Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

kskn sử dụng vở bài tập ngữ văn 9 trong tiết dạy văn bản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (186.87 KB, 23 trang )

Sử dụng vở bài tập ngữ văn 9 trong tiết dạy văn bản
MỤC LỤC
Mục lục …………………………………………………………………………………………. Trang1
A- Mở đầu …………………………………………………………………………………. Trang2
I/ Lí do chọn đề tài …………………………………………………………………… Trang2
II/ Đối tượng nghiên cứu ………………………………………………………… Trang2
III/ Phạm vi nghiên cứu …………………………………………………………… Trang3
IV/ Phương pháp nghiên cứu ………………………………………………… Trang3
B- Nội dung …………………………………………………………………………………. Trang3
I/ Cơ sở lí luận ……………………………………………………………………………… Trang3
II/ Cơ sở thực tiễn ……………………………………………………………………… Trang4
III/ Nội dung nghiên cứu ………………………………………………………… Trang5
1/ Giới thiệu vấn đề …………………………………………………………………… Trang5
2/ Giải quyết vấn đề …………………………………………………………………. Trang5
IV/ Kết luận ………………………………………………………………………………… Trang10
C- Kết luận …………………………………………………………………………………. Trang11
1/ Bài học kinh nghiệm …………………………………………………………… Trang11
2/ Hướng phổ biến kinh nghiệm ………………………………………… Trang11
Tài liệu tham khảo ………………………………………………………………… Trang13
Giáo viên: Hồng Thị Phương Lan - Trường THCS Thị Trấn Trang - 1 -
Sử dụng vở bài tập ngữ văn 9 trong tiết dạy văn bản
A. MỞ ĐẦU
I .Lý do chọn đề tài
Lý thuyết luôn đi đôi với thực hành, đó là điều không ai có thể chối cãi . Với
các môn khoa học tự nhiên thì việc làm sao để học sinh biết vận dụng tốt lý
thuyết vào thực hành làm bài tập là một điều đã khó. Và càng khó hơn nhiều khi
điều này áp dụng cho những môn thuộc khoa học xã hội , đặc biệt là môn Ngữ
văn ( cụ thể là tiết tìm hiểu văn bản ) .Hơn nữa chương trình cũ phân môn văn
học không sử dụng vở bài tập trong tiết học nên việc vận dụng làm bài tập trong
tiết giảng càng gặp nhiều khó khăn hơn .
Nhưng bản thân tôi vẫn thấy được rằng sử dụng vở bài tập trong tiết dạy văn bản


có thể đáp ứng được việc đổi mới phương pháp dạy học, phù hợp với chương
trình SGK mới , phát huy được tính chất tích cực của học sinh , đồng thời cũng
rèn luyện cho kỹ năng ghi nhận và tiếp thu nội dung bài học tại lớp nhanh dễ
dàng hơn làm nền tảng vững chắc , thuần thục khi sủ dụng vở bài tập trong tiết
dạy văn bản ở những lớp sau .
Cảm nhận được những khó khăn và sự cần thiết trên nên tôi đã quyết định chọn
đề tài “Sử dụng vở bài tập Ngữ văn 9 trong tiết dạy văn bản”
II. Đối tượng nghiên cứu
- Hướng dẫn sử dụng vở bài tập trong tiết dạy văn bản học sinh lớp 9A4
TrườngTHCS Thị Trấn
- Biện pháp thực hiện : Vở bài tập ngữ văn trong tiết dạy văn bản ghi lại các
câu hỏi ở phần tìm hiểu văn bản và phần bài tập .Ngoài ra, ở mỗi câu đều có sự
gợi ý cụ thể .Giáo viên dựa vào đó mà hướng dẫn các em cách thực hiện .Giáo
viên giới thiệu ,gợi ý lần lượt các câu hỏi bài tập để học sinh hiểu và thực hiên
vào vở bài tập .
Giáo viên: Hoàng Thị Phương Lan - Trường THCS Thị Trấn Trang - 2 -
Sử dụng vở bài tập ngữ văn 9 trong tiết dạy văn bản
Giáo viên kiểm tra thường xuyên đôn đốc nhắc nhở kết hợp trong các tiêt học ,
Giáo viên có biên pháp xử lý đối với những em không chú ý , không chuẩn bị bài
Giáo viên kết hợp hài hòa nhiều phương pháp để hướng dẫn nhằm đạt hiệu quả .
III. Phạm vi nghiên cứu :
- Không gian: tiết dạy văn bản lớp 9A2 Trường THCS Thị Trấn
- Thời gian: chia làm 3 giai đoạn:
+ Giai đoạn 1: Từ tháng 9 đến hết tháng 10 :Thu thập tài liệu liên quan đến đề tài
+ Giai đoạn 2: từ tháng 11 đến cuối học kì I : Thực hiện viết đề tài
+ Từ cuối học kì I đến giữa học kí II: Hoàn thành đề tài
VI. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp đọc tài liệu: là phương pháp tìm hiểu, tham khảo những tài liệu
có liên quan đến việc sử dụng vở bài tập trong tiết dạy văn bản
+sách giao khoa ngữ văn 9 tập 1,2 Nhà xuất bản giáo dục.

+bài tập ngữ văn 9 tập 1,2 –Nhà xuất bản giáo dục.
+ Thiết kế bài giảng ngữ văn 9- Nhà xuất bản Hà nội-Nguyễn văn Đường
+Sách giáo khoa giáo viên ngữ văn 9 tâp 1,2- Nhà xuất bản giáo dục.
+ Giới thiệu giáo án ngữ văn tập 1,2- Nhà xuất bản Hà Nội Đỗ Thuỳ, Lê Huân,
Thảo Nguyên.
=> Để thu thập những tài liệu liên quan làm cơ sở thực hiện đề tài.
- Phương pháp dự giờ nghiên cứu việc sử dụng bài vở trong tiết dạy văn bản:
để thấy được những thuận lợi như thế nào trong tiết dạy khi sử dụng vở bài tập.
Từ đó thực hiện phát huy cái mạnh của phương pháp này. Đồng thời qua đó thấy
được những khó khăn gì để có biện pháp khắc phục và tự hoàn thiện.
- Phương pháp thống kê: là phương pháp kiểm tra so sánh kết quả đạt được so
với yêu cầu đề ra trong quá trình nghiên cứu thực nghiệm
Giáo viên: Hoàng Thị Phương Lan - Trường THCS Thị Trấn Trang - 3 -
Sử dụng vở bài tập ngữ văn 9 trong tiết dạy văn bản
B - NỘI DUNG
I. Cơ sở lí luận.
Để thực hiện việc sử dụng vở bài tập trong tiết dạy văn bản là một vấn đề khó
đối với học sinh. Hơn nữa việc đổi mới phương pháp dạy học là phải giải quết
nhiều vấn đề trong một tiết học . Nếu không có vở bài tập sẽ không đảm bảo thời
gian để thực hiện những yêu cầu của tiết dạy. Khi dạy văn bản Giáo viên sử dụng
rất nhiều câu hỏi vấn đáp nhưng không phải tất cả những câu trả lới đề ghi chép
trong tập học.Và có rất nhiều câu gợi ý trả lời cho các câu hỏi trong vở bài tập ,
nếu như trong tiết học giáo viên không kết hợp cho học sinh làm trong vở bài tập
tại lớp thì liệu về nhà học sinh có thể nhớ được những câu trả lời để làm trong vở
bài tập hay không. Với tôi điều này là rất khó đối với học sinh.
Như vậy ,nếu không sử dụng vở bài tập trong tiết dạy giáo viên không thể kết
hợp cho học sinh những kỹ năng.Nghe – nói - viết một cách thuần thục, góp phần
tạo nên nền tảng giúp học sinh học tập tốt hơn. Nếu không sử dụng vở bài tập
trong tiết dạy văn bản, hoặc sử dụng chưa tốt sẽ không rèn cho học sinh kĩ năng
nghe - nói - viết và kém trong kĩ năng thực hành.

II. Cơ sở thực tiễn.
Trong giảng dạy nói chung và đặc biệt là môn ngữ văn(tiết dạy văn bản) nói
riêng. Vở bài tập là một trong những phương tiện quan trọng trong quá trình dạy
học. Bởi nó giúp các em luyện tập thực hành ngay trong các tiết học . Các em có
thể làm bài tập , trả lời những nội dung kiến thức của bài học ở trên lớp cũng như
ở nhà theo sự hướng dẫn của giáo viên mà không tốn thời gian ghi lại câu hỏi.
Bởi vở bài tập đã ghi lại những nội dung câu hỏi ở sách giáo khoa, cộng thêm
phần gợi ý trả lời đặc biệt là phần luyện tập còn có những bài mẫu để tham khảo
… Điều đó giúp các em đễ dàng hơn trong việc nắm nội dung kiến thức bài
học .Thế nhưng trong thực tế , nhiều em chưa có ý thức tốt trong việc sử dụng vở
bài tập trong tiết học văn bản, nhiều em ý thức học tập chưa cao , vào lớp chưa
Giáo viên: Hoàng Thị Phương Lan - Trường THCS Thị Trấn Trang - 4 -
Sử dụng vở bài tập ngữ văn 9 trong tiết dạy văn bản
tập trung chú ý nghe giảng , về nhà chưa học bài bà chuẩn bị bài theo sự hướng
dẫn của giáo viên qua vở bài tập . Nên việc kết hợp giữa tiếp thu kiến thức và
thực hành trong vở bài tập cón rất lung túng không biết làm sao để kết hợp linh
hoạt trong tiết học .
Về phía giáo viên, do quá tham kiến thức nên chưa đảm bảo thới gian để hướng
dẫn các em một cách cụ thể và chưa kiểm tra sát sao nên các em ít thực hiện và
thực hiện chưa hoàn chỉnh ở vở bài tập . Chính vì vậy mà đa số các em sử dụng
vở bài tập trong tiết học văn bản chưa đạt yêu cầu như sau:
- Tổng số học sinh lớp 9A2 ở giai đoạn 1 - 2 như sau:
+ Số em sử dụng tốt vở bài tập là : 5/35- tỷ lệ :14,3%
+Số em sử dụng khá vở bài tập là :5/35- tỷ lệ : 14,3%
+Số em sử dụng đạt vở bài tập là :8/35- tỷ lệ : 22,8%
+Số em sử dụng chưa đạt vở bài tập:17/35- tỷ lệ : 48,6%
- Nguyên nhân của việc sử dụng vở bài tập chua tốt là do ảnh hưởng ở nhiều
mặt : Các em chưa có ý thức chuẩn bị bài ở nhà , chưa đọc kỹ yêu cầu và gợi ý
của câu hỏi và bài tập, chưa có ý thức học tập bộ môn (các em còn học mang tính
chất đối phó khi giáo viên kiểm tra )

- về cơ sở vật chất tương đối đầy đủ: phòng học rộng rãi thoáng mát, bàn ghế,
sách vở đầy đủ, tài liệu nghiên cứu khá phong phú thuận lợi cho việc xây dựng đề
tài. Hơn nữa, được sự quan tâm của ngành, sự quan tâm tạo điều kiện của ban
giám hiệu. Đó cũng là thuận lợi lớn cho bản thân đối với việc xây dựng đề tài.
Tuy nhiên bên cạnh những thuận lợi vẫn còn một số hạn chế: do đặc trưng của bộ
môn đồ dùng dạy học hầu như không có mà chỉ có chăng là một vài bức tranh,
một vài chân dung tác giả và bảng phụ, một số tranh vẽ mà giáo viên tự tạo để
làm dụng cụ trực quan trong giảng dạy. Ví thế nên cũng còn nhiều hạn chế trong
quá trình giảng dạy .
Giáo viên: Hoàng Thị Phương Lan - Trường THCS Thị Trấn Trang - 5 -
Sử dụng vở bài tập ngữ văn 9 trong tiết dạy văn bản
- Với đề tài này đã có người nghiên cứu ở những năm trước song chưa hoàn
thiện, chưa đạt hiệu quả cao nên cần nghiên cứu tiếp để hoàn thiện hơn trong
giảng dạy.
-> Qua những đánh giá trên cho thấy: việc sử dụng vở bài tập Ngữ văn trong tiết
dạy văn bản là một vấn đề khó, đòi hỏi phải kết hợp nhiều yếu tố, đưa ra nhiều
biện pháp cụ thể, tích cực mới có thể thực hiện đạt hiệu quả.
III Nội dung nghiên cứu
1. Giới thiệu vấn đề
Những vấn đề ảnh hưởng đến việ sử dụng vở bài tập ngữ văn 9 trong tiết dạy văn
bản .
_ Thuận lợi :
+ Dùng vở bài tập giúp thầy – trò tiết kiệm được thời gian
+ Vận dụng vở bài tập để thực hiện yêu cầu về đổi mới phương pháp
+ Có vở bài tập thì buộc học sinh phải làm việc tích cực và nắm bài vững hơn
+ Vở bài tập thiết kế theo mẫu có kí hiệu :
. Hình tròn có dấu chấm hỏi bên trong ( ) là :câu hỏi và bài tập
. Hình vuông có dấu hai chấm bên trong ( ) là : phần gợi ý , hướng dẫn
. Hình tam giác () là phần làm bài của học sinh
_ Khó khăn :

Bên cạnh nhửng thuận lợi nói trên trong việc sử dụng vở bài tập ngữ văn trong
tiết dạy văn bản cũng còn nhiều khó khăn :
+ Đầu năm có một số em học sinh không có vở bài tập
+ Học sinh không chú ý phần gợi ý làm bài
+ Học sinh chưa kết hợp tốt giữa nghe và ghi
+ Học sinh không xem kỹ những bài tập trong vở bài tập nên khi đặt câu hỏi học
sinh không biết có trong vở bài tập để kết hợp cho kịp thời
2.Giải quyết vấn đề
Giáo viên: Hoàng Thị Phương Lan - Trường THCS Thị Trấn Trang - 6 -
:

Sử dụng vở bài tập ngữ văn 9 trong tiết dạy văn bản
Để thực hiện tốt việc sử dụng vở bài tập trong tiết dạy văn bản với tôi giáo viên
và học sinh cần thực hiện tốt các yêu cầu sau :
Giáo viên
_ Bản thân giáo viên phải đọc kỹ văn bản , các câu hỏi trong phần đọc- hiểu văn
bản
_ Đọc kỹ những điều cần lưu ý và phần hướng dẫn giảng dạy trong sách giáo
viên
_ Tham khảo các loại sách có liên quan như : sách giáo viên , Ngữ văn 9, Để học
tốt ngữ văn 9, ngữ văn nâng cao 9, Thiết kế bài giảng ngữ văn 9, Giới thiệu giáo
án ngữ văn 9
_ Khi soạn bài giáo viên cần chú ý có một hệ thống câu hỏi thật rõ ràng , chính
xác . Ngoài những kiến thức mở rộng nâng cao , giáo viên phải chú ý đến những
câu hỏi trong vở bài tập với những câu hỏi khó giáo viên cần chú ý có những câu
hỏi gợi ý mở để giúp học sinh có thể vận dụng làm trong vở bài tập
Cuối cùng là giáo viên cần chọn lọc và chuẩn bị cho mình một hành trang tốt
nhất khi lên lớp đó là giáo án .
* Những ký hiệu trong giáo án
. H :câu hỏi giáo viên đưa ra

. GV :Phần giáo viên gợi mở
Câu trả lời
• Mực đỏ là câu hỏi mở rộng nâng cao và lieân heä giáo dục
 GV: Phần diễn giảng và chốt ý của giáo viên.
Một điều góp phần không nhỏ trong việc giúp tiết dạy thành công là giáo viên
cần thực hiện kĩ, tốt phần dặn dò:
+ Giáo viên yêu cầu học sinh đọc kĩ văn bản, tóm tắt văn bản.
+ Tìm hiểu, nắm ý ở phần chú thích.
Giáo viên: Hoàng Thị Phương Lan - Trường THCS Thị Trấn Trang - 7 -

Sử dụng vở bài tập ngữ văn 9 trong tiết dạy văn bản
+ Tập trả lời các câu hỏi trong phần tìm hiều văn bản có thể yêu cầu học sinh
chuẩn bị vào vở bài tập bằng bút chì (theo hướng dẫn ở sách giáo khoa), đến lớp
khi tìm hiểu văn bản học sinh có thể điều chỉnh bổ sung ý hoặc chưa chính xác.
+ Tóm tắt và chuẩn bị trước phần luyện tập (nếu có)
- Giáo viên phải nghiêm khắc có biện pháp xử lí những học sinh không chuẩn
bị bài.
- Giáo viên có thể kiểm tra chấm điểm thường xuyên để khuyến khích những
học sinh có sự chuẩn bị bài và trả lời tốt
Học sinh:
- Cần có ý thức tự giác học tập đọc bài kĩ, tóm tắt văn bản, chuẩn bị vào trong
vở bài tập.
- Thực hiện tiết dạy (sử duïng vở bài tập Ngữ Văn 9 trong tiết dạy văn bản: Để
tiết dạy đạt hiệu quả cao, Tôi thấy bước giới thiệu bài giữ vai trò quan trọng bởi
nó góp phần tạo nên những hứng thú, giúp học sinh tập trung chú ý và học tập tốt
hơn.
• Ví dụ: Khi dạy văn bản “Bàn về đọc sách”, giáo viên có thể giới thiệu
bài: Đọc sách là một trong những con đường quan trọng trong việc tích lũy tri
thức cho con người. Thế nhưng phải đọc như thế nào cho đạt được hiệu quả? Đọc
loại sách gì? Và cách đọc ra sao? Thì chúng ta sẽ tìm hiểu qua tiết học hôm nay

“Bàn về đọc sách của Chu Quang Tiềm.
• Sau khi đã giới thiệu bài, giáo viên tiếp tục cho phần 1 của việc dạy bài
mới là cho học sinh đọc hiểu văn bản.
• Tiếp theo giáo viên cho tìm hiểu văn bản (yêu cầu học sinh mở vở bài
tập để trước mặt, chú ý những caâu hỏi giáo viên nêu, giáo viên gọi học sinh trả
lời – gọi học sinh khác nhận xét, giáo viên nhận xét chung, nêu ra ý đúng yêu cầu
học sinh tự kết hợp làm trong vở bài tập, giáo viên không đọc.
Giáo viên: Hoàng Thị Phương Lan - Trường THCS Thị Trấn Trang - 8 -

S dng v bi tp ng vn 9 trong tit dy vn bn
Giỏo viờn cú th xung lp quan sỏt v bi tp ca mt s em cú chun
b hay khụng, hc sinh no lm tt giỏo viờn tuyờn dng, chm im. Nhng em
cha chun b bi mt n hai ln giỏo viờn nhc nh, ln th ba phờ bỡnh, ln
th t chm im yu, kộm hc sinh cú ý thc hn trong hc tp.
* Minh hoùa thửùc teỏ tieỏt daùy
- Khi dy vn bn: Bn v c sỏch(tt)
Bc 1:
+ Giỏo viờn hng dn hc sinh c hiu vn bn.
+ Giỏo viờn hng dn hc sinh c vn bn Giỏo viờn c mu mt on.
+ Gi hc sinh c
+ Cho hc sinh nhn xột
+ Cho hc sinh tỡm hiu tỏc gi, tỏc phm
+ Giỏo viờn kim tra vic nm ý ngha v t loi ca mt s t khú.
Vớ d:
H. Thng thc cú ngha l gỡ?
iu hiu bit thụng thng cn cho mi ngi.
Hi : di sn l gỡ?
Ca ci vt cht hay tinh thn ca ngi cht hoc th h trc li.
Bc 2:
+Hng dn hc sinh tỡm hiu vn bn (Yờu cu hc sinh v bi tp trc

mt, cn rốn to thúi quen cho hc sinh)
+ Ngoi nhng ni dung cn khai thỏc giỏo viờn cn chỳ ý da vo nhng cõu hi
trong v bi tp cú hng dn gi m cho hc sinh thc hin trong v bi tp.
Vớ d:
- Giỏo viờn gi hc sinh c on 2 ca vn bn v cho bit tỏc ga ó ch ra
nhng khú khn no khi chn sỏch?
- Giỏo viờn cho hc sinh da vo vn bn phỏt hin Tr li.
Giỏo viờn: Hong Th Phng Lan - Trng THCS Th Trn Trang - 9 -
Sử dụng vở bài tập ngữ văn 9 trong tiết dạy văn bản
 Hai thiên hướng sai lệch
+ Sách nhiều khiến người ta không chuyên sâu, dễ sa vào lối ăn tươi, nuốt sống,
không kịp tiêu hóa
+ Sách nhiều khiến người đọc khó chọn lựa, lãng phí thời gian.
- Giáo viên yêu cầu học sinh điều chỉnh đối chiếu, bổ sung vào vở bài tập.
H. Theo tác giả cần lựa chọn sách khi đọc như thế nào ?
- Giáo viên: cho học sinh thảo luận (3`) theo nhóm
- Giáo viên: gọi đại diện nhóm trình bày
- Các nhóm khác nhận xét – Giáo viên bổ sung hoàn chỉnh
 + Chọn sách thực sự có giá trị, có lợi ích cho mình
+ Chọn những cuốn sách thuộc lĩnh vực chuyên môn, chuyên sâu
+ Đảm bảo vừa chuyên vừa rộng, các loại sách thưởng thức , kề cận chuyên môn
Giáo viên yêu cầu học sinh đối chiếu – điều chỉnh bổ sung vào vở bài tập nếu
thiếu hoặc chưa đúng
* Giáo viên liên hệ thực tế giáo dục học sinh
H. Ở lứa tuổi học sinh các em cần lựa chọn cho mình những loại sách nào để
đọc ?
- Giáo viên cho học sinh phát biểu tự do – giáo viên khái quát lại trên bảng phụ
. Cần lựa chọn sách phù hợp với lứa tuổi ( sách phục vụ học tập : nâng cao ,
tham khảo, giới thiệu bài tập … ) sách có ý nghĩa giáo dục (người tốt, việc tốt )
giải trí …….

Giáo viên nhắc nhở : không nên đọc những loại sách có nội không lành mạnh,vô
bổ, nhảm nhí, không phù hợp với lứa tuổi.
H. Từ những phân tích trên ta cần lựa chọn sách đọc cụ thể là gì ?
. Chọn cho tinh, đọc cho kỹ những sách hay có ý nghĩa giáo dục
Giáo viên: Hoàng Thị Phương Lan - Trường THCS Thị Trấn Trang - 10 -
Sử dụng vở bài tập ngữ văn 9 trong tiết dạy văn bản
(Đây là câu hỏi tổng kết ý, nếu học sinh trả lời tốt , giáo viên nên chấm điểm để
khuyến khích học sinh có thể có nhiều học sinh không trả lời được giáo viên nêu
yêu cầu học sinh thực hiện ngay vào vở bài tập)
* Vậy ở nhà em thường chọn và đọc những loại sách cụ thể nào ?
- Giáo viên cho học sinh tự bộc lộ
Giáo viên cho học sinh thấy được : chọn được sách hay nhưng cần đọc như thế
nào cho hiệu quả
H. Khi đọc sách cần chú ý những điểm gì? Giáo viên có thể dùng câu hỏi gợi mở:
Khi đọc sách nên đọc lấy số lượng hay chất lượng ? Khi đọc cần đọc như thế
nào ? Đọc kỹ hay lướt qua ? Nên đọc tràn lan hay có hệ thống ? ………… )
. Không đọc lấy số lượng . không nên đọc lướt qua, đọc để trang trí bề mặt mà
phải vừa đọc vừa suy ngẫm , trầm ngâm tích lũy ,tưởng tưởng .Đọc có kế hoạch ,
có hệ thống ,không đọc tràn lan theo kiểu hứng thú cá nhân
H. Vì thế , đọc sách không chỉ để học mà còn để làm gì ?
. Đọc sách không chỉ là học tập tri thức , mà còn là chuyện làm người
Học sinh tự đối chiêu , bổ sung vào vở bài tập để khắc sâu thêm bài học
H. Theo em tính thuyết phục ,sức hấp dẫn của văn bản thể hiện ở điều gì ?
- Giáo viên cho học sinh thảo luận (4`) theo sự gợi ý của giáo viên
- Giáo viên goi đại diện học sinh trình bày
+ Nội dung lời bàn của tác giả như thế nào ?
. Nội dung lời bàn thấu tình đạt lý :các ý kiến nhận xét xác đáng ,có lý lẽ với tư
cách là một học giả có uy tín từng qua quá trình nghiên cứu ,tích lũy .Giọng trò
chuyện tâm tình
+ Nhận xét về bố cục và cách dẫn dắt của tác giả ?

. Bố cục chặt chẻ hợp lý ,dẫn dắt tụ nhiên các ý kiến (3 phần :khẳng định tầm
quan trọng và ý nghĩa cần thiết của việc đọc sách , nêu khó khăn, các thiên hướng
sai lệch dễ mắc phải của việc đọc sách hiện nay; Bàn về phương pháp đọc sách.
Giáo viên: Hoàng Thị Phương Lan - Trường THCS Thị Trấn Trang - 11 -
Sử dụng vở bài tập ngữ văn 9 trong tiết dạy văn bản
+ H. Cách viết, cách trình bày vấn đề của tác giả như thế nào?
- Giáo viên cho học sinh dựa vào gợi ý của câu hỏi ở sách giáo khoa để trình
bày có dẫn chứng cụ thể.
. Cách viết giàu hình ảnh, ví von cụ thể sinh động: Tác giả ví việc đọc sách
như đánh trận. Dùng nhiều hình ảnh so sánh (liếc qua, tuy vất vả nhiều nhưng
đong lại rất ít. Đọc nhiều không suy nghĩ như: cưỡi ngựa qua chợ, … chuột chui
vào sừng trâu, …)
- Giáo viên yêu cầu học sinh đối chiếu bổ sung vao vở bài tập.
H Tác dụng của cách trình bày này là gì?
. Tăng sức thuyết phục cho bài văn
- Giáo viên giáo dục học sinh cách trình bày bài văn.
- Giáo viên củng cố lại cho học sinh nội dung và nghệ thuật.
- Giáo viên yêu cầu học sinh so sánh bồ sung vào vở bài tập.
H Qua văn bản “Bàn về đọc sách” em nắm được gì về nội dung và nghệ thuật?
*. Bước 3: Hướng dẫn học sinh tổng kết rút ra giá trị nội dung và nghệ thuật.
- Rút ra phần ghi nhớ ( Bổ sung những nội dung, nghệ thuật chưa có trong ghi
nhớ, nếu cần thiết)
- Gọi học sinh đọc phần ghi nhớ.
- Giáo viên nhấn mạnh ý trong ghi nhớ, khắc sâu kiến thức cho học sinh.
* Bước 4: Hướng dẫn học sinh luyện tập.
1. Bài tập 1. Gọi học sinh đọc bài tập 1, tóm tắt yêu cầu cảu bài tập 1?
- H: Những lời bàn trong văn bản “Bàn về đọc sách” cho ta những lời khuyên
nào bổ ích về sách và việc đọc sách?
- Giáo viên cho học sinh thảo luận nhóm trong 5’
- Giáo viên gọi học sinh trình bày đại diện.

- Các nhóm bổ sung.
Giáo viên: Hoàng Thị Phương Lan - Trường THCS Thị Trấn Trang - 12 -
Sử dụng vở bài tập ngữ văn 9 trong tiết dạy văn bản
. Sách là di sản tinh thần quí giá của nhân loại. Muốn có học vấn phải đọc
sách. Nhưng không phải cứ đọc sách là có học vấn. Đọc sách để nâng cao học
vấn chỉ có những người biết cách đọc. Coi trọng việc chuyên sâu, chọn tính đọc
kĩ, có mục đích.
Yêu cầu học sinh đối chiếu bổ sung vào vở bài tập.
Giáo viên giáo dục học sinh cách đọc sách đạt hiểu quả
2.Bài tập 2: Giáo viên gọi học sinh đọc bài tập 2 trên bảng phụ, tóm tắt yêu câu
bài tập 2.
H – Em học được gì trong cách viết văn của Chu Quang Tiềm?
 Thái độ khen chê rõ ràng, lí lẽ được phân tích cụ thể, liên hệ so sánh gần gũi
nên dễ thuyết phục.
Yêu cầu học sinh đối chiếu và chép vào vở bài tập.
- Giáo viên có thể gọi học sinh đem vở bài tập lên để giáo viên chấm điểm và kết
hợp kiểm tra việc thực hiện vở bài tập của các em. Từ đó nắm được ý thức sử
dụng vở bài tập của các em mà có biện pháp uốn nắn .
Sau đó giáo viên chuyển sang phần củng cố dặn dò .
Dựa vào những biện pháp đã làm ở trên qua các tiết dạy kết hợp kiểm tra chặt chẽ
việc sử dụng vở bài tập trong tiết dạy văn bản đã có sự tiến bộ hẳn lên. Tiết học
trở nên sinh động, giúp học sinh nắm bài tốt , tiết kiệm được thời gian (nhờ các
bước thực hiện qua các khâu của một tiết dạy).
IV. Kết luận
Từ những hướng dẫn trên, tất cả các em đã hiểu và nắm vững các yêu cầu cho
việc sử dụng vở bài tập trong tiêt dạy văn bản. Ngoài ra giáo viên cần nhắc nhở
các em muốn thực hiện được các câu hỏi và bài tập ở vở bài tập Ngữ văn thì cần
đọc kĩ các văn bản , các câu hỏi và các gợi ý . Đồng thời giáo viên thường xuyên
kiểm tra , chấm điểm vở bài tập của các em. Nhưng để có kết quả tốt thì giáo viên
cần dặn dò cụ thể việc chuẩn bị bài ở nhà , đánh giá cách chuẩn bị bài của các em

Giáo viên: Hoàng Thị Phương Lan - Trường THCS Thị Trấn Trang - 13 -
Sử dụng vở bài tập ngữ văn 9 trong tiết dạy văn bản
một cách cụ thể, kịp thời khắc phục tình trạng đối phó khi đến lớp của các em.
Chính vì thế mà việc sử dụng vở bài tập đạt kết quả khá cao trong tiết dạy văn
bản.
* Kết quả sử dụng vở bài tập so với giai doạn 1, 2 như sau:
Tổng số học sinh lớp 9A2 :35
+ Số học sinh sử dụng tốt vở bài tập : - tỉ lệ:
+ Số học sinh sử dụng khá vở bài tập: - tỉ lệ:
+ Số học sinh sử dụng đạt vở bài tập: - tỉ lệ:
+Sổ học sinh sử dụng chưa đạt vở bài tập: - tỉ lệ:
Các tiết học giáo viên đều hướng dẫn như vậy, dẫn đến hiệu quả của tiết học cao
hơn. Các em nắm bài vững, sâu sắc, tiết kiệm được thời gian. Đồng thời rèn cho
học sinh kĩ năng: nghe- nói- viết một cách thành thạo. Làm như vậy đối với khối
lớp 9 cũng như các khối lớp khác giúp cho kết quả học tập của học sinh trong
trường ngày càng nâng cao lên.
Qua kết quả trên bản thân nhận thấy: hướng dẫn học sinh sử dụng vở bài tập
trong tiết dạy văn bản có chiều hướng tích cực: Tạo được tính tự giác cho các em
đảm bảo thời gian cho tiết dạy Tuy nhiên chưa đạt đến mức tuyệt đối, vẫn còn
một vài em chưa thực hiện sử dụng đạt yêu cầu là học sinh yếu kém hoặc chưa có
ý thức học tập.
Nguyên nhân trong lớp các em còn thụ động tiếp thu bài và kĩ năng viết còn
chậm . Có trường hợp mua vở bài tập nhưng bị mất nên không làm bài tập.
Hướng khắc phục : Giáo viên có thể quan tâm, hướng dẫn kĩ hơn với những
em này, cần biểu dương hỗ trợ kịp thời khi các em có ý thức tiến bộ trong việc sử
dụng vở bài tập, không nên quá nghiêm khắc mà chú ý động viên nhắc nhở nhiều
hơn để tạo điều kiện giúp các em hòa nhập vào môn học.
=> Việc sử dụng vở bài tập ngữ văn 9 trong tiết dạy văn bản đã có những ưu
điểm đáng kể:
Giáo viên: Hoàng Thị Phương Lan - Trường THCS Thị Trấn Trang - 14 -

Sử dụng vở bài tập ngữ văn 9 trong tiết dạy văn bản
Phát huy tính tích cực của học sinh .Rèn cho học sinh thực hiện tốt kỹ năng: nghe
- nói – viết .Giúp giờ học thêm sinh động .Đồng thời học sinh nắm nội dung bài
học và làm bài tập tốt bằng vốn kiến thức của mình ,tự phát hiện và tiếp thu được
ở giáo viên và các bạn .Ngoài ra giáo viên chú ý những câu hỏi trong vở bài tập
xây dựng hệ thống câu hỏi hợp lý, thống nhất .
Bên cạnh những ưu điểm nói trên vẫn còn có những tồn tại nhỏ : có những câu
hỏi khó giáo viên dùng câu hỏi gợi mở nhiều còn mất thời gian hướng dẫn đầy đủ
cho học sinh .Vấn đề làm bài tập trong tiết học đôi khi học sinh còn lung túng .
Một vài em không có vở hay quên vở bài tập đã gây khó khăn cho việc hướng
dẫn của giáo viên và làm bài của học sinh.
Từ những ưu điểm và tồn tại trên cần có hướng khắc phục như sau:
Tùy thuộc vào nội dung bài học hệ thống câu hỏi trong vở bài tập giáo viên có
thể chú ý gợi mở ở những câu hỏi khó những câu hỏi dễ yêu cầu học sinh thực
hiện ở nhà .
Từng bước rèn luyện cho học sinh sử dụng thuần thục vở bài tập trong tiết dạy
văn bản
Nhắc nhở học sinh mua vở bài tập ngay đầu năm và có ý thức giữ gìn cẩn thận
(nếu em nào thực sự khó khăn thì giáo viên cần có biện pháp quan tâm giúp đỡ ).
C. KẾT LUẬN
1.Bài học kinh nghiệm
Thông qua tiết dạy văn bản Ngữ Văn 9 ,giáo viên kết hợp cho học sinh làm bài
tập trong vở bài tập. Tôi thấy rõ vai trò của người thầy chỉ là dẫn dắt, hướng dẫn
cho học sinh tìm ra và khắc sâu được kiến thức cho bản thân mình . Học sinh
đóng vai trò chủ đạo trong việc lĩnh hội kiến thức. Cho nên riêng cá nhân tôi
nhận thức được việc sử dụng vở bài tập trong tiết dạy văn bản là cần thiết, tuy
Giáo viên: Hoàng Thị Phương Lan - Trường THCS Thị Trấn Trang - 15 -
Sử dụng vở bài tập ngữ văn 9 trong tiết dạy văn bản
nhiên việc sử dụng vở bài tập trong tiết dạy văn bản phải được thực hiện một
cách nhuần nhuyễn và linh hoạt thì mới đạt được kết quả cao.

2 .Hướng phổ biến kinh nghiệm :
Bản thân tôi nhận thấy việc sử dung vở bài tập giúp cho học sinh có kết quả cao
hơn trong việc học tập không chỉ ở riêng bộ môn ngữ văn 9 mà cũng có thể áp
dụng tốt cho các khối lớp 6, 7,8 và những bộ môn khác như toán, sử, địa, ……
Nếu thực hiện tốt đề tài này chắc rằng việc dạy học sẽ đạt kết quả tốt hơn. Đây là
một trong những đề tài sẽ được thực hiện trong chương trình của bậc THCS.
Mong rằng sẽ được mở rộng và bồi dưỡng thêm trong những cấp học cao hơn để
đề tài được hoàn thiện và phổ biến.
Trên đây là một số ý kiến của người thực hiện đề tài “sử dụng vở bài tập Ngữ văn
9 trong tiết dạy văn bản “. Vì là ý kiến cá nhân nên ắt không tránh khỏi những
khiếm khuyết , bản thân tôi luôn mong đợi những đóng góp chân thành của Ban
giám hiệu, Hội đồng khoa học của nghành để đề tài của tôi được hoàn thiện hơn
đồng thời giúp tôi đạt kết quả cao trong “sự nghiệp trồng người” của mình nói
riêng và sự nghiệp giáo dục nói chung .
Người thực hiện
Hoàng Thị Phương Lan
Giáo viên: Hoàng Thị Phương Lan - Trường THCS Thị Trấn Trang - 16 -
Sử dụng vở bài tập ngữ văn 9 trong tiết dạy văn bản

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách giáo khoa Ngữ văn 9 tập 1, 2(Nhà xuất bản giáo dục)
2. Sách giáo viên Ngữ văn 9 tập 1, 2(Nhà xuất bản giào dục)
3. Thiết kế bài giàng ngữ văn 9(Nhà xuất bản Hà Nội- Nguyễn Văn Đường)
Giáo viên: Hoàng Thị Phương Lan - Trường THCS Thị Trấn Trang - 17 -
Sử dụng vở bài tập ngữ văn 9 trong tiết dạy văn bản
4. Vở bài tập Ngữ văn 9 tập1,2(Nhà xuất bản Giáo dục)
5. Gới thiệu giáo án Ngữ văn 9(Nhà xuất bản Hà Nội-Đỗ Thũy, Lê Huân, Thảo
Nguyên)
6. Học tốt ngữ văn 9 ( Trần Văn Sáu, Trần Tước Nguyên –Nhà xuất bản Thanh
Niên)

Giáo viên: Hoàng Thị Phương Lan - Trường THCS Thị Trấn Trang - 18 -
Sử dụng vở bài tập ngữ văn 9 trong tiết dạy văn bản
Ý KIẾN NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC
I. CẤP TRƯỜNG
 NHẬN XÉT:
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
Giáo viên: Hoàng Thị Phương Lan - Trường THCS Thị Trấn Trang - 19 -
Sử dụng vở bài tập ngữ văn 9 trong tiết dạy văn bản
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……
 XẾP LOẠI:
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
………………………………………………………


II. CẤP PHÒNG GIÁO DỤC
 NHẬN XÉT:


Giáo viên: Hoàng Thị Phương Lan - Trường THCS Thị Trấn Trang - 20 -
Sử dụng vở bài tập ngữ văn 9 trong tiết dạy văn bản














 XẾP LOẠI:
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
Giáo viên: Hoàng Thị Phương Lan - Trường THCS Thị Trấn Trang - 21 -
Sử dụng vở bài tập ngữ văn 9 trong tiết dạy văn bản
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………
Giáo viên: Hoàng Thị Phương Lan - Trường THCS Thị Trấn Trang - 22 -
Sử dụng vở bài tập ngữ văn 9 trong tiết dạy văn bản
Giáo viên: Hoàng Thị Phương Lan - Trường THCS Thị Trấn Trang - 23 -

×