Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

3A biện pháp thi công hệ thống ff, fa lp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (846.02 KB, 26 trang )

THUYẾT MINH
BIỆN PHÁP THI CƠNG
HỆ THỐNG PHỊNG CHÁY CHỮA CHÁY &
CHỐNG SÉT

DỰ ÁN: KHU DU LỊCH NGHỈ DƯỠNG MỸ MỸ RESORT
ĐỊA ĐIỂM: LÔ D9A1, D9A2, KHU DU LỊCH BẮC BÁN ĐẢO CAM RANH, CAM LÂM, KHÁNH
HỊA.
GĨI THẦU: TỔNG THẦU THIẾT KẾ VÀ THI CƠNG KẾT CẤU, HỒN THIỆN, CƠ ĐIỆN, CẢNH
QUAN CHO FACILITIES.
NHÀ THẦU: CƠNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐỒN XÂY DỰNG HỊA BÌNH
11/2021


Biện Pháp thi công/Method statement

Page 1


THUYẾT MINH
BIỆN PHÁP THI CƠNG

LẮP ĐẶT HỆ THỐNG PHỊNG CHÁY
CHỮA CHÁY VÀ CHỐNG SÉT
DỰ ÁN

:KHU DU LỊCH NGHỈ DƯỠNG MỸ MỸ RESORT.

HẠNG MỤC

:THI CÔNG HỆ THỐNG MEP



ĐỊA ĐIỂM

:LÔ D9A1, D9A2 KHU DU LỊCH BẮC BÁN ĐẢO CAM RANH, CAM
LÂM , KHÁNH HỊA.

CHỦ ĐẦU TƯ

:CƠNG TY TNHH CARAVA RESORT.

NHÀ THẦU

:CƠNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐỒN XÂY DỰNG HỊA BÌNH.

CHỦ ĐẦU TƯ
CƠNG TY TNHH CARAVA RESORT

NHÀ THẦU
CTY CP TẬP ĐOÀN XÂY DỰNG HỊA BÌNH

BCH Cơng trường
Chỉ huy trưởng

BIỆN PHÁP THI CƠNG HỆ THỐNG PCCC
Biện Pháp thi công/Method statement

Page 2


GIỚI THIỆU CHUNG :

1. Giới thiệu dự án :
-

Tên công trình : KHU DU LỊCH NGHỈ DƯỠNG MỸ MỸ RESORT.
Địa điểm : LÔ D9A1, D9A2 KHU DU LỊCH BẮC BÁN ĐẢO CAM RANH, CAM LÂM ,

KHÁNH HỊA

-

Đơn vị thi cơng : CƠNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐỒN XÂY DỰNG HỊA BÌNH.

2. Căn cứ pháp lý :
-

Bản vẽ thiết kế hệ thống phòng cháy chữa cháy
Giấy chứng nhận thẩm duyệt phòng cháy chữa cháy
Bản vẽ thẩm duyệt kiến trúc

3. Mô tả chung hệ thống phịng cháy chữa cháy của cơng trình :
Hệ thống nước chữa cháy cho cơng trình được trạm bơm PCCC gồm 03 bơm : 02
Bơm Điện, 01 Bơm Bù áp bơm nước từ bể nước đặt tại công trình.
Tại các tầng của tịa nhà được thiết kế hệ thống chữa cháy tự động Sprinkler và hệ
thống chữa cháy vách tường .
c. Phần báo cháy tự động:
Hệ thống báo cháy tự động địa chỉ được điều khiển từ Tủ báo cháy trung tâm đặt ở
phòng bảo vệ.
Tại các nhà kỹ thuật của cơng trình được thiết kế hệ thống chữa cháy khí.
Khi có cháy xảy ra, hệ thống báo cháy tự động báo tín hiệu về tủ trung tâm báo
cháy và tín hiệu được gửi đến kích hoạt đến hệ thống báo cháy.


4. Quy trình nhập vật tư, kiểm tra chất lượng lưu kho và bảo quản.
a. Nhập vật tư và kiểm tra chất lượng vật tư vào công trình:
-

Lập khối lượng vật tư cần thiết cho thi cơng, xác định ngày vật tư về đến cơng trình.
Gửi phiếu mời TVGS nghiệm thu chất lượng vật tư đầu vào trước 01 ngày.
Biện Pháp thi công/Method statement

Page 3


-

Khi vật tư về đến cơng trình, trình phiếu xuất kho, giấy chứng nhận chất lượng (C/Q),
giấy chứng nhận xuất xứ (C/O) nếu là hàng nhập khẩu cho TVGS kiểm tra.
Hồn tất biên bản nghiệm thu vật tư vào cơng trường.
b. Lưu kho và bảo quản.
-

Kho bãi : vật tư phải được lưu kho nơi khơ ráo, thống mát, tránh ánh nắng trực tiếp.
Sắp xếp vật tư ngăn nắp, theo đúng chỉ dẫn của nhà sản xuất nếu có, khơng xếp quá
cao tránh làm đổ vỡ gây hư hỏng, biến dạng vật tư.
Đảm bảo an tồn phịng chống cháy nổ khu vực kho bãi theo quy định của cơng trình.
PHẦN II : BIỆN PHÁP LẮP ĐẶT HỆ THỐNG CHỮA CHÁY .
Phần chuẩn bị chung:
-

Bản vẽ lắp đặt đã được duyệt.
Chuẩn bị thiết bị vật tư chuẩn bị cho quá trình thi công ( máy hàn, máy tiện ren, giàn

giáo….)
Nhân công lắp đặt.
Trang thiết bị máy móc phải được kiểm tra an tồn điện, phịng chống cháy nổ; an
tồn cho các thiết bị áp lực trước khi thi công.
1.Phương pháp lắp đặt ống :
Đối với các ống và phụ kiện có đường kính từ DN65 trở lên khi liên kết với nhau
hoàn chỉnh trong hệ thống bằng phương pháp nối hàn hoặc phương pháp liên kết mặt
bích. Các đường ống và phụ kiện có đường kính từ DN50 trở xuống khi kết nối lại với
nhau thành một hệ thống hoàn chỉnh được nối với nhau bằng phương pháp ren hoặc
phương pháp hàn.
Để kết nối các đường ống chữa cháy thành một hệ thống hoàn chỉnh đảm bảo đáp
ứng được áp suất làm việc của hệ thống, đảm bảo cho công tác chữa cháy được linh hoạt
nhanh chóng, dễ sử dụng. Phụ kiện kết nối cũng phải được tính tốn cho hợp lý, đúng
chủng loại và kích thước. Khi lắp ống bằng ren thì phải làm sạch mối ren và chúng kết
nối lại với nhau bằng lớp keo hai thành phần A-B , cao su non (cho đầu phun).
1.1. Biện pháp hàn:
Tất cả thợ hàn khi bắt đầu triển khai thi công phải được kiểm tra tây nghề hàn và
phải có chứng chỉ hàn.
a. Phương pháp hàn
Biện Pháp thi công/Method statement

Page 4


Sử dụng phương pháp hàn hồ quang điện.
Hàn que hàn kim đường kính tùy thuộc kích thước ống thép, loại có bọc thuốc bảo
vệ áp dụng cho tất cả các mối hàn tại cơng trình lắp đặt.
Máy hàn cơng suất 250A
b. Quy trình hàn
1. Vệ sinh gờ cạnh

Trước khi hàn, các gờ cạnh sẻ được làm sạch bằng máy mài, chổi sắt hoặc các dụng
cụ thích hợp khác.
2. Hàn đính
Que hàn đính phải cùng loại với que hàn sử dụng cho việc hàn.
Mối hàn đính dài hơn 80mm chiều dọc và đường hàn là 300 mm– 400mm trong
hầu hết các trường hợp.
Chiều dày của mối hàn đính trong rãnh vét sẽ có kích cỡ là 6mm. Kích cỡ cuả mối
hàn đính cho vật liệu đắp sẽ là 4mm và lớn hơn chiều dài chân.
Trước khi hàn đính việc gia nhiệt sẽ đuợc thực hiện trên khu vực khoảng 100mm
quanh chỗ được hàn..
Hàn đính sẽ được thực hiện bằng các thợ hàn có tay nghề và cũng là thợ hàn hàn
hồn thiện sau khi hàn đính, người thợ hàn phải xác nhận là có vết nứt bề mặt hay khơng.
Sau khi hàn đính xong tiến hành hàn hồn thiện đường ống.
Bề rộng đường hàn tối đa 2,5 lần so với đường kính của que hàn ở vị trí hàn để tránh luồn
vào nhiệt hàn quá mức
3.Hàn hoàn thiện
- Đối với ống có đường kính và độ dày lớn tiến hành hàn lót lớp bên trong sau đó mới
hàn lớp hàn thiện bên ngoài, lớp thứ 2 và các lớp tiếp theo sẽ được hàn sau khi đã loại bỏ
sỉ trên bề mặt đường hàn cũ.
- Điều kiện hàn sẽ được điều khiển bằng kỹ thuật hàn, dòng điện hàn, chiều dài hồ quang
sao cho việc chảy nhỏ giọt không phù hợp, chồng lên nhau, ngậm sỉ sẽ không xảy ra..
- Đối với ống hàn trực tiếp cần phải mài vát tạo khe hở để khi hàn vật liệu hàn ngấu vào
trong . Khi hàn cần phải tạo cho 2 ống đồng tâm.
- Đối với ống nối mặt bích: khi hàn cần tránh để rỉ hàn dính vào mặt tiếp xúc của
mặt bích và cần phải để mặt tiếp xúc của mặt bích phẳng và vng góc với tâm ống.
- Đối với các vị trí ngã 3, ngã tư trên tuyến ống chính mà ống nhánh giảm phải dùng phụ
kiện nối ống.
- Những ống xuyên qua sàn bê tông hay dầm đà phải được đặt ống lồng, cần tránh để
mối hàn nằm trong lổ xuyên đà và sàn bê tông.
- Các ống sắt tráng kẽm khi được nối với nhau các goùc nối ống phải lớn hơn hoặc

bằng 90o theo chiều dòng nước chảy.

Biện Pháp thi cơng/Method statement

Page 5


- Khi lắp đặt ống dở dang đợi thi công tiếp phải được bịt kín các đầu ống
không cho các vật khác chui vào ống.
- Khi các ống phải hàn lại với nhau hoặc cắt rời ống bằng phương pháp
hàn điện không để cho bả hàn gỉ hàn rơi vào phía trong ống.
- Tất cả mối hàn sau khi hàn xong phải dùng búa gỏ gỉ hàn cho bong các
gỉ hàn ra và sơn lại bằng một lớp sơn chống rỉ. Các mối hàn điện khi hàn
phải điều chỉnh cường độ dòng điện sao cho khi hàn các mối hàn đó phải
chín ngấu không sủi bọt, hàn đều không có chỗ dày chỗ mỏng.
- Khi sơn chống rỉ cho các ống sắt tráng kẽm phải dùng giẻ, khăn lau sạch
các chất bẩn, dầu mở bám trên bề mặt của ống rồi mới tiến hành sơn.
Khi sơn lớp sơn đỏ lên lớp sơn chống rỉ thời gian dãn cách đối với hai lớp
sơn tối thiểu là 3 giờ không sơn hai lớp sơn trên cùng một lúc.
4. An tồn:
- Khu vực hàn phải được dọn sạch sẽ những vật liệu dễ cháy xung quanh vị trí hàn.
- Bình cứu hỏa sẽ được trang bị tại khu vực hàn và phải kiểm tra dự phịng an tồn.
- Đối với sự an tồn của công nhân, dây nối đất phải được trang bị cho quá trình hàn hồ
quang; và cấp phát quần áo, kính bảo hộ, và găng tay cho cơng nhân.
- Khơng tiến hành hàn nếu khơng có sự giám sát riêng của nhà thầu.
- Việc hàn sẽ không được thực hiện khi chất lượng của mối hàn kết bị suy yếu do điều
kiện thời tiết có gió gồm thổi cát hay gió mạnh (vận tốc của gió trên 10m/s). Trang bị
tường chắn gió và lều khi tiến hành hàn trong điều kiện thời tiết như trên.
- Khi thi công hàn trong hộp kỹ thuật phải có biện pháp che chắn tại những vị trí phía trên
để đảm bảo khơng có vật rơi từ trên xuống gây tai nạn và che chắn những vị trí phía dưới

để đảm bảo khơng có vật, sỉ hàn rơi theo hộp kỹ thuật xuống phía dưới.
1.2. Biện pháp ren ống:
a. Chuẩn bị ren ống
-

Máy ren chuyên dùng

-

Chuẩn bị ống gia cơng theo đúng kích thước thiết kế để ren

-

Kiểm tra lại tình trạng máy ren , đầu tiện , dao tiện ... phù hợp với kích cỡ ống .

Biện Pháp thi công/Method statement

Page 6


-

Kiểm tra nguồn điện , công tắc máy ren , nước làm mát ...

b . Phương pháp ren
-

Dùng đầu tiện và dao tiện phù hợp với loại ống.

Cặp ống chắc chắn vào bàn cặp ống , siết cho chắc chắn mâm kẹp để ống không bị

quay khi ren .
Mở máy ren cho quay theo chiều kim đồng hồ , quan sát thấy bơm nước làm mát
bơm nước lên thì đưa mâm kẹp dao dao tiện vào đầu ống cần làm ren.
Vát cạnh miệng ống bên trong trước khi ren bằng cách chỉnh dao cắt 1 góc 30 độ so
với mắt cắt ống.
Quan sát thấy các dao tiện ren tiếp xúc đều với thành ống lúc đó đẩy mâm kẹp dao
tịnh tiến về phía ống cần làm ren , lưỡi dao sẻ cắt ống sắt thành các rảnh theo bước ren
được định sẵn. Khi bước ren đạt độ dài được định sẵn khoảng 2cm-2.5cm thì dao
tự động bung ra . Kiểm tra bước ren bằng mắt thường thấy ren đều , có hình cơn khơng
bị khuyết tật , dùng măng sơng nối vặn thử bằng tay thấy nhẹ ren vào được khoảng ½ độ
dài ren ống là đạt yêu cầu .
-

Lấy ống ra, làm vệ sinh sạch sẽ phần được ren tiến hành các bước kết nối ống

3. Biện pháp sơn ống
- Sử dụng sơn xử lý bề mặt , sơn chống gỉ và sơn dầu.
- Chủng loại sơn
- Sơn xử lý bề mặt
4. Chuẩn bị vệ sinh ống trước khi sơn:
- Khu vực sơn ống : Phải chọn khu vực thống ít cát bụi, sử dụng bạt che chắn qy
xung quang khu vực sơn
- Ống sơn được đặt kê trên ngựa.
- Trước khi sơn, tất cả các loại ống phải được vệ sinh bề mặt ống bằng giẻ, lau sạch các
vết bẩn, dầu mỡ bám trên ống.
- Đối với các loại ống đã hàn xong, dùng búa gõ xỉ hàn bong ra tại các vị trí hàn và tại vị
trí mối hàn phải nguội mới được sơn chống rỉ.
Biện Pháp thi công/Method statement

Page 7



5. Quy trình sơn ống:
- Sử dụng chổi quét sơn lên bề mặt ống.
- Dùng xăng hoặc dung môi để pha sơn
- Tất cả các loại ống tráng kẽm được sơn một lớp sơn xử lý bề mặt , sơn lót chống rỉ.
- Mời đại diện giám sát thi cơng nghiệm thu trước khi tiến hành sơn lớp phủ màu.
- Sau khi sơn 1 lớp sơn chống rì , thời gian để lớp sơn chống rỉ khô là 3 giờ
- Sau đó sơn 1 lớp sơn màu bằng loại sơn đỏ dầu bóng.
- Tất cả các ống đều phải sơn hoàn thiện trước khi mang đi lắp đặt
- Tại các vị trí hàn kết nối ống trên cơng trường phải gõ xỉ hàn và cạo lớp sơn bị cháy sau
đó mới được sơn chống rỉ và sơn hoàn thiện
6. Lắp đặt van :
a. Lắp đặt van
- Chuẩn bị dàn giáo (nếu lắp trên cao); dây an tòan
- Chuẩn bị van & vật tư phụ (ron cao su,băng keo lớn…)
- Vệ sinh các mặt tiếp xúc với ron cao su & các đầu ren
- Tiến hành lắp van.
*
Chú ý: Các van lắp đặt trên tầng cần quay tay valve hướng lên hoặc hướng ngang
b. Mối nối mặt bích:
Một vài vị trí không thể áp dụng phương pháp hàn hoặc để thuận tiện trong tháo lắp
sẽ áp dụng mối nối mặt bích.
Một vài biện pháp kỹ thuật cần đáp ứng như sau:
Momen xoắn sẽ được điều chỉnh gắn vào momen của vòng đệm. Kiểm tra momen của
vịng đệm.
Siết chặt bu lơng cho thật đều. Thứ tự siết theo như hình .
Dùng bút lông dầu đánh dấu lên bu lông siết và đai ốc khi hồn thành. Sau đó siết lại lần
nữa và kiểm tra bằng mắt.
5. Lắp phòng bơm:

- Kiểm tra bản vẽ , kích thước bơm để làm bệ móng cho bơm.
- Kiểm tra trọng lượng bơm
Biện Pháp thi công/Method statement

Page 8


- Gia cường thêm sắt tròn cho bệ bơm
- Dùng bu long để định vị các lỗ để bắt đế bơm
- Tiến hành đổ bê tông cho đế bơm.
- Dùng nâng tay hoặc balăng để đưa bơm vào đế & định vị bởi các con bu lông đã được
đặt sẵn.
- Giữa máy bơm và bệ bơm được lắp chống rung bằng những miếng cao su cứng .
- Dùng đai ốc siết chặt lại.
- Kết nối đường ống hút với máy bơm sử dụng bầu giảm lệch tâm
- Caccs phụ kiện phòng bơm van, y lọc, giảm rung… và các giá đỡ ống được lắp đặt theo
đúng kích thước bản vẽ thi cơng phịng bơm đã được phê duyệt
6. Lắp đặt tủ chữa cháy vách tường
-

Tập kết thiết bị đến vị trí lắp đặt .

-

Vệ sinh sạch sẽ thiết bị & vị trí lắp đặt.

-

Lấy dấu tâm của họng valev góc chữa cháy lên vị trí lắp đặt (theo tiêu chuẩn VN thì
tâm của họng valev góc chữa cháy cách sàn hịan thiện 1.25m) theo mức chuẩn của cơng

trình bằng ống cân nước hoặc máy ngắm.

-

Vệ sinh đầu răng của ống chờ.

-

Treo tủ xiết bu lông.

-

Dùng thước livo để cân chỉnh tủ cho thẳng.
Dùng mỏ lếch để gắn valve vào đầu ống chờ sẵn
7. Lắp đặt cơng tắc dịng chảy
- Chuẩn bị vật tư & dụng cụ đồ nghề cần thiết (gió đá, dây mỏ hàn, máy mài…)
- Trang thiết bị phịng cháy chữa cháy.
- Định vị trí cần gắn cơng tắc dịng chảy (FLOW SWITCH).
- Dùng gió đá hoặc khoan sắt để tạo lỗ lắp lá van (không nên dùng máy hàn điện để khóet
lỗ).

Biện Pháp thi cơng/Method statement

Page 9


- Lỗ được khóet rộng hơn lá valve vừa phải khơng nên khóet q lớn dễ bị rị rỉ nước (do
khó làm kín), theo hướng dẫn nhà sản xuất.
- Phải gọt bằng bên trong lỗ.
- Dùng máy mài, mài nhẵn phần thân ống để tiếp xúc tốt hơn.

- Gắn công tắc (FLOW SWITCH) như hình vẽ.
*
Chú ý:
- Khơng được khóet lỗ trên thân của phụ kiện.
- Van không được chạm vào thành ống.
PHẦN III : BIỆN PHÁP THỬ ÁP LỰC ỐNG CẤP NƯỚC CHỮA CHÁY .
Hệ thống sprinkler, hệ thống vách tường, hệ thống màng ngăn cháy thử áp
lực độc lập.
1. Thử áp lực cho mỗi tầng ( ống nhánh sprinkler)
a. Áp lực thử và thời gian thử:
- Áp lực thử: 10 bar ~ 10 Kgf/cm2 ( Bằng 1.5 lần áp lực làm việc của hệ thống (6bar)
- Thời gian thử: 12 giờ
- Dung sai cho phép: 0.5 bar.
- Chất thử: nước sạch.
b. Thiết bị thử áp
-

Bơm áp lực

-

Đồng hồ đo áp suất có kiểm định.

-

Van khóa.

c. Quy trình thử áp:
Sau khi thi cơng hồn chỉnh hệ thống ống chữa cháy các tầng , tiến hành bịt hết tất
cả các đầu chờ tại các vị trí chờ xuống đầu Sprinkler và kết nối.

-

Lắp đặt thiết bị thử áp tại vị trí thuận tiện.

Lưu ý van xả khí lắp tại vị trí cao nhất của hệ thống, đồng hồ lắp ở vị trí xa nhất so
với máy bơm.

Biện Pháp thi cơng/Method statement

Page 10


Bơm nước vào đường ống bằng bơm áp lực, trong q trình bơm mở van xả khí
cho đến khi khơng cịn bọt khí trong đường ống.
lại.

Khóa van xả khí, theo dõi đồng hồ đo áp đến khi đạt áp lực 03 bar khóa van chặn

-

Kiểm tra đồng hồ đo áp suất sau 30 phút.

-

Nếu áp lực không giảm là đạt, tiến hành tăng áp lực thử lên 12 bar.

-

Nếu áp lực khơng giảm là đạt, tiến hành hạ duy trì áp lực .


-

Kiểm tra đồng hồ đo áp sau 12 giờ.

-

Nếu áp lực giảm ≤0.5bar là đạt, tiến hành xả nước kết thúc nghiệm thu.

Trong quá trình thử, ở tất cả các bước nếu áp lực giảm trên 0.5 bar phải kiểm tra
đường ống, xử lý các điểm rò rỉ, thử lại đến khi đạt.
2. Thử áp lực cho các trục thông tầng
a. Áp lực thử và thời gian thử:
- Áp lực thử: 12 Bar ~ 12 Kgf/cm2.
- Thời gian thử: 12 giờ
- Dung sai cho phép: 0.5 Bar.
- Chất thử: nước sạch.
b. Thiết bị thử áp
-

Bơm áp lực

-

Đồng hồ đo áp suất có kiểm định.

-

Van khóa.

c. Quy trình thử áp:

Sau khi thi cơng hồn chỉnh hệ thống ống cấp nước chữa cháy trục đứng, tiến hành
bịt hết tất cả các đầu chờ tại các tầng , mở thông các vị trí van giảm áp, van khóa tuyến
ống.
-

Lắp đặt thiết bị thử tại vị trí thuận tiện

Biện Pháp thi cơng/Method statement

Page 11


-

Lưu ý van xả khí lắp tại vị trí cuối của hệ thống trục thông

Bơm nước vào đường ống bằng bơm áp lực, trong quá trình bơm mở van xả khí
cho đến khi khơng cịn bọt khí trong đường ống.
lại.

Khóa van xả khí, theo dõi đồng hồ đo áp đến khi đạt áp lực 06 Bar khóa van chặn

-

Kiểm tra đồng hồ đo áp suất sau 30 phút.

-

Nếu áp lực không giảm là đạt, tiến hành tăng áp lực thử lên 12 Bar.


-

Kiểm tra đồng hồ đo áp suất sau 30 phút.

-

Nếu áp lực giảm ≤0.5bar là đạt, tiến duy trì áp lực

-

Kiểm tra đồng hồ đo áp sau 12 giờ

-

Nếu áp lực không giảm hoặc là đạt, tiến hành xả nước kết thúc nghiệm thu.

Trong quá trình thử, ở tất cả các bước nếu áp lực giảm phải kiểm tra đường ống, xử
lý các điểm rò rỉ, thử lại đến khi đạt.
PHẦN V . TY TREO, GIÁ ĐỠ ỐNG
1. Giá đỡ ống (Pipe support):
+ Chuẩn bị bản vẽ, giá đỡ.
+ Chế tạo giá đỡ.
+ Định vị trí của giá đỡ thực tế trên cơng trường.
+ Tuỳ theo vị trí có những giá đỡ khác nhau.
* Đối với ống đơn ở cách xa tường và cột.
3. Chi tiết giá đỡ ống
* Đối với ống đơn nằm gần tường hoặc cột
Tuỳ theo ống mà có đường kính U-bolt
PHẦN VI. LẮP ĐẶT TRẠM BƠM CHỮA CHÁY
Biện Pháp thi công/Method statement


Page 12


1.
2.
-

3.
a.
-

b.
c.

Chuẩn bị vật tư thi cơng
Để thi cơng phịng bơm hồn chỉnh đáp ứng về tiêu chuẩn phịng cháy chữa cháy và
thẩm mỹ cho cơng trình chúng ta phải chuẩn bị kỹ lưỡng và đầy đủ các vật tư thiết bị cần
thiết .
Kiểm tra chính xác về chất lượng cũng như sự đồng bộ của máy bơm và các phụ kiện
kèm theo khi nhập vào công tường và trước khi thi công lắp đặt .
Thi công Bệ Bơm
Dưạ vào Catalog Bơm chúng ta tính tốn đưa ra kích thước Bệ Bơm phù hợp với diện
tích phịng bơm bảo đảm thao tác vận hành cũng như bảo trì hệ thống và thẩm mỹ cho
cơng trình .
Bệ Bơm được đổ bê tơng cốt thép kiên cố và chỉ lắp đặt bơm khi xác nhận bê tơng Bệ
hồn tồn khơ cứng , thường là 10 đến 14 ngày đối với bê tông tiêu chuẩn .

Lắp đặt Bơm
Vận chuyển Bơm vào vị trí lắp đặt .

Khi nâng máy vận chuyển phải sử dụng dây cáp chịu lực tải trọng tối thiểu gấp 2 lần
trọng tải của máy bơm móc vào 2 ống thép đường kính tối thiểu 40mm xuyên qua 4 lỗ ở
chân đế máy, sau đó dùng cần cẩu có tải trọng thích hợp để nâng và di chuyển máy bơm
xuống vị trí tập kết chuẩn bị đưa Bơm xuống lắp đặt tại tầng hầm .
Dùng xe nâng chuyên dụng để nâng máy Bơm từ vị trí tập kết lên sân thượng tại vị
trí lắp đặt .
Khi nâng máy Bơm, điểm nâng ln ln ở phía trên điểm trọng tâm của máy và các
thiết bị nâng phải bảo đảm an toàn trong quá trình nâng hạ máy. Dùng các vật liệu mềm
lót lên thành máy Bơm nhằm tránh việc dây cáp làm trầy xước hư hỏng thành máy Bơm.
Đặt Bơm lên Bệ, cân chỉnh cho Bơm cân bằng và cố định Bơm xuống bệ bằng các
Bulon .
Lắp đặt Bơm
Sau khi cố định bơm trên bệ bơm , chúng ta tiên hành công tác lắp đặt các đường ống
hút , ống đẩy và các van , phụ kiện của hệ thống
Các bít nhựa đầu ống hút vào và ống đẩy ln ln giữ kín trước khi đấu ống vào
bơm.
Trước khi lắp ống phải kiểm tra để bảo đảm bên trong ống luôn sạch sẽ , Vệ sinh
tuyến ống trước khi kết nối cuối cùng vào bơm. Kiểm tra cán bơm có vật lạ vào buồng
bơm hay ko bằng cách quay nhẹ vài vòng trước khi đấu bơm .
Đầu hút càng ngắn càng tốt , hạn chế có nhiều co , gãy khúc ...
Phải lắp cao dần về phía đầu Bơm , khơng làm gấp khúc hạn chế quá trình mồi nước
của Bơm hoặc khiến Bơm khơng thể mồi được .
Trình tự lắp đặt các thiết bị :
Biện Pháp thi công/Method statement

Page 13


v Lắp đường ống hút :
Lắp đặt theo trình tự bắt đầu từ giảm rung vào họng hút của máy Bơm qua khớp nối

trung gian bằng Bulon 18x70mm .
Ở giữa đầu hút của máy Bơm và khớp nối trung gian có Ron cao su 5mm.
Tiếp đến lắp đặt khớp nối trung gian sau khi lắp tiếp Y lọc .
Sau khi lắp đặt xong Y lọc theo đúng chiều mũi tên được ghi trên nó ta dùng giá đỡ ,
cố định và cân bằng , tính tốn chiều dài cịn lại của ống hút .
Khi lắp đặt phần ông hút, nên chia ống hút ra nối bằng mặt bích đễ thuận tiện cho
việc bảo trì hệ thống .
Cuối đường ống hút lắp đặt Lupbe , khoảng cách từ đáy Lupbe xuông đáy bể là 350
mm
d. Lắp đặt ống đẩy :
Lắp theo trình tự bắt đầu từ giảm rung vào họng đẩy của máy Bơm qua khớp nối
trung gian bằng Bulon 18x70mm .
Ở giữa đầu hút của máy Bơm và khớp nối trung gian có Ron cao su 5mm.
Tiếp đến là lắp van 1 chiều theo chiều mũi tên ghi trên van của nhà sản xuất .
Cuối cùng là van 2 chiều trước khi ra ống góp .
Các ống cho đường hút và đường đẩy của Bơm được gia cố bằng các giá đỡ bằng sắt
U 10 chắc chắn .
Tại các đầu hút được lắp các van hút và trên đường hút được lắp các Y lọc để máy
bơm hoạt động tốt hơn .
Tại các vị trí lắp đặt giữa bơm và các đầu hút , đầu đẩy là các giảm rung bằng cao su
để giảm chấn cho đường ống khi bơm hoạt động .
Van 1 chiều được lắp đặt trên đường đẩy có tác dung bảo vệ bơm và ngăn khơng cho
nước chảy ngược lại cánh bơm khi bơm dừng lại đột ngột .
Van an toàn được lắp đặt và sét mức hoạt động phù hợp với áp duy trì ở hệ thống và
đảm bảo an toàn cho hệ thống .
Các công tắc áp lực lắp đặt và sét mức phù hợp để điều khiển tự động hoạt động của
các Bơm trong hệ thống . Lưu ý không lắp các công tác áp lực gần các đường đẩy , rất dễ
bị sốc áp khi máy Bơm chạy .
Đồng hồ áp lực lắp đặt nhằm mục đích kiểm tra sự duy trì áp trong hệ thống . Đồng
hồ áp lực được lắp trên họng đẩy của máy Bơm nằm ở khớp nối trung gian giữa giảm

rung và van 1 chiều .
Tất cả các đường ống sau khi hàn phải vệ sinh lại sạch sẽ nhằm bảo vệ bơm và các
loại van không bị kẹt vướng xỉ hàn , ba dớt …
4.
Lắp đặt tủ điều khiển Bơm
Tủ điều khiển cho Bơm chữa cháy phải đặt ở vị trí thuận tiện cho việc thao tác và vận
hành hệ thống .
Dây điện kéo tứ máy Bơm tới tủ điều khiển phải đánh số , màu rõ ràng để tránh
nhầm lẫn khi đấu .
Biện Pháp thi công/Method statement

Page 14


-

Trước khi đấu phải kiểm tra kỹ sơ đồ mạch điện trong tủ xem đã đảm bảo yêu cầu
thiết kế hay chưa .
Nguồn cho máy Bơm được đấu theo đúng sơ đồ đấu nguồn cho Bơm theo hướng dẫn
của nhà sản xuất .
Trước khi chạy bơm phải kiểm tra trước các mạch điều khiển , xem đã phù hợp ,
đúng hay chưa .
Với bơm ba pha, động cơ phải được đặt theo đúng chiều mũi tên vẽ trên thân bơm.
Nếu động cơ đặt không đúng chiều, phải đảo các mối nối dây dẫn điện từ nguồn .
5.
Vận hành chạy thử hệ thống.
Sau khi hồn thành cơng tác lắp đặt , đấu nối hoàn thiện hệ thống Bơm chữ cháy ,
chúng ta cho tiến hành vận hành chạy thử hệ thống
a.
Kiểm tra trước khi chạy thử

Kiểm tra tình trạng bên ngoài của bơm như : độ đồng trục giữa bơm và
bộ phận truyền động, khớp nối bơm, … .
Kiểm tra hệ thống acquy có đảm bảo hay không.
Kiểm tra tình trạng tủ điều khiển cho bơm.
Kiểm tra hệ thống điện cấp vào cho tủ điện.
Kiểm tra tình trạng hệ thống van : van cửa ( gate valve) ở đầu vào và ra
của bơm,van một chiều (check valve) ở đầu ra .
Kiểm tra hệ thống nước mồi bằng cách mở van cửa (Gate valve) ở đầu
vào của bơm ,sau đó mở van nước mồi để tự mồi cho bơm.
Xả khí trong đường ống bằng cách mở van xả trên bơm cho đến lúc có
tia nước đặc không còn bọt nước thì khóa van lại.
Khóa van nước tự mồi khi đường ống hút đã được điền đầy nước.
Kiểm tra tình trạng hệ thống đồng hồ áp lực ( pressure gauges) .
Ngoài ra người sử dụng cần đọc kỹ những tài liệu hướng dẫn mà nhà
sản xuất thiết bị cung cấp.
b.
Điều kiện hoạt động bơm .
Nguồn Điện cấp cho bơm là điện 3 pha với bơm điện
Nước trong bể dự trữ luôn mằm ở mức cao bơm mới hoạt động và
ngược lại.
Tất cả các MCCB và MCB trong tủ điều khiển đặt mức ON
c.
Khởi động bơm .
6. Chế độ khởi động tay
v Khởi động.
Chuyển công tắc MAN OFF AUTO trên tủ điều khiển về chế
độ MAN lúc này đèn báo tín hiệu vẫn hiển thị tình trạng của mỗi bơm.
Dùng tay ấn vào tín hiệu khởi động START khi bơm hoạt động lúc đó
đèn tín hiệu RUN bật xanh.
v Dừng máy

Biện Pháp thi cơng/Method statement

Page 15


-

Chuyển công tắc MAN OFF AUTO trên tủ điều khiển về chế
độ OFF Hoặc dùng tay ấn vào nút nhấn STOP trên tủ khi bơm dừng lúc
đó đèn tín hiệu dừng STOP bật đỏ.
v Đối với chế độ khởi động tự động :
- Để khởi động hệ thống này người sử dụng chuyển tất cả các Công tắc
trên tủ điện điều khiển về vị trí AUTO . Sau đó cài đặt các áp lực cần
thiết để bơm chạy tự động ( trên công tắc áp lực – Pressure Switch ).
·
Hệ thống này được hoạt động như sau :
- Giả sử p lực trong hệ thống đường ống luôn duy trì ở : P1 Max= 9 Bars.
Khi có sự cố rò ró về nước thì áp lực trong hệ thống tụt xuống P1 Min
= 9 Bars trong khoảng thời gian từ 05 – 08 giây bơm bù áp sẽ tự khởi động
và hoạt động cho đến khi áp lực trong toàn hệ thống đạt tới P1
Max = 9 Bars lúc đó bơm tự động tắt. Khi xảy ra cháy lúc đó người sử
dụng dùng lăng phun nước để dập tắt đám cháy lúc đó áp lực trên đường
ống sẽ giảm xuống P2 Min= 8 Bars trong khoảng thời gian từ 03-04 giây bơm
điện sẽ tự khởi động để bù nước vào hệ thống. Lúc này bơm bù vẫn
đang hoạt động Khi đám cháy bị dập tắt lúc đó không còn sử dụng vòi
phun người sử dụng khoá van cấp cho vòi phun tại điểm cháy để nước
không còn chảy ra khi đó áp lực trong đường ống sẽ tăng trở lại , khi đạt
tới áp lực P2 Max= 9 Bars Bơm điện & bù áp tự động dừng .
- Với bơm Điện dự phịng điều chỉnh Công tắc áp lực sao cho bơm khởi động tự
động khi áp lực đường ống tụt xuống : P3 Min = 7 Bars Và sau thời gian 10

giây nếu như bơm điện không hoạt động .
·
Khi bơm đã hoạt động.
- Kiểm tra xem các thông số cơ bản của bơm như Lưu lượng Q và cột áp H có
đạt được yêu cầu thiết kế hay không.
- Đồng thời cần kiểm tra tình trạng của các thiết bị như : tình trạng làm việc
của bơm , áp lực nước , động cơ , mô tơ, áp lực nhớt, nhiệt độ nước làm
mát cho động cơ diesel, công việc kiểm tra này cần kỹ sư có chuyên môn về
máy ,điện và nên tham khảo trước các tài liệu do nhà sản xuất cung cấp.
- Lưu ý khi bơm hoạt động cần xả khí tại điểm cao nhất của hệ thống đến khi
nước ở vòi phun (Hosereel) là cột nước đặc.
d.
Chế độ vận hành – bảo dưỡng bơm :
Bơm chỉ hoạt động khi hệ thống ống hút được điền 100% đầy nước
( không bị khi
Bơm và các thiết bị kèm theo bơm được kiểm tra ,vận hành và bảo
dưỡng định kỳ.
Thời gian thay thế vòng bi cho motor và guồng bơm 15.000h hoạt động
Thời gian bơm mỡ 1 lần / Năm mỡ được dùng là mỡ SKF ( 120-600)0c.
Biện Pháp thi công/Method statement

Page 16


-

Các thiết bị khác được tiến hành kiểm tra định kỳ 6 tháng /lần như các
bước đã nêu trên.
Đọc kỹ các tài liệu bảo dưỡng định kỳ do nhà sản xuất cung cấp.
Trong quá trình bảo dưỡng và vận hành thử nếu cần bất cứ tài liệu

nào tốt nhất nên liên hệ ngay với nhà cung cấp để cùng nhau xử lý.
6.
Một vài trường hợp hỏng hóc thường gặp.

01
02

Máy khơng hoạt động được
Máy chạy khơng có nước phun ra

CÁCH
TRA
Bằng mắt
Bằng mắt

03

Đường ống bị vỡ hoặc hở

Bằng mắt

04

Lúp bê bị tụt nước

Bằng mắt

STT HIỆN TƯỢNG

KIỂM


CÁCH GIẢI QUYÊT
Xem nguồn điện cấp vào .
Mở van nước , van xả khí ,
kiểm tra mực nước đáy hồ .
Tắt máy bơm và khống chế
các van liên quan , xử lý vị trí
bị vỡ .
Giật thanh gạt ở lupbe xem
có bị đá hat ba giớ kẹt ở
lupbe hay không , nếu không
được phải tháo lupbe ra vệ
sinh , xử lý .

7.
-

Bảo quản và bàn giao .
Sau khi thi cơng hồn thiện phịng bơm và hướng dẫn vận hành chúng ta cho vệ sinh
sạch sẽ phòng Bơm , cho sợn lại toàn bộ các đường ống , vệ sinh lau chùi Bơm để chuẩn
bị cho công tác bàn giao
Treo các biển cảnh báo trên các van , thiết bị và chiều dòng chảy trên các ống .
Dùng bạt che chắn các Bơm và thiết bị , dùng dây cảnh báo vây quanh khu vực phòng
Bơm và dán các cảnh báo , hướng dẫn sử dụng lên Tủ Bơm
Bàn giao , hướng dẫn vận hành , bảo trì cho quản lý tòa nhà của chủ đầu tư .
PHẦN VI. LẮP ĐẶT HỆ THỐNG SPRINKLER
1. Chuẩn bị thi công
- Bản vẽ triển khai thi công , bản vẽ phối hợp các hệ thống
- Máy móc , thiết bị , vật tư thi công được chuẩn bị kỹ lưỡng
- Ống phải được gia cơng , vệ sinh và sơn hồn thiện tập kết tại khu vực thi công

- Khoanh vùng khu vực thi công bằng dây cảnh báo trước khi thực hiện thi công
2. Thi công lắp đặt
- Dùng máy bắn Laze để bắn tuyến ống đi theo đúng bản vẽ

Biện Pháp thi công/Method statement

Page 17


3.
-

Dựa vào khoản cách ty treo , giá đỡ cho hệ thống ống Sprinkler để thi công công tác bắn
giá treo ống
Giá treo và ty treo được gia công dựa vào cao độ tuyến ống theo bản vẽ phối hợp thi cơng
Tại các vị trí giữa tuyến ống nhánh và tuyến ống chính của hệ thống Sprinkler là các tê
hàn giảm cấp
Các ống nhánh Sprinkler nối với nhau bằng phương phap ren ống
Khi lắp đặt các ống ren phải vệ sinh sạch sẽ mối ren và kết nối với nhau bằng keo 2 thành
phần A-B
Tại các vị trí ống giảm cấp phải sử dụng bầu ren giảm cấp
Tại các vị trí ống nhánh ra đầu phun dùng tê ren giảm cấp
Đối với đầu phun hướng lên , khoảng cách từ đầu phun lên trần 80mm÷400mm
Các đầu phun cuống trần bố trí phối hợp với các hệ thống nhưng phải đảm báo khoảng
cách giữa các đầu phun theo tiêu chuẩn phòng chay chữa cháy ( khoảng cách giữa 2 đầu
phun không quá 4m )
Lắp đặt cụm van điều khiển Sprinkler
Cụm van điều khiển Sprinkler được lắp đặt tại các tầng để điều khiển và giám sát hệ
thống .
Cụm van được lắp đặt ngay tại vị trí từ trục thơng tầng ra ống Sprinkler cho các tầng .

Cụm van điều khiển Sprinkler gồm van chính điều khiển , van cho đường xả và cơng tác
báo dịng chảy .
Cơng tắc báo dịng chảy được lắp đặt trên đưởng ống chính Sprinkler của các tầng sau
van chính và trước đường xả , đồng thời kết nối với tủ trung tâm báo cháy nhằm giám
sát tình trạng nức trong hệ thống của tầng đó .
Cụm van cịn có tác dụng khống chế , cách ly từng tầng trong quá trình sữa chữa , bảo trì
bảo hành và test thử .
C. HỆ THỐNG BÁO CHÁY TỰ ĐỘNG
1. Khái niệm chung về hệ thống báo cháy tự động.
Hệ thống báo cháy tự động là hệ thống thiết bị tự động phát tín hiệu cháy và thơng báo
khu vực cháy. Hệ thống báo cháy gồm các thiết bị: Trung tâm báo cháy, đầu báo cháy tự
động, nút ấn, chuông, đèn báo cháy, các modul điều khiển, dây dẫn nguồn, ống PVC bảo
vệ dây dẫn, nguồn cung cấp.
2 . Nội dung lắp đặt
Dùng hệ thống báo cháy tự động để giám sát các khu vực của cơng trình.
Tại các khu vực của tào nhà: Sử dụng đầu báo cháy tự động kết hợp sử dụng hệ
thống báo cháy bằng tay thông qua nút nhấn báo cháy được đặt đều trong các vị trí thuận
tiện như hành lang thốt hiểm…

Biện Pháp thi công/Method statement

Page 18










Tại khu vực văn phòng, dùng thiết bị báo cháy tự động (đầu báo cháy khói quang
điện, đầu báo nhiệt gia tăng) kết hợp với báo cháy bằng tay, đảm bảo các khi xảy ra cháy
tại bất cứ khu vực nào thì đám cháy đó cũng được phát hiện sớm và kịp thời.
Tín hiệu cháy được tủ trung tâm sử lý và phát tín hiệu thơng qua hệ thống loa báo
tại tủ trung tâm, hệ thống chuông và đèn báo cháy được lắp tại tất cả các khu vực thuận
tiện cho con người quan sát và nhận thông tin nhanh nhất. Chuông và đèn báo cháy được
lắp đặt cách trần nhà 40 cm và 50 cm để đảm bảo mỹ quan cho cơng trình đồng thời phát
huy tối đa được tốc độ truyền âm thanh trong nhà xưởng cũng như tồn bộ cơng trình.
Các đầu báo khói, báo nhiệt được bố trí lắp đặt phù hợp với các tiêu chuẩn PCCC
hiện hành của Việt Nam.
CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ CỦA TỪNG THIẾT BỊ
Trung tâm xử lý chính :
Là bộ phận tạo thành tuyến liên kết với nhau giữa các thiết bị của hệ thống báo cháy .
Trung tâm xử lý tín hiệu báo cháy được đặt tại phịng kỹ thuật tầng hầm . Đây là một
phần bộ phận chính , có nhiệm vụ nhận và xử lý các tín hiệu báo cháy , các tín hiệu sự cố
kỹ thuật và hiển thị các thông tin về hệ thống .
Thường xuyên hoạt động suốt 24/24 giờ .
Trung tâm được cấp nguồn điện xoay chiều một pha 220V/50Hz , khi mất nguồn
AC ( điện lưới ) hệ thống vẫn hoạt động bình thường nhờ có bộ nguồn dự phịng
( 24VDC ) bảo đảm hoạt động liên tục suốt ngày đêm .
Có chức năng kích hoạt máy bơm chữa cháy của hệ thống chữa cháy cấp nước
vách tường và kích hoạt hoạt động của hệ thống chữa cháy tự động ( sprinkler System ,
CO2 , Extinguising System ) hay điều khiển thang máy .
Có chức năng truyền thơng tin sự cố cháy và các thông tin chi tiết về trung tâm
Cảnh Sát PCCC ( Monitoring Satation ) , qua đường dây điện thoại hoặc vô tuyến .



Biện Pháp thi công/Method statement


Page 19



×