Tải bản đầy đủ (.pdf) (300 trang)

Nếp sống của sinh viên ở ký túc xá tại việt nam (trường hợp sinh viên ở ký túc xá đại học quốc gia tp hồ chí minh)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.24 MB, 300 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

***

HOÀNG THỊ HẠNH

NẾP SỐNG CỦA SINH VIÊN Ở KÝ TÚC XÁ
TẠI VIỆT NAM
(TRƢỜNG HỢP SINH VIÊN Ở KÝ TÚC XÁ ĐẠI HỌC QUỐC GIA
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH)

LUẬN VĂN THẠC SĨ VIỆT NAM HỌC

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - 2014


ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

***

HOÀNG THỊ HẠNH

NẾP SỐNG CỦA SINH VIÊN Ở KÝ TÚC XÁ
TẠI VIỆT NAM
(TRƢỜNG HỢP SINH VIÊN Ở KÝ TÚC XÁ ĐẠI HỌC QUỐC GIA
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH)

CHUYÊN NGÀNH VIỆT NAM HỌC
MÃ SỐ: 60.31.60



LUẬN VĂN THẠC SĨ VIỆT NAM HỌC

HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS PHAN THỊ YẾN TUYẾT

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - 2014


LỜI CAM ĐOAN

Luận văn Nếp sống của sinh viên ở Ký túc xá tại Việt Nam (Trường hợp
sinh viên ở Ký túc xá Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh)” đƣợc thực
hiện từ tháng 11/2012 đến tháng 11/2014. Luận văn sử dụng những thơng tin từ
q trình điền dã nhân học – dân tộc học, khảo sát định lƣợng và một số nguồn tài
liệu khác.
Tôi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Các số liệu và
kết quả nghiên cứu trong luận văn là hồn tồn trung thực. Các tài liệu tham khảo
có nguồn gốc và trích dẫn rõ ràng.
Tp.HCM, ngày tháng 12 năm 2014
Tác giả luận văn

Hoàng Thị Hạnh


LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn chỉnh luận văn, tác giả đã nhận
được rất nhiều sự quan tâm giúp đỡ của các cấp lãnh đạo và q thầy cơ giáo. Với
tất cả tấm lịng chân thành, tác giả xin cảm ơn đến tất cả quý thầy cô giáo Khoa

Việt Nam học, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn.
Tác giả đặc biệt xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến PGS.TS Phan Thị Yến Tuyết,
người cô trực tiếp giảng dạy, gợi mở ý tưởng đề tài, hướng dẫn khoa học, và dành
nhiều thời gian quý báu để tận tình chỉ bảo, giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình
học và thực hiện luận văn.
Cảm ơn Trung tâm Quản lý Ký túc xá ĐHQG-HCM cùng các bạn sinh viên
đã nhiệt tình giúp đỡ tác giả.
Cảm ơn ThS. Phạm Thanh Thơi và nhóm sinh viên khoa Nhân học, Trường
Đại học Khoa học Xã hội và nhân văn.
Xin cảm ơn những người đồng nghiệp tại Cơ quan ĐHQG-HCM, người thân
trong gia đình đã ủng hộ, tạo điều kiện thuận lợi để tác giả hoàn thành luận văn.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng song luận văn khơng thể tránh khỏi thiếu sót
nhất định, tác giả rất mong nhận được sự chỉ bảo của quý thầy cô.
Tp.HCM, ngày

tháng12 năm 2014
Tác giả luận văn

Hoàng Thị Hạnh


CÁC TỪ VIẾT TẮT

BBPV

Biên bản phỏng vấn

CLB

Câu lạc bộ


ĐHQG-HCM

Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh

KTX

Ký túc xá

SV

Sinh viên

ĐH

Đại học

TP.HCM

Thành phố Hồ Chí Minh

TTQLKTX

Trung tâm quản lý ký túc xá

KHXH&NV

Khoa học xã hội và nhân văn



DANH MỤC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ
1. HÌNH
Hình 1.1: KTX khu A hiện hữu

30

Hình 1.2: KTX khu B

32

Hình 3.1 Hành lang KTX

106

Hình 3.2: Remote quản lý giờ dùng máy điều hịa

106

Hình 3.3: Tủ đựng đồ tại phịng ở

106

Hình 3.4: Góc học tập tại phịng ở

106

Hình 3.5: Phịng ở của KTX

106


2. BẢNG
Bảng 1.1: Số lƣợng SV ở KTX tại khu A hiện hữu.

28

Bảng 1.2: Số lƣợng SV ở KTX tại khu B hiện hữu.

28

Bảng 1.3: Bảng phân bố các tòa nhà KTX tại khu A

30

Bảng 1.4: Dịch vụ phục vụ SV tại KTX ĐHQG-HCM

32

Bảng 2.1: Mức độ về việc tự học của SV ở KTX

44

Bảng 2.2: Thống kê các yếu tố khiến SV khơng học tại phịng tự học

54

Bảng 2.3: So sánh hiệu quả học bài tại phòng tự học và tại phòng ở

54

Bảng 2.4: Đánh giá của SV về vấn đề vệ sinh của các nhà ăn tại KTX


57

Bảng 2.5: Loại hình giải trí u thích nhất của sinh viên

72

Bảng 2.6: So sánh một số nội dung ở KTX và ở trọ

96

Bảng 3.1: So sánh một số nội dung giữa các KTX khu vực Đông Á

117

Bảng 3.2: So sánh một nội dung giữa các KTX phƣơng Tây

119

3. BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Mức độ tham gia học nhóm của SV trong KTX

50

Biểu đồ 2.2: Địa điểm SV ở KTX thƣờng tự học bài

52

Biểu đồ 2.3: Ý kiến của SV về khẩu vị ăn tại KTX


56

Biểu đồ 2.4: Tỷ lệ SV mong muốn đƣợc nấu ăn tại KTX

59


Biểu đồ 2.5: Đánh giá của SV về diện tích phòng ở tại KTX

63

Biểu đồ 2.6: Mức độ tham gia hoạt động thể dục thể thao của SV tại KTX

70

Biểu đồ 2.7: Hình thức chữa bệnh của SV khi bị bệnh

78

Biểu đồ 2.8: Đối tƣợng SV thƣờng chia sẻ tâm sự

81

Biểu đồ 2.9: Nhận định của SV về mặt trƣởng thành nhất khi sống ở KTX

91

Biểu đồ 2.10: Đánh giá của SV về mức độ an toàn khi ở KTX và ở trọ

93


Biểu đồ 2.11: Ý kiến của SV về những yếu tố không thuận tiện khi ở KTX

95

4. SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Tháp nhu cầu của Maslow

19

Sơ đồ 1.2: Sơ đồ KTX trong quy hoạch tổng thể

24

Sơ đồ 3.1: Sơ đồ phòng ở 01 ngƣời tại KTX ĐH Ritsumeikan Asian Pacific

102


MỞ ĐẦU ................................................................................................................................................ 1

1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................ 1
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề .............................................................................. 3
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu .................................................................. 7
4. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................................ 8
5. Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................... 11
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn ...................................................................... 11
7. Cấu trúc luận văn .......................................................................................... 12
CHƢƠNG 1.......................................................................................................................................... 14
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN VỀ KÝ TÚC XÁ ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ

CHÍ MINH ........................................................................................................................................... 14

1.1 Cơ sở lý luận .................................................................................................. 14
1.1.1 Các khái niệm khoa học .................................................................... 14
1.1.2 Các lý thuyết tiếp cận ........................................................................ 17
1.2 Tổng quan về Ký túc xá Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh ........... 20
1.2.1 Lịch sử hình thành và phát triển Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí
Minh ........................................................................................................... 20
1.2.2 Lịch sử hình thành và phát triển Ký túc xá Đại học Quốc gia thành
phố Hồ Chí Minh .......................................................................................... 22
1.2.3 Cơ cấu tổ chức quản lý Ký túc xá ..................................................... 24
1.2.4 Cơ sở vật chất phục vụ việc học tập và sinh hoạt cá nhân ................ 29
CHƢƠNG 2: ........................................................................................................................................ 39
THỰC TRẠNG NẾP SỐNG CỦA SINH VIÊN Ở KÝ TÚC XÁ ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH
PHỐ HỒ CHÍ MINH ............................................................................................................................ 39

2.1 Nếp sống của sinh viên trong hoạt động học tập .......................................... 39
2.1.1 Ý thức học tập của sinh viên ............................................................. 39
2.1.2 Phƣơng pháp học của sinh viên ......................................................... 48
2.2 Nếp sống của sinh viên trong sinh hoạt cá nhân ......................................... 55


2.2.1 Về ẩm thực ........................................................................................ 55
2.2.2 Về vấn đề ở ........................................................................................ 62
2.2.3 Về trang phục, thói quen mua sắm, giải trí, thể dục thể thao ............ 65
2.3 Nếp sống của sinh viên trong giao tiếp, ứng xử và tham gia hoạt động
đoàn thể. ......................................................................................................... 79
2.3.1 Hoạt động giao tiếp ứng xử ............................................................... 79
2.3.2 Thói quen tham gia hoạt động đồn thể ............................................ 87
CHƢƠNG 3.......................................................................................................................................... 99

VẤN ĐỀ NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG SỐNG VÀ HỌC TẬP CHO SINH VIÊN TẠI KÝ TÚC XÁ
ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH QUA KINH NGHIỆM HOẠT ĐỘNG CỦA
KÝ TÚC XÁ TRÊN THẾ GIỚI ........................................................................................................... 99

3.1 Mơ hình Ký túc xá tại một số nƣớc trên thế giới .......................................... 99
3.1.1 Ký túc xá khu vực Đông Á: Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài
Loan ........................................................................................................... 99
3.1.2 Ký túc xá phƣơng Tây: Hoa Kỳ, Canada, Đức, Úc ......................... 107
3.2 Nhận định chung về mơ hình Ký túc xá trên thế giới................................. 115
3.2.1 Ký túc xá khu vực Đông Á .............................................................. 115
3.2.2 Ký túc xá phƣơng Tây ..................................................................... 118
3.3 Một số đề xuất để cải thiện KTX ĐHQG-HCM......................................... 120
3.3.1 Đề xuất với Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh .................. 120
3.3.2 Đề xuất với Trung tâm Quản lý Ký túc xá ...................................... 125
KẾT LUẬN ........................................................................................................................................ 135
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................................................. 142
PHỤ LỤC ........................................................................................................................................... 147


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục và đào tạo là lĩnh vực đƣợc Đảng và nhà nƣớc Việt Nam đặc biệt
quan tâm, trong đó phát triển giáo dục đƣợc xác định là quốc sách hàng đầu, là mục
tiêu, động lực, điều kiện xây dựng đất nƣớc. Mỗi năm, nhà nƣớc đã chi 20% ngân
sách cho sự nghiệp giáo dục, điều này thể hiện tầm quan trọng của giáo dục – đào
tạo đối với sự phát triển đất nƣớc.
Tại các cơ sở giáo dục đại học, bên cạnh việc đổi mới phƣơng pháp giảng
dạy lấy ngƣời học làm trung tâm, hệ thống cơ sở vật chất phục vụ trƣờng học nhƣ

giảng đƣờng, hệ thống thƣ viện, phịng thí nghiệm cũng nhƣ việc xây dựng Ký túc
xá (KTX) đƣợc các đơn vị quan tâm, đầu tƣ xây dựng nhằm tạo điều kiện thuận lợi
để sinh viên (SV) phát triển toàn diện cả về tri thức và thể chất. Những cơ sở vật
chất này cũng là một trong những tiêu chí để đánh giá chất lƣợng giáo dục đại học
theo tiêu chuẩn kiểm định dành cho các trƣờng đại học thuộc khối ASEAN (gọi tắt
là tiêu chuẩn AUN1).
Theo số liệu năm học 2009-2010 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, toàn TP.HCM
có 62 trƣờng đại học, cao đẳng. Tuy nhiên, tính đến năm 2011, hệ thống KTX cho
SV đang học tập tại thành phố Hồ Chí Minh (TP.HCM) chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu
thực tế của SV. Nếu chỉ tính cho SV hệ chính quy, hệ thống KTX của các cơ sở đào
tạo chỉ đáp ứng cho khoảng 20-30% nhu cầu2. Tính đến năm 2010, KTX ĐHQGHCM cũng chỉ mới đáp ứng đƣợc 50% nhu cầu của SV ĐHQG-HCM [7, tr.65].
Tuy nhiên, tình hình sắp xếp chỗ ở cho SV tại KTX ĐHQG-HCM trong năm
học 2012-2013 có sự thay đổi và chuyển biến đáng kể. Thực hiện ý kiến chỉ đạo
Chính phủ, ĐHQG-HCM đã xây dựng KTX 60.000 chỗ nhằm đáp ứng nhu cầu nội
trú cho SV các trƣờng thành viên, khoa, trung tâm trực thuộc ĐHQG-HCM và các

1

Tại ĐHQG-HCM, trong mỗi kỳ kiểm định chƣơng trình đạt chuẩn AUN-QA, ĐHQG-HCM phải đƣa đoàn
đánh giá quan sát cơ sở vật chất của Trƣờng và KTX ĐHQG-HCM.
2
Số liệu lấy từ Đề án xin trang thiết bị nội thất KTX của Ban Quản lý dự án xây dựng Ký túc xá SV


2

trƣờng ở khu vực Đông Bắc TP.HCM. Nếu nhƣ trong những năm học trƣớc đây, SV
muốn ở KTX ĐHQG-HCM phải đợi để xét ƣu tiên tiếp nhận, thì từ năm học 20122013, tất cả các SV năm thứ nhất của các trƣờng đại học, khoa thành viên của
ĐHQG-HCM đều đƣợc khuyến khích ở trong KTX và bắt đầu từ năm học 20132014, SV năm thứ nhất của ĐHQG-HCM ở các tỉnh, thành bắt buộc phải ở KTX,
nếu SV muốn ở ngoại trú thì phải có đơn nêu rõ lý do. SV các khóa trƣớc cũng đƣợc

ĐHQG-HCM khuyến khích vào ở tại KTX.
Việc tiếp nhận, quản lý số lƣợng SV lớn nhƣ hiện nay là một vấn đề không
hề đơn giản, đòi hỏi sự phối hợp quản lý đồng bộ, chặt chẽ của các bộ phận liên
quan, của Trung tâm Quản lý Ký túc xá (TTQLKTX) với Ban Công tác Sinh viên
và các đơn vị thành viên và trực thuộc có SV sống ở KTX. Hơn nữa, KTX ĐHQGHCM là một KTX tiêu biểu, điển hình về tiện nghi, điều kiện cơ sở vật chất trong
hệ thống KTX tại TP.HCM nói riêng và cả nƣớc nói chung, vì thế KTX ĐHQGHCM không đơn giản chỉ là một chỗ ở đơn thuần mà cịn là nơi phải có điều kiện
sinh sống, học tập tiện nghi, lành mạnh, là ngôi nhà thân thƣơng thứ hai để SV rèn
luyện, trƣởng thành.
Hiện nay, ĐHQG-HCM đang thực hiện đổi mới giáo dục cùng với chiến
lƣợc đổi mới giáo dục của cả nƣớc, nên SV đƣợc xem là đối tƣợng ƣu tiên hàng
đầu. Việc nâng cao chất lƣợng học tập, nghiên cứu khoa học của SV cũng đồng thời
với việc nâng cao chất lƣợng giáo dục đại học. Muốn đƣợc nhƣ vậy, ngoài ý thức tự
giác, thái độ học tập tích cực của mỗi SV, thì mơi trƣờng xã hội, môi trƣờng học tập
của SV trong KTX cũng đóng một vai trị quan trọng. Chính vì thế nên chúng tôi những ngƣời đang công tác tại ĐHQG-HCM, rất quan tâm và mong muốn tìm hiểu
thực trạng nếp sống của SV ở KTX ĐHQG-HCM hiện nay dƣới góc độ là một trong
những KTX điển hình của Việt Nam qua thực trạng hoạt động học tập, ăn ở, vui
chơi, và giao tiếp ứng xử của SV. Khảo sát SV tại KTX nhƣ một cộng đồng đồng
nhất, chúng tôi sẽ thấy những thuận lợi và khó khăn của SV khi sống ở KTX, để có
những đề xuất, kiến nghị nhằm nâng cao chất lƣợng phục vụ SV. Chúng tôi hy vọng
SV ĐHQG-HCM khơng chỉ có đƣợc nơi ăn chốn ở thuận lợi mà cịn có thể nâng


3

cao thể chất, tinh thần, để từ đó SV có thể phát huy đƣợc tài năng, trí tuệ, trở thành
những công dân tri thức trong tƣơng lai.
Chúng tôi quan tâm đến SV cịn bởi SV chính là lực lƣợng trí thức trẻ, là
rƣờng cột của đất nƣớc trong tƣơng lai nên việc nghiên cứu về đối tƣợng này cần
đƣợc chú trọng đúng mức để có đƣợc những chính sách hợp lý nhằm phát huy, nâng
cao hơn nữa vị trí, vai trò của SV trong sự nghiệp giáo dục và phát triển đất nƣớc.

Đặc điểm của ngành Việt Nam học là nghiên cứu đất nƣớc và con ngƣời Việt
Nam sống trên vùng đất nƣớc, rộng ra là khu vực Đông Nam Á hay Đông Á, Nam
Á. Trong luận văn này, tác giả tìm hiểu SV dƣới góc độ một cộng đồng, những
ngƣời trí thức trẻ, cùng sinh sống trong mơi trƣờng KTX của một trong hai đại học
lớn nhất Việt Nam, không thể không liên hệ đến KTX những trƣờng đại học khác
trong khu vực. Nghiên cứu đề tài này để so sánh mơ hình KTX đại học ở Việt Nam
với KTX của đại học ở nƣớc ngồi, từ đó rút ra đƣợc những ƣu điểm cũng nhƣ hạn
chế của KTX Việt Nam.
Với những lý do trên, chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu “Nếp sống của sinh
viên ở Ký túc xá tại Việt Nam (Trường hợp sinh viên ở Ký túc xá Đại học Quốc
gia thành phố Hồ Chí Minh)”.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Khi khảo sát đề tài này, chúng tôi đã tham khảo và kế thừa đƣợc một số đề
tài nghiên cứu liên quan đến nếp sống của SV, và hoạt động của SV sống ở KTX:
Về cơng trình cấp Bộ:
Đề tài cấp Bộ năm 1995 “Nghiên cứu đặc điểm lối sống sinh viên hiện nay và
những phương hướng, biện pháp giáo dục lối sống cho sinh viên” do Mạc Văn
Trang làm chủ nhiệm đã khảo sát lối sống SV trên các mặt định hƣớng giá trị SV,
trong học tập, nhu cầu sinh hoạt văn hóa, hoạt động xã hội từ đó đề xuất phƣơng
hƣớng và biện pháp giáo dục lối sống SV.


4

Đề tài cấp Bộ năm 2002 của Võ Xuân Đàn “Quan điểm về đạo đức và lối
sống của sinh viên trường đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh” khảo sát lối
sống SV Trƣờng ĐH Sƣ phạm TP.HCM. Công trình bao gồm 4 vấn đề: về cuộc
sống; về xã hội và về những mối quan hệ trong xã hội; về gia đình và những mối
quan hệ trong gia đình; về giáo dục.
Về đề tài nghiên cứu khoa học cấp ĐHQG-HCM và cấp trƣờng

Đề tài nghiên cứu trọng điểm ĐHQG-HCM của Nguyễn Văn Tài “Nghiên
cứu sự tác động của các yếu tố kinh tế - xã hội đến hoạt động học tập và định
hướng việc làm sau khi tốt nghiệp của sinh viên Đại học Quốc gia thành phố Hồ
Chí Minh trong giai đoạn cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa” đƣợc thực hiện từ năm
trong 2 năm từ 2001-2003 với 1.243 mẫu là SV của 3 trƣờng: Trƣờng ĐH Bách
khoa, Trƣờng ĐH KHXH&NV, Trƣờng ĐH Khoa học Tự nhiên. Công trình này đã
nghiên cứu thực trạng việc học tập và khuynh hƣớng nghề nghiệp của SV tại
ĐHQG-HCM và chỉ ra đƣợc đại bộ phận SV học tại ĐHQG-HCM là vì u thích,
tuy nhiên với thực tế thì tình cảm này có sự thay đổi. Việc học tập của SV chịu tác
động mạnh mẽ của yếu tố nội dung giảng dạy và phƣơng pháp giảng dạy.
Trong đề tài nghiên cứu khoa học cấp trƣờng “Nghiên cứu hoạt động học
tập, làm thêm giờ, đời sống tình cảm và giải trí của sinh viên trường ĐH Khoa học
xã hội & Nhân văn hiện nay” của Lê Thị n Di, Hồng Cơng Thảo dựa trên những
khảo sát về việc học tập, làm thêm giờ, đời sống tình cảm và giải trí của SV từ năm
1 đến năm 4 của các khoa (trừ khoa Việt Nam học và khoa Nga văn) trong năm học
2002-2003 với 302 SV đã rút ra nhận định là SV Trƣờng ĐH KHXH&NV tích cực
học tập, phƣơng pháp học nhóm sẽ đem lại kết quả cao. Nhóm nghiên cứu cũng
nhận định một thực trạng là hầu hết giảng viên chỉ quan tâm đến truyền đạt kiến
thức và kiểm tra trí nhớ mà không quan tâm đến rèn luyện kỹ năng và nhân cách
chuẩn bị vào đời. SV làm thêm với những cơng việc khơng phù hợp với chun
ngành. SV có xu hƣớng giải trí một mình hơn là tham gia các hoạt động cộng đồng
khi rảnh rỗi.


5

Về luận văn cao học:
Luận văn của Nguyễn Văn Toàn năm 2004 “Một số biện pháp quản lý giáo
dục nếp sống cho sinh viên nội trú Trường Cao đẳng Giao thơng Vận tải 3” phân
tích nếp sống SV qua các biểu hiện trong học tập; trong sinh hoạt tập thể, cá nhân

và lao động và trong quan hệ ứng xử. Luận văn tập trung phân tích các yếu tố ảnh
hƣởng đến rèn luyện nếp sống của SV, phân tích ảnh hƣởng của chủ thể giáo dục
đối với nếp sống SV, đặc biệt là hoạt động Đoàn thanh niên cộng sản trong việc
giáo dục nếp sống SV tại trƣờng, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm củng cố và nâng
cao hiệu quả công tác quản lý giáo dục nếp sống cho SV.
Cũng nhìn nhận dƣới góc độ quản lý, năm 2006 Văn Ngọc Sen trong luận
văn “Thực trạng quản lý nếp sống văn hóa của sinh viên ở Kí túc xá Trường Cao
đẳng sư phạm Nha Trang” đã phân tích thực trạng quản lý nếp sống văn hóa của
SV nhìn dƣới góc độ chủ thể quản lý, các nội dung và biện pháp quản lý nếp sống
SV hiện nay, từ đó đề ra các biện pháp nhằm nâng cao cơng tác quản lý nếp sống
SV. Trong luận văn tác giả tiếp cận nếp sống văn hóa SV trên các phƣơng diện giao
tiếp ứng xử, học tập và sinh hoạt cá nhân.
Luận văn “Công tác quản lý hoạt động học tập và nghiên cứu khoa học của
SV Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh” của Đinh Ái Linh đã tiến hành khảo
sát thực trạng học tập, nghiên cứu khoa học của 584 SV học tại ĐHQG-HCM. Kết
quả khảo sát, phân tích đã chỉ ra những hạn chế của SV trong việc học tập đó là thái
độ học tập, phƣơng pháp, kế hoạch, nội dung học tập và trong nghiên cứu khoa học
còn gặp nhiều trở ngại, hạn chế trong cơ chế chính sách làm cho nhu cầu nghiên
cứu khoa học chƣa trở thành nhu cầu bức xúc và SV chƣa say mê với công tác này.
Tác giả đã lý giải nguyên nhân dẫn đến hạn chế về công tác quản lý học tập và
nghiên cứu khoa học của SV ĐHQG-HCM, từ đó đƣa ra những giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả công tác quản lý hoạt động học tập và nghiên cứu khoa học cho
SV.


6

Khóa luận tốt nghiệp của Chu Thị Kim Chi (Học viên Quốc gia hành chính)
đã thực hiện việc nghiên cứu “Nếp sống nữ sinh viên trọ học tại Sài Gòn” vào năm
1972. Có thể xem khóa luận này là một trong những cơng trình nghiên cứu trƣớc

năm 1975 đề cập trực tiếp đến nếp sống của SV tại thành phố Hồ Chí Minh.
Nội dung khóa luận tìm hiểu nếp sống của nữ SV ở hai phạm vi: SV ở nhà
trọ và SV ở trong các lƣu xá điển hình, trong đó tác giả tập trung nghiên cứu nếp
sống của nữ SV tại lƣu xá Thanh Quan. Trong đó, tác giả đề cập các các nội dung:
nguyên nhân và mục đích thành lập, tổ chức điều hành, việc thu nhận SV và tiêu
chuẩn chọn ngƣời; sinh hoạt của lƣu xá; những sắc thái đặc thù của lƣu xá Thanh
Quan (tự túc về tài chính, Trị chơi tình u, Lễ truyền thống). Các vấn đề của nữ
SV lƣu trú (học hành, tình cảm, giải trí, thời trang, cƣ xử) và so sánh với các lƣu xá
khác về sinh hoạt chung; kỷ luật và trật tự; về tổ chức quản lý.
Về cơng trình dự thi EURÉKA
Một số cơng trình dự thi giải thƣởng khoa học SV EURÉKA liên quan đến
đề tài về KTX nhƣ:
-

Đề tài “Thực trạng đạo đức và việc giáo dục đạo đức, lối sống cho sinh viên

trong Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh hiện nay (Khu vực Linh Trung, Thủ
Đức) năm 2006 của Dƣơng Vũ Hải và cộng sự đã đƣa ra một số nhận định rằng đa
số SV ĐHQG-HCM sống có lý tƣởng nhƣng một bộ phận nhỏ có lối sống thiếu hồi
bão; Lối sống của SV đang có biểu hiện của việc sống thực dụng, coi trọng đồng
tiền. Ý thức học tập của SV còn kém, chỉ mang tính đối phó.
-

Đề tài “Chất lượng phục vụ đời sống sinh viên của Ký túc xá Đại học Quốc

gia thành phố Hồ Chí Minh” năm 2007 do Nguyễn Văn Quý làm chủ nhiệm đã tìm
hiểu các hoạt động chăm lo đời sống SV tại KTX ĐHQG-HCM từ cơ sở vật chất, an
ninh trật tự, nhà ăn, đến các hoạt động văn hóa, thể thao, nghệ thuật, các CLB, qua
đó tác giả đánh giá thực trạng đời sống của SV nơi đây trong cái nhìn so sánh với
điều kiện của các KTX khác nhƣ KTX Trƣờng ĐH Sƣ phạm kỹ thuật TP.HCM,



7

KTX Trƣờng ĐH Giao thơng vận tải TP.HCM. Từ đó nhóm tác giả đã đƣa ra một
số giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng các hoạt động phục vụ đời sống của SV.
-

Đề tài “Nhu cầu tiếp nhận truyền thông đại chúng của sinh viên Ký túc xá

Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh” năm 2009 của Hà Trọng Phong cùng
cộng sự đã tìm hiểu thực trạng phƣơng tiện truyền thông đại chúng tại KTX ĐHQGHCM (báo in, truyền hình, phát thanh), mức độ tiếp nhận truyền thơng đại chúng
của SV KTX đồng thời tìm hiểu xem điều kiện phƣơng tiện thông tin đại chúng đã
đáp ứng đƣợc nhu cầu của SV chƣa, từ đó đánh giá hiệu quả mà phƣơng tiện
truyền thông đại chúng đem lại cho SV KTX ĐHQG-HCM.
Tóm lại, các nghiên cứu tập trung chủ yếu vào nghiên cứu về lối sống, hoạt
động học tập, nghiên cứu khoa học của SV hiện nay. Việc nghiên cứu đối tƣợng nếp
sống của SV đã bƣớc đầu đƣợc nghiên cứu, tuy nhiên mới chỉ tiếp cận ở góc độ
quản lý giáo dục. Việc tiếp cận vấn đề này dƣới góc độ liên ngành của ngành Việt
Nam học cịn khá mới, cho đến hiện nay, chúng tơi chƣa tìm thấy cơng trình nghiên
cứu nào giúp cho chúng tơi cái nhìn tổng thể đa dạng. Với luận văn “Nếp sống của
sinh viên ở Ký túc xá tại Việt Nam (Trường hợp sinh viên ở Ký túc xá Đại học Quốc
gia thành phố Hồ Chí Minh)”, chúng tơi muốn tiếp cận hƣớng nghiên cứu mới là
xem xét mơ hình hoạt động của KTX trên thế giới để xem xét mơ hình KTX ở Việt
Nam (qua KTX ĐHQG-HCM), từ đó chúng tơi sẽ nêu những kiến nghị cụ thể để
xem KTX đã hội nhập hay chƣa hội nhập gì với bên ngồi trong hƣớng phấn đấu
đạt chuẩn AUN.
Tài liệu trong luận văn này chủ yếu là tài liệu chính tác giả luận văn khảo sát
trong thời gian thực hiện đề tài.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

3.1 Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài luận văn là Nếp sống của SV ở KTX
ĐHQG-HCM.


8

Thành phần phỏng vấn gồm 5 nhóm:
-

SV hiện sống tại KTX ĐHQG-HCM và cựu SV đã từng sống tại KTX
ĐHQG-HCM. Đây là SV của các trƣờng, khoa, trung tâm thuộc ĐHQGHCM.

-

SV ở trọ gần khu vực KTX.

-

Giảng viên, sinh viên từng du học và ở KTX nƣớc ngoài

-

Lãnh đạo Trung tâm Quản lý Ký túc xá (TTQLKTX).

-

Lãnh đạo ĐHQG-HCM.

Sở dĩ chúng tơi chọn KTX ĐHQG-HCM để khảo sát vì đây là một hệ thống

KTX lớn, tiêu biểu cho hệ thống KTX của cơ sở giáo dục đại học tại TP.HCM nói
riêng và tại Việt Nam nói chung.
3.2. Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi không gian: Chúng tôi chỉ nghiên cứu KTX tại Quận Thủ Đức,
TP.HCM và Thị xã Dĩ An, Tỉnh Bình Dƣơng. Hiện nay, KTX ĐHQG-HCM gồm 2
khu là khu A và khu B, trong đó khu A (gồm khu A hiện hữu và khu A mở rộng) và
khu B (khu B hiện hữu và khu B mở rộng).
Phạm vi thời gian: Thời gian nghiên cứu của đề tài từ 2000-2014.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
4.1 Nghiên cứu định tính
Trong quá trình thực hiện luận văn, chúng tơi chủ yếu thực hiện điền dã dân
tộc học – nhân học. Chúng tôi đã khảo sát thực địa ở KTX ĐHQG-HCM 2 lần, lần
thứ nhất 1 tuần (từ 25/3 đến 29/3/2013), lần thứ hai 2 tuần (từ 8/4 đến 19/4/2013).
Ngồi ra, chúng tơi có tham dự một số hoạt động do TTQLKTX tổ chức nhƣ
Chƣơng trình ca nhạc của Nhạc sĩ Nguyễn Văn Chung (2/12/2012), Lễ chào đón
năm mới (31/12/2012), (31/12/2013), Lễ đón tết cổ truyền cho các SV ở lại KTX ăn


9

tết (6/2/2013 nhằm ngày 26 tết âm lịch). Trong khi đi điền dã chúng tôi tiến hành
các phƣơng pháp:
- Phƣơng pháp quan sát tham dự, đây là phƣơng pháp đặc thù của ngành
nhân học, bắt buộc ngƣời nghiên cứu trực tiếp tham gia vào những hoạt động của
nhóm với tƣ cách là một thành viên của nhóm đó3. Trong nghiên cứu này, chúng tôi
tiến hành tham gia các sinh hoạt trong đời sống hàng ngày, quan sát các hoạt động
vui chơi giải trí, thể dục thể thao, giao tiếp ứng xử của SV tại KTX để tìm hiểu về
cuộc sống của SV, nắm bắt đƣợc tình hình thực tế cũng nhƣ thấy rõ đƣợc những
thuận lợi và khó khăn của SV khi sinh hoạt trong môi trƣờng KTX.
Khi tiếp cận theo hƣớng này, chúng tôi cố gắng thực hiện việc thu thập thông

tin vào những khoảng thời gian khác nhau trong năm: trong ngày thƣờng, trong mùa
thi, thời gian nghỉ tết, nghỉ hè, thời gian TTQLKTX tổ chức những hoạt động văn
hóa văn nghệ lớn nhằm thu thập thơng tin đa dạng, phong phú phục vụ cho q trình
phân tích dữ liệu nghiên cứu liên quan đến luận văn.
- Phƣơng pháp phỏng vấn sâu, đây là phƣơng pháp phỏng vấn dựa theo các
câu hỏi mà đề tài quan tâm4. Các đối tƣợng mà chúng tôi chọn để phỏng vấn sâu có
35 ngƣời gồm 23 SV (18 SV sống trong KTX, 2 cựu SV ở KTX và 3 SV thuê nhà
trọ bên ngoài KTX), 01 lãnh đạo Ban CTSV, 01 lãnh đạo của TTQLKTX, và 10
giảng viên, SV của ĐHQG-HCM và một trƣờng ĐH bên ngoài ĐHQG-HCM, đã và
đang sống ở KTX tại các trƣờng đại học tiên tiến trên thế giới nhƣ Hoa Kỳ, Canada,
Úc, Trung Quốc, Nhật, Hàn Quốc,… nhằm có cái nhìn so sánh về phƣơng thức
quản lý, các dịch vụ phục vụ SV, những điều kiện vật chất và tinh thần dành cho
SV, từ đó thấy đƣợc mặt tích cực cũng nhƣ những điểm cịn hạn chế trong công tác
quản lý điều hành, đầu tƣ trang thiết bị, cơ sở vật chất cho SV sống tại KTX
ĐHQG-HCM.

3
4

Tập bài giảng Phƣơng pháp nghiên cứu khoa học của PGS.TS Phan Thị Yến Tuyết
Tập bài giảng Phƣơng pháp nghiên cứu khoa học của PGS.TS Phan Thị Yến Tuyết


10

Các cuộc phỏng vấn đều đƣợc chúng tôi ghi âm, sau khi đã nhận đƣợc sự
đồng ý của ngƣời đƣợc phỏng vấn. Ngồi ra, chúng tơi có trao đổi nhanh và trò
chuyện với nhiều SV khác ở KTX.
Nội dung phỏng vấn sâu đối với các SV nhằm tìm hiểu những thơng tin về
thói quen trong các hoạt động học tập, sinh hoạt, giao tiếp ứng xử, việc tham gia các

hoạt động tập thể và những thuận lợi, khó khăn mà SV phải đối mặt khi sống ở
KTX. Chúng tôi cũng tìm hiểu tâm tƣ, nguyện vọng và mong muốn của SV về việc
cải thiện các dịch vụ tại KTX để cuộc sống của SV đƣợc thuận lợi hơn. Sau khi
phỏng vấn xong, chúng tôi tiến hành gỡ băng và tập hợp phân tích các biên bản
phỏng vấn.
Chúng tơi tiến hành phỏng vấn chiến lƣợc – là hình thức “phỏng vấn những
ngƣời có thẩm quyền trả lời cấp vĩ mơ, chiến lƣợc các vấn đề có liên quan đến đề
tài”5 đối với 01 lãnh đạo trong Ban Giám đốc TTQLKTX để biết chủ trƣơng, mục
tiêu, kế hoạch chiến lƣợc của TTQLKTX trong công tác quản lý, điều hành, cũng
nhƣ nâng cao chất lƣợng sống và học tập cho SV ở nội trú tại KTX ĐHQG-HCM.
- Trong nghiên cứu, chúng tơi cịn sử dụng phƣơng pháp chủ thể/khách thể
(emics/etics), trong đó “Chủ thể là ngƣời trong cuộc (ngƣời bản địa) để biết thế giới
quan và quan niệm của họ về những đặc trƣng riêng về thế giới của họ. Còn khách
thể là quan điểm của phỏng vấn viên, là ngƣời bên ngoài (ngƣời nghiên cứu) khi
quan sát cung cách ứng xử của cá thể hoặc nhóm ngƣời trong cuộc phát biểu” [27,
tr.32]. Sử dụng phƣơng pháp này, chúng tơi đƣa tiếng nói của ngƣời đƣợc phỏng
vấn dƣới dạng trích dẫn vào các nội dung nghiên cứu để chứng minh cho các luận
điểm trình bày trong luận văn làm cho nội dung luận văn mang tính chân thực,
khách quan hơn.
- Ngồi ra, trong luận văn, chúng tôi sử dụng các thao tác: phân tích, tổng
hợp, so sánh đối chiếu các tài liệu thu thập đƣợc.
5

Tập bài giảng Phƣơng pháp nghiên cứu khoa học của PGS.TS Phan Thị Yến Tuyết


11

Phƣơng pháp liên ngành (Interdisciplinary research): Chúng tôi sử dụng
phƣơng pháp tiếp cận theo hƣớng liên ngành để nghiên cứu, với các ngành: văn hóa

học, nhân học, giáo dục học, xã hội học để tìm hiểu nếp sống của SV ở KTX
ĐHQG-HCM, trong đó Việt Nam học là ngành chính, các ngành khác là bổ trợ.
4.2. Nghiên cứu định lƣợng
Để nắm bắt số liệu cụ thể thực trạng những vấn đề liên quan đến nếp sống
của SV ở KTX ĐHQG-HCM, chúng tôi sử dụng công cụ bản hỏi. Tất cả các thơng
số thống kê đƣợc xử lý trên máy tính bằng phần mềm SPSS 11.5 for Windows.
Phƣơng pháp chọn mẫu tuân theo tiêu chí: SV tại KTX khu A và khu B của 6
trƣờng đại học thành viên (Trƣờng ĐH Bách khoa, Trƣờng ĐH KHXH&NV,
Trƣờng ĐH Khoa học Tự nhiên, Trƣờng ĐH Công nghệ thông tin, Trƣờng ĐH
Quốc tế, Trƣờng ĐH Kinh tế - Luật). Đây là các đơn vị có số lƣợng SV ở KTX
đơng nhất. Dung lƣợng mẫu gồm 300 ngƣời. Cách chọn mẫu: lấy mẫu thuận tiện tại
phịng tự học, phịng ở, khn viên KTX.
5. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài nhằm tìm hiểu nếp sống của SV trên các hoạt
động học tập, sinh hoạt cá nhân, giao tiếp ứng xử và tham gia các hoạt động đồn
thể, qua đó thấy đƣợc những thuận lợi và khó khăn của SV khi sống tại KTX
ĐHQG-HCM. Bên cạnh đó, chúng tơi tìm hiểu mơ hình KTX của một số nƣớc trên
thế giới để từ đó có những kiến nghị mang tính thực tiễn, góp phần nâng cao chất
lƣợng sống cho SV sống tại KTX.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
6. 1 Ý nghĩa khoa học
Nội dung nghiên cứu của đề tài không quá mới, nhƣng vấn đề đƣợc tiếp cận
nghiên cứu dƣới góc độ liên ngành thì hiện nay chƣa đƣợc nghiên cứu. Tác giả
mong muốn đề tài góp phần cung cấp thơng tin về nếp sống SV cũng nhƣ sự cố


12

gắng ứng dụng phƣơng pháp luận đối với một lĩnh vực còn chƣa đƣợc đầu tƣ nghiên
cứu nhiều.

6.2 Ý nghĩa thực tiễn
Việc nghiên cứu thực trạng nếp sống của SV và xem xét, đánh giá những
nguyên nhân dẫn đến một số những hạn chế trong nếp sống của SV ở KTX có ý
nghĩa quan trọng trong việc tìm ra giải pháp nâng cao hơn nữa chất lƣợng sống của
SV, hƣớng đến xây dựng một nếp sống lành mạnh, có văn hóa cho SV sống tại
KTX ĐHQG-HCM.
Những kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần cung cấp cho TTQLKTX
nói riêng và ĐHQG-HCM nói chung những số liệu định lƣợng và định tính về thực
trạng nếp sống của SV ở KTX ĐHQG-HCM. Chúng tơi hy vọng kết quả đạt đƣợc
sẽ góp phần để các cấp quản lý của ĐHQG-HCM đề ra chính sách thiết thực, hiệu
quả, đáp ứng đƣợc nhu cầu và mong muốn chính đáng của SV, từng bƣớc nâng cao
đời sống và tạo điều kiện để SV phát triển tồn diện về thể chất, văn hóa, trí tuệ từ
đó xây dựng hình mẫu về SV ĐHQG-HCM tại KTX nói riêng và ĐHQG-HCM nói
chung.
7. Cấu trúc luận văn
Chương 1: Cơ sở lý luận và Tổng quan về Ký túc xá Đại học Quốc gia
thành phố Hồ Chí Minh
Trong chƣơng này, chúng tôi giới thiệu cơ sở lý luận và khái quát về KTX
ĐHQG-HCM. Trƣớc khi đi vào giới thiệu KTX ĐHQG-HCM, chúng tơi trình bày
sơ nét về ĐHQG-HCM, về khu đô thị ĐHQG-HCM, và cuối cùng là TTQLKTX –
đơn vị đƣợc ĐHQG-HCM giao nhiệm vụ trực tiếp quản lý SV nội trú.
Chương 2: Thực trạng nếp sống của sinh viên ở Ký túc xá Đại học Quốc
gia thành phố Hồ Chí Minh
Nội dung chƣơng 2 trình bày và phân tích nếp sống của SV trên 03 nội dung:
thứ nhất về học tập; thứ hai về sinh hoạt cá nhân gồm các hoạt động ăn, ở, vui chơi


13

giải trí; thứ ba về giao tiếp ứng xử, tham gia các hoạt động đồn thể từ đó tìm hiểu

những thuận lợi và hạn chế, nguyên nhân của những hạn chế trong nếp sống của
SV.
Chương 3: Vấn đề nâng cao chất lượng sống và học tập cho sinh viên tại
Ký túc xá Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh qua kinh nghiệm hoạt động
của Ký túc xá trên thế giới.
Trong chƣơng 3, chúng tơi tìm hiểu mơ hình KTX của một số nƣớc trên thế
giới, từ đó có cái nhìn so sánh với KTX tại Việt Nam nói chung và ĐHQG-HCM
nói riêng.
Trên cơ sở phân tích thực trạng nếp sống của SV ở chƣơng 2, và tìm hiểu mơ
hình KTX tại chƣơng 3, chúng tơi sẽ đƣa ra một số đề xuất nhằm nâng cao chất
lƣợng sống và học tập cho SV sống tại KTX.


14

CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN VỀ KÝ TÚC XÁ ĐẠI HỌC QUỐC GIA
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
1.1 Cơ sở lý luận
1.1.1 Các khái niệm khoa học
Nếp sống
Hiện nay có nhiều định nghĩa về Nếp sống. Theo Vũ Khiêu: “Nếp sống là
tồn bộ những thói quen đƣợc hình thành trong cuộc sống hàng ngày, những thói
quen đã trở thành nếp trong sản xuất, chiến đấu, trong mọi quan hệ xã hội và trong
sinh hoạt riêng tƣ của mỗi ngƣời, những thói quen ấy cịn đƣợc gọi là tập quán” [23,
tr.135].
Trong tác phẩm “Văn hóa và Lối sống hành trang vào thế kỷ 21”, Thanh Lê
cho rằng “Nếp sống là những quy ƣớc đƣợc lặp đi lặp lại trở thành một thói quen
trong sinh hoạt, phong tục tập quán, hành vi đạo đức” [25, tr 111].
Mạc Văn Trang trong cơng trình “Nghiên cứu đặc điểm lối sống sinh viên

hiện nay và những phương hướng, biện pháp giáo dục lối sống cho sinh viên” cũng
có những nhận định tƣơng tự về nội dung của nếp sống “Nếp sống là phƣơng thức
hoạt động, hành vi ứng xử của con ngƣời đã đƣợc lặp đi, lặp lại thành nếp, thành
thói quen, phong tục đƣợc xã hội công nhận” [54, tr 21].
Theo Huỳnh Khái Vinh, “Nếp sống là một bộ phận của lối sống đƣợc lặp đi
lặp lại thành nền nếp, thói quen… Nghĩa là đã đƣợc định hình, định tính, đã đƣợc
xác lập giá trị thành một nét văn hóa, đƣợc các cá nhân và cộng đồng thừa nhận,
làm theo và đƣợc quy định thành điều ƣớc (quy ƣớc hay hƣơng ƣớc) hoặc luật pháp.
Nếp sống lâu đời có thể trở thành phong tục tập quán [43, tr.37].
Mặc dù có sự khác nhau về cách diễn đạt, nhƣng hầu hết các tác giả đều nhận
định nếp sống là những phƣơng thức ứng xử, hành vi của con ngƣời đƣợc lặp đi lặp
lại thành thói quen.


15

Trong luận văn này, nếp sống của SV đƣợc hiểu là những biểu hiện của thói
quen hoạt động của SV trong học tập, trong sinh hoạt cá nhân, trong giao tiếp, ứng
xử và tham gia các hoạt động đoàn thể.
Lối sống, phong cách sống
Liên quan đến khái niệm “Nếp sống” là khái niệm “Lối sống” (Life styte).
Lối sống đƣợc hiểu “là một phạm trù xã hội học khái quát toàn bộ hoạt động sống
của các dân tộc, các giai cấp, các nhóm xã hội, các cá nhân trong những điều kiện
của một hình thái kinh tế - xã hội nhất định, biểu hiện trên các lĩnh vực của đời
sống: trong lao động và hƣởng thụ, trong quan hệ giữa ngƣời với ngƣời, trong sinh
hoạt tinh thần và văn hóa”... “Lối sống là tồn bộ hoạt động của con ngƣời. Cịn lẽ
sống chỉ là một mặt ý thức của lối sống, và nếp sống là mặt có tính bản năng của
nó” [41, tr.8].
Liên quan đến khái niệm “Nếp sống” cịn có khái niệm “Phong cách sống”
Trong cơng trình nghiên cứu “Một số vấn đề về lối sống, đạo đức, chuẩn giá trị xã

hội”, Huỳnh Khái Vinh cho rằng “Phong cách sống là thuật ngữ tâm lý – xã hội để
đánh giá và nhận định thái độ và hành vi ứng xử hàng ngày của cá nhân và các
nhóm xã hội. Chính nó là hình thức biểu hiện của lối sống trong hoạt động xã hội và
sinh hoạt của cá nhân và của nhóm xã hội” [43, tr.36].
Văn hóa ứng xử
Văn hóa ứng xử đƣợc hiểu là “hệ thống các khuôn mẫu ứng xử đƣợc thể hiện
ở thái độ, kỹ năng ứng xử của cá nhân và cộng đồng ngƣời trong mối quan hệ với
môi trƣờng tự nhiên, xã hội và bản thân, trên cơ sở những chuẩn mực văn hóa – xã
hội nhất định để bảo tồn, phát triển cuộc sống của cá nhân và cộng đồng nhằm làm
cho cuộc sống của cá nhân và cộng đồng giàu tính ngƣời hơn” [35, tr.36].
Văn hóa ứng xử của SV đƣợc thể hiện thông qua giao tiếp hàng ngày của SV
với nhau, của SV đối với thầy cô giáo, cán bộ quản lý KTX, trong cách giải quyết
mâu thuẫn, xung đột cá nhân.


16

Cộng đồng
Cộng đồng là một tập thể gồm những thành viên gắn với nhau bằng những
giá trị chung. Cộng đồng có một sự cố kết nội tại khơng phải do những qui
tắc rõ ràng, những luật pháp thành văn, mà những liên hệ sâu hơn. Sự cố kết
hữu cơ giữa các cá nhân mới là nền tảng thật sự của cộng đồng. Có hai cách
hiểu về cộng đồng, thứ nhất là cộng đồng tính: là thuộc tính hay quan hệ xã
hội nhƣ tình cảm cộng đồng, nhóm xã hội có tính cộng đồng… thứ hai là
cộng đồng thể: là các nhóm ngƣời, nhóm xã hội có tính cộng đồng với rất
nhiều loại (thể) có quy mơ khác nhau [33].
Tính cộng đồng là một yếu tố bẩm sinh của con ngƣời, có lẽ bắt nguồn tƣ
tính bầy đàn của động vật. Tính cộng đồng cũng trải qua những thay đổi theo
sự phát triển của xã hội; lúc đầu trong các xã hội cổ xƣa, nó lấn át tính cá
nhân, khơng cơng nhận cá nhân nhƣ một thực thể độc lập, cá nhân chỉ tồn tại

với tƣ cách thành viên của cộng đồng. Trong các xã hội có quan hệ hàng hóa
– tiền tệ phát triển, các quan hệ sở hữu tƣ nhân phổ biến, tính cộng đồng chỉ
là một mặt của đời sống con ngƣời, bên cạnh tính cá nhân phát triển ngày
càng cao. Mối quan hệ giữa tính cộng đồng và tính cá nhân ln ln mang
những mâu thuẫn, thậm chí xung đột nhƣng bao giờ cũng có tính hữu cơ,
khơng thể có tính cá nhân thực sự mà khơng thể có tính cộng đồng thực sự và
ngƣợc lại”[33].
Chúng tơi nhìn nhận các SV sống trong KTX là một cộng đồng thể - một
nhóm ngƣời có tính cộng đồng. Các thành viên trong cộng đồng thể có sự gắn bó,
liên kết với nhau. Cộng đồng SV mang nét đặc trƣng riêng biệt, là một cộng đồng
đồng nhất. Thành viên của cộng đồng là những trí thức tƣơng lai của đất nƣớc, rất
nhanh nhạy, tham gia tích cực, chủ động vào cộng đồng. Các SV trong cộng đồng
có sự giống nhau về điều kiện sống, có sự gần gũi về hệ giá trị và chuẩn mực văn
hóa.


×