thôi dùng phiếu phỏng vấn để lấy ý
kiến của các huấn luyện viên – giáo viên thể dục ở các trường trung học cơ sở là
những người có kinh nghiệm trong công tác huấn luyện và giảng dạy môn nhảy xa
để xem xét đánh gía mức độ quan trọng của hai tố chất thể lực ảnh hưởng rất lớn
đến việc nâng cao thành thích nhảy xa là sức mạnh tốc độ và sức mạnh bộc phát
Phỏng vấn chủ yếu tập trung vào hai vấn đề sau:
+ Vai trò của các tố chất với việc phát triển thành tích nhảy xa.
+ Từ cơ sở các tố chất, tiến tới xác định các bài tập bổ trợ thường được sử
dụng trong phát triển sức mạnh nhằm đạt hiệu quả cao giai đoạn chạy đà giậm nhảy
ở môn nhảy xa.
Sau đây là những vấn đề nêu ra thông qua kết quả trả lời của những người
được hỏi; câu hỏi được đưa ra gồm hai yếu tố về mặt tố chất thể lực được đánh gía
theo ba mức sau:
+ Rất quan trọng.
+ Quan trọng.
+ Bình thường.
22
Các chỉ tiêu được đưa ra trong phiếu phỏng vấn là kết quả của việc nghiên
cứu các tài liệu liên quan và sự quan sát sư phạm các buổi tập của học sinh, vận
động viên dưới sự hướng dẫn của thầy cô giáo đứng lớp.
Phỏng vấn tiến hành một lần đối với 25 huấn luyện viên – giáo viên thể dục
ở các trường trung học cơ sở.
Bảng 1: Kết quả phỏng vấn vai trò các tố chất thể lực trong phát triển thành tích
nhảy xa.
NHÓM NỘI DUNG
KẾT QUẢ PHỎNG VẤN
Rất quan trọng Quan trọng Bình thường
Số
người
Tỉ lệ
Số
người
Tỉ lệ
Số
người
Tỉ lệ
CÁC
TỐ
CHẤT
Sức mạnh
tốc độ
22 88% 2 8% 1 4%
Sức mạnh
bộc phát
25 100% 0 0% 0 0%
Kết quả được trình bày ở trên chứng tỏ hầu hết các huấn luyện viên – giáo
viên thể dục ở các Trường trung học cơ sở đều thống nhất quan điểm cho rằng các
yếu tố phát triển sức mạnh bột phát và sức mạnh tốc độ có tác động rất lớn đến giai
đoạn chạy đà và giai đoạn giậm nhảy ở môn nhảy xa.
Dựa trên hai cơ sở tố chất thể lực phát triển sức mạnh trên, chúng tôi xác
định được một số bài tập sau:
Bài tập về sức mạnh tốc độ:
1 Chạy 30 m xuất phát cao.
2 Chạy 30 m tốc độ cao.
3 Chạy 40 m xuất phát cao.
4 Chạy 60 m xuất phát cao.
5 Chạy đạp sau 30 m.
6 Tốc độ chạy 10 m cuối đà.
7 Chạy lặp lại 3 x 30 m.
8 Chạy nâng cao đùi 20 m.
9 Chạy 5, 7 bước tăng tốc ở bốn bước cuối.
23
10 Chạy toàn đà tốc độ cao đặt chân giậm vào ván.
Bài tập về sức mạnh bộc phát:
1 Bật 3 bước đổi chân.
2 Bật xa tại chỗ.
3 Bật cao tại chỗ.
4 Bật 7 bước đổi chân.
5 Nhảy xa đà 6 bước.
6 Bật cóc 15 m.
7 Lò cò 30 m tiếp sức.
8 Bật cao ôm gối 10 giây.
9 Nhảy xa đà 10 bước.
10 Nhảy xa toàn đà.
11 Nhảy dây nhanh 1 phút.
12 Chạy xuất phát thấp có lực cản.
13 Ngồi xuống đứng lên có người trên vai.
14 Tại chỗ nâng cao đùi 30 giây.
15 Nhảy trên một chân sau đó đổi chân kia.
16 Ngồi trên một chân; đứng dậy nhanh và bật thẳng lên
trên.
17 Nhảy trên một chân vượt qua bóng liên tục.
18 Chạy đà một bước giậm nhảy rơi xuống bằng chân lăng.
19 Chạy đà ba bước giậm nhảy rơi xuống bằng chân lăng.
20 Chạy 3 – 5 bước nhảy xa tay chạm vào vật trên cao.
21 Đứng trên chân giậm nhảy 4 – 6 m nhảy xa.
22 Đứng trên bục cao 40 – 50 cm rơi xuống chân giậm, bật
nhảy làm động tác bước bộ và rơi xuống bằng chân lăng.
23 Chân giậm đặt vào bục cao 30 cm chân lăng đặt sau ở
đất giậm nhảy xa về trước.
Song, để xác định được các bài tập này có giá trị sử dụng khả thi trong thực
tiễn hay không chúng tôi soạn thảo thành phiếu tiến hành phỏng vấn các huấn luyện
viên – giáo viên thể dục ở các Trường trung học cơ sở có kinh nghiệm trong công
24
tác huấn luyện, giảng dạy môn nhảy xa để đánh giá, xác định tính thực tiễn của các
bài tập đã đưa ra.
Chúng tôi đưa ra hai mức để phỏng vấn:
Sử dụng: Đánh dấu “x”.
Không sử dụng: Bỏ trống.
Bảng 2: Kết quả phỏng vấn các bài tập bổ trợ thể lực cho giai đoạn chạy đà-giậm
nhảy ở môn nhảy xa kiểu ngồi của học sinh nam khối 8 Trường THCS Mỹ Hoá –
Thị xã Bến Tre – Tỉnh Bến Tre (n = 25)
S
T
T
TÊN BÀI TẬP
ĐƯỢC SỬ
DỤNG
KHÔNG ĐƯỢC
SỬ DỤNG
Số
lượng
% Số lượng %
1 Chạy 30 m xuất phát cao 21 84 3 16
2 Chạy 30 m tốc độ cao 12 48 13 52
3 Chạy 40 m xuất phát cao 8 32 17 68
4 Chạy 60 m xuất phát cao 10 40 15 60
5 Chạy đạp sau 30 m 20 80 5 20
6 Tốc độ chạy 10 m cuối đà 18 72 7 28
7 Chạy lặp lại 3 x 30 m 19 76 6 14
8 Chạy nâng cao đùi 20 m 16 64 9 36
9
Chạy 5, 7 bước tăng tốc ở bốn
bước cuối
11 44 14 56
10
Chạy toàn đà tốc độ cao đặt chân
giậm vào ván
13 52 12 48
11 Bật 3 bước đổi chân 6 24 19 76
12 Bật xa tại chỗ 20 80 5 20
13 Bật cao tại chỗ 7 28 18 72
14 Bật 7 bước đổi chân 9 36 16 64
15 Nhảy xa đà 6 bước 12 48 13 52
16 Bật cóc 15 m 17 68 8 32
17 Lò cò 30 m tiếp sức 23 92 2 8
18 Bật cao ôm gối 10 giây 5 20 20 80
19 Nhảy xa đà 10 bước 19 76 6 24
20 Nhảy xa toàn đà 23 92 2 8
21 Nhảy dây nhanh 1 phút 15 60 10 40
22 Chạy xuất phát thấp có lực cản 3 12 22 88
23
Ngồi xuống đứng lên có người
trên vai
13 52 12 48
24 Tại chỗ nâng cao đùi 30 giây 4 16 21 84
25
Nhảy trên một chân sau đó đổi
chân kia
7 28 18 72
26
Ngồi trên một chân; đứng dậy
nhanh và bật thẳng lên trên
9 36 16 64
27
Nhảy trên một chân vượt qua
bóng liên tục
12 48 13 52
28
Chạy đà một bước giậm nhảy rơi
xuống bằng chân lăng
18 72 7 28
29 Chạy đà ba bước giậm nhảy rơi 15 60 10 40
25