XÂY DỰNG TÌNH HUỐNG HỌC TẬP GẮN VỚI THỰC TIỄN TRONG
BÀI GIẢNG HÓA HỌC 12
I.LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Đào tạo những người lao động phát triển toàn diện, có tư duy sáng tạo, có
năng lực thực hành giỏi, có khả năng đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao trước yêu cầu
đẩy mạnh công nghiệp hoá - hiện đại hoá gắn với phát triển nền kinh tế trí thức và
xu hướng toàn cầu hoá là nhiệm vụ cấp bách đối với ngành giáo dục nước ta hiện
nay. Để thực hiện được nhiệm vụ đó sự nghiệp giáo dục cần được đổi mới. Một
trong những nhiệm vụ và giải pháp lớn về giáo dục được đề ra trong Đại hội đại
biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng là: "Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện.
Đổi mới cơ cấu, tổ chức, nội dung, phương pháp dạy và học theo hướng chuẩn
hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá”. Phát huy trí sáng tạo, khả năng vận dụng, thực
hành của người học. Đề cao trách nhiệm của gia đình, nhà trường và xã hội" .
"Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động,
sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi
dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kĩ năng vận
dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú
học tập cho học sinh".
Mặc dù là ngành khoa học có tính trừu tượng cao nhưng Hóa học có mối
liên hệ chặt chẽ với thực tiễn và có thể ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực
khác nhau: nghiên cứu nhiều ngành khoa học và là công cụ để hoạt động trong sản
xuất và đời sống thực tế. Mặc dù vậy, do nhiều lí do khác nhau mà SGK Hóa phổ
thông nói chung, sách Hóa Học nói riêng, chưa thực sự quan tâm đúng mức,
thường xuyên tới việc làm rõ mối liên hệ với thực tiễn, nhằm bồi dưỡng cho học
sinh ý thức và năng lực vận dụng những hiểu biết Hóa học vào việc học tập các
môn học khác, giải quyết nhiều tình huống đặt ra trong cuộc sống lao động sản
xuất. Bên cạnh đó, thực trạng dạy học Hóa ở trường phổ thông cho thấy rằng, đa
số giáo viên chỉ quan tâm tới việc truyền thụ lí thuyết, thiếu thực hành và liên hệ
kiến thức với thực tiễn. Định hướng đổi mới phương pháp dạy học và nội dung
sách giáo khoa của Bộ giáo dục và Đào tạo đã xác định rõ: Cần dạy học theo cách
sao cho học sinh có thể nắm vững tri thức, kĩ năng và sẵn sàng vận dụng vào thực
tiễn. Tạo cơ sở để học sinh học tiếp hoặc đi vào cuộc sống lao động.
Vì những lí do trên đây, tôi chọn đề tài sáng kiến kinh nghiệm là:
"XÂY DỰNG TÌNH HUỐNG HỌC TẬP GẮN VỚI THỰC TIỄN TRONG
BÀI GIẢNG HÓA HỌC 12".
Trang 1
II.CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Mục tiêu giáo dục
Luật giáo dục nước ta (năm 2005) xác định: “Hoạt động giáo dục phải được
thực hiện theo nguyên lý học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản
xuất, lý luận gắn liền với thực tiễn, giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia
đình và giáo dục xã hội”.
Trong lĩnh vực Giáo dục và Đào tạo, chủ tịch Hồ Chí Minh là người có
quan điểm và hành động chiến lược vượt tầm thời đại. Về mục đích việc học Bác
xác định rõ: học tập để giúp dân cứu nước, học để làm việc. Còn về phương pháp
học tập Người xác định: học phải gắn liền với hành; học tập suốt đời; học ở mọi
lúc, mọi nơi, mọi người. Quan điểm này được người nhấn mạnh: “Học để hành:
học với hành phải đi đôi, học mà không hành thì vô ích, hành mà không học thì
không trôi chảy”. Đồng chí Trường Chinh cũng đã nêu: “dạy tốt…là khi giảng bài
phải liên hệ với thực tiễn, làm cho học sinh dễ hiểu, dễ nhớ và có thể áp dụng điều
mình đã học vào công tác thực tiễn được”.
2.1.2 Dạy học tình huống
Theo PGS. TS Trịnh Văn Biều “dạy học tình huống là một phương pháp
dạy học được tổ chức theo những tình huống có thực của cuộc sống, trong đó
người học được kiến tạo nên tri thức qua việc giải quyết các vấn đề có tính xã hội
của việc học tập’. Dạy học tình huống là một hình thức dạy học gây hứng thú và
có tính thực tiễn cao. Thông qua các tình huống người học có thể học được cách
đưa ra những câu hỏi chuyên biệt, cách tìm ra giải pháp, chứng minh được câu trả
lời bằng kiến thức đã học hay nghiên cứu.
Như vậy việc thiết kế tình huống gắn liền giảng dạy bộ môn hóa học với
thực tiễn đời sống thường ngày là một tất yếu có tác dụng kích thích tính chủ
động, sáng tạo, hứng thú trong môn học; làm cho hoá học không khô khan, bớt đi
tính đặc thù và phức tạp từ đó mở ra con đường để người học đến gần hơn với
môn hóa học.
2.2 Cơ sở thực tiễn
2.2.1 Thuận lợi
Môn hóa học là môn học trong nhóm môn Khoa học tự nhiên. Môn Hóa học
cung cấp cho học sinh những tri thức khoa học phổ thông, cơ bản về chất, sự biến
đổi các chất, mối liên hệ qua lại giữa công nghệ hóa học, môi trường và con
người. Những tri thức này giúp học sinh có nhận thức khoa học về thế giới vật
Trang 2
chất, góp phần phát triển năng lực nhận thức, năng lực hành động, hình thành
nhân cách con người mới năng động, sáng tạo. Hóa học là bộ môn khoa học gắn
liền với thực tế cuộc sống. Chương trình Hóa học phổ thông gồm kiến thức hóa
học cơ sở nói chung, kiến thức hóa học vô cơ, kiến thức hóa học hữu cơ, với mỗi
phần kiến thức đó đều có thể bắt gặp nhiều ví dụ, hình ảnh sinh động từ thực tế,
xung quanh cuộc sống chúng ta có hàng ngàn hàng vạn điều có thể lý giải nhờ vào
hóa học chính vì thể bộ môn có sức hấp dẫn lớn đối với nhiều học sinh.
Đội ngũ giáo viên trường THPT Dầu Giây năng động, nhiệt tình trong công
tác giảng dạy, không ngừng tìm tòi học hỏi nâng cao năng lực nhằm đáp ứng
nhiệm vụ cấp bách đổi mới giáo dục hiện nay.
Được sự giúp đỡ nhiệt tình từ phía lãnh đạo, các tổ chức trong nhà trường
đặc biệt là sự quan tâm giúp đỡ của các thầy cô giáo trong tổ cùng với sự góp sức
của các em học sinh.
2.2.2 Khó khăn
Môn hoá học trong trường phổ thông là một trong môn học khó, vị trí và
tình cảm của học sinh dành cho môn học còn hạn chế. Nhiều học sinh lớp 12
mang tâm lý môn học phụ dẫn đến không dành thời gian nhiều cho môn học, thờ ơ
ngày càng lạnh nhạt với giá trị thực tiễn của hoá học.
Một lí do khác dẫn đến học sinh chưa thích học môn hóa học xuất phát từ
phía giáo viên. Sự kém đầu tư về giáo án, phương pháp giảng dạy chưa linh hoạt
chưa sử dụng đa dạng các phương pháp, cũng như chưa tạo ra được môi trường
học tập thân thiện càng làm tăng thêm sự nhàm chán trong mỗi tiết học. Một số
giáo viên giảng dạy môn hóa học còn nặng về lý thuyết chưa đầu tư nhiều về phần
ứng dụng trong thực tiễn cuộc sống.
Những lí do trên đã góp phần giải thích cho kết quả chưa cao của bộ môn,
sự thiếu nhiệt tình, thiếu tích cực và tự giác từ phía học sinh trong mỗi giờ học.
2.2.3 Các hướng giải pháp
Giải pháp thực hiện đề tài dựa trên thức tế giảng dạy tại trường THPT Dầu
Giây. Trước đây đã có rất nhiều đề tài sử dụng hiện tượng thực tiễn trong giảng
dạy hóa học. Tuy nhiên với giải pháp của đề tài thực hiện tại trường THPT Dầu
Giây tôi đã thu được những kết quả nhất định. Đây là giải pháp thay thế một phần
giải pháp đã có.
Trang 3
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP
3.1 Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tình huống trong dạy học hóa
học.
- Lựa chọn xây dựng một hệ thống tình huống có tính khoa học, thiết thực, hấp
dẫn.
- Chuẩn bị tốt các câu hỏi dẫn dắt gợi mở.
- Khai thác tính vấn đề của tình huống một cách khéo léo.
- Phát huy tối đa tính tích cực sáng tạo của người học, tạo điều kiện cho người học
hoạt động.
- Khéo léo dẫn dắt điều khiển, sử dụng thời gian hợp lý.
3.2 Một số tình huống dạy học gắn với thực tiễn
Tình huống 1: áp dụng dạy phần tinh bột
Tại sao khi ăn cơm nhai kỹ sẽ thấy vị ngọt ?
Hướng dẫn: Cơm chứa một lượng lớn tinh bột, khi ăn cơm trong tuyến nước bọt
của người có các enzim. Khi nhai kỹ cơm trong nước bọt sẽ xảy ra sự thủy phân
một phần tinh bột thành glucozơ nên có vị ngọt
Vì sao gạo nếp lại dẻo ?
Hướng dẫn: Tinh bột là hỗn hợp của hai thành phần: amilozơ và amilopectin. Hai
loại này thường không tách rời nhau được. Trong mỗi hạt tinh bột, amilopectin là
vỏ bọc nhân amilozơ. Amilozơ tan được trong nước còn amilopectin hầu như
không tan, trong nước nóng amilopectin trương lên tạo thành hồ. Tính chất này
quyết định đến tính dẻo của hạt có tinh bột.
Trong tinh bột, lượng amilopectin chiếm 80%, amilozơ chiếm khoảng 20% nên
cơm gạo tẻ, ngô tẻ, bánh mì thường có độ dẻo bình thường. Tinh bột trong gạo
nếp, ngô nếp chứa lượng amilopectin rất cao, khoảng 90% làm cho cơm nếp, xôi
nếp,… rất dẻo, dẻo đến mức dính.
Vì sao ban đêm không nên để nhiều cây xanh trong nhà?
Hướng dẫn: Ban ngày, do có ánh sáng mặt trời nên cây xanh tiến hành quá trình
quang hợp, hấp thụ CO
2
và giải phóng khí O
2
. Nhưng ban đêm, do không có ánh
sáng mặt trời, cây xanh không quang hợp, chỉ có quá trình hô hấp nên cây hấp thụ
khí O
2
và thải ra khí CO
2
làm cho phòng thiếu khí O
2
và quá nhiều khí CO
2
.
Trang 4
Tình huống 2: áp dụng khi dạy bài amin
Ở nhà khi phụ mẹ đi chợ nấu ăn, ta thường thấy một số loại cá mẹ mua về có mùi
tanh khó chịu. Liệu em có tự hỏi tại sao cá lại có mùi tanh? Làm cách nào để khử
mùi tanh của cá?
Hướng dẫn: Mùi tanh của cá gây ra do các hợp chất amin (có tính bazơ) có trong
cá, đặc biệt là lớp màng đen bám bên trong bụng cá.
Vì amin có tính bazơ, ta dùng giấm, mẻ hoặc các quả có vị chua như khế,
chanh có tính axit sẽ trung hòa amin tạo ra muối do vậy sẽ làm giảm hoặc làm
mất vị tanh của cá.
Tình huống 3: áp dụng dạy bài peptit và protein
Tại sao khi nấu thịt, cá cùng với rau quả có vị chua thì sẽ nhanh mềm hơn?
Hướng dẫn: Trong môi trường axit là các rau, quả có vị chua sẽ xúc tác cho sự
thủy phân protein tạo thành aminoaxit và những protein đơn giản hơn, nên thịt cá
nhanh nhừ hơn.
Tình huống 4: áp dụng khi dạy bài tính chất hóa học chung của kim loại
Thủy ngân dễ bay hơi và rất độc. Nếu chẳng may nhiệt kế thủy ngân bị vỡ thì có
thể dùng chất gì để khử độc thủy ngân?
Hướng dẫn: Thủy ngân (Hg) là kim loại ở dạng lỏng, dễ bay hơi và hơi thủy ngân
là một chất độc. Vì vậy khi làm rơi nhiệt kế thủy ngân nếu như ta dùng chổi quét
thì thủy ngân sẽ bị phân tán nhỏ, làm tăng quá trình bay hơi và làm cho quá trình
thu gom khó khăn hơn. Ta phải dùng bột S rắc lên những chỗ có thủy ngân, vì S
có thể tác dụng với thủy ngân ở điều kiện thường tạo thành HgS dạng rắn và
không bay hơi.
Hg + S → HgS↓
Quá trình thu gom thủy ngân cũng đơn giản hơn.
Tình huống 5: áp dụng khi dạy bài sự ăn mòn kim loại
Vì sao sắt lại bị gỉ?
Hướng dẫn: Sắt là kim loại rất dễ bị gỉ. Hầu như các đồ vật bằng sắt bày trong
viện bảo tàng đều bị gỉ . Dao thái rau nếu để mấy tháng không dùng đến sẽ bị gỉ.
Hàng năm, trên toàn thế giới có đến hàng triệu tấn thép biến thành sắt gỉ.
Sắt bị gỉ ngoài việc do tính hoạt động hóa học của sắt còn do các điều kiện ngoại
cảnh. Nước là một điều kiện làm cho sắt bị gỉ. Các nhà hóa học đã chứng minh
nếu để sắt trong bầu không khí không có nước thì dù có trải qua mấy năm cũng
không hề bị gỉ. Tuy nhiên nếu chỉ riêng một mình nước cũng không hề làm sắt bị
gỉ. Nếu cho mảnh sắt vào trong bình đun sôi với nước cất trong bình kín thì sắt
cũng không bị gỉ. Nguyên nhân là chỉ khi có nước và oxi tác dụng đồng thời mới
Trang 5
làm cho sắt bị gỉ. Ngoài ra khí cacbon đioxit hòa tan trong nước cũng làm cho sắt
bị gỉ. Thành phần của gỉ sắt rất phức tạp, chủ yếu gồm sắt oxit, hiđroxit sắt,
cacbonat sắt v.v
Gỉ sắt vừa xốp, vừa mềm giống như bọt biển. Một mảnh sắt bị gỉ hoàn toàn sẽ
tăng thể tích khoảng 8 lần. Một mảnh sắt gỉ có trạng thái như bọt biển sẽ dễ dàng
hấp thụ nước và nhanh chóng bị rã nát.
Còn có nhiều nhân tố làm sắt dễ bị gỉ: như các muối hòa tan trong nước, bề mặt
trên các đồ vật bằng sắt không sạch, độ thô ráp, thành phần cacbon trong thép
v.v…
Người ta đã nghĩ ra nhiều biện pháp để chống sắt thép bị gỉ. Phương pháp thông
dụng nhất là khoác cho các đồ vật bằng sắt thép một bộ “áo khoác”. Sơn và mạ là
các biện pháp đơn giản để chống gỉ sắt. Trên các cầu sắt cho xe hỏa người ta
thường sơn, trong các ống phun khí nóng người ta phủ lớp sơn xì bằng bột nhôm,
trên các đồ đựng người ta mạ thiếc, các tấm tôn được mạ kẽm v.v…
Biện pháp triệt để nhất để chống sắt gỉ là cấp cho sắt một “lõi bền”, là thêm các
kim loại khác để tạo thép hợp kim không gỉ. Loại thép hợp kim trơ , không rỉ
chính là do người ta đã đưa vào sắt các kim loại niken, crom chế tạo thành thép
không gỉ.
Vì sao để bảo vệ vỏ tàu biển bằng thép, người ta gắn các tấm kẽm vào phía ngoài
vỏ tàu ở phần chìm trong nước biển?
Hướng dẫn: Khi thép và kẽm cùng ở trong nước biển thì sẽ xuất hiện cặp pin điện
hóa. Kẽm là cực âm, thép (thành phần chính là Fe) là cực dương và nước biển là
dung dịch điện li. Trong quá trình ăn mòn điện hóa thì kẽm sẽ bị ăn mòn. Do đó,
vỏ tàu biển được bảo vệ. Đây là phương pháp bảo vệ kim loại bằng phương pháp
điện hóa.
Tình huống 6: áp dụng khi dạy bài kim loại kiềm và hợp chất quan trọng của kim
loại kiềm
Vì sao có thể dùng muối NaHCO
3
điều chế thuốc chữa đau dạ dày?
Hướng dẫn: Trong dạ dày, có chứa dung dịch HCl. Người bị đau dạ dày là người
có nồng độ dung dịch HCl cao làm dạ dày bị bào mòn. NaHCO
3
dùng để chế
thuốc đau dạ dày vì nó trung hòa bớt dung dịch HCl có trong dạ dày nhờ phản
ứng:
HCl + NaHCO
3
→ NaCl + CO
2
+ H
2
O
Vì sao có thể dùng NaHCO
3
làm bột nở trong công nghiệp thực phẩm?
Hướng dẫn: vì khi gặp nhiệt độ nóng, NaHCO
3
sẽ giải phóng ra CO
2
thường được
dùng trong nấu ăn, tạo xốp cho nhiều loại bánh như cookies, muffins, biscuits,
quẩy…
Trang 6
Tình huống 7: áp dụng khi dạy bài kim loại kiềm và hợp chất quan trọng của kim
loại kiềm
Vì sao khi luộc rau nên cho vào trước một ít muối ( NaCl)
Hướng dẫn: do nhiệt độ sôi của nước ở 1atm là 100
o
C, nếu ta thêm thì lúc đó
nhiệt độ sôi của nước có muối NaCl là > 100
o
C, do nhiệt đô sôi của nước muối lúc
này cao hơn nhiệt độ sôi của nước nên rau sẽ nhanh chín hơn, thời gian luộc
nhanh rau ít mất vitamin. Vì vậy rau khi đó sẽ mềm và xanh hơn.
Tình huống 8: áp dụng khi dạy bài kim loại kiềm thổ và hợp chất quan trọng của
kim loại kiềm thổ
Hiện tượng tạo hang động và thạch nhũ với những hình dạng phong phú đa dạng
được hình thành như thế nào ?
Hướng dẫn: Ở các vùng núi đá vôi, thành phần chủ yếu là CaCO
3
. Khi trời mưa
trong không khí có CO
2
tạo thành môi trường axit nên làm tan được đá vôi. Những
giọt mưa rơi xuống sẽ bào mòn đá thành những hình dạng đa dạng:
CaCO
3
+ CO
2
+ H
2
O Ca(HCO
3
)
2
Theo thời gian tạo thành các hang động. Khi nước có chứa Ca(HCO
3
)
2
ở đá thay
đổi về nhiệt độ và áp suất nên khi giọt nước nhỏ từ từ có cân bằng:
Ca(HCO
3
)
2
CaCO
3
+ CO
2
+ H
2
O
Như vậy lớp CaCO
3
dần dần lưu lại ngày càng nhiều, dày tạo thành những hình
thù đa dạng.
Tình huống 9: áp dụng khi dạy bài nhôm và hợp chất của nhôm
Vì sao phèn chua lại làm sạch nước ?
Hướng dẫn: Phèn chua là muối sunfat kép của nhôm và kali ở dạng tinh thể ngậm
nước nên có công thức hóa học là K
2
SO
4
.Al
2
(SO
4
)
3
.24H
2
O.
Phèn chua không độc, có vị chát chua, ít tan trong nước lạnh nhưng tan rất nhiều
trong nước nóng. Khi cho phèn chua vào nước sẽ phân li ra ion Al
3+
. Chính ion
Al
3+
này bị thủy phân theo phương trình:
Al
3+
+ 3H
2
O → Al(OH)
3
↓ + 3H
+
Kết quả tạo ra Al(OH)
3
là chất kết tủa dạng keo nên khi khuấy phèn chua vào
nước, nó kết dính các hạt đất nhỏ lơ lửng trong nước đục thành hạt đất to hơn,
nặng và chìm xuống làm trong nước. Nên trong dân gian có câu:
“ Anh đừng bắc bậc làm cao
Phèn chua em đánh nước nào cũng trong”
Phèn chua rất có ích cho việc xử lí nước đục ở các vùng lũ để có nước trong dùng
cho tắm, giặc.
Trang 7
3.3 Một số bài giảng sử dụng tình huống
3.3.1 Giáo án bài 9 SGK 12 “Amin”
AMIN
I. Mục tiêu bài học
1. Kiến thức
Học sinh biết
- Khái niệm, phân loại, cách gọi tên (theo danh pháp thay thế và gốc - chức).
- Đặc điểm cấu tạo phân tử , tính chất vật lí (trạng thái, màu, mùi, độ tan) của
amin.
Học sinh hiểu
- Tính chất hóa học điển hình của amin là tính bazơ, anilin có phản ứng thế với
brom trong nước.
2. Kĩ năng
- Viết công thức cấu tạo của các amin đơn chức, xác định được bậc của amin
theo công thức cấu tạo.
- Quan sát mô hình, thí nghiệm, rút ra được nhận xét về cấu tạo và tính chất.
- Dự đoán được tính chất hóa học của amin và anilin.
- Viết các PTHH minh họa tính chất. Phân biệt anilin và phenol bằng phương
pháp hoá học.
- Xác định công thức phân tử theo số liệu đã cho.
II. Trọng tâm
- Cấu tạo phân tử và cách gọi tên (theo danh pháp thay thế và gốc – chức)
- Tính chất hóa học điển hình: tính bazơ và phản ứng thế brom vào nhân thơm
III. Chuẩn bị
• GV: giáo án, máy chiếu
• HS: học bài và ôn lại tính chất NH
3
, đọc trước bài amin
IV. Phương pháp: đàm thoại gợi mở, nêu vấn đề, thuyết trình
V. Tiến trình dạy học
1) Ổn định lớp
Trang 8
2) Vào bài mới
Sử dụng tình huống 2: Ở nhà khi phụ mẹ đi chợ nấu ăn ta thấy một số loại cá
mẹ mua về có mùi tanh khó chịu. Liệu em có tự hỏi tại sao cá lại có mùi tanh? À
đó là vì trong cá có chứa một số amin gây nên mùi tanh. Vậy amin là chất gì?
Tính chất như thế nào? Có cách gì để khử mùi tanh của cá không? Các em sẽ tìm
hiểu câu trả lời trong bài học hôm nay nhé.
Hoạt động của GV và HS Nội dung bài học
Hoạt động 1: tìm hiểu về khái niệm,
phân loại amin
GV cho ví dụ
NH
3
, CH
3
– NH
2
, CH
3
– NH – CH
3
,
C
6
H
5
NH
2
,
Yêu cầu HS cho biết mối quan hệ
giữa cấu tạo của ammoniac và các
chất trong ví dụ. Từ đó rút ra khái
niệm amin
HS: khi thay thế nguyên tử H trong
phân tử NH
3
bằng gốc HC ta thu
được amin
- GV cho ví dụ về amin bậc 1, bậc 2,
bậc 3 yêu cầu HS khái niệm bậc amin
và áp dụng xác định bậc 1 vài amin
- HS lên bảng xác định
GV: người ta dựa vào tiêu chí nào để
phân loại amin? Theo đó có những
AMIN
I. Khái niệm, phân loại và danh pháp
1. Khái niệm
Vd:
NH
3
, CH
3
– NH
2
, CH
3
– NH – CH
3
,
Metylamin đimetylamin
Metanamin N-metylmetanamin
C
6
H
5
NH
2
,
Phenylamin
Benzenamin
(anilin)
Amin là hợp chất hữu cơ được tạo ra khi thay
thế một hay nhiều nguyên tử hidro trong phân tử
NH
3
bằng gốc hidrocacbon
- bậc của amin được tính bằng số gốc hidrocacbon
liên kết với nguyên tử N
CH
3
CH
2
CH
2
NH
2
: amin bậc 1
CH
3
CH
2
NHCH
3
: amin bậc 2
CH
3
– N – CH
3
: amin bậc 3
CH
3
Phân loại
Trang 9
loại amin nào?
HS: theo gốc HC: amin mạch hở,
thơm; theo bậc amin: amin bậc 1,2,3
GV giới thiệu CTC amin no, đơn ,hở
GV: dựa vào đặc điểm cấu tạo của
amin hãy cho biết amin có thể có
những loại đồng phân nào?
HS: đồng phân mạch C, vị trí nhóm
chức, bậc amin
GV cho HS viết đồng phân amin của
C
3
H
9
N
HS lên bảng viết đồng phân, HS khác
nhận xét
GV lưu ý HS : khi viết công thức các
đồng phân cấu tạo của amin, cần viết
đồng phân mạch cacbon và đồng
phân vị trí nhóm chức cho từng loại :
amin bậc I, amin bậc II, amin bậc III
GV: Tương tự yêu cầu HS về nhà viết
đồng phân của C
4
H
11
N
- Theo gốc HC:
+ amin mạch hở như CH
3
NH
2
, C
2
H
5
NH
2
+ amin thơm như C
6
H
5
NH
2
, CH
3
C
6
H
4
NH
2
CT amin no,đơn, hở: C
n
H
2n+3
N (n≥1)
- Theo bậc của amin:
amin bậc 1
amin bậc 2
amin bậc 3
Đồng phân
- Đồng phân về mạch cacbon
- Đồng phân về vị trí của nhóm chức
- Đồng phân về bậc của amin
VD: amin C
3
H
9
N có các đồng phân
CH
3
– CH
2
– CH
2
– NH
2
CH
3
– CH – CH
3
NH
2
CH
3
– NH – CH
2
– CH
3
CH
3
– N – CH
3
CH
3
2. Danh pháp
Trang 10
Hoạt động 2 : tìm hiểu về danh
pháp
GV nêu cách gọi tên amin theo tên
gốc chức và tên thay thế, cho ví dụ
sau đó yêu cầu HS gọi tên các amin ở
những vd trong phần khái niệm.
HS:gọi tên
Hoạt động 3: tìm hiểu về tính chất
vật lý
GV yêu cầu HS dựa vào sgk nêu tính
chất vật lý của amin
HS: nêu tính chất vật lý
Hoạt động 4: tìm hiểu cấu tạo phân
tử của amin
GV: Yêu cầu HS cho biết amin có
cấu tạo phân tử tương tự hợp chất nào
đã học.
HS:tương tự NH
3
GV: dựa vào đặc điểm cấu tạo phân
tử amin em hãy dự đoán tính chất hóa
học amin?
HS: tính bazơ
Hoạt động 5: tìm hiểu về tính chất
hóa học
GV mô tả thí nghiệm trong SGK.HS
nhận xét. Từ đó rút ra kết luận :
- Tên gốc – chức : tên gốc HC + amin
- Tên thay thế : tên HC + vị trí + amin
Ví dụ:
C
2
H
5
NH
2
: etylamin (etanamin)
CH
3
CH
2
CH
2
NH
2
: propylamin ( propan-1-amin)
C
2
H
5
NHCH
3
: etylmetylamin (N-metyletanamin)
II. Tính chất vật lý
- CH
3
NH
2
, (CH
3
)
2
NH, (CH
3
)
3
N, C
2
H
5
NH
2
là chất
khí, có mùi khai, còn lại là tồn tại chất lỏng hoặc
chất rắn. nhiệt độ sôi tăng dần và độ tan trong nước
giảm dần theo chiều tăng của phân tử khối.
- Các amin thơm là chất lỏng hay rắn và dễ bị oxi
hóa.
- Các amin đều độc.
III. Cấu tạo phân tử và tính chất hóa học
1. Cấu tạo phân tử
- Phân tử amin có nguyên tử N tương tự như
amoniac, nên có tính bazơ. Ngoài ra còn có tính
chất gốc HC
2. Tính chất hóa học
a) tính bazơ
Thí nghiệm 1:
- CH
3
NH
2
, CH
3
CH
2
CH
2
NH
2
làm xanh quỳ tím
Trang 11
Amin có tính bazơ:
- làm xanh giấy quỳ tím
GV đặt vấn đề metyl amin, propyl
amin làm xanh giấy quỳ tím còn
anilin thì không. Vậy anilin có tính
bazo không?
GV chiếu thí nghiệm 2. HS quan sát
nhận xét:
- Anilin không tan trong nước, lắng
xuống đáy ống nghiệm, tan trong
HCl. GV dẫn dắt: Anilin tan trong
HCl chứng tỏ anilin có tính chất gì?
HS: tính bazơ
GV lưu ý HS hiện tượng khi cho
CH
3
NH
2
đặc tác dụng với HCl đặc có
khói trắng→ nhận biết CH
3
NH
2
GV yêu cầu HS so sánh tính bazơ của
CH
3
NH
2
, NH
3
, C
6
H
5
NH
2
. Giải thích.
Từ đó rút ra kết luận:Tính bazơ của
amin no lớn hơn amin thơm
HS: CH
3
NH
2
> NH
3
> C
6
H
5
NH
2
GV: sử dụng tình huống 2, học sinh
vừa học xong tính bazơ của amin sẽ
tìm được câu trả lời từ đó khắc sâu
kiến thức
Hoạt động 6: phản ứng thế ở nhân
thơm của anilin
GV cho HS xem thí nghiệm, yêu cầu
HS nhận xét
GV nhận xét rút ra kết luận: amin
thơm tiêu biểu là anilin, do ảnh
hưởng của nhóm amin tới vòng thơm
nên anilin có phản ứng thế brom vào
- Anilin không làm đổi màu quỳ tím
Thí nghiệm 2:
- Anilin hầu như không tan trong nước, lắng xuống
đáy ống nghiệm
- Anilin tan trong HCl
C
6
H
5
NH
2
+ HCl [C
6
H
5
NH
3
]
+
Cl
-
phenylamoni
clorua
Không tan,vẩn đục tan,trong suốt
CH
3
NH
2
+ HCl [CH
3
NH
3
]
+
Cl
-
có khói trắng
Nhận xét
- Các amin tan nhiều trong nước như metyl amin,
etyl amin làm xanh giấy quỳ tím hoặc làm hồng
P.P
- Anilin không làm xanh giấy quỳ tím, cũng không
làm hồng P.P
- Lực bazơ: CH
3
NH
2
> NH
3
> C
6
H
5
NH
2
b) Phản ứng thế ở nhân thơm của anilin
2, 4, 6 tribromanilin (trắng)
nhận biết anilin.
Trang 12
vòng thơm
GV hướng dẫn HS viết ptpu, lưu ý
HS do ảnh hưởng của nhóm
NH
2
( tương tự nhóm -OH ở phenol)
brom thế cả 3 nguyên tử H vào vị trí
ortho và para.
HS:viết phương trình, HS khác nhận
xét
Hoạt động 7: củng cố
GV chiếu bài tập trắc nghiệm để củng
cố
BT củng cố
1. Có 3 hóa chất sau đây: etylamin, phenylamin,
ammoniac. Thứ tự tăng dần lực bazơ được xếp theo
dãy
A. amoniac < etylamin < phenylamin
B. etylamin < amoniac < phenylamin
C. phenylamin < amoniac < etylamin
D. phenylamin < etylamin < amoniac
2. Có thể nhận biết lọ đựng dung dịch CH
3
NH
2
bằng cách nào sau đây?
A. Nhận biết bằng mùi
B. Thêm vài giọt dung dịch H
2
SO
4
C. Thêm vài giọt dung dịch Na
2
CO
3
D. Đưa đũa thủy tinh đã nhúng vào dung dịch HCl
đậm đặc lên phía trên miệng lọ đựng dung dịch
CH
3
NH
2
đặc
3. Dung dịch chất nào sau đây không làm đổi màu
quỳ tím
A. Dd amoniac
B. Dd metylamin
C. Dd axit axetic
D. Dd anilin
4. Cho các dd hex-1-en; benzen; và anilin. Chỉ
dùng một hóa chất nào sau đây có thể nhận biết
được cả 3 chất
Trang 13
A. NaOH
B. HBr
C. Dd Br
2
D. HNO
3
5. Khử mùi tanh của cá sau khi mổ để nấu, người ta
có thể sử dụng cách nào trong các cách sau(biết
mùi tanh của cá là do 1 số amin gây nên)
A. Dùng nước sạch
B. Dùng giấm
C. Dùng ancol
D. Dùng muối
VI. Dặn dò
- Về nhà làm bài tập : 1, 2, 3, 4, 5 ,6 SGK/ 44
- Xem trước bài amino axit
Trang 14
3.3.2 Giáo án tiết 28 bài 18 SGK 12 tính chất của kim loại, dãy điện hóa của
kim loại
Bài 18: TÍNH CHẤT CỦA KIM LOẠI
DÃY ĐIỆN HÓA CỦA KIM LOẠI
( tiết 28)
I.Mục tiêu bài học
1/ Về kiến thức
- Nêu được tính chất hóa học chung của kim loại
- Giải thích được tính chất hóa học chung của kim loại
2/ Kĩ năng
- Quan sát thí nghiệm
- Viết được phương trình phản ứng chứng minh tính khử của kim loại
- Làm việc nhóm
3/ Thái độ
- Có ý thức bảo vệ đồ dùng bằng kim loại
II.Chuẩn bị
- Giáo viên: giáo án, dụng cụ thí nghiệm; hóa chất: Al, Na, H
2
O, CuSO
4
, đinh
Fe; phenolphtalein
- HS: học bài, ôn lại kiến thức về phi kim: oxi, clo, lưu huỳnh; axit: HCl,
H
2
SO
4
, HNO
3
và chuẩn bị bài trước khi đến lớp
III.Phương pháp
- Đàm thoại gợi mở, thuyết trình, hợp tác nhóm
IV.Trọng tâm
- Tính chất hóa học chung của kim loại là tính khử
V.Tiến trình dạy học
1) Ổn định lớp
2) Kiểm tra bài cũ: GV chiếu bài tập trắc nghiệm
3)Bài mới:
Hoạt động của GV và HS Nội dung
Hoạt động 1: vào bài
Như chúng ta được biết, nhờ tính
chất vật lí của kim loại mà kim loại có
rất nhiều ứng dụng trong cuộc sống
như đồ trang sức, các vật dụng trong
gia đình, vật liệu xây dựng, thiết bị
máy móc, phương tiện giao thông….
Nhưng ta thường thấy những hình ảnh
như thế này (GV chiếu một vài hình
ảnh), tại sao kim loại lại bị gỉ? Để trả
lời cho câu hỏi này các em cùng cô
tìm hiểu phần tiếp theo của bài 18 đó
là tính chất hóa học của kim loại và
qua tiết học hôm nay chúng ta biết
II. Tính chất hóa học
Trang 15
cách làm thế nào để bảo vệ kim loại.
GV: ở lớp 9,10,11 em đã học rất nhiều
các phản ứng có sự tham gia của kim
loại. em hãy nhắc lại kim loại có thể
phản ứng được với những chất nào?
HS: phi kim, axit, muối, nước
Hoạt động 2: Tìm hiểu kim loại tác
dụng với phi kim
GV: chiếu thí nghiệm Fe + Cl
2,
yêu
cầu học sinh nhận xét hiện tượng, viết
ptpu xác định vai trò các chất phản
ứng
HS: quan sát thí nghiệm, nhận xét, viết
phương trình phản ứng, xác định chất
khử chất oxi hóa.
GV gọi HS khác nhận xét
GV: Tiến hành thí nghiệm: Al +
O
2
.yêu cầu HS nhận xét hiện tượng,
viết ptpu và xác định vai trò các chất
phản ứng.
HS: quan sát, Nhận xét hiện tượng,
viết phương trình phản ứng, xác định
vai trò các chất.
GV gọi HS khác nhận xét
GV lưu ý Au, Ag, Pt không tác dụng
GV: thông báo Fe tác dụng S tạo hợp
chất Fe(II), yêu cầu HS viết ptpu, xác
định vai trò các chất phản ứng
HS: viết phương trình, xác định chất
khử, chất oxi hóa
GV dẫn dắt: Fe tác dụng Cl
2
, S tạo hợp
chất có số oxi hóa khác nhau? Vì sao?
GV: Do khả năng oxi hóa mạnh yếu
khác nhau của các phi kim mà tạo
thành các hợp chất có số oxi hóa khác
nhau của Fe.
GV: Lưu ý học sinh: hầu hết kim loại
tác dụng với S ở nhiệt độ cao tuy
nhiên có một kim loại tác dụng với S ở
ngay nhiệt độ thường đó là kim loại
nào?
HS: Hg
GV viết ptpu, yêu cầu HS xác định số
oxi hóa
1. Tác dụng với phi kim
a) Tác dụng với Clo
2Fe + 3Cl
2
2FeCl
3
chất khử
b) Tác dụng với oxi( trừ Au, Ag, Pt)
4Al + 3O
2
2Al
2
O
3
chất khử
c) Tác dụng với Lưu huỳnh
Fe + S FeS
Chất khử
Hg + S HgS
Chất khử
Trang 16
t
o
+3
0
0
t
o
+3
+20
t
o
+2
0
HS: xác định
GV: sử dụng tình huống 4: để đo
nhiệt độ cơ thể, người ta dùng nhiệt
kế, trong nhiệt kế có chứa Hg, Hg dễ
bay hơi và rất độc, nếu chẳng may làm
vỡ nhiệt kế, Hg rơi vãi ra ngoài, theo
em có thể dùng hóa chất gì để xử lý
Hg?
HS: S
Hoạt động 3: Tìm hiểu kim loại tác
dụng với axit
GV yêu cầu học sinh: viết PTPU xảy
ra ( nếu có ) của Zn, Fe, Cu với dung
dịch HCl.
HS: Viết phương trình.
Yêu cầu học sinh khác nhận xét.
GV: Tại sao Cu không phản ứng?
HS: Cu đứng sau H trong dãy hoạt
động hóa học.
GV kết luận : kim loại đứng trước H
trong dãy hoạt động hóa học khử ion
H
+
trong dung dịch HCl, H
2
SO
4
loãng
giải phóng H
2
.
GV: chiếu thí nghiệm Cu + HNO
3
loãng
HS: Quan sát, nhận xét, viết PTPU xác
định vai trò các chất phản ứng.
GV thông tin: Kim loại (trừ Au, Pt)
tác dụng với HNO
3
, H
2
SO
4
đặc, kim
loại khử N
+5
trong HNO
3
và S
+6
trong
H
2
SO
4
xuống số oxi hóa thấp hơn,
không giải phóng H
2
so sánh với phản
ứng ở trên nhắm khắc sâu kiến thức
cho HS
G V lưu ý: Al, Fe, Cr thụ động với
HNO
3
đặc nguội và H
2
SO
4
đặc nguội.
GV liên hệ thực tế để vận chuyển axit
HNO
3
đặc, H
2
SO
4
đặc người ta có thể
dùng bình bằng kim loại gì?
HS: bình Al hoặc Fe
Hoạt động 4: Tìm hiểu kim loại tác
dụng với nước
GV chia 4 nhóm HS làm thí nghiệm
Na tác dụng với nước, nhận xét hiện
2. Tác dụng với dung dịch axit
a) Với dung dịch HCl, H
2
SO
4
loãng
(kim loại trước H) giải phóng H
2
Zn + 2HCl ZnCl
2
+ H
2
chất khử
Fe + 2HCl FeCl
2
+ H
2
chất khử
Cu + HCl không xảy ra
b) Với dung dịch HNO
3
, H
2
SO
4
đặc( trừ Au, Pt)
3Cu + 8HNO
3
loãng
3Cu(NO
3
)
2
+
Chất khử
2NO + 4H
2
O
* Chú ý: Al, Fe, Cr thụ động với
HNO
3
đặc nguội, H
2
SO
4
đặc nguội.
3. Tác dụng với H
2
O
2Na + 2H
2
O 2NaOH + H
2
chất khử
Ở nhiệt độ thường, các kim loại nhóm
IA, IIA (trừ Be, Mg) tác dụng mãnh
liệt với H
2
O.
4. Tác dụng với dung dịch muối
Trang 17
+2
0
+2
0
+2
0
+1
0
+2
0
tượng, giải thích.
HS: hoạt động nhóm làm thí nghiệm,
nhận xét và giải thích
Nhóm HS báo cáo kết quả, nhóm khác
nhận xét bổ sung
GV yêu cầu HS viết ptpu, xác định
chất khử, chất oxi hóa
HS: viết pt và xác định
GV thông báo các kim loại nhóm IA,
IIA ( Trừ Be, Mg ) tác dụng mãnh liệt
với nước ở nhiệt độ thường, các kim
loại còn lại chỉ khử được H
2
O ở nhiệt
độ cao (Fe, Zn….) hoặc không khử
được H
2
O ( Ag, Au )
Hoạt động 5: Tìm hiểu kim loại tác
dụng với dung dịch muối.
GV chia 4 nhóm làm thí nghiệm: Fe +
CuSO
4
quan sát, nhận xét, nhận xét
hiện tượng, giải thích.
HS: hoạt động nhóm làm thí nghiệm,
nhận xét và giải thích
Nhóm HS báo cáo kết quả, nhóm khác
nhận xét bổ sung
GV yêu cầu HS viết ptpu, xác định
chất khử, chất oxi hóa
HS: viết pt và xác định
GV lưu ý học sinh điều kiện của phản
ứng: kim loại không tan trong nước và
muối tan.
Hoạt động 6: kết luận về tính chất hóa
học của kim loại
GV: qua 4 phản ứng ta vừa tìm hiểu
em hãy rút ra tính chất hóa học chung
của kim loại?
HS: tính khử
GV: để giải thích cho vấn đề này, em
hãy nhắc lại cấu tạo nguyên tử kim
loại
HS: so với phi kim cùng chu kì,
nguyên tử kim loại có điện tích hạt
nhân nhỏ hơn, bán kính nguyên tử lớn
hơn, số electron hóa trị ít
GV chính vì vậy lực liên kết với hạt
nhân của những electron này tương
Fe + CuSO
4
FeSO
4
+ Cu
Chất khử
Điều kiện: kim loại không tan trong
nước, muối tan.
Kết luận: tính chất hóa học chung của
kim loại: tính khử
M M
n+
+ ne
(n=1,2,3)
Trang 18
đối yếu dễ tách khỏi nguyên tử,
nguyên tử kim loại dễ mất electron thể
hiện tính chất gì các em?
HS: tính khử
GV: tính khử hay bị oxi hóa , cô sẽ
biểu diễn quá trình nhường electron
của kim loại, hỏi HS về giá trị thường
có của n?
HS: 1,2,3
Hoạt động 7: củng cố
GV củng cố toàn bài bằng câu hỏi tính
chất hóa học chung của kim loại là gì?
Thể hiện qua những phản ứng nào
HS: tính khử thể hiện qua phản ứng
với phi kim, axit, nước, muối.
GV chiếu lại hình ảnh đầu bài và hỏi
HS tại sao kim loại bị gỉ
HS: kim loại bị oxi hóa
GV thông tin: sự phá hủy kim loại gây
tổn thất to lớn cho nền kinh tế quốc
dân. Hằng năm chúng ta phải sửa
chữa, thay thế nhiều chi tiết máy móc,
thiết bị dùng trong các nhà máy và
công trường, các phương tiện giao
thông vận tải…Để bảo vệ kim loại ta
phải làm gì?
HS: để bảo vệ ta phủ lên kim loại một
lớp sơn
GV: ngoài ra người ta có thể bôi dầu
mỡ, mạ, hoặc là để bảo vệ vỏ tàu biển
bằng thép người ta có thể gắn vào vỏ
tàu phần chìm dưới nước những khối
kẽm, những phương pháp này em sẽ
được học kĩ hơn ở bài sau.
GV: chiếu một số bài tập trắc nghiệm
để củng cố.
HS: trả lời câu hỏi trắc nghiệm
VI. dặn dò
- Về nhà học bài, xem trước phần còn lại của bài: dãy điện hóa của kim loại
IV. HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ TÀI
Qua thực tế nghiên cứu và áp dụng vào giảng dạy hóa học 12 bản thân tôi
thu được kết quả khả quan, chất lượng dạy học nâng lên rõ rệt, học sinh hứng thú
Trang 19
yêu thích môn học hơn hẳn, các em chú ý bài giảng hơn, không khí lớp học học
vui vẻ sôi nổi, các em chăm học bài làm bài hơn hẳn nên đạt kết quả cao trong các
kì kiểm tra dẫn đến kết quả học tập được cải thiện .
Bảng thống kê kết quả học tập của 3 lớp trước và sau khi thực hiện đề tài
Kết quả năm học 2013 – 2014: trước khi thực hiện đề tài
Lớp Sỉ số Tỉ lệ HS đạt TB trở lên
11A5 41 95,12%
11A7 39 89,74%
11A9 38 78,95%
Kết quả học kì I năm học 2014 – 2015 sau khi thực hiện đề tài
Lớp Sỉ số Tỉ lệ HS đạt TB trở lên
12A5 42 100%
12A7 39 97,44%
12A9 38 94,74%
Theo bảng thống kê học lực của học sinh năm lớp 11 thì khi học lớp 12 với
việc áp dụng đề tài vào giảng dạy, chất lượng được nâng lên rõ rệt giảm hẳn lượng
học sinh dưới trung bình.
V. ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ, KHẢ NĂNG ÁP DỤNG
5.1 Đề xuất
Qua nội dung của đề tài tôi nhận thấy để nâng cao hiệu quả của việc giảng
dạy nhằm tăng cường sự hứng thú, kích thích học sinh tích cực chủ động tìm tòi
học tập thì cần khuyến khích, tạo điều kiện cho GV thức hiện đổi mới phương
pháp dạy học, chăm lo các điều kiện trang thiết bị hỗ trợ phục vụ giáo viên; các
nhóm chuyên môn thường xuyên trao đổi chuyên môn, chia sẻ những tình huống
và học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau; GV cần mạnh dạn đổi mới đầu tư thiết kế các
tình huống dạy học, biết cách tiếp nhận thông tin phản hồi từ phía học sinh .
Về phía học sinh cần xác định thái độ học tập đúng đắn, tích cực hoạt động suy
nghĩ tìm tòi kiến thức, hăng hái phát biểu góp ý xây dựng bài, có như vậy bài
giảng mới thật sự thành công và đạt kết quả tốt
Trang 20
5.2 Kiến nghị
Do bản thân kinh nghiệm giảng dạy chưa có nhiều cũng như thời gian áp
dụng đề tài còn ngắn nên đề tài của tôi chắc chắn không tránh khỏi còn nhiều thiếu
sót như những ví dụ áp dụng tốt nhưng chưa chọn lọc hiệu quả, kết quả thực
nghiệm của đề tài còn sơ bộ , mang tính chủ quan nhưng theo tôi việc ứng dụng đề
tài vào giảng dạy và nhất là môn hóa học là rất cần thiết. Kính mong quý thầy cô
tham khảo và đóng góp cho đề tài để được hoàn thiện hơn và có thể áp dụng tốt
cho những năm học sau.
5.3 Khả năng áp dụng
Thông qua đề tài tổ chuyên môn có thêm tư liệu thiết kế bài giảng tăng
cường sự mới lạ hấp dẫn lôi cuốn cho môn học.
Đề tài giúp học sinh tiến lại gần hơn với môn học, cảm thấy môn học không
còn khô khan, xa lạ nữa mà thấy nó gần gũi với cuộc sống và cũng không kém
phần sinh động, hứng thú.
Đề tài được áp dụng tại tổ Hóa trường THPT Dầu Giây và có thể áp dụng
cho bộ môn khác ở các trường THPT.
VI. TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Bộ Giáo dục và Đào tạo (2009). Hóa học 12, Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội.
2.Ban tư tưởng văn hóa Trung ương (2006). Tài liệu tập huấn Nghị quyết Đại hội
X của Đảng, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia.
3. Trịnh Văn Biều (2010). Các phương pháp dạy học tích cực, Đại học sư phạm
TP.HCM.
4. Luật giáo dục (2005). Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia.
5. Nguyễn Xuân Trường (2006). 385 câu hỏi và đáp về hóa học với đời sống, Nhà
xuất bản Giáo dục, Hà Nội.
6. Ngô Xuân Quỳnh (2012). Tạp chí hóa học, />lai-bi-gi.html
7. Hóa học 12: Anilin + nước Br2,
< đăng ngày 03/9/2014
8.
Tính bazo của Anilin [Hoa 12], < />v=od5oXigA-xo> đăng ngày 08/6/2014.
9.clo tác dụng với sắt,< đăng
ngày 11/12/2007.
10. hoa hoc 11,12 Cu + HNO3 loãng, < />v=3Hu3If0A1Rs> đăng ngày 02/9/2014.
VII. PHỤ LỤC
Trang 21
- Bài giảng powerpoint
- Phim thí nghiệm
Dầu Giây, ngày 12 tháng 4 năm 2014
NGƯỜI THỰC HIỆN
Ngô Thị Hồng Phúc
Trang 22