Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

Sử dụng vở bài tập hỗ trợ học sinh yếu kém tự học môn Hóa học ở trường THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (351.38 KB, 11 trang )

SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO TP CẦN THƠ
TRƢỜNG THPT GIAI XUÂN

Đề tài dự thi Tri Thức Trẻ Vì Giáo Dục
SỬ DỤNG VỞ BÀI TẬP HỖ TRỢ HỌC SINH YẾU KÉM TỰ
HỌC MÔN HÓA HỌC Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG

Tác giả: Trần Văn Hiền
Chức vụ: Giáo viên dạy Hóa học
Đơn vị công tác: Trường THPT Giai Xuân
Địa chỉ cơ quan: Giai Xuân, Phong Điền, TP Cần Thơ
Nơi ở: 126 Lộ Vòng Cung, P. An Bình, Q. Ninh Kiều, TP Cần Thơ
Sđt: 01682602461

Năm 2016

1


SỬ DỤNG VỞ BÀI TẬP HỖ TRỢ HỌC SINH YẾU KÉM TỰ HỌC MÔN HÓA HỌC
Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

Tóm tắt
Vở bài tập với các yêu cầu, gợi ý giống như là lời giảng, hướng dẫn của giáo viên với mục
đích hỗ trợ học sinh tự học, tự rèn luyện ở nhà. Bài viết đề xuất nguyên tắc, quy trình, cấu trúc
của vở bài tập Hóa học trung học phổ thông góp phần phát triển năng lực tự học cho học sinh
yếu kém, nâng cao chất lượng dạy và học.

USING EXERCISE BOOKS TO SUPPORT WEAK HIGHT SCHOOL STUDENTS IN
SELF – STUDYING CHEMISTRY


Summary
The exercise book with requests, suggestions will be like instructions, teachers’ guidance in
order to help students to study and train themselves at home. The article mentions about the
principles, processes and structure of the High School Chemistry exercise book, which
contributes to develop self-learning capabilities for bad students and improve the quality of
teaching and learning.

1. Đặt vấn đề
Định hướng đổi mới phương pháp dạy học hiện nay có nhắc đến: Chú trọng rèn luyện
phương pháp tự học. Theo Luật Giáo Dục 38/2005/QH11, yêu cầu về nội dung, phương pháp
giáo dục ở điều 5 có nói đến: Phương pháp giáo dục phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ
động, tư duy sáng tạo của người học; bồi dưỡng cho người học năng lực tự học.
PGS.TS. Trịnh Văn Biều cũng đã đưa ra nhiều xu hướng đổi mới phương pháp dạy
học trong đó có: Phát huy tính tích cực, tự lực, chủ động, sáng tạo của người học; Phục vụ
ngày càng tốt hơn hoạt động tự học [2].
Tự học có hướng dẫn trực tiếp: Có tài liệu và gặp trực tiếp thầy một số tiết trong tuần,
được thầy chỉ dẫn, giảng giải, sau đó về nhà tự học. Đây là hình thức cần được đưa vào phổ

2


biến trong nhà trường phổ thông vì mức độ của nó phù hợp. Trong quá trình học tập trên
lớp, người thầy có vai trò là nhân tố hỗ trợ, chất xúc tác thúc đẩy và tạo điều kiện để trò tự
chiếm lĩnh tri thức. HS với vai trò là chủ thể của quá trình nhận thức: tự giác, tích cực, say
mê, sáng tạo tham gia vào quá trình học tập [8].
Các nhà quản lí giáo dục vào đạo tạo đã và đang cấm dạy thêm và học thêm. Học sinh
có học lực yếu kém rất khó khăn trong việc tự học môn hóa học.
Vở bài tập ghi những yêu cầu và thông tin chính của từng bài tập trong sách giáo khoa
theo hướng giúp học sinh định hướng nhanh về dạng bài. giúp học sinh củng cố kiến thức,
luyện tập và làm quen với các dạng bài tập hóa học cơ bản [10].

Từ những lí do trên, tôi nghiên cứu đề tài “ Sử dụng vở bài tập hỗ trợ học sinh yếu kém tự học
môn hóa học ở trường trung học phổ thông”
2. Nội dung nghiên cứu
2.1. Nghiên cứu tài liệu để thiết kế vở bài tập.
2.1.1. Nguyên tắc thiết kế vở bài tập
a. Vở bài tập phải dễ sử dụng và có tính hệ thống
Dễ nhìn không rườm rà.
Phải trình bày các nội dung theo từng đề mục có tính hệ thống.
b. Kiến thức phải bám sát, không đƣợc mâu thuẫn với sách giáo khoa
Kiến thức trình bày trong vở bài tập phải thống nhất và bám sát sách giáo khoa, không
được mâu thuẫn với nội dung trong sách hiện hành.
Cần cân nhắc kỹ những nội dung ngoài SGK.
c. Sử dụng từ ngữ phổ thông dễ hiểu
Từ ngữ được dùng trong vở bài tập cần dễ hiểu, ngôn từ giống sách giáo khoa. Thuật
ngữ hóa học cũng cần phải cập nhật theo sách giáo khoa mới nhất để bảo đảm tính nhất quán.
d. Đọc và kiểm tra cẩn thận các nội dung trƣớc khi thiết kế
Kiểm tra lỗi chính tả:
Khi nhập nội dung trong phần mềm microsoft word, lúc đó đã kiểm tra chính tả.
Kiểm tra độ tin cậy của bài tập: Giải lại các bài tập đã đề cập.

3


2.1.2. Quy trình thiết kế vở bài tập
Đặt mục tiêu.
Thiết kế vở bài tập để bổ trợ sách giáo khoa.
Định hướng cho học sinh tự học, tự làm bài tập.
Xác định cấu trúc vở bài tập.
Gồm 2 phần: Phần bài tập theo sách giáo khoa và phần bài tập bổ sung
Mỗi phần đều có:

Nội dung câu hỏi;
Gợi ý tóm tắt nội dung câu hỏi;
Gợi ý phần kiến thức sử dụng;
Gợi ý công thức sử dụng.
Gợi ý những yêu cầu học sinh phải làm.

4


Hình 1. Minh họa cấu trúc vở bài tập
Nội dung
Gồm các dạng trắc nghiệm theo mức độ biết, hiểu, vận dụng, vận dụng nâng cao.
Làm thiết kế mẫu.
Nhờ đồng nghiệp đọc phát hiện sai sót.
Xin ý kiến góp ý của thầy cô đồng nghiệp để hoàn thiện vở bài tập.
2.2. Khảo sát học lực môn hóa học của học sinh trước khi tiến hành thực nghiệm
+ Nơi khảo sát:
HS khối 10, 11 Trường THPT Giai Xuân, huyện Phong Điền, thành phố Cần Thơ
+ Thời gian khảo sát:
Tháng 12, năm 2015.
+ Mục đích khảo sát:
Khảo sát trình độ học lực môn hóa học của học sinh.

5


+ Nội dung khảo sát:
Khảo sát học lực học kì I, môn Hóa học của học sinh.
+ Tiến hành khảo sát:
Thu thập số liệu thống kê học lực môn hóa học của học sinh trong nhà trường. Từ số

liệu đó phân tích hiện trạng học lực môn hóa học của học sinh.
+ Xử lý kết quả:
Dựa trên thống kê tỉ lệ phần trăm học sinh khá, giỏi, yếu, kém môn hóa học của trường.

Yếu kém
Trung Bình
Khá
giỏi

Hình 2. Biểu đồ học lực học kì I trước thực nghiệm sư phạm
Qua biểu đồ cho thấy tỉ lệ HS loại trung bình và loại yếu chiếm tỉ lệ khá cao.
2.3. Thực nghiệm sư phạm
Mục đích thực nghiệm
Đánh giá tính khả thi của việc sử dụng vở bài tập
Tính khả thi được thể hiện qua:
• Số lượng HS có quan tâm và muốn sử dụng vở bài tập.
• Sự phù hợp của vở bài tập đã thiết kế với điều kiện thực tế.
+ Đánh giá hiệu quả của việc sử dụng vở bài tập
Tính hiệu quả của việc sử dụng vở bài tập thể hiện qua mức độ tiếp thu kiến thức, luyện
tập và độ bền lưu giữ kiến thức của học sinh có dùng vở bài tập đánh giá qua điểm số bài
kiểm tra 15 phút và bài kiểm tra 1 tiết.
+ Đối tƣợng thực nghiệm

6


Năng lực tự học của học sinh với vở bài tập.
+ Nội dung thực nghiệm
Giáo án lên lớp và hướng dẫn HS về nhà luyện tập với vở bài tập
+ Tiến hành thực nghiệm

• Chuẩn bị
Đối với lớp thực nghiệm: Giáo viên hướng dẫn học sinh cách sử dụng vở bài tập.
Đối với lớp đối chứng: Giáo viên sử dụng các phương pháp dạy học truyền thống và học
sinh không dùng vở bài tập.
• Tiến hành hoạt động thực nghiệm trên lớp
Lớp đối chứng

Lớp thực nghiệm

- Không sử dụng vở bài tập. Hướng dẫn - Phát vở bài tập cho học sinh lớp thực
học sinh về nhà làm bài tập cùng nội dung nghiệm hướng dẫn về nhà làm
câu hỏi bài trong vở bài tập.
- Yêu cầu HS làm bài tập với cùng nội - Yêu cầu HS làm tất cả các bài tập trong
dung câu hỏi trong vở bài tập.
vở bài tập.
- Kiểm tra 15 phút ở tiết học kế tiếp.

- Kiểm tra 15 phút ở tiết học kế tiếp.

- Kiểm tra 45 phú theo lịch kiểm tra của - Kiểm tra 45 phú theo lịch kiểm tra của
trường
trường
+ Đánh giá kết quả học tập
Sau khi học xong chương, kết quả học tập của học sinh và độ bền kiến thức khi sử dụng
vở bài tập được đánh giá qua 2 bài kiểm tra
Từ kết quả đó giúp ta đánh giá về tính hiệu quả của việc sử dụng vở bài tập: Nếu lớp
thực nghiệm học với vở bài tập có điểm số tốt hơn lớp đối chứng, chứng tỏ vở bài tập có giúp
cho các em hiểu bài hơn, độ bền kiến thức tốt hơn.
+ Xử lý kết quả thực nghiệm
Kết quả tổng hợp 2 bài kiểm thực nghiệm ở 4 cặp lớp thực nghiệm và đối chứng


7


Bảng 1. Bảng phân loại kết quả học tập của học sinh
Phân loại kết quả học tập của học sinh
Bài

Trung bình

Khá

(Từ 5- dưới 6,5

(Từ 6,5 – dưới 8

điểm)

điểm)

Yếu kém

kiểm

(Dưới 5 điểm)

tra

Giỏi
(Từ 8 – 10)


TN

ĐC

TN

ĐC

TN

ĐC

TN

ĐC

Số 1

4,44

12,09

37,78

49,45

44,44

31,89


13,33

6,59

Số 2

2,22

7,69

37,78

46,67

46,67

35,16

13,33

8,79

Hình 3. Đồ thị phân loại kết quả học tập của học sinh
Tỷ lệ % HS đạt điểm giỏi và khá ở lớp thực nghiệm cao hơn tỷ lệ % HS đạt điểm giỏi
và khá ở lớp đối chứng; Ngược lại tỷ lệ % HS đạt điểm yếu kém, trung bình ở lớp thực
nghiệm thấp hơn tỷ lệ % HS đạt điểm yếu kém, trung bình ở lớp đối chứng.
2.4. Điều tra hiệu quả về mặt định tính của việc sử dụng vở bài tập
+ Mục đích điều tra
Đánh giá tính hiệu quả của việc sử dụng vở bài tập về mặt định tính:

Thăm dò ý kiến của HS và GV sau khi thực nghiệm
+ Tiến hành điều tra
Hướng dẫn học sinh đánh dấu X vào các ô trống tương ứng với các mức độ từ thấp (1)
đến cao (5).

8


+ Xử lí kết quả
Ứng với các mức độ từ 1 đến 5 cũng chính là thang điểm để lấy trung bình, cụ thể mức
độ 1 quy ra được 1 điểm, mức độ 2 được 2 điểm, mức độ 3 được 3 điểm, mức độ 4 được 4
điểm, mức độ 5 được 5 điểm, mức độ 5 là mức độ cao nhất mang ý nghĩa tích cực. Nếu điểm
trung bình càng gần 5 thì vở bài tập càng được đánh giá cao về mặt định tính.

Hình 5. Phiếu điều tra tham dò ý kiến
Theo kết quả thu được về phiếu khảo sát học sinh, bằng ý kiến của học sinh tác giả tổng
hợp và tính toán thì các tiêu chí đa phần đạt số điểm tương đối gần 5, ta thấy được khi học với
vở bài tập học sinh có hứng thú học tập và sẵn sàng đón nhận vở bài tập là phương tiện học
tập của mình.
3. Kết luận
Đề tài gồm 2 giai đoạn: Giai đoạn 1: Xác định nguyên tắc (dễ sử dụng, có tính hệ
thống; bám sát, không mâu thuẩn với SGK; từ ngữ phổ thông dễ hiểu; kiểm tra cẩn thận), quy
trình (đặt mục tiêu; xác định cấu trúc; xác định nội dung; thiết kế mẫu; nhờ đồng nghiệp đọc
phát hiện sai; lắng nghe ý kiến của đồng nghiệp để hoàn thành, cấu trúc để thiết kế vở bài tập
(Nội dung câu hỏi; Gợi ý tóm tắt nội dung câu hỏi; Gợi ý phần kiến thức sử dụng; Gợi ý công
thức sử dụng; Gợi ý những yêu cầu học sinh phải làm). Giai đoạn 2: Tiến hành soạn vở bài

9



tập theo nguyên tắc, quy trình, cấu trúc đã đề xuất; tổ chức tiến trình dạy học thực nghiệm sư
phạm kiểm chứng.
Kết quả thực nghiệm đã cho thấy tác dụng phát triển năng lực tự học cho HS, góp phần giảm
tỷ lệ HS yếu kém, trung bình và tăng tỷ lệ HS khá, giỏi.

10


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

Nguyễn Văn Bảo (2007), Thiết kế bài tập hóa phổ thông, Trường Đại Học Cần Thơ.

2.

Trịnh Văn Biều (2006), Tài liệu bồi dưỡng cốt cán trường trung học phổ thông môn hóa
học, Trường Đại Học Sư Phạm TP. Hồ Chí Minh.

3.

Đỗ Đình Hoan (2011), Vở bài tập toán 5, Nhà Xuất Bản Giáo Dục Việt Nam.

4.

Cao Cự Giác (2007), Thiết kế bài giảng hóa học 11, Nhà Xuất Bản Hà Nội.

5.

Lê Phước Lộc (2008), Đánh giá kết quả học tập của học sinh, Trường Đại Học Cần
Thơ.


6.

Đặng Thị Oanh (2006), Phương pháp dạy hóa học các chương mục quan trọng trong
chương trình sách giáo khoa hóa học phổ thông, Trường Đại Học Sư Phạm Hà Nội.

7.

Đoàn Thị Kim Phượng (2003), Lý luận dạy học hóa học, Trường Đại Học Cần Thơ.

8.

Huỳnh Lâm Thị Ngọc Thảo (2011), Thiết kế vở bài tập hỗ trợ việc dạy và học hóa hữu
cơ lớp 11 chương trình cơ bản, Luận văn thạc sĩ giáo dục học, Đại Học Sư Phạm Thành
Phố Hồ Chí Minh.

9.

Lê Trọng Tín (2006), Những phương pháp dạy học tích cực trong việc dạy môn hóa
học, Trường Đại Học Sư Phạm TP. Hồ Chí Minh.

10.

Lê Xuân Trọng (2011), Vở bài tập hóa học 9, Nhà Xuất Bản Giáo Dục Việt Nam.

11. Nguyễn Xuân Trường (2003), Sử dụng bài tập trong dạy học hóa ở trường phổ thông,
Nhà Xuất Bản Đại Học Sư Phạm.

11




×