Tải bản đầy đủ (.pdf) (17 trang)

Phân tích vai trò của các chủ thể chính tham gia thị trường nêu giải pháp để phát huy vai trò của các chủ thể này nhằm khôi phục và phát triển ngành du lịch việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.3 MB, 17 trang )

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

Học phần: KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊ NIN

ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH VAI TRỊ CỦA CÁC CHỦ THỂ
CHÍNH THAM GIA THỊ TRƯỜNG. NÊU GIẢI PHÁP ĐỂ
PHÁT HUY VAI TRÒ CỦA CÁC CHỦ THỂ NÀY NHẰM
KHÔI PHỤC VÀ PHÁT TRIỂN NGÀNH DU LỊCH VIỆT
NAM SAU KHỦNG HOẢNG ĐẠI DỊCH COVID - 19
Giảng viên hướng dẫn :
Sinh viên thực hiện :
Lớp
:
Mã sinh viên
:

Phạm Thanh Hiền
Nguyễn Nam Hải
K24KTDND
24A4021379

Hà nội, ngày 05 tháng 04 năm 2022


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
NỘI DUNG .................................................................................................................. 2
CHƯƠNG 1: Cơ sở lý luận về vai trò của các chủ thể chính tham gia thị trường .....2
1.1. Khái quát chung về thị trường .......................................................................... 2
1.1.1. Khái niệm thị trường ..................................................................................2


1.1.2. Cơ chế thị trường ....................................................................................... 3
1.1.3. Nền kinh tế thị trường ................................................................................3
1.2. Vai trị của các chủ thể chính tham gia thị trường ........................................... 3
CHƯƠNG 2 : Thực trạng về vai trị của các chủ thể chính tham gia thị trường du
lịch Việt Nam sau khủng hoảng đại dịch COVID – 19. ..............................................5
2.1. Thực trạng thị trường du lịch Việt Nam. ..........................................................5
2.1.1. Thực trạng thị trường du lịch Việt Nam trước khi xuất hiện đại dịch
Covid – 19. ........................................................................................................... 5
2.1.2. Thực trạng thị trường du lịch của Việt Nam sau khi xuất hiện đại dịch
Covid – 19 ............................................................................................................ 5
2.2. Thực trạng về vai trò của của các chủ thể tham gia thị trường du lịch ............7
Việt Nam nhằm khôi phục và phát triển ngành du lịch Việt Nam sau khủng hoảng
đại dịch COVID – 19 ............................................................................................... 7
2.2.1. Người sản xuất ........................................................................................... 7
2.2.2. Người tiêu dùng ......................................................................................... 8
2.2.3. Các chủ thể trung gian trong thị trường .................................................... 8
2.2.4. Nhà nước ....................................................................................................9
2.3. Kết quả đạt được và hạn chế ...........................................................................10
2.3.1. Những kết quả đạt được ...........................................................................10
2.3.2. Những hạn chế cần khắc phục: ................................................................10
CHƯƠNG 3. Giải pháp để nâng cao vai trò của các chủ thể chính tham gia thị
trường du lịch Việt Nam nhằm khôi phục và phát triển ngành du lịch Việt Nam
trong thời gian tới .......................................................................................................11
3.1. Về phía các cơ sở kinh doanh du lịch và điểm du lịch ...................................11
3.2. Về phía du khách ............................................................................................ 12
3.3. Về phía các doanh nghiệp, cơng ty lữ hành ................................................... 12
3.4. Về phía Nhà nước ........................................................................................... 13
KẾT LUẬN ................................................................................................................13
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 14



LỜI MỞ ĐẦU
Bất kể lúc nào, con người đều có nhu cầu tiêu thụ hàng hố. Chính vì
vậy, việc xuất hiện các chủ thể tham gia thị trường là một điều tất yếu. Mỗi
chủ thể đều có các vai trị khác nhau và là tác nhân của nền kinh tế thị trường.
Mỗi chúng ta đều có thể là người tiêu dùng, người sản xuất hoặc là một chủ
thể nào đó tham gia thị trường, vì thế việc tìm hiểu rõ về vai trò của các chủ
thể tham gia thị trường là cần thiết và có ý nghĩa thực tiễn, nhằm đáp ứng nhu
cầu của mỗi người và thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế. Thay đổi từ kinh
tế kế hoạch hóa tập trung sang kinh tế thị trường giúp Việt Nam thay đổi từ
một trong những quốc gia nghèo đã có những bước tiến mạnh mẽ về lĩnh vực
kinh tế. Tuy nhiên trong bối cảnh hiện nay, khi đại dịch Covid - 19 diễn biến
phức tạp trên thế giới đã gây nhiều tác động xấu lên nền kinh tế thế giới và cả
Việt Nam, trong đó, ngành du lịch bị ảnh hưởng nặng nề. Du lịch là một
ngành mũi nhọn đối với nước ta, song với những ảnh hưởng của đại dịch
Covid - 19, thị trường du lịch nước ta biến động dữ dội. Điều đó khiến nước
ta đứng trước sự khó khăn, vì thế cần tìm ra các giải pháp để phát huy vai trò
của các chủ thể tham gia thị trường, nhằm khôi phục và phát triển ngành du
lịch Việt Nam sau đại dịch. Xuất phát từ những lý do trên, việc nghiên cứu đề
tài: “Phân tích vai trị của các chủ thể chính tham gia thị trường. Nêu giải
pháp để phát huy vai trò của các chủ thể này nhằm khôi phục và phát triển
ngành du lịch Việt Nam sau khủng hoảng đại dịch COVID - 19” mang tính
lý luận và thực tiễn sâu sắc, vừa mang tính cấp thiết vừa có ý nghĩa chiến lược,
từ đó đưa ra định hướng và giải pháp để phát huy, nâng cao vai trị của các
chủ thể chính tham gia thị trường nhằm phát triển ngành du lịch Việt Nam
hiện nay và trong tương lai. Chính vì thế, em xin lựa chọn đề tài này làm đề
tài tiểu luận kết thúc học phần Kinh tế chính trị Mác – Lênin. Nội dung bài
tiểu luận chia làm ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về vai trò của các chủ thể chính tham gia thị
trường.

Chương 2: Thực trạng về vai trị của các chủ thể chính tham gia thị
trường du lịch Việt Nam sau khủng hoảng đại dịch COVID – 19.
Chương 3: Giải pháp để phát huy vai trò của các chủ thể chính tham
gia thị trường du lịch Việt Nam nhằm khôi phục và phát triển ngành du lịch
Việt Nam trong thời gian tới.
Là một sinh viên, đây là một đề tài khá là lạ lẫm và mới mẻ, vậy nên
bài tiểu luận này chính là kết quả của một quá trình học hỏi và nghiên cứu
nhiều ngày của em về vấn đề này, tuy nhiên do kiến thức còn hạn chế nên
1


khơng tránh khỏi những thiếu sót, em kính mong thầy cơ có thể nhận xét để
giúp em hồn thiện hơn trong quá trình học tập và nghiên cứu sau này.
Em xin chân thành cảm ơn!
NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: Cơ sở lý luận về vai trị của các chủ thể chính tham gia thị
trường
1.1. Khái quát chung về thị trường
1.1.1. Khái niệm thị trường
Thị trường là nơi diễn ra hành vi trao đổi, mua bán hàng hoá giữa các
chủ thể kinh tế với nhau. Đó là nơi mà những người mua và người bán gặp
nhau và mua bán hàng hoá, đồng thời xác định một mức giá cụ thể. Với khái
niệm theo nghĩa hẹp này, thị trường chỉ tồn tại hai thực thể người tham gia là
người mua và người bán. Thị trường phải là một địa điểm cụ thể để diễn ra
hoạt động trao đổi mua bán. Hình thái của thị trường có thể là chợ, cửa hàng,
siêu thị,…
Rộng hơn thì thị trường là tổng hoà các mối quan hệ liên quan đến trao
đổi, mua bán hàng hoá trong xã hội, được hình thành do những điều kiện lịch
sử, kinh tế, xã hội nhất định. Thị trường không chỉ giới hạn bởi mối quan hệ
giữa người mua và người bán như trước, mà là tổng hoà của các mối quan hệ

liên quan đến trao đổi mua bán hàng hoá trong xã hội. Thực tế cho thấy, hàng
hoá được cung cấp ra thị trường, đến tay người mua, song người mua không
phải mua trực tiếp từ người sản xuất mà từ các đại lý bán lẻ, đại lý trung gian.
Mối quan hệ giữa người sản xuất và người tiêu dùng gắn với sự xuất hiện của
các đại lý trung gian. Mặt khác, hàng hố được đưa ra thị trường phải có sự
giám sát của các cơ quan quản lý Nhà nước. Nhà nước quản lý nền kinh tế
bằng pháp luật và các chính sách. Các chủ thể kinh tế bao gồm cả người mua,
người bán, đại lý trung gian đều chịu sự giám sát, quản lý của Nhà nước.
Ngồi ra, khơng chỉ có mối quan hệ cung - cầu giữa người mua và người bán
phức tạp hơn, mà mối quan hệ hàng hoá - tiền tệ, mối quan hệ hợp tác - cạnh
tranh cũng địi hỏi nhiều sự thay đổi. Ở khía cạnh khác, thị trường được hình
thành do các điều kiện lịch sử khác nhau thì khác nhau. Thị trường hiện nay
khác với thị trường của các thập kỷ trước do sự tiến bộ khoa học cơng nghệ,
số hố, internet,... ngày càng được áp dụng rộng rãi hơn. Ở các điều kiện kinh
tế, xã hội khác nhau, thị trường cũng khác nhau, ví dụ như thị trường Việt
Nam sẽ khác với thị trường các nước khác. Không những thế, sự khác biệt về
văn hố, tơn giáo cũng sẽ dẫn tới thị trường ở các khu vực khác nhau. Ví dụ,
thị trường thịt lợn ở Việt Nam rất quan trọng đối với chỉ số giá tiêu dùng vì nó
2


là thực phẩm phổ biến đối với người Việt, nhưng đối với các nước Hồi giáo,
họ không ăn thịt lợn mà ăn những loại thịt khác nên thị trường thịt lợn ở các
nước này khơng có tầm quan trọng đối với kinh tế chung của nước họ.
1.1.2. Cơ chế thị trường
Cơ chế thị trường là hệ thống các quan hệ kinh tế mang đặc tính tự điều
chỉnh các cân đối của nền kinh tế theo yêu cầu của các quy luật kinh tế. Cơ
chế thị trường là phương thức cơ bản để phân phối và sử dụng các nguồn vốn,
tài ngun, cơng nghệ, sức lao động, thơng tin, trí tuệ,… Đây là một kiểu cơ
chế vận hành nền kinh tế mang tính khách quan. Dấu hiệu đặc trưng của cơ

chế thị trường là cơ chế hình thành giá cả một cách tự do. Người bán và người
mua thông qua thị trường để xác định giá cả của hàng hóa, dịch vụ.
1.1.3. Nền kinh tế thị trường
Nền kinh tế thị trường là nền kinh tế được vận hành theo cơ chế thị
trường. Đó là nền kinh tế hàng hố phát triển cao, ở đó mọi quan hệ sản xuất
và trao đổi đều được thực hiện thông qua thị trường. Kinh tế thị trường đòi
hỏi sự đa dạng của các chủ thể kinh tế, nhiều hình thức sở hữu, các chủ thể
bình đẳng trước pháp luật. Thị trường đóng vai trị quyết định trong việc phân
bổ các nguồn lực xã hội thông qua hoạt động của các thị trường bộ phận. Giá
cả được hình thành theo ngun tắc thị trường trong đó cạnh tranh vừa là môi
trường, vừa là động lực để phát triển nền kinh tế thị trường. Động lực của các
chủ thể sản xuất kinh doanh là lợi ích kinh tế - xã hội. Bên cạnh đó, Nhà nước
là chủ thế thực hiện chức năng quản lý đối với các quan hệ kinh tế, đồng thời
thực hiện khắc phục những khiếm khuyết của thị trường, thúc đẩy yếu tố tích
cực, đảm bảo sự bình đẳng xã hội và sự ổn định của nền kinh tế. Kinh tế thị
trường là nền kinh tế mở, thị trường trong nước gắn với thị trường quốc tế.
1.2. Vai trị của các chủ thể chính tham gia thị trường
Mỗi chủ thể tham gia thị trường đều có vai trị khác nhau trong q
trình sản xuất, trao đổi hàng hoá và là một tác nhân của nền kinh tế thị trường.
Vai trò của người sản xuất: Người sản xuất hàng hóa là những người
sản xuất và cung cấp hàng hóa, dịch vụ ra thị trường nhằm đáp ứng nhu cầu
tiêu dùng của xã hội. Người sản xuất bao gồm các nhà sản xuất, đầu tư, kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ... Họ là những người trực tiếp tạo ra của cải vật chất,
sản phẩm cho xã hội để phục vụ việc tiêu dùng. Người sản xuất là những
người sử dụng các yếu tố đầu vào để sản xuất, kinh doanh và thu lợi. Nhiệm
vụ của họ không chỉ thỏa mãn nhu cầu hiện tại của xã hội, mà còn tạo ra và
phục vụ cho những nhu cầu trong tương lai với mục tiêu đạt lợi nhuận tối đa
3



trong điều kiện nguồn lực có hạn. Vì vậy, người sản xuất luôn phải quan tâm
đến việc lựa chọn sản xuất hàng hóa nào, số lượng bao nhiêu, sản xuất với các
yếu tố nào sao cho có lợi nhất. Ngồi mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận, người sản
xuất cần phải có trách nhiệm với con người, trách nhiệm cung cấp hàng hóa
dịch vụ khơng làm tổn hại tới sức khỏe và lợi ích của con người trong xã hội.
Vai trị của người tiêu dùng: Người tiêu dùng là những người mua
hàng hóa, dịch vụ trên thị trường đề thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng. Năng lực
mua của người tiêu dùng là yếu tố quyết định sự phát triển của người sản xuất.
Sự phát triển đa dạng về nhu cầu của người tiêu dùng là động lực quan trọng
cho sự phát triển sản xuất, ảnh hưởng trực tiếp tới sản xuất. Người tiêu dùng
có vai trị rất quan trọng trong định hướng sản xuất. Do đó, trong điều kiện
nền kinh tế thị trường, người tiêu dùng ngoài việc thỏa mãn nhu cầu của mình,
cần phải có trách nhiệm đối với sự phát triển của xã hội. Lưu ý, việc phân
chia người sản xuất, người tiêu dùng chỉ có tính chất tương đối. Trên thực tế,
doanh nghiệp ln đóng vai trị vừa là người mua cũng vừa là người bán.
Vai trò của các chủ thể trung gian trong thị trường: Chủ thể trung
gian là những cá nhân, tổ chức đảm nhiệm vai trò cầu nối giữa các chủ thể sản
xuất, tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ trên thị trường. Do sự phát triển của sản
xuất và trao đổi dưới tác động của phân công lao động xã hội, làm cho sự tách
biệt tương đối giữa sản xuất và trao đổi ngày càng sâu sắc. Trên cơ sở đó xuất
hiện những chủ thể trung gian trong thị trường. Những chủ thể này có vai trò
quan trọng để kết nối các quan hệ mua và bán. Các chủ thể trung gian làm
tăng sự kết nối giữa sản xuất và tiêu dùng, làm cho sản xuất và tiêu dùng trở
nên ăn khớp với nhau. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện đại, các
chủ thể trung gian thị trường khơng chỉ có các trung gian thương nhân mà còn
nhiều chủ thể trung gian phong phú trên các quan hệ kinh tế như: trung gian
môi giới chứng khốn, trung gian mơi giới nhà đất,... Các trung gian trong thị
trường không những hoạt động trong nước mà cịn ở quốc tế. Bên cạnh đó
cũng có nhiều loại hình trung gian khơng đúng với các chuẩn mực đạo đức
(lừa đảo, môi giới bất hợp pháp,...). Những trung gian này cần được bài trừ.

Vai trò của Nhà nước: Trong nền kinh tế thị trường, xét về vai trò kinh
tế, Nhà nước thực hiện chức năng quản lý về kinh tế đồng thời thực hiện
những biện pháp để khắc phục những điểm yếu của thị trường. Với trách
nhiệm đó, Nhà nước cần thực hiện quản lý phát triển nền kinh tế thông qua
việc tạo lập môi trường kinh tế tốt nhất cho các chủ thể kinh tế phát huy sức
sáng tạo của họ. Việc tạo ra rào cản đối với sản xuất từ phía nhà nước sẽ làm
kìm hãm động lực sáng tạo của các chủ thể sản xuất. Các rào cản như vậy cần
4


được loại bỏ. Cùng với đó, Nhà nước cần sử dụng các công cụ kinh tế để khắc
phục các điểm yếu của nền kinh tế thị trường, để kinh tế thị trường hoạt động
hiệu quả. Tóm lại, trong nền kinh tế thị trường, mọi quan hệ sản xuất và trao
đổi, các hoạt động các chủ thể đều chịu sự tác động của các quy luật kinh tế
khách quan của thị trường; đồng thời chịu sự điều tiết, can thiệp của Nhà
nước qua việc thực hiện hệ thống pháp luật và các chính sách kinh tế.
CHƯƠNG 2 : Thực trạng về vai trị của các chủ thể chính tham gia thị
trường du lịch Việt Nam sau khủng hoảng đại dịch COVID – 19.
2.1. Thực trạng thị trường du lịch Việt Nam.
2.1.1. Thực trạng thị trường du lịch Việt Nam trước khi xuất hiện đại dịch
Covid – 19.
Du lịch là một ngành kinh tế tổng hợp, ngày càng có vị trí quan trọng
đối với phát triển kinh tế, chính trị, xã hội và bảo vệ tài nguyên môi trường.
Việc phát triển du lịch góp phần vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế, mang lại
nguồn thu ngân sách quốc gia, thu hút vốn đầu tư và xuất khẩu hàng hóa, tác
động tích cực đối với phát triển các ngành kinh tế có liên quan. Ngành du lịch
hàng năm đã đóng góp khơng nhỏ vào tốc độ tăng trưởng GDP và giải quyết
việc làm cho nhân dân. Sự phát triển không ngừng của ngành Du lịch góp
phần vào GDP Việt Nam, bao gồm cả đóng góp trực tiếp, gián tiếp và đầu tư
cơng.

Theo Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch, kể từ năm 2015 - 2018, lượng
khách quốc tế tăng gần hai lần, từ 8 triệu lượt lên 15,5 triệu lượt và tốc độ
tăng trưởng khoảng 25%/năm; là 1 trong 10 quốc gia có tốc độ tăng trưởng du
lịch cao nhất thế giới; khách nội địa tăng khoảng 1,4 lần, từ 57 triệu lượt lên
80 triệu lượt vào năm 2018; đóng góp 8,4% GDP cho nền kinh tế nước nhà.
Việt Nam tiếp tục giữ vững danh hiệu "Điểm đến hàng đầu châu Á" năm thứ
hai liên tiếp do Giải thưởng Du lịch Thế giới (WTA) 2019 bình chọn. Đặc
biệt, tổng doanh thu từ khách du lịch năm 2019 cũng lên đến 726.000 tỷ đồng,
tăng 17,1% so với năm 2018. Trên đà phát triển đó, theo Bộ Văn hố, Thể
thao và Du lịch, năm 2020, ngành du lịch Việt Nam phấn đấu đón khoảng
20,5 triệu lượt khách quốc tế, phục vụ 90 triệu lượt khách du lịch nội địa, tổng
doanh thu từ khách du lịch đạt trên 830.000 tỷ đồng.
2.1.2. Thực trạng thị trường du lịch của Việt Nam sau khi xuất hiện đại
dịch Covid – 19
Đại dịch COVID -19 đã “đóng băng” ngành du lịch thế giới và Việt
Nam cũng không phải ngoại lệ. Ngành du lịch Việt Nam đã bị giáng một đòn
5


nặng nề khi lệnh cấm và hạn chế đi lại đã được áp dụng cho tất cả các điểm
du lịch trước tác hại của đại dịch.
Lượng khách quốc tế và nội địa sụt giảm: Lượng khách quốc tế vơ
cùng ít chỉ có ở thời điểm tháng 1 và 2, từ tháng 3 hầu như khơng có khách.
Khách du lịch nội địa cũng giảm mạnh do diễn biến phức tạp của dịch bệnh
và giãn cách xã hội.Theo Tổng cục Thống kê, khách quốc tế đến Việt Nam
trong tháng 3/2020 giảm mạnh chỉ đạt gần 450.000 lượt khách, giảm 68,1%
so với cùng kỳ năm 2019 và giảm 63,8% so với tháng 2. Tổng lượt khách của
cả quý I/2020 đạt 3,7 triệu lượt khách, giảm hơn 18% so cùng kỳ. Con số
68,1% là một con số vô cùng lớn và thể hiện rõ sự ảnh hưởng tiêu cực mà đại
dịch tác động tới thị trường du lịch Việt Nam. Nếu không thể khôi phục và

thoát ra khỏi sự suy thoái này, du lịch Việt Nam sẽ bị tàn phá nặng nề hơn là
điều không thể tránh khỏi. Thành phố Đà Nẵng là một điểm đến thu hút rất
đông khách du lịch hàng đầu Việt Nam, đã giảm 31,2% so với cùng kì năm
trước. Lượng khách quốc tế năm 2020 đã đã tụt dốc trầm trọng so với những
năm gần đây như năm 2018 và năm 2019.
Cơ sở lưu trú đóng cửa, nhân viên ngành du lịch thất nghiệp: Lệnh
cấm bay, hạn chế đi lại và sự e ngại của du khách do lo sợ ảnh hưởng của dịch
COVID -19 đã khiến nhiều khách sạn, nhà hàng và chuỗi bán lẻ ở các điểm
du lịch trở nên vắng khách. Các công ty du lịch - lữ hành gặp khó khăn khiến
khơng ít nhân viên mất việc, thậm chí khơng có thu nhập… Khoảng 40-60%
lao động bị mất việc làm hay cắt giảm ngày công. Khoảng 95% doanh nghiệp
lữ hành quốc tế phải ngừng hoạt động. Nhiều khách sạn phải đóng cửa, cơng
suất sử dụng phòng chỉ đạt từ 10-15%.
Doanh thu từ ngành du lịch giảm mạnh: Doanh thu du lịch năm 2020
đạt 312 nghìn tỷ đồng, giảm 58,7% so với năm 2019, giảm tương đương 19 tỷ
USD. Doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống trong kỳ ước đạt 126.200 tỷ đồng,
tương đương 10% tổng doanh thu hoạt động thương mại, dịch vụ của cả nước,
giảm 9,6% so với quý I/2019; Doanh thu du lịch lữ hành quý I/2020 ước đạt
7.800 tỷ đồng, chiếm 0,6% tổng mức và giảm 27,8%. Ngành hàng không
cũng chịu ảnh hưởng trầm trọng khi hàng loạt các chuyến bay nội địa và quốc
tế đến và đi từ Việt Nam đều bị hủy.

6


2.2. Thực trạng về vai trò của của các chủ thể tham gia thị trường du lịch
Việt Nam nhằm khôi phục và phát triển ngành du lịch Việt Nam sau
khủng hoảng đại dịch COVID – 19
2.2.1. Người sản xuất
Chủ thể người sản xuất trong thị trường du lịch là các cơ sở kinh doanh

du lịch, các điểm du lịch hay các nhà cung ứng cơ bản của du lịch lữ hành.
Thực trạng các điểm du lịch, các cơ sở kinh doanh du lịch: Trong bối
cảnh dịch bệnh diễn biến phức tạp, nhiều điểm du lịch nổi tiếng phải tạm
dừng hoạt động. Chính vì vậy vai trị của các cơ sở kinh doanh du lịch là thực
hiện các biện pháp thu hút khách du lịch trong hồn cảnh dịch bệnh, góp phần
phục hồi thị trường du lịch Việt Nam. Có thể kể tới một số biện pháp như:
Thứ nhất, sử dụng hình thức kích cầu du lịch. “Giảm giá” chính là
một trong những cụm từ được nhắc tới nhiều nhất hiện nay khi mà lượng
khách du lịch sụt giảm đáng kể. Các điểm tham quan, dịch vụ vận tải, lữ hành,
cơ sở lưu trú, các điểm mua sắm – siêu thị, cơ sở kinh doanh ăn uống hay dịch
vụ chăm sóc sức khoẻ đều áp dụng nhiều chính sách giảm giá hấp dẫn, thậm
chí là khơng thu phí. Xu hướng “stay cation” giúp khách du lịch có cơ hội
dành ngày nghỉ của mình tại các khách sạn uy tín với giá giảm gần 50% so
với trước Covid-19 mà chất lượng không đổi. Bên cạnh đó, dịch vụ vận tải
cũng áp dụng nhiều chính sách giảm giá sâu để kích cầu như : “Vietnam
Airlines mở bán 200.000 vé giá 99.000 đồng cho toàn bộ chặng bay dành cho
du khách; Bamboo Airways mở bán 10.000 vé giảm giá đến 80% cho các
hành trình nội địa đến Hà Nội; Vietravel Airlines mở bán 999 vé giá 8.000
đồng và 300 vé 0 đồng cho doanh nghiệp lữ hành. Đường sắt Việt Nam cũng
bán ra 10.000 vé tàu giảm giá 50% các tuyến tàu Bắc - Nam trong tháng 4 và
tháng 5 năm 2021; các hãng xe ô tô vận chuyển du lịch đều cam kết giảm 1530 % giá dịch vụ...” Xây dựng một số sản phẩm mới, tiêu biểu, hấp dẫn để
giới thiệu và phục vụ nhu cầu của đông đảo du khách khi đến thăm quan là
một việc làm hồn tồn hợp lí ở một số tỉnh thành. Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch đã phát động Chương trình “Người Việt Nam đi du lịch Việt Nam”
nhằm thu hút khách du lịch nội địa.
Thứ hai, bắt kịp xu hướng chuyển đổi số, Tổng cục Du lịch đã ban
hành Bộ tiêu chí an toàn du lịch và cho ra mắt ứng dụng PC Covid hay các
thiết bị thông minh khác. Các điểm đến du lịch trên khắp đất nước đã ứng
dụng công nghệ để xây dựng sản phẩm du lịch thông minh, quảng bá du lịch,
điển hình như: Hồng thành Thăng Long, Khu di tích Văn Miếu - Quốc Tử


7


Giám, Dinh Độc Lập, Bưu điện TP Hồ Chí Minh, Bảo tàng Điêu khắc Chăm
Đà Nẵng,… đã ứng dụng thành công hệ thống thuyết minh tự động.
Thứ ba, xây dựng các phương án phòng, chống dịch cho khách du
lịch. Tuyên truyền phịng dịch, kiểm sốt các lối ra vào, u cầu khai báo y tế,
đeo khẩu trang, giữ khoảng cách hợp lý tại các điểm du lịch, thực hiện 5K.
Điển hình như việc ngay từ cổng vào, Ban Quản lý Di tích Nhà tù Hỏa Lị đã
bố trí điểm khai báo y tế bằng quét mã QR code hay di tích Hồng thành
Thăng Long đã bố trí máy đo thân nhiệt tự động, tất cả khách tham quan khi
đi qua cửa kiểm soát đều được yêu cầu rửa tay sát khuẩn bằng máy tự động,…
2.2.2. Người tiêu dùng
Thực trạng khách du lịch : Trong bối cảnh dịch bệnh Covid – 19 diễn
biến phức tạp, khách du lịch chịu khá nhiểu rủi ro và thiệt thịi khi khơng thể
tham gia trải nghiệm du lịch do tình hình dịch bệnh và một số du khách không
thể huỷ hoặc chuyển nhượng vé. Nhưng để góp phần phục hồi thị trường du
lịch Việt Nam, người tiêu dùng đóng một vai trị rất to lớn bằng những cách
sau:
Thứ nhất, tiếp tục sử dụng các dịch vụ du lịch. Trong năm 2020,
lượng khách nội địa đạt 56 triệu lượt, chiếm gần 66% lượng khách nội địa
năm 2019. Cơng suất sử dụng phịng khách sạn ở nhiều địa phương đã đạt tới
30 - 50%, thời kỳ cao điểm, cuối tuần lên tới 80 - 90%. Lượng khách du lịch
được thể hiện rõ nét qua báo cáo chặng bay hồi tháng 11-2020 của OAG - tổ
chức cung cấp số liệu về du lịch, hàng không hàng đầu thế giới. Theo thống
kê của OAG, tuyến Hà Nội - TP Hồ Chí Minh là chặng bay đơng khách thứ
hai thế giới với gần 893.000 khách trong tháng 11, chỉ sau chặng Jeju – Seoul
(Hàn Quốc) với hơn 1,3 triệu khách.
Thứ hai, góp phần định hướng thị trường du lịch Việt Nam. Theo số

liệu từ Tổng cục Du lịch năm 2018, nếu như đón được hơn 15 triệu lượt
khách quốc tế thì có tới gần 80 triệu lượt khách nội địa. Năm 2019, khách
quốc tế đạt xấp xỉ 18 triệu lượt, nhưng khách nội địa đã vượt 80 triệu lượt
(lượng khách nội địa gấp khoảng 4 lần lượng khách quốc tế). Với lượng
khách du lịch như vậy đã xây dựng một định hướng mới trong bối cảnh dịch
bệnh diễn ra, đó là : Đưa du lịch nội địa trở thành mũi nhọn hàng đầu.
2.2.3. Các chủ thể trung gian trong thị trường
Các chủ thể trung gian trong thị trường du lịch thường là các công ty
doanh nghiệp lữ hành.

8


Thực trạng các công ty, doanh nghiệp lữ hành. Doanh nghiệp lữ hành
là lực lượng nòng cốt của ngành du lịch nhưng cũng là đối tượng chịu thiệt
hại nặng nề do thực trạng hủy tour hàng loạt và yêu cầu hồn tiền của khách.
Bên cạnh đó, đại dịch đã và đang gây ra tình trạng nợ giữa các doanh nghiệp
du lịch, lữ hành, dịch vụ ăn uống…; kèm theo đó là nguy cơ gây ra nợ xấu, nợ
quá hạn vốn tín dụng ngân hàng, sụt giảm doanh số thanh tốn qua ngân hàng,
nợ thuế, nợ bảo hiểm xã hội, người lao động bị mất việc làm kéo dài. Nhiều
doanh nghiệp du lịch, lữ hành khơng có nguồn tiền để trả lương nhân viên.
Tại Hà Nội, tính đến hết tháng 2/2021, số lượng doanh nghiệp, đại lý lữ hành
đóng cửa, dừng hoạt động trên địa bàn Hà Nội ước khoảng 95%. Đã có
267/1.191 doanh nghiệp lữ hành quốc tế thu hồi giấy phép và dừng hoạt động;
11/103 doanh nghiệp lữ hành nội địa rút giấy phép kinh doanh. Số lao động
nghỉ việc chiếm khoảng 90% tổng số lao động doanh nghiệp đại lý lữ hành,
tương đương 12.168 người chấm dứt hợp đồng lao động.
Vai trị của các cơng ty, doanh nghiệp lữ hành
Thứ nhất, cần góp phần làm tăng sự thoả mãn của khách hàng. Các
công ty du lịch, lữ hành nhanh chóng chuyển hướng xây dựng các tour trong

nước và bảo đảm an toàn cho mọi du khách; đàm phán với các bên cung cấp
dịch vụ tại khu vực có dịch bùng phát để bảo đảm việc hồn trả phí cho du
khách. Nhiều cơng ty cịn mua Bảo hiểm du lịch trong nước cho khách hàng
đi tour. Hầu hết công ty du lịch lớn như Vietravel, Vietrantour, Goldentour…
đều áp dụng công nghệ, thực hiện chuyển đổi số trong công tác quản lý, xây
dựng sản phẩm mới, quảng bá tour, giao dịch với khách hàng thông qua các
ứng dụng trực tuyến.
Thứ hai, làm tăng sự kết nối giữa các điểm du lịch và du khách. Các
công ty lữ hành đã xây dựng nhiều chương trình tham quan vơ cùng hấp dẫn
như chương trình “TPHCM - Sống động từng trải nghiệm”, chương trình du
lịch về nguồn,…
2.2.4. Nhà nước
Vai trị của Nhà nước
Thứ nhất, thực hiện quản lý phát triển nền kinh tế. Chính phủ đã chỉ
đạo đẩy mạnh du lịch nội địa và mở cửa du lịch quốc tế khi đảm bảo điều kiện
dịch bệnh cho phép.
Thứ hai, kiểm soát dịch bệnh. Chính phủ đã kiểm sốt tốt đại dịch
Covid-19 trong thời gian sớm nhất gây ấn tượng với cộng đồng quốc tế, cùng
quyết tâm thực hiện mục tiêu kép “vừa bảo đảm an tồn phịng, chống dịch
vừa phục hồi kinh tế” nhằm phục hồi lượng khách du lịch.
9


2.3. Kết quả đạt được và hạn chế
2.3.1. Những kết quả đạt được
Có thể nói rằng thị trường nội địa là sự cứu cánh cho ngành du lịch
Việt Nam năm 2020, lượng khách nội địa của Việt Nam đạt 56 triệu lượt,
chiếm gần 66% lượng khách nội địa năm 2019. Cơng suất sử dụng phịng
khách sạn ở nhiều địa phương như Đà Lạt, Sa Pa, Hạ Long, Phú Quốc,...đã
đạt tới 30- 50%, thời kỳ cao điểm, cuối tuần lên tới 80 - 90%. Hoạt động du

lịch trong nước đã được khởi động trở lại, mang theo những tín hiệu tích cực.
Một số địa phương có doanh thu du lịch lữ hành 4 tháng đầu năm 2021 tăng
so với cùng kỳ năm trước như: Thanh Hóa tăng 34,1%; Kiên Giang tăng 33%;
Hải Phòng tăng 15%; Cần Thơ tăng 14,8%. Năm 2020, ngành du lịch của toàn
thế giới hầu như “tê liệt” bởi đại dịch Covid – 19. Tuy nhiên, du lịch Việt
Nam đã vượt qua tất cả và toả sáng bằng các giải thưởng quốc tế uy tín, có
mặt thường xun trên các tạp chí lữ hành uy tín của thế giới. Tại cuộc bình
chọn của Giải thưởng Du lịch Thế giới (WTA) vào tháng 11, du lịch Việt
Nam đã giành được nhiều bình chọn ở các hạng mục của giải thưởng của
ngành Du lịch Thế giới. Việt Nam được trao tặng giải thưởng Điểm đến Di
sản hàng đầu thế giới và cũng là năm thứ 2 liên tiếp Việt Nam vinh dự được
nhận giải thưởng danh giá này. Không chỉ thế, ở khu vực châu Á, Việt Nam
lại ghi dấu ấn với bạn bè quốc tế khi được bình chọn là Điểm đến Văn hóa,
Điểm đến Di sản và Điểm đến Ẩm thực hàng đầu châu Á. Nhiều đơn vị cung
ứng dịch vụ du lịch của Việt Nam cũng đã được trao tặng các giải thưởng
quốc tế danh giá như Sun Group, VinGroup, VietnamAirlines, Vietravel,…
Bên cạnh đó, tạp chí Travel Leisure của Mỹ đã xếp Việt Nam đứng thứ 16
trong danh sách 20 điểm đến dành cho du lịch cá nhân trong năm 2021. Chính
vì đó, Việt Nam đã dành vị trí thứ 9 trong 20 quốc gia là điểm đến u thích
năm 2020 với sự bình chọn của các độc giả tạp chí du lịch uy tín của Mỹ
Condé Nast Traveler bằng số điểm hết sức ấn tượng.
2.3.2. Những hạn chế cần khắc phục:
Thứ nhất, về cơ chế chính sách: Chính sách phát triển du lịch của Việt
Nam chưa thơng thống. Chưa có các chính sách cụ thể của Nhà nước trong
việc hỗ trợ các doanh nghiệp phát triển khi phải cạnh tranh với các cơng ty
nước ngồi có tiềm lực mạnh. Liên kết liên ngành, liên vùng còn kém hiệu
quả. Bên cạnh đó, trong bối cảnh cạnh tranh quốc tế ngày càng gay gắt hiện
nay, giá các mặt hàng thiết yếu như xăng, điện cũng như khung giá thuế đất
tăng làm cho giá dịch vụ du lịch trong nước tăng cao, trong khi giá dịch vụ du
10



lịch của các nước xung quanh lại có xu thế giảm đã khiến sức cạnh tranh của
các doanh nghiệp du lịch Việt Nam khó kích thích phát triển ngành dịch vụ
trong nước.
Thứ hai, về nguồn lực: Việt Nam thiếu trầm trọng lao động có kỹ năng
và được đào tạo bài bản trong lĩnh vực du lịch và dịch vụ. Nhân sự trong
nhiều khách sạn, nhà hàng và khu du lịch, đặc biệt là ở những nơi xa thành
phố lớn vẫn thiếu chuyên nghiệp, chưa đáp ứng được nhu cầu đòi hỏi cho
khách du lịch hạng sang. Đội ngũ hướng dẫn viên chun nghiệp cịn thiếu và
chun mơn cịn yếu, đặc biệt là hướng dẫn viên nói được các ngoại ngữ.
Thứ ba, về các cơ quan quản lý: Sự liên kết giữa các cơ quan nhà
nước ở trung ương vẫn chưa thật chặt chẽ trong xây dựng chính sách và điều
hành. Sự phối kết hợp liên ngành vẫn chưa đồng bộ, không thường xuyên cả
trong nhận thức và hành động. Chưa giải quyết được dứt điểm tình trạng ăn
xin, đeo bám, chèo kéo, gây phiền hà cho khách ở nhiều điểm du lịch; tình
trạng ơ nhiễm mơi trường du lịch, khơng đảm bảo vệ sinh an toàn, an ninh tại
các điểm tham quan du lịch xảy ra tương đối phổ biến.
Thứ tư, về việc xây dựng và quảng bá hình ảnh về du lịch Việt Nam:
Du lịch Việt Nam còn thiếu những sản phẩm du lịch mang bản sắc riêng của
Việt Nam, thừa các sản phẩm giống nhau, nhưng thiếu các sản phẩm độc đáo;
sản phẩm còn kém sức cạnh tranh trong khu vực và quốc tế do vậy khó thu
hút được thị trường khách có khả năng chi trả cao; chưa có những thương
hiệu du lịch nổi bật. Du lịch Việt cũng thiếu các hoạt động vui chơi, giải trí cả
về tính hấp dẫn ở các địa điểm du lịch và các khu nghỉ dưỡng.
Thứ năm, về quá trình chuyển đổi số: Quá trình chuyển đổi số của du
lịch Việt trên thực tế gặp nhiều khó khăn do các doanh nghiệp Việt cịn yếu
về cơng nghệ dẫn đến khó cạnh tranh với các cơng ty cơng nghệ nước ngồi.
CHƯƠNG 3. Giải pháp để nâng cao vai trò của các chủ thể chính tham
gia thị trường du lịch Việt Nam nhằm khôi phục và phát triển ngành du

lịch Việt Nam trong thời gian tới
3.1. Về phía các cơ sở kinh doanh du lịch và điểm du lịch
Thứ nhất, cần khai thác hiệu quả tài nguyên du lịch, một cách phù hợp
với nhu cầu của thị trường. Đồng thời đa dạng hóa thị trường du lịch để tránh
phụ thuộc, từ đó có thể hạn chế rủi ro trước những biến cố trong khu vực và
thế giới.
Thứ hai, cần nâng cao chất lượng các sản phẩm du lịch. Các điểm đến
có mật độ khách du lịch thấp hơn, chẳng hạn như điểm đến ở các vùng sâu,
vùng xa, cần có sự tăng cường sự hấp dẫn phối hợp với các chương trình đầu
tư xây dựng hạ tầng.
11


Thứ ba, trong diễn biến phức tạp của dịch bệnh, các điểm du lịch cần
nâng cao cơng tác phịng chống dịch để du khách có thể yên tâm. Cần chú
trọng phát triển các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ; đảm bảo đủ cơ sở lưu trú hợp
vệ sinh. Bên cạnh đó, cần quan tâm đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực nhằm
đáp ứng được nhu cầu của khách du lịch.
Thứ tư, hiện nay xu hướng du lịch gần sẽ thay thế cho những chuyến
bay xa. Do đó, du lịch nội địa có thể là xu hướng du lịch trong thời gian tới.
Vì vậy, để hấp dẫn du lịch nội địa cần có giải pháp đồng bộ từ việc tổ chức
các hoạt động kích cầu du lịch nội địa, tổ chức liên kết các nhà cung cấp dịch
vụ để hình thành những chương trình du lịch trọn gói với giá ưu đãi cho
khách du lịch. Đồng thời có các chính sách linh hoạt hơn về việc huỷ hoặc
thay đổi lịch đặt phịng hoặc phương tiện đi lại.
3.2. Về phía du khách
Do ảnh hưởng của dịch bệnh, mọi người được khuyến cáo là không nên
tập trung đông người, không nên đi du lịch. Tuy nhiên nhu cầu về dịch vụ du
lịch lại khá lớn. Du lịch thực tế ảo là một lựa chọn hàng đầu để mọi người có
thể đáp ứng được nhu cầu đó. Du lịch thực tế ảo giúp tiết kiệm thời gian di

chuyển, khơng địi hỏi nhiều điều kiện sức khoẻ từ khách hàng, giúp tiết kiệm
chi phí.
“Ngày 20/4/2020, Tổng cục Du lịch phối hợp với Hội đồng tư vấn du
lịch (TAB) ra mắt bộ sản phẩm “Ở nhà cùng Việt Nam” (Stay at home with
Viet Nam) dành cho khách quốc tế nhằm giữ kết nối và truyền cảm hứng tới
du khách trong giai đoạn toàn thế giới đang tham gia vào cuộc chiến chống
dịch bệnh Covid-19. Bộ sản phẩm "Ở nhà cùng Việt Nam" giúp du khách:
Tham quan và tương tác 360 độ với các Di sản nổi tiếng được UNESCO công
nhận tại Việt Nam; xem những công thức nấu ăn nổi tiếng của Việt Nam và
thử nấu tại nhà (bánh mỳ, bún chả…); Tô màu tranh du lịch Việt Nam theo
phong cách cổ điển,…
3.3. Về phía các doanh nghiệp, công ty lữ hành
Đầu tiên, các doanh nghiệp cần nghiên cứu nhu cầu thị trường và điều
chỉnh cách hoạt động để có những sản phẩm du lịch phù hợp có chất lượng;
liên kết với hàng khơng, vận tải, khách sạn, nhà hàng... để xây dựng những
gói kích cầu du lịch, đưa du lịch hồi phục lại sau giai đoạn khủng hoảng. Tiếp
theo là đưa ra các chương trình du lịch phù hợp: Trải qua các đợt dịch bệnh,
du khách có xu hướng chú trọng hơn tới các yếu tố an tồn sức khỏe, vệ sinh.
Bởi lẽ đó, các công ty, doanh nghiệp lữ hành cần xây dựng các chương trình
mới, đồng thời cung cấp bảo hiểm cho du khách để trấn an tinh thần họ. Cùng
với đó là tăng cường quảng bá, phát triển các sản phẩm mới thu hút khách du
12


lịch quốc tế, nhất là khách du lịch từ các vùng không chịu ảnh hưởng bởi dịch
bệnh; đồng thời tập trung phát triển du lịch nội địa ở mọi miền đất nước.
Ngoài ra cần đào tạo nhân sự theo hướng chun mơn hố, chú trọng tới việc
bồi dưỡng ngoại ngữ, đặc biệt là đội ngũ hướng dẫn viên. Đẩy mạnh hoạt
động marketing, quảng bá qua các kênh online như: Facebook, Instagram,
Tiktok, Google,..., để qua đó khách hàng dễ tìm hiểu và đặt tour dễ dàng.

3.4. Về phía Nhà nước
Nhà nước cần có những chính sách miễn giảm thuế cho các doanh
nghiệp ngành du lịch như: Miễn thuế giá trị gia tăng cho tiêu dùng du lịch và
các doanh nghiệp du lịch, giảm chi phí mơi trường cho các doanh nghiệp du
lịch, … Bên cạnh đó, cần có hỗ trợ để doanh nghiệp có thể cơ cấu lại danh
mục vay nợ và giải quyết những khó khăn về thanh khoản. Xây dựng chiến
lược, kế hoạch và chương trình nhằm nhanh chóng đổi mới tồn diện ngành
du lịch, trong đó cần nhấn mạnh tầm quan trọng của việc kích thích các hoạt
động kinh tế, tạo ra những lợi ích xã hội, bảo tồn tài nguyên thiên nhiên và
văn hoá, phát triển nguồn nhân lực và nâng cao nhận thức về du lịch. Nhà
nước cần ban hành và giám sát thực hiện các quy định về bảo vệ người tiêu
dung - khách du lịch, bảo vệ môi trường du lịch, các tiêu chuẩn về chất lượng
dịch vụ du lịch, chất lượng vệ sinh, an toàn thực phẩm. Cho miễn thuế nhập
khẩu một số lượng hạn chế phương tiện vận chuyển khách du lịch cao cấp để
tạo điều kiện cho du lịch Việt Nam nâng cao chất lượng dịch vụ, cạnh tranh
với các nước trong khu vực.
KẾT LUẬN
Tóm lại, các chủ thể chính tham gia thị trường đóng vai trị rất quan
trọng đối với nền kinh tế thị trường. Các chủ thể kinh tế cùng tham gia sản
xuất và trao đổi hàng hoá trên thị trường gồm người sản xuất, người tiêu dùng,
các chủ thể trung gian, Nhà nước,…Trong đó, mỗi chủ thể đều có vai trị và vị
trí khác nhau trong q trình sản xuất, trao đổi hàng hoá và là một tác nhân
của nền kinh tế thị trường. Hoạt động của các chủ thể đều chịu sự tác động
của những quy luật kinh tế thị trường, bên cạnh đó cịn tn thủ sự điều tiết,
định hướng của Nhà nước thông qua hệ thống Pháp luật và chính sách kinh tế.
Du lịch khơng chỉ là ngành mang lại hiểu quả kinh tế mà còn thúc đẩy
sự phát triển của các ngành kinh tế khác. Quá trình giao lưu, hội nhập quốc tế
đặt du lịch Việt Nam đứng trước nhiều thách thức nhưng đồng thời cũng là cơ
hội lớn cho du lịch Việt Nam trong quá trình phát triển và hội nhập quốc tế.
Sau khi chịu ảnh hưởng của đại dịch Covid – 19, du lịch Việt Nam đã có

nhiều thiệt hại song các chủ thể tham gia thị trường du lịch Việt Nam như các
điểm du lịch, cơ sở kinh doanh du lịch, khách du lịch, Nhà nước,… đã phát
13


huy vai trị của mình và góp phần giúp thị trường du lịch Việt Nam khôi phục
lại. Là một sinh viên ngành Kế Tốn – Kiểm Tốn, em ln muốn tìm tịi
nghiên cứu về lĩnh vực kinh tế, đặc biệt là các tác nhân tác động tới thị trường
để từ đó học hỏi và tìm ra các giải pháp góp phần giảm thiểu các vấn đề đó.
Em nhận thấy rằng, để trở thành một trong những chủ nhân tương lai của đất
nước, em cần phải nỗ lực học tập, tìm tòi, tiếp thu kiến thức, nâng cao ngoại
ngữ, biết vận dụng những gì đã học vào thực tế, tiếp thu những thành tựu
khoa học kỹ thuật ngay từ khi còn ngồi trên giảng đường Học Viện Ngân
Hàng. Để từ đó phát triển ngành du lịch của nước nhà.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt
1.Học viện Ngân Hàng, Khoa lý luận chính trị, Tài liệu học tập và bài tập
thực hành Kinh tế Chính trị Mác-Lênin, Chương 2 Hàng hóa, thị trường và
vai trò của các chủ thể tham gia thị trường.
Tài liệu trực tuyến
2.Nhìn lại tác động của dịch COVID – 19 đối với du lịch Việt Nam và xu
hướng phát triển năm 2021 – Hùng Đạt 17/02/2021 - 03:19 PM, Tạp chí con
số & sự kiện.
/>3.Phục hồi ngành du lịch thời COVID – 19 – ĐH Chủ nhật, 14/06/2020 20:19,
Báo điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam.
/>4.Thị trường nội địa là “ bệ đỡ “ cho du lịch Việt – Thanh Thủy 04/03/2021
15:20, Báo điện tử Chính phủ.
HTTPS://BAOCHINHPHU.VN/THI-TRUONG-NOI-DIA-LA-BE-DO-CHODU-LICH-VIET-102288598.HTM
5. Tổng cục Du lịch ra mắt bộ sản phẩm “Ở nhà cùng Việt Nam” dành cho
khách quốc tế - Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch. Tổng cục Du lịch

20/04/2020 21:06.
/>6.Du lịch thế giới đã thay đổi như thế nào để thích ứng với đại dịch? – Kiều
Giang 21/11/2021 08:42, Báo điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam.
HTTPS://DANGCONGSAN.VN/KINH-TE/DU-LICH-THE-GIOI-DATHAY-DOI-NHU-THE-NAO-DE-THICH-UNG-VOI-DAI-DICH597566.HTML
7.Du lịch Việt Nam 2020: phát huy nội lực trong “bão Covid – 19” – Trang
Linh 03/01/2021 08:00, Báo Nhân dân.
14


HTTPS://NHANDAN.VN/DIEN-DAN-DULICH/DU-LICH-VIET-NAM2020-PHAT-HUY-NOI-LUC-TRONG-BAO-COVID-19-630469/
8. COVID – 19 bùng phát lần 4, doanh nghiệp lữ hành một lần nữa gặp khó
khăn – Tường Bách 27/05/2021 06:00, VnEconomy.
HTTPS://VNECONOMY.VN/COVID-19-BUNG-PHAT-LAN-4-DOANHNGHIEP-LU-HANH-MOT-LAN-NUA-GAP-KHO.HTM

15



×