Tải bản đầy đủ (.pdf) (198 trang)

Bài giảng Đường lối cách mạng của đảng cộng sản Việt Nam: Chương mở đầu - Xử phạt vi phạm hành chính đối tượng, nhiệm vụ và phương pháp nghiên cứu môn đường lối cách mạng của đảng cộng sản Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.76 MB, 198 trang )

ĐƯỜNG LỐI CÁCH MẠNG CỦA ĐẢNG
CỘNG SẢN VIỆT NAM
CHƯƠNG MỞ ĐẦU
ĐỐI TƯỢNG, NHIỆM VỤ VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU MÔN ĐƯỜNG LỐI CÁCH MẠNG
CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN ViỆT NAM
I. ĐỐI TƯỢNG VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
a. Khái niệm “đường lối cách mạng của Đảng Cộng
sản Việt Nam”
1


- Đảng Cộng sản Việt Nam và cách mạng Việt Nam
- Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam
“Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam là hệ
thống quan điểm, chủ trương, chính sách về mục tiêu, phương
hướng, nhiệm vụ và giải pháp của cách nạng Việt Nam.”
- Hình thức biểu hiện: Cương lĩnh, nghị quyết, chỉ thị
- Phân loại tổng thể: có đường lối đối nội, đường lối đối
ngoại, đương lối bảo vệ tổ quốc (Chương trình GDQP).
- Tính chất tồn diện và phong phú:
+ Đường lối chung cho tồn bộ q trình cách
mạng (độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội)
+ Đường lối riêng cho từng thời kỳ lịch sử:
Đường lối cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân;

2


Đường lối cách mạng xã hội chủ nghĩa;


Đường lối cách mạng trong thời kỳ khới nghĩa giành chính
quyền (39-45);
Đường lối cách mạng miền Nam trong thời kỳ chống Mỹ
(1954-1975);
Đường lối đổi mới (từ đại hội VI, năm 1986 – đến nay).
+ Đường lối riêng cho từng lĩnh vực:
Đường lối CNH;
Đường lối phát triển kinh tế-xã hội;
Đường lối văn hóa văn nghệ;
Đường lối xây dựng Đảng và Nhà nước;
Đường lối ngoại giao…

3


- Vai trò của đường lối:
+ quyết định thắng lợi của cách mạng;
+ quyết định vị trí, vai trị, uy tín của Đảng;
- Giá trị của đường lối cách mạng:
Chỉ có khi nó mang tính khoa học và cách mạng
(phản ánh quy luật và phát triển theo quy luật).
- Cơ sở để hoạch định đường lối:
Đảng phải được trên quan điểm lý luận khoa học
của chủ nghĩa Mác-Lênin, tri thức tiên tiến của nhân loại
và phù hợp với đặc điểm yêu cầu, nhiệm vụ thực tiễn
của cách mạng Việt -Nam và xu thế quốc tế của thời đại.

4



b. Đối tượng nghiên cứu môn học
- Đường lối do Đảng đề ra trong quá trình lãnh đạo
cách mạng Việt Nam từ năm 1930 đến nay.
- Mối quan hệ mật thiết giữa môn Đường lối cách mạng
của Đảng Cộng sản Việt Nam với môn Những nguyên lý cơ
bản của chủ nghĩa Mác-Lênin và mơn Tư tưởng Hồ Chí
Minh.
2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Một là, làm rõ sự ra đời tất yếu của Đảng Cộng sản
Việt Nam;
Hai là, làm rõ quá trình hình thành, bổ sung và phát
triển đường lối cách mạng của Đảng;
Ba là, làm rõ kết quả thực hiện đường lối cách mạng
của Đảng trong tiến trình cách mạng Việt Nam.
5


II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ Ý NGHĨA CỦA
VIỆC HỌC TẬP MÔN HỌC
1. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp = con đường, cách thức và biện pháp
để đạt mục đích
- Phương pháp nghiên cứu môn đường lối cách mạng
của Đảng Cộng sản Việt Nam = con đường, cách thức để
nhận thức đúng đắn nội dung cơ bản của đường lối và hiệu
quả tác động trong thực tiễn cách mạng VN.
a. Cơ sở phương pháp luận chung
- Thế giới quan và phương pháp luận KH của Chủ
nghĩa Mác-Lênin
- Các quan điểm có ý nghĩa phương pháp luận của

Chủ tịch Hồ Chí Minh và các quan điểm của Đảng.
b. Phương pháp cụ thể
- Phương pháp lịch sử và phương pháp lôgic
- Phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh…
2. Ý nghĩa của việc học tập môn học
--------------6


CHƯƠNG I
SỰ RA ĐỜI CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
VÀ CƯƠNG LĨNH CHÍNH TRỊ ĐẦU TIÊN
CỦA ĐẢNG
I. HỒN CẢNH LỊCH SỬ RA ĐỜI ĐẢNG
CỘNG SẢN VIỆT NAM
1. Hoàn cảnh quốc tế cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX
a. Sự chuyển biến của chủ nghĩa tư bản và hậu quả của nó
▪ Chủ nghĩa tư bản tự do cạnh tranh chuyển thành chủ
nghĩa tư bản độc quyền (chủ nghĩa đế quốc).
▪ Mâu thuẫn giữa các dân tộc thuộc địa và chủ nghĩa
thực dân ngày càng gay gắt, phong trào giải phóng dân tộc
diễn ra mạnh mẽ.
b. Ảnh hưởng của chủ nghĩa Mác-Lênin
- Chủ nghĩa Mác-Lênin:
Chủ nghĩa Mác ra đời vào giữa thế kỷ XIX được
V.I.Lênin phát triển thành chủ nghĩa Mác-Lênin vào đầu thế
7
kỷ XX.


- Tuyên ngôn của đảng cộng sản và tư tưởng

cơ bản của tuyên ngôn.
- Từ khi chủ nghĩa Mác-Lênin được truyền bá vào Việt
Nam, phong trào yêu nước và phong trào công nhân phát
triển mạnh mẽ theo khuynh hướng vô sản dẫn tới sự ra đời
các tổ chức Cộng sản ở Việt Nam.
c. Tác động của Cách mạng tháng Mười Nga và Quốc tế
Cộng sản
▪ Cuộc cách mạng tháng Mười Nga
- Mở đầu một thời đại mới “thời đại chống đế quốc, thời đại
giải phóng dân tộc”;
- Cổ vũ mạnh mẽ phong trào đấu tranh của giai cấp công
nhân, nhân dân các nước;
- Là một trong những động lực thúc đẩy sự ra đời của nhiều
Đảng Cộng sản: Đảng CS Đức, Hunggari (1918); Đảng CS
Mỹ (1919); Đảng CS Anh, Đảng CS Pháp (1920); Đảng CS
Trung Quốc, Đảng CS Mông Cổ (1921); Đảng CS Nhật Bản
(1922)…
8


- Cách mạng tháng Mười Nga (theo Nguyễn Ái Quốc)
như tiếng sét đánh thức nhân dân châu Á tỉnh giấc mê hàng
thế kỷ nay.
“ Cách mệnh Nga dạy cho chúng ta rằng, muốn cách mệnh
thành cơng thì phải dân chúng (cơng nơng) làm gốc, phải có
Đảng vững bền, phải bền gan, phải hy sinh, phải thống nhất.
Nói tóm lại là phải theo chủ nghĩa Mã Khắc Tư và Lênin”.
(Văn kiện Đảng tồn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội,
1998, t.1, tr.39.)
▪ Quốc tế Cộng sản (Quốc tế III) được thành lập 3-1919

- Thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ của phong trào cộng
sản và công nhân quốc tế.
- Sơ thảo lần thứ nhất những Luận cương về vấn đề dân
tộc và vấn đề thuộc địa của Lênin được công bố tại đại hội II
Quốc tế Công sản năm 1920 đã chỉ ra phương hướng đấu
tranh của các dân tộc thuộc địa, mở ra con đường giải phóng
các dân tộc bị áp bức trên lập trường cách mạng vô sản

9


“An Nam muốn cách mạng thành cơng, thì tất phải nhờ
Đệ tam quốc tế” (Hồ Chí Minh: Tồn tập, Nxb.Chính trị quốc
gia, Hà Nội, 2002, t.2, tr.287.)
2. Hoàn cảnh trong nước
a. Xã hội Việt Nam dưới sự thống trị của thực dân Pháp
▪ Chính sách cai trị của thực dân Pháp
Năm 1858, thực dân Pháp nổ súng xâm lược Việt Nam.
Sau khi tạm thời dập tắt được phong trào đấu tranh của
nhân dân ta, thực dân Pháp từng bước thiết lập bộ máy
thống trị ở Việt Nam.
- Về chính trị
+ Tước bỏ quyền lực đối nội, đối ngoại của chính
quyền phong kiến nhà Nguyễn;
+ Thực hiện chính sách chia để trị - Chia VN
thành ba xứ (Bắc kỳ, Trung kỳ, Nam kỳ) và thực hiện mỗi kỳ
một chế độ cai trị riêng.
10



- Về kinh tế
+ Cướp đoạt ruộng đất lập đồn điền;
+ Đầu tư khai thác tài nguyên;
+ Xây dựng một số cơ sở công nghiệp;
+ Xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng đường giao
thông, bến cảng… phục vụ cho chính sách khai thác thuộc
địa của thực dân Pháp, hình thành ở VN một số ngành kinh
tế mới nhưng lệ thuộc vào tư bản Pháp và bị kìm hãm trong
vịng lạc hậu.
- Về văn hóa
Thực dân Pháp thực hiện chính sách văn hóa thực dân:
+ Dung túng, duy trì các hủ thục lạc hậu;
+ Đầu độc một cách thê thảm bằng thuốc phiện,
rượu cồn;
+ Kìm hãm con người trong ngu dốt, tối tăm,
khơng có quyền tự do học tập.
11


▪ Tình hình giai cấp và mâu thuẫn xã hội
- Xã hội Việt Nam phân hóa sâu sắc:
+ Giai cấp địa chủ
+ Giai cấp nông dân
+ Giai cấp công nhân
+ Giai cấp tư sản Việt Nam
+ Tầng lớp tiểu tư sản Việt nam
- Mâu thuẫn cơ bản của xã hội Việt nam:
+ Mâu thuẫn giữa nhân dân, chủ yếu là nông dân
với giai cấp địa chủ phong kiến;
+ Mâu thuẫn vừa cơ bản vừa chủ yếu giữa toàn

thể nhân dân Việt Nam với thực dân Pháp xâm lược.
- Tính chất của xã hội Việt Nam: Thuộc địa nửa phong
kiến.
- Yêu cầu đặt ra cho cách mạng Việt Nam: Đánh đuổi
thực dân Pháp xâm lược; xoa bỏ chế độ phong kiến, giành
quyền dân chủ, đem ruộng đất cho nông dân. Trong đó,
chống đế quốc, giải phóng dân tộc là nhiệm vụ hàng đầu.
12


b. Phong trào yêu nước theo khuynh hướng phong kiến và
tư sản cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX
● Phong trào Cần Vương (1885-1896). Mặc dù 1-11- 1888,
vua Hàm Nghi bị Pháp bắt nhưng phong trào Cần Vương
vẫn tiếp tục đến năm 1896.
● Cuộc khởi nghĩa Yên Thế - Bắc Giang (1884 – 1913).
● Phong trào yêu nước của tầng lớp sỹ phu tiến bộ chịu
ảnh hưởng của khuynh hướng dân chủ tư sản (đầu thế kỷ
XX):
- Xu hướng bạo động, đại biểu là Phan Bội Châu
- Xu hướng bất bạo động bằng cải cách, đại biểu là
Phan Châu Trinh với khẩu hiệu: Khai dân trí, chấn dân khí,
hậu dân sinh, mở mang dân quyền; Phản đối đấu tranh vũ
trang và cầu viện nước ngồi
- Phong trào Đơng kinh nghĩa thục (1907), phong trào
“tẩy chay Khách trú” (1919), Phong trào chống độc quyền
xuất nhập khẩu ở cảng Sài Gòn (1923), đấu tranh trong các
hội đông quản hạt, hội đồng thành phố đòi tự do dân chủ,
vv…
13



● Sự ra đời các tổ chức đảng phái
- Đảng Lập hiến (1923);
- Đảng Thanh niên (1926);
- Đảng Thanh niên cao vọng (1926);
- Việt Nam Nghĩa đoàn (1925), sau đổi tên thành Tân việt
cách mạng đảng (1928), sau nữa đảng này phân hóa thành
hai khuynh hướng: tư tưởng cách mạng vô sản và tư tưởng
cải lương, cuối cùng khuynh hướng tư tưởng cách mạng vô
sản thắng thế và phần lớn đảng viên chuyển sang Hội Việt
nam cách mạng thanh niên. Một số đảng viên tiên tiến cịn
lại tích cực chuẩn bị tiến tới thành lập chính đảng theo chủ
nghĩa Mác-Lênin.
- Việt Nam Quốc dân Đảng (1928): theo xu hướng dân chủ
tư sản.
Tháng 2-1929, đảng này tổ chức ám sát Ba Danh (chùm
mộ phu đồn điền cao su của Pháp). Bị khủng bố dữ dội,
trước tình thế nguy cấp Đảng quyết định dốc sức tổ chức
cuộc khởi nghĩa vào đêm 9-2-1930 ở Yên Bái, Phú Thọ, Hải
Dương, Thái Bình. Cuộc Khới nghĩa nhanh chóng bị dập tắt.
14


● Kết luận
- Trước yêu cầu lịch sử của xã hội Việt Nam, các phong
trào đấu tranh chống Pháp diễn ra sôi nổi. Mục tiêu đều
hướng tới giành độc lập dân tộc nhưng trên các lập trường
giai cấp khác nhau ( khôi phục chế độ phong kiến, thiết lập
chế độ quân chủ lập hiến, cao hơn là cộng hòa tư sản).

Phương thức đấu tranh khác nhau: cải lương, bạo động,
dựa vào ngoại viện.
- Một số tổ chức chính trị theo lập trường quốc gia tư sản ra
đời. Nhưng các phong trào và tổ chức trên
+ Có hạn chế về giai cấp và đường lối chính trị;
+ Hệ thống tổ chức không chặt chẽ;
+ Không tập hợp được rộng rãi lực lượng toàn dân tộc
nhất là hai lực lượng cơ bản (công nhân và nông dân).
+ Kết cục đều thất bại, phản ánh địa vị kinh tế và chính
trị yếu kém của giai cấp tư sản dân tộc, bất lực trước những
nhiệm vụ do lịch sử dân tộc Việt Nam đặt ra.
15


- Tuy thất bại, nhưng sự phát triển mạnh của phong trào
yêu nước cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX có ý nghĩa rất quan
trọng:
+ Tiếp tục khẳng định truyền thống yêu nước, kiên
cường, bất khuất vì độc lập tự do của dân tộc VN;
+ Tạo cơ sở xã hội thuận lợi cho việc tiếp nhận chủ
nghĩa Mác-Lênin và quan điểm cách mạng Hồ Chí Minh;
+ Làm thành một trong ba nhân tố (nguồn gốc) dẫn tới
sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam.
- Sự thất bại của các phong trào yêu nước chống Pháp đã
chứng tỏ con đường cứu nước theo hệ tư tưởng phong kiến
và tư sản là bế tắc, cách mạng VN lâm vào tình trạng khủng
hoảng về đường lối. Nhiệm vụ lịch sử đặt ra, phải tìm một
con đường mới và giai cấp có đủ tư cách đại biểu cho lợi ích
dân tộc, có đủ uy tín và năng lực lãnh đạo cách mạng việt
Nam đến thành công.

16


c. Phong trào yêu nước theo khuynh hướng vô sản
● Nguyễn Ái Quốc chuẩn bị điều kiện về chính trị, tư tưởng
và tổ chức cho việc thành lập Đảng Cộng sản Việt nam.
- Trong quá trình tìm đường cứu nước, Nguyễn Ái Quốc
đi đến khẳng định:
+ Con đường cách mạng tư sản không thể đưa lại độc
lập và hạnh phúc thực sự cho nhân dân thế giới nói chung
và nhân dân Việt Nam nói riệng;
+ “Trên thế giới chỉ có cách mạng Nga đã thành công và
thành công đến nơi, nghĩa là dân chúng được hưởng cái
hạnh phúc tự do, bình đẳng thật”
+ Sau khi đọc Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương
về vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa của Lênin trên báo
Nhân đạo (7-1920), Nguyễn Ái Quốc đã đi đến với chủ nghĩa
Mác-Lênin, tán thành Quốc tế Cộng sản và tham gia thành
lập Đảng Cộng sản Pháp (12-1920). Từ người yêu nước
Nguyễn Ái Quốc trở thành người cơng sản.
“Muốn cứu nước và giải phóng dân tộc khơng có con đường
nào khác con đường cách mạng vố sản”
17


- Nguyễn Ái Quốc đã làm gì để chuẩn bị điều kiện thành
lập đảng Cộng sản Việt Nam ?
+ Tích cực truyền bá Chủ nghĩa Mác-Lênin vào
Việt Nam thông qua sách, báo (các bài đăng trên báo Nhân
đạo, báo Đời sống công nhân. Sách “Bản án chế độ thực

dân Pháp” năm 1925.
+ Tháng 11-1924 Nguyễn Ái Quốc tới Quảng
Châu (Trung Quốc). Tháng 6-1925 Thành lập Hội Việt Nam
cách mạng thanh niên, có Chương trình hoạt động và điều lệ
rõ ràng:
▫ Mục đích: làm cách mạng dân tộc và cách mạng
thế giới.
▫ Sau khi cách mạng thành cơng, lập chính phủ
nhân dân, mưu cầu hạnh phúc cho dân, tiến lên xây dựng xã
hội cộng sản chủ nhĩa.
▫ Đoàn kết với giai cấp vô sản các nước, phong
trào cách mạng thế giới.
18


- Từ năm 1925 đến măm 1927, Hội Việt Nam cách mạng
thanh niên mở các lớp huấn luyện chính trị cho cán bộ cách
mạng VN.
- Thực hiện chủ trương “vô sản hóa”, đưa cán bộ vào các
nhà máy, hầm mỏ, đồn điền để rèn luyện lập trường và truyền
bá Chủ nghĩa Mác-Lênin và lý luận giải phóng dân tộc.
- Lựa chọn những thanh niên ưu tú gửi đi học trường đại
học Phương Đơng (Liên Xơ), trường Lục qn Hồng Phố
(Trung Quốc).
- Ra các tờ báo: Thanh niên, Cơng nơng, Lính cách mệnh,
Tiền phong để truyền bá Chủ ngĩa Mác-Lênin vào Việt Nam.

19



- Bộ tuyên truyền của hội liên hiệp các dân tộc bị áp bức
xuất bản tác phẩm “Đường cách mệnh” (tập hợp các bài
giảng của Nguyến Ái Quốc ở lớp huấn luyện chính trị của
hội Việt Nam cách mệnh thanh niên tại Quảng châu). Tác
phẩm chỉ rõ:
+ Tính chất và nhiệm vụ của cách mạng Việt
Nam (cách mạng giải phóng dân tộc mở đường tiến lên
XHCN).
+ Mối quan hệ giữa hai cuộc cách mạng.
+ Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng chứ
không phải của một vài người.
+ Lực lượng nịng cốt của cách mạng là cơngnơng.

20


+ Lãnh đạo cách mạng là Đảng Cộng sản Việt nam (người
cầm lái có vững thì thuyền mới chạy). Đảng muốn vững
phải có chủ nghĩa làm gốc (Chủ nghĩa chân chính nhất,
chắc chắn nhất, cách mạng nhất là chủ nghĩa Lênin).
+ Quan hệ quốc tế: đoàn kết với các lực lượng cách mạng
thế giới.
“Cách mạng An Nam cũng là một bộ phận trong cách
mạng thế giới. Ai làm cách mạng trong thế giới đều là đồng
chí của dân An Nam cả”.
+ Về phương pháp cách mạng: phải giác ngộ và tổ chức
quần chúng cách mạng, phải biết cách làm “mưu
chước”,kết hợp khởi nghĩa với sự nổi dậy của toàn dân…
Ý nghĩa của tác phẩm “Đường cách mạng” : chứa đựng
những nội dung cơ bản của một cương lĩnh chính trị, chuẩn

bị về tư tưởng cho việc thành lập Đảng; là tác phẩm có giá
trị lý luận và thực tiễn to lớn đối với cách mạng Việt Nam.

21


● Sự phát triển của phong trào yêu nước theo khuynh
hướng vô sản
- Giai đoạn 1919 – 1925: phong trào đình cơng, bãi cơng
của cơng nhân địi tăng lương, chống đánh đập, đuổi thợ
giãn thợ…
(điển hình: CN Ba Son năm 1925; nhà máy sợi Nam Định
30-4-1925).
- Giai đoạn 1926 – 1929, phong trào CN có đặc điểm
mới:
+ Đã có sự lãnh đạo của các tổ chức cách mạng
– Hội Việt Nam cách mạng thanh niên, Công hội đỏ, các tổ
chức Cộng sản (1929);
+ Quy mô rộng lớn, chỉ năm 1928-1929 tồn
quốc có ra 40 cuộc đấu tranh;

22


+ Phong trào mang tính chất chính trị rõ rệt, liên
kết các địa phương, các nhà máy;
+ Lôi cuốn phong trào dân tộc theo con đường
CM vô sản;
+ Liên kết chặt chẽ với phong trào yêu nước và
phong trào nông dân, nhiều tỉnh dân cầy nổi dậy chống đế

quốc và địa chủ kịch liệt.
+ Nét nổi bật là phong trào đấu tranh của CơngNơng mang tính độc lập rõ rệt.
● Sự ra đời của các tổ chức cộng sản ở Việt Nam

23


- Bối cảnh ?
Chi bộ cộng sản đầu tiên ở Việt nam xuất hiện:
(cuối tháng 3 – 1929, tại Hà Nội một số hội viên tiên tiến
của tổ chức Thanh niên cách mạng Bắc Kỳ lập ra chi bộ
Cộng sản đầu tiên ở VN do đồng chí Trần Văn Cung làm Bí
thư chi bộ.)
Bất đồng tại Đại hội lần thứ nhất của Việt Nam cách
mạng thanh niên (tháng 5-1929):
+ một bộ phận muốn giải thể hội Việt Nam cách
mạng thanh niên để thành lập đảng cộng sản;
+ một bộ phận khác muốn vừa thành lập đảng
cộng sản vừa không muốn phá hội Thanh niên trước khi
thành lập được đảng.
Trong bối cảnh đó, các tổ chức cộng sản khác nhau ra
đời.
24


- Ba tổ chức cộng sản ở Việt Nam ra đời
Đông Dương Cộng sản Đảng (ở Bắc kỳ): tháng 61929;
An Nam Cộng sản Đảng (ở Nam kỳ): Mùa thu năm
1929;
Đông Dương Cộng sản liên đoàn: do một phận tiên

tiến của Đảng Tân việt tách ra thành lập vào Tháng 91929.
Ba tổ chức cộng sản đều chung mục đích chống đế
quốc và phong kiến, đều dựa vào công-nông, đều đặt mục
tiêu xây dựng chủ nghĩa cộng sản ở Việt Nam, nhưng
hoạt động riêng rẽ, phân tán gây ảnh hưởng xấu đên
phong trào cách mạng. Khắc phục tình trạng trên là nhiệm
vụ cấp bách của những người cộng sản Việt Nam.

25


×