Tải bản đầy đủ (.ppt) (24 trang)

TÍNH CHẤT LƯU BIẾN CỦA SƠN MÓNG TAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (340.73 KB, 24 trang )

TÍNH CHẤT LƯU BIẾN
CỦA SƠN MÓNG TAY
CBHD : VŨ BÁ MINH
SVTH : LẠI KIM TÚ
NGUYỄN ĐIỀU CHÍ TUỆ
1
I.GIớI THIệU

Sơn móng tay là một phát hiện quan
trọng của ngành công nghiệp hóa chất
trong thế kỉ 20.

Việc sản xuất và sử dụng nó phản ánh
sự phát triển nhanh chóng của ngành
công nghiệp hóa chất.

Nitrocellulose được sử dụng vào năm
1920 và đã trở thành loại sơn thông dụng
nhất.
2
II.LOạI SảN PHẩM:

Sơn móng tay có nhiều loại : sơn bóng,
thuốc tẩy móng, thuốc tẩy lớp sơn cũ, chất
trộn với sơn giúp mau khô, sơn dưỡng
móng, sơn bóng giữ màu.

Những sản phẩm này chủ yếu ở dạng nhũ
tương.

Chúng thuộc loại lưu chất thixotropic.


3
4
III.THÀNH PHầN CủA NƯớC
SƠN:

Do tính chất vật lý tự nhiên và những tương
tác hóa học của các thành phần cần chú ý
đến tính lưu biến của sản phẩm khi phát
triển các loại sản phẩm khác nhau.

Thành phần của sơn bóng:

Sơn chất nền,

Phụ gia ổn định huyền phù,

Màu sắc,

Chất màu lấp lánh như xà cừ,

Chất phụ gia đặc biệt hay các nhóm chức.

Tất cả các thành phần trong sơn bóng phải
đảm bảo độ an toàn trong mỹ phẩm.
5
1.SƠN

Thành phần chính của sơn bóng là sơn

Tính chất: cứng và khô, có khả năng làm sạch.


Ứng dụng tính chất của sơn: nước bóng, lớp bám
dính, dẻo, chống trầy xước, chống thấm nước,
tính nhớt và khả năng lơ lửng của chất lỏng.

Thành phần của sơn:

Lớp màng đầu tiên;

Biến tính nhựa, polymer;

Chất hòa tan;

Chất dẻo hóa;

Các phụ gia.
6
2.HUYềN PHÙ

Tác dụng:

Giúp chất màu ở trạng thái lơ lửng và óng
ánh màu ngọc trai.

Giúp giảm hay giới hạn sự lún của lớp sơn
khi còn ướt, và nổi lên của chất màu.

Tính kị nước của thể huyền phù giúp ngăn
nước ẩm đọng lại trên lớp màng.


Thể huyền phù gồm chất phụ gia chứa điện
cực, những chất có tính trương phồng có
mặt trong đất sét.
7
3.MÀU SắC:

Hầu hết các chất màu được sử dụng cho vào sơn
thường là chất không hòa tan vào sơn.
Type Lakes

D&C Red No.7 Ba,Ba/Sr

D&C Red No.6 Ca

D&C Red No.30

D&C Red No.34 Ca

F,D&C Yellow No.5 Al,Zr

F,D&C Yellow No.6 Al

Ferric ferrocyanide N/A

Iron oxides N/A

Titanium dioxide N/A
8
4. MÀU XÀ Cừ


Chất màu này tạo ra độ mờ và đem lại hiệu
quả đặc biệt. Có ba loại chất màu xà cừ
được sử dụng trong sơn bóng là:

Xà cừ tự nhiên: một bazơ purin (2- amino-
6-hydroxypurinne) được lấy từ cá trích
Atlantic.

Bistmuth oxiclorua

Titan dioxit trên lớp mica
9
5.CHấT PHụ GIA ĐặC BIệT:

Nhiều loại sơn bóng chứa nhiều loại phụ gia
khác nhau,tùy theo mục đích và chức năng sử
dụng mà cho thêm vào.

Những chất phụ gia có cực có thể thay đổi tính
lưu biến.

Chất phụ gia gồm lỏng silicon hay các loại phụ
gia polymer dùng để tăng tốc độ chảy.

Một vài thành phần của chất phụ gia có tác dụng
giảm nồng độ dẻo của hỗn hợp.
10

Nitrocellulose


Nguyên liệu rất quan trọng trong quá trình sản xuất sơn
móng tay chính là hợp chất Nitrocellulose.

Nitrocellulose là chất lỏng được trộn với những cấu trúc
bông nhỏ xíu cỡ micromet.

Nitrocellulose có thể được mua với độ nhớt khác nhau để
phù hợp với yêu cầu của sản phẩm.

Sự kết hợp Nitrocellulose với các thành phần khác trong
sơn móng giúp cải thiện các tính chất :

Dẻo hơn do chuỗi liên kết dài hơn,

Cải thiện độ láng bóng với độ nhớt thấp,

Nitrocellulose mạch ngắn cải thiện độ hòa tan trong những
ngày thời tiết lạnh, dễ dàng quét lên tay.
2HNO
3
+ C
6
H
10
O
5
→ C
6
H
8

(NO
2
)
2
O
5
+ 2H
2
O
11

Qui trình sản xuất Nitrocellulose: thường loại bỏ
lượng nước trên 5% hay nhiều hơn nữa. Ngày
nay có những nhà máy chuyên sản xuất
Nitrocellulose cho sơn móng tay.
12
IV.NGHIÊN CứU TÍNH LƯU
BIếN
Tính lưu biến và kết hợp đặc tính ổn
định được đánh giá bởi việc đo lường
những tính chất khác nhau. Chính vì
vậy mà việc nghiên cứu nguyên liệu
và thành phẩm là điều cần thiết trong
quá trình sản xuất sơn móng tay.
13
1.CÁCH ĐO Độ NHớT:
Ta dùng máy đo độ nhớt Brookfields để đo
độ nhớt.Nó dùng trục quay quanh đế để
đo mức độ cản trở của dòng chảy.Quan
trọng là ta phải xác định được tốc độ của

trục quay trong khoảng thời gian đo cho tới
khi dừng lại ,thời gian và tốc độ quay của
trục sẽ được ghi lại.Nhiệt độ cũng được ghi
chép lại ở mỗi lần đo vì đó là thông số rất
quan trọng.
14

Máy đo độ nhớt Brookields
15

Qui trình thường là đưa vào máy trộn để làm vỡ
hệ sol-gel thuận nghịch.Chú ý chỉ làm vậy cho hệ
vật chất dạng Thixotropic, sau khi làm như vậy
thì vật liệu sẽ không còn độ nhớt như ban đầu
nữa mà nó bị thay đổi (biến dạng).

Hơn nữa ,ứng với độ nhớt ban đầu thì hệ sẽ
không có ứng suất biến dạng nhưng sau đó một
khoảng thời gian(1h) thì sẽ khác so với ban đầu.

Điều quan trọng của việc xác định tính chất lưu
biến là xây dựng độ nhớt theo thời gian.Việc này
có thể được đo bằng cách đo độ nhớt theo một
khoảng thời gian ngắn hay thậm chí trong thời
gian dài.
16
ĐƯỜNG CONG MÔ TẢ SỰ THAY
ĐỔI ĐỘ NHỚT THEO THỜI GIAN
17


Khi sử dụng nhớt kế Brookfield với tốc độ
trục quay thấp thì gọi là hệ thống Heliopath.
Mẫu được đặt trong phòng thí nghiệm.Đây là
dây truyền thiết bị đơn giản cho biết thông tin
về sơn móng tay với tốc độ chậm và đồng
đều, taọ ra ứng suất nhỏ nhất không làm thay
đổi tính chất Thixotropy của mẫu.
18

Phép đo một chỉ số Thixotropic đặc trưng phải
cần sử dụng đến nhớt kế Brookfield .Mẫu được
đưa và được đo sau 24h với điều kiện nhiệt độ
là 25
o
C

Lúc đầu ứng với suất biến dạng chậm( 6rpm) và
ghi rõ khoảng thời gian (e.g. 1 minute).Thì độ
nhớt sẽ không thay đổi.Khi đo độ nhớt với suất
biến dạng cao hơn ( 60 rpm) thì khi này sẽ đo
được độ nhớt .Chỉ số Thixotropic từ kết quả đo
có thể được xác định bằng các biểu thức sau:

T1 = Độ nhớt ban đầu/Độ nhớt khi bị biến dạng
lớn nhất

T2 = Độ nhớt bị biến dạng/Độ nhớt khi bị biến
dạng lớn nhất

Với các loại sơn móng trên thị trường thì T1>T2

19
20
Product:Maybeline Long Wearing nail color
V. KIểM TRA TÍNH ổN ĐịNH

Kiểm tra về tính ổn định của mỹ phẩm
(cũng như các loại sản phẩm công nghiệp
khác) thì dựa vào động học phản ứng hóa
học và ứng dụng của phương trình
Arrhenius. Bằng việc tăng tốc độ phản ứng
ở nhiệt độ cao, người sản xuất có thể dự
đoán những hợp chất cũng như những tính
chất xuất hiện trong mẫu sau 1 năm chỉ sau
vài tuần kiểm tra.
21
V. KIểM TRA TÍNH ổN ĐịNH

Mỗi phòng thí nghiệm sẽ chọn cho mình
những điều kiện làm thí nghiệm khác nhau.
Sự lựa chọn tiêu biểu có thể là 25
0
C, 40
0
C,
45
0
C, 50
0
C. Sơn móng tay có thể được thí
nghiệm trong một ngày (sự lắng hoặc sự

mất phương hướng có thể xảy ra nhanh),
hai ngày, 1, 2, 4, 8 và 12 tuần (lưu ý: người
ta thí nghiệm bằng cách cho nhiều mẫu
dưới ánh sáng chiếu từ hướng bắc và đèn
huỳnh quang).
22
VI.ĐÓNG CHAI:

Bao gồm: chai thủy tinh có nắp đậy. Nhãn được
dán trực tiếp lên chai qua một Mylar hay giấy
nhãn.

Hình dáng của chai cũng ảnh hưởng đến sản
phẩm. Chai đáy rộng sẽ ảnh hưởng đến độ ổn
định nhiều hơn chai có đáy hẹp. Vì vậy, người ta
có xu hướng tạo chai với ít diện tích bề mặt để
tránh hiện tượng lắng của dung dịch, và thiết kế
các bề mặt không sắc cạnh.
23
CÁM ƠN THầY VÀ
CÁC BạN ĐÃ THEO
DÕI
24

×