Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

giải pháp thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn nước ta

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (200.64 KB, 24 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lời mở đầu
Nông nghiệp có ý nghĩa cực kỳ quan trọng đối với toàn bộ hoạt động kinh
tế xã hội của nớc ta trong mọi thời kỳ. Ông cha ta cũng đã từng tổng kết nông
suy, bách nghệ bại. Trong 10 năm đổi mới, nhờ cởi trói những chính sách ràng
buộc, cản trở sự phát triển, tạo động lực làm cho nền nông nghiệp nớc ta phát
triển ổn định và tơng đối hoàn thiện. Và những thập kỷ tới đây, trớc yêu cầu xây
dựng một nớc Việt Nam giàu mạnh, văn minh, làm gì để nông nghiệp phát triển
mạnh, sản xuất hàng hoá với tốc độ tăng trởng và hiệu quả cao trong khi ngành
nông nghiệp vẫn phải đối mặt với rất nhiều khó khăn nh: nông nghiệp còn bị phụ
thuộc nhiều vào tự nhiên; năng suất thấp; cơ sở vật chất yếu kém; công nghệ chế
biến không cao; tỷ suất nông sản hàng hoá cha cao nhng lại có tình trạng ứ đọng,
trình độ quản lý, khoa học kỹ thuật của ngời sản xuất quá kém...
Những vấn đề trên luôn là điều gây sự quan tâm chú ý của những ai mong
muốn cho một nền nông nghiệp Việt Nam phát triển trong tơng lai.
Dới góc độ của môn Kinh tế các ngành sản xuất kinh doanh, trên quan
điểm nghiên cứu lịch sử và định hớng cho tơng lai, em xin đợc trình bầy chuyên
đề nghiên cứu: Giải pháp thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
thôn nớc ta.
Theo tinh thần trên, chuyên đề nghiên cứu này đợc chia nh sau:
Phần I: Vài nét về lịch sử nông nghiệp Việt Nam và vai trò của nông
nghiệp đối với kinh tế Việt Nam.
Phần II: Nông nghiệp Việt Nam nhìn từ khi có chính sách đổi mới 1986.
Phần III: Đánh giá về các chính sách nông nghiệp đổi mới và kiến nghị cá
nhân.
Do nông nghiệp Việt Nam trong giai đoạn đổi mới là một vấn đề phức tạp
và khó khăn, nên chắc chắn ngời viết sẽ khó tránh khỏi sai sót. Em mong đợc
thầy giáo góp ý và chỉ bảo.
Em xin chân thành cảm ơn !.
Tác giả
1


Website: Email : Tel : 0918.775.368
Phần I
Vài nét về lịch sử nông nghiệp Việt
Nam và vai trò của nông nghiệp
đối với kinh tế Việt Nam
I-/ Vài nét về lịch sử nông nghiệp Việt Nam
Nằm trong vùng Đông Nam á, sự ra đời của nền nông nghiệp Việt Nam có
quan hệ chặt chẽ với nền văn minh lúa nớc Đông Nam á, mà bắt đầu của nền văn
minh này là văn hoá Hoà Bình. Nghiên cứu văn hoá Hoà Bình, các nhà khảo cổ
học đã nhận thấy sự manh nha của nông nghiệp rất sớm so với các nơi khác trên
thế giới. Tiền nông nghiệp Hoà Bình với Cách mạng đổi mới, đã đẩy nông nghiệp
lên bớc phát triển mới và đây có thể coi là cuộc cách mạng công nghiệp sớm ở
Đông Nam á. Và chính cuộc cách mạng sớm này đã tiến hành và phát triển với
cây lúa nớc. Nền nông nghiệp này bắt đầu cách đây hơn 9.000 năm hay hơn nữa.
Ba, bốn nghìn năm sau, diện tích cây lúa trồng vốn u đầm lầy châu thổ phát triển
và là nội dung chủ yếu của cách mạng đá mới ở Đông Nam á và cùng trong hoàn
cảnh này, manh nha của nông nghiệp Việt Nam cũng hình thành với sự xuất hiện
của cả cây có c lẫn cây lúa nớc.
Sau thời kỳ manh nha nông nghiệp ở văn minh Hoà Bình, nền nông nghiệp
Việt Nam bớc sang thời kỳ mới, nông nghiệp nớc Văn Lang. Thời kỳ đầu của
Văn Lang còn là công cụ đá mài, sau chuyển nhanh sang công cụ bằng đồng. Độ
đa dạng cả về chủng loại lẫn tính chất của các di chỉ công cụ sản xuất thời kỳ này
nh rùi, cuốc, cày, thuổng.... đã chứng tỏ đợc một phần hoạt động nông nghiệp
phát triển của thời kỳ này, và đặc trng của nó là sự phát triển cao của cây lúa
trồng O. Sativa. (Theo Lê Quý Đôn thì ở đồng bằng Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ có
32 giống lúa tẻ và 29 giống lúa nếp; ở vùng Thuận Quảng có 23 giống lúa tẻ và
27 giống lúa nếp...). Thêm vào đó, nông nghiệp Văn Lang đã có cả kê, đỗ, đậu,
vừng, nứa, cam, quýt, dừa... Ngoài trồng trọt, chăn nuôi cũng đợc chú ý vừa để
làm sức kéo, vừa làm thức ăn, nhng cha phát triển. Và khi kết thúc thời kỳ Văn
Lang thì nền nông nghiệp đã định hình có trình độ phát triển nhất định.

Trong quá trình khai thác Châu Thổ sông Hồng ở thời kỳ sau Văn Langthì
nền văn minh sông Hồng cũng dần đợc hình thành và dần phát triển. Văn minh
nông nghiệp sông Hồng thực chất là văn minh lúa nớc, với cơ sở xã hội là những
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
quần c của nông dân trồng lúa nớc. Ruộng lúa nớc có thể sử dụng đợc lâu dài, do
tính ổn định vốn có của nó. Đó là những ruộng lúa nớc đợc khai thác công phu và
không ngừng đợc nhào nặn bởi công sức và mồ hôi của biết bao thế hệ. Nền nông
nghiệp sông Hồng đã đạt tới những bớc tiến bộ rất nhiều, thậm chí vợt trội so với
thời kỳ trớc. Nó không chỉ dừng lại ở vùng châu thổ sông Hồng mà còn lan sang
các vùng châu thổ khác từ Bắc, Trung tới Nam. Nền nông nghiệp sông Hồng phát
triển xuyên suốt thời gian từ cổ đại, tới thời kỳ trung đại, cận hiện đại và phát
triển cho tới ngày nay.
II-/ Vai trò của nông nghiệp đối với nền kinh tế Việt
Nam (sau 1945 cho tới nay)
Bất kỳ một quốc gia nào cũng đều có ý muốn không ngừng nâng cao mức
tăng trởng kinh tế, thu nhập quốc dân/ đầu ngời hàng năm, kiểm soát đợc lạm
phát, hạn chế đợc thất nghiệp.... Trên con đờng đi tới đích đó, lối đi các quốc gia
có thể khác nhau và trong cách thức để tận dụng triệt để 4 yếu tố căn bản: lao
động, đất đai (và tài nguyên), tiền vốn (tiết kiệm và t bản) và khoa học kỹ thuật
cũng rất khác nhau ở từng quốc gia. Tuy nhiên, điều thờng thấy ở những nớc đã
từng có nền kinh tế là nông nghiệp, thì kiểu phát triển của họ không bao giờ tách
rời đợc sự tận dụng và phát huy vai trò của nông nghiệp và Việt Nam nằm trong
các quốc gia nh thế.
Kinh tế Việt Nam vẫn đợc xếp vào hàng các nền kinh tế nông nghiệp lạc
hậu trên thế giới. Trong cơ cấu nền kinh tế, 70% là nông nghiệp với nông dân
chiếm 80% dân số. Cơ sở hạ tầng ở Việt Nam thấp kém. Năng suất lao động mức
thấp dẫn việc tiết kiệm cho lơng lai không cao, dân trí thấp, đầu t cho giáo dục ở
miền núi thấp....
Những điều trên chứng tỏ rằng nông nghiệp có vai trò thực sự quan trọng

trong phát triển kinh tế ở Việt Nam cả giai đoạn đầu và giai đoạn công nghiệp
hoá, nói cách khác là cả ở hiện tại và tơng lai của kinh tế Việt Nam.
Chú trọng nông nghiệp sẽ đảm bảo đợc an ninh lơng thực.
Ngời Việt Nam chắc không ai không biết tới nạn đói khủng khiếp năm
1945, dẫn tới cái chết của hơn 2 triệu ngời. Chính vì thế mà sau khi Cách mạng
tháng 8 thành công, chiến dịch diệt giặc đói đợc đặt lên vị trí chiến lợc hàng đầu
của Chính phủ Cách mạng. Và cho tới hôm nay chiến lợc này vẫn đợc sự chú ý
đặc biệt của Đảng và Nhà nớc, bởi chúng ta nhận thức đợc thực trạng nền kinh tế
nông nghiệp lạc hậu của chúng ta. Ngời ta có thể sống mà không cần tivi, xe
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
điện, máy tính.... nhng không thể sống nếu thiếu lơng thực. Ngay cả khoa học
tiên tiến hiện đại ngày nay cũng cha tạo ra những sản phẩm thay thế hoàn toàn
hay lâu dài cho lơng thực.
Chúng ta chú trọng tới phát triển nông nghiệp thì sẽ giải quyết đợc vấn đề
liên quan tới an ninh lơng thực, giải quyết đợc nạn đói giáp hạt, cục bộ, có lơng
thực cung cấp lúc thiếu đói, khủng hoảng kinh tế... Đây có thể coi là một trong
những vấn đề cốt yếu cho sự ổn định của xã hội.
Phát triển nông nghiệp để giải quyết đợc tình trạng d thừa lao động,
hay thất nghiệp giả tạo ở nông thôn Việt Nam.
Nông dân chiếm tới 80% dân số, hàng năm cung cấp hơn 1 triệu lao động
nông nghiệp. Nếu chúng ta chú trọng phát triển nông nghiệp, kinh tế nông thôn
sẽ dần giải quyết đợc tình trạng thất nghiệp lao động nông thôn, cùng lúc nâng
cao đời sống kinh tế - xã hội của nông dân, giảm bớt những sức ép về nghèo đói,
tệ nạn xã hội.
Hơn nữa, khi nông nghiệp phát triển, nguồn tài nguyên quý báu là đất đai
cũng đợc tận dụng triệt để trong việc tạo ra của cải cho xã hội.
Nông nghiệp góp phần vào việc tích luỹ vốn ban đầu cho quá trình
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc.
Với nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu nh Việt Nam hiện nay để có vốn cho

công nghiệp hoá, hiện đại hoá thì chúng ta không thể không phát huy nguồn nội
lực số một, nông nghiệp. Phát triển nông nghiệp giúp chúng ta tiết kiệm ngoại tệ
từ việc giảm bớt nhập nông sản từ bên ngoài, đồng thời thu thêm nguồn ngoại tệ
quý hiếm từ hoạt động xuất khẩu. Và quan trọng hơn cả nông nghiệp là một
trong những cách tích tụ vốn dần dần cho giai đoạn công nghiệp hoá đất nớc.
Nông nghiệp là thị trờng lớn tiêu thụ các sản phẩm của khu vực
công nghiệp và các khu vực khác.
Nông nghiệp càng phát triển, thu nhập của cá ngành phi nông nghiệp ngày
càng đợc củng cố vững chắc. Do đó sự phát triển của nông nghiệp sẽ tạo ra mối
quan hệ tơng hỗ chặt chẽ với sự p t của ngành khác, từ đó giữ đợc thế cân bằng.
Nông nghiệp Việt Nam cung cấp nguyên liệu cho sự hoạt động sản
xuất của những nhà máy chế biến.
Đây là vấn đề quan trọng khi Nhà nớc ta chú trọng phát triển mạnh công
nghiệp nhẹ hớng xuất khẩu trong giai đoạn đầu của công nghiệp hoá, hiện đại
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
hoá hiện nay.
Cuối cùng, trong trờng hợp Việt Nam trên con đờng công nghiệp
hoá, hiện đại hoá, khu vực nông nghiệp vẫn là đối tợng chính phải phát triển,
cải tạo về cơ cấu và điều kiện sống nhằm hớng tới một nền kinh tế phát triển
cân bằng, một xã hội công bằng hoá về phân phối thu nhập.
Điều này đặc biệt quan trọng đối với nền kinh tế đi theo định hớng xã hội
chủ nghĩa ở Việt Nam.
Nh vậy, trong trờng hợp một nớc nông nghiệp kém phát triển nh nớc ta,
muốn phát triển kinh tế theo hớng tự lực, tránh lệ thuộc quá nhiều vào nớc ngoài,
thì u tiên cho phát triển nông nghiệp là đơng nhiên. Ngay cả khi, công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nớc thì phát triển nông nghiệp vẫn không đợc lơi lỏng.
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chơng II

Nông nghiệp Việt Nam từ khi có
chính sách đổi mới đến nay
(1986 - 1998)
I-/ Thực trạng nông nghiệp Việt Nam giai đoạn 1986 -
1998.
Kinh tế nông nghiệp sau một thời gian phục hồi và tăng trởng khá vào
những năm 1981 - 1985, thể hiện ở chỉ tiêu giá trị, tổng sản lợng nông nghiệp
tăng bình quân khoảng 4,9%. Hai năm tiếp đó (1986 - 1987) tình hình diễn biến
theo chiều ngợc lại: trì trệ và suy thoái mạnh. Nó thể hiện ở tốc độ tăng trởng
năm 1987 so với năm 1986 giảm xuống còn 0,39%, riêng giá trị sản lợng trồng
trọt giảm 2,4%, sản lợng lơng thực giảm 4,6% từ 18,37 triệu tấn xuống 17,53
triệu tấn, làm cho bình quân lơng thực trên đầu ngời giảm xuống từ 301 không
gian xuống 280 kg. Trong lúc tỷ lệ tăng dân cao, riêng nhân khẩu nông nghiệp
tăng 1,8 triệu, bằng 4,2 % số nhân khẩu ở nông thôn vào năm 1986.
Kết quả đã xẩy ra tình trạng thiếu lơng thực nghiêm trọng vào cuối năm
1987, đầu năm 1988 làm trên 2 triệu ngời đói ăn.
Do thiếu lơng thực, ngành chăn nuôi cũng suy giảm theo (-4,4%) vào năm
1988.
Nạn đói diễn ra đồng thời với sự suy giảm nhiệt tình lao động của nông dân.
Nhiều vùng nông thôn diễn ra cách bỏ hoang ruộng trả lại ruộng cho hợp tác xã
và khô đọng sản phẩm ngày một tăng, nông dân không gắn bó với ruộng đồng,
với sản xuất do cơ chế phân phối đá vi phạm mạnh đến lợi ích của nông dân.
Nhng điều đáng quan tâm là sự giảm sút trên đây lại diễn ra trong điều kiện
các nguồn đầu t trực tiếp và các dịch vụ Nhà nớc cho nông nghiệp tăng lên: vốn
đầu t trực tiếp cho nông lâm, ng nghiệp năm 1986 là 24,5%, năm 1987 là 20% và
năm 1988 là 27,7% so với tổng số vốn đầu t xây dựng cơ bản của Nhà nớc cho
toàn nền kinh tế, nhất là việc cung ứng các điều kiện sản xuất nh phân bón, thuốc
trừ sâu, điện đều tăng lên đáng kể; đạm tăng từ 1,45 triệu tấn (1986) lên 1,903
triệu tấn (1988); lần tăng từ 23,3 vạn tấn lên 6 vạn tấn; điện từ 33,2 vạn KW lên
44,8 KW.

6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Để xảy ra hậu quả trong giai đoạn 1986 - 1988 chủ yếu là do chính sách và
thể chế quản lý kém sức khuyến khích gây ra, có thể lý giải nh sau:
Thứ nhất: lợi ích nông dân bị vi phạm nghiêm trọng. Các hợp tác không
thực hiện hợp đồng trách nhiệm của mình đối với xã viên, mà khoản trắng gần
nh tất cả các khâu cho hộ xã viên trong khi vẫn tiếp tục thu phí ở tất cả các khâu.
Hơn nữa, hợp tác xã xác định mức khoản tuỳ tiện thiếu thống nhất và khoản
theo chiều hớng tăng lên, trong khi tác động hợp tác xã vào sản xuất không tăng.
Điều này ảnh hởng tới sản phẩm vợt khoán - cái trực tiếp kích thích ngời nông
dân sản xuất.
Tình trạng phân phối theo công điểm ngày càng bộc lộ những tiêu cực
không thể khắc phục nổi, bởi công điểm bị gian lận nhiều mà ngày công của
rnhững ngời làm nông nghiệp trong năm lại ít (vì ruộng khoán ít)
Thứ hai: có quá nhiều các chính sách trực tiếp, gián tiếp ràng buộc sự phát
triển sản xuất nông nghiệp, và kinh tế nông thôn. Ví dụ nh chính sách ruộng đất
cha đề cập và giải quyết thoả đáng; chính sách phân phối, chính sách phát triển
hàng hoá đa ngành trong nông thôn cha đợc đề ra kịp thời theo dõi của thực tế.
Thứ ba: trình độ đội ngũ cán bộ quá yếu kém, dẫn tới khả năng quản lý tốt
hợp tác xã không thể thực hiện đợc, và cũng đem lại thất bại trong quá trình tổ
chức thực hiện chính sách của Nhà nớc.
Thứ t: ngoài những thiếu sót, lầm lẫn trong cơ chế chính sách, thì vào thời
điểm này, hệ thống tổ chức sản xuất (hợp tác xã và tập đoàn sản xuất nông
nghiệp, đợc xây dựng từ nhiều năm trớc tiếp tục bộc lộ rõ những hạn chế, khong
còn phù hợp với lực lợng sản xuất và tập quán xã hội của nông thôn Việt Nam.
Chúng ta đề ra những chính sách chủ quan duy ý chí, không phù hợp với lợi
ích của cá nhân nông dân dẫn tới triệt tiêu lòng hăng say sản xuất, giảm lòng tin
đối với kinh tế tập thể và chế độ. Ví dụ nh chúng ta quá chú trọng và xây dựng
quan hệ sản xuất cao trong khi trình độ lực lợng sản xuất ở Việt Nam còn qúa
thấp kém, hay chúng ta ngăn cấm kinh tế hộ gia đình phát triển và coi đó là mầm

mống của chủ nghĩa t bản.
Ngoài ra, Nhà nớc còn chậm ban hành những chính sách cụ thể, kịp thời
ứng với đối với thực tế. Hơn nữa lại bao cấp nhiều và lớn đối với các ngành dịch
vụ quốc doanh địa phơng, nên việc phục vụ cho kinh tế tập thể nông thôn đạt kết
quả thấp.
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Thứ năm: Bộ máy Nhà nớc qúa lớn, cồng kềnh, ngày càng tỏ ra kém hiệu
quả. Nhiều lúc, chính sách đa ra nhng ngời soạn chính sách lại không biết đợc
kết quả áp dụng của chính sách đó.
Đội ngũ cán bộ trình độ yếu, trong khi cán bộ giỏi lại hiếm đợc sử dụng tạo
ra những thiệt thòi trong việc sử dụng nhân lực. Tóm lại có thể nói kinh tế nông
thôn nói chung và nông nghiệp nói riêng giai đoạn 86-88 phản ánh một bức tranh
suy thoái, nhiều khó khăn và động lực sản xuất bị suy giảm nghiêm trọng. Thời
kỳ này, đất nớc lâm vào tình trạng khủng hoảng kinh tế - xã hội tởng chừng nh
khó có thể vợt qua.
II-/ Các biện pháp cho sự phát triển nông nghiệp (từ
ngày đổi mới- 1986)
Công cuộc đổi mới trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp giai đoạn 1986-
1988 tới nay đợc chia ra làm hai thời kỳ:
1986-1993: Thời kỳ đổi mới và thoát khỏi khủng hoảng.
1993-1998: Nâng tầm chính sách lên một bớc cao hơn trong quá trình
phát triển nông nghiệp.
1-/ Thời kỳ 1986-1993
Trong bối cảnh nền kinh tế đất nớc đổi mới toàn diện, Đảng cộng sản Việt
Nam đã tổng kết một cách nghiêm túc thực tế và đề ra chủ trơng đổi mới toàn
diện hệ thống quản lý nông nghiệp và nông thôn, đồng thời có những chính sách
phát triển kinh tế nông nghiêp- nông thôn.
a) Đổi mới quản lý kinh tế nông nghiệp
Ngày 5-4-1988, Bộ Chính trị, Ban chấp hành TW Đảng đã ra Nghị quyết số

10 về Đổi mới quản lý kinh tế nông nghiệp. Tiếp sau đó Nghị quyết TW 6
khoá VI cùng nhiều văn bản pháp quy của Chính phủ đã tiếp tục làm rõ thêm chủ
trơng đổi mới kinh tế. Những nội dung cơ bản về đổi mới quản lý kinh tế nông
nghiệp - nông thôn là:
Tiếp tục giải phóng sức sản xuất, chuyển nền nông nghiệp còn tự cấp
tự túc ở nhiều vùng sang sản xuất hàng hoá nhiều thành phần, từng bớc thực hiện
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và kinh tế nông thôn phù hợp với tiềm
năng theo hớng đa dạng hoá sản xuất, phát triển nông thôn toàn diện và công
nghiệp hoá nông thôn.
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Thực hiện điều chỉnh một bớc quan hệ về sở hữu t liệu sản xuất, giao
khoán ruộng đất đến hộ nông dân xã viên, hoá giá các t liệu sản xuất và cơ sở vật
chất kỹ thuật của hợp tác xã trớc đây mà tập thể quản lý kém hiệu quả để giao
bán cho hộ xã viên.
Khẳng định vai trò tự chủ của hộ xã viên thực hiện khoán hộ, chủ tr-
ơng Ai giỏi nghề gì làm nghề đó và khuyến khích làm giàu bằng lao động
chính đáng.
Xác định vai trò hợp tác xã trong cơ chế mới là chuyển sang làm dịch
vụ đầu vào, đầu ra cho hộ xã viên.
Thực hiện phân phối theo lao động và cổ phần hoá của xã viên. Xã
viên có nghĩa vụ nộp thuế cho Nhà nớc và thực hiện các nghĩa vụ hợp đồng, sản
phẩm còn lại đợc tự do lu thông và đợc bán ở nơi có lợi nhất.
Tiến hành sắp xếp lại và đổi mới cơ chế quản lý các đơn vị kinh tế Nhà
nớc trong lĩnh vực nông - lâm - ng nghiệp. Cụ thể là:
+ Xác định là phơng hớng sản xuất cho phù hợp với tiềm năng và
thị trờng tiêu thụ.
+ Thực hiện giao khoán các vờn cây, gia súc tới hộ nông dân.
+ Hớng dẫn kỹ thuật, kinh tế thực hiện chuyên môn hoá theo vùng.
+ Tổ chức tiêu thụ sản phẩm theo hộ.

+ Thực hiện chức năng trung tâm, phát triển kinh tế vùng.
Khẳng định sự tồn tại hợp pháp và khuyến khích kinh tế các thể, t
nhân trong nông nghiệp. Nhà nớc bảo hộ quyền kinh doanh và hởng lợi trớc kết
qủa kinh doanh của họ, bình đẳng trớc pháp luật.
Khuyến khích phát triển rộng rãi các hình thức liên doanh, liên kết
giữa các thành phần kinh tế nằm phát triển sản xuất, giao lu hàng hoá và phát huy
các khả năng, nguồn lực sẵn có ở nông thôn.
Trong cơ chế quản lý nông nghiệp mới, nổi bật lên là việc tháo gỡ những
ràng buộc về quan hệ sản xuất - lực lợng sản xuất của cơ chế cũ:
Phát triển kinh tế nhiều thành phần trong nông thôn.
Tại đại hội Đảng VI, Đảng ta chủ trơng: đi đôi với phát triển kinh tế quốc
9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
doanh, kinh tế tập thể.... cần phải có chính sách kinh tế và cải tạo đúng đắn các
thành phần kinh tế khác,... nhằm khai thác mọi khả năng của các thành phần kinh
tế với nhau. Điểm mấu chốt của chính sách này là sự khẳng định rõ hộ nông dân
là những đơn vị kinh tế tự chủ, hoạt động độc lập, cùng lúc cùng công nhận sự
tồn tại hợp pháp của các thành phần kinh tế t bản, t bản Nhà nớc....
Trên thực tế, sau đổi mới, ở trong ngành nông nghiệp nớc ta là có các loại
hình kinh tế: kinh tế hộ tự chủ trong nông nghiệp, kinh tế quốc doanh trong nông
nghiệp, hợp tác xã và tập đoàn sản xuất nông nghiệp (ví dụ: hợp tác xã dịch vụ,
liên minh các hộ nông dân,...), kinh tế cá thể và t nhân trong nông nghiệp (đặc tr-
ng là kiểu kinh tế trang trại).
b) Đổi mới chính sách kinh tế vĩ mô, tạo môi trờng khuyến khích kinh
tế nông thôn phát triển.
Chính sách đầu t phát triển cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất nông
nghiệp và kinh tế nông thôn.
Chính sách tạo vốn (tín dụng) cho sản xuất: chúng ta chủ trơng huy
động nguồn lực trong nớc vào gọi vốn nớc ngoài vào để phát triển kinh tế nông
nghiệp và nông thôn. Đa dạng hoá các kênh tín dụng để đa về nông thôn, khuyến

khích nông dân vay vốn để phát triển sản xuất (nh cho vay qua nhóm phụ nữ, qua
tổ chức nông hội, qua tổ chức Đoàn thanh niên...hoặc cho vay qua Ngân hàng th-
ơng mại).
Chính sách thị trờng, giá cả, tỷ giá, xuất nhập khẩu và bảo trợ sản
xuất, khuyến khích kinh tế nông thôn phát triển: phát triển, sản xuất hàng hoá
theo quy luật của thị trờng, tự do lu thông hàng hoá sản xuất, hoặc mua các t liệu
sản xuất cần thiết. Hình thành thị trờng thông suốt cả nớc. Tận dụng các lợi thế
so sánh trong lĩnh vực nông nghiệp để xuất khẩu sản phẩm. Ngợc lại, phía Nhà n-
ớc cũng có chính sách giúp đỡ nông dân thuận lợi hơn và đỡ bị thiệt hơn khi có
thị trờng biến động.
Có chính sách thuế để điều tiết kinh tế nông thôn, nh thuế nông
nghiệp, thuế lợi tức Doanh nghiệp, thuế hàng hoá, thuế môn bài, thuế sát sinh
(say này bỏ), thuế rợu, thuế trớc bạ.
Có chính sách nghiên cứu nông nghiệp và chuyển giao công nghệ cho
kinh tế nông thôn. Ngày 2-3-1993, Chính phủ ban hành Nghị định 13CP, về
Quy định công tác khuyến nông. Đây trở thành chính sách lớn của Nhà nớc,
10
Website: Email : Tel : 0918.775.368
phổ biến kĩ thuật trồng trọt, chăn nuôi công nghệ chế biến, bồi dỡng và phát triển
kỹ năng, kiến thức quản lý kinh tế cho nông dân để sản xuất và kinh doanh hiệu
quả; chia thông tin thị trờng, thời tiết, tình hình công nghệ.
2-/ Thời kỳ 1993 đến 1998.
Trên đà những thành công cả về kinh tế - chính trị - xã hội của chính sách
nông nghiệp giai đoạn 1986 - 1993, Đảng và Nhà nớc đã tiến hành tổng kết một
bớc (1992), đánh giá khách quan các vấn đề nhằm khắc phục những mặt hạn chế,
những vấn đề mới nẩy sinh để có những giải pháp nhằm đa nông nghiệp lên tầm
cao mới.
Do việc ban hành chính sách từ 1993 trở lại đây có thời gian đợc thực hiện
còn quá ngắn, nên cha thật sự có những chuyển biến lớn rõ ràng. Mặt khác, do
chính sách mới ban hành từ 1993 trở lại đây đều mang tính kế thừa, bổ sung và

hoàn thiện các chính sách trớc nên khó tách bạch cái cũ và cái mới. Do vậy, em
chia các chính sách sau 1993 thành các nhóm vấn đề sau:
a) Các chính sách tác động trực tiếp, thúc đẩy động lực sản xuất tiếp
tục phát triển.
7/1993, Nhà nớc ban hành Luật đất đai: khẳng định đất đai thuộc sở
hữu toàn dân, do Nhà nớc thống nhất quản lý. Hộ gia đình, các tổ chức kinh tế đ-
ợc giao đất và mặt nớc theo mục đích sử dụng mà tính thời hạn (20 năm cho cây
ngắn ngày, 50 năm cho cây dài ngày). Ngời đợc giao sử dụng đất phải chấp hành
đúng mục đích sử dụng đã cam kết, nếu không sẽ bị thu hồi. Tuy nhiên có quyền
chuyển đổi, chuyển nhợng, cho thuê, thừa kế và thế chấp quyền sử dụng.
Nhà nớc cũng có chính sách hạn điền, ngăn cấm mua bán đất đai trái
pháp luật, sử dụng sai mục đích nhằm hạn chế tính tiêu cực của chính sách đất
mới.
Thuế sử dụng đất đợc áp dụng cho các cá nhân, tổ chức, đơn vị sở hữu
các khoảng đất đợc Nhà nớc giao. Hạng đất và mức tính thuế đợc căn cứ vào 5
yếu tố cơ bản: chất đất, vị trí đất, địa hình, khí hậu, điều kiện tới tiêu. Hạng đất
và mức thuế ổn định trong vòng 10 năm.
Cùng lúc có chính sách miễn, giảm thuế đối với những nơi, trờng hợp khó
khăn.
Lựa chọn và điều chỉnh lại cơ cấu sản xuất phù hợp với tập thể đất đai,
nguồn nớc và lao động của Doanh nghiệp, phù hợp với yêu cầu thị trờng.
11
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Có chủ trơng hoá giá đàn gia súc, bán lại một số diện tích cây gì cỗi
cho các hộ để chủ động sản xuất.
Giảm nhẹ bộ máy quản lý Doanh nghiệp từ 10-15% nhân viên giảm
tiếp xuống còn 3-5%.
Thực hiện chức năng trung tâm công nghiệp, dịch vụ, khoa học kỹ
thuật, văn hoá, xã hội.
Đổi mới mối quan hệ phân phối và quản lý trong sản xuất ở nông thôn.

+ Thay đổi quan hệ phân phối Nhà nớc - nông dân, giảm điều tiết
từ kinh tế nông thôn.
+ Phân hoá hệ thống hợp tác xã cũ và khuyến khích lập các hợp tác
xã kiểu mới (theo luật hợp tác xã - 1997).
+ Thay đổi cơ bản quan hệ hợp tác xã - nông dân. Ngời nông dân đ-
ợc tự lựa chọn, quyết định và hành động vì mục đích trớc tiên của
mình khi gia nhập hợp tác xã.
+ Hợp tác xã và kinh tế hộ chuyển sang hình thức hợp đồng hợp tác
xã đóng vai trò đầu ra, đầu vào. Ban lãnh đạo hợp tác xã do xã viên lựa
chọn dân chủ, công khai.
b) Các chính sách tác động gián tiếp, tạo môi trờng cho kinh tế nông
thôn tiếp tục phát triển.
Chính sách đầu t cho nông nghiệp và nông thôn.
Ngoài nguồn vốn Ngân sách Nhà nớc chi cho xây dựng cơ bản, đã có thêm
nhiều nguồn vốn khác đầu t vào khu vực nông nghiệp và nông thôn.
+ Vốn Ngân sách Nhà nớc chi cho xây dựng cơ bản, phủ xanh đất
trống đồi núi trọc, trồng rừng.
+ Vốn địa phơng tự có.
+ Vốn do các thành phần kinh tế nông thôn tự đầu t.
+ Vốn gọi đợc của các tổ chức quốc tế nh SIDA, Hà Lan....
Chính sách tín dụng, tạo vốn cho kinh tế nông thôn.
Đa dạng hoá các kênh chuyển vốn vào các khu vực nông nghiệp: Ngân hàng
Thơng mại, Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn, các quỹ xoá đói
12

×