Tải bản đầy đủ (.pdf) (137 trang)

Luận văn thạc sĩ đạo đức phật giáo và ảnh hưởng của nó đến việc xây dựng nhân cách con người việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1003.74 KB, 137 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

NGUYỄN THỊ HUYỀN

ĐẠO ĐỨC PHẬT GIÁO VÀ ẢNH HƯỞNG
u

ận

n



vn

lu

CỦA NÓ ĐẾN VIỆC XÂY DỰNG NHÂN
n


o
ca

c
họ

CÁCH CON NGƯỜI VIỆT NAM HIỆN NAY
ận


n


ạc

th



ận

lu

Lu

LUẬN VĂN THẠC SĨ TRIẾT HỌC

HÀ NỘI - 2014


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

NGUYỄN THỊ HUYỀN

u

vn

ĐẠO ĐỨC PHẬT GIÁO VÀ ẢNH HƯỞNG

c
họ

ận

n



lu

CỦA NÓ ĐẾN VIỆC XÂY DỰNG NHÂN
ận

n


o
ca

lu

CÁCH CON NGƯỜI VIỆT NAM HIỆN NAY
ận

n


ạc


th



Lu

Chuyên ngành: Triết học
Mã số: 60 22 80

LUẬN VĂN THẠC SĨ TRIẾT HỌC

Người hướng dẫn khoa học : GS.TS Nguyễn Hùng Hậu

HÀ NỘI - 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự
hướng dẫn khoa học của GS.TS NGUYỄN HÙNG HẬU. Nội dung và các
trích dẫn nêu trong luận văn có xuất xứ rõ ràng và trung thực. Những kết
luận trong luận văn chưa từng công bố ở bất kỳ cơng trình khoa học nào.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

u

ận

Lu

n



ạc

th



ận

lu

n


o
ca

c
họ

vn

Nguyễn Thị Huyền

ận

lu

n





MỤC LỤC
Trang

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1: ĐẠO ĐỨC PHẬT GIÁO ............................................................. 8
1.1. Cơ sở hình thành và vai trị của đạo đức Phật giáo trong Phật giáo .......... 8
1.1.1. Vài nét về Phật giáo ................................................................................ 8
1.1.2. Cơ sở hình thành đạo đức Phật giáo .................................................... 14
1.1.3. Vai trò của đạo đức Phật giáo trong Phật giáo. ................................... 23
1.2. Nội dung và những giá trị cơ bản của đạo đức Phật giáo ........................ 24
1.2.1. Nội dung cơ bản của đạo đức Phật giáo............................................... 24
1.2.2. Những giá trị cơ bản của đạo đức Phật giáo........................................ 46
u
vn
1.3. Sự du nhập Phật giáo vào Việt Nam và nnhững
đặc trưng cơ bản của đạo
ận



đức Phật giáo Việt Nam ..................................................................................
49
ọc
lu

ao


h

c
n Việt Nam .............................................. 49
1.3.1. Sự du nhập của Phật giáo vào



ận

lu

1.3.2. Những đặc trưng cơ bảnạccủa đạo đức Phật giáo Việt Nam .................. 53
n

th

văCỦA ĐẠO ĐỨC PHẬT GIÁO ĐẾN VIỆC
Chương 2: ẢNH HƯỞNG
ận
Lu

XÂY DỰNG NHÂN CÁCH CON NGƯỜI VIỆT NAM HIỆN NAY THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP CƠ BẢN. .............................. 60
2.1. Thực trạng ảnh hưởng của đạo đức Phật giáo đến việc xây dựng nhân
cách con người Việt Nam hiện nay ................................................................. 60
2.1.1. Nhân cách và những nhân tố ảnh hưởng đến việc xây dựng nhân cách
con người Việt Nam hiện nay .......................................................................... 60
2.1.2. Ảnh hưởng tích cực của đạo đức Phật giáo đến việc xây dựng nhân
cách con người Việt Nam hiện nay ................................................................. 79

2.1.3. Ảnh hưởng tiêu cực của đạo đức Phật giáo đến việc xây dựng nhân
cách con người Việt Nam hiện nay ................................................................. 97


2.2. Một số giải pháp cơ bản nhằm phát huy ảnh hưởng tích cực và hạn chế
ảnh hưởng tiêu cực của đạo đức Phật giáo đến việc xây dựng nhân cách con
người Việt Nam ............................................................................................. 102
2.2.1. Tiếp tục phát huy tinh hoa đạo đức Phật giáo để xây dựng tinh thần
nhân ái, bao dung và lòng hướng thiện ........................................................ 103
2.2.2. Nâng cao tinh thần nhập thế, tinh thần bác ái, cứu khổ cứu nạn của các
tăng ni phật tử ............................................................................................... 104
2.2.3. Tuyên truyền giáo dục làm đổi mới nhận thức về vai trò của Phật giáo
và đạo đức Phật giáo đối với việc xây dựng nhân cách con người Việt Nam
hiện nay ......................................................................................................... 106
2.2.4. Kiên quyết đấu tranh chống những lực lượng thù địch lợi dụng Phật
u

vn
giáo và đạo đức Phật giáo để gây rối trật tự
n an ninh, chống phá sự nghiêp

ận

lu
c
cách mạng nước nhà .....................................................................................
110
họ
o
ca


ăn
2.2.5. Xây dựng đời sống tinh thầnn vphong
phú trên cơ sở nâng cao đời sống
uậ

ĩl

s
c
vật chất cho nhân dân ...................................................................................
112
hạ
n


t

2.2.6. Tăng cường công tác
quản lý của Đảng và Nhà nước đối với hoạt động
L
n
uậ

và tổ chức của Phật giáo nói riêng, tơn giáo nói chung ............................... 117
KẾT LUẬN .................................................................................................. 124
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 126


DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN


CNH, HĐH

: Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa

CNXH

: Chủ nghĩa xã hội

DBHB

: Diễn biến hịa bình

XHCN

: Xã hội chủ nghĩa

WTO

: Tổ chức thương mại thế giới

u

ận

Lu

n



ạc

th



ận

lu

n


o
ca

c
họ

ận

lu

n



vn



MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ở Việt Nam từ những năm cuối của thế kỷ XX, đất nước ta đang ngày
càng chịu nhiều tác động mạnh mẽ của quá trình đổi mới của q trình cơng
trình cơng nghiệp hố – hiện đại hoá. Bên cạnh những thành tựu đáng tự hào
trên tất cả các mặt của đời sống xã hội thì có một điều khơng thể phủ nhận
được đó là sự mất cân đối trong quá trình phát triển con người – xã hội trong
giai đoạn hiện nay.
Chính sự phát triển nền kinh tế thị trường và quá trình hội nhập quốc tế
đã là một trong những nguyên nhân phá vỡ nhiều nét đẹp văn hóa truyền
thống, làm thay đổi những giá trị lâu đời của dân tộc. Một trong những điều
nu

v
đáng lo ngại nhất là về lối sống và nhân cách
đạo đức con người đang dần bị
n

n
uậ

l
c
băng hoại, nhiều biểu hiện của lối sống
xa lạ, trái với thuần phong mỹ tục
họ
o
ca

ăn diễn ra ngày càng phổ biến. Thái độ coi

trong một bộ phận cộng đồng dânn vcư




lu

thường những giá trị truyền thống
là nguyên nhân dẫn đến các tệ nạn xã hội
t
n


c
hạ

n
đang ngày càng có chiềuLuậhướng
gia tăng, đặc biệt là ở lớp trẻ. Họ có thiên

hướng đề cao cá nhân, sống ích kỷ, lạnh lùng, khơng tình nghĩa, ít chú ý đến
nghĩa vụ và trách nhiệm, ít quan tâm đến những người xung quanh… Hàng
loạt những hiện tượng đau lòng diễn ra trong xã hội gần đây khiến cho chúng
ta khơng thể làm ngơ.
Trước thực tế đó, Đảng và Nhà nước ta đã có những chủ trương, chính
sách và những chế tài cụ thể để quản lý và kiểm sốt về sự tha hóa, biến chất
về nhân cách đạo đức của một bộ phận không nhỏ những người trong xã hội
trong nền kinh tế thị trường như hiện nay. Đồng thời những ngành khoa học
nhân văn, các nhà nghiên cứu triết học, xã hội học, nhà văn, nhà báo, nhà biên
kịch, đạo diễn phim... với những cơng trình nghiên cứu và các tác phẩm xuất

sắc đã phản ánh, lột tả chân thực được sự biến đổi của lối sống nhân cách con
1


người Việt Nam trong thời đại mới và cũng đã đề cập đến những ý kiến giải
pháp độc đáo nhằm phát triển những chuẩn mực tốt đẹp của nhân cách truyền
thống và phương hướng xây dựng nhân cách con người trong giai đoạn có
nhiều yếu tố đan xen, biến đổi…
Có thể nói sự xuống cấp về đạo đức đang trở thành một vấn nạn của
toàn xã hội. Trước yêu cầu phát triển của đất nước, sự cần thiết là làm thế nào
để con người Việt Nam đáp ứng được yêu cầu hết sức nặng nề mà vẻ vang đặt
lên vai họ, làm thế nào để họ có thể tự khẳng định, tự định hướng giá trị nhân
cách trong đời sống kinh tế thị trường, trở thành lực lượng sản xuất hiện đại,
vững vàng trong quá trình hội nhập quốc tế hiện nay đã đặt ra.
Như vậy, có thể thấy vấn đề xây dựng nhân cách mới con người Việt
nu

v
Nam hiện nay nằm trong chiến lược phát triển
con người nhằm đáp ứng được
n


sự nghiệp đổi mới của đất nước.

o
ca

c
họ


ận

lu

n
Nghị quyết Đại hội Đại biểun vătoàn
quốc lần thứ IX của Đảng đã chỉ rõ




lu

phương hướng nhiệm vụ xâyt dựng con người Việt Nam trong thời kỳ mới:
n


c
hạ

“Xây dựng con người Việt
ận Nam phát triển tồn diện về chính trị, tư tưởng, trí
Lu
tuệ, đạo đức, thể chất, năng lực sáng tạo, có ý thức cộng đồng, lịng nhân ái,
khoan dung, tơn trọng tình nghĩa, lối sống có văn hố, quan hệ hài hồ trong
gia đình, cộng đồng và tồn xã hội” [17, tr. 5. ].
Với việc xây dựng nhân cách con người mới thì sự kế thừa, phát huy
những giá trị đạo đức truyền thống là không thể bỏ qua. Song chúng ta cần có
một cách nhìn khách quan khoa học trong việc kế thừa và phát huy những giá

trị tốt đẹp của đạo đức truyền thống vừa chọn lọc, tiếp thu những giá trị tiến
bộ trong văn hóa nhân loại để xây dựng nhân cách con người.
Là một trong những thành tố tạo nên nền văn hố dân tộc trong suốt hàng
nghìn năm, Phật giáo ở Việt Nam chứa đựng giá trị đạo đức nhân bản và tầm
ảnh hưởng của nó vơ cùng to lớn trong đời sống tinh thần người Việt rất
2


C.vT.Bg.Jy.Lj.Tai lieu. Luan vT.Bg.Jy.Lj. van. Luan an.vT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.Lj. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

C.vT.Bg.Jy.Lj.Tai lieu. Luan vT.Bg.Jy.Lj. van. Luan an.vT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.Lj. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

hữu ích cho việc xây dựng một nền đạo đức mới và nhân cách con người Việt
Nam hiện nay mà giá trị lớn nhất của đạo đức Phật giáo chính là góp phần duy
trì đạo đức xã hội, hoàn thiện nhân cách cá nhân, định hướng cho con người
đến tính thiện hịng cải tạo đời sống cá nhân gia đình và xã hội được tốt đẹp
yên vui hơn. Vì vậy khai thác những yếu tố tích cực của đạo đức Phật giáo và
hạn chế những tiêu cực của sự ảnh hưởng đạo đức Phật giáo đến xây dựng
nhân cách đạo đức của con người Việt Nam hiện nay là một điều cần thiết.
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn và lí luận đó tác giả lựa chọn vấn đề
“Đạo đức Phật giáo và ảnh hưởng của nó đến việc xây dựng nhân cách con
người Việt Nam hiện nay” làm đề tài luận văn thạc sĩ triết học của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
nu

v
n giáo có lịch sử phát triển lâu dài
Là một trong ba tơn giáo thế giới, Phật

n

uậ

l
c loại, do đó được dư luận và giới khoa
và có nhiều đóng góp cho tư tưởng nhân
họ
o
ca

n
học xã hội quan tâm nghiên cứu.
vă Ở Việt Nam đã có rất nhiều cơng trình
n




lu

nghiên cứu đã được cơng bốt và trở thành tài liệu có giá trị trong việc nhìn
ăn

c
hạ

v
nhận và đánh giá lịch sử phát
triển của dân tộc.
ận
Lu


Có thể kể đến một số tác phẩm sau: Tác phẩm “Ảnh hưởng của các hệ
tư tưởng và tôn giáo đối với con người Việt Nam hiện nay” do Giáo sư
Nguyễn Tài Thư chủ biên, Nxb Chính trị quốc gia , Hà Nội, 1997. Trong phần
viết về Phật giáo, các tác giả đã tập trung vào khái niệm từ, bi, hỉ, xả cùng các
giá trị tư tưởng của Phật giáo với tư tưởng của con người Việt Nam. Đặc biệt
là cuốn “Phật học phổ thơng” của Hịa thượng Thích Thiện Hoa (Giáo hội
Phật giáo Việt Nam) do Thành hội Phật giáo thành phố Hồ Chí Minh ấn hành
năm 1992, trong đó đề cập đến những vấn đề rất cần thiết mà mọi Phật tử cần
biết trong bước đầu mới nhập đạo, về lịch sử Phật giáo bắt đầu từ nguồn gốc
Ấn Độ đến cuộc phát triển sang Trung Hoa, rồi đến sự du nhập vào Việt Nam,
về Kinh Luận… Đến tác phẩm “Đại cương triết học Phật giáo Việt Nam”, của
3
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.vT.Bg.Jy.Lj.Tai lieu. Luan vT.Bg.Jy.Lj. van. Luan an.vT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.Lj. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

C.vT.Bg.Jy.Lj.Tai lieu. Luan vT.Bg.Jy.Lj. van. Luan an.vT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.Lj. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

Giáo sư, Tiến sĩ Nguyễn Hùng Hậu, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội, 2002. Ở
đây tác giả chủ yếu khái quát những nét cơ bản về quá trình du nhập cũng như
ảnh hưởng của Phật giáo với dân tộc Việt Nam…
Phật giáo là tôn giáo giải thoát cho nên đạo đức Phật giáo là một vấn đề
đặt ra sâu và rộng do nó có vai trò và ảnh hưởng đến nhiều mặt của đời sống
văn hóa xã hội và con người. Từ trước đến nay có nhiều cơng trình nghiên
cứu của các nhà khoa học đã và đang đề cập đến. Tiêu biểu là cuốn “Đạo đức
học Phật giáo” do Hịa thượng Tiến sĩ Thích Minh Châu giới thiệu và Viện

nghiên cứu Phật học Việt Nam ấn hành năm 1995 là những bài tham luận của
nhiều tác giả. Nội dung cuốn sách này, các tác giả đã nêu lên những cơ sở và
nhiều phạm trù đạo đức Phật giáo, đồng thời phân tích làm rõ nội dung của nó
u

vn
như giới, hạnh, thiện, ác, từ bi, hỷ xả … Tác
n giả Đặng Thị Lan với công trình

n
uậ

l
c
“Đạo đức Phật giáo với đạo đức con người
Việt Nam” đã bàn đến những vấn
họ
o
ca

n
đề trọng tâm của đạo đức Phật giáo
vă và vai trò ảnh hưởng của đạo đức Phật
n
uậ

ĩl

s
c

giáo đối với việc xây dựng nền
đạo đức trong xã hội, cùng với những giải
hạ
n


t

pháp nhằm phát huy mặt Ltích cực và hạn chế những mặt tiêu cực của đạo đức
n
uậ

Phật giáo ...
Và trong nhiều tác phẩm, bài viết, công trình nghiên cứu khoa học, luận
án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ đã bảo vệ và cơng bố thì vấn đề nhân cách nói
chung và nhân cách con người Việt Nam nói riêng cũng là đề tài thu hút được
nhiều sự quan tâm của tác giả. Có thể kể đến nhà nghiên cứu Trần Đình Hượu
với cuốn “Đến hiện đại từ truyền thống”, Nxb Văn hóa, 1996. Ở đây tác giả
trình bày những tư tưởng, quan niệm của mình về nhân cách con người trong
lịch sử Việt Nam. Đến tác giả Trần Thị Tuyết Sương với cơng trình “Vấn đề
xây dựng nhân cách đạo đức con người Việt Nam trong điều kiện hiện nay”,
luận văn thạc sĩ triết học, Viện Triết học, 1998. Bài viết của tác giả Lê Đức
Phúc “Hình thành và phát triển nhân cách trong kinh tế thị trường”, Tạp chí
4
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.vT.Bg.Jy.Lj.Tai lieu. Luan vT.Bg.Jy.Lj. van. Luan an.vT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.Lj. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an


C.vT.Bg.Jy.Lj.Tai lieu. Luan vT.Bg.Jy.Lj. van. Luan an.vT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.Lj. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

cộng sản, số 6, 1995; Dương Phú Hiệp với bài “Sự hình thành và phát triển
nhân cách người Việt Nam trong điều kiện chuyển từ nền kinh tế bao cấp sang
nền kinh tế thị trường”, tạp chí Triết học số 4, 1992…
Về ảnh hưởng của đạo đức Phật giáo đến đời sống xã hội cũng có nhiều
cơng trình đã nghiên cứu. Tiêu biểu như cơng trình nghiên cứu của tác giả Tạ
Chí Hồng với “Ảnh hưởng của Đạo đức Phật giáo trong đời sống đạo đức
của xã hội Việt Nam hiện nay” (Luận án Tiến sĩ triết học, năm 2003), tác giả
Hoàng Thị Lan với bài viết “Góp phần tìm hiểu một số vấn đề về đạo đức
Phật giáo trong xã hội Việt Nam hiện nay” (Tạp chí Nghiên cứu Phật học, số
2/1997); tác giả Hồng Thị Thơ với bài viết “Đạo đức Phật giáo với vấn đề
xây dựng nhân cách con người Việt Nam” (Tạp chí Nghiên cứu Tơn giáo, số
u

vn
1/2002); tác giả Ngơ Thị Lan Anh với bàivăn“Phậm
trù “Tâm” trong Phật giáo
n
uậ

l
với việc xây dựng đời sống đạo đức hở
ọc nước ta hiện nay” (Luận án Tiến sĩ
o
ca

n
Triết học, Học viện Chính trị - Hành

vă chính Quốc gia Hồ Chí Minh, 2011); tác
n
uậ

ĩl

s
c
giả Lê Văn Đình với bài viết “Bàn
thêm về ảnh hưởng của Phật giáo trong xã
hạ
n


t

hội Việt Nam hiện nay” (L Tạp chí Nghiên cứu Tơn giáo, số 10/2007)… Trong
n
uậ

đó các tác giả làm rõ giá trị nhân văn của đạo đức Phật giáo như từ bi, hỷ xả,
nhân ái, vị tha và ảnh hưởng của nó trong việc hồn thiện đạo đức, nhân cách
con người Việt Nam trong xã hội hiện đại. Ngồi những cơng trình nghiên
cứu mang tính chun đề thì đạo đức Phật giáo và ảnh hưởng của nó còn được
bàn xen kẽ, rải rác trong các tác phẩm thuộc về lĩnh vực khoa học xã hội.
Nhìn chung các cơng trình nghiên cứu đã nêu trên đã mang lại một cái
nhìn khá tồn diện về lịch sử Phật giáo và ảnh hưởng của đạo đức Phật giáo
trong đời sống xã hội. Tuy nhiên ở từng góc độ tiếp cận, mục đích nghiên cứu
nên các tác giả đã chỉ đề cập đến góc độ và có hướng đi riêng để đạt mục đích
mà cơng trình mình nghiên cứu mà thơi. Từ đây, tác giả luận văn đã kế thừa

được nhiều cách đánh giá, phân tích khác nhau về
5
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.vT.Bg.Jy.Lj.Tai lieu. Luan vT.Bg.Jy.Lj. van. Luan an.vT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.Lj. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

C.vT.Bg.Jy.Lj.Tai lieu. Luan vT.Bg.Jy.Lj. van. Luan an.vT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.Lj. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

Phật giáo và ảnh hưởng đạo đức Phật giáo trong đời sống xã hội, cũng như
cách tiếp cận, phương pháp nghiên cứu về ảnh hưởng của đạo đức Phật giáo
đến đạo đức nhân cách con người.
Qua việc tham khảo các đề tài trên, tác giả nhận thấy đạo đức Phật giáo
mặc dù là một nội dung khá hấp dẫn và được đề cập đến ở rất nhiều các đề tài
nghiên cứu Phật giáo, xong chưa có một cơng trình nghiên cứu chun biệt
nào về đạo đức Phật giáo và ảnh hưởng của nó đến việc xây dựng nhân cách
con người Việt Nam hiện nay. Trên cơ sở kế thừa có chọn lọc thành tựu
nghiên cứu của các nhà khoa học đi trước, tác giả luận văn đi vào tìm hiểu vai
trị của đạo đức Phật giáo từ góc độ triết học, tơn giáo nói chung và đặc biệt là
ảnh hưởng của nó đến việc xây dựng nhân cách của con người Việt Nam hiện
nay với mong muốn đưa ra một số đánh giá, gợi mở về sự ảnh hưởng đạo đức
u

vn

n
Phật giáo đến việc xây dựng nhân cách con
vă người Việt Nam hiện đại.

n
c
3. Đối tượng và phạm vi nghiên
họ
o
n


cứu  Đối tượng nghiên cứu
ận



lu

ca

u

ĩl

s
c
Đối tượng của đề tài là tđạo
đức Phật giáo và ảnh hưởng của nó đến việc
hạ
ăn

v
n

xây dựng nhân cách con người
Việt Nam hiện nay.
uậ
L

 Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu là những nội dung và giá trị cơ bản của đạo đức
Phật giáo và ảnh hưởng của nó đến việc xây dựng nhân cách con người Việt
Nam tư 1990 đến nay.
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
 Mục đích nghiên cứu
Luận văn tập trung làm rõ những nội dung và giá trị của đạo đức Phật
giáo, tìm hiểu ảnh hưởng của đạo đức Phật giáo đến việc xây dựng nhân cách
con người Việt Nam hiện nay. Trên cơ sở phân tích thực trạng ảnh hưởng của
đạo đức Phật giáo từ đó nêu ra phương hướng và giải pháp nhằm phát huy ảnh
hưởng tích cực và hạn chế ảnh hưởng tiêu cực của đạo đức Phật giáo đến việc
xây dựng nhân cách con người Việt Nam hiện nay.
6
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.vT.Bg.Jy.Lj.Tai lieu. Luan vT.Bg.Jy.Lj. van. Luan an.vT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.Lj. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

C.vT.Bg.Jy.Lj.Tai lieu. Luan vT.Bg.Jy.Lj. van. Luan an.vT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.Lj. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

 Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích trên, luận văn thực hiện nhiệm vụ sau:
- Phân tích nội dung đạo đức Phật giáo và những giá trị cơ bản của đạo

đức Phật giáo
- Phân tích ảnh hưởng của đạo đức Phật giáo đến việc xây dựng nhân
cách con người Việt Nam hiện nay.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
 Cơ sở lý luận
- Cơ sở lí luận của luận văn là chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ
nghĩa duy vật lịch sử, quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh và của Đảng và Nhà nước ta về tơn giáo nói chung và Phật giáo nói
u

riêng.
 Phương pháp nghiên cứu

o
ca

c
họ

ận

n



vn

lu

ăn

- Luận văn chủ yếu sử dụngn vphương
pháp luận của triết học Mác –




lu

Lênin và kết hợp với một số phương
pháp nghiên cứu khoa học khác như
t
n


c
hạ

ận lơgíc – lịch sử, ...
phân tích, tổng hợp, so sánh,
Lu

6. Đóng góp của luận văn
Luận văn làm rõ ảnh hưởng của đạo đức Phật giáo trên các khía cạnh
tích cực, tiêu cực của đạo đức Phật giáo đến việc xây dựng nhân cách của
người Việt Nam hiện nay.
Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho những ai quan tâm về đạo
đức Phật giáo và ảnh hưởng của nó đến nhân cách con người Việt Nam hiện
nay.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,

luận văn có kết cấu gồm 2 chương, 5 tiết.

7
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.vT.Bg.Jy.Lj.Tai lieu. Luan vT.Bg.Jy.Lj. van. Luan an.vT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.Lj. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

C.vT.Bg.Jy.Lj.Tai lieu. Luan vT.Bg.Jy.Lj. van. Luan an.vT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.Lj. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

Chương 1: ĐẠO ĐỨC PHẬT GIÁO
1.1. Cơ sở hình thành và vai trò của đạo đức Phật giáo trong Phật giáo

1.1.1. Vài nét về Phật giáo
Phật giáo là một trào lưu tư tưởng lớn ở Ấn Độ cổ đại. Xuất hiện vào
thế kỷ thứ VI trước Cơng ngun, Phật giáo đã nhanh chóng phổ biến và trở
thành một quốc giáo ở Ấn Độ, sau đó được truyền bá và lan tỏa sang các nước
lân cận và khu vực. Trải qua những thăng trầm lịch sử, ngày nay Phật giáo trở
thành một tôn giáo lớn của thế giới và đã đang ảnh hưởng mạnh mẽ tới đời
sống văn hóa tinh thần của nhiều dân tộc phương Đơng. Với mục đích nhằm
giải phóng con người khỏi mọi đau khổ bằng chính cuộc sống đức độ của con
u
người, Phật giáo đã nhanh chóng chiếm được
vn tình cảm và niềm tin đơng đảo
n
n




uậ
quần chúng lao động. Nó trở thành biểuc ltượng
của lòng từ bi, bác ái trong đạo
o
ca

họ

đức truyền thống của các dân tộc Châu
Á.
ăn
ận

v

u
ĩl

s giáo gắn liền với hoàn cảnh lịch sử, kinh tế,
Sự xuất hiện tư tưởng Phật
ạc
n

th

văcổ đại.
chính trị - xã hội của Ấn Độ
ận
Lu


Thời kỳ bấy giờ Ấn Độ là một trong những quốc gia có nền văn hóa
văn minh sớm nhất và rực rỡ nhất trên thế giới. Chủ nhân của nền văn minh
Ấn Độ cổ đại là người bản địa Đravida và người Aryan Châu Âu nhập cư.
Q trình hỗn dung về dịng máu và văn hóa đã tạo điều kiện cho việc xây
dựng nơi đây thành một trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa phát triển của thế
giới thời cổ đại. Khoảng thế kỷ thứ VI trước Công nguyên, chế độ nô lệ kiểu
phương Đông đã phát triển với sự phân biệt đẳng cấp khắc nghiệt và nhà nước
quân chủ chuyên chế trung ương tập quyền là sở hữu tối cao về ruộng đất và
thần dân. Trong thời kỳ này có sự phát triển vượt trội về kinh tế, văn hóa tư
tưởng, song đồng thời cũng có những biến động lớn về mặt xã hội. Công cụ
lao động bằng sắt rất phát triển. Trên cơ sở mở mang các cơng trình thủy lợi,
8
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.vT.Bg.Jy.Lj.Tai lieu. Luan vT.Bg.Jy.Lj. van. Luan an.vT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.Lj. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

C.vT.Bg.Jy.Lj.Tai lieu. Luan vT.Bg.Jy.Lj. van. Luan an.vT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.Lj. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

khẩn khai đất đai, trồng các loại ngũ cốc, nông nghiệp phát triển mạnh. Nghề
thủ công rất phát đạt, nhất là nghề dệt sợi, tơ lụa; nghề luyện sắt; nghề làm đồ
gỗ, gốm sứ và nghề làm đồ trang sức. Mặc dù nền kinh tế tự nhiên cịn chiếm
ưu thế song thương nghiệp, bn bán cũng có sự phát triển vơ cùng mạnh mẽ.
Các thư tịch cổ cho thấy khi đó các nhà bn có những đội quân vận chuyển
cả bằng đường bộ lẫn đường thủy với quy mô lớn. Tiền tệ bằng kim loại xuất
hiện. Cùng với sự phát triển kinh tế hàng hóa, hàng loạt thành phố, thị trấn
mọc lên trở thành trung tâm công thương nghiệp quan trọng. Nhiều con

đường thương mại bộ thủy nối liền các thành thị với nhau và thông thương từ
Ấn Độ qua các nước như Trung Hoa, Ai Cập và các miền Trung Á… dần dần
xuất hiện.
nu

v
Về mặt tư tưởng, đời sống tinh thần vxã
ăn hội lúc này bị thống trị bởi quan
n
uậ

l
c
điểm duy tâm, tôn giáo trong thánh kinh
Vê - đa và đạo Bà – la – mơn (tơn
họ
o
ca

n
giáo đề cao, tuyệt đối hóa sự bất bình
đẳng giữa các giai cấp). Đây chính là cơ

n
uậ

ĩl

s
sở triết lý cho chế độ phân chia

ạc đẳng cấp trong xã hội. Dân chúng Ấn Độ thời
th
ăn

v
bấy giờ bị phân chia thành
ận nhiều giai cấp khác nhau, tựu chung có các giai
Lu

cấp chính sau đây :
- Bà – la – mơn (Brahman): gồm giới tăng lữ của đạo Bà – la – môn là
đẳng cấp cao nhất thống trị đời sống tinh thần, phụ trách lễ nghi, cúng bái của
xã hội. Đẳng cấp này có đặc quyền xã hội và chính trị, được tôn làm “Thần
của nhân gian”.
- Sát – đế - lợi (Kshatrya): gồm vua, quan, võ sỹ, quý tộc, người chấp
hành quyền lực thế tục và được coi là người bảo hộ của nhân dân.
- Phệ xá (Vaisya): bao gồm dân tự do như nông dân, thợ thủ công, nhà
buôn, là lực lượng chính tạo ra của cải vật chất cho xã hội và có nghĩa
vụ nộp thuế.

9
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.vT.Bg.Jy.Lj.Tai lieu. Luan vT.Bg.Jy.Lj. van. Luan an.vT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.Lj. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

C.vT.Bg.Jy.Lj.Tai lieu. Luan vT.Bg.Jy.Lj. van. Luan an.vT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.Lj. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an


- Thủ - đà – la (Shudra): là nô lệ bao gồm tù binh, những người ở tầng
lớp trên bị phá sản … có nghĩa vụ phục tùng các đẳng cấp trên, chịu mọi cực
khổ và hoàn toàn lệ thuộc vào các đẳng cấp trên.
Sự phân chia đẳng cấp thể hiện ở nhiều mặt, không chỉ về quyền lợi,
địa vị chính trị, kinh tế, xã hội mà cả trong quan hệ giao tiếp, đi lại, sinh hoạt
tôn giáo, ăn mặc…Chế độ phân chia đẳng cấp một cách khắc nghiệt được
phản ánh trong các quy phạm của xã hội nhằm đề cao các tầng lớp trên và hợp
thức hóa quyền được bóc lột của họ.
Tình hình trên đã làm cho tầng lớp đa số trong xã hội – những người
Thủ - đà – la càng oán ghét chế độ bóc lột, ốn ghét chế phân chia đẳng cấp
và tất yếu dẫn đến sự phản kháng của quần chúng lao động địi hỏi một sự tự
nu

v
do, cơng bằng xã hội. Đây chính là nhu cầu
của hiện thực lịch sử làm xuất
n

n
uậ

l
c Độ trong thời kỳ này. Phật giáo xuất
hiện các trường phái tư tưởng mới ở Ấn
họ
o
ca

n
hiện như là sự đáp ứng nhu cầu tinh

vă thần phản kháng xã hội, một mặt nó phản
n
uậ

ĩl

s
c
ánh nỗi bất hạnh, đau khổ thực
tế của nhân dân Ấn Độ, mặt khác nó phản
hạ
n


t

kháng chế độ đẳng cấp nghiệt ngã, chống lại sự áp bức, bất bình đẳng giữa
L

n
uậ

con người. Nó cơng khai chống lại giáo lý truyền thống của kinh Vê – đa và
đạo Bà – la – môn, bác bỏ uy quyền thần thánh, xây dựng niềm tin vào chính
con người.
Phật giáo ra đời ngoài những tiền đề về kinh tế, xã hội và tư tưởng như
trên, nó cịn gắn với vai trị của Đức Phật Thích Ca và những người kế tục
ông.
Theo truyền thuyết người sáng lập ra đạo Phật là Thái tử Cồ Đàm Tất
Đạt Đa (Gautama Siddhartha) con vua Tịnh Phạn (Shuddhodana) và hồng

hậu Ma đa, họ Thích Ca trị vì nước nhỏ là Ca - tỳ - la - vệ (Kapilavastu) (nay
thuộc Nêpan) sinh ngày 15 – 4 (có tài liệu ghi ngày 8 – 4) năm 524 trước
Công nguyên.
10
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.vT.Bg.Jy.Lj.Tai lieu. Luan vT.Bg.Jy.Lj. van. Luan an.vT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.Lj. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

C.vT.Bg.Jy.Lj.Tai lieu. Luan vT.Bg.Jy.Lj. van. Luan an.vT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.Lj. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

Bấy giờ toàn cõi Ấn Độ chia làm rất nhiều nước nhỏ, thường khi hòa
chiến với nhau như đời Chiến quốc bên Trung Quốc, tuy đại thể vẫn thu về
nước Ma - kiệt - đà (Magadha). Nước này lớn nhất ở phía Nam sơng Hằng
(Gange), làm tâm điểm cho tồn xứ Ấn Độ.
Trong những nước có danh tiếng nhất thời ấy, có nước Ca - tỳ - la - vệ,
vua tên là Tịnh Phạn (Sudhodana), hoàng hậu là Ma - ha Ma - da (Maha maya) con vua A - nâu Thích - ca (Anu - Sakya) nước Câu - ly (Koly). Khi ấy
vua Tịnh Phạn đã 50 tuổi và Hồng hậu 45 tuổi mới có thai lần đầu. Nơi sinh
Đức Phật tương truyền là vườn Lâm - tỳ - ni (Lumbini). Năm 1897, bác sĩ A.
Fuhrer có đào được ở nơi ấy một trụ đá của vua A Dục (Asoka) (sau khi Phật
tịch diệt chừng 270 năm) đánh dấu chỗ của Đức Phật giáng sinh.
nu

v
Đức Phật tư bẩm thơng minh và tínhvăntình
đức độ từ thuở nhỏ. Bảy tuổi
n
uậ


Ngài theo học các đạo sĩ phái Bà – lahọc -l môn. Dần dần Ngài thông hiểu các
o
ca

n
khoa, nhất là nghị luận, triết lý. Chính
trong khi bắt đầu hiểu biết ấy, cũng là

n




lu

khi Ngài bắt đầu cảm thấy chán
nản cuộc đời vinh hoa phú quý và buồn đau
t
ăn

c
hạ

v
cho thế cuộc của nhân sinh.
ận
Lu

Như trên đã nói, dân tộc Ấn Độ bấy giờ chia ra làm bốn phái rõ rệt Ngài

là dòng quý tộc. Nhưng xét ra dòng quý tộc chỉ có quyền mà khơng có thế, vì
bao nhiêu học thuật, luật pháp đều ở trong tay phái Bà – la - mơn cả. Một
Hồng tử thiếu niên có đủ tài như Đức Thích - ca, thấy vậy tất phải sinh lòng
bất mãn cho cái chế độ ấy. Rồi Ngài lại thấy cái khổ của những kẻ nô lệ gần
Ngài. Ngài sinh ra bất bình với cái tập quán bất công của dân tộc. Sự buồn rầu
của Ngài khởi điểm từ đấy. Lại hằng ngày Ngài thường nghe và thấy bao
nhiêu chuyện đau khổ của nhân loại và dù người được sinh vào nơi quyền
quý, nơi mà người đời đã cho là sung sướng, cũng không tránh khỏi bốn cái
ách “sinh, lão, bệnh, tử”. Thế là Ngài bắt đầu ngờ vực mới triết lý truớc sự
sống đau khổ của loài người.
11
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.vT.Bg.Jy.Lj.Tai lieu. Luan vT.Bg.Jy.Lj. van. Luan an.vT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.Lj. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

C.vT.Bg.Jy.Lj.Tai lieu. Luan vT.Bg.Jy.Lj. van. Luan an.vT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.Lj. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

Ngài lại càng buồn rầu khi thấy chỉ có mình Ngài cảm biết nỗi đau khổ
ấy, còn biết bao nhiêu người vẫn sống mê man, tranh đua, áp chế, cướp giết
lẫn nhau, gây thêm cho nhau bao nhiêu là cảnh khổ não thương tâm, người
đời vẫn triền miên sống trong vòng tội lỗi tối tăm, trong cảnh khổ không bờ
bến mà không hề tự biết? Khi đó Đức Phật mới nhóm trong tâm một lý tưởng:
“Phải tìm lấy chân lý đủ cứu vớt chúng sinh ra ngồi bể khổ”. Từ đó Ngài cố
tìm trong kinh điển, trong đạo lý để mong tìm thấy một chân lý mà giải luận
cuộc nhân sinh.
Năm 16 tuổi, Ngài vâng lời vua cha cưới 3 vị phu nhân La - gia
(Gapika), Gia – du – đà - la (Yasodhara), Lộc - giả (Urganika). Bà Gia – du –

đà - la sinh được một con trai lấy tên là La - hầu - la. Dù có đầy đủ hạnh phúc,
u

vn
nhưng ngài muốn tìm đến thứ hạnh phúc siêu
n việt hơn.

n
uậ

l
Năm 19 tuổi, khi khát vọng lên hđến
cực độ, Ngài quyết bỏ vợ con, bỏ
ọc
o
ca

n
cuộc đời vinh hoa phú quý, vào hang
núi chịu đói rét, tu khổ hạnh để mong

n




lu

tìm nghĩ được một phương pháp
gì cứu lồi người ra khỏi vịng khổ ải và bầy

t
n


c
hạ

cảnh cực lạc trên thế gian.
ận Trong mấy năm ấy, Ngài đi tìm hỏi mấy vị đạo sĩ
Lu
có danh tiếng, nhưng Ngài thấy triết lý của vị nào cũng khơng được siêu thốt
lắm. Ngài liền vào ẩn trong dãy Tuyết Sơn (tức là núi Già – xà - gaya, trong
sách Phật ngày sau gọi là Khổ hạnh lâm) để tu tập thiền định. Trong 6 năm
trời tu khổ hạnh, nhưng Ngài khơng thấy chứng được đạo quả gì. Ngài mới đi
đến núi Tượng Đầu (Gajasirsa) bên sông Ni – liên - thuyền tắm rửa xong,
Ngài thọ bát sữa của mấy nàng mục nữ cúng, rồi Ngài ở đó một mình thiền
định và thề rằng: "Ta ngồi ở đây nếu khơng chứng được đạo quả, thì dù có tan
nát thân này, ta quyết không bao giờ đứng dậy”. Dưới gốc cây Tất – bát - la
(Pippala), Ngài ngồi định tâm, vừa định tâm 48 ngày thì, một hơm, khi sao
mai vừa mọc, Ngài bỗng thấy trong tâm sáng suốt, rõ thấy chân lý của vũ trụ
và nguồn gốc sanh tử của chúng sinh: Ngài đã thành Phật. Bấy giờ Ngài vừa
12
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.vT.Bg.Jy.Lj.Tai lieu. Luan vT.Bg.Jy.Lj. van. Luan an.vT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.Lj. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

C.vT.Bg.Jy.Lj.Tai lieu. Luan vT.Bg.Jy.Lj. van. Luan an.vT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.Lj. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an


31 tuổi, ngày ấy nhằm ngày mồng 8 tháng chạp lịch Trung Hoa (ngày nay ở
Nam thành Patna chừng 110 cây số có thành Già gia (Gaya) và cách thành
này 13 cây số có linh địa gọi là Phật - đà Già - gia (Bouddha Gaya), tức là chỗ
Ngài thành Phật vậy). Còn cây Tất – bát - la là chỗ Ngài ngồi nhập định, sau
gọi là cây Bồ - đề, dấu tích nay vẫn cịn.
Khi ấy Ngài yên lặng, hoàn toàn sống trong sự sáng suốt nhiệm mầu của
chân lý mà Ngài đã chứng ngộ, rồi Ngài trở lại với loài người đem đạo lý ra
mà thuyết pháp giáo hóa. Từ đó Ngài chu du khắp các lưu vực sơng Hằng Hà,
giáo hóa được vơ số chúng sinh đương mê muội, trở nên giác tĩnh, đều qui y
Phật pháp để tu hành diệt khổ, chứng đạo Niết - bàn. Ngài thọ 80 tuổi và tịch
diệt vào ngày rằm tháng hai, trong một vườn cây gần thành Câu – thi – la
u

(Kusinagar).

n
uậ

n



vn

l
c đại đã xuất hiện cứu vớt cõi đời sầu
Như vậy một cuộc đời vô cùng vĩ
họ
o

ca

khổ của chúng sinh. Đạo Phật vớin vănluật lệ, lễ nghi đơn giản, giáo lý sâu sắc,




lu

nêu nên khả năng chế ngự dục
vọng, vai trị tự giải thốt của con người, sự
t
n


c
hạ

n con người … nên được đông đảo quần chúng tin
bình đẳng của con người Lvới
uậ

theo. Tư tưởng triết lý của Phật giáo ban đầu chỉ truyền miệng, sau đó viết
thành văn thể hiện trong “Tam tạng” (Tripitaka) gồm 3 bộ: 1) Tạng kinh
(Sutra - pitaka) ghi lời Phật dạy; 2) Tạng luật (Vinaya - pitaka) gồm các giới
luật của đạo Phật; 3) Tạng luận ( Abhidarma - pitaka) gồm các bài kinh, các
tác phẩm luận giải, bình chú về giáo pháp của các cao tăng, học giả về sau.
Sau khi Đức Phật nhập cõi Niết bàn, Phật giáo phát triển thêm một thời
gian khá dài nữa rồi dần dần suy tàn do sự xâm nhập của một số tôn giáo mới.
Tuy vậy, Phật giáo vẫn phát triển sang các nước ngồi Ấn Độ một cách nhanh

chóng theo hai hướng: xuống phía Nam gồm các nước như Xờrilanca, Thái
Lan, Miến Điện, Campuchia, Nam Việt Nam … gọi là Phật giáo Tiểu thừa;

13
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.vT.Bg.Jy.Lj.Tai lieu. Luan vT.Bg.Jy.Lj. van. Luan an.vT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.Lj. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

C.vT.Bg.Jy.Lj.Tai lieu. Luan vT.Bg.Jy.Lj. van. Luan an.vT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.Lj. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

một hướng truyền lên phía Bắc sang các nước như Trung Quốc, Nhật Bản,
Triều Tiên, Bắc Việt Nam… gọi là phái Đại thừa.
Ngày nay, Phật giáo có mặt ở nhiều nước trên thế giới và phát triển chủ
yếu ở Châu Á, với số lượng tín đồ khoảng 400 triệu.
1.1.2. Cơ sở hình thành đạo đức Phật giáo
Không phải ngẫu nhiên ngày nay Phật giáo được nhân loại tơn vinh là
một trong những tơn giáo có một triết lý sống nhân văn và thiết thực nhất. Cụ
thể, đạo Phật là tôn giáo xuất phát từ hiện thực con người và vì con người,
nhằm hướng con người đi đến hạnh phúc an lạc.
Sở dĩ được tôn vinh như vậy là do toàn bộ giáo lý của Đức Phật thể hiện
một nếp sống đạo đức có những đặc trưng riêng, nổi bật mà khi chúng ta trải
u

vn
nghiệm sẽ nhận thức được các giá trị hạnh vphúc.
ăn
n

uậ

l
c Phật, đạo đức Phật giáo là một nếp
Qua thuyết pháp độ sanh của Đức
họ
o
ca

n
sống đem lại hạnh phúc cho con người,
đề cao giá trị con người, một nếp sống

n




lu

trong sạch thanh tịnh, lành mạnh,
loại bỏ các pháp bất thiện, thành tựu các
t
n


c
hạ

n đôi với lạc, khơng đi đơi với khổ, giải thốt các

thiện pháp, một nếp sốngLuậđi

triền phược, các dục trưởng dưỡng, một nếp sống trong ấy trí tuệ đóng vai trị
then chốt, sống hài hòa với thiên nhiên, với con người, một nếp sống vô ngã
vị tha.
Đạo đức Phật giáo - với những giới luật (nguyên tắc trong cuộc sống cao
đẹp) mang tính chất quy luật đặc thù (thập nhị nhân duyên, biến chuyển theo
vịng lưu chuyển và hồn diệt), trong thực tế vẫn nằm trong Định luật chung
(lý duyên khởi) - trong cùng hệ thống cơ cấu xây dựng trên nền tảng lý luận
của một phương pháp luận đúng đắn, liên kết nhiều mặt quy luật tự nhiên, xã
hội, tư duy, hợp nhất thành một nguồn trí tuệ sáng suốt, hướng dẫn con người
trong mọi hoạt động nhận thức cũng như trong mọi hoạt động thực

14
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.vT.Bg.Jy.Lj.Tai lieu. Luan vT.Bg.Jy.Lj. van. Luan an.vT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.Lj. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

C.vT.Bg.Jy.Lj.Tai lieu. Luan vT.Bg.Jy.Lj. van. Luan an.vT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.Lj. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

tiễn, giải quyết tốt nhất những vấn đề cần thiết trong cuộc sống giữa thiên
nhiên và xã hội.
Phật giáo thiết lập đạo đức không phải dựa trên cơ sở trái tim hay nhiều
lòng tin mù quáng, mà đạo đức Phật giáo chính là sự hồn thiện nhân cách
đem lại lợi ích cho mình và cho người. Triết lý đạo đức Phật giáo chủ yếu
được đặt trên nhân sinh quan và thế giới quan, đó là những triết lý sâu sắc
mang đậm tính từ bi, trí tuệ và đặc biệt mang tính nhất quán về đạo đức. Có

thể nói, tồn bộ hệ thống giáo lý của Phật giáo chính là đạo đức vì giúp con
người tu dưỡng thân tâm đưa đến an lạc, hạnh phúc.
Trước hết là ta xem xét quan niệm về thế giới của đạo Phật.
 Thế giới quan Phật giáo
nu

v
n pháp) trong vũ trụ đều phải xem
Theo Phật, mọi sự vật, hiện tượng (chư

n
uậ

l
c nó, phải gạt bỏ mọi mường tượng,
xét đến cái chân tướng, thực trạng của
họ
o
ca

tưởng tượng – nguyên dẫn đếnn vănnhận thức sai lầm; phải như thị kiến




lu

(yathatatha) và như thực kiến t (yathabhutam), tức là mọi sự vật hiện tượng như
ăn


c
hạ

v
thế nào thì qn đúng nhưLuậnthế,
khơng thêm khơng bớt, khơng yêu không ghét.

Đây là xuất phát điểm vô cùng quan trọng trong nhận thức về thế giới. Bởi
người đời thường quẳng cái thích và cái khơng thích, u và ghét, thêm và bớt
trong nhận thức, bởi vậy đối tượng nhận thức bị xun tạc khách quan. Nếu
u, thích thì đối tượng được tơ hồng, ngược lại nếu khơng thích, ghét thì đối
tượng bị bơi đen đi. Như vậy thì khơng thể nhìn nhận vạn vật trong vũ trụ mà
đúng đắn, mà khách quan được.
Với cách khảo sát đó, Phật giáo cho rằng, thế giới này không phải do
đấng tối cao (Brahman) sáng tạo. Các sự vật hiện tượng trong vũ trụ là vơ
thủy (khơng có khởi thủy, khơng có cái bắt đầu), vô chung (vô cùng, vô tận)
với hàng ngàn thế giới và nó được chia làm 3 cấp độ: tiểu thiên, trung thiên và
đại thiên thế giới.
15
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.vT.Bg.Jy.Lj.Tai lieu. Luan vT.Bg.Jy.Lj. van. Luan an.vT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.Lj. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

C.vT.Bg.Jy.Lj.Tai lieu. Luan vT.Bg.Jy.Lj. van. Luan an.vT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.Lj. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

Thế giới là “vô thường”, “vô ngã”, bởi lẽ khơng có gì bất định, vĩnh
viễn, mọi sự vật hiện tượng đều biến đổi, đều trôi đi như dịng sơng đang

chảy, kể cả linh hồn con người cũng khơng thể bất tử, mọi cái chỉ là thống
qua, tạm bợ.
Theo giáo lí Duyên Khởi, vạn pháp do duyên sinh, mọi sự vật hiện tượng
liên kết, nương tựa, tác động qua lại lẫn nhau mà tồn tại và phát triển. Ngun
lí trên được Đức Phật nói rõ qua bốn câu kệ trong Kinh Tiểu Bộ:
Do cái này có mặt nên cái kia có mặt / Do cái này khơng có mặt nên cái
kia khơng có mặt / Do cái này sinh nên cái kia sinh / Do cái này diệt nên cái
kia diệt.
Như vậy, Phật giáo đã chỉ ra mối liên hệ chằng chịt lẫn nhau giữa các sự
nu

v
vật, hiện tượng. Trên thế giới này càng khơng
có cái vật gì tồn tại độc lập
n

n
uậ

l
c tựa vào nhau, đều có nguyên nhân –
tuyệt đối, tất cả mọi cái đều phải nương
họ
o
ca

n
nhân kết hợp với duyên thì sinh ran văquả
(nhân – duyên – quả), quả lại kết hợp
uậ


ĩl

s
với duyên biến thành nhân và
ạc sinh ra quả khác…cứ thế, sự vật vận động
th

khơng ngừng, bất tận…

L

n
uậ

n


Từ cách nhìn nhận đó, Phật cho rằng, thế giới này do hai yếu tố cơ bản là
danh và sắc (yếu tố vật chất và yếu tố tinh thần) tạo thành, nó chính là vật và
tâm, vật chất và ý thức. Theo thuyết “Chư pháp nhân duyên sinh” thì hai cái
này liên hệ mật thiết khăng khít với nhau, khơng tách rời nhau, khơng có cái
này thì cũng khơng có cái kia và ngược lại. Cụ thể tức là khơng có vật thì
cũng khơng có tâm, sở dĩ có vật là do có tâm, khơng có tâm thì vật là gì thì
cũng khơng ai biết…Cịn bản thân con người là do 5 yếu tố tạo nên (gọi là
ngũ uẩn: sắc, thụ, tưởng, hành, thức).
Tóm lại, thế giới quan Phật giáo cho rằng, vũ trụ là vô thủy, vơ chung;
vạn vật trong thế giới chỉ là dịng biến hóa vơ thường, vơ định khơng do một
vị thần nào tạo nên cả; tất cả đều biến đổi theo luật nhân quả, theo quá trình
16

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.vT.Bg.Jy.Lj.Tai lieu. Luan vT.Bg.Jy.Lj. van. Luan an.vT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.Lj. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

C.vT.Bg.Jy.Lj.Tai lieu. Luan vT.Bg.Jy.Lj. van. Luan an.vT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.Lj. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

sinh, trụ, dị, diệt và chỉ có sự biến hóa này là thường hữu. Vì khơng nhận thức
được sự biến ảo vơ thường đó nên người ta nhầm tưởng là cái tôi tồn tại mãi
mãi, cái gì cũng là của ta nên con người khát ái tham dục, hành động chiếm
đoạt nhằm thỏa mãn những ham muốn, dục vọng đó tạo ra những kết quả, gây
nên nghiệp báo (karma), mắc vào bể khổ triền miên (sam – sara) tức là mắc
vào kiếp luân hồi.
Từ quan niệm về thế giới như vậy, Phật giáo đi đến giải quyết vấn đề
nhân sinh quan. Đây là cơ sở để Phật giáo xây dựng và thực hiện các nguyên
tắc đạo đức.
 Nhân sinh quan Phật giáo

Thừa nhận quan niệm “luân hồi” và “nghiệp” trong Upanishad, Phật giáo
nu

v
đặc biệt chú trọng triết lý nhân sinh, đặt mục
tiêu tìm kiếm sự giải thoát cho
n

n
uậ


l
c báo để đạt tới trạng thái tồn tại Niết
chúng sinh khỏi vòng luân hồi, nghiệp
họ
o
ca

n
bàn (Nirvana). Từ sự lý giải về căn
vă nguyên nỗi khổ của con người, Đức Phật
n
uậ

ĩl

s
đã đưa ra thuyết “Tứ diệu đế”thạcvà
“Thập nhị nhân duyên” để giải thoát chúng
ăn

v
n
sinh ra khỏi mọi nỗi khổLuậvà
kiếp nghiệp báo, luân hồi. Đây là triết lý nhân

sinh chủ yếu của đạo Phật.
“Tứ diệu đế”: Là bốn sự thật chắc chắn, bốn chân lý lớn, đòi hỏi chúng
sinh phải thấu hiểu và thực hiện nó. Tứ diệu đế gồm:
 Khỉ ®Õ (Dukkha - Satya):


Triết lý nhân sinh Phật giáo cho rằng, bản chất cuộc đời con người là
khổ: "Đời là bể khổ, đời là cả những chuỗi bi kịch liên tiếp, bốn phương đều
là bể khổ, nước mắt chúng sinh nhiều hơn nước biển, vị mặn của máu và nước
mắt chúng sinh mặn hơn nước biển" [26, tr. 12].
Khổ đế nói lên bản chất của nhân sinh. Quan niệm nhân sinh trong triết
học Phật giáo mang tính tiêu cực yếm thế, coi đời chỉ là ảo hóa tạm bợ. Do vơ
minh, con người khơng nhận thức được điều đó, do đó cứ lặn lội mãi trong
17
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.vT.Bg.Jy.Lj.Tai lieu. Luan vT.Bg.Jy.Lj. van. Luan an.vT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.Lj. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

C.vT.Bg.Jy.Lj.Tai lieu. Luan vT.Bg.Jy.Lj. van. Luan an.vT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.Lj. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

biển sinh tử, luân hồi. Cuộc đời con người đầy rẫy những nỗi khổ, nhưng
không ai nhìn thấy tường tận và rõ ràng. Đức Phật chỉ rõ: "Ba giới khơng chút
nào n như là lị lửa, nỗi khổ đầy rẫy trong đó, thật là đáng sợ" (Kinh Pháp
Hoa); "Ta thấy các chúng sinh đắm chìm trong bể khổ" (Kinh Pháp Hoa, Thọ
Lượng Phẩm). Nỗi khổ của thế gian là khơn cùng, song có thể chia làm ba
loại khổ hay tám thứ khổ.
Ba loại khổ (Tam khổ) là: khổ khổ, hoại khổ và hành khổ.
Khổ khổ: Muốn nói tới cái khổ chồng chất nối tiếp cái khổ. Mỗi chúng
sinh là nạn nhân của bao cái khổ. Cái khổ có ở ngay thể xác như bệnh tật hiểm
nghèo... lại có cái khổ khác bên ngồi thể xác như thiên tai, chiến tranh... Tất
cả những cái khổ đó liên tiếp dồn dập đến với con người.
nu


v
Hoại khổ: Do sự thay đổi tạo nên tnvăntheo
luật vơ thường - khơng có cái
n
uậ

l
vĩnh hằng. Ca dao có câu "nước chảy hđá
ọc mịn", để nói một sự vật vững chắc,
o
ca

n
cứng rắn như đá nhưng cùng với thời
gian chịu tác động của ngoại cảnh cũng

n




lu

phải thay đổi rồi bị hủy diệtt tan biến. Con người cũng vậy, khơng thể nằm
ăn

c
hạ


ngồi quy luật chung đó. Luận v

Hành khổ: Những nỗi khổ về tinh thần con người, do khơng làm chủ
được mình bị lơi kéo vào những dục vọng làm cho tâm bị dằn vặt sinh ra
buồn vui, giận hờn, yêu ghét...
Tám thứ khổ (Bát khổ): Đức phật tóm tắt thành tám thứ khổ trong cuộc đời
của một con người gồm: sinh, lão, bệnh, tử, ái biệt ly, oán tăng hội, sở cầu bất
đắc, thụ ngũ uẩn khổ. Tám thứ khổ này là sự cụ thể hóa, tỉ mỉ hơn về các nỗi khổ
của chúng sinh ở trần thế, song nội dung thì được bao hàm bởi ba khổ trên.

Sinh khổ, con người khi sinh ra đã cất tiếng khóc chào đời, trước đó cịn
ở trong bụng mẹ thì chật chội tăm tối; người mẹ mang thai con thì vất vả mệt
nhọc, kém ăn, mất ngủ, chịu bao cái khác thường so với người khác.

18
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.vT.Bg.Jy.Lj.Tai lieu. Luan vT.Bg.Jy.Lj. van. Luan an.vT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.Lj. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

C.vT.Bg.Jy.Lj.Tai lieu. Luan vT.Bg.Jy.Lj. van. Luan an.vT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.Lj. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

Trong cuộc sống hàng ngày, con người muốn tồn tại được thì trước hết
phải ăn, uống, mặc ở, sinh hoạt, đi lại... Muốn vậy, con người phải lao động
hết sức vất vả, cực khổ, tất bật trong cơng việc. Đó là về mặt vật chất, cịn
những nỗi khổ về tinh thần dày vò con người cũng khơng kém nỗi khổ về vật
chất, nó làm con người suy kiệt, ốm yếu,... Lão khổ, con người đến lúc già,
tuổi cao, thân thể hao mòn già yếu các giác quan, hoạt động kém, mắt mờ,

chân chậm, tai điếc... dễ sinh bệnh gây đau ốm cho người bệnh và người thân
xung quanh.
Đến một thời điểm nhất định con người phải chết, xa lìa trần thế để lại
nỗi xót thương vơ hạn cho người thân, bè bạn. Ai cũng vậy, sợ phải xa lìa
người thân, bè bạn, bởi cuộc sống biết bao điều thú vị (Tử khổ).
nu

v
n
Ái biệt ly: nỗi khổ khi phải xa cách chia
ly người mình mến thương như

n
uậ

l
c
vợ chồng, cha mẹ, anh em... Nỗi khổ này
bao gồm cả nỗi khổ sinh tử biệt ly:
họ
o
ca

n
Sống phải xa nhau đã khổ, nhưng nngười
ở lại người đi vào thế giới khác thì đó

uậ

ĩl


s
c
là nỗi khổ tình thương, tuyệt vọng
biết nhường nào.
hạ
n


t

n tăng hội khổ: nỗi
khổ vì phải sống cùng với người mà mình khơng
L
n
uậ

hề u thích, ở chung với những người như vậy giống như gai đâm vào mắt
mà không làm gì được.
Sở cầu bắt đắc khổ: là những nỗi khổ do con người mong muốn, ước ao
mà không được, con người phải lao tâm khổ tứ biết bao, mong có được ngày
thành đạt, nếu điều đó khơng thành thì nỗi khổ ấy thật khủng khiếp dày vò
con người, khiến con người tuyệt vọng...
Ngũ thụ uẩn khổ gây ra bởi sắc, thọ, tưởng, hành, thức làm cho thân tâm
phải chịu hết thảy những nỗi khổ. Thích Ca nói với chúng sinh: già là khổ,
bệnh khổ, chết khổ, cái gì của ta mà phải xa rời là khổ, cái gì khơng ưa thích
mà phải hợp là khổ, cái gì muốn mà khơng được là khổ. Tóm lại là triền miên
trong ngũ trọc giả hợp.
19
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


×