Tải bản đầy đủ (.doc) (82 trang)

Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Hiển Vinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (381.27 KB, 82 trang )


Lời mở đầu
Cùng với sự phát triển nh vũ bão của khoa học công nghệ là các vấn đề kinh
tế chính trị xã hội đang nóng bỏng trên toàn thế giới.Nhng tâm điểm lôi
cuốn mọi ngời vẫn là sự cạnh tranh khốc liệt trong cơ chế thị trờng.Mọi doanh
nghiệp đều chủ động tổ chức kinh doanh một cách chặt chẽ và hợp lý cả về chiều
rộng và chiều sâu với mục tiêu là lợi nhuận.
Để làm đợc việc đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải có các biện pháp quản lý
nói chung là các biện pháp quản lý sản xuất nói riêng sao cho vừa tiết kiệm chi
phí,hạ giá thành sản phẩm vừa không làm ảnh hởng đến chất lợng sản phẩm và
ngày càng nâng cao chất lợng sản phẩm nhằm phù hợp với nhu cầu ngời tiêu
dùng.Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu chất lợng phản ánh
chất lớng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.Thông qua những thông tin về chi
phí sản xuất và giá thành sản phẩm,các nhà quản lý đánh giá hiệu quả tình hình sử
dụng vật t, tài liệu, tiền vốn... tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm là
mục tiêu phấn đấu của các doanh nghiệp và nó cũng phù hợp với quy luật tất yếu
khách quan của nền kinh tế thị trờng.
Cũng nh những doanh nghiệp khác, Công ty TNHH Hiển Vinh cũng chịu sự
cạnh tranh gay gắt trong nền kinh tế thị trờng. Với t cách là một doanh nghiệp sản
xuất thì công tác hạch toán kế toán là một công tác quan trọng; mà tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm đợc coi là khâu trọng tâm. Nó có ý nghĩa rất
lớn, đóng góp vào sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm, trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH Hiển Vinh,đợc tiếp
xúc thực tiễn công tác kế toán kết hợp với nhận thức bản thân; đợc sự giúp đỡ của
cô giáo hớng dẫn cùng ban lãnh đạo công ty, đặc biệt là phòng kế toán em mạnh
dạn đi sâu tìm hiểu đề tài Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và

1

tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Hiển Vinh làm chuyên đề thực tập


của mình.
Nội dung chuyên đề tốt nghiệp gồm 3 phần:
Phần I: Lý luận chung về tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
Phần II: Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty TNHH Hiển Vinh.
Phần III: Một số kiến nghị hằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm tai Công ty TNHH Hiển Vinh.
Do trình độ lý luận, nhận thức thực tế và thời gian thực tập có hạn nên bài
viết của em không tránh khỏi những thiếu xót, hạn chế. Em rất mong nhận đợc sự
giúp đỡ và đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các bác, anh chị trong phòng
kế toán để em có điều kiện bổ sung và nâng cao kiến thức của mình.





2

Phần thứ nhất
Lý luận chung về tổ chức công tác kế toán tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
trong doanh nghiệp sản xuất
I. Sự cần thiết của tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản
xuất.
Trong nền kinh tế thị trờng, việc cạnh tranh giữa các ngày càng trở nên gay
gắt. Vì vậy, để có thể tồn tại và phát triển thì các ngành đặc biệt là các doanh
nghiệp sản xuất luôn phải tìm ra mọi biện phát để làm sao giảm chi phí, hạ giá
thành sản phẩm nhằm tiêu thụ ngày càng nhiều sản phẩm hơn và mang lại lợi

nhuận cho doanh nghiệp, Muốn làm đợc điều này, bên cạnh việc cải tiến kĩ thuật,
nâng cao năng suất lao động và xúc tiến bán hàng, các doanh nghiệp cũng phải
tăng cờng quản lý kinh tế mà trọng tâm quản lý sản xuất. Việc quản lý chi phí
đóng vai trò vô cùng thờng xuyên, liên tục biến động vật t, tài sản, tiền vốn,...kế
toán dùng thớc đo giá ttị và thớc đo hiện vật quản lý chi phí. Do đó, kế toán đã
cung cấp kịp thời những tài liệu liên quan đến chi phí sản xuất mà doanh nghiệp đã
bỏ ra, đáp ứng kịp thời nhu cầu quản lý chi phí đối với tổng hoạt động, tổng loại
sản phẩm, lao vụ, dịch vụ giúp lãnh đạo doanh nghiệp nắm bắt đợc tình hình sử
dụng các yếu tố, chi phí là tiết kiệm hay lăng phí so với định mức. Trên cơ sở này
lănh đạo doanh nghiệp có những biện pháp thích hợp nhằm tiết kiệm chi phí sản

3

xuất, hạ giá thành sản phẩm,có những quyết định đúng đắn trong sản xuất. Hiện
nay trong cơ chế thị trờng, nều tiết kiện đợc chi phí, hạ giá thành sản phẩm trong
khi chất lợng sản phẩm luôn đợc bảo đảm, khối luợng tiêu thụ ngày càng tăng thì
lợi nhuận doanh nghiệp đạt đợc ngày càng tăng lên. Điều đó khẳng định rằng kế
toán tổng hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong hệ thống kế toán là vô cùng
cần thiết.
1)Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản
xuất.
1.1) Chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hoa
phí trong lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí cần thiết khác mà thực tế
doanh nghiệp đã chi ra để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh trong một
thời kì nhất định.
Để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh. Các doanh nghiệp thờng
xuyên bỏ ra các khoản chi phí về đối tợng lao động nh nguyên vật liệu, nhiên liệu
t liệu lao động nh nhà xởng, máy móc thiết bị và tài sản cố định khác, sức lao động
con ngời. Các dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác. Nhng không nằm

ngoài những hao phí về vật chất nh tiêu hao nguyên vật liệu, nhiên liệu năng lợng,
máy móc thiết bị... gọi chung là lao động vật hoá và hao phí về tiền lơng, tiền th-
ởng, tiền trích quỹ lao động xã hội... gọi chung là lao động sống. Đó chính là các
yếu tố cơ bản cấu thành nên sản phẩm mới tạo ra. Trong điều kiện tồn tại nền sản
xuất hàng hoá mọi chi phí bỏ ra cuối cùng đều đợc biểu hiện dới hình thức tiền tệ.
Hiểu đợc rõ khái niệm chi phí sản xuất và phân biệt đợc chi phí sản xuất
trong doanh nghiệp sản xuất với các chi phí ngoài lĩnh vực sản xuất giúp cho việc
tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Từ tăng cờng công tác
quản lý giám đốc chi tiêu giá thành, làm cho hiệu quả trong quá trình sản xuất kinh
doanh ngày càng lên cao.

4

1.2) Phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất.
Phân loại chi phí sản xuất là việc sắp xếp chi phí sản xuất vào từng loại, từng
nhóm khác nhau theo đặc trng nhất định để phục vụ cho yêu cầu kiểm tra và phân
tích toàn bộ chi phí sản xuất hoặc từng yếu tố chi phí ban đầu của chúng theo từng
nơi phát sinh và nơi chịu chi phí.
Phân loại chi phí một cách khoa học và theo những tiêu thức thích hợp vừa
đáp ứng đợc yêu cầu của kế toán tập hợp chi phí sản xuất, vừa thúc đẩy doanh
nghiệp không ngừng tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, vừa là tiền
đề rất quan trọng của kế hoạch hóa, kiểm tra và phân tích chi phí sản xuất toàn
doanh nghiệp.
1.2.1) Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung tính chất kế toán của các
chi phí.
Theo nội dung tính chất kinh tế của chi phí, toàn bộ chi phí sản xuất của
doanh nghiệp đợc chia thành các yếu tố sau:
- Chi phí nguyên vật liệu
- Chi phí nhân công
- Chi phí khấu hao tài sản cố định

- Chi phí dịch vụ mua hàng
- Chi phí bằng tiền khác
Việc phân loại chi phí theo nội dung tính chất kinh tế của chúng có tác dụng
cho biết kết cấu, tỉ trọng từng loại chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra trong hoạch
động sản xuất để lập bản thuyết minh báo cáo tài chính (Phần chi phí sản xuất theo
yếu tố) để phục vụ cho yêu cầu thông tin và quản trị tại doanh nghiêp, để phân tích
tình hình dự toán chi phí, lập dự toán chi phí sản xuất kinh doanh cho kỳ sau.
1.2.2) Phân tích chi phí sản xuất theo mục đích công dụng kinh tế của chi
phí

5

Căn cứ vào mục đích công dụng của chi phí sản xuất để chia ra các khoản
mục của chi phí khác nhau, mỗi khoản mục chi phí bao gồm những chi phí có cùng
mục đích, công dụng. Toàn bộ chi phí phát sinh trong kỳ đợc chia thành các mục
sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí sản xuất chung, bao gồm: chi phí nhân viên phân xởng,
chi phí vật liệu, chi phí công cụ sản xuất, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí
dịch vụ ngoài, chi phí bằng tiền khác.
Việc phân loại chi phí sản xuất theo mục đích, công dụng kinh tế có áp dụng
phục vụ cho yêu cầu quản lý chi phí theo định mức, cung cấp số liệu cho công tác
tính giá thành sản phẩm. Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành là tài
liệu tham khảo để lập định mức chi phí sản xuất và lập kế hoạch giá thành sản
phẩm cho kỳ sau.
1.2.3) Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với khối lợng sản xuất,
công việc, lao vụ dịch vụ trong kỳ.
Căn cứ mối quan hệ giữa chi phí sản xuất với khối lợng sản phẩm, công việc,
lao vụ sản xuất trong kỳ, chi phí sản xuất đợc chia thành 2 loai:

- Chi phí khả biến (biến phí)
- Chi phí gián biến (định phí)
1.2.4) Phân loại chi phí sản xuất theo phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất
và mối quan hệ đối tợng chi phí
- Chi phí trực tiếp
- Chi phí gián tiếp
Cách phân loại này có ý nghĩa đối với việc xác định phơng pháp kế toán tập
hợp và phân bổ chi phí sản xuất cho các đối tợng một cách đúng đắn và hợp lý.

6

1.2.5) Phân loại chi phí theo nội dung cấu thành chi phí.
- Chi phí đơn nhất
- Chi phí tổng hợp
Cách phân loại chi phí sản xuất theo nội dung cấu thành của chi phí giúp cho
việc nhận thức vị trí của từng loại chi phí trong việc hình thành sản phẩm để tổ
chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp thích hợp với
từng loại.
2)Giá thành sản phẩm và các loại giá thành
2.1) Giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm là toàn bộ chi phí sản xuất tính cho khối lợng hoặc đơn
vị sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất hoàn thành.
Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất lợng sản
phẩm của doanh nghiệp sản xuất. Kết quả của việc sử dụng các loại tài sản, vật t,
lao động, tiền vốn trong quá trình sản xuất hay các giải pháp kinh tế kỹ thuật mà
doanh nghiệp thực thi, nhằm mục đích sản xuất đợc nhiều sản phẩm với chi phí bỏ
ra ít nhất.
2.2) Phân loại giá thành
Để giúp cho việc nghiên cứu và quản lý tốt giá thành sản phẩm, kế toán cần
phân biệt các loại giá thành khác nhau. Có 2 cách phân loại giá thành chủ yếu:

2.2.2) Phân loại giá thành theo thời gian và cơ sở dữ liệu tính giá thành
Căn cứ vào cách phân loại này, giá thành đợc chia làm 3 loại:
Giá thành kế hoạch: Là giá thành đợc tính theo chi phí sản xuất kế hoạch và
sản lợng kế hoạch do bộ phận kế hoạch doanh nghiệp thực hiên trớc khi bắt đầu
quá trình chế tạo sản xuất sản phẩm. Đây là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp,

7

là căn cứ so sánh, phân tích do đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch hai giá thành
của doanh nghiệp.
Giá thành định mức: Là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở xác định
mức chi phí hiện hành và chi phí tính cho đơn vị sản phẩm, đợc tính toán trớc khi
sản xuất. Đây là công cụ quản lý định mức của doanh nghiệp và là thớc đo chính
xác để xác định kết quả sử dụng vật t, tài sản, lao động, sản xuất, giúp cho việc
đánh giá giải pháp kinh tế kỹ thuật mà doanh nghiệp đã thực thi trong quá trình sản
xuất kinh doanh.
Giá thành thực tế: Là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở số liệu chi phí
sản xuất thực hiện phát sinh trong kỳ và sản lợng sản phẩm thực tế sản xuất đợc
trong kỳ, chỉ đợc tính toán sau khi kết thúc quá trình sản xuất sản phẩm. Đây là chỉ
tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả phấn đấu của doanh nghiệp trong việc tổ
chức và sử dụng các biện pháp kinh tế, tổ chức kỹ thuật để thực thi sản xuất sản
phẩm. Đồng thời là cơ sơ xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh của doanh nghiệp.
2.2.2) Phân loại giá thành theo phạm vi tính toán
Trong phạm vi tính toán giá thành, giá thành sản phẩm đợc chia làm 2 loai:
Giá thành sản xuất thc tế: Là toàn bộ chi phí để tạo ra sản phẩm dã hoàn
thành nhập kho bao gồm toàn bộ chi phí có liên quan đến một khối lơng sản phẩm
xác định thuộc 3 khoản mục: chi phí nguyên vật liệu thực tế, chi phí nhân công
thực tế, chi phí xuất chính.
Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ là toàn bộ cho phí thực tế có liên

quan đến quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nhất định bao gồm giá thành sản
xuất, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho sản phẩm đã tiêu
thụ, cách xác định:

Giá thành toàn Giá thành sản Chi phí bán hàng,chi phí
bộ của sản phẩm = xuất của sản + quản lý doanh nghiệp phân bổ

8

phẩm đã tiêu thụ cho sản phẩm đã tiêu thụ
Nh vậy, đối tợng tính toán của loại giá thành này là toàn bộ số sản phẩm đợc
xác định là đã tiêu thụ. Đây là căn cứ để tính toán, xác định kết quả kinh doanh
của doanh nghiệp.
3) Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ biện chứng với nhau.
Chúng giống nhau về chất vì đều là những hao phí về lao động sống và lao động
vật hoá mà doanh nghiệp chi ra trong quá trình sản xuất sản phẩm. Chi phí sản
xuất trong kỳ là căn cứ, cơ sở để tính giá thành sản phẩm. Sự tiệt kiệm hay lãng phí
của doanh nghiệp về chi phí sản xuất có ảnh hởng trực tiếp tới sự tăng giảm của giá
thành sản phẩm. Do vây, quản lý giá thành sản phẩm phải gắn liền với chi phí sản
xuất. Mặc dù vậy, giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm còn có sự khác biệt.
Chi phí sản xuất cấu thành sản phẩm nhng không phải tất cả chi phí sản xuất
phát sinh trong kỳ đều đợc tính vào giá thành sản phẩm trong kỳ. Giá thành sản
phẩm biểu hiện lợng chi phí mà doanh nhgiệp phải chi ra để hoàn thành một đơn vị
sản phẩm, còn chi phí sản xuất biểu hiện số chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra
trong kỳ, chi phí và giá thành là 2 mặt sản xuất:
Giá thành sản = Chi phí sản xuất + Chi phí sản - Chi phí sản xuất
xuất sản phẩm dd đầu kỳ xuất trong kỳ dd cuối kỳ
Chi phí sản xuất bao gồm toàn bộ chi phí sản xuất sản phẩm hoàn thành,
còn giá thành sản phẩm chỉ bao gồm những chi phí liên quan đến sản phẩm hoàn

thành. Nó bao gồm cả chi phí kỳ trớc chuyển sang và không bao gồm chi phí của
sản phẩm làm dở cuối kỳ. Ngoài ra, chi phí sản xuất còn bao gồm cả chi phí đã
phát sinh từ kỳ trớc phân bổ cho kỳ này (chi phí trả trớc) hoặc một phần cho chi
phí sẽ phát sinh ở kỳ sau nhng lại tính vào chi phí phát sinh ở kỳ này.
4) Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.

9

Để tổ chức tốt kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đáp ứng
tốt yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành quản lý ở doanh nghiệp thì kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cần đợc thực hiện tốt các nhiệm
vụ sau:
- Xác định đối tợng kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm cho
phù hợp với đặc điểm và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
- Tổ chức vận dụng các tài khoản kế toán để hạch toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm cho phù hợp với phơng pháp kế toán hàng tồn kho (KKTX
hoặc KKĐK) mà doanh nghiệp đã lựa chọn.
- Tổ chức tập hợp, kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất theo đúng đối t-
ợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất đã xác định yêu cầu của các yếu tố chi phí và
khoản mục giá thành.
- Lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố (trên thuyết minh báo cáo tài
chính), định kỳ tổ chức phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ở doanh
nghiệp.
- Tổ chức kiểm tra và đánh giá khối lợng sản phẩm dở dang khoa học, hợp lý,
xác định giá thành và hạch toán giá thành sản phẩm hoàn thành sản xuất trong kỳ
một cách đầy đủ chính xác.
II) Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất
1) Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn mà chi phí sản
xuất cần tập hợp theo phạm vi giới hạn đó nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý chi phí

và tính giá thành sản phẩm của doanh nghiệp.

10

Để xác định đúng đắn đối tợng tập hợp chi phí, kế toán phải căn cứ vào đó
tính loại hình sản xuất, đặc biệt là quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của
doanh nghiệp.
Xác định đúng đắn đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên của kế
toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, quyết định đến công tác
vận dụng hệ thống tài khoản chi tiêu phục vụ yêu cầu cung cấp thông tin trong nội
bộ doanh nghiệp.
Xác định đúng đắn đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là sự kiểm tra,
kiểm soát chi phí sản xuất, tăng cờng trách nhiệm vật chất cho các bộ phận, đồng
thời cung cấp số liệu chi tiết về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo
yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
2)Phơng pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản
xuất
2.1)Kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phơng pháp KKTX
2.1.1) Tài khoản sử dụng
- TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp dùng để tập hợp toàn bộ chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho sản xuất chế tạo sản phẩm phát sinh tronh kỳ.
- TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp dùng để tập hợp toàn bộ chi phí về
tiền lơng và các khoản trích theo lơng của công nhân trực tiếp sản xuất vào tài
khoản tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
- TK 627: Chi phí sản xuất chung dùng để tập hợp toàn bộ chi phí sản xuất
trong kỳ liên quan đến sản xuất, chế tạo sản phẩm trong các phân xởng, tổ, đội sản
xuất.

11


- TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang dùng để tập hợp toàn bộ
chi phí sản xuất trong kỳ liên quan đến sản xuất, chế tạo sản phẩm, phục vụ cho
việc tính giá thành sản phẩm.
Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số tài khoản nh TK 155 Thành phẩm,
TK 632 Giá vốn hàng hoá, TK 133 Thuế gí trị gia tăng đầu vào đợc khấu
trừ...
2.1.2) Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm chi phí về các loại nguyên vật liệu
chính, vật liệu phụ, công cụ dùng trực tiếp cho việc sản xuất, chế tạo sản phẩm.
Căn cứ vào phiếu xuất kho kế toán tính giá thực tế vật liệu sản xuất dùng trực
tiếp vào các đối tợng tập hợpchi phí sản xuất dã xác định để tổng hợp. Việc tập hợp
chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vào các đối tợng có thể tiến hành theo phơng pháp
trực tiếp hoặc gián tiếp.
- Phơng pháp trực tiếp: Đợc áp dụng cho các chi phí nguyên vật liệu chỉ liên
quan đến một đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất (từng phân xởng, từng bộ
phận)
- Phng pháp gián tiếp:Đợc áp dụng trong trờng hợp chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp có liên quan nhiều đến các đối tợng khác nhau. Để phân bổ chi phí hợp lý
cho các đối tợng, cần lựa chọ tiêu thức phân bổ phù hợp.Đó là tiêu thức đảm bảo
mối quan hệ tỷ lệ thuận giữa tổng chi phí cần phân bổ với tiêu thức phân bổ của
các đối tợng.
- Công thức xác định hệ thống phân bổ (H):

12




=
=

n
i
i
T
C
H
1
Trong đó:


C
: Tổng chi phí sản xuất thực tế cần phân bổ

T
i
: Tiêu thức phân bổ thuộc đối tợng i
N : Số đối tợng phân bổ

C
i
: Chi phí thực tế phân bổ cho đối tợng i

TH
C
i
i
ì=
Để tập hợp và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán sử dụng TK
621 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Để phục vụ cho yêu cầu ở từng đơn vị TK 621 đợc mở chi tiết cho từng đối t-

ợng tập hợp chi phí.
Việc hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu liên quan tới TK chi phí này đợc
thực hiện trên sơ đồ sau:
1.1.1 1.1.2 Sơ đồ 1.1
1.2 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

13


2.1.3) Phơng pháp kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tiền lơng chính, lơng phụ và các khoản
phụ cấp, làm thêm giờ, làm đêm, tiền Bảo hiểm xã hội và thay lơng cho công nhân
trực tiếp sản xuất sản phẩm lao vụ.
Để tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử dụng TK 622
Chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp cũng đợc mở chi tiết cho từng đối tợng tập hợp
chi phí theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. Trình tự kế toán theo sơ đồ:
1.2.1.1 Sơ đồ 1.2
1.2.1.1.1 kế toán chi phí nhân công trực tiếp

Trị giá NVL xuất dùng
trực tiếp cho sản xuất
Trị giá NVL chưa sử dụng
về phế liệu thu hồi
Trị giá NVL mua ngoài
Sử dụng ngay cho SXSP
Cuối kỳ kết chuyển
Chi phi NVL trực tiếp
TK 152, 153 TK 621
TK 152

TK 111, 112, 113 TK 154
TK133
14

`
2.1.4) Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung.
Chi phí sản xuất chung là các chi phí co liên quan để phục vụ quản lý, sản
xuất trong phạm vi các phân xởng bộ phận, tổ đội sản xuất, bao gồm: chi phí về
tiền công tác, chi phí về tiền công và các khoản phải trả khác nhau cho nhân viên
quản lý phân xởng, chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ dùng trong quản lý.
Để tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung kế toán sử dụng TK 627
Chi phí sản xuất chung.
Tài khoản này đợc mở theo từng nội dung của chi phí sản xuất chung và tập
hợp theo địa điểm phát sinh. Trình tự ghi sổ kế toán theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.3
Kế toán chi phí sản xuất chung

Tiền lương, tiền công phải trả
cho công nhân SX chính
Cuối kỳ kết chuyển CPNCTT
cho đối tượng chịu chi phí
TK 334 TK 622
TK 335
TK 338
Trích tiền nghỉ phếp
của công nhân trực tiếp SX
Các khoản trích BHXH, BHYT
KPCĐ theo quy định
15
TK 154




Chi phÝ nh©n viªn
Cuèi kú chuyÓn kÕt
CPSXC
Chi phÝ vËt liÖu
TK 334, 338 TK 627
TK 154
TK 152
Chi phÝ c«ng cô, dông cô
Chi phÝ khÊu hao TSC§
Chi phÝ khÊu hao TSC§
Chi phi kh¸c b»ng tiÒn
ThuÕ GTGT
§­îc khÊu trõ
TK153
TK 214
TK 111, 112, 113
TK 133
16

2.1.5) Kế toán tập hợp chi phí toàn doanh nghiệp.
1.2.1.1.1.1 Chi phí sản xuất sau khi tập hợp riêng từng khoản mục, cần đợc
kết chuyển để tập hợp chi phí sản xuất của toàn doanh nghiệp và chỉ tiêu từng đối
tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Kế toán sử dụng TK 154 Chi phí sản
xuất kinh doanh dang dở. Trình tự kế toán theo sơ đồ:
Sơ đồ 1.4
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm theo phơng pháp KKTX

2.2) Kế toán chi phí sản xuất theo phơng pháp KKĐK

TK 154
TK 152, 138
TK 621
Chi phí NVLTT Cuối kỳ k/c phân bổ
CPNVLTT
Phế liệu thu hồi do SP hỏng
Bồi thường cho SP hỏng
Chi phí KH TSCĐ
CCDC
CP dịch vụ mua ngoài
Và CP khác bằng tiền
TK 133
Thuế VAT
được khấu trừ
TK 622
Chi phí nhân viên
Cuối kỳ k/c
CPNCTT
Giá thành SX SP lao vụ
bán ngay không qua kho
17
TK 214
TK 152, 153
TK 111, 112
TK 334, 338
TK 632

Phơng pháp này chỉ đợc áp dụng với những doanh nghiệp nhỏ, tiến hành một

loại hoạt động. Để thực hiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phơng
pháp KKĐK, kế toán sử dụng tài khoản TK 631 Giá thành sản xuất, TK 611
Mua hàng.
- TK 611 đợc sử dụng để phản ánh việc nhập nguyên liệu, CCDC mua vào
trong kỳ. Cuối kỳ kiểm kê hàng tồn kho, tính giá xuất dùng công thức:
Trị giá vốn thực Trị giá vốn thực tế Trị giá vốn của Trị giá vốn thực tế
tế vật t, hàng = để vật t, hàng + vật t, hàng hóa - của vật t, hàng
hóa xuất kho hóa tồn đầu kỳ nhập trong kỳ hóa tồn cuối kỳ
Kế toán phảI mở sổ Công ty để hạch toán trị giá thực tế hàng mua và theo
từng nguyên liệu, CCDC, TK 611 không có số d cuối kỳ.
- TK 631 đợc s dụng để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
hoàn thành.
Các tài khoản hàng tồn kho (TK 152, 153, 156, ) TK 154 chỉ sử dụng để
phản ánh vật t, hàng hóa, trị giá sản phẩm vào cuối kỳ.

18

Sơ đồ 1.5
1.2.1.1.1.1.1 Sơ đồ tập hợp chi phí toàn doanh nghiệp
(Theo phơng pháp KKĐK)

Kết chuyển chi phí của
SPDD đầu kỳ
Kết chuyển CP NVLTT
TK 154 TK 631
TK 154
TK 1621
Kết chuyển chi phí NCTT
Kết chuyển chi phí SXC
TK 622

TK 627
Kết chuyển chi phí cua
SPDD cuối kỳ
Phế liệu thu hồi do SP hỏng
Giá thành SX của SP
hoàn thành trong kỳ
Tiền bồi thường về SP hỏng
TK 632
19
TK 152
TK 183


3) Các phơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
Trong doanh nghiệp sản xuất, sản phẩm làm dở cuối kỳ là những sản phẩm
còn trong quá trình sản xuất, chế tạo, đang nằm trên dây truyền quy trình công
nghệ sản xuất cha đến thời kỳ thu hoạch, cha hoàn thành bàn giao. Hiện nay, trong
các doanh nghiệp sản xuất có thể có các phơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang
nh sau:
3.1) Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên liệu trực tiếp.
Theo phơng pháp này, sản phẩm dở dang cuối kỳ chỉ tính toán phần chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp, cộng chi phí công nhân trực tiếp và chi phí sản xuất
chung tính cả cho sản phẩm. Phơng pháp này thích hợp trong doanh nghiệp sản
xuất có tỷ trọng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp lớn. Công thức tính:

SS
C
D
D
dtp

n
k
ck
+
+
=
Trong đó:

D
k
&
D
ck
:Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ và cuối kỳ

C
n
: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh trong kỳ

S
tp
&
S
d
: Sản lợng thành phần và sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Phơng pháp này có u điểm là tinh toán đơn giản, khối lợng công việc tính
toán ít. Tuy vậy, nó cũng có nhợc điểm là độ chính xác không cao do chỉ tính có
một khoản nguyên vật liệu trực tiếp.
3.2) Đánh giá thành sản phẩm dở dang theo khối lợng sản xuất hoàn
thành tơng đơng.


20

Đối với chi phí sản xuất bỏ ra một lần ngay từ đầu quy trình công nghệ nh
chi phí nguyên vật liệu trực tiếp hoặc chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp sản
xuất.

S
SS
C
D
D
d
dtp
n
k
ck
ì
+
+
=
Đối với chi phí sản xuất bỏ dần vào quá trình sản xuất nh chi phí nhân công
trực tiếp, chi phí sản xuất chung:

'
'
S
SS
C
D

D
d
dtp
n
k
ck
ì
+
+
=
Trong đó:

S
d
: Là khối lợng sản phẩm làm dở đợc quy đổi ra khối lợng sản phẩm
hoàn thành tơng đơng theo tỉ lệ hoàn thành (% HT)

HT
SS
dd
%
'
ì=
Phơng pháp này có u điểm là độ chính xác cao nhng tính toán nhiều, thích
hợp cho các doanh nghiệp có tỷ trọng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp không lớn
lắm, khối lợng sản phẩm dở dang cuối kỳ nhiều và biến động lớn so với đầu kỳ.
3.3) Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí sản xuất định mức.
Phơng pháp này chỉ áp dụng với những sản phẩm đã xây dựng định mức. Căn
cứ theo khối lợng sản phẩm dở dang đã kiểm kê xác định ở từng công đoạn sản
xuất và định mức từng khoản mục chi phí đã tính ở mức khối lợng sản phẩm dở

dang của từng công đoạn, sau đó tập hợp lại cho từng loại sản phẩm. Độ chính xác
của phơng pháp này phụ thuộc vào việc xây dựng các định mực có chính xác hay
không.

21

4) Các phơng pháp tính giá thành
Hiện nay các doanh nghiệp sản xuất có sử dụng các phơng pháp sau:
4.2.1) Phơng pháp tính giá thành giản đơn
Phơng pháp này còn gọi là phơng pháp tính giá thành trực tiếp.Phơng pháp
này đợc áp dụng trong các doanh nghiệp thuộc loại hình sản xuất đơn giản với số l-
ợng mặt hàng ít, sản xuất với số lợng lớn, chu kỳ sản xuất ngắn nh các nhà máy
phát điện, nhà máy nớc, các doanh nghiệp khai thác quạng, Công thức tính:

DD
C
Z
ckk
+=

S
Z
f
=
Trong đó:

Z
:Tổng giá thành sản phẩm

f

: Giá thành đơn vị sản phẩm

C
: Tổng chi phí sản xuất phát sinh

D
k
&
D
ck
:Chi phí sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ

S
: Khối lợng sản phẩm hoàn thành.
4.2.2) Phơng pháp tính giá thành theo hệ số
Phơng pháp này thờng đợc áp dụng đối với doanh nghiệp mà trong cùng một
quá trình sản xuất cùng sử dụng một thứ nguyên vật liệu và một lợng lao động nh-
ng thu đợc nhiều loại sản phẩm khác nhau. Chi phí phát sinh trong kỳ không tập
hợp riêng cho từng loại sản phẩm mà tập chung cho cả quá trình sản xuất. Kế toán

22

sẽ căn cứ vào hệ số quy đổi các loại sản phẩm về sản phẩm gốc, sau đó dựa vào
tổng chi phí liên quan đến giá thành các loại sản phẩm để tập hợp tính giá thành.
4.2.3) Phơng pháp tính giá thành phân bớc.
Phơng pháp này thích hợp với các doanh nghiệp sản xuất những sản phẩm
quy trình công nghệ phức tạp kiểu chế biến liên tục sản phẩm, phải trải nhiều giai
đoạn chế biến liên tiếp theo một quy trình nhật định, tổ chức sản xuất nhiều chu kỳ
sản xuất ngắn và xen kẽ liên tục. Đối tợng tập hợp chi phí là quy trình công nghệ
sản xuất từng giai đoạn và đối tợng đánh giá giá thành là thành phẩm hoặc nửa

thành phẩm. Kỳ tính giá thành là kỳ hàng tháng.
Phơng pháp tính giá thành phân bớc có tính giá thành nửa thành phẩm. Công
thức tính:

DD
C
ZZ
cknkn
n
ntp
++

1

S
Z
f
tp
tp
=
Trong đó:

Z
tp
: Tổng giá thành thành phẩm giai đoạn cuối

Z
n 1

: Tổng giá thành sản phẩm giai đoạn trớc đó


C
n
: Tổng chi phí sản xuất tập hợp ở giai đoạn n

D
k
&
D
ck
: Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ, cuối kỳ giai đoạn n

S
tp
: Sản lợng nửa thành phẩm giai đoạn n
* Phơng pháp tính giá thành phân bớc không tính giá thành nửa thành
phẩm.
Công thức tính:

23


S
SS
C
D
C
tp
ditp
i

ki
zi
ì
+
+
=
Trong đó:

C
zi
: Chi phí sản xuất i trong thành phẩm

D
ki
: Chi phí sản xuất dở dang giai đoạn i đầu kỳ

C
i
: Chi phí sản xuất phát sinh ở giai đoạn i

S
di
: Số lợng sản phẩm ở giai đoạn i

S
tp
: Sản lợng thành phẩm ở giai đoạn cuối
Chi phí sản xuất ở từng giai đoạn trong thành phần phảI kết chuyển song
song từng khoản để tính giá thành phẩm theo công thức sau:


C
Z
zi
n
u
tp

=
=
1
Ngoài các phơng pháp tính giá thành sản phẩm trên còn có các phơng pháp
tính giá thành nh: Phơng pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng, phơng pháp tính
giá thành theo tỷ lệ, phơng pháp tính giá thành theo phơng pháp loại trừ chi phí va
phơng pháp tính giá thành theo định mức.
5) Hệ thống sổ kế toán áp dụng trong kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm
Tùy thuộc vào hình thức kế toán doanh nghiệp áp dụng mà sử dụng những
mẫu sổ kế toán thuộc hình thức đó để cung cấp những thông tin kế toán kịp thời
đầy đủ và chính xác.
Trong tổ chức hệ thống sổ kế toán có 4 hình thức ghi sổ kế toán:
- Tổ chức hệ thống kế toán theo hình thức Nhật ký chung
- Tổ chức hệ thống kế toán theo hình thức Nhật ký sổ cái

24

- Tổ chức hệ thống kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ
- Tổ chức hệ thống kế toán theo hình thức Nhật ký chứng từ
* Hình thức kế toán nhật ký chung
Đặc trng cơ bản: Tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều phảI đợc ghi sổ
nhật ký chung theo trình tự thời gian phát sinh.

Biểu số 01
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu

Chứng từ kế toán
Sổ nhật ký chung
Sổ cái
Báo cáo tài chính
Bảng CĐ số phát
sinh
Bảng tổng hợp
chi tiết
Sổ, thẻ kế toán
chi tiết
Sổ nhật ký
đặc biệt
25

×