Tải bản đầy đủ (.docx) (65 trang)

THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI NHÀ MÁY CƠ KHÍ GIẢI PHÓNG CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN MAI ĐỘNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (416.67 KB, 65 trang )

Trường cao đẳng t i chính quà ản trị kinh doanh Báo cáo tốt nghiệp
THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TẠI NHÀ MÁY CƠ KHÍ GIẢI PHÓNG CÔNG
TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN MAI ĐỘNG
I. Giới thiệu doanh nghiệp
- Tên doanh nghiệp: Nhà máy cơ khí Giải Phóng – Công ty TNHH một thành viên Mai Động.
- Giám đốc nhà máy: Ông Phạm Gia Hùng
- Địa chỉ: Cầu Bươu – Thanh Liệt – Thanh Trì – Hà Nội.
- Điện thoại: 04.6884318/04.6884859
- Fax: 04.6889509
- Cơ sở pháp lý của doanh nghiệp: Nhà máy cơ khí Giải phòng được thành lập ngày 17 tháng 08 năm
2001 (do chủ trương chính sách của nhà nước công ty cơ khí Giải phóng sáp nhập vào công ty Mai Động).
- Loại hình của doanh nghiệp là: Nhà máy thành viên
- Nhiệm vụ của doanh nghiệp: Chuyên sản xuất các mặt hàng về sản phẩm cơ khí và phương pháp
hạch toán theo phương pháp độc lập báo so với công ty Mai Động.
1. Lịch sử hình thành và phát triển nhà máy cơ khí
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển.
Sau khi thoát khỏi ách đô hộ hơn 80 năm của thực dân pháp, nền kinh tế nước ta trong tình trạng kém
phát triển, công nghiệp mà đặc biệt là công nghiệp nặng chiếm một tỷ trọng rất thấp trong cơ cấu nền kinh tế.
Đòi hỏi trước mắt là phải khôi phục kinh tế. Thực hiện lời kêu gọi của chủ tịch Hồ Chí Minh: "Dù phải đốt
cháy cả dãy trường Sơn. Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng… và một số thành phố khác có thể bị tàn phá, nhưng
nhân dân Việt Nam quyết không sợ. Không có gì quý hơn độc lập tự do, sau khi đánh thắng giặc Mỹ chúng ta
sẽ xây dựng lại đất nước đằng hoàng hơn, to đẹp hơn…"
Thành ủy và UBND Hà Nội đã quyết định thành lập một cơ sở công nghiệp quan trọng. Trước bối
cảnh đó một đơn vị công nghiệp được thành lập ngày 16 tháng 8 năm 1965 lấy mặt danh là CT115Đ (công
trường đó) đây là tiền thân của nhà máy cơ khí Giải Phóng. Buổi ban đầu với một số cán bộ, công nhân viên
được tập hợp từ các xí nghiệp công tư - hợp doanh:
- Cơ khí Long Biên
- Cơ khí Mai Động
- Cơ khí Đồng Tháp
- Xí nghiệp gỗ Hà Nội…


Do đồng chí Phan Du - Bí thư Đảng ủy cơ khí Minh Nam phụ trách Nhà máy cơ khí Giải phóng được
thành lập theo quyết định số 2241 - QĐ/TCCQ ngày 8/10/1966 của UB hành chính thành phố Hà Nội tại địa
điểm sơ tán xã Trường Sơn - Huyện Lương Sơn - Tỉnh Hòa Bình.
* Từ năm 1965 - 1968
Đây là thời gian xây dựng cơ sở tại địa điểm sơ tán. Nhiệm vụ chính thời kỳ này là khai thác, đào
hang, phá đá, xây dựng cơ sở để đưa toàn bộ số thiết bị, máy móc (hàng trăm tấn) do các bạn viện trợ để bảo
1
SV: Nguyễn Thành Long Lớp: TCKT K3
1
Trường cao đẳng t i chính quà ản trị kinh doanh Báo cáo tốt nghiệp
vệ, cất giấu không bị máy bay Mỹ phá hoại, đồng thời vẫn tranh thủ sản xuất đào tạo cán bộ quản lý, kỹ
thuật, đào tạo công nhân kỹ thuật.
Sản phẩm trong giai đoạn này là: Máy khoan bàn K12, đặc biệt nhà máy đã chế thử thành công máy
tiện vạn năng T615M.
* Từ năm 1969 - 1975
Do tình hình chính trị thay đổi, để phù hợp với yêu cầu và nhiệm vụ mới, nhà máy đã chuyển về cơ sở
mới là xã Thanh Liệt - Huyện Thanh Trì - Thành phố Hà Nội. Nhiệm vụ chủ yếu trong giai đoạn này của Nhà
máy là vừa sẵn sàng chiến đấu chống chiến tranh phá hoại của đế quốc Mỹ vừa kết hợp sản xuất các sản
phẩm cơ khí phục vụ cho cả nước. Đây là giai đoạn xây dựng hoàn thiện nhà máy cơ khí giải phóng như hiện
nay. Sản phẩm chủ yếu của thời kỳ này là: Máy khoan bàn K12, máy khoan cần K525, máy tiện T615M các
máy chuyên dùng làm phụ tùng xe đạp và phục vụ quốc phòng.
* Từ năm 1976 - 1985
Đây là thời kỳ phát triển nhất của nhà máy cơ khí Giải Phóng kể cả chiều sâu lẫn chiều rộng, cả về lực
lượng, về thành tích… Từ một xí nghiệp nhỏ trở thành một nhà máy lớn. Nhà máy có tới 9 phân xưởng sản
xuất với hơn 800 CBCNV, đội ngũ kỹ sư và kỹ thuật viên có tới 80 người. Trong giai đoạn này nhà máy trở
thành "Lá cờ đầu" của ngành công nghiệp thủ đô.
Đặc biệt nhà máy có hai sản phẩm được vinh dự đi triển lãm tại hội chợ máy công cụ Plodip -
Bungari năm 1981 là máy khoan cần K525 và máy khoan bàn K112.
Sản phẩm trong giai đoạn này rất đa dạng: máy khoan K525 máy khoan K112, máy tiện T615M, máy
tiện T616, máy phay P92A. máy phay P92B, các loại máy gia công xích líp X4 xe đạp máy cán ren…

Với những thành tích nổi bật trong thời kỳ này nhà máy cơ khí Giải phóng đã vinh dự được quốc hội
và hội đồng nhà nước tặng thưởng 2 huân chương lao động hạng 3 vào các năm 1980 và 1985 và nhiều bằng
khen, giấy khen của chính phủ và thành phố Hà Nội.
* Từ 1986 - 1990
Giai đoạn này nền kinh tế nước ta chuyền từ cơ chế bao cấp sang cơ chế thị trường, khiến cho hầu hết
các doanh nghiệp đều gặp khó khăn trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Do vậy, sản phẩm tồn kho của nhà
máy có một khối lượng lớn không tiêu thụ được, chưa xác định được thị trường, đối tượng khách hàng.
Không có vốn để hoạt động, công nhân không có việc làm, đời sống gặp nhiều khó khăn, hầu hết cán bộ
CNV phải nghỉ việc.
* Từ năm 1991 - 2000
Để thích nghi và theo kịp sự phát triển của nền kinh tế, sau một thời gian khảo sát, nhà máy đã xác
định được hướng sản xuất kinh doanh là phải đổi mới đa dạng sản phẩm, đổi mới công nghệ, nâng cao chất
lượng. Từ những giải pháp trên nhà máy đã đứng vững được trên thị trường, việc sản xuất kinh doanh từng
bước được duy trì và ổn định. Công ty đã ký được hợp đồng xuất khẩu máy khoan K112AC cho xí nghiệp
Phirunde (Liên xô) với sản lượng mỗi năm là 500 cái.
Năm 1993 thực hiện nghị định 388 của thủ tướng chính phủ, nhà máy đã đăng ký lại sản xuất kinh
doanh.
Tháng 9 năm 1994 được UBND thành phố bổ sung, giao thêm nhiệm vụ nhà máy được đổi tên thành
công ty cơ khí Giải phóng cùng những tấm huân chương cao quý, CBNCV công ty cơ khí Giải Phóng rất
2
SV: Nguyễn Thành Long Lớp: TCKT K3
2
Trường cao đẳng t i chính quà ản trị kinh doanh Báo cáo tốt nghiệp
vinh dự và tự hào được đón tiếp nhiều đồng chí lãnh đạo Đảng. Nhà nước, Thành phố đến thăm và làm việc,
động viên CBNCV trong công ty đó là: Nguyên tổng bí thư Đỗ Mười, các đồng chí Phạm Thế Duyệt, Lê Văn
Lương, Nguyễn Lam, Nguyễn Văn Trâm, Trần Vĩ, Lê Quang Đạo
* Từ năm 2001 đến nay
Thực hiện chủ trương của nhà nước đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ: Cổ phần hóa, sáp nhập…
để trở thành những doanh nghiệp lớn hơn có sức sản xuất và cạnh tranh tốt hơn. Công ty Cơ khí Giải phóng
đã sáp nhập vào công ty Mai Động là một nhà máy thành viên của công ty Mai Động. Đến nay sau 4 năm sáp

nhập vào công ty Mai Động, Nhà máy Cơ khí Giải phóng đã có những bước tiến quan trọng và bước đầu đã
có những thành công: tình hình sản xuất ổn định, giá trị sản xuất công nghệ tăng gấp 2 lần so với trước, rất
nhiều sản phẩm mới được tạo ra và được khách hàng chấp nhận như: máy phay P80, máy khoan cần tự động
K5A25, các loại máy doa xi lanh.
Kết quả sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp
STT Nội dung 2005 2006 2007
1 Doanh thu 11.925 12.850 13.350
2 Lợi nhuận trước thuế 4.169 4.258 4.435
3 Lợi nhuận sau thuế 3.001,68 3.065,76 3.193,2
4
Giá trị tài sản cố định bình quân
trong năm
122.000 127.000 140.000
5
Vốn lưu động bình quân trong
năm
12.750 12.900 13.050
6 Số lao động bình quân trong năm 92 người 93 người 98 người
7 Tổng chi phí sản xuất trong năm 7.470 7.650 7.923
Qua bảng thống kê trên ta thấy:
Doanh thu của nhà máy năm sau đều tăng hơn so với năm trước, năm 06 tăng hơn năm 05 là 3.89%
tương đương là 500 triệu đồng. Lợi nhuận của nhà máy năm sau đều tăng hơn so với năm trước, năm 2007
tăng hơn năm 2007 là 4.16% tương đương là 177 triệu đồng.
Qua bảng thống kê trên ta thấy doanh thu mà Nhà máy đạt được là tương đối cao, đã có chỗ đứng trên
thị trường.
1.2. Nhiệm vụ của doanh nghiệp
Nhiệm vụ chủ yếu của nhà máy là sản xuất máy móc công cụ và gia công cơ khí như máy khoan bàn
K12, máy khoan cần tự động, máy tiện vạn năng T615M, máy phay P80, các loại máy doa xi lanh, cầu trục…
3
SV: Nguyễn Thành Long Lớp: TCKT K3

3
Trường cao đẳng t i chính quà ản trị kinh doanh Báo cáo tốt nghiệp
2. Quy trình công nghệ
2.1. Sơ đồ dây chuyền sản xuất
BỘ PHẬN CUNG CẤP VẬT TƯ
Tổ tạo phôi
Phân xưởng cơ khí
Phân xưởng lắp ráp
Kho
thành phẩm
Thuyết minh sơ đồ dây chuyền sản xuất
Theo sơ đồ ta thấy từ bộ phận cung cấp vật tư, dụng cụ (sắt thép, gang) chuyển sang bộ phận tạo phôi
(cưa, cắt phôi) từ tạo phôi chuyển sang cơ khí để gia công cơ khí (tiện, phay, bào) khi thành các bản thành
phẩm hoàn chỉnh chuyển sang lắp ráp theo bản vẽ, khi lắp ráp xong hoàn chỉnh thành phẩm (sản phẩm máy
móc, thiết bị) đưa vào nhập kho thành phẩm.
Bộ phận cung cấp vật tư cho phân xưởng cơ khí các công cụ dụng cụ để sản xuất như: mũi khoan,
tarô, bàn ren…
4
SV: Nguyễn Thành Long Lớp: TCKT K3
4
Trường cao đẳng t i chính quà ản trị kinh doanh Báo cáo tốt nghiệp
Bộ phận cung cấp vật tư cho phân xưởng lắp ráp các vật tư kỹ thuật đồng bộ để khi phân xưởng cơ khí
làm xong các bản thành phẩm hoàn chỉnh thì phân xưởng lắp ráp như: vòng bi, dây đai… Còn các sản phẩm
phụ (như bulông) vẫn theo quy trình tự tạo phôi chuyển sang cơ khí gia công xong hoàn chỉnh nhập kho
thành phẩm.
2.2. Đặc điểm công nghệ sản xuất.
a. Đặc điểm về phương pháp sản xuất: sản xuất hàng loạt vừa, tuân thủ theo quy trình công nghệ và
theo kế hoạch cảu từng tháng.
b. Đặc điểm về trang thiết bị: các thiết bị khá đồng bộ, đạt độ chính xác cao.
c. Đặc điểm về bố trí mặt bằng, nhà xưởng, về thông gió, ánh sáng… Nhà máy sắp xếp bố trí phù hợp

theo nhóm và tính năng, kích thước từng nhóm thiết bị để sản xuất một cách liên tục phù hợp với tiêu chuẩn
ISO 9001 - 2000.
d. Đặc điểm về an toàn lao động: Nơi làm việc đảm bảo đạt tiêu chuẩn về không gian, độ thoáng mát,
độ sáng, đạt tiêu chuẩn vệ sinh. Đặc biệt có các cửa thông gió, cửa thoát hiểm và các thiết bị phòng cháy
chữa cháy, có phòng y tế và các trang thiết bị báo hộ lao động để đảm bảo ứng cứu kịp thời khi có sự cố xảy
ra. Nhà máy thường xuyên tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho người lao động. Bên cạnh các máy làm việc
có các biểu quy tắc sử dụng của từng loại máy để đảm bảo an toàn cho người lao động.
3. Tổ chức sản xuất và kết cấu sản xuất của doanh nghiệp.
3.1. Tổ chức sản xuất.
Đặc điểm sản xuất kinh doanh
- Sản xuất đơn chiếc
- Sản xuất hàng loạt nhỏ.
Chu kỳ sản xuất và kết cấu chu kỳ sản xuất.
Do kết cấu sản xuất phức tạp nên chu kỳ sản xuất các sản phẩm chủ yếu theo kế hoạch và từng đợt:
Các loại sản phẩm truyền thống như máy khoan K112, K525 đạt 60 máy 1 tháng.
5
SV: Nguyễn Thành Long Lớp: TCKT K3
5
Trường cao đẳng t i chính quà ản trị kinh doanh Báo cáo tốt nghiệp
3.2. Mô hình sản xuất của doanh nghiệp
Phân xưởng đúc
Phân xưởng
cơ khí
Phân xưởng rèn
Phân xưởng
cơ khí
- Bộ phận sản xuất chính: Phân xưởng cơ khí chuyên gia công đồng bộ các loại sản phẩm chính của
nhà máy.
- Bộ phận sản xuất phụ trợ, sản xuất phụ: Phân xưởng cơ điện chuyên sửa chữa, bảo dưỡng máy móc
thiết bị, làm bu lông, vòng đệm quy chuẩn để lắp máy.

- Bộ phận sản xuất phụ thuộc: phân xưởng lắp ráp chuyên lắp ráp các loại sản phẩm và phải đợi các
bán thành phẩm hoàn chỉnh, đồng bộ có đủ thì mới lắp ráp được.
- Bộ phận cung cấp: Phòng kế hoạch cung tiêu chuyên cung cấp các vật tư, dụng cụ, phôi liệu để làm
ra sản phẩm.
- Bộ phận vận chuyển: gồm cẩu trục, vận chuyển và nhóm vận chuyển nội bộ chuyên vận chuyển phôi
liệu, chi tiết sản phẩm hoặc các vận chuyển phục vụ bán hàng cho khách.
6
SV: Nguyễn Thành Long Lớp: TCKT K3
6
Trường cao đẳng t i chính quà ản trị kinh doanh Báo cáo tốt nghiệp
3.3. Quy trình sản xuất sản phẩm chính.
N/M đúc (đơn vị nội bộ trong công ty) phôi
đúc gang
PX lắp ráp
(Bộ phận tạo phôi)
Gia công cơ khí
BTP - Hoàn chỉnh (nhập kho BTP)
Thành phẩm (nhập kho thành phẩm)
PXLP (Bộ phận lắp ráp hoàn thiện)
Giải thích:
- Sau khi xong khâu chuẩn bị các nguyên vật liệu dùng để sản xuất các phân xưởng tiến hành sản xuất.
+ Phân xưởng đúc và phân xưởng lắp ráp (bộ phận tạo phôi) có nhiệm vụ đúc phôi từ gang, thép và
tạo phôi sau đó chuyển sang cho phân xưởng cơ khí để gia công BTP.
+ Phân xưởng cơ khí gia công, chế toạ các chi tiết từ các phôi tạo thành BTP và chuyển vào nhập kho.
* Phân xưởng lắp ráp (Bộ phận hoàn thiện) lắp ráp các BTP thành một sản phẩm hoàn thiện và chuyển
vào nhập kho thành phẩm.
Sản phẩm thành trong quá trình sản xuất đều được kiểm tra chất lượng sản phẩm cho bộ phận KCS
của nhà máy đảm nhận nhằm phát hiện những lỗi sai hỏng có thể xảy ra và có biện pháp sữa chữa kịp thời.
Sản phẩm hoàn thành được kiểm tra lần cuối để đảm bảo sản phẩm bán ra thị trường có chất lượng tốt nhất,
từ đó tăng tính cạnh tranh cho sản phẩm.

4. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của doanh nghiệp.
7
SV: Nguyễn Thành Long Lớp: TCKT K3
7
Trường cao đẳng t i chính quà ản trị kinh doanh Báo cáo tốt nghiệp
4.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy của doanh nghiệp.
Để đảm bảo cho việc sản xuất được thực hiện có hiệu quả, nhà máy cơ khí Giải phóng tổ chức bộ máy
gọn nhẹ và tổ chức theo kiểu trực tuyến. Đứng đầu là giám đốc và sau đó là hai phó giám đốc một phó giám
đốc phụ trách sản xuất và một phó giám đốc khối nghiệp vụ. Giám đốc đồng thời cũng điều hành và giám sát
hoạt động của phòng tài chính kế toán và phòng hành chính.
GIÁM ĐỐC
Phó giám đốc khối nghiệp vụ
Phó giám đốc khối nghiệp vụ
Phòng kế toán tài chính
Phòng tổ chức hành chính
Phòng kỹ thuật tổng hợp
Phân xưởng cơ khí
Phân xưởng lắp ráp
Phân xưởng đúc
Phân xưởng điện
Sơ đồ: Mô hình tổ chức quản lý của nhà máy Cơ khí Giải Phóng
4.2. Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận
8
SV: Nguyễn Thành Long Lớp: TCKT K3
8
Trường cao đẳng t i chính quà ản trị kinh doanh Báo cáo tốt nghiệp
Tổ chức quản lý ở nhà máy cơ khí giải phóng theo hình thức trực tuyến
chức năng.
4.2.1. Ban giám đốc
Giám đốc và hai phó giám đốc.

- Giám đốc: Là người điều hành mọi hoạt động hàng ngày của nhà máy
và chịu trách nhiệm chinh với cấp trên về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh
của nhà máy và các mối quan hệ khác trong và ngoài nhà máy. Để báo cáo
nhiệm vụ cấp trên giao là sản xuất kinh doanh có lãi thực hiện đầy đủ chính
sách của nhà nước, tạo công ăn việc làm liên tục cho người lao động, đảm bảo
ổn định đời sống và có thu nhập cao cho người lao động.
- Phó giám đốc sản xuất - an toàn lao động: là người phụ trách công tác
kinh doanh, chịu trách nhiệm chỉ đạo trực tiếp phòng để kế hoạch vật tư tiêu
thụ và điều độ sản xuất.
- Phó giám đốc kỹ thuật quản lý chất lượng: phụ trách giải quyết các
vướng mắc về kỹ thuật phát sinh hàng ngày trong sản xuất, chịu trách nhiệm
điều hành và chỉ đạo trực tiếp phòng kỹ thuật KCS phụ trách công tác quản lý
chất lượng của toàn nhà máy.
4.2.2. Các phòng ban chức năng.
- Phòng tổ chức - hành chính - tiền lương: Tổ chức quản lý lao động,
thực hiện các chính sách cho CBCNV trong toàn nhà máy.
- Phòng kế toán: Có nhiệm vụ tham mưu, giúp việc cho giám đốc về các
chế độ, chính sách tài chính, kiểm tra và phân tích hoạt động kinh doanh hạch
toán kế toán từ khâu đầu đến khâu cuối của quá trình sản xuất. Giúp giám đốc
nắm bắt kịp thời nguồn tài chính, cung cấp những thông tin chính xác tạo điều
kiện cho giám đốc quyết định đúng đắn, kịp thời phù hợp để kinh doanh ngày
càng có lãi. Báo cáo tình hình tài chính hàng tháng do giám đốc và công ty
biết.
9
SV: Nguyễn Thành Long Lớp: TCKT K3
9
Trường cao đẳng t i chính quà ản trị kinh doanh Báo cáo tốt nghiệp
- Phòng kế hoạch - vật tư - tiêu thụ: ở nhà máy cơ khí Giải phóng được
chia làm 2 tổ:
+ Tổ vật tư - tiêu thụ: Có nhiệm vụ cung cấp vật tư kịp thời đầy đủ để

đảm bảo tiến độ sản xuất. Có nhiệm vụ tiêu thụ sản phẩm của nhà máy và của
công ty. Mở rộng quản lý thị trường tiêu thụ, ký kết các hợp đồng mua và bán
hàng, thống kê các sản phẩm xuất nhập trong tháng về vật tư cũng như sản
phẩm bán được trong tháng, để tham mưu cho giám đốc có kế hoạch sản xuất
đúng sản phẩm thị trường đang cần.
- Tổ điều độ sản xuất: Có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch sản xuất, đầu tư
ngắn hạn và dài hạn điều độ sản xuất trong tháng và định mức lương sản
phẩm.
- Phòng kỹ thuật: Tổ kỹ thuật chịu trách nhiệm toàn bộ về mặt thiết kế
các sản phẩm, theo dõi và xử lý các sản phẩm không đúng yêu cầu kỹ thuật.
Thiết kế sửa chữa các thiết bị, máy móc hư hỏng của nhà máy theo dõi quy
trình công nghệ sản phẩm và xử lý các khúc mắc về kỹ thuật trong quá trình
sản xuất.
+ Tổ KCS: Có nhiệm vụ xác định đánh giá chất lượng, nguyên liệu mua
vào và chất lượng sản phẩm sản xuất ở từng quá trình đến khâu nhập thành
phẩm.
QM: Là người đại diện lãnh đạo về hệ thống quản lý chất lượng theo
ISO 9001-2000 có trách nhiệm đôn đốc các phòng ban làm đúng ISO.
4.2.3. Các phân xưởng sản xuất.
- Phân xưởng lắp ráp - tạo phôi: Có nhiệm vụ lắp ráp các bán thành
phẩm hoàn chỉnh đồng bộ thành thành phẩm, đại tu các loại máy của nhà máy
cũng như của khách hàng đưa đến theo yêu cầu bản vẽ. Có nhiệm vụ cưa cắt
phôi để chuyển sang cơ khí để gia công.
- Phân xưởng cơ điện - sản xuất sản phẩm phụ: Là khối phục vụ sản xuất
trực tiếp nhiệt luyện, sửa chữa các máy móc thiết bị hỏng, tu chỉnh định kỳ
10
SV: Nguyễn Thành Long Lớp: TCKT K3
10
Trường cao đẳng t i chính quà ản trị kinh doanh Báo cáo tốt nghiệp
theo kế hoạch gia công một số thiết bị, phụ tùng thay thế, đảm bảo an toàn về

điện nước đầy đủ có trách nhiệm đột dập các loại sản phẩm phụ như bu công,
vòng đệm để phcj vụ cho lắp sản phẩm.
- Phân xưởng cơ khí: Có trách nhiệm gia công các loại chi tiết theo thiết kế
để làm sản phẩm, có nhiệm vụ gia công cơ khí cho khách để phục vụ bán hàng.
- Ban an toàn và vệ sinh công nghiệp - môi trường: có trách nhiệm kiểm
tra công nhân và đôn đốc công nhân làm đúng nội quy an toàn của nhà máy
đề ra, vệ sinh sạch sẽ các phân xưởng phòng ban, đảm bảo an toàn vệ sinh
môi trường trong sạch, tạo không gian làm việc trong cành. Theo dõi công
nhân làm đúng yêu cầu bán về và làm đúng kế hoạch sản phẩm nhập trong
tháng của nhà máy.
4.3.3. Phân tích các mối quan hệ giữa các bộ phận trong hệ thống quản
lý doanh nghiệp.
Tất cả các phòng ban phân xưởng có mối quan hệ gắn bó, chặt chẽ logic
với nhau. Từ khâu chuẩn bị sản xuất (phòng kế hoạch) đến khâu sản xuất,
nhập thành phẩm, tới khâu tiêu thụ sản phẩm. Nếu khâu kế toán (chuẩn bị tiền
chậm) kéo theo chuẩn bị vật tư chậm, sản xuất cũng chậm và đến lắp ráp cũng
chậm thì kết quả sản xuất sản phẩm nhập trong tháng cũng chậm và ngược lại.
5. Đặc điểm của nhà máy.
5.1. Đặc điểm về vốn và nguồn vốn của nhà máy.
Vốn và cơ cấu vốn của doanh nghiệp: Nhà máy cơ khí Giải Phóng là nhà
máy thành viên nên nguồn vốn chủ yếu là do công ty cung casp, và nguồn vốn
do ngân sách Nhà nước cung cấp.
- Vốn cố định và sử dụng vốn cố định: Là nhà xưởng, máy móc, thiết bị
được sửa chữa thường xuyên, máy móc được sử dụng thường xuyên liên tục
với công suất và cường độ làm việc cao và được kiểm tra theo định kỳ. Nhà
xưởng được nâng cấp và xây mới các văn phòng làm việc để đảm bảo tốt nhất
cho sản xuất.
11
SV: Nguyễn Thành Long Lớp: TCKT K3
11

Trường cao đẳng t i chính quà ản trị kinh doanh Báo cáo tốt nghiệp
- Vốn lưu động và tình hình sử dụng vốn lưu động: Tốc độ quay vòng
vốn lưu động của Nhà máy khá nhanh và được tận dụng một cách tối đa.
- Ngoài ra, nhà máy còn có nguồn vốn vay từ bên ngoài, chiếm một tỷ
trọng khá lớn trong cơ cấu nguồn vốn. Từ đó ta thấy khả năng chiếm dụng
vốn của nhà máy là tương đối tốt.
5.2. Đặc điểm về lao động của nhà máy.
- Cơ cấu lao động chia làm 2 khối: Khối phòng ban nghiệp vụ và khối
phân xưởng.
- Số lượng lao động của khối phòng ban nghiệp vụ là 30 người, khối
phân xưởng là 63 người.
- Nguồn lao động chủ yếu là công nhân đã qua đào tạo có trình độ từ
trung cấp trở lên và những công nhân đã làm việc lâu năm, có kinh nghiệm
trong sản xuất.
- Công tác đào tạo, bồi dưỡng nhân lực: Nhà máy thường tổ chức lớp
đào tạo cán bộ kế cận, tổ chức lớp học nghiệp vụ phòng cháy chữa cháy, tổ
chức đào tạo thi nâng bậc cho công nhân định kỳ.
- Các chính sách hiện thời của doanh nghiệp tạo động lực cho người lao
động: hàng ngày nhà máy tổ chức ăn trưa cho CBCNV ngay tại nhà máy,
hàng tháng bình bầu lao động liên tiến, lao động suất xắc có các chế độ
thưởng cho những lao động đó để tập thể cùng nhau thi đua lao động tốt hàng
năm tổ chức cho CBCNV đi nghỉ mát, thăm quan.
5.3. Đặc điểm kinh doanh của nhà máy.
a. Môi trường vĩ mô.
- Môi trường kinh tế: Nhà máy phải cạnh trnah với các sản phẩm cơ khí
trong nước và ngoài nước.
- Môi trường công nghệ: Nhà máy cơ khí Giải phóng đầu tư cơ sở hạ
tầng với các loại máy móc, thiết bị có độ chính xác cao.
12
SV: Nguyễn Thành Long Lớp: TCKT K3

12
Trường cao đẳng t i chính quà ản trị kinh doanh Báo cáo tốt nghiệp
- Môi trường tự nhiên: Nhà máy thiết kế văn phòng nhà xưởng thoáng
mát, đảm bảo có không khí trong lành, bố trí có sân chơi thể dục thể thao cho
cán bộ tập luyện sau những thời gian làm việc căng thẳng.
- Môi trường văn hóa xã hội: Nhà máy thường tổ chức các hoạt động
giao lưu các nhà máy với nhau tổ chức văn hóa văn nghệ, tổ chức thi thể dục
thể thao.
- Môi trường pháp luật: Là nhà máy trực thuộc công ty Mai Động thuộc
nhà nước nên cũng đảm bảo các quy định của nhà nước đề ra về các quy định
chuyển đổi luật hành chính, các hợp đồng nguyên tắc tuân thủ theo luật doanh
nghiệp ban hành, các chế độ chính sách cho người lao động đảm bảo đúng các
chính sách do luật lao động đề ra.
- Môi trường quốc tế: Cạnh tranh với các mặt hàng của nước ngoài và có
mối quan hệ bằng hữu với nước bạn như nước Lào, cộng hòa liên bang Đức.
b. Môi trường ngành:
- Đối thủ cạnh tranh: Là các doanh nghiệp tư nhân, các doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài.
- Cạnh tranh tiềm ấn: là các doanh nghiệp tư nhân tuy chưa có chỗ đứng
trên thị trường nhưng các doanh nghiệp này ra quyết định đầu tư nhanh hơn
và quyết đoán hơn không phải thông qua hội họp miễn sao họ cảm thấy đầu tư
vào dự án đấy có lãi.
- Áp lực cảu nhà cung ứng: Nhà cung ứng đòi hỏi phải thanh toán ngay
khi lấy hàng và đôi khi ký hợp đồng phải chuyển séc trước khi lấy hàng do đó
gặp nhiều khó khăn để phục vụ cho sản xuất kế hoạch kịp thời đúng thời hạn
hợp đồng.
- Áp lực của khách hàng: Đòi hỏi nhà sản xuất giá thành hạ, sản phẩm
phải bền, mẫu mã phải đẹp, có chế độ triết khấu cho khách hàng và phải cho
13
SV: Nguyễn Thành Long Lớp: TCKT K3

13
Trường cao đẳng t i chính quà ản trị kinh doanh Báo cáo tốt nghiệp
chịu lâu dài vì vậy doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong vấn đề quay vòng, và
bảo toàn vốn.
- Sản phẩm thay thế: Các sản phẩm thay thế khi sản phẩm truyền thống
không bán được thì các sản phẩm cơ khí hàn kết cấu và các sản phẩm đơn
chiếc.
5.4. Vị trí của nhà máy trong nền kinh tế quốc dân.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, nước ta đang thực hiện "Công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước". Với đặc điểm là đơn vị trực thuộc công
ty Mai Động, ngành nghề sản xuất và kinh doanh chính là cơ khí. Nhà máy
cơ khí Giải Phóng giữ một vị trí kinh tế quan trọng trong công cuộc phát
triển đất nước.
II. TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI NHÀ MÁY CƠ KHÍ GIẢI PHÓNG
CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN MAI ĐỘNG.
1. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán.
1.1. Tổ chức bộ máy kế toán.
Do quy mô hoạt động của Nhà máy khá lớn nên bộ máy kế toán được tổ
chức theo mô hình tập trung.
Để đảm bảo sự lãnh đạo thống nhất của kế toán trưởng, đảm bảo kiểm
tra, xử lý và cung cấp thông tin kế toán tài chính giúp lãnh đạo nhà máy nắm
được hoạt động của doanh nghiệp mình một cách kịp thời. Nhà máy đã áp
dụng hình thức kế toán tập trung tại phòng Tài vụ. Xuất hệ thống từ tình hình
thực tế và yêu cầu quản lý của nhà máy, biên chế nhân sự của phòng kế toán
gồm 3 người dưới sự lãnh đạo trực tiếp của kế toán trưởng.
1.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán.
Kế toán trưởng
kế toán tổng hợp
Kế toán vật tư
kế toán tiêu thụ

14
SV: Nguyễn Thành Long Lớp: TCKT K3
14
Trường cao đẳng t i chính quà ản trị kinh doanh Báo cáo tốt nghiệp
Kế toán thanh toán
kế toán tiền lương
Kế toán tài sản cố định và thủ quỹ
Nhiệm vụ cụ thể như sau:
- Kế toán trưởng kiểm kế toán tổng hợp: là người chỉ đạo, giám sát toàn
bộ mạng lưới kế toán của nhà máy như việc chấp hành các chế độ bảo vệ tài
sản, vật tư, vốn. Kế toán trưởng điều hành chính sách kế toán tài chính, đồng
thời phải báo cáo một cách kịp thời, chính xác với giám đốc về tình hình và
kết quả hoạt động sản xuất trong Nhà máy để tìm ra những mặt mạnh cần phát
huy và những yêu điểm cầu khắc phục. Thêm nào đó là đưa ra những kiến
nghị với giám đốc nhằm tăng khả năng cạnh tranh của Nhà máy.
Đồng thời căn cứ vào các bảng kê, các chứng từ ghi sổ kèm theo các
bảng kê, chứng từ gốc để ghi vào sổ cái các tài khoản. Hàng tháng tiến hành
tập hợp chi phí, tính giá thành, xác định kết quả kinh doanh lập bảng cân đối
kế toán và báo cáo kế toán.
- Kế toán vật tư kiêm kế toán tiêu thụ: Có trách nhiệm hạch toán theo dõi
tình hình biến động của vật liệu, CCDC cả về số lượng lẫu giá trị. Ghi chép
đầy đủ, kịp thời số lượng thành phẩm hàng hóa bán ra, tính đứng các khoản
CP nhằm xác định đúng doanh thu bán hàng. Kiểm tra giám sát tiến độ thực
15
SV: Nguyễn Thành Long Lớp: TCKT K3
15
Trường cao đẳng t i chính quà ản trị kinh doanh Báo cáo tốt nghiệp
hiện kế hoạch bán hàng. Kiểm tra giám sát tiến độ thực hiện kế hoạch bán
hàng kế hoạch lợi nhuận và cung cấp thông tin chính xác đầy đủ cho việc lập
báo cáo tài chính.

- Kế toán thanh toán kiêm kế toán tiền lương: Căn cứ vào các chứng từ
hợp lệ như hóa đơn giá trị gia tăng, phiếu nhập kho, xuất kho để viết các
phiếu thu, phiếu chi, séc ủy nhiệm chi, bảng kê chứng từ ngân hàng. Làm các
thủ tục vay và trả nợ ngân hàng, theo dõi tình hình tồn quỹ tiền mặt, theo dõi
chi tiết các tài khoản công nợ.
Hạch toán và kiểm tra tình hình thực hiện quỹ lương của nhà máy, phân
tích việc sử dụng lao động, tình hình quản lý và chi tiêu quỹ lương tính toán
phân bổ hợp lý chính xác CP tiền lương, tiền công và các khoản trích BHXH,
BHYT, KPCĐ cho các đối tượng sử dụng có liên quan. Cung cấp các thông
tin kinh tế cần thiết cho các bộ phận có liên quan.
- Kế toán TSCĐ kiêm thủ quỹ: có nhiệm vụ giám sát và hạch toán tình
hình biến động TSCĐ, phản ánh giá trị hao mòn TSCĐ trong quá trình sử
dụng, tính toán và phân bổ chính xác số khấu hao, lập kế hoạch sửa chữa
và kiểm kê TSCĐ. Thủ quỹ có nhiệm vụ gửi tiền mặt và rút tiền gửi ngân
hàng về quỹ.
Trong mỗi doanh nghiệp bộ phận kế toán tài chính đóng một vai trò vô
cùng quan trọng quyết định đến sự sống còn của doanh nghiệp. Tại nhà máy
cơ khí Giải phóng bộ phận này có chức năng, nhiệm vụ sau:
* Bảo vệ tài sản của công ty
* Kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh.
* Kiểm soát sự chấp hành, chế độ chính sách kinh tế tài chính của nhà
nước.
* Phân tích, đánh giá và phát hiện những khả năng tiềm tàng của công ty.
Nhà máy có trang bị máy vi tính nhằm giảm bớt khối lượng công việc
cho các kế toán viên. Tuy nhiên, còn có sự trợ giúp từ các chứng từ ghi sổ kế
16
SV: Nguyễn Thành Long Lớp: TCKT K3
16
Trường cao đẳng t i chính quà ản trị kinh doanh Báo cáo tốt nghiệp
toán tiến hành nhập vào máy. Lên các sổ chi tiết, sổ cái và các sổ tổng hợp…

kết quả trên máy và số được đối chiếu với nhau các báo cáo được in ra từ máy
nên công việc hạch toán được giảm bớt.
1.3. Hình thức tổ chức kế toán
Hiện nay, nhà máy cơ khí Giải phóng đang áp dụng hình thức kế toán
Nhật ký chứng từ.
Hệ thống sổ kế toán sử dụng: Sổ nhật ký chứng từ, sổ cái các tài khoản
bẳng kê, bảng phân bổ, sổ chi tiết, sổ quỹ, bảng tổng hợp chi tiết.
17
SV: Nguyễn Thành Long Lớp: TCKT K3
17
Trường cao đẳng t i chính quà ản trị kinh doanh Báo cáo tốt nghiệp
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chứng từ.
Chứng từ gốc và các bảng phân bổ
Sổ quỹ
Bảng phân bổ
Bảng kê
Sổ kế toán
chi tiết
Sổ cái
Báo cáo kế toán
Bảng tổng hợp chi tiết
1
1
1
2
4
3
5
5
4

3
5
18
SV: Nguyễn Thành Long Lớp: TCKT K3
18
Trường cao đẳng t i chính quà ản trị kinh doanh Báo cáo tốt nghiệp
1. Hàng ngày, căn cứu vào chứng từ gốc đã kiểm tra lấy số liệu ghi vào
nhật ký - chứng từ hoặc bảng kê, sổ chi tiết có liên quan.
- Các chứng từ gốc phản ánh các nghiệp vụ liên quan đến chi phí sản
xuất cần tính toán phân bổ, lấy số liệu từ bảng phân bổ ghi vào nhật ký chứng
từ hoặc bẳng kê phù hợp.
- Các chứng từ gốc liên quan đến tiền mặt thủ quỹ ghi vào sổ, quỹ, cuối
ngày hoặc định kỳ chuyển sổ quỹ kèm chứng từ thu chi cho kế toán tổng hợp
vào nht ký chứng từ hoặc bảng kê liên quan.
2. Cuối tháng, chuyển số liệu tổng cộng của bảng kê, sổ chi tiết vào nhật
ký chứng từ liên quan (sổ chi tiết số 2 vào nhật ký 5) và từ nhật ký chứng từ
sang bảng liên quan.
3. Sử dụng số liệu ở nhật ký chứng từ ghi vào sổ cái các tài khoản, sử
dụng số liệu ở các sổ chi tiết lập bảng tổng hợp chi tiết.
4. Cuối tháng, tiến hành đối chiếu số liệu giữa bảng kê với nhật ký
chứng từ, giữa sổ cái với bảng tổng hợp chi tiết.
5. Cuối tháng, lấy số liệu trên các bảng kê, nhật ký - chứng từ, sổ cái và
bảng tổng hợp chi tiết lập các báo cáo kế toán.
* Ưu, nhược điểm
- Ưu điểm: Giảm bớt khối lượng công việc ghi chép kế toán do việc ghi
theo quan hệ đối ứng ngay trên tờ sổ và kết hợp kế toán tổng hợp và kế toán
chi tiết trên cùng sổ.
Việc kiểm tra, đối chiếu số liệu được tiến hành thường xuyên ngay trên
trang sổ nên công việc dàn đều trong tháng, cung cấp số liệu kịp thời cho việc
tổng hợp số liệu lập báo cáo kế toán.

19
SV: Nguyễn Thành Long Lớp: TCKT K3
19
Trường cao đẳng t i chính quà ản trị kinh doanh Báo cáo tốt nghiệp
- Nhược điểm: mẫu số phức tạp, đòi hỏi cán bộ kế toán phải có trình độ
chuyên môn cao, không thuận tiện cơ giới hóa công tác kế toán.
20
SV: Nguyễn Thành Long Lớp: TCKT K3
20
Trường cao đẳng t i chính quà ản trị kinh doanh Báo cáo tốt nghiệp
2. Tình hình tài chính của nhà máy
2.1. Tình hình tài sản - nguồn vốn của Nhà máy.
2.1.1. Tình hình và kết cấu tài sản của nhà máy.
Đơn vị: Đồng
ST
T
Các chỉ tiêu
Năm 2007 Năm 2007 Năm 2007 So sánh năm 06/05 So sánh năm 07/06
Tiền
TLT
%
Tiền
TLT
%
Tiền TT % Tiền
TL
%
Tiền
TL
%

1
Tổng tài sản ngắn
hạn
3,492,469,0
14
33,27
5,568,786,40
3
37,83
6,816,933,8
12
38,26
2,076,317,3
89
59,45
1,248,147,4
09
22,4
1
2
Tiền và tương đương
tiền
15,275,643 0,15 20,498,976 0.14 26,649,870 0.15 5,223,333 34.19 6,150,849
30,0
1
3
Các khoản phải thu
NH
1,025,345,1
56

9.77
1,756,100,60
0
11.93
2,000,113,00
0
11.23
730,755,44
4
71.27
244,012,40
0
13.9
0
4 NVL 201,356,754 1.92 249,987,924 1.70 350,010,237 1.96 48,631,170 24.15
100,022,31
3
40.0
1
5 CCDC 94,325,641 0.90 105,097,121 0.71 149,990,642 0.84 10,771,480 11.42 44,893,521
42.7
2
6 CPSXKD dở dang 547,254,156 5.21 880,177,692 5.98
1,000,097,1
31
5.61
332,923,53
6
60.84
119,919,43

9
13.6
2
7 Thành phẩm
1,578,482,6
91
15.04
2,500,923,96
7
16.99
3,220,069,9
32
18.07
922,441,29
6
58.44
719,145,94
5
28.7
6
8 Hàng gửi đi bán 30,428,973 0.29 56,100,103 0.38 70,003,000 0.39 25,571,130 84.04 14,002,897 25.0
21
SV: Nguyễn Thành Long Lớp: TCKT K3
21
Trường cao đẳng t i chính quà ản trị kinh doanh Báo cáo tốt nghiệp
1
9 Tổng TS dài hạn
7,004,518,6
47
66.73

9,151,964,57
3
62.17
11.000,000,3
51
61.74
2,147,445,9
26
30.66
1,848,035,7
78
20.1
9
10 TSCĐHH
7,004,518,6
47
66.73
9,151,964,57
3
62.17
11,000,000,3
51
61.74
2,147,445,9
26
30.66
1,848,035,7
78
20.1
9

11 Tổng
10,496,987,
661
100.0
0
14,720,750,9
76
100.0
0
17,816,934,
163
100.0
0
4,223,763,3
15
40.24
3,096,183,1
87
21.0
3
Bảng 1: Quy mô và cơ cấu tài sản của doanh nghiệp giai đoạn năm 2007 - 2007
22
SV: Nguyễn Thành Long Lớp: TCKT K3
22
Trường cao đẳng t i chính quà ản trị kinh doanh Báo cáo tốt nghiệp
Qua bảng 1 ta thấy:
Tốc độ tăng của tổng tài sản của Nhà máy qua các năm 2007, 2007, 2007
là tăng dần. Năm 2007 tăng so với năm 2007 là 4,223,763,315 đồng hay
40.24% còn năm 2007 tăng so với năm 2007 là 3,096,183,187 đồng hay
21.03% thấp hơn tốc độ tăng của năm 2007 so với năm 2007 vì vậy ta đi sâu

vào phân tích nguyên nhân:
- Do tổng TSNH năm 2007 so với năm 2007 tăng 2,076,317,389 đồng
hay tốc độ tăng là 59,45% cao hơn sự gia tăng của tổng TSNH năm 2007 so
với năm 2007 (tăng 1,248, 147, 409 đồng hay 22.41%) cụ thể:
+ Tiền và tương đương tiền năm 2007 so với năm 2007 tăng 5,223,333
đồng hay 34.19. Còn năm 2007 so với năm 2007 tăng 6,150,894 đồng hay
30.01%. Như vậy nhà máy đã giảm tốc độ tăng của lượng tiền mặt tại nhà
máy để đầu tư. Đó cũng là một dấu hiệu đáng mừng, tuy nhiên nhà máy cũng
cần phải có một lượng tiền mặt thích hợp tại nhà máy để đảm bảo cho khả
năng thanh toán nhanh của mình.
+ Các khoản phải thu ngắn hạn năm 2007 tăng so với năm 2007 là
730,755,444 đồng hay tốc độ tăng là 71.27%. Với tốc độ tăng này là rất lớn,
nhà máy cần phải lưu ý rằng không nên để các khoản phải thu ngắn hạn của
mình là cao để tránh tình trạng bị chiếm dụng vốn, đôi khi không thể đòi, Tuy
nhiên năm 2007 tăng so với năm 2007 là 244,012,400 đồng với tốc độ tăng
chỉ còn 13.9%. Như vậy là rất tốt, nhà máy đã nhận thức được tầm quan trọng
của việc gia tăng khoản phải thu ngắn hạn phải hợp lý và bước đầu đã có
những giải pháp cụ thể để hạn chế sự gia tăng đó.
+ Nguyên liệu vật liệu và công cụ dụng cụ năm 2007 tăng so với năm
2007 lần lượt là 48,631,170 hay 24.15% và 10,771,180 đồng hay 11.42%.
Trong khi đó năm 2007 tăng so với năm 2007 lần lượt là 100,022,313 đồng
hay 40.01% và 44,893,521 đồng hay 42.72% tốc độ tăng này lớn hơn tốc độ
tăng của năm 2007 so với năm 2007. Trong khi đó CPSXKD dở dang và
23
SV: Nguyễn Thành Long Lớp: TCKT K3
23
Trường cao đẳng t i chính quà ản trị kinh doanh Báo cáo tốt nghiệp
thành phẩm năm 2007 tăng so với năm 2007 lần lượt là 332,923,536 đồng hay
60.84% và lần lượt là 119,919,439 đồng hay 13.62% và 719,145,945 đồng
hay 28.76%. Như vậy ta thấy rằng tốc độ tăng của NVL. CCDC năm 2007 so

với năm 2007 lớn hơn năm 2007 so với năm 2007 nhưng tốc độ tăng của
CPSXKD dở dang và thành phẩm năm 2007 so với năm 2007 lại thấp hơn của
năm 2007 so với năm 2007. Như vậy ta thấy rằng tuy nhà máy mở rộng quy
mô sản xuất như vậy là rất tốt, xong nhà máy đã lãng phí khá nhiều CPNVL.
Vì vậy nhà máy cần phải xem xét lại quá trình hoạch định các chỉ tiêu định
mức về NVL và việc thực hiện.
+ Hàng gửi đi bán năm 2007 so với năm 2007 tăng 25,571,130 đồng hay
84.04% lớn hơn sự gia tăng của năm 2007 so với năm 2007 (14,002.897 đồng
hay 25.01%).
- Tổng TSDH năm 2007 tăng so với năm 2007 là 2,147,445,926 đồng
hay 30.66% và năm 2007 tăng so với năm 2007 là 1,848,035,778 đồng hay
30.66% và năm 2007 tăng so với năm 2007 là là 1,848,035,778 đồng hay
20.19% đều là do nguyên nhân nhà máy đầu tư vào TSCĐ HH.
Và ta thấy rằng qua các năm tỷ trọng của TSDH đều lớn hơn tỷ trọng của
TSNH, điều đó loại rất tốt đối với bất cứ DNSX nào.
2.1.2. Tình hình nguồn vốn của nhà máy
24
SV: Nguyễn Thành Long Lớp: TCKT K3
24
Trường cao đẳng t i chính quà ản trị kinh doanh Báo cáo tốt nghiệp
Đơn vị: Đồng
ST
T
Các chỉ tiêu
Năm 2007 Năm 2007 Năm 2007
So sánh năm
2006/2005
So sánh năm
2007/2006
Tiền TT % Tiền

TT
%
Tiền TT % Tiền TL % Tiền TL %
1
Tổng tài sản ngắn
hạn
1,945,246,1
86
18.53 3,500,01,002 23.78
4,500,055,2
39
25.26
1,554,763,8
16
79,93
1,000,045,2
37
28.57
2 Phải trả người bán 846,279,453 8.06
1,199,956,78
0
8.15 402,761,002 2.26
353,677,32
7
41.79
(797,159,77
8)
(66.44)
3
Người mua trả tiền

trước
142,379,846 1.36 179,896,799 1.22 234,051,010 1.31 37,516,953 26.35 54,154,211 30.10
4 Vay dài hạn
2,120,000,0
00
20.20
3,000,000,00
0
20.38
4,000,050,0
00
22.45
880,000,00
0
41.51
1,000,050,0
00
33.34
5
Phải trả người lao
động
60,085,156 0.57 41,050,000 0.28 50,523,912 0.28
(19,035,156
)
(31.68
)
9,473,912 23.08
6 Chi phí phải trả 768,943,159 7.33
1,199,837,39
5

8.15
1,505,103,0
00
8.45
430,894,23
6
56,04
305,265,60
5
25.44
7
Nguồn vốn chủ sở
hữu
4,614,053,8
61
43.96
5,600,000,00
0
38.04
7,124,390,0
00
39.99
985,946,13
9
21.37
1,524,390,0
00
27.22
8 Tổng 10,496,987, 100.0 14,720,750,9 100.0 17,816,934, 100.0 4,223,763,3 40.24 3,096,183,1 21.03
25

SV: Nguyễn Thành Long Lớp: TCKT K3
25

×