Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

Rủi ro và hạn chế rủi ro trên thị trường chứng khoán

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (182.72 KB, 27 trang )

CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận

: 6.280.688
Lời mở đầu
Th trng chng khoỏn (TTCK) Vit Nam i vo hot ng t thỏng 7/2000 n nay
ó cú nhng bc phỏt trin ỏng k. Tuy cũn non tr nhng TTCK Vit Nam bc
u ó gúp phn hỡnh thnh mt mụ hỡnh th trng vn tng i ton din, to lp v
vn hnh kờnh huy ng vn trung v di hn cho nn kinh t. Bng chng l ngy u
khai trng th trng chớnh thc ti Trung tõm giao dch chng khoỏn TP HCM, ch
cú 2 cụng ty niờm yt thỡ n nay (ngy 13/12/2006) ó cú 66 cụng ty niờm yt, tng 34
cụng ty so vi cui nm 2005. Tng giỏ tr c phiu niờm yt n 13/12/2006 t
khong 10.560 t ng, tng 528% so vi cui nm 2005 (n nm 2005 khong 2.000
t ng). Tng giỏ tr vn hoỏ th trng ca c phiu n ngy 13/12/2006 l 95.250 t
ng, tng mnh so vi cui nm 2005 (n nm 2005 l 7.390 t ng).
Cú th núi nm 2006, TTCK Vit Nam tng trng nhanh so vi cỏc nm trc õy. S
kin ni bt tỏc ng n TTCK Vit Nam l vic Vit Nam chớnh thc gia nhp T
chc Thng mi th gii (WTO). Nhng bc i trong quỏ trỡnh m phỏn gia nhp
WTO ca Vit Nam, c bit nhng bc tin quan trng thi gian gn õy ó cú tỏc
ng mnh n TTCK Vit Nam. Hn na, Lut Chng khoỏn cú hiu lc thi hnh t
1/1/2007 s l bc t phỏ mi ca TTCK Vit Nam trong vic thu hỳt cỏc t chc
NN.
S tng giỏ quỏ nhanh ca cỏc c phiu niờm yt chc chn s tim n nhiu ri ro khi
giỏ th trng st gim. Do vy, cỏc nh u t, c bit l nh u t cỏ nhõn cn cn

1
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận

: 6.280.688
trng khi quyt nh mua hoc bỏn c phiu. Cũn i vi cỏc nh u t t chc, cho
dự cú li th v tớnh chuyờn nghip so vi cỏc nh u t cỏ nhõn, song nu ngun vn
u t vo chng khoỏn l vn i vay cng cn phi tớnh toỏn k m bo bự p ri


ro u t chng khoỏn. Cú nhiu loi chng khoỏn trờn th trng vn, ti sao ngi ta
khụng ch chn nhng loi cú doanh li cao nht u t? Nguyờn nhõn dn n
nhng quyt nh u t khỏc nhau l vỡ cỏc loi u t ny cú ri ro khỏc nhau.
Thụng thng, ri ro cng cao thỡ doanh li k vng cng ln. c bit trong chng
khoỏn, trc khi mua hay bỏn ngi u t cng cn quan tõm n mc ri ro ca
chng khoỏn ú ú l mt trong nhng yu t quyt nh thng hay bi ca nh u
t.
I. Cơ sở lý luận của lựa chọn đề tài
1.1 Quan nim v ri ro v mc bự p ri ro trong u t chng khoỏn
Ri ro c hiu l s bin ng tim n nhng kt qu, l kh nng xy ra ca nhng
iu khụng mong mun v khi nú xy ra thỡ mang li nhng tn tht. Khỏc vi s khụng
chc chn, ri ro cú th o lng c.

2
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn

: 6.280.688
Hiện nay, thuật ngữ “rủi ro” và “nguy cơ rủi ro” (hay tổn thất) thường được sử dụng lẫn
cho nhau, ở đây phải hiểu nguy cơ rủi ro là một tình huống được tạo nên bất kỳ lúc nào và
có thể gây tổn thất hay lợi ích có thể có mà chúng ta không thể tiên đoán được.
Vì vậy, rủi ro trong đầu tư chứng khoán là khả năng (hay xác suất) xẩy ra những kết quả
đầu tư ngoài dự kiến, hay cụ thể hơn là khả năng làm cho mức sinh lời thực tế nhận được
trong tương lai khác với mức sinh lời dự kiến ban đầu. Vì vậy, tất cả các yếu tố làm cho
mức sinh lời thay đổi so với dự kiến ban đầu đều được coi là những rủi ro.
Sự chênh lệch giữa mức sinh lời bình quân của các tài sản rủi ro so với mức sinh lời của tài
sản không có rủi ro được gọi là mức bù đắp rủi ro.
1.2 Phân loại rủi ro
Trong đầu tư chứng khoán người ta phân rủi ro thành rủi ro có hệ thống và rủi ro không có
hệ thống. Rủi ro có hệ thống hay rủi ro thị trường là rủi ro tác động đến toàn bộ thị trường
hoặc hầu hết các loại chứng khoán. Loại rủi ro này chịu tác động của các điều kiện kinh tế

chung như lạm phát, sự thay đổi tỷ giá hối đoái, lãi suất…đó là các yếu tố nằm ngoài công
ty, không thể kiểm soát được.Rủi ro không hệ thống là loại rủi ro chỉ tác đến một chứng
khoán hoặc một nhóm nhỏ các chứng khoán.Rủi ro này do các yếu tố nội tại của công ty và
nó có thế kiểm soát được.
a. Rủi ro hệ thống.
- Rủi ro lãi suất
Rủi ro lãi suất là khả năng biến động của mức sinh lời do những thay đổi của lãi suất trên
thị trường gây ra. Trong thực tế các nhà đầu tư thường coi tín phiếu kho bạc là không có

3
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn

: 6.280.688
rủi ro , vì vậy lãi suất của tín phiếu thường dùng làm mức chuẩn để xác định lãi suất của
các loại trái phiếu công ty có kỳ hạn khác nhau. Quan hệ giữa lãi suất với giá của trái phiếu
và cổ phiếu ưu đãi là mối quan hệ tỷ lệ nghịch. Tuy nhiên, mối quan hệ giữa lãi suất và giá
cổ phiếu thường là gián tiếp và luôn thay đổi. Nguyên nhân là luồng thu nhập từ cổ phiếu
thường có thể thay đổi theo lãi suất , nhưng ta không thể chắc chắn sự thay đổi đó là cùng
chiều hay ngược chiều với sự thay đổi của lãi suất. Phân tích mối quan hệ giữa lạm phát,
lãi suất và giá cổ phiếu thường là một vấn đề đòi hỏi nhà đầu tư phải có kinh nghiệm và
cần được xem xét theo từng thời kỳ.
- Rủi ro thị trường.
Rủi ro thị trường là sự thay đổi mức sinh lời do sự đánh giá và ra quyết định của nhà đầu tư
trên thị trường. Trên thị trường, giá cả của các loại chứng khoán có thể dao động mạnh mặc
dù thu nhập của công ty vẫn không thay đổi. Nguyên nhân là do cách nhìn nhận, phản ứng
của nhà đầu tư có thể khác nhau về từng loại hoặc nhóm cổ phiếu. Các nhà đầu tư thường
quyết định việc mua bán chứng khoán dựa vào hai nhóm sự kiện: Một là nhóm các sự kiện
hữu hình như các sự kiện kinh tế, chính trị, xã hội; Hai là nhóm các sự kiện vô hình do yếu
tố tâm lý của thị trường.
- Rủi ro sức mua

Rủi ro sức mua là rủi ro do tác động của lạm phát đối với khoản đầu tư. Yếu tố lạm phát
hay giảm phát sẽ làm thay đổi mức lãi suất danh nghĩa và từ đó tác động đến giá của các
chứng khoán trên thị trường.
- Rủi ro tỷ giá

4
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn

: 6.280.688
Rủi ro tỷ giá là rủi ro do tác động của tỷ giá đối với khoản đầu tư. Khi nhà đầu tư cho rằng
đồng nội tệ có thể bị giảm giá trong tương lai thì nhà đầu tư đó sẽ quyết định không đầu tư
vào chứng khoán hoặc tìm cách thay thế chứng khoán bằng tài sản ngoại tệ vì khi đó giá trị
chứng khoán sẽ bị giảm.
b. Rủi ro không có hệ thống.
- Rủi ro kinh doanh
Là rủi ro do sự thay đổi bất lợi về tình hình cung cầu hàng hoá hay dịch vụ của doanh
nghiệp hay là sự thay đổi bất lợi của môi trường kinh doanh của doanh nghiệp.
- Rủi ro tài chính
Là rủi ro về khả năng thanh toán trái tức, cổ tức và hoàn vốn cho người sở hữu chứng
khoán. Rủi ro tài chính liên quan đến sự mất cân đối giữa doanh thu, chi phí và các khoản
nợ của doanh nghiệp.
- Rủi ro quản lý
Là rủi ro do tác động của các quyết định từ nhà quản lý doanh nghiệp.
1.3 Phân tích thống kê đối với rủi ro
Trong phân tích đầu tư chứng khoán, các nhà phân tích quan niệm rủi ro là khả năng biến
động của mức sinh lời. Vì vậy, hàm phân phối xác suất của mức sinh lời càng rộng thì
chứng tỏ khoản đầu tư đó càng nhiều rủi ro. Phương sai và độ lệch chuẩn là những hệ số
được dùng để đo lường mức biến động của mức sinh lời hay chính là rủi ro của khoản đầu
tư.


5
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn

: 6.280.688
Phương sai là tổng các bình phương trung bình của độ lệch giữa mức sinh lời thực tế và
mức sinh lời bình quân. Phương sai càng lớn thì mức sinh lời thực tế càng có xu hướng
khác biệt nhiều hơn so với mức sinh lời bình quân. Độ lệch chuẩn là căn bậc hai của
phương sai. Do mức sinh lời bình quân cao trên một tài sản thường đi kèm với rủi ro cao
nên các nhà đầu tư sẽ so sánh mức sinh lời giữa các chứng khoán khác nhau trong mối
tương quan với rủi ro phải gánh chịu khi đầu tư vào các chứng khoán. Vì vậy, nhà đầu tư sẽ
tập trung xem xét mức sinh lời có điều chỉnh theo rủi ro được tính bằng cách lấy mức sinh
lời thực tế chia cho độ lệch chuẩn của các chứng khoán.
II. RỦI RO TRONG ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN
2.1 Các loại rủi ro
Trong kinh tế thị trường, chẳng có hoạt động đầu tư kinh doanh nào lại không có rủi ro.
Lợi nhuận càng cao, rủi ro càng lớn Đầu tư chứng khoán cũng chịu tác động của quy luật
này, nhưng ở mức sâu đậm và đa diện hơn.
a. Rủi ro do tính thanh khoản thấp
Tính thanh khoản thấp của chứng khoán mà nhà đầu tư đang sở hữu có thể do chứng khoán
đó khó và thậm chí không thể bán được, hoặc không được phép bán hay chuyển nhượng
nhằm thu hồi vốn đầu tư. Thật không may cho nhà đầu tư chứng khoán, khi vì một lý do
nào đó, chứng khoán đã mua là của một công ty có tình trạng tài chính thiếu lành mạnh và

6
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn

: 6.280.688
triển vọng cung cấp các yếu tố đầu vào, cũng như khả năng tiêu thụ sản phẩm thiếu hiệu
quả vững chắc.
Thậm chí, chỉ cần một sự thay đổi nhân sự cấp cao trong công ty cũng có thể khiến giá

chứng khoán đó sụt giảm. Và rủi ro đối với nhà đầu tư sẽ là tối đa khi công ty phát hành
chứng khoán bị phá sản và biến mất trên thương trường.
Nhà đầu tư chứng khoán cũng có thể chịu rủi ro do “bỏ hết trứng vào một giỏ”. Thậm chí,
việc sở hữu thuần túy các cổ phiếu ưu đãi mà không được chuyển nhượng trong thời hạn
nhất định (thường từ 3-5 năm) cũng có thể khiến nhà đầu tư gặp rủi ro, nhất là khi cần tiền
để trả lãi vay ngân hàng hoặc muốn rút vốn về để đầu tư vào chỗ khác.
Ngay cả những chứng khoán tốt nhất cũng có thể không giữ vững được vị thế lâu dài trước
sự biến động của thị trường. Điều này cũng đồng nghĩa với việc các nhà đầu tư chứng
khoán này có thể phải hứng chịu cả hai thiệt hại dạng “khấu hao hữu hình” và “khấu hao
vô hình” giá trị và tính thanh khoản của các chứng khoán đang nắm giữ.
b. Rủi ro từ thông tin
Thật hiếm có hoạt động kinh doanh nào mà sự thành bại của nhà đầu tư lại đòi hỏi và gắn
liền với yêu cầu về tính đa dạng, tính hệ thống, toàn diện, cập nhật và chính xác của các

7
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn

: 6.280.688
thông tin có liên quan trực tiếp và gián tiếp như đầu tư chứng khoán.
Chân dung nhà đầu tư chứng khoán điển hình là người luôn háo hức trước mọi tin đồn và
hăng hái góp phần vào tin đồn; luôn cảnh giác đề phòng và cũng rất nhẹ dạ, cả tin; ranh ma
và nhạy cảm; quen biết nhiều, nhưng không kết bạn thân với ai trong làng chứng khoán (!).
Và trong số họ, ai nắm được thông tin tốt hơn cả thì sẽ dễ dàng chiến thắng và giảm thiểu
được nhiều rủi ro.
Nói cách khác, rủi ro trong kinh doanh chứng khoán có nguồn gốc rất sâu đậm từ số lượng
và chất lượng thông tin mà nhà đầu tư cần để làm cơ sở đưa ra các quyết định đầu tư. Rủi
ro luôn rình rập ở mọi nơi và nhà đầu tư sẽ phải trả giá sớm hay muộn, đắt hay rẻ, khi
không nắm được các thông tin chính xác nhất, đầy đủ và kịp thời nhất liên quan đến môi
trường đầu tư, chất lượng chứng khoán và tình hình thị trường
Một báo cáo tài chính hoặc cáo bạch chưa được kiểm toán, thẩm định bởi các tổ chức độc

lập, chuyên nghiệp, có uy tín và trình độ chuyên môn cao; một thông tin đến chậm hoặc bị
cắt xén, không chính xác về hoạt động kinh doanh của công ty phát hành cổ phiếu, về môi
trường pháp lý và về các nhà đầu tư khác trên cùng “sân chơi”, hoặc đơn giản là về tình
hình thời tiết hay dịch bệnh nào đó đều có thể gây ra thiệt hại khôn lường cho nhà đầu tư
chứng khoán.

8
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn

: 6.280.688
c. Rủi ro từ các quy định và chất lượng dịch vụ của sàn giao dịch
Vì yêu cầu đặc thù đòi hỏi bắt buộc kinh doanh chứng khoán phải thông qua các tổ chức
trung gian, môi giới, nên các nhà đầu tư có thể phải chịu nhiều rủi ro liên quan đến các quy
định, quy trình nghiệp vụ và chất lượng dịch vụ của các tổ chức trung gian. Điển hình là
các rủi ro liên quan đến việc tổ chức khớp lệnh và phân lô giao dịch cổ phiếu trên thị
trường chứng khoán có tổ chức.
Việc khớp lệnh định kỳ gây rủi ro cho nhà đầu tư vì họ không thể hủy ngang lệnh đã đặt
trước khi kết thúc phiên khớp lệnh, bất chấp những biến động mới bất lợi trên thị trường,
nếu họ không muốn chịu phạt về sự thay đổi quyết định này. Khớp lệnh định kỳ có thể gây
rủi ro cho nhà đầu tư vì dễ gây tình trạng cung - cầu ảo trên thị trường và cả tình trạng
nghẽn mạch, quá tải hoặc phân biệt đối xử theo kiểu bỏ rơi nhà đầu tư nhỏ ở các sàn giao
dịch.
Tuy vậy, việc khớp lệnh định kỳ này cũng có thể tạo cơ hội để nhà đầu tư giảm bớt thiệt
hại khi hủy lệnh đã đặt sau khi khớp lệnh đối với các chứng khoán còn dư chưa xử lý hết
trong phiên giao dịch gần nhất mà họ tham dự.
Trong khi đó, việc khớp lệnh liên tục, mặc dù cho phép các nhà đầu tư đặt lệnh thận trọng,
chính xác hơn, được giải quyết nhu cầu mua - bán nhiều hơn, nhanh chóng, bình đẳng hơn

9
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn


: 6.280.688
và giảm thiểu tình trạng cung - cầu ảo trên thị trường chứng khoán, song có thể gây rủi ro
cho nhà đầu tư ở chỗ: khớp lệnh liên tục là giao dịch trên cơ sở khớp liên tục các lệnh mua-
bán chứng khoán ngay khi lệnh được nhập vào hệ thống giao dịch, không phải chờ đến thời
điểm định kỳ như kiểu khớp lệnh định kỳ.
Trong nguyên tắc xử lý khớp lệnh liên tục này thì quyền ưu tiên luôn dành cho các lệnh
mua có mức giá cao hơn và các lệnh bán có mức giá thấp hơn. Trường hợp các lệnh mua
và bán có đồng mức giá thì quyền ưu tiên sẽ dành cho lệnh nhập vào hệ thống giao dịch
trước.
Đến đây, rủi ro cho nhà đầu tư có thể xuất hiện theo hai cách: hoặc rủi ro vì lệnh mua - bán
của họ bị nhập vào hệ thống chậm hơn so với các nhà đầu tư khác có lệnh tương tự nên
không thực hiện được sớm hoặc hết các lệnh đã đặt; hoặc rủi ro vì họ buộc phải mua - bán
bằng hết các chứng khoán đã đặt lệnh theo mức giá thị trường thời điểm hiện hành cao (khi
mua vào) hoặc thấp hơn (khi bán ra) so với mức lệnh đã đặt.
d. Rủi ro từ các chấn động thị trường
Các nhà đầu tư chứng khoán, nhất là các nhà đầu tư nhỏ, có thể phải gánh chịu nhiều rủi ro
liên quan đến các chấn động thị trường trong nước hoặc nước ngoài gây ra, bởi:

10
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn

: 6.280.688
- Các trào lưu mua, bán chứng khoán theo tâm lý đám đông làm phá vỡ các quy luật vận
động bình thường của thị trường.
- Các hoạt động đầu cơ, tung tin đồn thất thiệt, gây nhiễu thông tin và tự đánh bóng, thổi
giá hoặc thậm chí lừa đảo và thông đồng có tổ chức của các nhà đầu tư chuyên nghiệp đủ
sức gây biến động thị trường hòng trục lợi.
- Các chấn động thị trường khác từ nước ngoài như cuộc khủng hoảng tài chính - tiền tệ
châu Á hồi năm 1997 là một ví dụ điển hình.

Ngoài ra, các nhà đầu tư còn chịu các rủi ro liên quan đến các chính sách của Chính phủ,
như: chính sách hai giá trong phát hành cổ phiếu (giảm giá từ 20-40% cho các nhà đầu tư
chiến lược hoặc cán bộ, công nhân viên của công ty cổ phần hóa lần đầu); những thay đổi
trong chính sách tỷ giá, lạm phát, tỷ lệ nắm giữ cổ phần trong công ty cổ phần của các nhà
đầu tư chiến lược, các nhà đầu tư nước ngoài; chính sách xuất nhập khẩu, độc quyền hoặc
các quan hệ quốc tế song phương, đa phương
Cuối cùng, rủi ro lớn nhất và cũng là nguồn cội của mọi rủi ro trong đầu tư chứng khoán
chính là rủi ro từ sự sai lầm do thiếu hiểu biết, thiếu kỹ năng tổng hợp, phân tích và phản
ứng thị trường nhạy bén, chính xác của bản thân nhà đầu tư Đã qua rồi những cơ hội
ngắn ngủi và các ảo tưởng về kinh doanh chứng khoán đơn giản chỉ là mua chứng khoán

11
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn

: 6.280.688
vào, “đợi giá lên một chiều và khi cần tiền thì bán ra”.
2.2 Các sai lầm có thể mắc phải trong đầu tư chứng khoán
Tháng 3/1999, Công ty AppNet Systems thông báo sẽ sớm niêm yết trên thị trường chứng
khoán. Lúc đó là thời bùng nổ các công ty dot.com nên thiên hạ đổ xô săn mua cổ phiếu
của công ty này.
Rủi thay, nhiều người nhầm nó với một công ty khác vì mã chứng khoán của chúng gần
giống nhau (APNT và APT).
Giá cổ phiếu Appian, là công ty bị nhầm tăng vọt 140.000% trong vòng hai ngày, tức một
người sở hữu 1.000 đôla cổ phiếu của Appian vào thứ Hai sẽ thấy nó biến thành 1,4 triệu
đôla vào thứ Tư. Nhưng chỉ hai ngày thôi - sau đó nhà đầu tư biết mình nhầm và giá
Appian sụt về mức cũ.
Nói thế để thấy sai sót trên thị trường chứng khoán luôn xảy ra, dù không phải khi nào
cũng thuộc loại sơ đẳng nói trên. Xin tổng hợp và chọn ra năm sai lầm thường thấy trong
giao dịch chứng khoán.
a. Mua bán quá nhiều


12
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn

: 6.280.688
Sai lầm lớn nhất là ham giao dịch quá nhiều. Nên nhớ mỗi lần giao dịch là mỗi lần phải trả
phí và cuối cùng nhà đầu tư chỉ làm lợi cho các công ty chứng khoán. Một nghiên cứu của
Brad Barber và Terrance Odean cho thấy 20% nhà đầu tư nhỏ lẻ ở Mỹ giao dịch nhiều nhất
chỉ thu lợi nhuận bình quân mỗi năm 11,4% trong khi 20% giao dịch ít nhất lại nâng lợi
nhuận hàng năm của họ lên 18,5%.
Trong một nghiên cứu khác cũng của hai tác giả này, nữ giới thường đầu tư giỏi hơn nam
giới và một trong những lý do là bởi tần suất mua bán của nữ giới thấp hơn nam giới. Nhà
đầu tư hiệu quả nhất là các cặp vợ chồng trung niên, mua bán cẩn thận, ít thay đổi danh
mục đầu tư.
b. Đầu tư dựa vào danh tiếng
Trong chứng khoán, nên nhớ nguyên tắc: “Danh tiếng không là gì cả, lợi nhuận là đáng lưu
ý, còn dòng tiền lưu chuyển là quan trọng nhất”.
Đừng mua cổ phiếu của một công ty chỉ vì bạn thích tên tuổi của công ty này. Felix
Meschke nghiên cứu thấy mỗi khi tổng giám đốc của một công ty lên đài truyền hình
CNBC, cổ phiếu của công ty này tăng bình quân 1,65% trong ngày đó và vài ngày sau, giá
cổ phiếu sẽ sụt về mức cũ. Điều này chứng tỏ nhiều người mua cổ phiếu chỉ vì họ bị tác
động bởi hình ảnh công ty trên truyền hình.

13
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn

: 6.280.688
Một nghiên cứu khác cho thấy nhà đầu tư trông chờ lợi nhuận cao từ những ngành họ có
cảm tình. Để tránh sai lầm này, nên dựa vào phân tích tài chính khách quan chứ đừng dựa
vào cảm tính khi quyết định đầu tư.

c. Đầu tư theo đám đông
Cổ phiếu là một con số giới hạn. Nếu quá nhiều người đổ xô mua một loại cổ phiếu nào đó,
chắc chắn giá của nó sẽ lên quá mức giá trị thật. Lịch sử thị trường đã có quá nhiều dẫn
chứng cho sai lầm khi chạy theo đám đông mà vụ các công ty dot.com thời bùng nổ
Internet là một dẫn chứng vẫn còn nóng hổi.
Lúc đó, người ta nghiên cứu thấy một công ty chỉ cần đổi tên để tận cùng có chữ .com là
giá tăng ngay 74% dù công ty không thay đổi mô hình kinh doanh. Mua cổ phiếu giá cao
không có vấn đề gì nếu sau đó ta vẫn kiếm được người mua lại với giá cao hơn.
Vấn đề là chiến lược tìm “người khờ hơn” như thế dẫn đến người cuối cùng “ôm” cổ phiếu
ở mức giá cao nhất thường là nhà đầu tư nhỏ lẻ.
d. Không đa dạng hóa
Một trong những sai lầm thường thấy là bỏ hết tiền đầu tư vào một hay hai loại cổ phiếu.

14
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn

: 6.280.688
Bằng cách đa dạng hóa danh mục đầu tư, bạn có thể bù trừ rủi ro ở ngành này bằng cổ
phiếu của ngành khác. Nói thì dễ thấy nhưng thực tế rất nhiều nhà đầu tư thỏa mãn với một
hai loại cổ phiếu mình thích.
Lúc các đại công ty làm ăn gian dối như Enron sụp đổ, nhiều người phá sản theo vì để hết
tiền dành dụm cho riêng cổ phiếu này thôi. Đa dạng hóa còn có nghĩa nên dành tiền cho
các loại chứng khoán khác ngoài cổ phiếu như trái phiếu chẳng hạn.
e. Cứ nghĩ mình luôn đúng
Đây là một tâm lý phổ biến vì bản chất của con người là tránh thừa nhận sai sót hay thất
bại. Mặc dù giá cổ phiếu đang giảm, nhà đầu tư vẫn cứ khăng khăng mình đúng và không
chịu bán để chặn lỗ. Họ nghĩ khi chưa bán, chưa thể gọi là lỗ và tâm lý con người không ai
muốn hiện thực hóa khoản lỗ của mình.
Ngược lại, con người cũng có tâm lý muốn bán sớm khi thấy cổ phiếu lên giá mặc dù biết
tiềm năng tăng giá của cổ phiếu này vẫn còn. Các nhà nghiên cứu phát hiện nhà đầu tư

thường gán lỗ cho những lý do khách quan còn lãi là do sự tài giỏi của họ. Nhà đầu tư giỏi
phải biết bỏ cái tôi to tướng ra khỏi quá trình mua bán, phải định trước mức mua hay bán
để cứ thế mà thực hiện chứ không để tình cảm xen vào.

15
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn

: 6.280.688
2.3. Quản lý rủi ro
Rủi ro trong đầu tư CK được định nghĩa là sự dao động của lợi nhuận mong đợi, do
vậy để đạt được tỷ lệ lợi nhuận cao trong đầu tư chứng khoán, vấn đề đặt ra là phải
quản lý được mức rủi ro này.
Rủi ro là kết quả không mong đợi vì nó luôn đi cùng với những khoản đầu tư chứng
khoán (CK). Rủi ro trong đầu tư CK được định nghĩa là sự dao động của lợi nhuận mong
đợi, do vậy để đạt được tỷ lệ lợi nhuận cao trong đầu tư chứng khoán, vấn đề đặt ra là
phải quản lý được mức rủi ro này.
Việc quan trọng nhất trong quản trị rủi ro là phải xây dựng được quy trình quản lý rủi ro.
Thông thường, quản lý rủi ro được chia thành 5 bước:
Bước 1: Nhận dạng rủi ro
Đây là bước đầu tiên nhằm tìm hiểu cặn kẽ về bản chất của rủi ro. Cách đơn giản và trực
tiếp nhất là liệt kê từng nhân tố và các biến cố có thể gây ra rủi ro.
Cách làm rõ bản chất của rủi ro là:
- Thứ nhất: Nhận dạng những tác nhân kinh tế có thể gây ra rủi ro, ví dụ yếu tố lãi suất,
lạm phát, tỷ giá hối đoái, tăng trưởng kinh tế
- Thứ hai: Tìm hiểu xem chiều hướng có thể gây ra rủi ro, ví dụ việc Ngân hàng Trung
ương tăng lãi sẽ suất tác động đến giá cả CK như thế nào?
- Thứ ba: Kiểm tra lại xem biểu hiện rủi ro đang phân tích có phụ thuộc vào biến cố nào

16
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn


: 6.280.688
khác hay không, chẳng hạn công ty có biểu hiện rủi ro trong trường hợp không được tín
nhiệm của khách hàng
Bước 2: Ước tính, định lượng rủi ro
Bước này sẽ đo lường mức độ phản ứng của công ty đối với các nguồn gốc rủi ro đã xác
định ở trên. Cụ thể, dùng một phương pháp giả định nếu có nhân tố rủi ro thì công ty
được gì và mất gì.
Bưóc 3: Đánh giá tác động của rủi ro
Để đánh giá rủi ro người ta thường làm bài toán chi phí và lợi tức. Đôi khi, việc quản lý
rủi ro tiêu tốn nhiều nguồn lực của công ty như tiền bạc và thời gian, do đó cần phải cân
nhắc xem liệu việc quản lý rủi ro như vậy có thực sự đem lại lợi ích lớn hơn chi phí bỏ ra
để thực hiện nó hay không.
Bước 4: Đánh giá năng lực của người thực hiện chương trình bảo hiểm rủi ro
Để quản lý rủi ro có hai chiến lược:
- Thứ nhất: Dựa vào một tổ chức tài chính chuyên nghiệp, thuê họ thiết kế một giải pháp
quản lý rủi ro cụ thể, thích hợp với chiến lược quản lý của công ty.
- Thứ hai: Tự công ty đứng ra thực hiện phòng chống rủi ro bằng cách sử dụng các công
cụ CK phái sinh như chứng quyền, chứng khế, quyền chọn, hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng
tương lai đồng thời xây dựng một đội ngũ nhân viên của công ty có khả năng lập và
thực hiện hàng rào chống rủi ro. Vấn đề này đòi hỏi nhân viên công ty vừa phải thiết kế

17
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận

: 6.280.688
ỳng li va phi thc hin tt chng trỡnh phũng chng ri ro bi qun lý ri ro cn
phi c theo dừi thng xuyờn v iu chnh kp thi vi s bin i ca thi gian.
Bc 5: La chn cụng c v qun lý ri ro thớch hp
õy l bc mu cht cui cựng trong vic xõy dng chin lc qun lý rui ro. Trong

bc ny nh qun lý phi chn mt gii phỏp c th. Chng hn, i vi cỏc cụng c
trờn th trng hi oỏi, ngi ta cú th s dng hp ng tng lai, hp ng quyn
chn, swap lm cụng c phũng chng ri ro, cụng c ny cú u im l cú tớnh thanh
khoan cao v cú hiu qu v giỏ. Tuy nhiờn, cụng c ny khụng linh ng, khụng khc
phc c ri ro c hu m chi phớ theo dừi li khỏ tn kộm.
III. thực trạng TTCK ở việt Nam và những rủi ro lớn.
3.1 Thc trng TTCK Vit Nam
- ễng Dominic Scriven - Giỏm c Qu u t Dragon Capital cho bit tht s bú
tay v giỏ c phiu, khụng th bit c khi no lờn hay khi no xung. Nhng ụng
cng ch cho NT thy 5 li th cnh tranh ca Vit Nam trờn th trng th gii,
qua ú cho thy tng lai ca TTCK Vit Nam khỏ sỏng sa
Khú bit khi no lờn, khi no xung
ễng Dominic Scriven-Giỏm c Qu u t Dragon Capital, sau 12 nm ln ln vi th
trng ti chớnh Vit Nam, ó tr ht ti núi ting Vit nhc NT rng, ngay chớnh
ụng cựng Qu u t Dragon Capital, phi mt n 12 nm mi cú th thy li nhun,

18
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn

: 6.280.688
nhưng số lãi đó chỉ đủ để bù cho những rủi ro.
Ông cũng cho biết thật sự bó tay về giá cổ phiếu, không thể biết được khi nào lên hay khi
nào xuống. Nhưng ông cũng chỉ cho NĐT thấy 5 lợi thế cạnh tranh của Việt Nam trên thị
trường thế giới, qua đó cho thấy tương lai của thị trường chứng khoán (TTCK) Việt Nam
là khá sáng sủa, như lượng lao động xuất khẩu ngày càng tăng, nhiều mặt hàng nông,
công nghiệp ngày càng có vị trí cao trên bản đồ sản xuất, thêm nữa khả năng chất xám
của người Việt là rất cao ở các lĩnh vực tin học, sinh học, thể thao (như môn cờ vua)…
Ông Dominic khuyên các NĐT không nên kỳ vọng quá nhiều mà phải có tư tưởng sẵn
sàng mất hết. Với câu hỏi làm sao tránh lỗ khi giá cổ phiếu đang giảm, ông đã đưa ra
cách giảm lỗ với cách bán ra từ từ, chứ không bán liền tất cả khi thấy có dấu hiệu giá

giảm. Còn như nếu không chấp nhận phải thua trắng, thì phải biết đa dạng hóa đầu tư để
tránh rủi ro cho chính mình và giảm dần rủi ro cho thị trường chung. Để minh chứng cho
lời khuyên này, ông tiết lộ hiện nay các nhà đầu tư nước ngoài đang bán ra các chứng chỉ
quỹ của họ, điều đó chứng tỏ họ đang thận trọng. Dầu vậy theo ông, trong tương lai đến
năm 2010 thị trường chứng khoán Việt Nam sẽ đạt đến con số 100 tỷ USD.
Yếu tố tâm lý chi phối nhà đầu tư
Theo Tiến sĩ Lê Thẩm Dương, Trưởng khoa Quản trị kinh doanh Đại học Ngân hàng
TP.HCM, thì tránh rủi ro trong đầu tư chứng khoán hiện nay là một vấn đề cực kỳ phức

19
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn

: 6.280.688
tạp. Cũng theo ông, có 3 tác nhân gây ảnh hưởng đến TTCK hiện nay, đó là tác nhân
kinh tế, vấn đề môi trường xã hội, và yếu tố tâm lý. Tiến sĩ Dương khẳng định, chính yếu
tố tâm lý đã chi phối hầu hết mọi sự việc, làm cho thị trường chứng khoán nóng lên và
lây lan ra một môi trường rộng lớn ăn theo chứng khoán.
Hiện nay, các NĐT đang đầu tư bằng con tim hơn là bằng bộ não. Tin đồn lây lan nhanh,
không chỉ ảnh hưởng đến những NĐT thiếu hiểu biết về kinh tế, mà cũng làm cho những
người am tường phải chạy theo nó. Các lời cảnh báo từ nhà nước cũng như các tổ chức
nước ngoài đều đã hết tác dụng đối với NĐT. Họ chỉ muốn thu lợi nhuận càng cao và
càng nhanh.
Tiến sĩ Dương cũng nhắc người chơi chứng khoán muốn có lợi nhuận cao thì phải biết
chấp nhận rủi ro, vì không thể lúc nào cũng toàn thắng.
Ông Dương cũng nêu ra yêu cầu với các cơ quan làm nhiệm vụ thông tin cần phải có
những bình luận chuyên sâu, gia tăng những thông tin cảnh báo, định hướng thị trường,
ngành tư vấn đầu tư phải chỉ cho NĐT thấy được xu hướng tương lai của thị trường, để
qua đó họ có chính sách đầu tư rõ ràng, đúng đắn.
Hãy là nhà đầu tư, chớ làm nhà đầu cơ.
Giữa những bài tham luận, không khí hội trường trở nên nóng với những câu hỏi về thực

trạng nóng hiện nay trên các sàn giao dịch, nhưng tựu trung các NĐT đều muốn giàu lên

20
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn

: 6.280.688
cách nhanh chóng .
Hiện tại NĐT nhỏ lẻ chiếm đến 90%. Hầu hết họ có cái nhìn ngắn hạn, chỉ biết chạy theo
lãi cao, và trở thành nhà đầu cơ chứng khoán, mà quên rằng đi liền với lượng lãi cao là
những rủi ro cũng cao không kém nếu không muốn nói là rủi ro càng về sau càng cao
hơn nữa, dù có những thành công trong giai đoạn đầu. Thị trường chứng khoán hiện nay
cho thấy, có những lúc NĐT trở thành những Nhà Đầu Cơ, vấn đề là hãy thường xuyên
làm NĐT.
Theo ông Nguyễn Hồ Nam -Tổng Giám Đốc Công ty chứng khoán Ngân hàng Sài Gòn
Thương Tín- NĐT cần biết những kiến thức cơ bản để có thể phân tích, thiết lập danh
mục đầu tư đúng, bởi vì thị trường chứng khoán VN còn khá mới, kinh nghiệm của các
NĐT chưa nhiều. Nếu như không phân tích được những nguy cơ đang tiềm ẩn trong cổ
phiếu ắt dễ rơi vào rủi ro.
Theo các chuyên gia kinh tế, NĐT chứng khoán cũng cần biết đến hình thức đầu tư thông
qua quỹ đầu tư. Sự thiếu ổn định của TTCK trong thời gian vừa qua là do thiếu sự hiện
diện của các quỹ đầu tư.
Các NĐT đều thấy giá trị của Quỹ đầu tư nhưng đa số lại không chú ý đến vì lợi ích hiện
tại không có, đa phần NĐT đang chạy theo phương cách đánh nhanh rút nhanh với phần
lãi to bất chấp mọi lời cảnh báo.

21
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn

: 6.280.688
Ông Nguyễn Hồ Nam - Tổng giám đốc Công ty chứng khoán Ngân hàng Sài Gòn

Thương tín (SBS) - cho rằng khi đưa ra một quyết định đầu tư, các NĐT cần phân tích về
hoạt động kinh doanh của công ty phát hành CP đó, rủi ro về tài chính công ty, thanh
khoản, thị trường (tin đồn, chính sách bất thường ).
Để có thể phân tán rủi ro, các NĐT nên thành lập cho mình một danh mục đầu tư trong
đó có nhiều loại CP. Ở nước ngoài, danh mục đầu tư khoảng 20 CP trở lên nhưng các
NĐT trong nước có thể đầu tư ít nhất 3 - 4 CP. Khi thiết lập một danh mục đầu tư cần
một số bước cơ bản như đưa ra các tiêu chí đầu tư (lợi nhuận mong đợi bao nhiêu, chấp
nhận mức độ rủi ro như thế nào, đầu tư trong thời gian bao lâu).
Sau đó phân tích về nền kinh tế, ngành, công ty, chứng khoán và đưa ra các quyết định để từ đó
thiết lập danh mục đầu tư. Cuối cùng là theo dõi và điều chỉnh danh mục đầu tư. Tuy nhiên tốt
hơn hết là các NĐT thông qua các quỹ đầu tư chứng khoán bằng cách mua chứng chỉ quỹ.
3.2. Rủi ro lớn khi tham gia thị trường chứng khoán VN

- Tuy còn trong quá trình sơ khai, vừa làm vừa đúc rút kinh nghiệm, nhưng thị
trường chứng khoán VN bước đầu đã thu hút sự chú ý của các nhà đầu tư nước
ngoài, trong đó có các doanh nhân TQ.
Trên nhiều tờ báo, tạp chí kinh tế TQ thời gian gần đây đăng tải khá nhiều bài viết về thị
trường chứng khoán VN, cho rằng thị trường chứng khoán VN là một thị trường mới,

22
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn

: 6.280.688
mặc dù có cơ hội đầu tư rất lớn, nhưng cũng ẩn chứa không ít rủi ro, trong đó 6 rủi ro lớn
mà họ đưa ra nhằm cảnh báo các nhà đầu tư TQ khi tham gia vào thị trường này như sau:
Một là, rủi ro về mặt chính sách.Rủi ro này là không thể tránh khỏi đối với tất cả các thị
trường chứng khoán mới hình thành. Tại VN, một ví dụ điển hình cho thấy khi chỉ số cổ
phiếu tăng lên đến 570 điểm thì Ủy ban quản lý chứng khoán sẽ ra chính sách giữ tỷ lệ
cổ phiếu, hạn chế đầu tư nước ngoài. Khi chỉ số chứng khoán giảm mạnh xuống còn 130
điểm thì Ủy ban này lại ra chính sách mở rộng khuyến khích đầu tư nước ngoài khiến

cho chỉ số cổ phiếu đàn hồi trở lại con số 280 điểm.
Hai là, rủi ro mang tính lưu động. Do thị trường chứng khoán VN có quy mô rất nhỏ,
lượng cổ phần của các công ty tham gia cũng rất hạn chế, chỉ số cổ phiếu lại lên xuống
thất thường, điều đó dễ gây ra nhiều rủi ro mang tính lưu động. Ví dụ, trong quá trình chỉ
số cổ phiếu tăng từ 100 điểm lên 570 điểm, lượng giao dịch không đáng kể, muốn mua
cũng không mua được, khi đã mua được thì giá cổ phiếu đã lên đến đỉnh điểm. Khi chỉ
số cổ phiếu bắt đầu giảm từ 570 điểm xuống, muốn bán cũng rất khó bán, khi bán được
thì cũng đã rớt xuống đến “giá sàn”.
Ba là, rủi ro về cổ phiếu. Ủy ban quản lý chứng khoán VN yêu cầu các công ty tham gia
thị trường chứng khoán phải công khai tài chính bằng tiếng Việt mà không bắt buộc phải
dùng tiếng Anh hay tiếng TQ. Quy mô của các công ty VN rất nhỏ, khả năng chống rủi
ro yếu, có lúc sự thành bại trong một phiên giao dịch cũng đủ để quyết định sự lỗ; lãi
trong cả năm. Về mặt tài chính cũng ẩn chứa rủi ro, cho dù Ủy ban quản lý chứng khoán

23
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn

: 6.280.688
VN sẽ trừng phạt nghiêm khắc đối với các công ty công khai tình hình tài chính giả,
nhưng vấn đề đó vẫn không phải là hiếm thấy trên thị trường chứng khoán VN hiện nay.
Bốn là, rủi ro về ngành nghề. Hiện VN đang trong tiến trình gia nhập WTO, đầu tư vào
ngành nghề nào để có lợi, ngược lại ngành nghề nào sẽ bị thua lỗ? điều đó chưa thể xác
định được.
Năm là, rủi ro về mặt góp vốn. Thị trường cổ phiếu VN thực hiện hình thức giao dịch
T+3, nhưng có một số công ty chứng khoán và ngân hàng lại liên kết với nhau đưa ra
dịch vụ ngoại ngạch, bao gồm:
- Nhà đầu tư có thể nhận được tiền mặt ngay trong ngày mà họ bán ra cổ phiếu, trong khi
đó ngân hàng vẫn thu lợi nhuận theo lãi suất thị trường (hiện nay là 1%/30, lãi suất gửi ở
VN là 8%).
- Thế chấp chứng khoán để vay tiền ngân hàng. Nhà đầu tư có thể thế chấp cổ phiếu đã

hoặc chưa giao dịch trên thị trường chứng khoán để vay tiền, tỷ lệ vay là: 100% mệnh
giá của cổ phiếu đã đem ra giao dịch hoặc 30% giá hết giờ giao dịch của ngày hôm đó,
trong khi đó đối với các cổ phiếu chưa tham gia thị trường chỉ có thể thế chấp bằng 80%
mệnh giá, thời hạn thế chấp từ 3 đến 6 tháng, có thể kéo dài 3 tháng, lãi suất được tính
theo lãi suất thị trường trong thời hạn kéo dài, hiện nay lãi suất vay mỗi tháng là từ
0,85% - 0,90%.
- Mua chứng khoán góp vốn. Theo quy định hiện hành của VN, khi nhà đầu tư mua

24
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn

: 6.280.688
chứng khoán trước hết cần gửi số tiền tương đương với giá của chứng khoán đó, nhưng
chứng khoán góp vốn lại không cần phải gửi nhiều tiền như vậy, trước tiên ngân hàng sẽ
cho nhà đầu tư vay khoản tiền mặt tương đương với 30%-40% giá của chứng khoán, sau
đó sẽ lấy cổ phiếu sau khi mua làm vật cầm cố.
Sáu là, rủi ro về tỷ suất hối đoái. Hiện tại những điều luật liên quan đến việc quản lý
ngoại hối của VN còn khá thô sơ, giao dịch ngoại hối về cơ bản dựa trên phương thức
giao dịch bằng tiền mặt là chính. Các nhà đầu tư TQ gặp rất nhiều phiền toái trong việc
giao dịch, hơn nữa việc đổi tiền mặt rất dễ gây biến động về tỷ giá hối đoái, khó có thể
khống chế rủi ro.

IV. kÕt luËn
Thị trường CK Việt Nam đang trên con đường phát triển, bên cạnh những mặt tích cực
không thể không có những hạn chế và rủi ro nhất định. Vì vậy để thị trường CK Việt
Nam phát triển chúng ta cần phải quan tâm đến rủi ro và hạn chế tối ta những rủi ro đó
– Đây cũng là lý do tôi đã lựa chọn đề tài này để viết bản thu hoạch cơ bản cho bản thân
mình.

25

×