Tải bản đầy đủ (.pdf) (59 trang)

Nghiên cứu công tác quản trị sản xuất tại chi nhánh tổng công ty lâm nghiệp việt nam công ty cổ phần công ty lâm nghiệp hòa bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.16 MB, 59 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
KHOA KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH
----------o0o----------

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
NGHIÊN CỨU CƠNG TÁC QUẢN TRỊ SẢN XUẤT TẠI
CHI NHÁNH TỔNG CÔNG TY LÂM NGHIỆP VIỆT
NAM – CƠNG TY CỔ PHẦN – CƠNG TY LÂM NGHIỆP
HỊA BÌNH
NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ:

7340101

Giảng viên hướng dẫn : Ths. Nguyễn Thị Thu Nga
Sinh viên thực hiện

: Đinh Trang Thái Huần

Khóa học

: 2017-2021

Hà Nội, 2021


LỜI CẢM ƠN
Để đánh giá kết quả sau thời gian học tập tại trường nhằm gắn lý thuyết
với thực tiễn, đồng thời nhằm hoàn thiện củng cố kiến thức chuyên môn đã
được trang bị cho nghành quản trị kinh doanh, được sự đồng ý của khoa Kinh
tế và Quản trị kinh doanh, em tiến hành thực hiện khóa luận tốt nghiệp với đề


tài “ Nghiên cứu công tác quản trị sản xuất tại chi nhánh tổng công ty
Lâm nghiệp Việt Nam – Công ty cổ phần – Công ty Lâm nghiệp Hịa
Bình “
Để hồn thành bài khóa luận này, ngồi sự nỗ lực cố gắng của bản thân,
em đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của các thầy cơ trong khoa Kinh tế và
Quản trị kinh doanh trường Đại học Lâm Nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo, ThS. Nguyễn Thị Thu Nga đã tận
tình hướng dẫn, truyền đạt những ý kiến và kinh nghiệm quý báu cho em để
em hồn thành khóa luận này.
Mặc dù đã cố gắng hết khả năng nhưng điều kiện thời gian có hạn cũng
như hiểu biết và kỹ năng phân tích cịn hạn chế nên khóa luận tốt nghiệp
khơng thể tránh khỏi thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận được sự đóng góp ý
kiến của các thầy cơ giáo để đề tài được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 28 tháng 5 năm 2021
Sinh viên thực hiện
Huần
Đinh Trang Thái Huần

i


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
MỤC LỤC ......................................................................................................... ii
DANH MỤC VIẾT TẮT ................................................................................. iv
DANH MỤC BẢNG ......................................................................................... v
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH ............................................................................ v
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ SẢN XUẤT TRONG

DOANH NGHIỆP ............................................................................................. 5
1.1 Khái niệm vai trò của quản trị sản xuất trong doanh nghiệp ...................... 5
1.1.1 Khái niệm về quản trị sản xuất ................................................................ 5
1.1.2 Vai trò ....................................................................................................... 6
1.2 Nội dung vai trò ý nghĩa sản xuất của quản trị sản xuất ............................. 6
1.2.1 Dự báo nhu cầu sản xuất ......................................................................... 7
1.2.2 Quyết định về sản phẩm dịch vụ .............................................................. 8
1.2.3 Q trình sản xuất.................................................................................... 9
1.2.3 Bố trí mặt bằng sản xuất trong doanh nghiệp ....................................... 10
1.2.4 Điều độ sản xuất trong doanh nghiệp .................................................... 11
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới quản trị sản xuất............................................. 12
1.3.1 Các nhân tố bên trong ............................................................................ 12
1.3.2 Các nhân tố bên ngoài ..........................................................................13
CHƯƠNG II: ĐẶC ĐIỂM CHUNG VỀ CHI NHÁNH TỔNG CÔNG TY
LÂM NGHIỆP VIỆT NAM - CÔNG TY CỔ PHẦN - CÔNG TY ............... 15
LÂM NGHIỆP HỊA BÌNH ............................................................................ 15
2.1 Tổng quan về Cơng ty Lâm Nghiệp Hịa Bình ......................................... 15
2.1.1 Q trình hình thành và phát triển của Cơng ty .................................... 15
2.1.2 Cơ cấu bộ máy quản trị của Công ty ..................................................... 18
2.2 Đặc điểm về các nguồn nhân lực sản xuất của Công ty............................ 22
2.2.1 Đặc điểm về nhân lực ............................................................................. 22
2.2.2 Đặc điểm cơ sở vật chất ......................................................................... 25
2.2.3 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty .......................... 25
ii


2.3 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh .................................................... 26
CHƯƠNG III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................................... 30
3.1 Phân tích quản trị sản xuất tại Cơng ty Lâm nghiệp Hịa Bình ................ 30
3.1.1 Quy trình sản xuất tại cơng ty lâm nghiệp ............................................. 30

3.1.2 Cơ cấu sản xuất ...................................................................................... 33
3.2 Thực trạng công tác sản xuất tại chi nhánh Tổng Công ty Lâm nghiệp
Việt Nam - Công ty Cổ phần - Cơng ty lâm nghiệp Hịa Bình. ...................... 34
3.2.1 Dự báo nhu cầu sản phẩm ..................................................................... 34
3.2.2 Quyết định về sản phẩm dịch vụ ............................................................ 36
3.2.3 Bố trí sản xuất trong doanh nghiệp ....................................................... 40
3.2.4 Điều độ sản xuất trong doanh nghiệp .................................................... 43
3.3 Những yếu tố ảnh hưởng đến q trình sản xuất tại chi nhánh Tổng Cơng ty
lâm nghiệp Việt Nam - Công ty cổ phần - Công ty lâm nghiệp Hịa Bình........... 45
3.3.1 Yếu tố bên trong ..................................................................................... 45
3.3.2 Yếu tố bên ngoài ..................................................................................... 46
3.4 Đánh giá chung ......................................................................................... 46
3.4.1 Hạn chế .................................................................................................. 46
3.5 Một số giải pháp cải thiện những rủi ro trong quản trị sản xuất tại chi
nhánh Tổng công ty lâm nghiệp Việt Nam - Cơng ty cổ phần - Cơng ty lâm
nghiệp Hịa Bình.............................................................................................. 48
3.5.1 Mục tiêu, định hướng mới cho quản trị sản xuất tại chi nhánh Tổng
công ty lâm nghiệp Việt Nam - Công ty cổ phần - Công ty lâm nghiệp Hịa
Bình ................................................................................................................. 49
3.5.2 Giải pháp hồn thiện cho quản trị sản xuất tại chi nhánh Tổng công ty
lâm nghiệp Việt Nam - Công ty cổ phần - Công ty lâm nghiệp Hịa Bình ....... 50
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 52
TÀI LIỆU THAM
KHẢO....................................................................................................53

iii


DANH MỤC VIẾT TẮT
BH


Bán hàng

CCVD

Cung cấp dịch vụ

CNKT

Công nhân kỹ thuật

HĐKD

Hoạt động kinh doanh

LĐPT

Lao động phổ thông

LN

Lâm nghiệp

MQH

Mối quan hệ

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp


iv


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.2: Tình hình lao động của cơng ty tại thời điểm 31/3/2020 .............. 23
Bảng 2.3: Tình hình cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty năm 2020 ............... 25
Bảng 2.4: Bảng báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh giai đoạn
2018 – 2020 ..................................................................................................... 27
Bảng 3.2 Diện tích các loại đất Cơng ty Lâm nghiệp Hịa Bình..................... 40
Bảng 3.3 Diện tích đất rừng giao cho các đối tượng quản lý, sử dụng.......... 41
Bảng 3.4: Kết quả sản xuất kinh doanh chỉ tiêu hiện vật................................ 44
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH
Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy Cơng ty........................................................ 18
Sơ đồ 3.1: Quy trình sản xuất của công ty ...................................................... 30

v


ĐẶT VẤN ĐỀ
Ngày nay, chúng ta đang chứng kiến sự chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế.
Từ một nền kinh tế dựa vào nông nghiệp là chủ yếu sang một nền kinh tế có
tỷ trọng cơng nghiệp và dịch vụ cao, dựa vào nền tảng của nền kinh tế tri thức
và xu hướng gắn với nền kinh tế toàn cầu. Chính sự dịch chuyển này cũng
làm phát sinh nhiều vấn đề phức tạp đặt ra cho doanh nghiệp những yêu cầu
và thách thức mới, địi hỏi các doanh nghiệp khơng ngừng vận động, vươn lên
vượt qua những thử thách, tránh nguy cơ bị đào thải bởi quy luật cạnh tranh
khắc nghiệt của cơ chế thị trường.
Công tác sản xuất là vấn đề đặt ra cho mọi doanh nghiệp, đặc biệt là
trong điều kiện kinh tế thị trường. Các nhà đầu tư, các chủ doanh nghiệp trước

khi quyết định bỏ vốn đầu tư vào một nghành, một sản phẩm dịch vụ nào đó
ngồi việc trả lời các câu hỏi sản xuất là gì? Sản xuất như thế nào? Sản xuất
cho ai? Cịn phải biết chi phí bỏ ra và lợi ích thu được. Dĩ nhiên rằng, lợi ích
thu được phải lớn hơn chi phí bỏ ra mới là hiệu quả sản xuất kinh doanh vừa
là động lực, vừa là tiền đề để trong doanh nghiệp có thể tồn tại và phá triển
được trong điều kiện cạnh tranh vô cùng khắc nghiệt, mọi rủi ro, bất trắc có
thể xảy ra, nguy cơ phá sản ln rình rập.
Trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay quản trị sản xuất với các
doanh nghiệp được quan tâm hàng đầu. Đối với các doanh nghiệp đây là vấn
đề khó khăn chưa được giải quyết triệt để. Để giải quyết nó khơng những phải
có kiến thức năng lực mà cần có năng lực thực tế, đó là kinh nghiệm sự nhạy
bén với thị trường.
Trước sự yêu cầu thực tế đó, được sự đồng ý của Ban chủ nhiệm khoa
Kinh tế và Quản trị kinh doanh trường Đại học Lâm nghiệp và Ban lãnh đạo
Công ty Lâm nghiệp Việt Nam - Công ty Cổ phần - Công ty lâm nghiệp Hịa
Bình, em tiến hành nghiên cứu đề tài “ Nghiên cứu công tác quản trị sản xuất
tại chi nhánh tổng công ty Lâm nghiệp Việt Nam - Cơng ty Cổ phần - Cơng ty
lâm nghiệp Hịa Bình. “
1


1. Mục tiêu nghiên cứu
1.1. Mục tiêu tổng quát
Đánh giá thực trạng công tác sản xuất tại chi nhánh tổng công ty Lâm
nghiệp Việt Nam - Công ty Cổ phần - Cơng ty lâm nghiệp Hịa Bình.
+ Mục tiêu cụ thể:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về cơng tác sản xuất trong doanh nghiệp
- Tìm hiểu đặc điểm cơ bản tại chi nhánh tổng công ty Lâm nghiệp Việt
Nam - Công ty Cổ phần - Công ty lâm nghiệp Hịa Bình.
- Phân tích thực trạng cơng tác sản xuất tại chi nhánh tổng công ty Lâm

nghiệp Việt Nam - Công ty Cổ phần - Công ty lâm nghiệp Hịa Bình.
- Đề xuất giải pháp góp phần hồn thiện công tác sản xuất tại chi nhánh
tổng công ty Lâm nghiệp Việt Nam - Công ty Cổ phần - Công ty lâm nghiệp
Hịa Bình.
2. Đối tượng phạm vi nghiên cứu
2.1. Đối tượng nghiên cứu
- Công tác quản trị sản xuất tại chi nhánh Tổng Công Ty Lâm Nghiệp
Việt Nam - Cơng Ty Cổ Phần - Cơng Ty Lâm Nghiệp Hịa Bình.
3. Phạm vi nghiên cứu của đề tài:
+ Phạm vi về nội dung:
Đề tài tập chung nghiên cứu công tác quản trị sản xuất của chi nhánh
Tổng Công Ty Lâm Nghiệp Việt Nam -Công Ty Cổ Phần - Công Ty Lâm
Nghiệp Hịa Bình.
+ Phạm vi về khơng gian:
Chi nhánh của Công ty Cổ phần - Công ty Lâm Nghiệp tại tổ 7 Phường
Kỳ Sơn Thành Phố Hịa Bình Tỉnh Hịa Bình.
+ Phạm vi về thời gian:
Nghiên cứu quản trị sản xuất của công ty trong 3 năm 2018 - 2020
4. Nội dung nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản trị sản xuất trong doanh nghiệp
2


- Tìm hiểu đặc điểm cơ bản tại chi nhánh Tổng Công Ty Lâm Nghiệp
Việt Nam - Công Ty Cổ Phần - Cơng Ty Lâm Nghiệp Hịa Bình.
- Phân tích thực trạng quản trị sản xuất tại chi nhánh Tổng Công Ty
Lâm Nghiệp Việt Nam - Công Ty Cổ Phần - Cơng Ty Lâm Nghiệp Hịa Bình.
- Đề xuất giải pháp góp phần hồn thiện cơng tác quản trị sản xuất tại
chi nhánh Tổng Công Ty Lâm Nghiệp Việt Nam - Cơng Ty Cổ Phần - Cơng
Ty Lâm Nghiệp Hịa Bình.

5. Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được các mục tiêu trên, trong quá trình thực hiện đề tài em đã sử
dụng phương pháp nghiên cứu sau đây:
5.1. Phương pháp thu thập số liệu
+ Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp:
Thu thập số liệu thứ cấp để đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty. Các số liệu được công ty cung cấp như : bảng cân đối kế
toán, bảng cân đối phát sinh, báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh.
Phân tích thống kê trên cơ sở tài liệu đã được tổng hợp, vận dụng các
phương pháp phân tích thống kê để phân tích kết quả và hiệu quả sản xuất
kinh doanh của công ty qua các năm
5.2. Phương pháp xử lý số liệu
Phương pháp so sánh: Về so sánh các số tương đối, số tuyệt đối, số
bình qn để cho thấy được vị trí hiện tại của doanh nghiệp ở mức độ nào.
Phương pháp thống kê: Trên cơ sở tổng hợp vận dụng các phương pháp
phân tích thống kê như số tương đối, số tuyệt đối, số bình quân, phương pháp
so sánh để phân tích kết quả và cơng tác quản trị sản xuất của công ty qua các
năm. Phương pháp chỉ số, phương pháp thay thế liên hồn để phân tích các
nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu, năng suất lao động. Hiệu quả sử dụng vốn
cố định và vốn lưu động qua các năm.
6. Kết cấu của khóa luận
Khóa luận gồm 3 chương
6.1. Kết cấu chung
Đặt vấn đề
3


Chương 1: Cơ sở lý luận về công tác quản trị sản xuất trong doanh nghiệp.
Chương 2: Đặc điểm chung về chi nhánh Tổng Công Ty Lâm Nghiệp Việt
Nam - Cơng Ty Cổ Phần - Cơng Ty Lâm Nghiệp Hịa Bình.

Chương 3: Kết quả nghiên cứu.
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

4


CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ SẢN XUẤT
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1 Khái niệm vai trò của quản trị sản xuất trong doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm về quản trị sản xuất
Quản trị trong một tổ chức là quá trình tác động của chủ thể lên các đối
tượng bên trong và bên ngoài nhằm sử dụng một cách hợp lý nhất các nguồn
lực để đạt được mục tiêu chung của tổ chức. Quản trị bao gồm các chức năng:
hoạch định, tổ chức phối hợp, điều khiển chỉ huy và kiểm tra giám sát. Với
bản chất là một tổ chức kinh doanh, doanh nghiệp cũng cần phải được quản trị
một cách chặt chẽ, khoa học, nhằm sử dụng một cách hiệu quả nhất các yếu tố
nguồn lực để làm ra các sản phẩm, dịch vụ đáp ứng nhu cầu thị trường và qua
đó đạt được mục tiêu lợi nhuận của mình.
Nhiệm vụ của quản trị sản xuất là thiết kế và tổ chức hệ thống sản xuất
nhằm biến đổi đầu vào thành các yếu tố đầu ra sau mỗi quá trình biến đổi,
nhưng với một lượng lớn hơn số lượng đầu tư ban đầu. Giá trị gia tăng là yếu
tố quan trọng nhất, là động cơ hoạt động của các doanh nghiệp và mọi tổ
chức, cá nhân có liên quan trực tiếp đến quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Giá trị gia tăng là nguồn gốc tăng của cải và mức sống của toàn
xã hội tạo ra nguồn thu nhập cho tất cả các đối tượng có tham gia đóng góp
vào hoạt động của doanh nghiệp như những người lao động, chủ sở hữu, cán
bộ quản lý và là nguồn tái đầu tư sản xuất mở rộng, đảm bảo cho sự tồn tại và
phát triển lâu dài của doanh nghiệp.

Quản trị sản xuất có các nhiệm vụ chủ yếu sau đây: Thiết kế hệ thống
sản xuất, tổ chức hệ thống sản xuất, điều hành hệ thống sản xuất, kiểm tra
giám sát hệ thống sản xuất. Mục tiêu tổng quất của quản trị sản xuất là đảm
bảo thỏa mãn tối đa nhu cầu của khách hàng trên cơ sở sử dụng hiệu quả nhất
các yếu tố sản xuất, trên cơ sở đó, đảm bảo mục tiêu lợi nhuận cho doanh
nghiệp.

5


Để thực hiện được mục tiêu tổng quát này, quản trị sản xuất có những
mục tiêu cụ thể sau đây:
+ Đảm bảo sản phẩm và dịch vụ sản xuất ra đáp ứng một cách tốt nhất
nhu cầu của khách hàng
+ Đảm bảo chi phí sản xuất nhỏ nhất để nâng cao lợi nhuận trong
kinh doanh
+ Rút ngắn thời gian sản xuất tạo điểu kiện rút ngắn chu kỳ kinh doanh
để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh chung
+ Xây dựng một hệ thống sản xuất hoạt động có hiệu quả cao và linh hoạt
1.1.2 Vai trò
Sự phát triển sản xuất là cơ sở làm tăng giá trị gia tăng cho doanh
nghiệp, tăng trưởng kinh tế cho nền kinh tế quốc dân tạo cơ sở vật chất thúc
đẩy xã hội phát triển. Quá trình sản xuất được quản lý tốt góp phần tiết kiệm
được các nguồn lực cần thiết trong sản xuất, giảm giá thành, tăng năng suất và
hiệu quả của doanh nghiệp nói chung. Chất lượng sản phẩm hay dịch vụ do
khâu sản xuất hay cung ứng dịch vụ tạo ra. Hoàn thiện quản trị sản xuất tạo
tiềm năng to lớn cho việc nâng cao năng suất, chất lượng và khả năng cạnh
tranh của các doanh nghiệp.
Tuy nhiên, đánh giá vai trò quyết định của quản trị sản xuất trong việc
tạo ra và cung cấp sản phẩm, dịch vụ cho xã hội khơng có nghĩa là xem xét nó

một cách biệt lập tách rời các chức năng khác trong doanh nghiệp. Các chức
năng quản trị được hình thành nhằm thực hiện những mục tiêu nhất định và
có quan hệ chặt chẽ với nhau. Quản trị sản xuất có mối quan hệ ràng buộc
hữu cơ với các chức năng chính như quản trị tài chính, quản trị marketing và
các chức năng hỗ trợ khác trong doanh nghiệp. Mối quan hệ này vừa thống
nhất, tạo điều kiện thuận lợi thúc đẩy nhau cùng phát triển, lại vừa mâu thuẫn
nhau. Sự thống nhất, phối hợp cùng phát triển dựa trên cơ sở chung là thực
hiện mục tiêu tổng quát của doanh nghiệp.
1.2 Nội dung vai trò ý nghĩa sản xuất của quản trị sản xuất
6


1.2.1 Dự báo nhu cầu sản xuất
Dự báo nhu cầu sản xuất là nội dung quan trọng đầu tiên của công tác
quản trị sản xuất. Nội dung này cần trả lời được câu hỏi cơ bản nhất là cần sản
xuất sản phẩm, dịch vụ gì, khối lượng là bao nhiêu, quy cách, phẩm chất như
thế nào để đáp ứng nhu cầu thị trường.
Công tác dự báo nhu cầu sản xuất cần giải quyết các vấn đề sau đây:
Xử lý các thông tin thu thập được từ công tác nghiên cứu thị trường, đưa ra
những số liệu định lượng về nhu cầu thị trường đối với sản phẩm và dịch vụ
của doanh nghiệp, đưa ra các nhu cầu đặt hàng đối với bộ phận sản xuất bao
gồm: số lượng sản phẩm từng loại, đặc tính kỹ thuật của sản phẩm dịch vụ,
thời gian cung cấp và những yêu cầu khác.
Dự đoán nhu cầu sản xuất là cơng cụ chính cho các nhà sản xuất xác
định chính xác tỷ lệ cung ứng hàng hóa tối ưu nhất là bao nhiêu, từ đó xây
dựng ra kế hoạch mua vật liệu tương ứng để giữ mức sản xuất ở mức vừa đủ,
cắt giảm chi phí.
* Sau đây là những thơng tin đầu vào đặc trưng thường dùng để dự báo
nhu cầu sản xuất:
- Xu hướng mua hàng trong quá khứ: Dữ liệu từ 2-5 năm trước thường

sẽ được sử dụng để phân tích hoạt động bán hàng.
- Dự báo từ nhà cung cấp: Hiểu rõ được xu hướng từ các nhà cung cấp
để thích ứng với mọi hoàn cảnh một cách linh hoạt.
- Thay đổi theo mùa: Lượng hàng bán ra sẽ nhiều hơn vào một vài thời
điểm nhất định trong năm, vì vậy nhà sản xuất cần những thông tin này để
đưa ra kế hoạch sản xuất thích hợp. Hơn nữa, những yếu tố khác như vịng
đời vật liệu thơ cũng nên được bao gồm khi phân tích.
- Hạn chế hoặc quy tắc của doanh nghiệp tái kiểm tra và tái xác định
những hạn chế của chu trình sản xuất, chẳng hạn như giới hạn dung lượng
kho bãi để cân nhắc xem số lượng sản xuất bao nhiêu là thích hợp nhất.
- Độ chính xác của dự báo sẽ tùy thuộc hầu hết vào độ chính xác của
những thành phần trên. Mặc dù nhà sản xuất có thể sử dụng nhiều phương
7


pháp dự báo khác nhau tùy theo góc độ chủ quan hay khách quan, nhưng giữa
số liệu dự báo và số liệu thực luôn tồn tại khoảng cách. Khoảng cách càng
cao, thì độ chính xác của dự báo càng thấp.
Tất cả các doanh nghiệp sản xuất cần xây dựng một cơ cấu hợp tác sâu
sắc hơn và phong phú hơn, giúp họ kết hợp chặt chẽ nhiều chức năng khác
nhau trong doanh nghiệp, liên kết các tài nguyên bên trong và bên ngoài vào
hệ thống nội bộ của bạn và hoạt động như một cá thể hợp nhất để tối ưu hóa
quy trình dự báo nhu cầu sản xuất, và từ đó, thành cơng trong mơi trường kinh
doanh đầy biến động này.
1.2.2 Quyết định về sản phẩm dịch vụ
Quá trình quản lý các hoạt động sản xuất kinh doanh về thực chất là
q trình thu nhập, xử lý thơng tin và ra quyết định quản lý. Việc ra quyết
định phải dựa trên cơ sở các thông tin thu nhận được. Quyết định quản lý là
hành vi sáng tạo với tư cách là sản phẩm lao động của chủ thể quản lý, nhằm
định ra mục tiêu, chương trình, tính chất hoạt động của người hoặc cấp phải

thực hiện quyết định đó.
Quyết định sẽ trở nên rõ ràng khi cấu trúc các vấn đề phải làm của
quyết định được được người ra quyết định nắm rõ. Nói cách khác, khi mọi
thơng tin cần thiết cho việc ra quyết định là đầy đủ và người ta có thể đưa ra
các phương pháp lượng hóa khi ra quyết định. Trường hợp thiếu thơng tin,
việc ra quyết định sẽ khó khăn hơn, xác xuất may rủi sẽ lớn hơn. Người ta
phải sử dụng các khả năng suy luận chủ quan ( khả năng nội suy ) mang tính
kinh nghiệm của mình hoặc các chun gia để ra quyết định. Trong từng
trường hợp cụ thể, việc ra quyết định là lựa chọn một phương án tối ưu trong
một tập hợp ( thường là hữu hạn ) các phương án.
Sơ bộ đề ra nhiệm vụ: Để đề ra nhiệm vụ, trước hết cần phải xác định:
Vì sao phải đề ra nhiệm vụ, nhiệm vụ đó thuộc loại nào, tính cấp bách của nó,
tình huống nào trong sản xuất kinh doanh có liên quan đến nhiệm vụ đề ra,
những nhân tố ảnh hưởng đến nhiệm vụ, khối lượng thơng tin cần thiết đã có
để đề ra nhiệm vụ, cách thu nhập những thơng tin cịn thiếu.
8


- Chọn tiêu chuẩn đánh giá
- Thu nhập thông tin để làm rõ nhiệm vụ đề ra
- Chính thức đề ra nhiệm vụ
- Dự kiến các phương án cụ thể
- Xây dựng các mơ hình ra quyết định
- Đề ra quyết định
- Truyền đạt quyết định đến người thi hành và lập kế hoạch tổ chức
thực hiện quyết định
- Kiểm tra việc thực hiện quyết định
- Điều chỉnh quyết định
- Tổng kết việc thực hiện quyết định
1.2.3 Quá trình sản xuất

Sản xuất là sự nghiên cứu về quá trình sản xuất, hay là quá trình kinh tế
của việc chuyển đổi đầu vào thành đầu ra. Quá trình sản xuất sử dụng
các nguồn lực để tạo ra hàng hóa, dịch vụ phù hợp với mục đích sử dụng, tặng
quà hay là trao đổi trong nền kinh tế thị trường. Quá trình này có thể bao gồm
sản xuất, xây dựng, lưu trữ, vận chuyển và đóng gói. Sản xuất là một q
trình và nó diễn ra qua khơng gian lẫn thời gian. Bởi vậy sản xuất được đo bởi
“tỷ lệ của sản lượng đầu ra trong một khoảng thời gian”.
Có ba khía cạnh của q trình sản xuất: Số lượng hàng hóa và dịch vụ
được sản xuất ra, loại hàng hóa và dịch vụ được sản xuất ra, sự phân bố về
mặt khơng gian và thời gian của hàng hóa và dịch vụ được sản xuất ra.
Các loại hình sản xuất quan trọng bao gồm: Sản xuất thị trường, sản
xuất công cộng, sản xuất hộ gia đình. Để hiểu được nguồn gốc của phúc lợi
kinh tế, chúng ta phải hiểu rõ được ba quá trình sản xuất trên. Tất cả các quá
trình sản xuất này đều tạo ra hàng hóa có giá trị và mang lại phúc lợi cho
người tiêu dùng.
Sự thỏa mãn nhu cầu được bắt nguồn từ việc sử dụng các loại hàng hóa
được sản xuất. Việc thỏa mãn nhu cầu sẽ tăng lên khi tỷ lệ giá cả - chất lượng
của hàng hóa được cải thiện và càng nhiều sư thỏa mãn đạt được với ít chi phí
9


hơn. Cải thiện tỷ lệ giá cả - chất lượng của hàng hóa đối với nhà sản xuất là
một cách quan trọng để nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất.
Phúc lợi kinh tế cũng được tăng lên do sự gia tăng của thu nhập thu
được từ sự phát triển hiệu quả của loại hình sản xuất thị trường. Sản xuất thị
trường là loại hình duy nhất tạo ra và phân phối thu nhập cho các bên liên
quan. Loại hình sản xuất cơng cộng và sản xuất hộ gia đình được tài trợ bởi
nguồn thu nhập thu được từ loại hình sản xuất thị trường. Do vậy, sản xuất thị
trường đóng vai trị kép trong việc tạo ra phúc lợi, vai trị sản xuất ra hàng hóa
và vai trị tạo ra thu nhập.

1.2.3 Bố trí mặt bằng sản xuất trong doanh nghiệp
Bố trí mặt bằng sản xuất trong doanh nghiệp là quá trình tổ chức, sắp
xếp, định dạng về mặt khơng gian máy móc thiết bị, các khu vực làm việc và
các bộ phận phục vụ sản xuất và cung cấp dịch vụ.
Cụ thể hơn bố trí mặt bằng là việc lựa chọn cách bố trí lắp đặt máy
móc, thiết bị, bàn ghế cho các khu vực, đường dây sản xuất và dịch vụ của
một doanh nghiệp ( nhà máy, văn phịng, cửa hàng, kho hàng…). Mặt bằng
được bố trí sẽ xác định dòng di chuyển của người và vật liệu, nó có tác động
lớn đến hiệu quả cơng việc.
Việc bố trí mặt bằng sản xuất khơng chỉ áp dụng đối với các doanh
nghiệp xây dựng mới mà bao gồm cả những trường hợp thay đổi quy mô sản
xuất, thay đổi thiết kế sản phẩm hay quy trình cơng nghệ sản xuất sản phẩm
mới hoặc thậm chí cách bố trí hiện tại không hợp lý cần phải điều chỉnh lại.
Bố trí mặt bằng sản xuất ảnh hưởng trực tiếp tới chi phí, thời gian sản
xuất sản phẩm và cung ứng dịch vụ của doanh nghiệp. Bố trí hợp lý sẽ tạo ra
năng suất cao, giảm lãng phí và sự gián đoạn khơng cần thiết. Ngược lại, nếu
bố trí khơng hợp lý có thể làm tăng chi phí, thời gian di chuyển kéo dài, cản
trở các hoạt động vận hành, làm ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh
doanh. Nếu phải bố trí lại mặt bằng sẽ dẫn đến hao phí về tiền bạc và thời
gian của doanh nghiệp.
10


* Sắp xếp bố trí mặt bằng sản xuất phải tuân thủ một số nguyên tắc sau:
- Đảm bảo an toàn cho sản xuất và người lao động: Khi bố trí mặt bằng
địi hỏi phải tính đến các yếu tố về an tồn cho người lao động, máy móc thiết
bị, đảm bảo chất lượng sản phẩm và tạo ra một môi trường làm việc thuận lợi
cho người công nhân. Mọi quy định về chống ồn, bụi, chống rung, chống
nóng, chống cháy nổ... phải được tuân thủ. Trong thiết kế mặt bằng phải đảm
bảo khả năng thơng gió và chiếu sáng tự nhiên. Các phân xưởng sinh ra nhiều

bụi, khói, hơi độc, bức xạ có hại... phải được bố trí thành khu nhà riêng biệt
và khơng được bố trí gần sát khu vực có dân cư. Các kho chứa vật liệu dễ
cháy dễ nổ phải bố trí xa khu vực sản xuất và phải trang bị các thiết bị an tồn
phịng chữa cháy nổ. Những thiết bị gây ra rung động lớn có thể ảnh hưởng
đến hoạt động của các thiết bị khác và ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm
không nên đặt cạnh các thiết bị có giá trị lớn…
- Đảm bảo tính linh hoạt của hệ thống. Bố trí mặt bằng phải xét đến khả năng
thay đổi và các thiết bị phải được bố trí làm sao để có thể thực hiện được những
thay đổi đó với chi phí thấp nhất và khơng làm ảnh hưởng đến quy trình sản xuất.
1.2.4 Điều độ sản xuất trong doanh nghiệp
Điều độ sản xuất là hoạt động tổ chức, điều hành để thực hiện kế hoạch
sản xuất đã đặt ra, nhẳm biến các dự định thành hiện thực. Nội dung công tác
điều độ sản xuất bao gồm việc xây dựng lịch trình hoạt động chi tiết, phân
giao công việc cho từng bộ phận và cá nhân, điều hành và phối hợp hoạt
động, giải quyết các ách tắc… để triển khai thực hiện các nhiệm vụ kế hoạch.
Phương pháp sử dụng trong công tác điều độ sản xuất có thể rất khác nhau tùy
thuộc vào đặc điểm, loại hình và quy mơ sản xuất được lựa chọn.
Công tác điều độ sản xuất phải đáp ứng các yêu cầu sau đây: Đảm bảo
cho quá trình sản xuất diễn ra liên tục, nhịp hàng, phát huy tối đa cơng suất
của thiết bị máy móc, nâng cao năng suất lao động của cơng nhân, đảm bảo
tính tiết kiệm và hiệu quả trong hoạt động của các bộ phận nội bộ.
* Nhiệm vụ của điều độ sản xuất:
11


- Nhiệm vụ chủ yếu của điều độ sản xuất là lựa chọn các phương án tổ
chức, triển khai các kế hoạch đã đề ra nhằm khai thác sử dụng tốt nhất khả
năng sản xuất hiện có của doanh nghiệp.
- Giảm thiểu thời gian chờ đợi vơ ích của lao động, máy móc, thiết bị
và lượng dự trữ trên cơ sở đáp ứng đầy đủ, kịp thời nhu cầu về sản phẩm và

dịch vụ với chi phí thấp.
* Các nội dung chủ yếu của điều độ sản xuất bao gồm:
- Lập lịch trình sản xuất, bao gồm các cơng việc như: xác định khối
lượng và số lượng công việc, tổng thời gian hồn thành tất cả các cơng việc,
thời điểm bắt đầu và thời điểm kết thúc của từng công việc và thứ tự thực hiện
các cơng việc.
Dự tính số lượng máy móc thiết bị, nguyên vật liệu và lao động cần
thiết để hoàn thành khối lượng sản phẩm hoặc các cơng việc đã đưa ra trong
lịch trình sản xuất.
- Điều phối phân công giao nhiệm vụ công việc và thời gian hoàn thành
trong những khoảng thời gian nhất định cho từng bộ phận, từng máy, từng
người...
- Sắp xếp thứ tự các công việc trên các máy và nơi làm việc nhằm giảm
thiểu thời gian ngừng máy và thời gian chờ đợi trong quá trình sản xuất.
- Theo dõi, phát hiện những biến động ngoài dự kiến.
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới quản trị sản xuất
1.3.1 Các nhân tố bên trong:
- Lực lượng lao động: Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp lực lượng lao động có tác động trực tiếp tới công tác sản xuất kinh
doanh như trình độ lao động phù hợp với cơng nghệ máy móc thiết bị. Cơ cấu
lao động phù hợp sẽ góp phần sử dụng có hiệu quả nguồn lao động góp phần
tạo lập, điều chỉnh mối quan hệ tỷ lệ giữa các yếu tố quá trình bên trong.
- Trình độ phát triển cơ sở vật chất và ứng dụng tiến bộ kỹ thuật vào
sản xuất: Cơ sở vật chất tác động mạnh mẽ đến năng suất và chất lượng sản
phẩm của doanh nghiệp. Nó đem lại sức mạnh kinh doanh cho doanh nghiệp
trên cơ sở sức sinh lời của tài sản góp phần đáng kể vào việc thúc đẩy hoạt
12


động sản xuất kinh doanh. Kỹ thuật và công nghệ sẽ tác động tới tiết kiệm chi

phí vật chất trong q trình sản xuất kinh doanh, từ đó chúng ta sẽ phải có các
giải pháp nhằm tiết kiệm chi phí, hạ giá thành phẩm, nâng cao hiệu quả kinh
doanh trong doanh nghiệp.
- Điều kiện đất đai của cơng ty có diện tích nhỏ hẹp trong khi đó cịn
nằm trong vùng sạt lở, xâm thực vào mùa mưa, người dân lấn chiếm để cịn
canh tác. Tính chất dất đỏ ba zan chỉ phù hợp cới các loại cây lâm nghiệp lâu
năm, khí hậu vùng cao nắng về mùa hè và mùa mưa nhiều, soi mòn vào mùa
mưa nên ảnh hưởng nhiều đến việc ươm cây giống hay việc trồng mới rừng
bắt đầu chu kỳ kinh doanh. Tài nguyên rừng của công ty hạn hẹp và có trữ
lượng ít thuộc rừng hịng hộ đầu nguồn nên khả năng khia thác kinh tế là
khơng thể.
- Do tính chất đất khơ cằn và ít màu mỡ chỉ phù hợp với các loại cây
lâm nghiệp lâu năm như thông, keo, bạch đàn,… sản phẩm gỗ của cơng ty cịn
hạn chế về chủng loại. Cơng ty còn đang nghiên cứu đưa ra sản xuất, ươm
trồng thêm các loại cây có giá trị cao, thời gian thu hoạch ngắn như: lan kim
tuyết, chùm ngây…
1.3.2 Các nhân tố bên ngồi
- Mơi trường pháp lý: Ảnh hưởng đến cơng tác sản xuất của doanh
nghiệp bao gồm: luật, các văn bản dưới luật, các quy trình kỹ thuật sản xuất,
tất cả các quy phạm pháp luật về sản xuất kinh doanh đều tác động trực tiếp
tới kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh. Môi trường pháp lý lành mạnh sẽ
tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tiến hành thuận lợi các hoạt động sản xuất
kinh doanh của mình đồng thời sẽ điều chỉnh các hoạt động kinh tế vĩ mơ tồn
xã hội.
- Mơi trường kinh tế: Các nhân tố kinh tế bên ngồi có tác động lớn đến
hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như các chính sách đầu tư,
chính sách tài khóa, chính sách tiền tệ, các yếu tố lạm phát về giá cả thị
trường… Tất cả các nhân tố đó đều tác động trực tiếp tới cung cầu hàng hóa
của doanh nghiệp và từ đó tác động mạnh mẽ tới kết quả và cơng tác sản xuất
trong từng doanh ghiệp.

13


- Các yếu tố thuộc về cơ sở hạ tầng khoa học công nghệ: Cơ sơ hạ tầng
như đường giao thông, hệ thống thông tin liên lạc, điện nước cũng như sự
phát triển của giáo dục và đào tạo đều là những nhân tố có tác động mạnh mẽ
tới cơng tác sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp. Một doanh nghiệp nếu
nằm ở vị trí thuận lợi cho hoạt động giao thông, gần nguồn nguyên liệu, gần
thị trường tiêu thụ thì sẽ giảm được lượng lớn chi phí vận chuyển, chi phí tiêu
thụ sản phẩm và đạt hiệu quả cao trong kinh doanh.
Tình hình ứng dụng khoa học cơng nghệ cũng tác động mạnh mẽ đến
công tác sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp. Nó ảnh hưởng trực tiếp đến
năng suất chất lượng sản phẩm và chi phí sản xuất mỗi doanh nghiệp. Nếu
doanh nghiệp nào có máy móc, trình độ khoa học công nghệ cao chất lượng
sản phẩm sẽ được nâng cao, chi phí giảm xuống và năng suất làm việc của
người lao động sẽ nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp
đó cũng khơng ngừng tăng lên.

14


CHƯƠNG II: ĐẶC ĐIỂM CHUNG VỀ CHI NHÁNH TỔNG CÔNG TY
LÂM NGHIỆP VIỆT NAM - CÔNG TY CỔ PHẦN - CƠNG TY
LÂM NGHIỆP HỊA BÌNH
2.1 Tổng quan về Cơng ty Lâm Nghiệp Hịa Bình
2.1.1 Q trình hình thành và phát triển của Công ty
Tổng công ty Lâm nghiệp Việt Nam – Công ty cổ phần (Sau đây viết
tắt là Tổng công ty) trước đây là Tổng công ty Lâm sản Việt Nam - là doanh
nghiệp nhà nước thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn được thành
lập theo Quyết định số 667 TCLĐ ngày 04/10/1995 của Bộ Lâm nghiệp (cũ)

nay là Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Tổng công ty được thành lập
trên cơ sở sáp nhập 10 Tổng cơng ty, Liên hiệp các xí nghiệp trực thuộc Bộ
Lâm nghiệp (cũ). Mơ hình hoạt động của Tổng công ty thực hiện theo Quyết
định số 90/TTg ngày 07/03/1994 của Thủ tướng Chính phủ. Ngày
04/11/1997, Thủ tướng Chính phủ đã có Quyết định số 933/1997/QĐ-TTg
xếp hạng Tổng cơng ty là doanh nghiệp đặc biệt.
Ngày 18/12/1997, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã ban hành
Quyết định số 3308 NN-TCCB/QĐ đổi tên Tổng công ty Lâm sản Việt Nam
thành Tổng công ty Lâm nghiệp Việt Nam. Tổng công ty Lâm nghiệp Việt
Nam được tổ chức lại theo mơ hình Cơng ty mẹ - Cơng ty con, trong đó Cơng
ty mẹ là Tổng công ty Lâm nghiệp Việt Nam - Công ty TNHH MTV, theo
Quyết định số 3390/QĐ-BNN-QLDN ngày 25/11/2009 của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn. Thực hiện chủ trương đẩy mạnh cổ phần hóa các doanh
nghiệp nhà nước của Đảng và Chính phủ, ngày 31/12/2013, Thủ tướng Chính
phủ đã có Văn bản số 2360/TTg-ĐMDN đồng ý chủ trương cổ phần hóa Tổng
cơng ty Lâm nghiệp Việt Nam.
Ngày 10/07/2015, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn ban hành
Quyết định số 2727/QĐ-BNN-QLDN về việc sửa đổi Quyết định số
4691/QĐ-BNN-QLDN ngày 29/10/2014 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
Nông thơn về việc tiến hành cổ phần hóa đồng thời Công ty mẹ - Tổng công
ty Lâm nghiệp Việt Nam và các Công ty con là Công ty TNHH một thành
15


viên do Công ty mẹ - Tổng công ty Lâm nghiệp Việt Nam sở hữu 100% vốn
điều lệ gồm: Công ty TNHH MTV Lâm nghiệp Hịa Bình, Cơng ty TNHH
MTV Lâm nghiệp Đông Bắc, Công ty TNHH MTV Lâm nghiệp Ba Tơ, Công
ty TNHH MTV Lâm nghiệp La Ngà - Đồng Nai, Cơng ty TNHH MTV Lâm
nghiệp Đình Lập, Cơng ty TNHH MTV Lâm nghiệp Lộc Bình. Ngày
09/11/2015 Bộ Nơng nghiệp và Phát triển Nông thôn đã ban hành Quyết định

số 4624/QĐ-BNN-QLDN về việc phê duyệt giá trị doanh nghiệp để cổ phần
hóa Tổng cơng ty Lâm nghiệp Việt Nam; Ngày 03/02/2016, Thủ tướng Chính
phủ đã có Quyết định số 215/QĐ-TTg về việc phê duyệt Phương án cổ phần
hóa Cơng ty mẹ - Tổng công ty Lâm nghiệp Việt Nam. Ngày 12/8/2016, Tổng
công ty Lâm nghiệp Việt Nam đã tiến hành tổ chức Đại hội đồng cổ đông lần
đầu để chính thức chuyển đổi mơ hình từ Doanh nghiệp Nhà nước sang Công
ty cổ phần. Ngày 01/9/2016, Tổng công ty Lâm nghiệp Việt Nam - Cơng ty
cổ phần chính thức hoạt động theo Luật doanh nghiệp theo Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp số 0100102012 do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố
Hà Nội cấp lần đầu ngày 29/04/2010 thay đổi lần thứ 4 ngày 01/09/2016, vốn
điều lệ là 3.500.000.000.000 đồng. Ngày 29/12/2016, Tổng công ty Lâm
nghiệp Việt Nam - Công ty cổ phần đã đăng ký giao dịch chứng khoán trên
Hệ thống giao dịch Upcom, ngày giao dịch đầu tiên vào 12/01/2017 với giá
khởi điểm 10.200đồng/cổ phần.
Trụ sở công ty: Tổ 7 - Phường Kỳ Sơn - Tỉnh Hịa Bình - Thành Phố
Hịa Bình.
* Chức năng nhiệm vụ và ngành, nghề kinh doanh của Công ty:
- Tổ chức trồng và kinh doanh rừng nguyên liệu, xây dựng các mơ hình
trồng rừng thâm canh, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong việc cải tạo
giống, nâng cao hiệu quả rừng trồng, khai thác rừng trồng và thiết kế các hạng
mục cơng trình lâm nghiệp.
- Sản xuất, kinh doanh giống cây trồng phục vụ trồng rừng, chế biến,
xuất nhập khẩu nông, lâm sản, hàng tiêu dùng, khai thác và mua bán lâm sản.
- Xây dựng các cơng trình dân dụng, công nghiệp, nông, lâm nghiệp.
16


- Dịch vụ du lịch sinh thái, vận tải hàng hóa đường bộ, đại lý ký gửi
hàng hóa và dịch vụ thương mại.
- Mua bán máy móc, thiết bị, vật tư ngành nông, lâm nghiệp, vật liệu

xây dựng, chất đốt.
* Hiện nay có 07 đơn vị trực thuộc cơng ty:
1. Đơn vị Lương Sơn vị trí: Xã Lâm Sơn - Huyện Lương Sơn - Tỉnh
Hịa Bình
2. Đơn vị Kỳ Sơn vị trí: Tổ 7 - Phường Kỳ Sơn - Tỉnh Hịa Bình Thành Phố Hịa Bình
3. Đơn vị Lạc Thủy vị trí: Xã Phú Lão - Huyện Lạc Thủy - Tỉnh Hịa Bình
4. Đơn vị Tân Lạc vị trí: Xã Tử Nê - Huyện Tân Lạc - Tỉnh Hịa Bình
5. Đơn vị Lạc Sơn vị trí: Xã Xuất Hóa - Huyện Lạc Sơn - Tỉnh Hịa Bình
6. Đơn vị Tu Lý vị trí: Thị trấn Đà Bắc - Huyện Đà Bắc - Tỉnh Hịa Bình
7. Đơn vị Kim Bơi vị trí: Thị trấn Bo - huyện Kim Bơi - tỉnh Hịa Bình
- Ngồi ra, cơng ty có 1 Đơn vị Thiết kế Lâm sinh, 1 Nhà máy Sản xuất
Lâm nghiệp.
2.1.2 Cơ cấu bộ máy quản trị của Công ty
Tổ chức đơn vị được sắp xếp theo chiều dọc từ trên xuống dưới bao gồm:

17


Chủ tịch cơng ty

Ban Giám đốc Cơng ty

Phịng
tổ
chức
hành
chính

Phịng
kế

tốn
hành
chính

Phịng
lâm
nghiệp

Các đơn vị trực thuộc
Đội
Lâm
nghiệp
Lương
sơn

Đội Lâm
nghiệp
Lạc thủy

Đội
Lâm
nghiệp
Kim
bơi

Đội
Lâm
nghiệp
Tu lý


Đội
Lâm
nghiệp
Tân lạc

Đội
Lâm
nghiệp
Lạc sơn

Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy Cơng ty
18

Đội
Lâm
nghiệp
Kỳ sơn

Đội
Thiết
kế lâm
sinh

Xưởng
chế
biến
lâm sản

Phịng
kinh

doanh


Ghi chú:

Tham mưu, chức năng
Chỉ huy trực tiếp
Kiểm tra, giám sát

* Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận
1. Chủ tịch Công ty
Chủ tịch Công ty do chi nhánh Tổng Công Ty Lâm Nghiệp Việt Nam Công Ty Cổ Phần - Cơng Ty Lâm Nghiệp Hịa Bình bổ nhiệm để thực hiện quyền
và nghĩa vụ của Tổng công ty, chịu trách nhiệm trước pháp luật và Tổng công ty về
việc thực hiện và các quyền và nhiệm vụ được giao theo quy định của điều lệ Công
ty, và pháp luật hiện hành.
Chủ tịch Công ty chịu trách nhiệm ký nhận vốn và các nguồn lưc khác do
Tổng Công ty đầu tư cho Công ty, quản lý Công ty theo điều lệ Công ty và pháp
luật Nhà nước hiện hành.
Tổ chức theo dõi kiểm tra giám sát việc thực hiện các quyết định của Chủ
tịch Cơng ty, có quyền đình chỉ các quyết định của Giám đốc Công ty trái với
quyết định của Chủ tịch Công ty. Báo cáo Tổng Công ty kết quả và tình hình hoạt
động kinh doanh của Công ty.
2. Ban Giám đốc Công ty
Giám đốc Công ty là người đại diện trước pháp luật và chịu trách nhiệm trước
Chủ tịch Công ty và chủ sở hữu công ty trong việc điều hành hoạt động của Cơng ty.
Phó giám đốc là người được giám đốc phân công phụ trách một số lĩnh vực
công tác hoặc trực tiếp phụ trách một số đơn vị, chịu trách nhiệm trước Giám đốc
và pháp luật về phần việc được phân công phụ trách. Được thay mặt giám đốc tổ
chức điều hành, quản lý lĩnh vực công tác được phân công, được quản lý Cơng ty
khi giám đốc ủy quyền, có quyền cùng giám đốc đi đến quyết định trong việc tổ

chức điều hành sản xuất kinh doanh của cơng ty.
3. Phịng Tổ chức Hành chính.
Tham mưu giúp Giám đốc Cơng ty về cơng tác tổ chức, việc thực hiện các
chế độ, chính sách đối với cán bộ công nhân viên và người lao động trong Cơng ty.
Có trách nhiệm chủ trì trong cơng tác tổ chức hành chính, quản trị nhân sự, phối
19


×