Tải bản đầy đủ (.docx) (53 trang)

Sáng kiến xây dựng tình huống học tập để nâng cao năng lực phẩm chất học sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (559.02 KB, 53 trang )

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
Page | 1

1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI

Cuộc sống đang biến động và đổi thay từng ngày, đòi hỏi nhà trường phải đào tạo ra
những con người có năng lực (NL) giải quyết vấn đề (GQVĐ) và sáng tạo (ST) trong học
tập cũng như trong thực tiễn cuộc sống. Phát triển NL GQVĐ và ST trở thành yêu cầu cấp
bách của tất cả các quốc gia, các tổ chức giáo dục và các doanh nghiệp.
Trong đổi mới giáo dục, ở hầu khắp các nước trên thế giới, người ta rất quan tâm đến
phát triển NL GQVĐ và ST cho học sinh thông qua các môn học, thể hiện đặc biệt rõ nét
trong quan điểm trình bày kiến thức và phương pháp (PP) dạy học thông qua chương trình,
sách giáo khoa.
Ở Việt nam, nghị quyết số 29, Hội nghị Trung ương 8 Khoá XI về đổi mới căn bản,
toàn diện giáo dục và đào tạo đã nêu rõ các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp,
trong đó có nhấn mạnh: Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo
dục, đào tạo theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của người học.
Ở trường phổ thông, có thể xem học Địa lí là học vận dụng sáng tạo kiến thức, kĩ
năng (KN), năng lực (NL) của người học để giải thích các hiện tượng thực tiễn liên quan
đến tự nhiên thông qua đó phát triển ý tưởng nghiên cứu khoa học cho học sinh (HS). Dạy
Địa lí là tổ chức các hoạt động nhằm hình thành kiến thức, kĩ năng từ đó phát triển các
phẩm chất và năng lực (NL) cho học sinh.
Thực hiện chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo, trong thời gian qua, hoạt động dạy
học Địa lí ở các trường phổ thơng đã có nhiều đổi mới, đáp ứng phần nào các mục tiêu,
nhiệm vụ đã đề ra. Tuy nhiên, để thực sự hình thành và phát triển năng lực cho HS thì vẫn
còn gặp rất nhiều khó khăn.
Trong chương trình THPT, Địa lí tự nhiên lớp 10 có rất nhiều ứng dụng trong thực
tiễn cuộc sống như để xác định phương hướng, giải thích các hiện tượng xảy ra trong Vũ
Trụ, Hệ Mặt Trời, Trái Đất. Vì vậy, HS không chỉ cần phải hiểu sâu sắc về Địa lí tự nhiên
lớp 10 mà còn phải biết vận dụng các kiến thức đó vào cuộc sống.
Qua phân tích cấu trúc, nội dung phần Địa lí tự nhiên lớp 10 kết hợp với thực tiễn


dạy học của bản thân, tôi thấy có thể phát triển NL GQVĐ và ST cho HS trong quá trình
dạy học phần này.
Xuất phát từ những lí do trên, tôi chọn đề tài nghiên cứu “Nghiên cứu, thiết kế tình
huống góp phần phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh trong
dạy học phần: Địa lí tự nhiên lớp 10 - THPT” nhằm tiếp cận việc thực hiện mục tiêu của
chương trình giáo dục phổ thông mới thực hiện từ sau năm 2018.
2. NHỮNG ĐIỂM MỚI TRONG ĐỀ TÀI
Những điểm mới trong đề tài của tôi là:
1


- Thiết kế được hệ thống 17 tình huống có vấn đề, giá trị lớn nhất của mỗi tình huống
là phát triển ý tưởng mới cho HS sử dụng để phát triển NL GQVĐ và ST cho học sinh quá
trình dạy học phần Địa lí tự nhiên lớp 10.
- Đề xuất được qui trình thiết kế tình huống có vấn đề trong dạy học Địa lí.

Page | 2

- Thiết kế được qui trình sử dụng tình huống để phát triển NL GQVĐ và ST cho học
sinh trong dạy học Địa lí.
- Xây dựng các tiêu chí đánh giá hiệu quả của việc phát triển các năng lực thành tố
của NL GQVĐ và ST.

2


PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
1. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Định nghĩa năng lực


Page | 3

Hiện nay, có nhiều quan điểm khác nhau về năng lực.
Theo dự thảo chương trình giáo dục phổ thông tổng thể, công bố tháng 4 năm 2017,
Năng lực là thuộc tính cá nhân được hình thành, phát triển nhờ tố chất sẵn có và quá trình
học tập, rèn luyện, cho phép con người huy động tổng hợp các kiến thức, kỹ năng và các
thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí,... thực hiện thành cơng một loại
hoạt động nhất định, đạt kết quả mong muốn trong những điều kiện cụ thể.
1. 2. Các năng lực cốt lõi cần hình thành và phát triển cho học sinh
Chương trình giáo dục phổ thông dự kiến thực hiện từ sau năm 2018 hình thành và phát
triển cho học sinh những năng lực cốt lõi sau:
- Những năng lực chung gồm: Năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp
tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo.
- Những năng lực chuyên môn được hình thành, phát triển chủ yếu thông qua một số
môn học nhất định gồm: năng lực ngơn ngữ, năng lực tính tốn, năng lực tìm hiểu tự nhiên
và xã hội, năng lực công nghệ, năng lực tin học, năng lực thẩm mỹ, năng lực thể chất.
1. 3. Các năng lực thành tố (NLTT) của NL GQVĐ và ST
Theo dự thảo chương trình giáo dục phổ thông tổng thể, công bố tháng 4 năm 2017,
các năng lực thành tố (NLTT) của NL GQVĐ và ST gồm:
- Năng lực nhận ra ý tưởng mới

- Năng lực phát hiện và làm rõ vấn đề
- Năng lực hình thành và triển khai ý tưởng mới
- Năng lực đề xuất, lựa chọn giải pháp
- Năng lực thực hiện và đánh giá giải pháp giải quyết vấn đề
- Năng lực tư duy độc lập
1.4. Phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo
Năng lực GQVĐ và ST được cấu thành từ 6 NLTT, vì vậy sự phát triển của NL
GQVĐ và ST tạo chính là quá trình hình thành và phát triển các NLTT của NL này. Về
mặt bản chất, sự hình thành các NLTT của NL này chính là sự biến đổi về lượng, còn sự

phát triển của NL chính là sự biến đổi về chất. Khi các NLTT được hình thành từ các thao
tác riêng lẻ đến KN (Kỹ năng) và kỹ xảo thì tất yếu sẽ dẫn tới sự phát triển NL. Sự hình
thành KN từ mức thao tác đơn giản đến kỹ xảo sẽ dẫn tới sự phát triển NL từ thấp đến cao,
từ chưa hoàn thiện đến hoàn thiện.

3


Năng lực GQVĐ và ST có những mối quan hệ mật thiết với KN quan sát, KN so
sánh, KN tổng hợp, khái quát hoá, trừu tượng hoá,… Các KN này đan xen, tương hỗ, gắn
bó với nhau trong quá trình nhận thức của HS.
Page | 4

NL GQVĐ và NL học tập phần Địa lí tự nhiên lớp 10 là hai bộ phận có quan hệ biện
chứng và gắn bó mật thiết với nhau. Địa lí tự nhiên lớp 10 sẽ góp phần hình thành và phát
triển NL GQVĐ và ST, đồng thời việc hình thành, phát triển NL GQVĐ và ST sẽ góp
phần thúc đẩy việc học tập phần Địa lí tự nhiên lớp 10 đạt hiệu quả cao.
2. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi tiến hành quan sát sư phạm, tham khảo giáo án,
dự giờ, trao đổi ý kiến với một số GV, dùng phiếu thăm dò ý kiến (phần phụ lục) của GV
trường THPT Phan Châu Trinh của thành phố Đà Nẵng nhằm thu thập số liệu cụ thể về
thực trạng dạy – học Địa lí ở trường THPT hiện nay.
Qua các số liệu điều tra tôi nhận thấy:
Hầu hết GV đều nhận thức được sự cần thiết của việc phát triển NL GQVĐ và ST
cho HS. Tuy nhiên một số GV còn lúng túng vì chưa hiểu rõ các năng lực thành tố của NL
GQVĐ và ST cũng như chưa tìm ra các biện pháp cụ thể.
Một số giáo viên còn lúng túng trong việc lựa chọn phương pháp, kỹ thuật dạy học
để rèn luyện NL GQVĐ và ST cho HS.
Đa số GV đánh giá NL GQVĐ và ST của HS ở mức trung bình. Vì vậy, tôi lần nữa
khẳng định rằng việc phát triển NL GQVĐ và ST cho HS là vấn đề rất quan trọng và cần

thiết.
3. THIẾT KẾ CÔNG CỤ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ VÀ
SÁNG TẠO TRONG DẠY HỌC PHẦN ĐỊA LÍ TỰ NHIÊN LỚP 10
Trong giới hạn của đề tài này, tôi chỉ mới xây dựng được công cụ để phát triển NL
GQVĐ và ST là các tình huống có vấn đề (CVĐ) và các bối cảnh để làm nảy sinh tình
huống CVĐ.
3.1. Cấu trúc, nội dung phần Địa lí tự nhiên lớp 10 – THPT và các năng lực thành tố
của năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cần phát triển cho HS
3.1.1. Cấu trúc, nội dung phần Địa lí tự nhiên lớp 10
Trong chương trình Địa lí THPT, phần Địa lí tự nhiên lớp 10 được trình bày khá lơgic và
đầy đủ trong 4 chương
Qua phân tích cấu trúc, nội dung tôi thấy nhiều nội dung ở các bài có thể thiết kế
tình huống CVĐ để phát triển NL GQVĐ và ST cho HS. Tuy nhiên ở trong phạm vi đề tài
này tôi chỉ đi sâu vào một số bài cụ thể trong chương II - Vũ Trụ và một số bài ở chương
III - Cấu trúc của Trái Đất. Các quyển của lớp vỏ Địa lí.
3.1.2. Các NLTT của năng lực NL GQVĐ và ST cần phát triển cho HS
NL GQVĐ và ST cho HS
4


TT
Theo dự thảo chương trình giáo dục phổ thông tổng thể, dự kiến thực hiện từ sau 2018,
Page | 5
đối với HS THPT, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo gồm các năng lực thành tố với
các biểu hiện như sau:
Năng lực thành tố

Biểu hiện

1. Phát hiện và làm rõ vấn đề


Phân tích được tình huống trong học tập, trong
cuộc sống; phát hiện và nêu được tình huống có
vấn đề trong học tập, trong cuộc sống.

2. Đề xuất, lựa chọn giải pháp

Thu thập và làm rõ các thông tin có liên quan đến
vấn đề; đề xuất và phân tích được một số giải pháp
giải quyết vấn đề; lựa chọn được giải pháp phù
hợp nhất.

3. Thực hiện và đánh giá giải
pháp giải quyết vấn đề

Thực hiện và đánh giá giải pháp giải quyết vấn đề;
suy ngẫm về cách thức và tiến trình giải quyết vấn
đề để điều chỉnh và vận dụng trong bối cảnh mới.

4. Tư duy độc lập

Đặt được nhiều câu hỏi có giá trị, không dễ dàng
chấp nhận thông tin một chiều; không thành kiến
khi xem xét, đánh giá vấn đề; quan tâm tới các lập
luận và minh chứng thuyết phục; sẵn sàng xem
xét, đánh giá lại vấn đề.

5. Nhận ra ý tưởng mới

Xác định và làm rõ thông tin, ý tưởng mới và phức

tạp từ các nguồn thơng tin khác nhau; phân tích
các nguồn thơng tin độc lập để thấy được khuynh
hướng và độ tin cậy của ý tưởng mới.

6. Hình thành và triển khai ý
tưởng mới

Nêu được nhiều ý tưởng mới trong học tập và cuộc
sống; suy nghĩ không theo lối mòn; tạo ra yếu tố
mới dựa trên những ý tưởng khác nhau; hình thành
và kết nối các ý tưởng; nghiên cứu để thay đổi giải
pháp trước sự thay đổi của bối cảnh; đánh giá rủi
ro và có dự phòng.
5


3.2. Hệ thống tình huống có vấn đề để phát triển năng lực GQVĐ và ST
3.2.1. Quy trình thiết kế tình huống có vấn đề

Page | 6

Qua nghiên cứu, tham khảo của một số tác giả kết hợp thực tiễn dạy học của bản
thân, tôi đề xuất qui trình thiết kế tình huống CVĐ để phát triển NLGQVĐ và ST như sau:
Sơ đồ 1. Qui trình thiết kế tình huống CVĐ để rèn luyện, phát triển NLGQVĐ và ST
cho HS.
Phân tích nội dung, lựa chọn đơn vị kiến thức để xây dựng tình huống
hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
hhhhhhhhhhhhhhhuốngaaaahuốnghuốnghuhuống.
Chuyển đơn vị nội dung kiến thức thành các câu hỏi nêu vấn đề


Chuyển đổi câu hỏi nêu vấn đề thành tình huống bằng cách bổ sung thông tin để
tạo bối cảnh cho tình huống

Điều chỉnh tăng, giảm lượng thông tin có trong tình huống đã thiết kế để thay
đổi độ khó/dễ của tình huống phù hợp với năng lực nhận thức của đối tượng

Đánh giá chất lượng của tình huống bằng phương pháp thực nghiệm
trên các đối tượng phù hợp.
* Ví dụ minh họa quy trình xây dựng tình huống có vấn đề
Giả sử dựa vào đơn vị kiến thức: Ngày, đêm dài ngắn theo mùa và theo vĩ độtôi tiến
hành xây dựng tình huống CVĐ với các bước như sau:
Bước 1: Ở mục III.1. Ngày, đêm dài ngắn theo mùa (Tr 24 – Địa lí 10), có thể xây dựng
tình huống CVĐ
Bước 2: Chuyển nội dung kiến thức đó thành câu hỏi sau đây:
Ở Việt Nam có hiện tượng ngày, đêm dài ngắn theo mùa khơng? Vì sao?
Bước 3: Tạo bối cảnh cho tình huống để hình thành tình huống có vấn đề.
Tình huống 1 (Dành cho HS khá, giỏi)
Nhân dân ta có câu ca dao sau:
6


“Đêm tháng năm, chưa nằm đã sáng
Ngày tháng mười, chưa cười đã tối”
Câu ca dao đề cập đến hiện tượng địa lí gì, em hãy giải thích câu ca dao trên?

Page | 7

Câu ca dao trên có đúng với mọi nơi trên Trái Đất khơng? Vì sao?
Bước 4: Làm thay đổi độ khó/dễ của tình huống có vấn đề
Tùy vào NL của đối tượng mà chúng ta có thể thay đổi độ khó/dễ của VĐ để phù

hợp với đặc điểm tâm sinh lí của HS. Có như vậy thì VĐ mới trở thành tình huống CVĐ
đối với chủ thể HS.
Cũng từ VĐ “thô” nói trên để giảm độ khó của tình huống trên, phù hợp với HS
trung bình thì ta có thể thay đổi cách hỏi và giảm bớt lượng câu hỏi cho học sinh như sau:
Tình huống 2 (Dành cho HS trung bình)
Nhân dân ta có câu ca dao sau:
“Đêm tháng năm, chưa nằm đã sáng
Ngày tháng mười, chưa cười đã tối”
Giải thích hiện tượng ngày, đêm dài ngắn theo mùa được đề cập ở trong câu ca dao trên?
Bước 5: Sau khi đã xây dựng được tình huống, GV có thể tiến hành đánh giá chất lượng
của tình huống bằng phương pháp chuyên gia hoặc bằng cách tiến hành kiểm tra trên các
đối tượng HS tương đồng.
3.2.2. Hệ thống tình huống có vấn đề để phát triển năng lực GQVĐ và ST cho HS trong
dạy học phần Địa lí tự nhiên lớp 10
Trên cơ sở phân tích nội dung kiến thức phần Địa lí tự nhiên lớp 10 - THPT và đặc
điểm tâm sinh lí của HS lớp 10, tôi đã tiến hành vận dụng quy trình xây dựng tình huống và
xây dựng hệ thống các tình huống để sử dụng vào quá trình phát triển NL GQVĐ và ST cho
HS và ĐG sự phát triển NL GQVĐ ở mỗi cá nhân HS.
Mặc dù, hệ thống các tình huống mà tơi xây dựng đã được sự góp ý của một số đồng
nghiệp và đã dùng thử nghiệm để đánh giá tính phù hợp với đối tượng HS lớp 10 THPT
nhưng so với sự vận động và phát triển không ngừng trong tư duy của các thế hệ HS thì
những tình huống này chỉ phù hợp với những đối tượng HS nhất định. Trong tương lai,
những tình huống này phải tiếp tục được điều chỉnh, thay đổi độ khó, độ hấp dẫn để phù
hợp với xu hướng phát triển nhận thức và đặc điểm tâm sinh lí lứa tuổi HS.
Hệ thống 17 tình huống có vấn đề phát tiển năng lực và sáng tạo cho HS trong dạy
học phần Địa lí tự nhiên 10 được đặt trong phần phụ lục.
4. THIẾT KẾ QUY TRÌNH RÈN LUYỆN VÀ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIẢI
QUYẾT VẤN ĐỀ VÀ SÁNG TẠO TRONG DẠY HỌC PHẦN ĐỊA LÍ TỰ NHIÊN
LỚP 10
7



Để phát triển NL GQVĐ và ST, HS cần được liên tục đặt trong các tình huống
CVĐ, HS phải thực hiện việc giải quyết các tình huống đó một cách chủ động, sáng
tạo.
Page | 8

Trong quá trình dạy học sử dụng công cụ là tình huống CVĐ, HS sẽ từng bước được
rèn luyện từng NLTT của NL GQVĐ và ST. Quá trình rèn luyện được lặp đi lặp lại nhiều
lần thông qua các tình huống CVĐ ở mỗi bài học, do đó NL GQVĐ và ST của HS sẽ được
hình thành và phát triển một cách vững chắc theo thời gian. Rèn luyện NL GQVĐ và ST
chính là việc thực hiện nhiều lần các thao tác hay năng lực thành tố của NL GQVĐ. Hay nói
cách khác là rèn luyện các thao tác, phương pháp GQVĐ cho HS. Khi HS thông thạo cách
GQVĐ, các em sẽ vận dụng để giải quyết các VĐ gặp phải trong hoạt động học tập và trong
thực tiễn cuộc sống.
4.1. Nguyên tắc xây dựng quy trình rèn luyện, phát triển NL GQVĐ và ST
Theo tơi, khi xây dựng quy trình phát triển NL GQVĐ và ST cần phải tuân thủ đầy
đủ các nguyên tắc sau:
1) Quy trình rèn luyện NL GQVĐ và ST được xây dựng dựa trên cơ sở bám sát cấu
trúc của NL GQVĐ và ST (gồm 6 NL thành tố như trình bày ở trên)
2) Rèn luyện và phát triển các NLTT của NL GQVĐ và ST phải gắn với nhiệm vụ
dạy học, trong đó vừa rèn luyện NL GQVĐ vừa hình thành kiến thức mới cho HS.
3) Các bước rèn luyện các NLTT của NL GQVĐ và ST phải gắn liền với việc tiến
hành các thao tác để thực hiện các NL nhằm giải quyết các tình huống CVĐ mà hoạt động
dạy học đặt ra.
NL GQVĐ và ST có 6 NLTT tương ứng với các thao tác GQVĐ. Vì vậy, để rèn
luyện các NLTT và phát triển NL GQVĐ và ST thì GV phải chú ý hình thành và phát triển
từng thao tác của các NLTT của NL này. Xét về mặt logic, rèn luyện NLTT sẽ góp phần dẫn
tới sự thay đổi về lượng. Sự thay đổi, tích lũy về lượng sẽ dẫn tới sự biến đổi về chất, làm
phát triển NL của HS.

4) Quá trình rèn luyện các NLTT của NL GQVĐ phải trải qua các cấp độ khác
nhau. Các cấp độ này thể hiện ở việc tăng/giảm vai trò của GV và HS trong mỗi bước
GQVĐ. Ở cấp độ thấp nhất là GV đưa ra VĐ, GV và HS tiến hành các thao tác để phát hiện
VĐ; GV và HS đưa ra giả thuyết; GV và HS đưa ra giải pháp GQVĐ và tiến hành việc
GQVĐ; GV và HS tiến hành ĐG việc GQVĐ và tự điều chỉnh. Ở cấp độ cao nhất , GV đưa
ra bối cảnh để HS phát sinh ra VĐ; HS chủ động phát hiện VĐ; HS đưa ra giả thuyết; HS đưa
ra giải pháp và tiến hành GQVĐ; HS ĐG giải pháp GQVĐ và rút ra kết luận.
Cấp độ thấp nhất chính là giai đoạn làm mẫu của GV để HS bắt chước và tiến hành
tập dượt, rèn luyện dưới sự hướng dẫn của GV. Ở các cấp độ từ thấp đến cao chính là giai
đoạn HS tiến hành rèn luyện các NLTT của NL GQVĐ thông qua việc giải quyết các tình
huống CVĐ trong các hoạt động học tập, dưới sự tổ chức, hướng dẫn của GV.
Học sinh vận dụng quy trình GQVĐ để tiến hành giải quyết các tình huống CVĐ.
Thông qua GQVĐ sẽ thúc đẩy sự phát triển NL GQVĐ và ST của cá nhân mỗi HS.
8


5) Rèn luyện NL GQVĐ và ST phải gắn liền với quá trình ĐG, tự ĐG, ĐG lẫn nhau
về sự phát triển NL GQVĐ ở mỗi HS.
Trong quá trình rèn luyện từng NLTT, GV cần phải liên tục theo dõi, KT để ĐG
Page cấp
|9
độ đạt được ở mỗi NLTT trên từng đối tượng HS, từ đó có biện pháp hỗ trợ, điều chỉnh,
giúp đỡ HS khắc phục những hạn chế để hình thành được NL mà nhiệm vụ học tập đặt ra.
Việc ĐG được tiến hành trên cơ sở sự theo dõi của GV và tự ĐG của mỗi HS để các em tự
KT đối chiếu với các tiêu chí cần đạt, từ đó tự ĐG cấp độ đạt được của từng NLTT trong
NL GQVĐ. Khi HS tự ĐG được cấp độ của NL, các em sẽ biết cách đề ra phương pháp và
biện pháp để tiến hành rèn luyện những NLTT còn yếu, từ đó hoàn thiện và phát triển NL
GQVĐ và ST của bản thân.
4.2. Xây dựng quy trình rèn luyện năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo
Xuất phát từ những nguyên tắc nói trên, tôi đưa ra quy trình rèn luyện NL GQVĐ và

sáng tạo chung trong dạy học Địa lí ở trường THPT.
Việc rèn luyện NL GQVĐ và sáng tạo được lặp đi lặp lại qua các bài học thông qua
công cụ là các tình huống CVĐ. Ở mỗi tình huống, HS được rèn luyện các NLTT của NL
GQVĐ và sáng tạo thông qua 4 bước sau đây:
Sơ đồ 2. Quy trình rèn luyện năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo
Bước 1: Phát sinh vấn đề/ tiếp cận vấn đề
Bước 2: HS tự lực làm việc
Bước 3: Tổ chức thảo luận để rèn luyện 6 NL thành tố của
NL GQVĐ và sáng tạo

Bước 4: Đánh giá mức độ đạt được về NL GQVĐ và ST để có
biện pháp rèn luyện nâng cao
4.3. Thực hiện công tác rèn luyện năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo
4.3.1. Giai đoạn chuẩn bị cho công tác rèn luyện năng lực giải quyết vấn đề và sáng
tạo
Bước chuẩn bị 1: Lập kế hoạch rèn luyện NL GQVĐ và ST
Tìm hiểu đối tượng HS, thiết kế công cụ phù hợp, lập kế hoạch phù hợp với đối
tượng HS.
Bước chuẩn bị 2: Tập huấn công tác rèn luyện NL GQVĐ và ST cho HS.
9


Ở bước này, GV nêu khái niệm về NL GQVĐ và ST; các NLTT của NL GQVĐ và
ST, sau đó GV tổ chức, hướng dẫn HS giải quyết một VĐ mẫu để HS hiểu rõ các bước khi
tiến hành GQVĐ. Học sinh tiến hành thảo luận, đề xuất các ý kiến (nếu có). Giáo viên tiếp
thu các ý kiến đề xuất của HS, tiến hành giải đáp những thắc mắc (nếu có) củaPage
HS| 10

thống nhất với HS về các bước khi tiến hành giải quyết một VĐ. Đi đến thống nhất về quy
trình GQVĐ.

4.3.2. Ví dụ minh họa quy trình rèn luyện năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo
Bước 1: Phát sinh vấn đề/ tiếp cận vấn đề
GV đưa ra tình huống sử dụng dạy, củng cố, kiểm tra đánh giá phần các mùa trong
năm đồng thời ĐG NL GQVĐ
Tháng 6 tới, ơng Nam định sang Ơx-trây-li-a để thăm con. Mọi người khuyên ông
không cần mang áo ấm vì ở Ôx-trây-li-a đang là mùa hè như ở Việt Nam.
Bước 2: HS tự lực làm việc
Hãy nghiên cứu các thông tin kết hợp quan sát hình trên, suy nghĩ để trả lời các câu hỏi
gợi ý sau đây:
Câu 1: Nội dung của tình huống này liên quan đến kiến thức nào?
Câu 2: Hãy chuyển nội dung của tình huống trên thành một câu hỏi nêu VĐ.
Câu 3: Lời khuyên dành cho ông Nam có đúng không?
Câu 4: Hãy chứng minh cho giả thuyết của mình.
Câu 5: Từ kết quả của tình huống này này cho phép rút ra kết luận gì?
Bước 3: Tổ chức thảo luận để rèn luyện 6 NL thành tố của NL GQVĐ và ST
Sau khi thảo luận, GV hướng dẫn HS thống nhất các nhiệm vụ cần giải quyết
Câu 1: Nội dung của tình huống này liên quan đến kiến thức nào?
HS sẽ suy nghĩ và xác định được kiến thức liên quan là: Kiến thức cơ bản về các
mùa trong năm
Câu 2: Hãy chuyển nội dung của tình huống thành một câu hỏi nêu VĐ.
Thời gian phân chia mùa ở Ơx-trây-li-a có giống với Việt Nam khơng? Vì sao?
Đáp án:
Tại thời điểm tháng 6, ở bán cầu Bắc đang là mùa hè thì ở bán cầu Nam đang là mùa
đông do thời gian chiếu sáng ít hơn và góc nhập xạ nhỏ hơn bán cầu Bắc, do Ôx-trây-li-a
nằm ở bán cầu Nam nên lúc này đang là mùa Đông.
Câu 3: Lời khuyên dành cho ông Nam có đúng không?
* Kết luận: Lời khuyên trên là sai
Câu 4: Hãy chứng minh cho giả thuyết của mình.
10



Ở câu hỏi này, HS phải sử dụng KN tư duy phản biện để chứng minh cho quan điểm
của mình. Những HS khác có thể phản biện lại quan điểm của bạn.
Câu 5: Rút ra kết luận về hiện tượng mùa trên Trái Đất?

Page | 11

Hiện tượng mùa ở hai bán cầu trái ngược nhau
Bước 4: Đánh giá mức độ đạt được về NL GQVĐ và ST để có biện pháp rèn luyện nâng
cao
GV đánh giá mức độ đạt được về NL GQVĐ và ST của HS (theo các tiêu chí ở bảng
3). Sau khi HS đã thành thạo có thể hướng dẫn HS tự ĐG hoặc ĐG lẫn nhau.
5. XÂY DỰNG TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC GQVĐ VÀ ST
Trên cơ sở phân tích cấu trúc NLGQVĐ và ST cần phát triển cho HS THPT và qui
trình rèn luyện các NLTT của NL GQVĐ và ST, tôi xây dựng các tiêu chí đánh giá đối với
mỗi NLTT như sau:
Bảng 3. Các tiêu chí/NL và các mức độ đánh giá việc rèn luyện
NL GQVĐ và ST (Trong đó Mức 3 > Mức 2> Mức 1)
Tên tiêu chí/NL
thành tố

Mực độ đạt được
Mức 1

Mức 2

Mức 3

1. Phát hiện và làm Không phân
rõ vấn đề

tích được tình
huống trong học
tập, trong cuộc
sống; khơng
phát hiện và
nêu được tình
huống có vấn đề
trong học tập,
trong cuộc sống.

Phân tích, phát
hiện và nêu được
tình huống có vấn
đề trong học tập
nhưng chưa phân
tích, phát hiện và
nêu được tình
huống có vấn đề
trong cuộc sống.

Phân tích được
tình huống trong
học tập, trong
cuộc sống; phát
hiện và nêu
được tình huống
có vấn đề trong
học tập, trong
cuộc sống.


2. Đề xuất, lựa chọn Chưa thu thập
giải pháp
và làm rõ các
thông tin có liên
quan đến vấn
đề , không đề
xuất và phân
tích được một số
giải pháp GQVĐ

Thu thập và làm
rõ các thông tin
có liên quan đến
vấn đề , nhưng
chưa đề xuất và
phân tích được
một số giải pháp
giải quyết vấn đề.

Thu thập và làm
rõ các thông tin
có liên quan đến
vấn đề; đề xuất
và phân tích
được một số giải
pháp giải quyết
vấn đề; lựa
chọn được giải
pháp phù hợp
nhất.


11


3. Thực hiện và Chưa thực hiện
đánh giá giải pháp và đánh giá giải
giải quyết vấn đề
pháp giải quyết
vấn đề; chưa suy
ngẫm về cách
thức và tiến trình
giải quyết vấn đề
để điều chỉnh và
vận dụng trong
bối cảnh mới.

Thực hiện và
đánh giá giải
pháp giải quyết
vấn đề nhưng
chưa suy ngẫm về
cách thức và tiến
trình giải quyết
vấn đề để điều
chỉnh và vận dụng
trong bối cảnh
mới.

Thực hiện và
đánh giá giải

pháp giải quyết
vấn đề; suy
ngẫm về cách
thức và tiến
trình giải quyết
vấn đề để điều
chỉnh và vận
dụng trong bối
cảnh mới.

4. Tư duy độc lập

Không đặt được
nhiều câu hỏi có
giá trị, không
quan tâm tới các
lập luận và minh
chứng
thuyết
phục; khơng sẵn
sàng xem xét,
đánh giá lại vấn
đề.

Đặt được ít câu
hỏi có giá trị, ít
quan tâm tới các
lập luận và minh
chứng
thuyết

phục; chưa sẵn
sàng xem xét,
đánh giá lại vấn
đề.

Đặt được nhiều
câu hỏi có giá
trị, quan tâm tới
các lập luận và
minh
chứng
thuyết phục; sẵn
sàng xem xét,
đánh giá lại vấn
đề.

5. Nhận ra ý tưởng Không xác định
mới
và làm rõ thông
tin, ý tưởng mới
và phức tạp từ
các nguồn thơng
tin khác nhau;
khơng phân tích
các nguồn thơng
tin độc lập để
thấy được
khuynh hướng
và độ tin cậy của
ý tưởng mới.


Xác định và làm
rõ thông tin, ý
tưởng mới và
phức tạp từ các
nguồn thơng tin
khác nhau nhưng
chưa phân tích
các nguồn thơng
tin độc lập để thấy
được khuynh
hướng và độ tin
cậy của ý tưởng
mới.

Xác định và làm
rõ thông tin, ý
tưởng mới và
phức tạp từ các
nguồn thơng tin
khác nhau; phân
tích các nguồn
thơng tin độc lập
để thấy được
khuynh hướng
và độ tin cậy của
ý tưởng mới.

6. Hình thành và Chưa nêu được
triển khai ý tưởng ý tưởng mới

mới
trong học tập và
cuộc sống; chưa

Nêu được ý tưởng
mới trong học tập
và cuộc sống;
nhưng chưa tạo

Nêu được nhiều
ý tưởng mới
trong học tập và
cuộc sống; tạo

12

Page | 12


tạo ra yếu tố
mới dựa trên
những ý tưởng
khác nhau; hình
thành và kết nối
các ý tưởng.

ra yếu tố mới dựa
trên những ý
tưởng khác nhau;
hình thành và kết

nối các ý tưởng.

ra yếu tố mới
dựa trên những ý
tưởng
khác
nhau; hình thành
và kết nối các ý
tưởng.

Page | 13

6. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
6.1. Mục đích thực nghiệm
Thực nghiệm sư phạm được tiến hành để kiểm nghiệm tính khả thi và tính hiệu quả
của quy trình rèn luyện NL GQVĐ và ST cho HS trong quá trình học phần Địa lí tự nhiên –
lớp 10 ở trường THPT.
6.2. Nội dung thực nghiệm
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi cùng đồng nghiệp ở trường THPT Phan Châu
Trinh thực nghiệm đã sử dụng các bài tập tình huống đã thiết kế để tiến hành giảng dạy
một số bài lí thuyết thuộc phần Địa lí tự nhiên, Địa lí 10 - THPT. (Giáo án thực nghiệm ở
phần phụ lục)
Bảng 4. Các bài dạy thực nghiệm trong phần Địa lí tự nhiên
TT

Tên bài

Số tiết

Bài 6


Hệ quả chuyển động xung quanh Mặt Trời
của Trái Đất.

1

Bài 11

Khí quyển. Sự phân bố nhiệt độ khơng khí
trên Trái Đất.

1

Bài 12

Sự phân bố khí áp và một số loại gió chính.

1

Bài 13

Ngưng đọng hơi nước trong khí quyển.
Mưa

1

6. 3. Phương pháp thực nghiệm
6.3.1. Chọn trường thực nghiệm
Tôi chọn trường THPT Phan Châu Trinh ở thành phố Đà Nẵng để thực nghiệm (Xem mục
5.2.2)

Nhằm thoả mãn u cầu của TN sư phạm, tơi tiến hành tìm hiểu chất lượng học tập
bộ mơn Địa lí của các lớp 10 trong trường.Tôi chọn 6 lớp 10 do các GV có năng lực
chun mơn tốt giảng dạy. Các lớp sĩ số gần bằng nhau, có trình độ và chất lượng học tập
tương đương nhau. Quá trình thực nghiệm được tiến hành trong học kì 1, năm học 20212022). Trong khn khổ của đề tài chúng tơi chỉ trình bày kết quả thực nghiệm năm học
2021 – 2022.
13


Trong q trình TN, tơi kết hợp với các GV trong tổ bộ môn ở trường THPT Phan
Châu Trinh thảo luận thống nhất nội dung, phương pháp giảng dạy, KTĐG
6.3.2. Bố trí thực nghiệm

Page | 14

Ở đây tơi tiến hành thực nghiệm theo mục tiêu (khơng có lớp đối chứng), tiến hành
trên 6 lớp với số lượng 244 HS, gồm:
Bảng 5. Thực nghiệm tại các lớp 10- THPT Phan Châu Trinh
Lớp

10/21

10/23

10/25

10/27

10/29

10/31


Sĩ số

41

41

40

41

41

40

- Trước thực nghiệm (sau bài 5:Vũ Trụ. Hệ Mặt Trời và Trái Đất), tôi cho học sinh
làm 1 bài kiểm tra với các câu hỏi cần NL GQVĐ và ST
- Sau thực nghiệm (sau khi dạy các bài: Bài 6, bài 11, bài 12, bài13 ), tôi tiến hành
4 bài kiểm tra nhằm kiểm tra các tiêu chí của từng NLTT qua dạy học phần Địa lí tự nhiên
lớp 10. (đề ở phần phụ lục)
- Ở các bài kiểm tra tôi không chấm điểm mà chủ yếu xem xét khả năng phát triển 6
NLTT của HS đạt đến mức độ nào bằng cách đối chiếu giữa bài làm của học sinh với các
tiêu chí đề ra ở mỗi NLTT.
- Các đề kiểm tra ở các lớp, được thực hiện cùng thời điểm, cùng đề và cùng tiêu
chí đánh giá.
- Sau đó tiến hành đánh giá và so sánh kết quả (theo các tiêu chí ở bảng 3) bài làm
của học sinh trước và sau khi được rèn luyện về các NLTT.
6.4. Kết quả thực nghiệm
6.4.1. Phân tích định lượng các bài kiểm tra trong thực nghiệm
Sau khi kiểm tra, tiến hành đối chiếu kết quả bài làm của HS với các tiêu chí đã đề

ra. So sánh với kết quả kiểm tra trước thực nghiệm, kết quả thu được theo các bảng sau
Bảng 6. Bảng tổng hợp các mức độ rèn luyện của từng tiêu chí của NL
phát hiện và làm rõ vấn đề
Thời điểm kiểm tra

Bài KT1 - Trước TN

Số bài

Mức độ
Mức 3 (%)

Mức 2 (%)

Mức 1 (%)

244

11,0

20,8

68,2

244

19,0

27,1


53,9

244

29,1

34,0

36,9

(cuối bài 5)
Bài KT2 - Sau TN
(cuối bài 6)
Bài KT3 - Sau TN

14


(cuối bài 11)
Bài KT4 - Sau TN

244

37,1

37,9

25,0
Page | 15


(cuối bài 12)
Bài KT5 - Sau TN

244

46,1

40,9

13,0

(cuối bài 13)
Bảng 7. Bảng tổng hợp các mức độ rèn luyện của từng tiêu chí của NL đề xuất, lựa
chọn giải pháp
Thời điểm kiểm tra

Bài KT1 - Trước TN

Số bài

Mức độ
Mức 3 (%)

Mức 2 (%)

Mức 1 (%)

244

7,9


17,8

74,3

244

15,2

22,9

61,9

244

20,9

30,9

48,2

244

27,1

37,9

35,0

244


34,0

41,0

25,0

(cuối bài 5)
Bài KT2 - Sau TN
(cuối bài 6)
Bài KT3 - Sau TN
(cuối bài 11)
Bài KT4 - Sau TN
(cuối bài 12)
Bài KT5 - Sau TN
(cuối bài 13)
Bảng 8. Bảng tổng hợp các mức độ rèn luyện của từng tiêu chí của NL
thực hiện và đánh giá giải pháp GQVĐ
Thời điểm kiểm tra

Bài KT1 - Trước TN

Số bài

Mức độ
Mức 3 (%)

Mức 2 (%)

Mức 1 (%)


244

0

10,1

89,0

244

7,9

18,0

74,1

244

14,9

25,0

60,1

(cuối bài 5)
Bài KT2 - Sau TN
(cuối bài 6)
Bài KT3 - Sau TN


15


(cuối bài 11)
Bài KT4 - Sau TN

244

24,0

33,0

43
Page | 16

(cuối bài 12)
Bài KT5 - Sau TN

244

30,9

38,9

30,2

(cuối bài 13)
Bảng 9. Bảng tổng hợp các mức độ rèn luyện của từng tiêu chí của
NL tư duy độc lập
Thời điểm kiểm tra


Bài KT1 - Trước TN

Số bài

Mức độ
Mức 3 (%)

Mức 2 (%)

Mức 1 (%)

244

0

5,9

94,1

244

5,2

13,1

81,7

244


11,1

21,1

67,8

244

19,1

29,1

51,8

244

28,1

36,1

35,8

(cuối bài 5)
Bài KT2 - Sau TN
(cuối bài 6)
Bài KT3 - Sau TN
(cuối bài 11)
Bài KT4 - Sau TN
(cuối bài 12)
Bài KT5 - Sau TN

(cuối bài 13)
Bảng 10. Bảng tổng hợp các mức độ rèn luyện của từng tiêu chí của NL
nhận ra ý tưởng mới
Thời điểm kiểm tra

Bài KT1 - Trước TN

Số bài

Mức độ
Mức 3 (%)

Mức 2 (%)

Mức 1 (%)

244

0

2,6

97,4

244

1,8

9,0


89,2

244

7,0

14,7

78,3

(cuối bài 5)
Bài KT2 - Sau TN
(cuối bài 6)
Bài KT3 - Sau TN

16


(cuối bài 11)
Bài KT4 - Sau TN

244

12,9

22,7

64,4
Page | 17


(cuối bài 12)
Bài KT5 - Sau TN

244

18,8

27,8

53,4

(cuối bài 13)
Bảng 11. Bảng tổng hợp các mức độ rèn luyện của từng tiêu chí của NL
hình thành và triển khai ý tưởng mới
Thời điểm kiểm tra

Bài KT1 - Trước TN

Số bài

Mức độ
Mức 3 (%)

Mức 2 (%)

Mức 1 (%)

244

0


1,8

98,2

244

0

7,7

92,3

244

5,1

13,6

81,3

244

8,0

19,1

72,9

244


15,2

25,8

59,0

(cuối bài 5)
Bài KT2 - Sau TN
(cuối bài 6)
Bài KT3 - Sau TN
(cuối bài 11)
Bài KT4 - Sau TN
(cuối bài 12)
Bài KT5 - Sau TN
(cuối bài 13)
Qua bảng các bảng 6 – 11 cho thấy: Giai đoạn trước thực nghiệm, đối với tiêu chí 1
và 2 số HS đạt mức độ 2 khá cao (17,8 – 20,8%) nhưng đến tiêu chí 3,4 ,5,6 thì số HS đạt
được mức độ này lại rất thấp (1,8% - 10,1%), đối với mức độ 3 thì cả 6 tiêu chí có rất ít
HS đạt được (0% - 11%), chứng tỏ HS có kiến thức nhưng chưa biết vận dụng và lập luận
để tìm ra vấn đề. Sau khi được rèn luyện về NLGQVĐ và ST, tôi thấy ở cả 6 tiêu chí, mức
độ 1 giảm đi rõ rệt , còn mức độ 2 và mức độ 3 tăng lên một cách đáng kể. Điều này chứng
tỏ việc sử dụng các tình huống CVĐ và qui trình rèn luyện như đề tài đã đề xuất có tác
dụng tốt trong việc rèn luyện và phát triển NLGQVĐ và ST cho HS.
5.4.2. Phân tích định tính
Thơng qua việc lên lớp, dự giờ, trao đổi với giáo viên bộ môn và học sinh, qua việc
phân tích chất lượng lĩnh hội của học sinh ở những bài kiểm tra, tôi nhận thấy:
* Về hiệu quả của việc sử dụng tình huống trong dạy học
17



Khơng khí lớp học sơi nổi trước các tình huống nêu ra. Đa số học sinh được lôi
cuốn vào nội dung bài học, các em tranh luận rất sôi nổi, hứng thú, chủ động tìm ra kiến
thức mới. Đồng thời các em còn lấy lại được kiến thức cơ bản, sửa chữa những sai lầm do
Page | 18
hiểu chưa cặn kẽ kiến thức.
Các tình huống đã kích thích được tính tích cực suy nghĩ, tìm tòi, sáng tạo của học
sinh.
Các tình huống còn gắn liền với thực tiễn, hoặc được thiết kế dưới dạng tranh luận
của hai người bạn, nên các em nhớ nội dung bài học được lâu hơn. Điều đó được thể hiện
ở bài kiểm tra thực nghiệm số 5, mặc dù sau một thời gian dài mới làm bài kiểm tra nhưng
các em vẫn đạt mức độ 3 với tỉ lệ cao.
Năng lực giải quyết vấn đề của em ngày càng tiến bộ qua các bài kiểm tra.
* Về hiệu quả của qui trình rèn luyện năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo
Ở giai đoạn trước thực nghiệm, HS có kiến thức nhưng chưa biết sử dụng phù hợp,
chưa biết rút ra tiền đề cần thiết từ các dữ kiện của câu hỏi hoặc từ lượng kiến thức mà
mình đã có. HS còn lúng túng trong việc sắp xếp thông tin cũng như thiết lập mối quan hệ
về mặt nội dung giữa các tiền đề một cách khoa học, chặt chẽ.
Trong quá trình thực nghiệm, HS rất hăng hái tham gia thảo luận giữa các nhóm,
giữa các cá nhân để rút ra được phán đoán mới xác thực. Càng về sau của quá trình thực
nghiệm, khả năng lập luận của các em càng tốt, sự thích ứng và mức độ tự lực của các em
càng cao. Các em có cơ hội bộc lộ và phát huy được thế mạnh của bản thân.
Ở giai đoạn sau thực nghiệm, bên cạnh cải thiện được năng lực giải quyết vấn đề và
sáng tạo, HS còn phát triển được các kĩ năng nhận thức khác như phân tích – tổng hợp, so
sánh, khái quát hoá, đặc biệt là phát triển được kĩ năng tự học. Các em biết cách lập luận,
trình bày vấn đề lôgic hơn, ngắn gọn hơn nhưng đầy đủ. Các em đã biết cách sắp xếp
thông tin trong các phán đốn mới lơgic, đầy đủ. Đặc biệt, trước một nội dung kiến thức
cơ bản các em có khả năng phán đoán các tình huống ra đề có thể sử dụng trong bài kiểm
tra, bài thi.
Qua đó cũng chứng tỏ việc sử dụng tình huống CVĐ để rèn luyện NL GQVĐ và ST

theo qui trình và đánh giá hiệu quả của việc rèn luyện theo các tiêu chí là một trong
những biện pháp tốt, có tính khả thi. Vì vậy, nếu chúng ta xây dựng được hệ thống tình
huống CVĐ phù hợp, có phương pháp sử dụng hệ thống tình huống đó một cách linh hoạt
sẽ mang lại hiệu quả cao trong dạy học, góp phần nâng cao chất lượng dạy học Địa lí ở
các trường THPT.

18


Page | 19

PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. KẾT LUẬN
Thực hiện mục đích nghiên cứu, đối chiếu với các nhiệm vụ đặt ra, tôi đã đạt được
một số kết quả sau:
1.1. Thiết kế được hệ thống tình huống CVĐ (17 tình huống có đáp án kèm theo) sử
dụng rèn luyện, phát triển NLGQVĐ và sáng tạo cho HS. Mỗi tình huống đều được chỉ rõ
dùng để dạy nội dung kiến thức nào trong bài, sử dụng để dạy bài mới hay củng cố ôn tập
đồng thời có thể sử dụng trong các bài kiểm tra thường xuyên, định kì để ĐG NL GQVĐ
và ST của HS.
1.2. Đề xuất được qui trình thiết kế, qui trình sử dụng tình huống CVĐ để rèn
luyện và phát triển NLGQVĐ và ST cho HS. (Sơ đồ 1 và 2)
1.3. Xây dựng được các tiêu chí đánh giá việc rèn luyện 6 NLTT của NLGQVĐ và
sáng tạo (3 mức độ cho mỗi tiêu chí ở mỗi NLTT) cho HS (Bảng 3). Đây là một hướng đi
mới góp phần tiếp cận xây dựng chương trình, sách giáo khoa theo hướng tiếp cận năng
lực – một trong những nội dung quan trọng của chiến lược đổi mới căn bản, toàn diện giáo
dục sau 2018.
1.4. Kết quả thực nghiệm sư phạm ở trường THPT Phan Châu Trinh, bước đầu
chứng tỏ các tình huống CVĐ đã xây dựng để rèn luyện và phát triển NL GQVĐ và ST
cùng việc đánh giá quá trình rèn luyện các NLTT theo tiêu chí có hiệu quả và có tính khả

thi.
2. KIẾN NGHỊ
Trên cơ sở kết quả thu được, tôi có một số kiến nghị sau:
2.1. Tiếp tục mở rộng nghiên cứu, thực nghiệm quy trình rèn luyện NL GQVĐ và
ST vào hoạt động dạy học phần Địa lí tự nhiên lớp 10 và các phần khác của chương trình
Địa lí THPT.
2.2. Mở rộng nghiên cứu việc rèn luyện NL GQVĐ và ST cho HS bằng nhiều loại
công cụ khác nhau, ở các phần khác nhau của bộ mơn Địa lí.

19


2.3. Để tình huống CVĐ có thể áp dụng đại trà trên mọi đối tượng HS (dạy đại trà
hoặc bồi dưỡng học sinh giỏi), trong quá trình sử dụng GV có thể biến đổi linh hoạt mức
độ khó, dễ của tình huống bằng cách thêm, bớt các dữ kiện.
Page | 20

Trong khuôn khổ đề tài, tôi chỉ mới xây dựng hệ thống tình huống CVĐ để rèn luyện
và phát triển 6 NLTT của NL GQVĐ và ST cho HS trong dạy học phần Địa lí tự nhiên lớp
10 đồng thời xây dựng các tiêu chí đánh giá việc rèn luyện 6 NLTT đó. Trên cơ sở này có
thể triển khai hướng nghiên cứu của đề tài để thiết kế và sử dụng tình huống CVĐ cùng
các cơng cụ khác nhằm rèn luyện các NL cần thiết khác cũng như xây dựng các tiêu chí
đánh giá việc rèn luyện các NL khác góp phần tiếp cận việc xây dựng chương trình, sách
giáo khoa theo hướng tiếp cận năng lực trong chiến lược đổi mới căn bản, toàn diện giáo
dục sau 2018.
Trên đây là kết quả nghiên cứu của tôi trong quá trình thực hiện đề tài. Mặc dù đã
rất cố gắng nhưng phần trình bày cũng như nội dung khơng thể tránh khỏi những thiếu
sót. Kính mong nhận được những ý kiến đóng góp q báu của Hội đồng khoa học các cấp
và các bạn đồng nghiệp!
Xin trân trọng cảm ơn!

Đà Nẵng, ngày 05 tháng 02 năm 2022

Phan Thị Quỳnh Bông

20



×