Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

quản lý giáo dục quản lý dạy học stem theo hướng phát triển năng lực học sinh ở trường thcs và thpt tạ quang bửu, quận hai bà trưng, hà nội (klv02906)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (830.01 KB, 24 trang )

1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục STEM đã và đang được quan tâm ở Việt Nam từ phương diện
hoạch định chính sách tới thực tế. Giáo dục STEM là một cách tiếp cận liên
môn trong học tập. Giáo dục STEM đang dần được triển khai trong các cơ
sở giáo dục phổ thơng ở Việt Nam, với những hình thức đa dạng và bước
đầu đạt được những kết quả nhất định. Tuy nhiên, việc triển khai thực hiện
giáo dục STEM chủ yếu ở hình thức câu lạc bộ và không đồng đều giữa các
vùng, miền, cấp học.
Trường THCS và THPT Tạ Quang Bửu với lợi thế có sự bảo trợ của
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội đã đưa giáo dục STEM vào dạy học từ
năm học 2014-2015. Mục tiêu giáo dục STEM của nhà trường là phát triển
năng lực cho học sinh hình thành những kĩ năng học tập và lao động trong
thế kỷ 21. Trường đã tập trung vận dụng dạy học theo dự án trong các môn
học, xây dựng và dạy học các môn học mới có hoạt động trải nghiệm
STEM theo hướng dự án, tích cực ứng dụng công nghệ thông tin phù hợp
với nội dung bài học, đẩy mạnh triển khai hoạt động nghiên cứu khoa học,
tổ chức các cuộc thi sáng tạo khoa học kĩ thuật với nhiều chủ đề khác nhau.
Tuy nhiên, cách quản lý dạy học STEM vẫn còn những hạn chế trong thiết
kế, triển khai, đánh giá và cải tiến, xây dựng môi trường dạy học STEM
nhằm đạt được mục tiêu giáo dục của cấp học. Trước yêu cầu triển khai
chương trình giáo dục phổ thơng 2018 và phát triển giáo dục STEM đòi hỏi
quản lý dạy học STEM theo hướng phát triển năng lực học sinh cần có
những nghiên cứu, sáng tạo và đổi mới nhất định.
Với những lý do trên tác giả chọn đề tài “Quản lý dạy học STEM theo
hướng phát triển năng lực học sinh ở Trường THCS và THPT Tạ
Quang Bửu, Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội” làm luận văn tốt nghiệp khóa
đào tạo trình độ thạc sĩ chuyên ngành Quản lý giáo dục.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng dạy học, quản lý dạy học


dạy học STEM ở Trường THCS và THPT Tạ Quang Bửu, quận Hai Bà
Trưng, Hà Nội, để đề xuất một số biện pháp quản lý dạy học STEM theo
hướng phát triển năng lực học sinh tại Trường, nhằm nâng cao chất lượng
dạy học đáp ứng yêu đổi mới giáo dục.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu


2

3.1.Hệ thống hóa cơ sở lý luận về hoạt động dạy học STEM và quản lý

dạy học STEM theo hướng phát triển năng lực học sinh ở trường THCS và
THPT.
3.2.Khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng dạy học STEM và quản lý
dạy học STEM theo hướng phát triển năng lực học sinh ở Trường THCS và
THPT Tạ Quang Bửu, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội.
3.3.Đề xuất một số biện pháp quản lý dạy học STEM theo hướng phát
triển năng lực học sinh ở Trường THCS và THPT Tạ Quang Bửu, quận Hai
Bà Trưng, Hà Nội.
4. Giả thuyết khoa học
Dựa trên tiếp cận quản lý các giai đoạn của q trình dạy học STEM và
quản lý mơi trường dạy học STEM đã đánh giá được thực trạng quản lý dạy
học STEM theo hướng phát triển năng lực học sinh ở Trường THCS và
THPT Tạ Quang Bửu, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội nhận diện được các kết
quả đạt được, các hạn chế và nguyên nhân. Nếu thực hiện các tác động quản
lý đến các giai đoạn của quá trình dạy học STEM để cải thiện việc xây dựng
kế hoạch bài dạy STEM, chỉ đạo thực hiện đa dạng hình thức, phương pháp
dạy học STEM, đánh giá kết quả học tập của học sinh theo tiêu chí, phát
triển hệ sinh thái STEM để khai thác tối đa các nguồn lực theo hướng mở,
hoàn thiện hệ thống đánh giá và cải tiến dạy học STEM…thì sẽ khắc phục

được những hạn chế để nâng cao chất lượng dạy học STEM đáp ứng yêu
cầu đặt ra.
5. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
5.1 Khách thể nghiên cứu
Dạy học và quản lý dạy học STEM theo hướng phát triển năng lực học
sinh ở trường THCS và THPT.
5.2 Đối tượng nghiên cứu
Quản lý dạy học STEM theo hướng phát triển năng lực học sinh ở
Trường THCS và THPT Tạ Quang Bửu, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội.
6. Phạm vi nghiên cứu
Tập trung nghiên cứu biện pháp quản lý dạy học STEM của Hiệu
trưởng Trường THCS và THPT Tạ Quang Bửu. Các dữ liệu khảo sát được
lấy trong các năm học 2019-2020, 2020-2021, 2021-2022 và Khảo sát 76
cán bộ quản lý và giáo viên dạy học STEM trong trường. Lấy ngẫu nhiên
256 học sinh thuộc cấp THCS và THPT để thực hiện nghiên cứu.


3
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1 Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Thu thập, đọc, tổng hợp, phân tích… các tài liệu khoa học về dạy học, dạy
học STEM, quản lý hoạt động dạy học STEM ở trường phổ thông theo hướng
phát triển năng lực người học để xác lập cơ sở lý luận của đề tài nghiên cứu.
7.2 Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Phương pháp quan sát, Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi, phỏng
vấn, phương pháp chuyên gia; Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt
động và Phương pháp tổng kết kinh nghiệm trong nghiên cứu thực trạng
7.3 Nhóm phương pháp xử lý dữ liệu
Xử lý kết quả điều tra và số liệu thu được bằng phương pháp thống kê
tốn học trên phần mềm Microsoft Excel

8. Đóng góp của đề tài
8.1 Về mặt lý luận Luận văn đã hệ thống hóa lý luận về dạy học và quản lý
dạy học STEM ở trường THCS và THPT.
8.2 Về mặt thực tiễn Luận văn khái quát thực trạng dạy học, quản lý dạy
học STEM tại Trường THCS và THPT Tạ Quang Bửu, chỉ ra những điểm
mạnh và hạn chế, cung cấp cơ sở thực tiễn để từ đó đề xuất biện pháp quản
lý, khuyến nghị các điều kiện thực hiện nhằm nâng cao chất lượng dạy học
STEM, chất lượng giáo dục tại Trường THCS và THPT Tạ Quang Bửu và
góp phần vào sự phát triển sự nghiệp giáo dục tại Việt Nam.
9. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, danh mục tài liệu tham
khảo và phụ lục, nội dung chính của luận văn được trình bày trong 03
chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của quản lý dạy học STEM theo hướng phát
triển năng lực học sinh ở Trường THCS và THPT.
Chương 2: Thực trạng quản lý dạy học STEM theo hướng phát triển
năng lực học sinh ở Trường THCS và THPT Tạ Quang Bửu, quận Hai Bà
Trưng, Hà Nội.
Chương 3: Biện pháp quản lý dạy học STEM theo hướng phát triển
năng lực học sinh ở Trường THCS và THPT Tạ Quang Bửu, quận Hai Bà
Trưng, Hà Nội.


4
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ DẠY HỌC STEM THEO HƯỚNG
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG
1.1 Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1 Các nghiên cứu về dạy học STEM theo hướng phát triển năng lực
học sinh

1.1.2 Các nghiên cứu về quản lý dạy học STEM theo hướng phát triển
năng lực học sinh
1.2
Một số khái niệm liên quan đến đề tài
Trong phần này tác giả phân tích làm rõ các khái niệm năng lực, dạy học,
dạy học STEM, Dạy học STEM theo hướng phát triển năng lực học sinh,
Quản lý dạy học STEM và quản lý dạy học STEM theo hướng phát triển
năng lực học sinh…
1.3 Dạy học STEM theo hướng phát triển năng lực học sinh ở trường
THCS và THPT
Nội dung này được trình bày trong luận văn theo cấu trúc:
1.3.1. Dạy học STEM trong chương trình giáo dục phổ thơng
1.3.2. Các năng lực cần hình thành và phát triển cho học sinh qua dạy học
STEM
1.3.3 Hoạt động dạy học STEM theo hướng phát triển năng lực học sinh,
trong đó phân tích theo tiếp cận
1.3.3.1 Thiết kế kế hoạch bài dạy STEM theo hướng phát triển năng lực học
sinh
1.3.3.2 Triển khai thực hiện kế hoạch bài dạy STEM theo hướng phát triển
năng lực học sinh
1.3.3.3 Đánh giá kết quả giáo dục học sinh trong dạy học STEM theo
hướng phát triển năng lực học sinh
1.3.3.4 Xây dựng môi trường dạy học STEM để phát triển năng lực học sinh
1.4 Quản lý dạy học STEM theo hướng phát triển năng lực học sinh
ở trường Trung học cơ sở và Trung học phổ thông
Để quản lý dạy học STEM cho HS ở trường phổ thông, cán bộ quản lý
(CBQL) thực hiện các tác động quản lý để giáo viên, học sinh, các lực lượng
giáo dục khác thông qua việc thực hiện các tác động quản lý đến quá trình thiết
kế kế hoạch bài dạy STEM, tổ chức các hoạt động dạy học STEM và đánh giá
kết quả học tập của học sinh thông qua dạy học STEM, thực hiện xây dựng hệ

sinh thái giáo dục STEM, tạo môi trường để thực hiện dạy học STEM đạt được


5
kết quả tích cực, góp phần đạt được các mục tiêu giáo dục theo yêu cầu cấp
học.
Tác giả đã phân tích nội dung quản lý dạy học STEM gồm:
1.4.1. Quản lý thiết kế kế hoạch bài dạy STEM theo hướng phát triển năng
lực học sinh
1.4.2. Quản lý triển khai kế hoạch bài dạy STEM theo hướng phát triển
năng lực học sinh
1.4.3. Quản lý đánh giá và cải tiến hoạt động dạy học STEM theo hướng
phát triển năng lực học sinh
1.4.4.Quản lý xây dựng môi trường dạy học STEM tạo điều kiện cho học
sinh phát triển năng lực
Ở mỗi nội dung tác giả chỉ rõ các hoạt động hiệu trưởng cần thực hiện,
tác động đến tổ trưởng chuyên môn, giáo viên và các bên liên quan để triển
khai dạy học STEM đúng quy định
1.5 Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý dạy học STEM theo hướng
phát triển năng lực học sinh
1.5.1 Trình độ năng lực của cán bộ quản lý nhà trường
1.5.2 Năng lực của đội ngũ giáo viên dạy STEM
1.5.3 Qui mô và chất lượng học sinh
1.5.4 Điều kiện cơ sở vật chất thiết bị dạy học
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ DẠY HỌC STEM THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN
NĂNG LỰC HỌC SINH Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ VÀ TRUNG
HỌC PHỔ THÔNG TẠ QUANG BỬU,
QUẬN HAI BÀ TRƯNG, HÀ NỘI


2.1 Khái quát về Trường Trung học cơ sở và trung học phổ thơng Tạ
Quang Bửu
2.1.1 Q trình phát triển Trường THCS và THPT Tạ Quang Bửu
2.1.2 Cơ cấu tổ chức Trường THCS và THPT Tạ Quang Bửu
2.2 Tổ chức hoạt động khảo sát
2.2.1 Mục tiêu khảo sát Tìm hiểu thực trạng dạy học STEM và quản lý dạy
học STEM theo hướng phát triển năng lực học sinh ở trường THCS và
THPT Tạ Quang Bửu, cung cấp cơ sở thực tiễn cho đề xuất các biện pháp
quản lý


6
2.2.2 Nội dung khảo sát: Thực trạng dạy học STEM theo hướng phát triển
năng lực học sinh; Thực trạng quản lý dạy học STEM theo hướng phát triển
năng lực học sinh của trường THCS và THPT Tạ Quang Bửu trong 3 năm
học trở lại đây và thực trạng mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến quản lý
dạy học STEM ở trường này
2.2.3 Phương pháp khảo sát: Thu thập dữ liệu thứ cấp, điều tra bằng phiếu,
quan sát, phỏng vấn, nghiên cứu sản phẩm hoạt động
2.2.4 Công cụ khảo sát: - Sử dụng mẫu phiếu khảo sát ở phụ lục 1, 2;
nghiên cứu các sản phẩm hoạt động của GV, HS và CBQL liên quan đến
dạy học STEM và quản lý dạy học STEM của trường
2.2.5 Xử lý kết quả: Với phiếu khảo sát tập hợp loại bỏ các phiếu không
đủ thông tin, nhập dữ liệu vào phần mềm Excel để tính tỷ lệ %, điểm trung
bình các đánh giá. Tác giả đã phát ra 93 phiếu điều tra, kết quả thu về 76
phiếu hợp lệ.
Sử dụng công thức tính điểm trung bình:
k


X

X K
i

in

i

n

Mức độ cho điểm đánh giá các phiếu khảo sát theo thang bậc 5; Đánh
giá, nhận định dựa trên khoảng điểm như sau:
1 ≤ Điểm Trung bình < 1,8: Thực hiện mức kém/Khơng ảnh hưởng
1,8 ≤ Điểm Trung bình < 2,6: Thực hiện mức yếu/Ít ảnh hưởng
2,6 ≤ Điểm Trung bình < 3,4: Thực hiện mức trung bình/Ảnh hưởng
3,4 ≤ Điểm Trung bình < 4,2: Thực hiện mức khá/Khá ảnh hưởng
4,2 ≤ Điểm Trung bình < 5,0: Thực hiện mức tốt/Rất ảnh hưởng
- Với các câu hỏi mở và phỏng vấn, phân nhỏ các câu trả lời theo vấn đề để
trích dẫn và bàn luận.
- Với các dữ liệu thứ cấp tập hợp, phân loại, trích dẫn theo nội dung phù
hợp phục vụ cho triển khai nhiệm vụ nghiên cứu.
2.3 Thực trạng dạy học STEM theo hướng phát triển năng lực học sinh
ở Trường Trung học cơ sở và Trung học phổ thông Tạ Quang Bửu,
quận Hai Bà Trưng, Hà Nội
2.3.1 Thực trạng thiết kế kế hoạch bài dạy STEM theo hướng phát triển
năng lực học sinh
Dựa vào bảng 2.5. cho thấy, các ý kiến đánh giá khá tập trung. Điểm đánh
giá TB thấp nhất là 3,24 và cao nhất là 4,03. Trong đó 1 nội dung được



7
đánh giá thực hiện ở mức tốt, 3 nội dung được đánh giá thực hiện ở mức
khá và 1 nội dung được đánh giá ở mức trung bình. Trong thiết kế bài dạy
STEM có cơng việc dự kiến các phương pháp, hình thức, cơng cụ đánh giá
học sinh trong dạy học STEM thực hiện ở mức trung bình; Trong khảo sát
xin ý kiến từ học sinh, ở câu hỏi mở số 9 trong phiếu khảo sát, tác giả cũng
nhận được đề nghị của học sinh mong đợi thầy cơ có những tiêu chí đánh
giá kết quả học tập của học sinh trong học tập STEM cụ thể hơn
2.3.2 Thực trạng triển khai thực hiện kế hoạch bài dạy STEM theo
hướng phát triển năng lực học sinh
Kết quả của bảng số liệu 2.6. cho thấy cả 6 nội dung đánh giá triển khai
hoạt động dạy học STEM đều ở mức khá. Điểm đánh giá TB thấp nhất 3,45
và cao nhất là 3,92. Về cơ bản GV triển khai các hoạt động học tập theo kế
hoạch bài dạy, thực hiện các giai đoạn của dạy học STEM, cũng như sử
dụng hình thức, phương pháp dạy học STEM ở mức độ khá, giáo viên nắm
bắt được cách triển khai hoạt động dạy học STEM.
Xem xét thêm mức độ hứng thú của học sinh trong các tiết dạy học STEM,
tác giả có khảo sát 256 học sinh được lấy ngẫu nhiên về nội dung này, kết
quả thu được ở bảng 2.7, tỷ lệ HS hứng thứ và rất hứng thú với hoạt dộng
STEM đạt trên 70%; Và mức độ yêu thích với từng hoạt động SREM có
khác nhau (bảng 2.8); Từ kết quả này, có gợi ý để GV khi triển khai thực
hiện kế hoạch bài dạy STEM có thể thực hiện các khảo sát nhỏ để lựa chọn
hoặc phân nhóm học sinh theo các dự án mà các thích để tăng sự hứng khởi
cho HS trong quá trình học tập
2.3.3 Thực trạng đánh giá kết quả giáo dục học sinh trong dạy học
STEM theo hướng phát triển năng lực học sinh
Trong bảng kết quả khảo sát đánh giá kết quả học tập của HS trong dạy học
STEM ở bảng 2.9, có 4 nội dung được đánh giá ở mức khá (điểm TB từ
3,46 đến 4,05); có 1 nội dung được đánh giá ở mức trung bình (3,12 điểm).

Mức đánh giá trung bình của nội dung sử dụng công cụ đánh giá năng lực
HS trong dạy học STEM đã nói lên thực trạng của nhà trường hiện nay cần
có biện pháp để đẩy mạnh, phát huy việc sử dụng công cụ đánh giá năng
lực HS này.
Tiến hành khảo sát kết quả học sinh đạt được khi tham gia vào các tiết học
STEM, từ ý kiến đánh giá của học sinh cho thấy sau khi thám giá các bài
học STEM học sinh phát triển được các kỹ năng đa dạng (bảng 2.10). Trong
đó phát triển nhiều nhất là kỹ năng làm việc nhóm; kỹ năng thiết kế, kỹ


8
năng lên kế hoạch, kỹ năng giải quyết vấn đề; Tỷ lệ HS phát triển kỹ năng
thuyết trình là thấp nhất
Phỏng vấn một số GV về vấn đề này, tác giả nhận được một số chia sẻ. GV
T. cho biết, mặc dù họ thiết kế hoạt động dạy học STEM và tổ chức thực
hiện các hoạt động khá tốt và tự tin; nhưng đơi khi vẫn cịn có những lúng
túng trong việc đánh giá mức độ năng lực của học sinh, nhất là trong thực
hiện các dự án học tập STEM mà học sinh phải thực hiện trong nhiều thời
gian, ở các thời điểm khác nhau; GV M. cho biết là gặp đơi chút khó khăn
khi đánh giá kết quả học tập của học sinh theo nhóm.
Tổng hợp kết quả dạy học, giáo dục STEM của trường trong 8 năm học thể
hiện ở bảng 2.12.
2.3.4 Thực trạng xây dựng môi trường dạy học STEM để phát triển năng
lực học sinh
Kết quả của bảng 2.11. đánh giá thực trạng xây dựng môi trường dạy học
STEM thể hiện rằng nhà trường đã thực hiện nội dung này và đạt mức khá,
điểm TB từ 3,46 đến 4,09.
2.4 Thực trạng quản lý dạy học STEM theo hướng phát triển năng lực
học sinh ở Trường THCS và THPT Tạ Quang Bửu, quận Hai Bà
Trưng, Hà Nội

Với mơ hình trường ngồi cơng lập có đặc thù riêng, trường THCS&THPT
Tạ Quang Bửu đã quản lý dạy học STEM trên cơ sở hệ thống quản lý được
thiết kế theo phân cấp quản lý và phối hợp. Vừa phát huy nội lực của
trường, vừa khai thác, tận dụng được thế mạnh của trường đại học Bách
Khoa Hà Nội về lực lượng giảng viên, nhà khoa học có trình độ và cơ sở
vật chất, thiết bị hiện đại. Dưới đây là những đánh giá cụ thể về thực trạng
quản lý dạy học STEM của trường
2.4.1 Thực trạng quản lý thiết kế hoạt động dạy học STEM theo hướng
phát triển năng lực học sinh
Từ bảng số liệu 2.13. cho thấy các ý kiến đánh giá ở mức khá, điểm đánh
giá TB thấp nhất là 3,64 và cao nhất là 4,24. Mức điểm TB của nội dung
quản lý “xây dựng kế hoạch dạy học STEM của trường” đạt mức cao nhất
thể hiện chiến lược nhất quán của nhà trường luôn chú trọng phát triển giáo
dục STEM qua kế hoạch từng năm học. Bên cạnh đó, điểm đánh giá TB của
hai nội dung "quán triệt yêu cầu thiết kế bài dạy STEM" và "yêu cầu thiết
kế hoạt động học tập theo các giai đoạn của dạy học STEM" ở mức thấp
nhất;


9
2.4.2 Thực trạng quản lý triển khai thực hiện kế hoạch bài dạy STEM
theo hướng phát triển năng lực học sinh
Bảng số liệu 2.14. cho thấy thực trạng quản lý thực hiện hoạt động dạy học
STEM gồm 7 nội dung, trong đó có 2 nội dung được đánh giá ở mức khá, 5
nội dung được đánh giá ở mức trung bình, điểm TB cao nhất là 3,43 và thấp
nhất là 3,32. Năm nội dung được đánh giá ở cận trên của dải điểm trung
bình liên quan đến tổ chức bồi dưỡng năng lực, chỉ đạo, giám sát và phối
hợp cho thấy lãnh đạo nhà trường cần tập trung quản lý sát sao hơn, có
thêm những chỉ dẫn cho giáo viên trong thực hiện dạy học STEM
2.4.3 Thực trạng quản lý đánh giá và cải tiến hoạt động dạy học STEM

theo hướng phát triển năng lực học sinh
Theo bảng 2.15 có 3 nội dung được đánh giá ở mức khá, 3 nội dung được
đánh giá ở mức trung bình. Điểm TB cao nhất là 3,64 và thấp nhất là 3,29.
Ba nội dung quản lý còn cần chú trọng cải thiện việc thực hiện nhiều hơn là
xây dựng lực lượng tham gia đánh giá, thực hiện kiểm tra đánh giá và cung
cấp thông tin phản hồi để điều chỉnh dạy học STEM. Với ba nội dung này
sẽ gợi ý cấp quản lý nhà trường chủ động nâng cao năng lực, đồng thời có
thể mở rộng mạng lưới cộng tác, làm việc cùng các chuyên gia trong, hoặc
có liên quan đến, lĩnh vực giáo dục STEM.
2.4.4 Thực trạng quản lý xây dựng môi trường dạy học STEM để phát
triển năng lực học sinh
Kết quả đánh giá 2 nội dung về quản lý xây dựng môi trường dạy học
STEM đều đạt mức khá. Điểm TB của nội dung quản lý xây dựng môi
trường bên trong nhà trường (3,62 điểm) cao hơn điểm TB của nội dung
quản lý xây dựng mơi trường bên ngồi nhà trường (3,50 điểm) thể hiện
rằng các nhà quản lý đang tập trung triển khai phát triển các yếu tố thuộc về
mơi trường bên trong nhiều hơn bên ngồi (bảng 2.16).
Theo CBQL T.: Việc phát triển môi trường dạy học STEM ngoài nhà
trường, cụ thể ở đây là khai thác điều kiện CSVC, TBDH ở trường ĐH
Bách Khoa Hà Nội đã có những hỗ trợ tích cực trong dạy học STEM, tuy
nhiên thực hiện việc này phụ thuộc vào rất nhiều mối quan hệ của lãnh đạo
hai trường và chịu ảnh hưởng lớn cơ chế quản lý từng thời kỳ. Còn GV L.
nêu ý kiến, …Rất mong lãnh đạo hai trường có những thảo luận để ký kết
các thỏa thuận hợp tác, hỗ trợ trường THCS&THPT Tạ Quang Bửu trong
triển khai dạy học STEM. Những ý kiến này rất cần được quan tâm xem xét
để có các biện pháp quản lý phù hợp, đáp ứng nhu cầu thực tiễn dạy học
STEM của trường.


10

2.4.5 Thực trạng mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến quản lý dạy học
STEM theo hướng phát triển năng lực học sinh ở Trường THCS và
THPT Tạ Quang Bửu
Bảng 2.17. Đánh giá về thực trạng mức độ ảnh hưởng của các yếu tố
đến quản lý dạy học STEM theo hướng phát triển năng lực học sinh ở
Trường THCS và THPT Tạ Quang Bửu
Điểm TB
TT
Nội dung đánh giá
1
2
3
4

Trình độ, năng lực của CBQL nhà
trường
Năng lực của GV
Quy mô và chất lượng học sinh
Điều kiện cơ sở vật chất, thiết bị dạy
học

4,49
4,36
3,32
3,57

Từ bảng số liệu cho thấy các ý kiến đánh giá mức độ ảnh hưởng khá tập
trung, khơng có ý kiến nào đánh giá mức 1, 2 điểm. Điểm đánh giá TB thấp
nhất là 3,32 và cao nhất là 4,49. Trong đó có 1 nội dung được đánh giá ảnh
hưởng ở mức trung bình thuộc về quy mơ và chất lượng học sinh, 1 nội

dung được đánh giá là ảnh hưởng thuộc về điều kiện cơ sở vật chất, thiết bị
dạy học và 2 nội dung được đánh giá ở mức rất ảnh hưởng thuộc về trình
độ, năng lực của CBQL và GV.
2.4.6 Đánh giá chung thực trạng quản lý dạy học STEM theo hướng phát
triển năng lực học sinh ở Trường THCS và THPT Tạ Quang Bửu, quận
Hai Bà Trưng, Hà Nội
2.4.6.1 Điểm mạnh
- Dạy học STEM: hoạt động dạy học STEM theo hướng phát triển năng lực
học sinh đã được triển khai khá hiệu quả ở trường THCS&THPT Tạ Quang
Bửu thời gian qua. Chất lượng được nâng dần theo từng năm. Trong đó, ở
khâu thiết kế kế hoạch bài dạy STEM giáo viên đã thực hiện khá, tốt việc
xác định các năng lực cần hình thành, phát triển cho HS qua dạy học
STEM, chuẩn bị điều kiện, lựa chọn nội dung dạy học và thiết kế các hoạt
động học tập phù hợp; GV đã thực hiện khá tốt các hoạt động thực hiện kế
hoạch bài dạy STEM; Đã quan tâm đánh giá học sinh theo đúng quy định


11
- Quản lý dạy học STEM: Có hệ thống quản lý dạy học STEM sau khi
FabLab Bách khoa - Tạ Quang Bửu được thành lập; Có Ban giám đốc, bộ
phận cố vấn hỗ trợ điều hành hoạt động dạy học STEM theo các ban. Đã
quản lý đầy đủ các khâu thiết kế kế hoạch bài dạy STEM, thực hiện kế
hoạch bài dạy STEM, đánh giá kết quả giáo dục học sinh qua dạy học
STEM; các hoạt động quản lý được đánh giá thực hiện phần lớn ở mức khá;
quan tâm xây dựng hệ sinh thái STEM; phát triển đội ngũ GV dạy STEM;
2.4.6.2 Điểm hạn chế hoặc cần cải thiện thêm
-Dạy học STEM: GV còn thực hiện chưa thật tốt khâu lựa chọn phương
pháp, hình thức, cơng cụ và thực hiện đánh giá kết quả học tập của học sinh
trong dạy học STEM; Trong quá trình lên lớp thực hiện kế hoạch bài dạy,
cần cải thiện hơn việc sử dụng TBDH, tạo hứng thú cho học sinh trong hoạt

động học tập, thực hiện các dự án STEM; Việc xây dựng công cụ đánh giá
và thực hiện đánh giá học sinh theo năng lực dựa trên các tiêu chí cụ thể
phù hợp đặc thù dạy học STEM đơi khi cịn lúng túng
-Quản lý dạy học STEM: Việc quán triệt yêu cầu thiết kế bài dạy STEM và
yêu cầu thiết kế hoạt động học tập theo các giai đoạn của dạy học STEM
cho GV chưa thường xuyên; Trong quản lý triển khai thực hiện kế hoạch
bài dạy STEM cần chú ý chỉ đạo hướng dẫn, giám sát giáo viên thực hiện
linh hoạt các phương pháp, đánh giá kết quả học tập của HS theo quá trình;
Chưa tổ chức tốt lực lượng đánh giá hoạt động dạy học STEM và cung cấp
kịp thời các thơng tin phản hồi và có các kế hoạch cải tiến hoạt động dạy
học STEM…
Nguyên nhân của các hạn chế: sự hiểu biết về dạy học STEM chưa thật đầy
đủ; Chưa có nhiều hoạt động đa dạng để bồi dưỡng GV và các bên liên
quan; cơ chế quản lý đang được hoàn thiện, nhất là trung tâm FabLab mới
vận hành được một thời gian chưa dài và cần tổ chức đánh giá, rút kinh
nghiệm để thực hiện điều chỉnh nhằm vận hành hiệu quả hơn; ...
2.4.6.3 Những vấn đề đặt ra cần giải quyết: Trường THCS&THPT Tạ
Quang Bửu cần quan tổ chức bồi dưỡng thêm về dạy học STEM; chỉ đạo
sát sao các khâu của quá trình dạy học STEM; phát triển hệ sinh thái
STEM; Củng cố hệ thống thông tin phản hồi, xây dựng và thực hiện các kế
hoạch cần thiết để cải tiến hoạt động dạy học STEM
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2


12
CHƯƠNG 3
CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ DẠY HỌC STEM THEO HƯỚNG PHÁT
TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH Ở TRƯỜNG THCS VÀ THPT TẠ QUANG
BỬU, QUẬN HAI BÀ TRƯNG, HÀ NỘI


3.1 Nguyên tắc đề xuất các biện pháp
3.1.1 Đảm bảo quản lý dạy học STEM theo yêu cầu phát triển năng lực
học sinh
3.1.2 Đảm bảo tính đặc thù của dạy học STEM
3.1.3. Đảm bảo tính khả thi
3.2 Các biện pháp quản lý dạy học STEM theo hướng phát triển năng
lực học sinh ở Trường THCS và THPT Tạ Quang Bửu, quận Hai Bà
Trưng, Hà Nội
3.2.1 Biện pháp 1 Tổ chức bồi dưỡng cho cán bộ quản lý, giáo viên và
các bên liên quan về dạy học STEM
3.2.1.1 Mục đích: Nhằm giúp cán bộ quản lý, giáo viên và các bên liên quan
có những hiểu biết đầy đủ về vai trò, nội dung, phương thức dạy học STEM
và những điều kiện cần thiết để tổ chức dạy học STEM;
3.2.1.2 Nội dung
- Tổ chức bồi dưỡng cho giáo viên về xu hướng giáo dục STEM hiện nay;
Vai trò của dạy học, giáo dục STEM trong việc phát triển năng lực cho học
sinh phổ thông; - Bồi dưỡng về yêu cầu triển khai CTGDPT 2018, trong đó
có yêu cầu triển khai dạy học, giáo dục STEM; -Bồi dưỡng những kiến thức
cơ bản về dạy học STEM, như: đặc điểm, các mơ hình dạy học, giáo dục
STEM; phương thức tổ chức dạy học STEM ở cấp THCS và THPT, đánh
giá năng lực học sinh qua dạy học STEM, cách thiết kế và tổ chức dạy học
STEM, khai thác, sử dụng thiết bị dạy học trong dạy học STEM, …
3.2.1.3. Cách thực hiện
- Tổ chức bồi dưỡng CBQL, GV theo chuyên đề, mời báo cáo viên là giảng
viên của trường Đại học sư phạm Hà Nội, viện Khoa học giáo dục Việt
Nam hay từ cơ sở GD đại học trên địa bàn thực hiện có kinh nghiệm về dạy
học, giáo dục STEM;- Tổ chức hội thảo khoa học quốc tế hoặc trong nước
về dạy học, giáo dục STEM trong sự phối hợp với trường Đại học Bách
Khoa, Hà Nội;- Tổ chức sinh hoạt chuyên môn của trường, tham gia sinh
hoạt chuyên môn theo cụm trường về dạy học, giáo dục STEM; - Tổ chức

ngày hội STEM; - Tổ chức hội thi dạy học, giáo dục STEM; - Tổ chức
nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng về dạy học STEM theo CTGD cấp
THCS và THPT; - Phân công giáo viên kèm cặp lẫn nhau; - Mở diễn đàn


13
trao đổi về dạy học STEM; cung cấp tài liệu về dạy học STEM để CBQL,
GV và các bên liên quan tự tìm hiểu thêm; - Xây dựng trường
THCS&THPT Tạ Quang Bửu thành cộng đồng học tập chuyên nghiệp
3.2.1.4 Điều hiện thực hiện: - Xây dựng kế hoạch tổ chức các hoạt động
phù hợp; - Có thơng tin về các chuyên gia giáo dục STEM và thiết lập được
quan hệ tốt với các chuyên gia; - Xây dựng được văn hóa của tổ chức học
hỏi trong nhà trường
3.2.2 Biện pháp 2 Tổ chức xây dựng kế hoạch dạy học STEM và thiết kế
kế hoạch bài dạy STEM theo đáp ứng yêu cầu phát triển năng lực học
sinh
3.2.2.1 Mục đích: Nhằm triển khai thực hiện chương trình giáo dục cấp học
theo đúng chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo; để thực hiện dạy học STEM
chủ động, có kế hoạch, phù hợp khung thời gian năm học, gắn kết với thực
hiện chương trình giáo dục cấp học,
3.2.2.2 Nội dung
Xây dựng kế hoạch dạy học STEM trong kế hoạch giáo dục nhà
trường; kế hoạch dạy học STEM theo môn học và theo các ban STEM; chỉ
đạo giáo viên thiết kế kế hoạch bài dạy STEM theo hướng phát triển năng
lực học sinh;- Xây dựng kế hoạch dạy học STEM theo chủ đề gắn với các
môn học; dự án học tập theo ban, các cuộc thi dạy học STEM và đánh giá
kết quả học tập của học sinh ;- Xây dựng được kế hoạch dạy học STEM là
một bộ phận của kế hoạch giáo dục nhà trường, phù hợp với khung thời
gian năm học; - Kế hoạch dạy học STEM của từng ban được giao theo tổ
chuyên môn gắn với các môn học mà tổ chuyên môn phụ trách; - Kế hoạch

bài dạy STEM của GV được thiết kế theo những yêu cầu chung về xây
dựng kế hoạch bài dạy và thể hiện đặc thù của sạy học STEM, theo yêu cầu
phát triển năng lực học sinh
3.2.2.3. Cách thực hiện
- Tổ chức phân tích bối cảnh nhà trường, tình hình học sinh, đánh giá thực
trạng dạy học nói chung, dạy học STEM nói riêng để đưa ra các định hướng
cho việc xây dựng kế hoạch dạy học STEM;
- Chỉ đạo tổ/ nhóm chun mơn nghiên cứu kỹ chương trình giáo dục cấp
học để xây dựng kế hoạch dạy học môn học, hoạt động giáo dục theo
chương trình giáo dục với những lớp thực hiện theo CTGDPT 2018; Tham
gia xây dựng kế hoạch giáo dục nhà trường, trong đó có kế hoạch dạy học
STEM;


14
-Hiệu trưởng giao cho tổ chun mơn làm nịng cốt để lựa chọn các nội
dung dạy học STEM theo các mơn học, nhóm mơn học theo chương trình
giáo dục cấp học, và theo các ban STEM, dưới sự hỗ trợ của ban cố vấn
chuyên môn là các giảng viên của trường Đại học Bách khoa Hà Nội và
chuyên gia của Bách khoa- Holdings, tính tốn thời gian, thời điểm thực
hiện để cụ thể hóa vào thời khố biểu từng học kỳ; Các tổ trưởng chuyên
môn giao cho giáo viên bộ môn nghiên cứu nội dung môn học, nội dung
giáo dục STEM theo ban STEM đề xuất ý tưởng về nội dung dạy học
STEM, giáo viên trong tổ/ nhóm chun mơn thảo luận, xin ý kiến của Ban
cố vấn (nếu cần) để thống nhất, báo cáo lãnh đạo trường đưa vào kế hoạch
chung;
- Căn cứ vào đề xuất của tổ chuyên môn, hiệu trưởng cùng tập thể lãnh đạo
trường xem xét kế hoạch dạy học STEM, lồng vào kế hoạch giáo dục nhà
trường và phê duyệt để thực hiện
- Với kế hoạch bài dạy STEM của giáo viên, trên cơ sở kế hoạch giáo dục

nhà trường, kế hoạch dạy học môn học, kế hoạch dạy học STEM mà tổ/
nhóm chun mơn đã thống nhất, hiệu trưởng yêu cầu giáo viên thiết kế bài
dạy STEM đảm bảo xác định rõ mục tiêu bài dạy và thiết kế các hoạt động
học tập phù hợp;
Chỉ đạo tổ chuyên môn, ban STEM tổ chức sinh hoạt thảo luận để hiểu
đúng, đủ các yêu cầu, các tiêu chí và quy trình trong thiết kế kế hoạch bài
dạy STEM, theo đó áp dụng vào thực hiện. Thiết kế kế hoạch bài dạy đảm
bảo (1) Chủ đề bài học STEM tập trung vào các vấn đề của thực tiễn; (2)
Cấu trúc bài học STEM theo quy trình thiết kế kĩ thuật; (3) Phương pháp
dạy học bài học STEM đưa học sinh vào hoạt động tìm tịi và khám phá,
định hướng hành động, trải nghiệm và sản phẩm; (4) Hình thức tổ chức bài
học STEM lơi cuốn học sinh vào hoạt động nhóm kiến tạo; (5) Nội dung bài
học STEM áp dụng chủ yếu từ nội dung khoa học và tốn mà học sinh đã
và đang học; (6)Tiến trình bài học STEM tính đến có nhiều đáp án đúng và
coi sự thất bại như là một phần cần thiết trong học tập; Thực hiện thiết kế
kế hoạch bài dạy STEM theo 4 bước: (i) Lựa chọn chủ đề bài học (ii) Xác
định vấn đề cần giải quyết; (iii) Xây dựng tiêu chí của thiết bị/giải pháp giải
quyết vấn đề (iv)Thiết kế tiến trình tổ chức hoạt động dạy học.
3.2.2.4 Điều hiện thực hiện
- Hiệu trưởng, các tổ trưởng chuyên mơn có năng lực tổ chức xây dựng
kế hoạch giáo dục nhà trường theo hướng mở, tự chủ;


15
- Các giáo viên nắm vững CTGD môn học, nội dung dạy học theo Ban,
chủ động và sáng tạo; tôn trọng, hợp tác trong lựa chọn nội dung dạy học
STEM
- Hoạt động hướng dẫn thiết kế kế hoạch bài dạy STEM luôn được
quan tâm và hỗ trợ thực hiện
3.2.3 Biện pháp 3. Chỉ đạo thực hiện kế hoạch dạy học dạy học STEM

phù hợp đặc thù môn học, lĩnh vực của các ban STEM theo hướng tích
cực hóa hoạt động học tập của học sinh
3.2.3.1 Mục đích: Nhằm phát huy được vai trò của từng Ban trong quản lý
dạy học STEM, đảm bảo các bài dạy STEM được triển khai theo hướng tích
cực hóa hoạt động học tập của học sinh, dạy học theo hướng tích hợp liên
mơn, học sinh được trải nghiệm, gắn kiến thức môn học với giải quyết vấn
đề thực tiễn, qua đó hình thành và phát triển năng lực phù hợp đặc thù môn
học, lĩnh vực.
3.2.3.2 Nội dung
Chỉ đạo giáo viên thực hiện kế hoạch dạy học STEM theo đúng kế hoạch
giáo dục nhà trường, thực hiện kế hoạch bài dạy linh hoạt, định hướng mục
tiêu rõ ràng
Chỉ đạo giáo viên khai thác sử dụng linh hoạt các phương pháp, hình thức
tổ chức dạy học phù hợp đặc thù môn học STEM, lĩnh vực; tổ chức các hoạt
động học tập khêu gợi sự hứng thú của học sinh, hướng dẫn học sinh cách
học, cách thực hiện
Chỉ đạo giáo viên kết hợp với các chuyên gia, cố vấn đến từ trường đại học
Bách Khoa triển khai dạy học STEM gắn với hướng nghiệp
3.2.3. 3 Cách thực hiện
Thông qua các cuộc họp hội đồng giáo viên đầu năm học và hàng tháng,
hiệu trưởng quán triệt đến giáo viên các yêu cầu của dạy học theo hướng
phát triển năng lực học sinh, trong đó có yêu cầu của dạy học STEM; Các
yêu cầu về dạy học STEM được văn bản hóa, cập nhật để mọi người cùng
biết và phối hợp thực hiện
Chỉ đạo các tổ trưởng chuyên môn và trưởng các ban STEM hướng dẫn,
giám sát, hỗ trợ giáo viên và yêu cầu GV hỗ trợ lẫn nhau trong triển khai
thực hiện kế hoạch bài dạy STEM theo đúng yêu cầu
Yêu cầu các tổ chuyên môn, các ban STEM hướng dẫn giáo viên khi thực
hiện kế hoạch bài dạy STEM chú ý hướng dẫn học sinh các bước thực hiện
dự án học tập theo quy trình ở hình 3.1



16
Yêu cầu giáo viên thực hiện kế hoạch bài dạy STEM theo quy trình phù
hợp: Nêu bối cảnh, đặt vấn đề -> Xác định ý tưởng, giải pháp -> Thực hiện
sản phẩm, thực nghiệm và phân tích->Báo cáo sản phẩm, chia sẻ và đánh
giá; chỉ đạo GV gợi mở, định hướng và khuyến khích học sinh lựa chọn, đề
xuất ý tưởng, giải pháp. Trong thực hiện kế hoạch bài dạy STEM cần lưu ý
giáo viên chú ý phát huy năng lực cá nhân của từng học sinh kết hợp với tổ
chức học theo nhóm để phát triển năng lực hợp tác giải quyết vấn đề. Với
khâu báo cáo sản phẩm, hướng dẫn giáo viên tạo môi trường, cơ hội để mọi
học sinh được thể hiện và phát triển năng lực cần thiết.
Chỉ đạo tổ chuyên môn phân công GV dạy STEM kết hợp với Giáo viên
chủ nhiệm, thực hiện các nội dung giáo dục hướng nghiệp trong sự kết hợp
với các khoa, viện của Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội,
Chỉ đạo bộ phận phụ trách thiết bị dạy học, phịng học bộ mơn, trung tâm
Fablab cung cấp các sơ đồ hướng dẫn sử dụng và bảo quản thiết bị, các chú
ý an toàn khi sử dụng cho giáo viên, học sinh; hướng dẫn để giáo viên, học
sinh khai thác sử dụng hợp lý theo yêu cầu từng bài dạy STEM, nhằm đạt
được mục tiêu dạy học
3.2.3.4 Điều hiện thực hiện
- Cán bộ quản lý nhà trường (hiệu trưởng, các phó hiệu trưởng, tổ trưởng
chun mơn, trưởng các ban STEM) phải có kiến thức cơ bản về dạy học
STEM
- Các quy định về dạy học STEM được quán triệt đầy đủ và rõ ràng đến tất
cả các bên liên quan
3.2.4. Biện pháp 4 Chỉ đạo thực hiện đánh giá kết quả học tập của học
sinh trong dạy học STEM theo năng lực dựa trên tiêu chí phù hợp
3.2.4.1 Mục đích: Do đó, thực hiện biện pháp này nhằm giúp nhà trường,
GV, HS và các bên liên quan thực hiện đánh giá năng lực học sinh trong

dạy học STEM dựa trên tiêu chí khoa học, hướng dẫn học sinh sử dụng tiêu
chí để định hướng việc học tập cũng như giúp CBQL, GV sử dụng đo lường
khách quan, chính xác kết quả học tập và mức độ phát triển năng lực của
học sinh trong dạy học STEM
3.2.4.2 Nội dung
Cán bộ quản lý trường học cần quán triệt đến GV và các bên liên quan
trong tổ chức dạy học STEM thực hiện đánh giá học sinh theo nguyên tắc:
Đánh giá bám sát mục tiêu phát triển năng lực; Đánh giá quá trình kết hợp
với đánh giá tổng kết; Đánh giá của giáo viên sử dụng cả các kết quả tự
đánh giá của học sinh và đánh giá đồng đẳng; các khung đánh giá và công


17
cụ đánh giá trong dạy học nói chung cần được xem xét và có điều chỉnh cho
phù hợp. Yêu cầu giáo viên, xây dựng các công cụ đánh giá năng lực học
sinh trong dạy học STEM thỏa mãn được các tiêu chí cụ thể
3.2.4.3. Cách thực hiện
Quán triệt đến GV các văn bản quy định về đánh giá học sinh cấp THCS và
THPT hiện hành. Luôn lưu ý giáo viên: đánh giá năng lực sẽ phải thông qua
đánh giá các hành vi của năng lực đó trong các bối cảnh cụ thể.
Hướng dẫn GV xây dựng và sử dụng một công cụ phổ biến trong đánh giá
năng lực học sinh là bảng đánh giá theo tiêu chí (Rubric). Yêu cầu giáo viên
khi dạy học STEM, sử dụng các Rubric đánh giá này để hướng dẫn HS tự
đánh giá, tham gia đánh giá đồng đẳng; hướng dẫn các lực lượng giáo dục
khác tham gia vào quá trình dạy học STEM (như cha mẹ học sinh, chuyên
gia…) cùng đánh giá học sinh;
Chỉ đạo giáo viên sử dụng kết quả đánh giá để hướng dẫn học sinh điều
chỉnh việc học, GV sử dụng trong điều chỉnh việc dạy học STEM để giúp
HS đạt được các năng lực cần thiết.
Thường xuyên kiểm tra, giám sát và hỗ trợ giáo viên thực hiện đánh giá học

sinh trng dạy học STEM nói riêng và trong dạy học nói chung theo yêu cầu
đánh giá năng lực.
3.2.4.4 Điều hiện thực hiện
- Cán bộ quản lý nắm vững thông tư quy định về đánh giá học sinh cấp
THCS &THPT; nắm vững yêu cầu đánh giá học sinh theo phát triển năng
lực và đánh giá trong dạy học STEM để hướng dẫn, giám sát việc thực hiện
- Các tổ chuyên mơn, ban STEM tổ chức định kỳ việc rà sốt, hồn thiện
các cơng cụ đánh giá học sinh trong dạy học STEM
- Cán bộ quản lý, giáo viên có thái độ khách quan, công bằng trong đánh
giá học sinh
3.2.5. Biện pháp 5 Phát triển hệ sinh thái STEM gắn kết tất cả các bên
liên quan của cộng đồng để thực hiện dạy học, giáo dục STEM hiệu quả
3.2.5.1 Mục đích: Tạo sự gắn kết tất cả các bên liên quan của cộng đồng để
đảm bảo rằng tất cả học sinh và mọi người đều tham gia vào giáo dục
STEM để phát triển kiến thức của họ, khơi nguồn và nuôi dưỡng đam mê về
các lĩnh vực thuộc các môn học STEM, tạo môi trường thúc đẩy dạy học
STEM phát triển, định hướng cho học sinh xác định những năng lực nghề
nghiệp mà họ cần trong tương lai, nhằm phát triển một lực lượng lao động
có tay nghề STEM cao và bền vững
3.2.5.2 Nội dung


18
- Phát triển mối quan hệ gắn kết giữa các học sinh và các lực lượng giáo
dục bên trong nhà trường, tạo sự đồng thuận, hợp tác giữa đội ngũ CBQLGV- nhân viên với học sinh trong quá trình xây dựng kế hoạch và tổ chức
dạy học STEM
- Phát triển mối quan hệ với các doanh nhân, hiệp hội, phụ huynh, trường
đại học, các trường học khác, công ty tư nhân...ngoài nhà trường nhằm khai
thác sử dụng CSVC, TBDH, sự hỗ trợ từ các chuyên gia, các nhà khoa học,
nhà hoạt động thực tiễn để tổ chức và hướng dẫn học sinh trong dạy học

STEM
- Phát triển hệ thống cơ sở vật chất, thiết bị và công nghệ theo hướng mở,
kết nối để khai thác sử dụng trong dạy học STEM; Làm sao để hệ thống
CSVC, thiết bị hỗ trợ tối đa hoạt động học tập các bài học chủ đạo về khoa
học;
-Việc phát triển hệ sinh thái STEM còn hướng đến thu hút, khuyến khích
HS hiểu bản chất sự vật hiện tượng và thiết kế các giải pháp thực hành khoa
học và kỹ thuật; tạo ra các hoàn cảnh thúc đẩy và thử thách người học suy
nghĩ, sáng tạo;
3.2.5.3. Cách thực hiện
Tập thể lãnh đạo trường THCS&THPT Tạ Quang Bửu cần có chiến lược
phát triển FabLab Bách Khoa – Tạ Quang Bửu theo mơ hình xưởng thực
hành theo tiêu chuẩn của FabLab tồn cầu như với: khơng gian sáng tạo,
các công cụ, kỹ thuật mới, tự làm các sản phẩm từ ý tưởng cá nhân. thể hiện
tự duy mở về phát triển CSVC, TB, áp dụng phương thức “kinh tế chia sẻ”
trong đầu tư khai thác CSVC, TB phục vụ dạy học STEM
Phát triển, bổ sung các thành viên của Hội đồng cố vấn là đội ngũ chuyên
gia của trường Đại học Bách khoa Hà Nội, các trường ĐH khác trên địa bàn
thành phố Hà Nội như Đại học Công nghệ Giao thông vận tải, Học viện
Công nghệ Bưu chính viễn thơng, Đại học Cơng nghiệp Hà Nội..., các viện
nghiên cứu, các chuyên gia có chứng chỉ quốc tế chuyên sâu về CNTT như
Cisco, Microsoft…
Tổ chức các buổi trao đổi giữa các chuyên gia của hội đồng cố vấn với
CBQL và GV của trường để phát triển tri thức, năng lực quản lý và thực
hiện dạy học STEM
Xây dựng mạng lưới cộng tác viên là các cựu học sinh của trường trước đây
là những thành viên tích cực trong hoạt động dạy học, giáo dục STEM hiện
đang là sinh viên các trường đại học, cao đẳng hoặc đang làm việc ở các
công ty trên địa bàn Hà Nội để hỗ trợ nhà trường trong thực hiện các hoạt



19
động dạy học, giáo dục STEM và tổ chức ngày hội STEM; tạo môi trường
để các thế hệ học sinh chia sẻ, học hỏi lẫn nhau về thực hiện các bài học,
các dự án STEM;
Tạo các nhóm học sinh thực hiện các dự án nghiên cứu khoa học kỹ thuật,
có sự trợ giúp của các giảng viên thuộc Đại học Bách khoa Hà Nội, viện
nghiên cứu hoặc cha mẹ học sinh có khả năng hướng dẫn học sinh trong
q trình dạy học STEM
Chỉ đạo GV chủ nhiệm thông qua các buổi họp phụ huynh có những nội
dung trao đổi, giới thiệu cho phụ huynh những sản phẩm của học sinh làm
được qua dạy học STEM; mời cha mẹ học sinh tham gia các cuộc thi STEM
để thu hút, tạo sự đồng thuận, phối hợp với cha mẹ học sinh trong tổ chức
dạy học STEM;
Phát triển các mối quan hệ với cộng đồng, xây dựng nhà trường thành hệ
thống mở, giao lưu, học hỏi để phát triển chuyên môn cho cán bộ, giáo viên,
tạo cơ hội giao lưu, học tập trải nghiệm cho học sinh
Xây dựng cơ chế phối hợp với các Khoa, Viện của trường Đại học Bách
khoa Hà Nội trong tổ chức hướng nghiệp, lồng ghép dạy học STEM, sử
dụng CSVC, TB trong thực hiện các kế hoạch bài dạy STEM cho học sinh
theo phương châm hợp tác cùng phát triển.
Đối với học sinh, nhà trường tổ chức các phong trào thi đua học tập, các
cuộc thi, ngày hội STEM tạo điều kiện để học sinh tham gia; Có quy định
cụ thể về mức thưởng, cấp giấy chứng nhận thành tích cho những học sinh
đạt giải trong các cuộc thi STEM để các em có thêm chỉ số tích cực trong
đăng ký xét tuyển vào các trường đại học, cao đẳng hoặc làm hồ sơ du học;
Tổ chức hoạt động giáo dục hướng nghiệp gắn với dạy học STEM để học
sinh vừa được tư vấn về nghề, vừa được trải nghiệm trong mơi trường nghề
nghiệp tương lai, qua đó kích thích HS hứng khởi trong học tập.
Với các tổ chức, cá nhân ngồi nhà trường có những đóng góp tích cực cho

hoạt động dạy học STEM nói riêng và các hoạt động khác của trường đều
được lưu giữ, trưng bày những hình ảnh của tổ chức, cá nhân đó ở vị trí
trang trọng và hàng năm đều có hoạt động gặp mặt tri ân, đánh giá cao sự
đóng góp của họ với nhà trường; theo đó ni dưỡng phát triển mối quan hệ
lâu dài để phối hợp tổ chức dạy học, giáo dục học sinh;
Tạo môi trường dân chủ, hợp tác và chia sẻ, ủng hộ sự sáng tạo; Thừa nhận
sự khác biệt, ghi nhận những đóng góp của cán bộ, giáo viên, nhân viên,
học sinh và các bên liên quan trong mọi hoạt động của nhà trường, bao gồm
dạy học STEM, dù đó là những đóng góp nhỏ bé…


20
Thực hành bộ quy tắc ứng xử trong nhà trường; đảm bảo ứng xử có văn
hóa, thân thiện, tơn trọng giữa CBQL-GV-NV-HS; với CMHS, các giảng
viên đại học, các đối tác đến từ các tổ chức, cá nhân ngoài nhà trường; Theo
đó, giúp mọi thành viên gắn kết ln muốn học tập, làm việc một cách tích
cực
3.2.5.4 Điều hiện thực hiện
- Hiệu trưởng, các CBQL và GV của trường phải xây dựng được mối quan
hệ tốt với các đối tác trong triển khai các hoạt động của nhà trường
- Nhà trường tạo dựng được uy tín với các tổ chức và cá nhân trong và
ngoài nhà trường
- Cơ chế phối hợp minh bạch; Cán bộ quản lý có tư duy mở, sẵn sàng tiếp
nhận các ý tưởng hay, các tư vấn từ đội ngũ chuyên gia ngoài nhà trường
trong tổ chức các dự án dạy học STEM
3.2.6. Biện pháp 6. Hoàn thiện hệ thống đánh giá và cải tiến hoạt động
dạy học STEM theo yêu cầu phát triển năng lực học sinh
3.2.6.1 Mục đích: Nhằm thực hiện đánh giá hoạt động dạy học STEM
khách quan, khoa học, cung cấp các minh chứng đủ tin cậy để làm cơ sở ra
các quyết định quản lý điều chỉnh hoạt động dạy học STEM đáp ứng yêu

cầu dạy học phát triển năng lực học sinh
3.2.6.2 Nội dung
Hoàn thiện chỉ số đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của giáo viên, trong
đó có giáo viên dạy STEM
Xây dựng lực lượng tham gia đánh giá, tổ chức các kênh thu thập thông tin
phục vụ đánh giá hoạt động dạy học STEM
Xây dựng và thực hiện các kế hoạch cải tiến chất lượng dạy học STEM
3.2.6.3. Cách thực hiện
- Tổ chức xin ý kiến phản hồi của giáo viên và các bên liên quan về đánh
giá hoạt động dạy học STEM đã đang thực hiện để nắm bắt tâm tư nguyện
vọng của GV và các bên liên quan
- Tổ chức rà sốt cơng cụ đánh giá viên chức của trường theo chỉ số KPIs,
trong đó đối với giáo viên có những chỉ số phản ánh năng lực dạy học và
mức độ hoàn thành nhiệm vụ, thành tích trong dạy học để tham chiếu trong
đánh giá hoạt động dạy học STEM nhằm xác định các nội dung cần hồn
thiện thêm nếu cần thiết; Cụ thể hóa các tiêu chí đánh giá về hoạt động dạy
học của GV thể hiện rõ đặc thù của dạy học STEM, hướng dẫn các chỉ báo,
minh chứng tương ứng để áp dụng thuận lợi; Vừa để giúp GV tham chiếu


21
chủ động thực hiện dạy học STEM theo đúng yêu cầu, vừa sử dụng để do
lường đánh giá việc thực hiện dạy học STEM của GV trong thực tế.
- Xây dựng lực lượng tham gia đánh giá hoạt động dạy học STEM có sự
tham gia của CBQL, Tổ trưởng chuyên môn, các giáo viên trong tổ, các
chuyên gia, cố vấn về dạy học STEM; THực hiện việc đánh giá thông qua
thu thập thông tin qua nhiều kênh đa dạng để phân tích, đưa ra nhận định.
-Thơng qua đánh giá hoạt động dạy học STEM, phát hiện các hạn chế của
GV trong thực hiện các khâu của quá trình dạy học để xây dựng kế hoạch
và tổ chức bồi dưỡng giáo viên giúp học khắc phục kịp thời các hạn chế đó

-Qua kiểm tra đánh giá hoạt động dạy học STEM cũng có thể phát hiện ra
những bất cập về cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ dạy học STEM để có kế
hoạch phát triển CSVC, TBDH đáp ứng yêu cầu dạy h\ọc STEM theo
hướng phát triển năng lực học sinh
-Đưa việc đánh giá kết quả thực hiện dạy học, giáo dục STEM vào thực
hiện chính sách đánh giá, xếp loại giáo viên hàng năm; Tổ chức thực hiện
đánh giá nghiêm túc, khách quan, tuyên dương, khen thưởng kịp thời, tạo
động lực cho giáo viên trong thực hiện dạy học STEM;
3.2.6.4 Điều hiện thực hiện
- Cán bộ quản lý có kiến thực về đánh gía hoạt động dạy học nói chung, dạy
học STEM nói riêng
- Có khả năng định lượng, phát hiện vấn đề cần giải quyết qua đánh giá hoạt
động dạy học STEM
- Biết sử dụng công cụ đánh giá, đo lường
- Luôn quán triệt phương châm “cải tiến liên tục” hướng tới mục tiêu chất
lượng, hiệu quả trong triển khai dạy học STEM.
3.3 Mối quan hệ giữa các biện pháp
Có thể nói, các biện pháp quản lý được đề xuất tương tác với nhau theo
nguyên lý vận hành hệ thống. Trong đó, biện pháp 1 tác động đến những
người thực hiện dạy học STEM để giúp họ có kiến thức, kỹ năng thực hiện
tốt nhiệm vụ. Do đó sẽ được xem là biện pháp quan trọng, có tính then chốt
để có thể triển khai tốt các biện pháp 2,3,4,5; Biện pháp 2 thực hiện tốt sẽ
có các kế hoạch khoa học để triển khai dạy học STEM phù hợp điều kiện
nhà trường, tạo cơ sở để phân phối nguồn lực, phối hợp thực hiện và kiểm
tra đánh giá. Các biện pháp 3, 4,5 tác động trực tiếp đến việc triển khai thực
hiện kế hoạch dạy học STEM; Biện pháp 6 nếu triển khai tốt sẽ tạo ra kênh
phản hồi ngược, cung cấp minh chứng cần thiết cho việc ra các quyết định


22

thực hiện các hoạt động cải tiến dạy học STEM, đảm bảo thực hiện dạy học
STEM đạt được các mục tiêu mong đợi.
3.4 Khảo nghiệm mức độ cấp thiết, khả thi của các biện pháp
3.4.1 Mục đích khảo nghiệm: Đánh giá mức độ cấp thiết, khả thi của các
biện pháp quản lý dạy học STEM đã đề xuất
3.4.2 Đối tượng khảo nghiệm: Cán bộ quản lý cấp trường và tổ chuyên
môn, giáo viên chủ nhiệm, giáo viên dạy STEM, cố vấn, chuyên gia từ ĐH
Bách Khoa Hà Nội: Số lượng 37 người
3.4.3 Nội dung khảo nghiệm: Xin ý kiến đánh giá mức độ cấp thiết, khả thi
của các biện pháp quản lý dạy học STEM đã đề xuất
3.4.4 Kết quả khảo nghiệm
Tác giả phát ra 37 phiếu, thu về 37 phiếu; Xử lý kết quả đánh giá bằng cách
tính điểm trung bình, kết quả thu được trong bảng 3.1 và 3.2; Tương quan
giữa mức độ cấp thiết và khả thi được thể hiện trong hình:

Chart Title
4.40
4.30
4.20
4.10
4.00
3.90
3.80
3.70
3.60
3.50
Biện pháp Biện pháp Biện pháp Biện pháp Biện pháp Biện pháp
1
2
3

4
5
6
Mức cấp thiết

Mức khả thi

Hình 3.2. Tương quan giữa mức độ cấp thiết và khả thi của các biện pháp;
Kết quả khảo nghiệm cho thấy các biện pháp là cấp thiết và khả thi
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3


23
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
1.1. Dạy học STEM là phương pháp tiếp cận, khám phá trong giảng
dạy và học tập giữa hai hay nhiều hơn các môn học STEM, hoặc giữa một
chủ đề STEM và một hoặc nhiều môn học khác trong nhà trường. Quản lý
hoạt động dạy học STEM chỉ thực sự đạt hiệu quả và có ý nghĩa khi dạy
học STEM được tổ chức thường xuyên đều đặn, xuất hiện trong thời gian
biểu hàng tuần của nhà trường vì để hình thành năng lực thì cần có một q
trình học lâu dài. Quản lý dạy học STEM bao gồm quản lý các khâu thiết kế
bài dạy STEM, triển khai bài dạy STEM, đánh giá và cải tiến hoạt động dạy
học STEM. Song hành với quản lý dạy học STEM, cán bộ quản lý nhà
trường cần nghiên cứu cơ sở lý luận của dạy học STEM, các mơ hình dạy
học STEM. Cần xem xét bối cảnh dạy học, khả năng module hóa các nội
dung STEM thay vì đưa vào một chương trình giảng dạy STEM quy mơ lớn
vào trường học, chú trọng kỹ thuật thiết kế hay giải quyết vấn đề, cách tiếp
cận khám phá tri thức trên cơ sở nghiên cứu cách thức học tập của học sinh
hay môi trường học tập của học sinh.

1.2. Thông qua đánh giá thực trạng quản lý dạy học STEM ở trường
THCS&THPT Tạ Quang Bửu, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội cho thấy một
mơ hình quản lý đặc thù mà ở đó có những khía cạnh có thể vận dụng ở các
trường học khác. Trường đã có nhiều điểm mạnh trong dạy học STEM và
quản lý dạy học STEM như: GV thực hiện đạt yêu cầu đến mức khá ở tất cả
các khâu của quá trình dạy học STEM; Đã quản lý các khâu của dạy học
STEM cũng từ đạt u cầu đến khá, khơng có nội dung nào kém hoạc yếu
với các ý kiến đánh giá tập trung; Tuy nhiên so với yêu cầu và mong đợi
vẫn cần có những cải thiện thêm về một số hoạt động trong thực hiện dạy
học STEM của GV thông qua việc bồi dưỡng, giám sát hỗ trợ thực hiện,
đánh giá và phản hồi. Ở góc độ quản lý dạy học STEM cũng cần có những
điều chỉnh trong khâu đánh giá và cải tiến hoạt động dạy học STEM…
1.3. Trên cơ sở lý luận và thực trạng tác giả luận văn đã đề xuất 6 biện pháp
quản lý dạy học STEM với tâm điểm của việc thực hiện là khâu tổ chức hệ
thống quản lý, phát triển đội ngũ giáo viên có năng lực dạy học STEM, kế
hoạch hóa hoạt động dạy học STEM phù hợp với thực tiễn nhà trường theo
phương châm “Học đi đôi với hành”, tổ chức thường xuyên thông qua các
dự án học, các cuộc thi chuyên môn, ứng dụng Công nghệ Thông tin trong
dạy và học, tăng cường hợp tác và liên kết với các tổ chức trong và ngoài
nước về giáo dục STEM để phát triển năng lực học sinh đáp ứng yêu cầu


24
đổi mới giáo dục; xây dựng kênh thông tin liên hệ ngược thông qua kiểm
tra đánh giá hoạt động dạy học STEM và thực hiện các quyết định cải tiến
cần thiết. Đồng thời lưu ý đến những điều kiện đảm bảo và cơ chế, chính
sách phù hợp để triển khai các mơ hình giáo dục STEM trong trường phổ
thơng đạt hiệu quả thiết thực
Các biện pháp cần được triển khai linh hoạt, đồng bộ với chiến lược hợp lý
sẽ nâng cao hơn chất lượng dạy học STEM, góp phần nâng cao chất lượng

giáo dục của nhà trường.
2. Khuyến nghị
2.1. Với Tập thể lãnh đạo trường THCS & THPT Tạ Quang Bửu
Cho phép áp dụng các biện pháp quản lý mà luận văn đề xuất vào thực tiễn;
Tiếp tục ủng hộ các đề xuất, sáng kiến trong tổ chức hoạt động dạy học,
giáo dục của nhà trường.
2.2. Với Ban lãnh đạo BK-Holdings: Tiếp tục ủng hộ chiến lược phát triển
của trường THCS và THPT Tạ Quang Bửu; Tạo điều kiện mở rộng Hệ sinh
thái STEM giữa trường THCS và THPT Tạ Quang Bửu với các
Khoa/Viện/Trường thuộc trường Đại học Bách Khoa Hà Nội, với các doanh
nghiệp thuộc hệ thống BK-Holdings, với các đối tác là đối tác của ĐHBK
HN và BK-Holdings trong mọi lĩnh vực hoạt động.
2.3. Với giáo viên trường THCS&THPT Tạ Quang Bửu: Chủ động
trong tham gia các hoạt động bồi dưỡng để phát triển năng lực nghề nghiệp
của bản thân, trong đó có năng lực dạy học STEM; là người truyền cảm
hứng cho học sinh thông qua hoạt động dạy học STEM để giúp học sinh
phát triển các năng lực cần thiết, định hướng nghề nghiệp trong tương lai.
2.4. Với Học sinh: Chủ động, tích cực trong học tập; mạnh dạn trong đề
xuất ý tưởng, và đề đạt các nguyện vọng với thầy cô để cùng thống nhất các
chủ đề dạy học STEM thiết thực.



×