Tải bản đầy đủ (.docx) (39 trang)

Đề cương HP: Lý luận văn học 2 (HNUE)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (182.48 KB, 39 trang )

Câu 1: Ngơn từ hiện nay có vơ vàn mối liên hệ chằng chịt với đời
sống XH, nhưng vẫn là một hiện tượng nghệ thuật thẩm mĩ độc đáo,
khác hẳn khoa học và lời nói đời thường
Từ nhận xét trên, anh/chị hãy trình bày ý kiến của mình về những
đặc trưng cơ bản của ngôn từ văn học
Trả lời:
Ngôn từ văn học khác với ngôn từ đời thường và ngôn từ khoa học. Bởi nó
được chọn lọc kĩ càng, gia công, tổ chức thành một văn bản ổn định và sẽ
có ý nghĩa giao tiếp lâu dài với người đọc của các thế hệ khác nhau
Bahktin: “Thực ra, nghệ sĩ gia cơng ngơn ngữ, nhưng khơng như ngơn ngữ;
bởi vì anh ta sẽ khắc phục ngôn ngữ như là ngôn ngữ để biến nó thành
phương tiện biểu hiện nghệ thuật”
Văn học là nghệ thuật ngôn từ: Ngôn từ là chất liệu của văn học, tác giả
thơng qua lăng kính ngơn ngữ để cảm nhận cảm xúc của mình, thể
nghiệm sức sống phong phú, đa dạng của mn lồi. Nó là cơng cụ để
truyền tải tư tưởng, tình cảm, quan niệm về hiện thực cuộc sống
=> Ngôn từ văn học là một hiện tượng nghệ thuật thẩm mĩ độc đáo, mang
những đặc trưng riêng
Đặc trưng cơ bản của ngôn từ văn học:
7 đặc trưng: (Ngữ âm, hư cấu và hình tượng, nội chỉ, mơ hồ đa nghĩa, lạ hóa,
thẩm mĩ, tổ chức)
1. Đặc trưng về ngữ âm:
Ngôn từ văn học là một sáng tạo thẩm mĩ, đòi hỏi sự hòa điệu và nhạc tính.
Phương diện ngữ âm của ngơn từ văn học bao gồm âm, thanh, nhịp, điệu
+ Vần: Gieo vần để tạo liên kết giữa các câu thơ, có tác dụng gợi tả, biểu
cảm
1


+ Thanh điệu: Bằng trắc, tạo ra nhịp điệu trầm bổng
VD: “Em ơi Ba Lan mùa tuyết tan/ Đường Bạch Dương sương trắng nắng


tràn” (Tố Hữu)
- Gieo vần “an” - vần mở tạo hiệu ứng ngân vang rộng mở, tuyết rộng lớn
- Gieo vần: Dương - sương, trắng - nắng: tạo cảm giác lan tỏa của ánh nắng
- Thanh điệu: 10 thanh bằng tạo cảm giác ấm áp
- Điểm một số thanh trắc vào giữa những câu thơ – vút cao, cảm xúc hứng
khởi dâng trào
 So sánh
Đây là một điểm đặc biệt của ngôn từ văn học so với ngôn từ đời thường và
ngôn từ khoa học.
Ngôn từ đời thường khơng có sự gieo vần hay sử dụng thanh điệu một cách
có chủ đích mà chỉ là lời nói thơng thường hàng ngày, được nói ra một cách
ngẫu nhiên. Tuy nhiên lời nói có thể sử dụng ngữ điệu, kết hợp với các cử
chỉ, biểu hiện của nét mặt. Mục đích: Nói để người nghe hiểu
Ngơn từ khoa học thì phải có sự chính xác, khơng có nhạc tính
2. Tính hư cấu, hình tượng
a. Tác giả đứng ngồi - chủ thể hư cấu
- Tác giả lời nói đứng ngồi tác phẩm, nhường lời cho chủ thể của lời nói. Đó
là phương tiện biểu đạt gián tiếp. Tác giả là người im lặng trong văn bản
(Khác với ngôn từ đời thường là ta có thể phân biệt rõ ràng tác giả lời nói,
chủ thể lời nói và chủ thể ý thức lời nói. Tác giả có vị trí xã hội càng quan
trọng thì lời nói của anh ta càng quan trọng)
VD: “Người con gái Việt Nam”, Tố Hữu ghi lời đề tặng là “Tặng chị Lý anh
dũng” nhưng trong bài thì chủ thể lại gọi chị Lý bằng “em”: “Em là ai, cô gái
2


hay nàng tiên”, xưng tôi: “Cho tôi hôn bàn chân em lạnh ngắt”
+ Tác giả là không phải nguồn phát ngôn mà người phát ngôn là một chủ
thể do tác giả tạo ra: là sản phẩm của sự hư cấu của tác giả
+ Chủ thể đó giao tiếp với một người đọc là người đọc hàm ẩn

== Do vậy văn bản nghệ thuật là sản phẩm của một sự giao tiếp đặc thù
== Sự phân biệt tác giả, chủ thể cho phép tác giả bộc lộ cảm xúc của chủ
thể, lời của chủ thể quan trọng hơn lời của tác giả, cho nên khơng phụ thuộc
vào vị trí xã hội của ai.
== Sự tách biệt tác giả ra ngoài làm cho hoạt động giao tiếp nghệ thuật
trong văn học khác với ngơn từ thơng thường
b. Tính hình tượng
- Tính hình tượng của ngơn từ văn học phát sinh từ tính hình tượng của chủ
thể tưởng tượng
Mọi ngơn từ đều là lời nói của chủ thể do tác giả sáng tạo ra, phát biểu một
cách hình tượng
== Nhờ tính hình tượng này mà sự vật, con vật, người chết, yêu ma… cũng
đều phát ngơn, đều có ngơn từ của chúng
VD: Hình tượng “em” trong “Người con gái Việt Nam” của Tố Hữu hiện lên
như một người kì lạ, người ở cõi tiên: “Cơ gái hay nàng tiên”, “có tuổi hay
khơng tuổi”, “thịt da em hay là sắt là đồng”
- Tự bản thân ngơn từ văn học đã là một hình tượng của ngôn ngữ.
+ Ngôn từ của nhân vật trong văn xi chính là hình tượng hay là sự tái
hiện cái ngơn ngữ của nhân vật mà nhà văn có thể tóm tắt, tái hiện đầy đủ,
hay chỉ phác qua vài nét về ngơn ngữ đó
+ Trong thi ca, bản thân lời thơ với vần, nhịp, hình ảnh đã là một hình tượng
về ngơn từ đẹp, giàu cảm xúc
3


+ Lời độc thoại nội tâm chính là hình ảnh về dòng ý thức của con người
VD: Lời mở đầu truyện “Chí Phèo”, có những câu là lời của người kể chuyện
nhưng ý thức là của Chí Phèo: “Có hề gì? Trời có của riêng nhà nào?”…”
=> Đó là lời văn hình tượng nói chung mà đời thường khơng thể có được
VD 2 cái: “Bóng chữ” - Lê Đạt

- Chủ thể lời / chủ thể ý thức: là nhân vật xưng anh - trong bài thơ như một
người chia xa, thao thức nhớ nhung. Đồng thời nhân vật này cũng giãi bày
cảm xúc của mình ( tác giả nhập vai nhân vật anh )
- Hình tượng em : thời thơ thiếu nhỏ, về trắng đầy thương nhớ, hoa đi vắng,
em ở đâu ,...khắc họa lên thật trẻ trung xinh đẹp đã chia xa đi khuất
 So sánh
Đây cũng là một tính chất đặc trưng của ngơn từ văn học: Tạo ra một
chủ thể giao tiếp tưởng tượng, một người đọc hàm ẩn -> Cuộc giao tiếp
đặc thù
+ Ngôn từ đời thường: Từ ngữ khơng có tính hình tượng mà rõ ràng, để
người nghe hiểu được người nói muốn nói gì
+ Ngơn từ khoa học: Địi hỏi sự chính xác, khơng được tưởng tượng, hư
cấu
3. Tính nội chỉ
- Ngơn từ trong văn bản văn học là ngơn từ độc đáo, có tính chất nội chỉ.
Tính chất nội chỉ tức là chỉ ra, biểu hiện cái thế giới nghệ thuật được hư
cấu trong tâm hồn và trong văn bản
- Lời văn là ngôn từ của thế giới nghệ thuật, hướng tới khắc họa một thế giới
hư cấu, khơng có thực. Lời văn tuy có cội nguồn từ ngơn từ của đời sống
thực tế nhưng về bản chất nó là ngơn từ nghệ thuật, khác hẳn với ngôn từ
hàng ngày và ngôn từ khoa học.
“Tồn bộ ngơn từ ở đó đều là sản phẩm hư cấu cùng với chủ thể lời nói, là
4


thứ ngôn từ miêu tả mà từ vần, nhịp, từ, câu và tổ hợp trên câu đều có chức
năng biểu diễn như diễn viên trên sân khấu nhằm tái hiện thực tại nghệ
thuật.” (Trần Đình Sử)
- Tính chất nội chỉ gắn với nhiệm vụ xây dựng hình tượng tưởng tượng, hư
cấu (Chức năng sáng tạo hình tượng) và chức năng biểu hiện tình cảm của

nhà văn
Nghĩa được phái sinh trong ngữ cảnh cụ thể của văn bản trong mối liên hệ
với những từ ngữ khác của văn bản, quy chiếu vào thế giới bên trong văn
bản
VD: Tiếng hát con tàu - Chế Lan Viên: Tác giả ngỡ như có con tàu nhả khói
lên Tây Bắc nhưng thật ra chỉ là hình dung cuộc trở về Tây Bắc trong tâm
hồn nhà thơ: “Khi ta ở chỉ là nơi đất ở, khi ta đi đất đã hóa tâm hồn”
VD: Bánh trơi nước của HXH khơng nhằm giới thiệu món ăn dân tộc. Đèo
Ngang của Bà Huyện Thanh Quan chỉ là Đèo Ngang trong tâm hồn
VD: Trong bài Bóng chữ của Lê Đạt: Vườn, hoa : chỉ được cắt nghĩa bên
trong văn bản nó khơng mang nghĩa theo từ điển hay thế giới thực. Nó
mang ý nghĩa biểu tượng có mối quan hệ với các từ ngữ khác, ngữ cảnh
trong văn bản, không gian chờ đợi, sự nhớ nhung
- Những cách xưng hô trong thơ cũng không phải cách xưng hô thông
thường mà là cách xưng hô trong tâm tưởng:
“Em là ai, cô gái hay nàng tiên”
“Xuân ơi xuân, em mới đến năm năm”
 So sánh
+ Ngơn từ văn học: Tính nội chỉ là chủ yếu, nhằm xây dựng thế giới nghệ
thuật của tác giả.
+ Ngơn ngữ thơng thường: Khơng có tính nội chỉ, nó biểu hiện thế giới bên
5


ngồi thực tế, khách quan, trung thực. Khơng tạo ra các hình tượng nghệ
thuật
+ Ngơn từ khoa học: Phải đảm bảo tính khách quan, chính xác nên cũng
khơng có tính nội chỉ
4. Tính mơ hồ đa nghĩa
Từ ngữ trong văn học thường có sự mơ hồ, đa nghĩa

VD: “Cây tam cúc” của Hoàng Cầm
+ Nghĩa bề mặt - Nghĩa bề sâu
+ Nghĩa mỉa mai
VD: “Ta dại ta tìm nơi vắng vẻ/ Người khơn người tìm chốn lao xao” (Nhàn)
+ Nghĩa song quan
Mượn từ ngữ giống nhau để biểu đạt những nghĩa khác nhau
VD: Trong bài “Bánh trơi nước”
+ Nghĩa ví von
VD: “Hơm nay chỉ có nửa trăng thơi/ Một nửa trăng ai cắn vỡ rồi” (Một nửa
trăng – Hàn Mặc Tử) -> Ví hình tượng trăng khuyết như bị ai cắn vỡ
VD: “Tiếng rơi rất mỏng như là rơi nghiêng”
+ Nghĩa tượng trưng:
“Ôi những cánh đồng quê chảy máu/ Dây thép gai đâm nát trời chiều”
Các từ như “chảy máu”, “đâm nát” không được dùng theo nghĩa đen mà
dùng theo lối tượng trưng, gợi nên hình tượng một tổ quốc Việt Nam bị tàn
phá, ôm đầy đau thương
+ Nghĩa lấp lửng
VD: Truyện Kiều:
6


“4 dây nhỏ máu năm đầu ngón tay” (Dây nhỏ máu hay ngón tay nhỏ máu?
Tiếng đàn nhỏ máu hay cõi lịng nhỏ máu)
+ Nghĩa ngồi lời: Do độc giả cảm nhận – cùng một lời nói nhưng mỗi người
lại có cách hiểu khác nhau
+ Tính mơ hồ, đa nghĩa có thể do ngữ cảnh khi bị bỏ bớt tạo nên
Nếu ngôn từ hàng ngày trong đời sống phụ thuộc vào ngữ cảnh trực tiếp, thì
ngơn từ nghệ thuật dựa vào nguyên tắc thủ tiêu đặc trưng trực tiếp của ngữ
cảnh. Nó chỉ có ngữ cảnh thời đại, ngữ cảnh văn hóa, ngữ cảnh nội tại của
chính nó.

VD: Bài Bạn đến chơi nhà của Nguyễn Khuyến, ta không thể biết bạn là ai, lúc
nào.
VD: “Ít nhiều thiếu nữ buồn khơng nói/ Tựa cửa nhìn xa nghĩ ngợi gì”
Vì bỏ bớt ngữ cảnh nên ta không biết người thiếu nữ buồn và nghĩ ngợi điều
gì, tùy cách suy đốn của mỗi người vì ngữ cảnh trong bài thơ khơng đủ để
cung cấp
 So sánh
Ngơn từ khoa học: có tính đơn nghĩa, cụ thể, chính xác
5. Tính lạ hóa
Lạ hóa ngơn từ là sự “phá vỡ” cấu trúc ngôn từ thông thường để cấu tạo lại
theo quy tắc nghẹ thuật.
Cùng một sự vật, hình ảnh nhưng sau khi được lạ hóa, nó sẽ khiến con người
cảm thấy mới mẻ; khiến ý nghĩa của nó khác với ý nghĩa thơng thường
Mục đích của việc lạ hóa
+ Sáng tác hướng tới người đọc, mục đích là làm cho người đọc thích tác
phẩm của mình -> Cho nên việc lạ hóa ngơn ngữ là vơ cùng quan trọng,
khiến cho người đọc thích thú và ấn tượng hơn. Lạ hóa ngơn ngữ là cách để
7


tạo ra khoái cảm thẩm mĩ cho người đọc
+ Nếu ngơn ngữ khơng được lạ hóa thì sẽ dẫn đến hiện tượng trơ lì. Lạ hóa
ngơn ngữ tức là đổi mới về mặt ngơn ngữ, kèm theo đó là khả năng giải
phóng tư duy, mở ra khả năng biểu đạt mới
+ Lạ hóa giúp chống lại cơ chế “tự động hóa” của ngơn ngữ và thói quen,
đã làm cho các biểu đạt bị mòn, nhàm, mất khả năng gây ấn tượng
Các cách lạ hóa
+ Tạo từ mới: dày gió dạn sương, bướm chán ong chường, hồn rụng phách
rời… (Truyện Kiều)
VD tạo ra từ mới: “Hôm qua em đi tỉnh về/ Hương đồng gió nội bay đi ít

nhiều” - Chân q (Nguyễn Bính)
VD: Thay đổi trật tự từ:
“Nay hồng hơn đã lại mai hơn hồng” == Thơng báo cuộc sống chỉ là
hồng hơn và lặp đi lặp lại khơng thay đổi
+ Sử dụng câu đảo trang
VD: Xiên ngang mặt đất rêu từng đám/ Đâm toạc chân mây đá mấy hịn (Tự
tình - HXH)
+ Sử dụng các câu danh ngữ, câu đối
+ Sử dụng các phép chuyển nghĩa
VD: Bài “Bóng chữ” của Lê Đạt
- Bóng chữ: người đẽo gọt, chỉnh sửa, sử dụng thủ pháp làm mới từ ngữ làm
cho con chữ trở nên bóng bẩy
- Thời thơ thiếu nhỏ, trắng đầy cong khung nhớ ( thủ pháp trùng điệp đặt
những từ ngữ cùng một trường từ vựng đứng cạnh nhau ), mùi hoa đi vắng,
Chiều Âu Lâu bóng chữ động chân cầu,...
8


=> Tạo hình tượng sống động, gợi cảm giác nỗi nhớ đầy ắp tran chứa bao
tỏa
- Trùng điệp vần: mưa mấy mùa/ mây mấy độ thu (trùng điệp phụ âm - láy
phụ âm) làm cho câu thơ giàu nhạc tính, luyến láy có sự giăng mắc
- Thủ pháp kết hợp: từ chỉ người, chỉ vật, nghệ thuật nhân hóa ; vườn thức,
mùa hoa đi vắng; ẩn dụ - vườn biểu trưng của anh hoa là em --> Vườn thức
một mùi hoa đi vắng – em đi rồi anh chỉ còn thao thức
- Từ ngữ mới: Chiều Âu Lâu bóng chữ động chân cầu: bóng chữ, chiều Âu
Lâu (xuất hiện nhiều trong thơ Lê Đạt) == Cải tạo sự mòn sáo của ngôn ngữ
đời sống làm cho ngôn từ thơ ca mới mẻ sáng tạo độc đáo tăng khả năng
biểu nghĩa
6. Tính thẩm mĩ

Ngơn từ sao mọi kiến tạo đặc thù như trên thì phải đem lại hiệu quả thẩm
mĩ. Đó phải là ngơn từ đẹp theo nghĩa hồn mĩ, thể hiện tính hài hịa, cân
đối, hấp dẫn, mới lạ, gây ấn tượng
Các thuộc tính thẩm mĩ có nhiều cung bậc như cao cả, bi tráng, ngọt ngào,
êm dịu, buồn sầu, trang nhã, quái dị, hãi hùng, u uất…
Tính thẩm mĩ bao giờ cũng đa dạng và khơng lặp lại. Đó chính là sinh mệnh
của ngơn từ văn học
VD:
7. Tính tổ chức
Lời văn trong tác phẩm văn học có tính tổ chức cao nhằm giải phóng hình
tượng của từ, nhằm khắc phục ý nghĩa thơng thường của chất liệu lời nói, để
tạo nên một ý lớn ngoài lời, khêu gợi một cái gì lớn hơn ngồi bản thân ngơn
từ đó, để nâng lời nói hằng ngày lên lời nói văn học, ý thức hàng ngày lên ý
thức văn học, làm cho người ta cảm thụ đời sống và cảm thụ lời nói một
cách mới mẻ. Khơng chỉ lời thơ, mà lời văn xuôi cũng cần được tổ chức.
9


VD: Bài “Bóng chữ” của Lê Đạt:
Ngữ pháp: Câu thơ vắt dòng
Tữ ngữ: được sắp xếp theo các trường từ vựng nhất định
VD: Bài “Mưa đầu mùa” được sắp xếp như những giọt mưa:
“Bụm tay hứng

Giọt

Giọt

Đầu mùa


Theo từng kẽ”

 So sánh
Lời nói đời thường: Ngẫu nhiên - khơng có tính tổ chức, nhất thời
== Ngơn từ đời thường nói một lần rồi thôi, nhưng ngôn từ văn học, chỉ
sáng tác một lần nhưng có ý nghĩa giao tiếp vĩnh hằng, mãi mãi

10


Câu 3: Hãy phân tích một số ví dụ để làm rõ sự khác biệt giữa tuyến
nhân quả và tuyến trật tự kể của cốt truyện trong tác phẩm văn
học
1. Khái niệm
- Cốt truyện : chuỗi các sự kiện nằm dưới lớp trần thuật làm nên cái sườn
tác phẩm
- Các nhà lí luận hiện đại tách cốt truyện làm hai tuyến: Tuyến nhân quả và
tuyến trật tự kể
+ Tuyến nhân quả thuộc về cốt truyện theo trật tự biên niên, câu chuyện
diễn ra theo trình tự thời gian, sự việc xảy ra trước kể trước, kéo theo sự
việc xảy ra sau kể sau
+ Tuyến trật tự kể: Sự việc được kể theo dụng ý của tác giả, nhà văn nói gì
trước nói gì sau, theo trật tự nằm trong văn bản tác phẩm nhằm tạo nên
một ý đồ nghệ thuật nào đó
== 2 tuyến trên có sự khác biệt nhưng có mối quan hệ khăng khít với nhau.
Khi xem xét một tác phẩm, ta phải xác lập mối quan hệ giữa hai tuyến đó,
xem điểm mở đầu và kết thúc của truyện kể ứng với sự kiện nào trong chuỗi
sự kiện nhân quả
2. Một số ví dụ
a. Chí Phèo

Tuyến nhân quả: Câu chuyện kể về cuộc đời của CP từ lúc sinh ra -> tự
sát
Tuyến trật tự kể: Chí Phèo được kể từ khi ra tù: bắt đầu bằng hình ảnh
“Hắn vừa đi vừa chửi”, sau đó mới lộn về quá khứ, kể đến việc sinh ra như
thế nào, lớn lên ra sao, rồi lại trở lại thực tại
=> Thể hiện sự dụng công sáng tạo trong phong cách nghệ thuật, ý đồ
11


sáng tác của nhà văn. Nam Cao sắp xếp như vậy để nhấn mạnh CP lưu
manh như vậy là do bị tha hóa, mất đi cả nhân dạng và nhân tính
b. Vợ chồng A Phủ
Tuyến nhân quả: Câu chuyện được kể theo trình tự: Mị là cơ gái sinh ra
trong gia đình nghèo -> Bị A Sử Sử bắt về làm dâu gạt nợ ( từ người tự do -> kẻ bị trói buộc ) -> ăn lá ngón tự tử ( từ chấp nhận số phận làm dâu gạt
nợ --> phản kháng, muốn được giẩi thoát ) -> ném lá ngón xuống đất quay
trở lại nhà A Sử vì nghĩ cho gia đình ( phản kháng --> chấp nhận nhẫn
nhục ) -> muốn đi chơi trong đêm tình mùa xn > Bị A Sử trói đánh ->
Nhìn thấy giọt nước mắt của A phủ ( cam chịu --> vùng lên ) -> Chạy trốn
Tuyến trật tự kể: Mở đầu bằng hình ảnh Mị làm dâu cho nhà thống lí ->
Sau đó mới quay lại quá khứ tuy nghèo nhưng vui vẻ -> Sau đó mới quay về
thực tại, bị bắt trói, đánh đập
=> Ý nghĩa:
+ Gây chú ý tị mị về Mị, cơ này là ai, ở trong nhà giàu mà buồn như vậy.
+ Tạo ấn tượng về sức mạnh phản kháng tiềm tàng của Mị (Diễn tả quá
trình phản kháng: từ thân phận nô lệ, chết dần chết mòn về tinh thần -> Trở
thành người khao khát tự do, có sự phản kháng ngầm (tự sát, muốn đi chơi)
-> Cuối cùng giải thốt cho chính bản thân và cho cả người khác
+ Nhấn mạnh sức phản kháng, đề cao hành trình đi tới ánh sáng tự do, đề
cao sức sống mãnh liệt của con người, tự giải phóng
c. Lão Hạc

Câu 4: Trình bày ngắn gọn các khái niệm người kể chuyện, điểm
nhìn trần thuật trong tác phẩm văn học
- Trần thuật: Là hành vi ngôn ngữ nhằm kể, tả, cung cấp thông tin về sự
kiện và nhân vật
- Trong đó bao gồm người kể chuyện và điểm nhìn trần thuật -> 2 yếu tố
12


quan trọng
a. Người kể chuyện
- Người kể chuyện trong tác phẩm: Là hình tượng hư cấu do nhà văn tạo ra
để thay mình kể chuyện.
Đặc điểm:
- Người kể chuyện đơi khi không phải tác giả mà là đối tượng mà tác giả tạo
nên để thuật lại câu chuyện, từ đó bộc lộ tình cảm, thái độ của tác giả một
cách gián tiếp
VD: Người kể chuyện giấu mình – Ngơi kể thứ 3: Chí Phèo (thấu hiểu rõ từng
người trong làng Vũ Đại: Thị Nở, Chí Phèo, Bá Kiến, bà ba, Binh Chức…), Vợ
chồng A Phủ (là người chứng kiến hoàn cảnh, sức sống của Mị và thấu hiểu
nội tâm nhân vật)
- Người kể chuyện ẩn mình sau dịng chữ (khác kịch, điện ảnh…)
Các hình thức kể: Kể chuyện theo ngơi thứ nhất, kể chuyện theo ngôi thứ
ba…
- Người kể chuyện là một vai mang nội dung. Thể hiện vai xã hội
VD: Ơng giáo trong “Lão Hạc” là người trí thức, thể hiện mối quan hệ giữa
người trí thức nghèo với người nông dân nghèo. Khác người đầy tớ kể lại…
- Trong thơ người kể chuyện được gọi là nhân vật trữ tình, giãi bày những
cảm xúc bên trong mình
- Chức năng:
- Kể chuyện

- Chỉ huy quá trình tự sự: bắt đầu, kể nhanh hay chậm, dừng lại
- Giao tiếp với người đọc:
+ Bày tỏ thái độ, đánh giá, bình luận
13


+ Kêu gọi: Gây chú ý cho người đọc những chỗ then chót
- Chứng kiến thuyết phục
b. Điểm nhìn
Khái niệm: Thể hiện vị trí người kể dựa vào để quan sát, cảm nhận, trần
thuật, đánh giá các nhân vật và sự kiện
“Tự sự không chỉ là vấn đề ai kể, mà cịn là vấn đề ai nhìn” (Genette)
Điểm nhìn khơng chỉ là vị trí của người kể nhìn sự vật, mà còn là cách quan
sát, cách tri nhận, cách cảm thấy, từ đó thể hiện phạm vi ý thức của chủ thể
đối với sự vật
Điểm nhìn dẫn dắt ng đọc đi suốt câu chuyện, cảm nhận tình huống, nhân
vật và truyền đạt thành văn cho ng đọc
Các loại điểm nhìn
- Điểm nhìn khơng gian: viễn cảnh hay cận cảnh
- Điểm nhìn thời gian: trong hiện tại, trong quá khứ, trong kí ức…
- Điểm nhìn tâm lí
- Điểm nhìn người kể/ điểm nhìn nhân vật
- Điểm nhìn bên trong – điểm nhìn bên ngồi
== Có thể có sự đan xen các điểm nhìn khác nhau trong một tác phẩm
Vai trị của điểm nhìn:
- Bộc lộ thế giới nội tâm, hành động
- Thay đổi không gian: mở rộng hay thu hẹp là do điểm nhìn
- Thể hiện được nội tâm, tính cách hay bề ngoài của nhân vật
- Bộc lộ cách đánh giá của người kể chuyện với câu chuyện
- Tạo nên bước phát triển về nghệ thuật

14


- Thể hiện tư tưởng, quan niệm của tác giả
VD: Chí Phèo
Ngơi kể thứ 3 nhưng điểm nhìn có sự phối hợp, đan xen đa dạng. Có sự
chuyển điểm nhìn từ bên ngồi vào bên trong
+ Điểm nhìn người kể: (Lấy dẫn chứng)
+ Điểm nhìn nhân vật: (Lấy dẫn chứng)
== Lời nói nửa trực tiếp, di chuyển điểm nhìn linh hoạt từ người kể sang
nhân vật. Tác giả có điều kiện soi chiếu vào những mảng tâm trạng sâu kín
nhất của nhân vật
+ Điểm nhìn bên trong nhân vật
+ Điểm nhìn bên ngồi
== Làm nổi bật thế giới nội tâm, bi kịch cá nhân
VD: Hai đứa trẻ
Điểm nhìn bên ngồi
Điểm nhìn bên trong: Nhân vật Liên
Câu 6: Xác định kiểu nhân vật trong một tác phẩm, những phương
thức, phương tiện và biện pháp thể hiện nhân vật đó
a. Khái niệm: Nhân vật văn học là hình tượng các cá thể con người trong
tác phẩm văn học – cái đã được nhà văn nhận thức, tái tạo, thể hiện bằng
các phương tiện riêng của nghệ thuật ngôn từ
b. Cách phân loại nhân vật:
Nhân vật trong văn học rất đa dạng, nhiều kiểu loại. Để xác định các kiểu
loại nhân vật ta có thể dựa trên một số tiêu chí
- Theo vai trò của nhân vật với cốt truyện
+ Nhân vật trung tâm:
15



 Xuất hiện xuyên suốt trong tác phẩm, là trung tâm về mặt ý nghĩa của
tác phẩm
 Quy tụ những mâu thuẫn xung đột chính
 Có những nhân vật là nhân vật chính nhưng khơng phải nhân vật trung
tâm
VD: Chí Phèo
+ Nhân vật chính
 Giữ vai trị then chốt trong một cốt truyện, là cơ sở để tác giả triển khai
đề tài của mình
 Nhân vật chính thúc đẩy phát triển cốt truyện
 Xuất hiện nhiều lần nhưng không xuyên suốt toàn bộ tác phẩm
 Liên quan đến các sự kiện chính của tác phẩm
VD: Bá Kiến, Thị Nở, Chí Phèo đều là nhân vật chính
Phương thức:
Được khắc họa đầy đặn, có tiểu sử, nhiều tình tiết
Dùng tồn bộ cốt truyện, các sự kiện để miêu tả, nét bút sắc cạnh
+ Nhân vật phụ
 Bổ sung cho nhân vật chính
 Hàm chứa tư tưởng quan trọng của tác phẩm
 Thường chỉ xuất hiện trong một vài giai đoạn nhưng không thể thiếu
 Không được miêu tả đầy đủ chi tiết
Phương thức: Chỉ dùng vài nét chấm phá, miêu tả đôi nét về hình dáng,
suy nghĩ, hành động
- Theo phương diện hệ giá trị, hệ giá trị: Sự thích hợp hay khơng thích hợp
với lí tưởng thẩm mĩ của nhà văn, thời đại, nhân vật:
+ Nhân vật chính diện: thể hiện ý tưởng đạo đức, thẩm mĩ của nhà văn / thể
16



hiện lí tưởng thời đại
Gắn với lí tưởng, quan điểm tư tưởng, đạo đức tốt đẹp của tác giả, của thời
đại
Là một phạm trù lịch sử (Thời nào cũng có những nhân vật chính diện của
mình)
Lưu ý: Cần phân biệt nhân vật chính diện theo cách nhìn, lập trường quan
điểm của nhà văn với nhân vật chính diện theo quan điểm khách quan của
đời sống (bạn đọc, thời đại). Chỉ khi có sự phù hợp thì nhân vật mới có sức
thuyết phục.
Phương thức: Khẳng định, đề cao, lãng mạn hóa, tô đậm những mặt tốt
+ Nhân vật phản diện:
Mang những nét xấu xa, trái với đạo đức, lí tưởng
Phương thức: Phủ định, mỉa mai, châm biếm những nét xấu xa tàn ác
- Theo cấu trúc: (5 kiểu)
+ Nhân vật chức năng - mặt nạ (Văn học dân gian)
Thực hiện một chức năng cố định, bất biến
Thống nhất, khơng có nội tâm
VD: Ơng Bụt là nhân vật thần kì phù trợ nhân vật chính, Thạch Sanh là nhân
vật anh hùng…
 Phương thức: Tạo dựng những chi tiết khái quát, có ý nghĩa tượng
trưng
Biện pháp cường điệu, khoa trương, thần kì
VD: Tiếng nói đầu tiên của Thánh Gióng là tiếng nói địi đi đánh giặc
VD: Nhân vật người anh hùng thường không màng nguy hiểm, gian
khổ đương đầu với khó khăn để cứu người đẹp
== Những đặc trưng bất biến
17


+ Nhân vật loại hình (Truyện ngụ ngơn, truyện cười, sử thi)

Có một số phẩm chất loại biệt về mặt xã hội được nêu nổi bật
Tiêu biểu cho đặc điểm của một nhóm người, một loại người
Thống nhất, cố định bất biến
Khơng có đời sống bên trong
VD: Nhân vật Tú Bà, Sở Khanh (thói)
Nghị Hách là nhân vật loại hình - Đại diện cho một loại hình người trong
XH và khơng có nội tâm
 Phương thức: Khái qt các đặc trưng hành vi phổ biến, chân dung,
ngôn ngữ, hành động thường đại diện cho một loại người trong những
môi trường nhất định, mang tính cộng đồng, các đặc điểm mơi trường
tập trung biểu hiện nhân vật. Các chi tiết nhà văn sử dụng đều nhằm
làm nổi bật yếu tố loại
VD: Nghị Quế (Tắt đèn) với đồ đạc lộn xộn, cơ ngơi bề bộn, lủng củng = đã nói lên con người hắn
VD: AQ với phép thắng lợi tinh thần được dùng mọi lúc
+ Nhân vật tính cách
Một cá nhân có đặc điểm cá tính nổi bật
Thường có những sự mâu thuẫn, phát triển, giằng xé trong tính cách; những
nghịch lí, chuyển hóa => Do đó tính cách thường có một quá trình tự phát
triển
Được miêu tả đầy đủ, rõ ràng, đặc biệt là đời sống tâm lí bên trong
VD: Kiều, Chí Phèo
 Phương thức: Việc miêu tả tâm lí đóng vai trị quan trọng. Nhà văn khơi
sâu tâm lí, tơ đậm cá tính, chú ý tới các chi tiết thể hiện đời sống bên
trong, trạng thái cảm xúc.
18


+ Môi trường sống được tạo dựng để làm nổi bật tâm lí nhân vật (Biểu
thị điểm nhìn tâm trạng)
VD: Nam Cao sử dụng ngoại giới để miêu tả khắc họa tâm lí nhân vật

+ Sử dụng các ngơn ngữ nhân vật để miêu tả tâm lí
+ Nhân vật tư tưởng
Là cái loa phát ngôn tư tưởng, đại diện cho một hiện tượng tư tưởng trong
đời sống
Thường ít được khắc họa về ngoại hình và hành động
VD: Nhân vật người điên trong “Nhật kí người điên” địa diện cho tư tưởng tự
do, lên án lễ giáo phong kiến TQ “ăn thịt người”
VD: Jean Valjean
 Phương thức:
+ Văn học lãng mạn: Khắc họa bằng biện pháp tượng trưng
VD: Khắc họa các nét của Tơn Ngộ Khơng trong tính cách, tâm lí
+ Văn học hiện thực: Miêu tả nhân vật như một q trình tìm tịi hoặc
thể nghiệm một tư tưởng
VD: Nhân vật người điên trong “Nhật kí người điên” là một q trình
tìm tịi đau đớn có tính ấn dụ. Nhân vật là người chiến sĩ hay người
điên? Đều không đủ bởi đó là nhân vật tư tưởng
+ Nhân vật ngụ ngơn
Thể hiện một triết lí tư tưởng của nhà văn về vấn đề nhân sinh
Được khắc họa về ngoại hình hành động tâm lí
Phương thức: Sử dụng những chi tiết kì ảo, phi lí, khơng chú trọng đến tính
cách nhân vật, quan tâm đến việc tạo dựng các tình huống
Kết luận: Trên thực tế, các kiểu nhân vật này rất đa dạng, khơng có ranh
giới rõ ràng. Sự phân loại trên đây chỉ có tính tương đối. Một nhân vật vừa
19


có thể là kiểu nhân vật này, vừa có thể là kiểu nhân vật khác
VD: Ông giáo là nhân vật tư tưởng + tính cách -> Thể hiện tập trung tư
tưởng nhân đạo
Chí Phèo vừa là nhân vật tính cách vừa là nhân vật loại hình

AQ vừa là nhân vật tư tưởng nhưng vẫn có nét của nhân vật tính cách và
loại hình
c. Các phương thức, phương tiện, biện pháp thể hiện nhân vật
Các phương thức miêu tả nhân vật hết sức đa dạng
Miêu tả bằng chi tiết
- Chi tiết được xem là con mắt trổ những cửa sổ để người đọc nhìn vào nhân
vật
VD: Nhân vật Lão Hạc, tác giả miêu tả Lão Hạc khóc rất nhiều lần với nhiều
cung bậc khác nhau: khi “rân rấn”, khi “ầng ậc”, khi vỡ ịa lên “huhu khóc,
nước mắt ẩn cả trong nụ cười, “cười như mếu”
== Những chi tiết đó khiến cho Lão Hạc hiện ra với tâm hồn nhạy cảm, tình
yêu thương sâu sắc dành cho cậu Vàng - người bạn gắn bó sâu sắc
VD: Chi tiết tiếng chửi của Chí Phèo: “Hắn vừa đi vừa chửi”, “cứ rượu xong
là hắn chửi”… -= Tiếng chửi bộc lộ hình ảnh Chí Phèo bề ngoài là một tên
nát rượu, bên trong lại là một người đau đớn, vật vã với số phận đầy bi
thương, tiếng chửi như cách để hắn giao tiếp với đời.
Miêu tả chân dung, ngoại hình
VD: Chí Phèo hiện lên với chân dung của một thằng côn đồ sau khi ra tù:
đầu trọc lốc, răng cạo trắng hớn, hai mắt gườm gườm, quần nái đen, áo tây
vàng, cái ngực phanh, đầy những nét chạm trổ rồng phượng với một ông
tướng cầm chùy
==Chân dung của một kẻ bị tha hóa về nhân dạng
20



×