Tải bản đầy đủ (.pdf) (28 trang)

Bài giảng tài chính tiền tệ chương 2 nguyễn anh tuấn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.93 MB, 28 trang )

LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TIỀN TỆ
CHƯƠNG 2
Hàng ngày, mỗi người đều sử dụng tiền
để mua bán, trao đổi hàng hóa, dịch vụ
nhưng ít người biết được quá trình phát
triển của tiền từ thời cổ đại cho đến tận
nay như thế nào

Lao động Sản xuất ảnh hưởng như thế
nào đến sự xuất hiện của TIỀN
Sự xuất hiện của Tiền cĩ tác động như
thế nào đến hoạt động Kinh Tế Xã Hội
Nhà nước sử dụng cơng cụ tiền tệ như
thế nào để phục vụ cho chiến lực phát triển
KT - XH
1/ Tiền ra đời từ đâu ?
Làm cách nào mà người ta có thể trao đổi được ?
 Người cổ đại không dùng tiền để mua bán, trao
đổi hàng hóa. Thay vào đó, họ dùng phương thức
trao đổi hàng lấy hàng, tức là dùng những tài sản
cá nhân để trao đổi lấy những loại hàng hóa khác
.
Thời kỳ hàng đổi hàng
H H
Khoảng giữa những năm 9000 – 6000 trước công
nguyên, vật nuôi được xem là đơn vị trao đổi chủ
yếu. Sau đó, khi nền nông nghiệp phát triển mạnh
mẽ thì những loại cây trồng, sản phẩm từ nông
nghiệp lại được sử dụng để trao đổi một cách phổ
biến


T H T
T
Từ 1200 – 800 năm trước Công nguyên,
người Trung Quốc bắt đầu sử dụng những
vỏ sò như một loại tiền tệ. Một người được
cho là có quyền lực khi họ có rất nhiều vỏ
sò. Sau đó, loại hình tiền tệ này lan sang
các nước ở Châu Phi và Bắc Mỹ.
T H T
Tiền kim loại ( tiền thực chất )
Vào khoảng 1000 năm trước Công
nguyên, người Trung Quốc bắt đầu
sản xuất ra những đồng tiền xu đầu
tiên. Những đồng tiền này được làm
từ kim loại, và có lỗ trống để có thể
xâu thành một chuỗi vòng. Những
đồng tiền xu đầu tiên này được xem
như là khởi nguồn của quá trình phát
triển đồng tiền kim loại.
Khoảng 500 năm trước công nguyên,
những đồng tiền xu bằng bạc in hình các vị
thần, vị hoàng đế để khẳng định sự thống
trị của họ. Ban đầu những đồng tiền này
được sử dụng ở Lydia, Thổ Nhĩ Kỳ sau đó
lan rộng ra Hy Lạp, đế quốc Ba Tư và cả
thành La Mã. Cũng trong thời gian này,
nhiều nước khác bao gồm cả Lydia cũng
sử dụng đồng tiền xu vàng để mua bán
hàng hóa.

Tiền giấy
Được đảm bảo bằng vàng hay bạc
Được sử dụng tiền đúc sẵn hay không
cần đúc
Được trao đổi tự do trên thế giới
Tồn tại chế độ tiền đơn bản vị/ song bản
vị
Chế độ tiền giấy khả hoán
Là chế độ dựa vào sự tín nhiệm
Do nhà nước phát hành
Không được đảm bảo
Chế độ tiền giấy bất khả hoán
Dựa vào chức năng làm trung gian
thanh toán
Khả năng huy động vốn và
cho vay
Ngày nay, lợi ích đáng kể mà thẻ tín
dụng mang lại đã được công nhận trên toàn
thế giới.
Tiền bút tệ, tiền điện tử (ATM)
Hầu hết mọi người phải dùng tiền mặt để chi
trả cho tất cả các loại hàng hóa, dịch vụ mà họ
sử dụng. Điều này đôi khi gây ra những khó khăn
và bất tiện. Tuy nhiên, mọi chuyện đã được giải
quyết vào năm 1950, khi mà nhà khoa học
Frank X. McNamara đưa ra ý tưởng mới về
một loại thẻ tín dụng, loại thẻ này có thể dùng ở
nhiều địa điểm khác nhau, chi trả cho nhiều loại
hàng hóa, dịch vụ khác nhau mà không cần dùng
đến tiền mặt.

2/ Tiền là gì ?
Điều 9/ Tiền là phương tiện thanh toán bao gồm
tiền giấy, tiền kim loại và các loại giấy tờ có giá trị
như tiền. ( Luật ngân hàng nhà nước VN )
Tiền là phương tiện phục vụ cho quá
trình trao đổi được luật pháp thừa nhận,
qua đó giúp người nắm giữ tiền có thể thỏa
mản được nhu cầu của mình.
3/ Chức năng của tiền tệ
Chức năng làm phương tiện trao đổi
Chức năng làm phương tiện đo lường giá trị
Chức năng làm phương tiện cất trữ, tích lũy
4/ Cung cầu tiền tệ
Nhu cầu tiền cho tiêu dùng
Nhu cầu tiền cho đầu tư tích lũy
Làm cách nào xác định được nhu cầu tiền trong nền
kinh tế ?
Khối tiền trong lưu thông :
Tiền có tính lỏng/ tính thanh khoản
cao.
Tiền tài sản.
Tiền có tính thanh khoản cao gồm
Tiền có tính lỏng cao gồm:
- tiền pháp định
- Tiền gởi trên tài khoản thanh toán tại NHTM
Tiền tài sản là tiền đang trong tình trạng đầu
tư gồm :
-Tiền gởi tiết kiệm có kỳ hạn ngắn, giấy nợ kỳ
hạn ngắn

- Tiền gởi tiết kiệm quy mô lớn
- Các loại giấy tờ có giá trung dài hạn
Phép đo tổng lượng tiền trong nền kinh tế
Tiền trở thành công cụ kinh tế chủ yếu
của các nước sử dụng nhằm kích thích,
kiểm soát những mục tiêu kinh tế. Do đó
việc xác định một cách đầy đủ thành phần
của lượng tiền cung ứng vào lưu thông là
một trong những nhiệm vụ của các nhân
hàng trung ương.
Ngân hàng trung ương các nước thường công
bố tổng lượng tiền gồm :
M1 :
- Tiền pháp định
- Cheque/ ATM
- Cheque du lịch
M2 :
- M1
- Tiền gởi có kỳ hạn quy mô nhỏ
- Chứng từ nợ ngắn hạn
- Tiền gởi trên thị trường tiền tệ
M3 :
- M2
- Tiền gởi kỳ hạn qui mô lớn
- Chứng từ nợ, tiền gởi trung dài
hạn
- Giấy tờ có giá trung dài hạn
Chủ thể cung ứng tiền cho nền kinh tế :
Ngân hàng trung ương
Phát hành qua kênh ngân sách nhà

nước
1

×