Tải bản đầy đủ (.docx) (44 trang)

Một số biện pháp tạo vốn nhằm thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn ở việt nam trong giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (225.54 KB, 44 trang )

Đề án môn học
Lời nói đầu
Phát triển kinh tế xà hội nông thôn chiếm một vị trí quan trọng trong
sù nghiƯp ph¸t triĨn kinh tÕ – x· héi cđa mỗi quốc gia, bởi đây là lĩnh vực
sản xuất ra những sản phẩm thiết yếu nuôi sống con ngời. ở nớc ta nông
nghiệp,nông thôn vẫn giữ vị trí quan trọng chiếm 80% dân số, tạo ra 22,3%
GDP và thu về nhiều ngoại tệ nhờ hoạt động xuất khẩu. Một trong những nội
dung cốt lõi của việc phát triển kinh tế nông thôn là xác định và hoàn thiện cơ
cấu kinh tế. Một vùng, một địa phơng có cơ cấu kinh tế hợp lý sẽ tạo điều kiện
cho vùng đó phát triển, ngợc lại cơ cấu kinh tế không hợp lý sẽ là vật cản cho
sự phát triển của vùng. Trong những năm qua kinh tế nông thôn Việt Nam đÃ
có nhiều đổi mới. Đời sống nhân dân đợc cải thiện, nông nghiệp đà có sự
chuyển dịch sang công nghiệp và dịch vụ nông thôn. Trong nông nghiệp
chuyển từ trồng trọt sang chăn nuôi, tiến bộ khoa học ứng dụng rộng rÃi nhiều
giống cây trồng, vật nuôi cho năng suất cao đợc đa vào sản xuất. Bên cạnh đó
ta vẫn còn một số khó khăn: tốc độ chuyển dịch còn chậm, đời sống nhân dân
vẫn còn khó khăn Yêu cầu đặt ra hiện nay là ta cần phải đẩy nhanh quá Yêu cầu đặt ra hiện nay là ta cần phải đẩy nhanh quá
trình công nghiệp hóa hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn mà vấn đề cốt lõi
là phải tạo ra một cơ cấu kinh tế hợp lý.
Tham gia vào quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế có rất nhiều yếu tố
trong đó vốn là một yếu tố không thể thiếu. Vốn trong sản xuất nông nghiệp
thể hiện ở những t liệu sản xuất và các khoản đầu t mở rộng sản xuất. Ngày
nay, do tiến bộ cuả khoa häc kü tht ngêi ta thay thÕ lao ®éng thđ công bằng
việc sử dụng máy móc trong sản xuất. Mục đích của quá trình chuyển dịch cơ
cấu là nâng cao tỷ trọng ngành công nghiệp và dịch vụ thì đất dành cho nông
nghiệp sẽ bị giảm đi. Song nông nghiệp vẫn phải giữ đợc vai trò của nó là đảm
bảo an ninh lơng thực cho đất nớc. Do vậy cần phải áp dụng công nghệ để
nâng cao giá trị của các sản phẩm nông nghiệp. Nắm bắt đợc điều này Nhà nớc ta đà có nhiều chính sách hỗ trợ về vốn cho nông dân sản xuất cũng nh tạo
điều kiện để ngời nông dân tiếp cận với những kiến thức mới. Bên cạnh đó vẫn
còn một số những hạn chế trong việc tạo vốn cho dân nh: nguồn vốn vay chủ
yếu là ngắn hạn, thủ tục vay vốn rờm rà, lÃi suất vay cha hợp lý. Do đó việc


tạo vốn cho chuyển dịch cơ cấu kinh tế đòi hỏi sự can thiệp của nhiều ngành.
Trên cơ sở đó bài viết này xin đề cập đến Một số biện pháp tạo vốn nhằm
thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn ở Việt Nam trong
giai đoạn hiện nay.”
Néi dung bµi viÕt bao gåm:


Đề án môn học
- Những vấn đề lý luận về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn.
- Vốn trong nông nghiệp và vai trò của vốn đối với chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông thôn.
- Tình hình đầu t và tác động của vốn đầu t trong chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông thôn.
- Biện pháp tạo vốn nhằm thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn.


Đề án môn học
Chơng I: Những vấn đề lý luận trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế
I. Khái niệm, đặc trng, sự cần thiết và yêu cầu của chuyển dịch cơ cấu
kinh tế:
1. Khái niệm

Nền kinh tế mỗi nớc là một tổ hợp phức tạp, bao gồm nhiêù bộ phận và
phân hệ hợp thành. Việc phân tích và đánh giá cơ cấu kinh tế đòi hỏi phải xem
xét cấu trúc bên trong của nền kinh tế, biểu hiện ở những mối liên hệ kinh tế
giữa các bộ phận và phân hƯ cđa bé phËn ®ã trong hƯ thèng kinh tÕ. Cơ cấu
kinh tế là kết quả của quá trình phân công lao động, nó phản ánh mối quan hệ
giữa quan hệ sản xuất và lực lợng sản xuất của nền kinh tế. Một cơ cấu hợp lý
phải có các bộ phận, các phân hệ đợc kết hợp với nhau một cách hài hòa, sử
dụng hiệu quả các nguồn lực, tài nguyên của đất nớc, làm cho nền kinh tế phát

triển ổn định, nâng cao đời sống cho ngời dân.
Cơ cấu kinh tế nói chung là một tổng thể các bộ phận hợp thành nền kinh
tế của mỗi nớc. Các bộ phận đó gắn bó chặt chẽ với nhau, tác động qua lại lẫn
nhau và biểu hiện ở các quan hệ tỷ lệ về số lợng, tơng quan về chất lợng trong
những không gian và thời gian nhất định, phù hợp với những điều kiện kinh tế
xà hội nhất định, nhằm đạt đợc hiệu quả kinh tế xà hội cao.
Nền kinh tế quốc dân là một tổ hợp đa ngành, đa lĩnh vực. Mỗi ngành lại
có cơ cấu kinh tế riêng phù hợp với định hớng phát triển chung của đất nớc.
Nớc ta đang trong quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa, cơ cấu kinh tế
nói chung và cơ cấu trong nội bộ các ngành nói riêng phải có tỷ lệ thích hợp
nhằm đẩy nhanh quá trình này. Mặc dù nớc ta có chủ trơng là giảm tỷ trọng
nông nghiệp và tăng tỷ trọng các ngành công nghiệp và dịch vụ, nhng chúng
ta cũng không thể phủ nhận vai trò của nông nghiệp, nông thôn trong đời
sống kinh tế xà hội. Để phù hợp với yêu cầu của quá trình đổi mới ta cần
phải xác định một cơ cấu kinh tế hợp lý, xóa dần khoảng cách giữa thành thị
và nông thôn. Cơ cấu kinh tế nông thôn đợc hiểu là một tổng thể các bộ phận
kinh tế hợp thành kinh tế nông thôn. Các phận ®ã cã mèi quan hƯ mËt thiÕt víi
nhau, t¸c ®éng qua lại với nhau theo những tỷ lệ nhất định về số lợng và gắn
bó với nhau về mặt chất lợng trong những không gian và thời gian nhất định,
phù hợp với điều kiện kinh tế xà hội nhất định, tạo thành một hệ thống kinh tế
nông thôn, nhằm đạt đợc hiệu quả kinh tế xà hội cao.


Đề án môn học
2. Đặc trng của cơ cấu kinh tế nông thôn

Từ bản chất của cơ cấu kinh tế nông thôn, có thể rút ra những đặc trng
chủ yếu của cơ cấu kinh tế nông thôn nh sau:
Thứ nhất, cơ cấu kinh tế nông thôn mang tính khách quan, đợc hình
thành trên cơ sở phát triển của lực lợng sản xuất và phân công lao động xà hội.

Với những trình độ phát triển nhất định của lực lợng sản xuất và phân công lao
động xà hội, thì sẽ có một cơ cấu kinh tế cụ thể thích ứng. Điều đó khẳng định
rằng việc xác lập cơ cấu kinh tế nông thôn phải tôn trọng tính khách quan của
nó và không thể áp đặt một cách tùy tiện.
Thứ hai, cơ cấu kinh tế nông thôn mang tính lịch sử, xà hội nhất định.
Cơ cấu kinh tế nông thôn là một tổng thể các mối liên hệ kinh tế đợc xác lập
theo những tỷ lệ nhất định về mặt lợng trong thời gian cụ thể. Tại thời điểm
đó, do những điều kiện kinh tế, xà hội, tự nhiên các tỷ lệ đó đợc hình thành và
xác lập theo một cơ cấu nhất định. Song khi một trong các điều kiện trên thay
đổi thì ngay lập tức hình thành nên một cơ cấu mới. Cơ cấu kinh tế nông thôn
phản ánh qui luật chung của quá trình phát triển kinh tế xà hội. Xà hội
càng phát triển, phân công lao động càng cao thì nhu cầu của con ngời về sản
phẩm tiêu dùng ngày càng nhiều cả về số lợng, chất lợng, chủng loại, mẫu mÃ.
Do vậy, tính xà hội của cơ cấu kinh tế nói chung và cơ cấu kinh tế nông thôn
nói riêng là ở chỗ nhằm đảm bảo và thỏa mÃn tập quán, sở thích tiêu dùng của
con ngời.
Thứ ba, cơ cấu kinh tế nông thôn không ngừng vận động phát triển theo
hớng ngày càng hoàn thiện hợp lí và có hiệu quả hơn. Quá trình phát triển và
biến đổi cơ cấu kinh tế nông thôn luôn gắn bó chặt chẽ với sự biến đổi của các
yếu tố về lực lợng sản xuất và phân công lao động xà hội. Lực lợng sản xuất
càng phát triển, khoa học công nghệ càng hiện đại, phân công lao động
càng tỉ mỉ và phức tạp thì cơ cấu kinh tế sẽ ngày càng hoàn thiện. Đồng thời,
cơ cấu kinh tế nông thôn cũng vận động và biến đổi thông qua sự chuyển hóa
của ngay chính bản thân nó. Cơ cấu cũ hình thành và mất đi để ra đời cơ cấu
mới, cơ cấu mới ra đời lại tiếp tục vận động, phát triển rồi lại lạc hậu, nó sẽ đ ỵc thay thÕ b»ng mét c¬ cÊu míi tiÕn bé hơn và hoàn thiện hơn.
Thứ t, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn là một quá trình và cũng
không thể có một cơ cấu hoàn thiện, bất biến. Cơ cấu kinh tế nói chung và cơ
cấu kinh tế nông thôn nói riêng vận động và phát triển từ cơ cấu kinh tế cũ
sang cơ cấu kinh tế mới đòi hỏi phải có những bớc phát triển tích lũy nhất
định về lợng, rồi đến mức độ nhất định nào đó tất yếu có sự biến đổi về chất.

Quá trình chuyển dịch diễn ra nhanh hay chậm còn phụ thuộc vào nhiÒu yÕu


Đề án môn học
tố, trong đó tác động của con ngời có ý nghĩa quan trọng thông qua các giải
pháp, các cơ chế chính sách quản lý thích hợp để định hớng cho quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Ngoài những đặc trng chung của cơ cấu kinh tế. Cơ cấu kinh tế nông
thôn có những đặc trng riêng chủ yếu nh sau:
Một là, cơ cấu kinh tế nông thôn đợc hình thành và vận động trên cơ sở
điều kiện tự nhiên và mức độ khai thác cải tạo điều kiện tự nhiên nh đất đai,
thời tiết, khí hậu, nguồn nớc Yêu cầu đặt ra hiện nay là ta cần phải đẩy nhanh quá
Hai là, cơ cấu kinh tế nông thôn biến đổi theo xu hớng có tính quy luật
là giảm tơng đối và tuyệt đối số ngời lao động trong khu vực nông thôn.
Ba là, cơ cấu kinh tế nông thôn hình thành và biến đổi gắn liền với sự ra
đời và phát triển của nền nông nghiệp hàng hóa.

3. Sự cần thiết phải chuyển dịch cơ cấu kinh tế

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn nớc ta là một tất yếu xuất phát từ
vị trí của nông nghiệp, nông thôn trong đời sống kinh tế xà hội; từ thực
trạng cơ cấu kinh tế nông thôn; từ yêu cầu của công nghiệp hóa, hiện đại hóa
và do yêu cầu của nền kinh tế thị trờng.
Nớc ta xuất phát từ một nớc nông nghiệp với dân số nông thôn chiếm tỷ
lệ cao, ngời dân vẫn chủ yếu sống bằng nông nghiệp. Trong nhiều năm trở lại
đây nông nghiệp đà đạt đợc những thành tựu đáng khích lệ. Trong đó sản xuất
lơng thực có sự tăng trởng nhanh, về cơ bản đà giải quyết vấn đề an ninh lơng
thực. Khối lợng lơng thực xuất khẩu có chiều hớng tăng lên. Nhờ đó, đời sống
nhân dân đợc ổn định, tạo cơ sở thực hiện chuyển đổi cơ cấu nông nghiệp,
kinh tế nông thôn và toàn bộ nền kinh tế. Dân số nông thôn đông góp phần

cung cấp sức lao động dồi dào cho các ngành khác nếu đợc nâng cao trình độ
văn hóa, khoa học kỹ thuật. Mặt khác, nông thôn là nơi chiếm tuyệt đại đa số
về tài nguyên thiên nhiên, đất đai, khoáng sản, động thực vật, rừng, biển có
ảnh hởng to lớn đến việc khai thác, sử dụng đảm bảo cho việc phát triển lâu
dài và bền vững của đất nớc. Nông thôn Việt Nam nằm trải rộng trên những
vùng kinh tế lớn của đất nớc là cơ sở quan trọng cho quá trình công nghiệp
hóa, hiện đại hóa, hình thành và phát triển cơ cấu kinh tế hợp lý với những
vùng chuyên môn hóa, tập trung hóa sản xuất.
Thực trạng nông nghiệp và kinh tế nông thôn. Trong những năm gần đây,
nông nghiệp và kinh tế nông thôn nớc ta đà đạt đợc những thành tựu nổi bật
tạo đợc bớc chuyển biến về cục diện nông nghiệp nông thôn. Bên cạnh đó,
nông nghiệp và kinh tế nông thôn còn những mặt hạn chế. Về cơ cấu n«ng


Đề án môn học
nghiệp và cơ cấu kinh tế nông thôn đà có chuyển biến nhng diễn ra còn chậm.
Khu vùc phi n«ng nghiƯp ë n«ng th«n vÉn diƠn ra tự phát và không ổn định.
Hệ thống dịch vụ cho kinh tế hộ chậm đổi mới, cơ sở hạ tầng còn kém phát
triển. Kinh tế nông thôn vẫn mang nặng tính thuần nông. Sản xuất vẫn mang
nặng tính tự cấp tự túc, sản phẩm hàng hóa ít, năng suất đất, năng suất lao
động còn thấp. Thị trờng tiêu thụ nông sản cha ổn định. Nhiều vấn đề xà hội ở
nông thôn đang đòi hỏi phải giải quyết. Trong đó nổi bật là khoảng cách kinh
tế xà hội giữa nông thôn và thành thị, giữa miền xuôi và miền núi, giữa ngời nghèo và ngời giàu; thu nhập của nông dân thấp, đời sống còn gặp nhiền
khó khăn. Việc bảo vệ môi trờng sinh thái trong nông, lâm, ng nghiệp đạt ra
nhiều vấn đề. Việc ô nhiễm môi trờng do sử dụng hóa chất trong sản xuất
nông nghiệp; khai thác bừa bÃi rừng và các nguồn lợi thủy hải sản đà làm cho
các nguồn tài nguyên này càng bị cạn kiệt.
Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn còn xuất phát từ yêu cầu của
công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn. Quá trình này sẽ làm
cho kết cấu hạ tầng kinh tế xà hội nh thủy lợi, giao thông, điện, thông tin liên

lạc, các cơ sở nông nghiệp dịch vụ, văn hóa, y tế, giáo dục ngày càng phát
triển, là điều kiện vật chất quan trọng cho chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
thôn, góp phần làm thay đổi bộ mặt nông thôn theo hớng đô thị hóa. Công
nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn cho phép tạo ra những công
cụ và máy móc thích hợp với quy trình sản xuất của các ngành ở nông thôn,
vừa tăng năng suất lao động giảm nhẹ cờng độ lao động, giải phóng sức lao
động, thực hiện sự phân công lao động xà hội ở khu vực nông thôn. Phát triển
công nghiệp chế biến và bảo quản nông, lâm, thủy sản một mặt cho phép nâng
cao chất lợng số lợng, nâng cao giá trị sản phẩm hàng hóa và xuất khẩu, mở
rộng các vùng sản xuất nguyên liệu tập trung; mặt khác tạo ra sức hút lao
động nông thôn sang các ngành phi nông nghiệp.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và kinh tế nông thôn là do sự
đòi hỏi của thị trờng. Nớc ta chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung
sang cơ chế thị trờng đòi hỏi phải xác định lại cơ cấu kinh tế nói chung, cơ
cấu kinh tế nông nghiệp và kinh tế nông thôn nói riêng. Việc hình thành và
phát triển các yếu tố thị trờng nh thị trờng sản phẩm, thị trờng vật t, sức lao
động, khoa học và công nghệ, dịch vụ kỹ thuật Yêu cầu đặt ra hiện nay là ta cần phải đẩy nhanh quá ở nông thôn hết sức quan
trọng để mở rộng tự do cạnh tranh theo quy luật cung cầu và giá cả. Cơ chế thị
trờng các mối quan hệ đợc tiền tệ hóa, do vậy cơ cấu nông nghiệp và cơ cấu
nông thôn phải tuân thủ các mối quan hệ đó. Để thị trờng phát huy tác dụng
của mình trong chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp và kinh tế nông thôn, h¹n chÕ


Đề án môn học
mặt tiêu cực của nó đòi hỏi phải có sự can thiệp vĩ mô của Nhà nớc thông qua
các chính sách để định hớng cho sự chuyển dịch.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn là rất cần thiết để xây dựng một
nông thôn mới hiện đại phù hợp với quá trình đổi mới đất nớc. Chuyển dịch cơ
cấu cho phép sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên, lợi thế so sánh của từng
vùng từng địa phơng, nâng cao chất lợng đời sống cho ngời dân ở nông thôn.


4. Yêu cầu cuả việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế

Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn là một yêu cầu cấp bách trong
giai đoạn hiện nay nhằm xây dựng đợc một cơ cấu hợp lý chuyển từ nền sản
xuất nhỏ sang sản xuất hàng hóa. Song quá trình chuyển dịch không thể diễn
ra một cách tự phát mà phải tuân thủ các yêu cầu sau:
Thứ nhất, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn phải theo hớng xóa bỏ
dần tình trạng thuần nông, phát triển công nghiệp và dịch vụ nông thôn. Phơng
hớng chuyển dịch là sắp xếp, bố trí lại các ngành kinh tế, kỹ thuật trong nông
nghiệp, nông thôn một cách hợp lý, khắc phục tình trạng manh mún.
Thứ hai, trong nông nghiệp bố trí lại các ngành trồng trọt, chăn nuôi, chế
biến. Cần đa một số ngành công nghiệp thích hợp về nông thôn, trớc hết là
công nghiệp chế biến lơng thực, thực phẩm; sản xuất vật liệu xây dựng; khôi
phục lại các ngành nghề truyền thống ở nông thôn.
Thứ ba, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn phải xác định rõ phơng hớng chuyển dịch không nên dập khuôn máy móc hoặc nóng vội muốn thay đổi
trong khi những điều kiện và nhân tố cần thiết để thực hiện không đảm bảo.

II. Xu hớng biến đổi của cơ cấu kinh tế nông thôn
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn là xu hớng vận động có tính chất
khách quan dới sự tác động của các nhân tố. Trên thực tế, cùng với quá trình
hình thành và phát triển phong phú, đa dạng của các ngành nghề kinh tế theo
hớng sản xuất hàng hóa, thì cơ cấu giữa các ngành cũng phức tạp và luôn biến
đổi theo nhu cầu của xà hội. Cơ cấu kinh tế nông thôn chuyển dịch theo các hớng nh sau:
1. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn sang sản xuất hàng
hóa theo hớng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

Quá trình chuyển dịch cơ cấu trớc hết là quá trình chuyển từ nền nông
nghiệp ®éc canh mang tÝnh tù cÊp, tù tóc sang nỊn nông nghiệp sinh thái đa



Đề án môn học
dạng và bền vững theo hớng sản xuất hàng hóa. Trong nền sản xuất độc canh,
ngành trồng trọt chiếm tỷ trọng lớn. Sự mất cân đối giữa trồng trọt và chăn
nuôi bắt nguồn từ tính chất của sản xuất và khả năng giải quyết các nhu cầu về
lơng thực trong điều kiện trình độ khoa học - kỹ thuật và năng suất lao động
thấp. Sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật đà cho phép nâng cao đợc năng suất
lao động và năng suất đất đai. Vì vậy đà cho phép chuyển bớt các yếu tố
nguồn lực để phát triển các ngành khác. Sản xuất hàng hóa phải giải quyết các
câu hỏi: Sản xuất cái gì? Sản xuất cho ai? Sản xuất nh thế nào? Do vậy có sự
gắn kết giữa thị trờng đầu vào và thị trờng đầu ra, mối quan hệ này càng hoàn
hảo bao nhiêu thì cơ cấu kinh tế càng hợp lý bấy nhiêu. Quan hệ hàng hóa
tiền tệ tạo nên sự năng động trong sản xuất, kinh doanh đặt ra một yêu cầu
phải cải tiến nhanh về kỹ thuật, công nghệ sản xuất, nâng cao chất lợng; cải
tiến quy cách mẫu mà dẫn đến việc tăng hiệu quả sản xuất, nâng cao năng
suất lao động xà hội, thúc đẩy lực lợng sản xuất phát triển.

2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn từ nông nghiệp thuần túy sang
phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp và ng nghiệp.

Với đặc điểm của sản xuất nông nghiệp phụ thuộc nhiều vào điều kiện tù
nhiªn, mang tÝnh thêi vơ cao, thu nhËp thÊp do vậy phải phát triển đa dạng hóa
các ngành. Sự kết hợp giữa các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và ng nghiệp
vừa xuất phát từ yêu cầu nội tại của từng ngành, từ mối quan hệ giữa các
ngành và yêu cầu của việc khai thác sử dụng các tiềm năng kinh tế, giải quyết
việc làm, nâng cao thu nhập, cải thiện và nâng cao chất lợng cuộc sống. Đồng
thời khôi phục, bảo vệ tạo lập môi trờng sinh thái bền vững đợc chứng minh
trên thực tế từ các mô hình rừng – vên – ao – chuång, vên – ao –
chuång. Những mô hình này không những tạo ra thu nhập cao mà còn sử dụng
có hiệu quả các nguồn lực và góp phần bảo vệ môi trờng sinh thái.


3. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn từ thuần nông nghiệp sang phát
triển tổng hợp bao gồm các ngành nông nghiệp, công nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp và dịch vụ nông thôn.

Sự phát triển của nông, lâm, ng nghiệp một mặt cho phép chuyển một số
nguồn lực của các ngành này cho công nghiệp và dịch vụ nông thôn, mặt khác
nó tạo ra những yếu tố về thị trờng đòi hỏi phải có sự phát triển của công
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ đợc phát triển với tốc độ nhanh làm
cho cơ cấu kinh tế có sự thay đổi theo hớng giảm tỷ trọng sản xuất nông


Đề án môn học
nghiệp, tăng dần tỷ trọng công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ nông
thôn. Việc chuyển dịch cơ cấu này làm thay đổi hoạt động và thu nhập của hộ
nông dân, trang trại gia đình từ nông nghiệp sang chuyên nghề nông, công
nghiệp, dịch vụ; tăng thu nhập bằng nhiều nguồn. Đó chính là quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.

4. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp gắn liền với sự biến đổi và phát
triển của các thành phần kinh tế.

Sự hình thành và phát triển của các hình thức tổ chức sản xuất gắn liền
với các trình độ sản xuất tiên tiến là một trong các đặc trng cơ bản của quá
trình chuyển dịch này. Sự hình thành kinh tế trang trại, kinh tế hợp tác và các
hình thức kinh tế khác vừa làm phong phú các hình thức tổ chức sản xuất, vừa
làm cho cơ cấu kinh tế xét theo các thành phần kinh tế thay đổi.


Đề án môn học

Chơng II: Vốn trong nông nghiệp và vai trò của vốn đối với chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nông thôn

I. Khái niệm, đặc điểm của vốn trong sản xuất nông nghiệp
1.Khái niệm

Vốn là nguồn lực khan hiếm đối với các ngành kinh tế nói chung và nông
nghiệp nói riêng. Vốn sản xuất vận động từ phạm vi sản xuất sang phạm vi lu
thông và trở lại sản xuất. Hình thức của vốn sản xuất cũng thay đổi từ hình
thức tiền tệ sang hình thức t liệu sản xuất và tiền lơng của công nhân đến sản
phẩm hàng hóa rồi lại trở thành tiền tệ Yêu cầu đặt ra hiện nay là ta cần phải đẩy nhanh quá Nh vậy, vốn sản xuất nông nghiệp đợc biểu hiện bằng tiền của t liệu sản xuất và đối tợng lao động đợc sử dụng
vào sản xuất nông nghiệp.

2. Đặc điểm của vốn sản xuất nông nghiệp

Do đặc thù của sản xuất nông nghiệp mà vốn sản xuất nông nghiệp có
những đặc điểm sau:
- Trong cấu thành vốn cố định, ngoài t liệu lao động có nguồn gốc kỹ
thuật còn bao gồm cả t liệu lao động có nguồn gốc sinh học, nh cây lâu năm,
súc vật làm việc, súc vật sinh sản.
- Sự tác động của vốn vào sản xuất và hiệu quả kinh tế của nó không phải
trực tiếp mà thông qua đất, cây trồng vật nuôi.
- Chu kỳ sản xuất dài và tính thời vụ trong sản xuất nông nghiệp một
mặt làm cho sự tuần hoàn và luân chuyển chậm chạp, kéo dài thời gian thu hồi
vốn cố định, tạo ra sự cần thiết phải dự trữ trong một thời gian tơng đối dài
của vốn lu động và làm cho vốn ứ đọng. Mặt khác, sự cần thiết và có khả năng
tập trung hóa cao hơn về phơng tiện kỹ thuật trên một lao động nông nghiệp
so với công nghiệp.
- Sản xuất nông nghiệp còn lệ thuộc vào điều kiện tự nhiên, nên việc sử
dụng vốn gặp nhiều rủi ro, làm tổn thất hoặc giảm hiệu quả sử dụng vốn.

- Một bộ phận sản phẩm nông nghiệp không qua lĩnh vực lu thông mà đợc chuyển trực tiếp làm t liệu sản xuất, do vậy vòng tuần hoàn vốn sản xuất
chia thành vòng tuần hoàn đầy đủ và vòng tuần hoàn không đầy đủ. Vòng tuần
hoàn không đầy đủ là vòng tuần hoàn của một bộ phận vốn không đợc thực
hiện ngoài thị trờng và đợc tiêu dùng trong nội bộ doanh nghiệp khi vốn lu
động đợc khôi phục trong hình thái hiện vật của chúng. Vòng tuần hoàn đầy


Đề án môn học
đủ yêu cầu vốn lu động phải trải qua tất cả các giai đoạn trong đó có giai đoạn
tiêu thụ sản phẩm.
Từ những đặc điểm trên của vốn sản xuất nông nghiệp mà nông nghiệp là
lĩnh vực ít hấp dẫn với các nhà đầu t cả trong và ngoài nớc khiến cho sản xuất
nông nghiệp đợc coi là ngành lạc hậu hơn so với các ngành khác. Vì vậy, cần
phải chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp, nông thôn để thu hút vốn cũng nh có
những biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu t.

II.Vốn trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn
Vốn có vai trò quan trọng trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Vốn cho
phép khai thác tiềm năng, lợi thế của từng vùng, từng địa phơng, mở rộng quy
mô sản xuất. Nguồn vốn đầu t chủ yếu là:
- Nguồn vốn tự có của các chủ thể kinh tế nông thôn.
- Nguồn vốn ngân sách Nhà nớc.
- Nguồn vốn vay Ngân hàng.
- Nguồn vèn vay cđa c¸c tỉ chøc tÝn dơng kh¸c
- Ngn vốn đầu t nớc ngoài gồm có cả đầu t trực tiếp và đầu t gián tiếp.
Các nguồn vốn tạo ra trong nông nghiệp đợc sử dụng để xây dựng cơ sở
hạ tầng, đầu t để mở rộng sản xuất.

1. Xây dựng cơ sở hạ tầng


Chuyển dịch cơ cấu nông thôn phụ thuộc vào kết cấu hạ tầng nông thôn,
vào trình độ hiện đại và cơ cấu hợp lý nào đó. Nếu ở một vùng hay địa ph ơng
nào đó có cơ sở hạ tầng phát triển thì chuyển dịch cơ cấu diễn ra nhanh chóng
và theo chiều hớng tích cực, còn ở đó cơ sở hạ tầng thấp kém thì chuyển dịch
diễn ra chậm chạp.
Khi thị trờng phát triển có nghĩa là sản xuất phát triển mạnh. Sản xuất
phát triển sẽ kéo theo một loạt ngành nghề khác ở nông thôn cũng phát triển
đáng chủ ý hơn cả là sự phát triển của cơ sở hạ tầng trong đó phải kể đến là hệ
thống đờng giao thông, thông tin liên lạc và điện.
- Giao thông nông thôn là một bộ phận của kết cấu hạ tầng cơ sở vô cùng
quan trọng ở nông thôn. Đầu t vào giao thông chính là nhằm nâng cao hiệu
quả đầu t cả cho đầu vào và đầu ra của một quá trình sản xuất. Giao thông
chính là đòn bẩy đối với quá trình phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông thôn theo chiều hớng công nghiệp hóa và hiện đại hóa. Nếu giao thông
phát triển sẽ làm cho quá trình vận chuyển nông sản phẩm đợc thuận lợi, giảm


Đề án môn học
thiểu chi phí vận chuyển. Từ đó giá đầu ra nông sản thấp phù hợp với sức mua
của ngời tiêu dùng ở nông thôn. Mặt khác, nếu giao thông phát triển các loại
vật t hàng hóa phục vụ sản xuất nông nghiệp đợc vận chuyển kịp nhu cầu sản
xuất và đầy đủ cả về số lợng, chủng loại hàng hóa. Do đó quá trình sản xuất sẽ
phát triển nhanh đáp ứng kịp yêu cầu của thị trờng. Khi thị trờng phát triển, cơ
sở hạ tầng phát triển tất yếu quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn sẽ
có những thay đổi đáng kể phù hợp với quá trình sản xuất.
- Hệ thống điện: thông thờng điện cũng chỉ tập trung ở khu vực thành thị
và các vùng ven đô thị một số huyện vùng sâu, vùng xa vẫn cha có điện lới.
Để nhanh chóng phủ điện lới về các làng xà vùng sâu, vùng xa trớc mắt phải
tập trung phát triển sản xuất. Song muốn sản xuất phát triển đúng hớng thì thị
trờng là nhân tố quyết định. Thị trờng phát triển mạnh là lúc sản xuất hàng

hóa tăng với nhịp độ cao, sức mua của ngời dân tăng, đời sống nhân dân đợc
cải thiện là điều kiện cơ bản để đa điện về phục vụ sản xuất. Đó cũng chính là
động lực thúc đẩy cơ cấu kinh tế nông thôn phát triển.
- Hệ thống thông tin, bu điện nông thôn. Trong kinh tế thị trờng, ngoài
chức năng phục vụ cho công tác chính trị, xà hội thì thông tin, bu điện là yếu
tố trong sản xuất kinh doanh. Ngời sản xuất cần có thông tin chính xác, kịp
thời về giá cả, loại hàng hóa, số lợng, chủng loại để tự vạch ra kế hoạch sản
xuất kinh doanh của mình phục vụ cho yêu cầu thị trờng. Chính thông tin là
cầu nối giữa nhà sản xuất và ngời tiêu dùng một cách nhanh nhất. Thông qua
thông tin, bu điện quá trình sản xuất sẽ có quá trình chuyển đổi theo hớng có
lợi cho ngời sản xuất.
Ngoài ra, các ngành nh thủy lợi, nuôi trồng thủy sản, hệ thống trạm trại
phục vụ sản xuất, chế biến cũng sẽ phát triển khi thị trờng nông thôn phát
triển và tất yếu kinh tế nông thôn sẽ tăng cao, bộ mặt nông thôn không ngừng
đổi mới, chênh lệch giữa nông thôn và thành thị sẽ ngày càng giảm.

2.Vốn tạo điều kiện tăng tốc độ tăng trởng cho các ngành cần tăng tỷ
trọng

Mục tiêu của chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn là tăng
tỷ trọng ngành chăn nuôi trong nông nghiệp và tăng tỷ trọng ngành công
nghiệp và dịch vụ nông thôn. Để làm đợc điều đó vốn đóng góp phần rất lớn.
Nhiều địa phơng đà sử dụng hiệu quả nguồn vốn tự có hoặc đi vay từng bớc
thực hiện việc chuyển dịch cơ cấu và phát triển các ngành nghề phụ.
Từ nguồn vốn tự có các hộ gia đình, trang trại tự thực hiện quá trình
chuyển đổi phơng thức sản xuất của mình. Thay những giống c©y trång, vËt


Đề án môn học
nuôi cho năng suất, chất lợng thấp bằng những giống cây trồng, vật nuôi cho

năng suất cao, chất lợng tốt. Quá trình sản xuất sẽ có sự thay đổi từ tự cấp tự
túc sản sản xuất hàng hóa. Khi khối lợng sản phẩm tăng thì một yêu cầu mang
tính khách quan là phải sơ chế, bảo quản hoặc chế biến từ đó ngành công
nghiệp đặc biệt là công nghiệp chế biến ra đời. Hiện nay có nhiều mô hình kết
hợp giữa nhà sản xuất và ngời chế biến điển hình là nhà máy mía đờng Lam
Sơn (Thanh Hãa) khu chÕ biÕn ngay trong khu nguyªn liƯu võa tiết kiệm đợc
chi phí vận chuyển vừa giải quyết đợc vấn đề đầu ra cho ngời nông dân. Mặt
khác sản xuất đợc mở rộng cũng kéo theo sự xuất hiện ngành dịch vụ nông
thôn, cả dịch vụ đầu vào nh giống, phân bón, thủy lợi Yêu cầu đặt ra hiện nay là ta cần phải đẩy nhanh quá dịch vụ đầu ra nh tiêu
thụ sản phẩm.
Hiện nay chủ trơng của Đảng và Nhà nớc chuyển một số ngành công
nghiệp đặc biệt là công nghiệp chế biến từ thành thị về nông thôn. Nông thôn
là vùng kém phát triển hơn thành thị về cơ sở hạ tầng cũng nh thị trờng tiêu
thụ nên ít hấp dẫn đợc các nhà đầu t. Vì vậy, chi ngân sách Nhà nớc cho phát
triển cơ sở hạ tầng, tăng cờng điều kiện vật chất có tác dụng tạo mồi thu hút
đầu t của các thành phần kinh tế vào nông nghiệp, nông thôn. Đẩy mạnh phát
triển công nghiệp nông thôn sẽ có tác động kép: Một mặt, tạo ra xung lực mới
để đa kinh tế nông thôn phát triển lên một giai đoạn cao hơn; Mặt khác tạo ra
những tiền đề vật chất quan trọng để xây dựng cơ sở hạ tầng, thu hút vốn đầu
t nớc ngoài, mà đặc biệt là vốn FDI.
Ngoài các nguồn vốn trên, các nguồn vốn đi vay từ các ngân hàng
chuyên ngành và ngân hàng thơng mại cũng nh ở các tổ chức tín dụng tạo điều
kiện để ngời nông dân phát triển sản xuất, khôi phục làng nghề truyền thống.
Hàng thủ công mỹ nghệ của ta đà xuất đi nhiều nớc trên thế giới và đang từng
bớc khẳng định uy tín trên thị trờng. Hằng năm, các mặt hàng thủ công mỹ
nghệ của ta xuất khẩu đạt trung bình khoảng 300 triệu USD, năm 2003 đạt
367 triệu USD góp phần gia tăng tỷ trọng giá trị của các ngành nghề và dịch
vụ nông thôn.
Vốn đầu t cho nông nghiệp một mặt, tạo nên sự biến đổi về chất trong cơ
cấu nguồn nhân lực, với xu hớng chất lợng lao động ngày càng đợc nâng cao

về mọi phơng diện phù hợp với những đòi hỏi mới ngày càng cao của nền kinh
tế; Mặt khác, cũng tạo ra sự thay đổi về cơ cấu tiêu dùng ở nông thôn, theo hớng sẽ chi tiêu nhiều hơn cho các mặt hàng công nghiệp và dịch vụ, phù hợp
với các bớc phát triển của kinh tế thị trờng điều này có ý nghĩa đặc biệt quan
trọng trong việc gia tăng khả năng tiêu dùng trong cả nớc.


Đề án môn học
Khi không gian kinh tế trên địa bàn nông thôn trở nên rộng lớn thì nó đòi
hỏi phải mở rộng các quan hệ thị trờng ở cả đầu vào (các loại vật t sản xuất
kinh doanh) lẫn đầu ra nhằm thúc đẩy mối quan hệ hàng hóa tiền tệ ở khu vực
nông thôn lên một cấp độ mới, chính hoạt động tích cực và năng động của các
chợ nông thôn, các hợp tác xà mua bán và dịch vụ sẽ làm sôi động thị trờng
nông thôn, các sản phẩm làm ra dễ có điều kiện tiêu thụ hơn.
Tóm lại, vốn có vai trò quan trọng tạo điều kiện để phát triển các ngành
nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ nông thôn theo hớng sản xuất hàng hóa,
phát triển làng nghề truyền thống từng bớc chuyển dịch trong bản thân ngành
nông nghiệp cũng nh kinh tế nông thôn.


Đề án môn học
Chơng III: Tình hình đầu t và tác động của vốn đầu t trong chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nông thôn

I.Tình hình đầu t của các tổ chức tín dụng cho chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông thôn
1.Đối với Ngân sách Nhà nớc

Trong những năm qua, Đảng và Nhà nớc luôn quan tâm đầu t cho phát
triển nông nghiệp nông thôn bằng nguồn vốn ngân sách của mình. Vốn đầu t
từ ngân sách Nhà nớc thông qua hai nguồn: đầu t dới hình thức cấp phát tài

chính (cấp phát vốn cho các doanh nghiệp không phải hoàn trả hay không phải
nộp thuế vốn, đầu t thông qua các chơng trình dự án xây dựng cơ sở hạ tầng),
nguồn thứ hai là đầu t thông qua các hình thức tín dụng.
Xem xét vốn đầu t xây dựng cơ bản dành cho nông nghiệp nông thôn:
Nếu năm 1990 nguồn vốn này là 402 tỷ đồng (chiếm 17,34% tổng vốn đầu t
toàn xà hội từ ngân sách nhà nớc), thì năm 1996 đạt 2.882,4 tỷ đồng (bằng
10%) đến năm 1998 số vốn này chiếm 15,3% tổng vốn đầu t cho toàn xà hội
từ ngân sách Nhà nớc. Lợng vốn này chủ yếu đợc dành cho việc xây dựng và
nâng cấp các công trình thủy lợi (chiếm 70%) tạo ra hệ thống cơ sở hạ tầng
quan trọng nhất phục vụ tới, tiêu nớc phát triển sản xuất nông nghiệp. Bên
cạnh đó Nhà nớc đà bớc đầu đổi mới cơ cấu và phơng pháp đầu t theo hớng
tập trung hơn vào các chơng trình, mục tiêu trọng điểm thông qua các dự ¸n
nh: phđ xanh ®Êt trèng ®åi nói träc (327), níc sạch nông thôn, dự án đánh cá
xa bờ Yêu cầu đặt ra hiện nay là ta cần phải đẩy nhanh quá Hiệu quả sự đổi mới này khá rõ ràng. Ví dụ nh chơng trình xóa đói
giảm nghèo ở nông thôn đà đầu t hàng trăm tỷ đồng, góp phần giảm tỷ lệ
nghèo đói ở nông thôn từ 27% năm 1994 xuống còn 18% năm 1998. Một đổi
mới trong đầu t từ ngân sách Nhà nớc là chuyển từ đầu t trực tiếp mang nặng
tính bao cấp sang đầu t gián tiếp thông qua các hệ thông ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn, Ngân hàng chính sách xà hội theo phơng thức
cho vay không lÃi hoặc lÃi suất u đÃi để khuyến khích nông dân phát triển sản
xuất. Theo hớng này, hoạt động của Ngân hàng chính sách và các tổ chức tín
dụng ở nông thôn bớc đầu đà hỗ trợ bộ phận nông dân nghèo thoát nghèo.
Bên cạnh đó vốn đầu t từ ngân sách Nhà nớc cho nông nghiệp nông thôn
còn tồn tại một số hạn chế nh: Nguồn vốn ngân sách Nhà nớc cho phát triển
nông nghiệp có xu hớng ngày càng giảm so với các ngành khác, đầu t phân
tán dàn đều không tập trung và các vùng trọng điểm và các công trình trọng
điểm sản xuất hàng hóa. Vốn đầu t để xây dựng cơ sở hạ tầng đạt đợc kết quả


Đề án môn học

thấp hơn so với kế hoạch đặt ra. Tỷ lệ vốn đầu t cho khoa học kỹ thuật
phục vụ sản xuất nông nghiệp còn thấp đặc biệt là công tác lai tạo và nhập nội
giống cây, con có năng suất và chất lợng cao là rất quan trọng, nhng cha đợc
đầu t thỏa đáng. Từ thực trạng đà nêu trên cần có những biện pháp thích hợp
để nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn từ ngân sách Nhà nớc phục vụ phát
triển nông nghiệp nông thôn trong giai đoạn tới.

2. Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn

Hệ thống ngân hàng nông nghiệp là đơn vị vơn xa nhất trong tất cả các
ngân hàng ở Việt Nam. Ngân hàng đà mở rộng diện phục vụ ra toàn quốc, huy
động nhiều tiền gửi của ngời dân ở khu vực thành phố, thị trấn và chuyển về
cho các vùng nông thôn vay. Đến năm 2000 ngân hàng có 2 văn phòng đại
diện, 5 sở giao dịch, 63 chi nhánh tỉnh, thành phố Yêu cầu đặt ra hiện nay là ta cần phải đẩy nhanh quá ®· cung cÊp 2/3 vèn cho
vay cđa m×nh víi mơc đích phát triển nông nghiệp. Hiện nay ngân hàng nông
nghiệp Việt Nam có 9 chơng trình cho vay nh cải tạo vờn tạp, vay chuyển dịch
cơ cấu cây trồng, vật nuôi Yêu cầu đặt ra hiện nay là ta cần phải đẩy nhanh quá đà giúp cho bà con nông dân phát triển sản xuất
và nâng cao thu nhập. Khi nớc ta thực hiện công cuộc đổi mới chuyển từ nỊn
kinh tÕ kÕ ho¹ch hãa tËp trung sang kinh tÕ thị trờng định hớng xà hội chủ
nghĩa, ngân hàng cũng đà chuyển đối tợng khách hàng chủ yếu trớc đây là
doanh nghiệp Nhà nớc và các hợp tác xà sang hộ nông dân cá thể , thay đổi lÃi
suất và đa dạng các cổ đông. Tổng số d nợ đến 30/06/2001 đối với nông
nghiệp nông thôn là 48.000 tỷ đồng. Trong vay vốn, tỷ trọng vốn vay của các
hộ sản xuất là chủ yếu. Từ ngày 31/12/1991 đến 30/06/1993 doanh số cho vay
tăng 7,52 lần, số lợt hộ vay cũng tăng lên. Ngày 30/06/1991 trong toàn quốc
có 544,7 ngàn lợt hộ đợc vay vốn ngân hàng với tổng số tiền là 369,7 tỷ đồng.
Ngày 30/06/1993 số lợt hộ vay là 1969,2 ngàn lợt hộ với doanh số là 2.781,1
tỷ đồng. Các chế độ cho vay của ngân hàng cũng ngay một đơn giản hơn đó là
việc nâng mức cho vay không cần thế chấp đối với các hộ sản xuất, trang trại
lên 20 triệu đồng theo Quyết định 67, đà góp phần thúc đẩy tăng trởng tín

dụng trong ngành nông nghiệp; số vốn cho vay trung và dài hạn đợc tăng lên
phù hợp với chu kì sản xuất nông nghiệp. Ngân hàng cũng đà xây dựng đợc
những phơng án đầu t tín dụng phù hợp với quy hoạch, định hớng phát triển
kinh tế trên từng vùng địa bàn dân c, đáp ứng vốn kịp thời cho việc sản xuất,
kinh doanh ®ång thêi ®¶m b¶o viƯc sư dơng vèn hiƯu qu¶. Nhiều khách hàng
là chủ trang trại chăn nuôi, trồng cây công nghiệp, cây ăn quả, vay vốn ở mức
cao tới ba, bốn trăm triệu đồng. Đầu t xây dựng hệ thống chuồng trại nuôi heo
quy mô lớn phát triển nhanh.


Đề án môn học
Trong những năm qua, các chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát
triển nông thôn đà cho vay phục vụ nông nghiệp nông thôn với khối lợng lớn,
doanh số cho vay hàng chục nghìn tỷ đồng. Tuy nhiên vẫn cha đáp ứng đủ nhu
cầu của nền kinh tế. Việc cung ứng đợc vốn cho công nghiệp hóa, hiện đại
hóa còn hạn chế, đặc biệt là nhu cầu vốn trung, dài hạn để đầu t phát triển cơ
sở hạ tầng nông thôn, các nhu cầu về cơ giới hóa, hiện đại hóa nông nghiệp,
đổi mới khoa học công nghệ trong nông nghiệp, cải thiện môi trờng sống của
bà con nông dân. Đầu t chủ yếu tập trung vào các yếu tố sản xuất, còn đáp ứng
với khối lợng nhỏ nhu cầu, đối tợng cho vay cha đợc đa dạng. Thủ tục cho vay
vốn rờm rà phức tạp cho cả ngời đi vay và ngời cho vay. Trong quá trình
chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp nông thôn vốn ngân hàng đóng vai trò rất
quan trọng do quá trình tự tích lũy của ngời nông dân còn rất thấp vì vậy cần
phải có những biện pháp để tạo điều kiện cho các chủ hộ, chủ trang trại tiếp
cận đợc với nguồn vốn này.

3.Các tổ chức tín dụng khác

* Ngân hàng chính sách xà hội
Sau khi tách khỏi ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn ngân

hàng chính sách xà hội mà tiền thân là ngân hàng phục vụ ngời nghèo đà chủ
động hơn trông công tác cho vay vốn, theo dõi và hạch toán trực tiếp đến từng
hộ vay vốn nên quản lý và kiểm tra sử dụng vốn vay chặt chẽ và hiệu quả hơn.
Phía ngời nghèo đợc tiếp cận với ngân hàng chính sách xà hội thông qua các
hội đoàn thể nh Hội nông dân, Hội cựu chiến binh, Hội phụ nữ và Đoàn thanh
niên mà họ tham gia một cách thuận lợi kịp thời rất có ý thức trách nhiệm đối
với vốn vay. Tổng số vốn của ngân hàng chính sách xà hội đến thời điểm
31/12/2003 là 10.550 tỷ đồng, đáng chú ý là nguồn vốn huy động trên thị trờng của các chi nhánh địa phơng là 1.410 tỷ đồng. Với nguồn vốn huy động
đợc ngân hàng đà cho các hộ nông dân nghèo vay ®Ĩ thùc hiƯn s¶n xt kinh
doanh. Doanh sè cho vay hộ nghèo tăng nhanh qua các năm, năm 2001 tăng
41,7% so với năm 2000, năm 2003 tăng 31% so với năm 2002 (Đồng bằng
Sông Cửu Long).
Ngân hàng chính sách ngoài việc cho vay vốn còn cử cán bộ kỹ thuất
đến từng hộ gia đình để hớng dẫn, chỉ đạo, xây dựng các dự án giải quyết việc
làm, thu hút lao động vào các dự án có tính khả thi cao, phát huy ngành nghề
truyền thống tại địa phơng. Nhiều mô hình kết hợp để tạo vốn cho các hộ
nghèo đà phát huy đợc hiệu quả. Một trong những mô hình mang tính hiệu
quả cao đó là sự kết hợp giữa ngân hàng với chính quyền địa phơng, hội nông


Đề án môn học
dân, Ban xóa đói giảm nghèo đà xem xét hộ có cuộc sống khó khăn, nghèo
khổ tạo điều kiện vay vốn sản xuất kinh doanh. Để tránh việc sử dụng vốn vay
sai mục đích các ngân hàng đà chủ trơng tạo cần câu để nông dân tự câu cá .
Cụ thể các hộ vay vốn mua các giống cây trồng, vật nuôi phù hợp với điều
kiện gia đình mình. Sau đó ngân hàng cử cán bộ kỹ thuật xuống hớng dẫn
giúp ngời vay trồng, chăn nuôi có năng suất cao mà tránh đợc bệnh dịch.
Bên cạnh đó hoạt động cho vay vốn của ngân hàng chính sách còn những
hạn chế nh nguồn vốn cho các hộ nghèo vay sử dụng không đúng mục đích,
với lÃi suất cho vay u đÃi nên các hộ nông dân đà ỷ lại. Trách nhiệm của các

cấp, các ngành đặc biệt là trách nhiệm của Ban xóa đói giảm nghèo xÃ, phêng,
thÞ trÊn trong viƯc chän hé nghÌo giíi thiƯu vay vốn cha rõ ràng để bảo tồn
vốn cho ngân hàng chính sách. Cơ chế ủy thác giải ngân vốn cho ngân hàng
chính sách cha xác định rõ trách nhiệm của ngân hàng nông nghiệp và phát
triển nông thôn. Nớc ta đang hớng đến mục tiêu là xóa đói giảm nghèo để
thực hiện đợc điều này cần phải có những giải pháp trong việc sử dụng các
nguồn vốn vay của ngân hàng chính sách xà hội, cũng nh trách nhiệm của các
chính quyền địa phơng nơi có những hộ nghèo đang sinh sèng.
* Q tÝn dơng nh©n d©n
HƯ thèng q tÝn dụng nhân dân ngay từ khi thành lập đà đợc sự hởng
ứng nhiệt tình của toàn dân, đặc biệt là nông dân khu vực nông nghiệp và
nông thôn, nơi mà tiềm năng và nhu cầu thị trờng rất lớn cha đợc khai thác và
đáp ứng đợc hết. Hệ thống quỹ tín dụng nhân dân từ khi thành lập đến nay đÃ
có 889 quỹ tín dụng nhân dân cơ sở tại 52 trong tỉng sè 61 tØnh thµnh phè.
Q tÝn dơng trung ơng đà phát triển thành một màng lới với 24 chi nhánh
trên toàn quốc. Tính đến 30/6/2003, các quỹ tín dụng nhân dân cơ sở trong
toàn hệ thống đà thu hút đợc 880.614 thành viên, có tổng nguồn vốn 4.091 tỷ
đồng, trong đó 2.838 tỷ đồng là vốn huy động tại chỗ. Ngoài ra, hệ thống chi
nhánh quỹ tín dụng nhân dân trung ơng cũng đà huy động đợc 817 tỷ đồng.
Với mục tiêu là tổ chức để các thành viên tự tơng trợ giúp đỡ lẫn nhau,
các quỹ tín dụng nhân dân đà tích cực huy động vốn nhàn rối tại chỗ để cho
vay, giúp thành viên giải quyết về vốn trong sản xuất kinh doanh, phát triển
ngành nghề và cải thiện đời sống. Với đồng vốn huy động đợc các quỹ tín
dụng nhân dân đà góp phần không nhỏ trong công cuộc xóa đói giảm nghèo
thúc đẩy kinh tế nông nghiệp, nông thôn phát triển, tạo công ăn việc làm cho
ngời dân trên địa bàn. Tính đến 30/6/2003 tổng d nợ cho vay thành viên của
các quỹ tín dụng nhân dân cơ sở là 3.470 tỷ đồng. Ngoài ra, quỹ tín dụng nhân


Đề án môn học

dân trung ơng cũng cho vay trên 500 tỷ đồng đối với cá nhân, các doanh
nghiệp vừa và nhỏ khác.


Đề án môn học
Hệ thống quỹ tín dụng nhân dân cơ sở từ 1998 đến 2003
N
ăm
Chỉ tiêu
1.Số tỉnh có
QTDND
2.Số lợng
QTDND
3.Số lợng
thành
viên
QTDND
4.Tổng
nguồn
vốn (triệu
đồng)
5.Tổng vốn
huy
động(triệu
đồng)
6.Tổng d nợ
(triệu đồng)
7.Số lợt vay

1998


1999

2000

2001

2002

2003

53

53

53

52

52

52

977

964

959

906


888

890

646.701

727.098

797.069

807.546

850.761

890.000

1.857.24
2

2.290.46
9

2.678.30
1

2.959.08
4

3.573.77

8

4.500.00
0

1.189.11
8

1.505.38
3

1.713.52
1

1.952.33
4

2.370.33

3.200.00
0

1.613.29
6
734.796

1.969.06
4
746.481


2.354.05
9
711.769

2.559.11
7
661.443

3.089.13
2
660.361

4.000.00
0
700.000

Nguồn: Ngân hàng Nhà nớc (Số liệu cuối năm 2003 đợc ớc đoán theo
T6/2003).
Qua bảng trên ta thấy quỹ tín dụng nhân dân đợc mở rộng về cả quy mô
và số lợng thành viên (số lợng thành viên năm 2003 đà tăng 1,38 lần so với
năm 1998), số lợt vay vốn cũng tăng lên từ 734.796 lợt (năm 1998) lên
700.000 lợt (năm 2003). Điều này đà làm cho ngời nông dân có điều kiện để
phát triển sản xuất thực hiện chuyển dịch cơ cÊu kinh tÕ n©ng cao thu nhËp
cho ngêi d©n ë nông thôn. Hiệu quả sử dụng vốn cũng đạt đợc hiệu quả cao vì
các tổ chức tín dụng ở cơ sở thờng sát với đối tợng vay vốn và cần huy động
vốn cho nên đầu t vốn kịp thời đúng địa chỉ, đúng mục đích và giám sát đợc
quá trình sử dụng vốn. Tuy nhiên, quy mô và khả năng luân chuyển vốn bị hạn
chế, hệ thống quản lý không chặt chẽ, trình độ quản lý thấp kém, khả năng
nhận biết rủi ro thấp. Do vậy cần phải có những biện pháp để đẩy mạnh hiệu
quả hoạt động cũng nh việc sử dụng vốn có hiệu quả hơn.




×