Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

nghiên cứu đánh giá sự phát triển thể lực và kỹ thuật của đội tuyển bóng đá nam lứa tuổi 13 – 14 trường thcs sau chín tháng tập luyện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1 MB, 52 trang )

Trang 1
PHẦN ĐẶT VẤN ĐỀ
Đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài là quốc sách hàng đầu trong công
tác giáo dục thế hệ trẻ. Mặc dù vậy, việc tạo ra những hạt nhân, những thành
tích là một vấn đề không kém phần quan trọng trong Thể dục thể thao nói chung
và môn Thể dục ở trường phổ thông nói riêng. Đối với từng môn học thì có tính
đặc thù riêng, mỗi môn có những ưu điểm và hạn chế nhất định, nhưng dù thế
nào đi nữa thì việc giáo dục thể chất, rèn luyện sức khỏe, đào tạo học sinh năng
khiếu trong từng tiết học ở môn thể dục là không thể thiếu ở hầu hết các trường
trung học cơ sở, nhất là việc phát triển các tố chất vận động. Bác Hồ đã nói,
“Sức khỏe là vàng, lao động là vinh quang” và Người cũng đă từng tham gia các
môn với cương lĩnh chung là rèn luyện thể lực, khắc phục những khó khăn, giáo
dục tư tưởng, ý chí và tinh thần đoàn kết, hữu nghị “Thắng không kêu, bại
không nản” để mục đích cuối cùng là đạt thành tích cao trong tập luyện và thi
đấu mà hiệu quả đạt được “Nhanh hơn, cao hơn, xa hơn”. Vì thế việc tập luyện
Thể dục thể thao, nâng cao thể lực, bồi bổ sức khoẻ là nhiệm vụ cuả toàn Đảng,
toàn dân, toàn quân. Vận dụng theo câu nói của Bác với phương châm khỏe để
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Mỗi người dân khỏe mạnh là Tổ quốc khỏe
mạnh… Sống và rèn luyện theo gương Bác Hồ vĩ đại “Sống vui, sống khỏe,
sống bổ ích”.
Xác định được những vấn đề đó, bắt đầu từ năm học 2000 - 2001 Bộ Giáo
Dục và Đào Tạo đã đưa ra nhiều chỉ thị để đẩy mạnh việc giáo dục thể chất
trong trường học, phát động nhiều phong trào TDTT trong trường học, đầu tư
cho giáo dục thể chất cả về cơ sở vật chất lẫn nâng cao về số lượng, chất lượng
giáo viên dạy, nhằm mục đích tăng cường thể lực cho học sinh và kỹ năng thực
hiện động tác cho từng môn học TDTT. Vì thể thao trường học đóng vai trò
quan trọng đối với thể thao nước nhà, thể thao trường học là nền tảng cho thể
thao Việt Nam phát triển. Trong thể thao, bóng đá là một trong những môn
quan trọng và được nhiều người quan tâm. Môn bóng đá phù hợp với mọi lứa
tuổi, từ những em thiếu nhi đến những người lớn tuổi ai cũng có thể tham gia tập
luyện để rèn luyện và nâng cao sức khỏe.


Hiện nay môn bóng đá trong trường THCS là một môn học tự chọn, nên
thời gian tập luyện còn nhiều hạn chế. Vì vậy về kỹ thuật và thể lực của các em
phát triển chưa cao. Là giáo viên thể dục của trường, chúng tôi mong muốn
được góp một phần công sức nhỏ bé của mình vào công tác phát triển phong trào
bóng đá của trường, để đưa phong trào ngày càng phát triển đi lên và đạt thành
tích cao trong Hội khỏe Phù Đổng.
Từ những vấn đề trên, chúng tôi mạnh dạn chọn đề tài:
“NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ SỰ PHÁT TRIỂN THỂ LỰC VÀ KỸ THUẬT
CỦA ĐỘI TUYỂN BÓNG ĐÁ NAM LỨA TUỔI 13 – 14 TRƯỜNG THCS
CHU VĂN AN – TÂY NINH SAU CHÍN THÁNG TẬP LUYỆN”.
* Mục đích nghiên cứu:
Trang 2
Thông qua kết quả nghiên cứu nhằm đánh giá sự phát triển thể lực và kỹ
thuật của đội tuyển bóng đá nam lứa tuổi 13 - 14 sau chín tháng tập luyện, để từ
đó lấy kết quả nghiên cứu định hướng cho việc tuyển chọn và đào tạo đội tuyển
bóng đá nam của trường.
* Mục tiêu nghiên cứu:
Để giải quyết mục đích trên chúng tôi đề ra 3 mục tiêu sau đây:
- Xác định thực trạng về thể lực và kỹ thuật của đội tuyển bóng đá nam
lứa tuổi 13 – 14 trường THCS Chu Văn An sau chín tháng tập luyện.
- Đánh giá nhịp độ tăng tiến về thể lực và kỹ thuật của đội tuyển bóng đá
nam lứa tuổi 13 – 14 trường THCS Chu Văn An sau chín tháng tập luyện.
- Lập thang điểm đánh giá sự phát triển về thể lực và kỹ thuật của đội
tuyển bóng đá nam lứa tuổi 13 – 14 trường THCS Chu Văn An sau chín tháng
tập luyện.
Trang 3
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN
1.1. Thực trạng chung của bóng đá trẻ hiện nay:
Ngày nay, thể thao Việt Nam đặc biệt là bóng đá được Đảng và Nhà nước

quan tâm và tạo điều kiện thuận lợi để phát triển, được đông đảo quần chúng
quan tâm và ủng hộ. Trong số đó có nhiều thanh thiếu niên nam nữ tham gia tập
luyện thể thao dưới nhiều hình thức khác nhau: Các trung tâm huấn luyện, các
câu lạc bộ, các trường thể thao, các trường phổ thông … Trong tổng thể của quá
trình hoạt động thể dục thể thao, thể thao thành tích cao của Việt Nam đặc biệt
là bóng đá cũng chịu sự tác động nhất định từ các yếu tố: Vận động viên chuyên
nghiệp hay không chuyên nghiệp, trình độ huấn luyện viên, công tác quản lý và
rất nhiều yếu tố chủ quan lẫn khách quan khác.
Trong những năm gần đây hoạt động của môn bóng đá ở tỉnh Tây Ninh
chưa đáp ứng được sự mong đợi của các cấp lãnh đạo và quần chúng hâm mộ
tỉnh nhà. Đội tuyển tỉnh còn ở trình độ thấp, các đội tuyển trẻ thì chưa kịp bổ
sung cho tuyến trên, phong trào tập luyện bóng đá của thanh thiếu niên còn
mang tính tự phát, chưa được đầu tư có hệ thống và đúng mức. Đội ngũ huấn
luyện viên còn rất thiếu và hạn chế về chuyên môn nên chưa đáp ứng được yêu
cầu Chính vì thế thành tích đỉnh cao còn thua kém so với nhiều địa phương,
ngành trong khu vực và toàn quốc. Vậy để phong trào bóng đá Tây Ninh nói
chung, bóng đá thanh thiếu niên nói riêng ngày càng phát triển và đi lên đỉnh
cao thì đòi hỏi phong trào bóng đá trong nhà trường phải được củng cố và phát
triển vì ”Thể thao trường học đóng vai trò quan trọng đối với thể thao nước
nhà,thể thao trường học là nền tảng cho thể thao Việt Nam phát triển”. Xuất phát
từ mục tiêu và nhiệm vụ của công tác giáo dục thể chất trong giai đoạn đổi mới,
trường THCS Chu Văn An ngoài việc không ngừng nâng cao trình độ học vấn
cho học sinh, trường còn chú trọng đến việc phát triển phong trào và nâng cao
thành tích thể thao. Qua thực tiễn cho thấy việc phát triển bóng đá thiếu niên
trong trường học còn nhiều việc cần bàn. Ví dụ: Về phương pháp, về cách làm,
cách thực hiện, Chưa đáp ứng được với nhu cầu đòi hỏi hiện nay là do nhiều
nguyên nhân:
- Trong các trường học chưa tổ chức huấn luyện ngoại khóa về môn bóng
đá cho các em học sinh.
- Công tác tổ chức tuyển chọn học sinh có năng khiếu bóng đá ban đầu

chưa cao, chưa có sự thống nhất trong hệ thống đào tạo bóng đá thiếu niên của
THỊ xã mà chủ yếu là huấn luyện tự phát.
- Giáo viên thể dục chưa được tập huấn thường xuyên về công tác huấn
luyện đội tuyển nên hạn chế về chuyên môn.
- Tài liệu tham khảo, bồi dưỡng còn rất ít mà chỉ tập trung ở một số trung
tâm, trường có chuyên môn về thể dục thể thao mới có để tham khảo.
- Tình trạng cơ sở vật chất còn khó khăn chưa đáp ứng yêu cầu huấn luyện.
Trang 4
- Kinh phí đầu tư cho công tác huấn luyện và thi đấu ở địa phương, các
câu lạc bộ còn thấp.
1.2. Ý nghĩa của việc phát triển bóng đá lứa tuổi thiếu niên:
Bóng đá là một môn thể thao rất phổ biến hiện nay. Vì vậy việc yêu thích
bóng đá là rất phổ biến nên nhu cầu được vui chơi và tâp luyện của thiếu niên và
học sinh hiện nay là rất lớn và cũng để:
- Phục vụ cho sự nghiệp giáo dục của Đảng và Nhà nước theo phương
châm phát triển con người toàn diện các mặt: Đức, trí, thể, mỹ…
- Tập luyện bóng đá nhằm bồi dưỡng cho các em phẩm chất tốt đẹp như
dũng cảm, ngoan cường, khôn ngoan, xây dựng tinh thần tập thể, tinh thần sảng
khoái, phát triển lành mạnh, . . . Nâng cao khả năng hoạt động của các hệ thống,
cơ quan nội tạng của cơ thể, qua đó thúc đẩy sự phát triển, sự trưởng thành của
các em.
- Phát triển các tố chất của cơ thể: Nhanh, mạnh, bền, khéo léo, dẻo, nâng
cao khả năng hoạt động của các hệ thống tuần hoàn và hô hấp…
- Góp phần vào công tác giáo dục ý chí, lòng yêu quê hương, đất nước,
ngăn ngừa các tác động xấu từ bên ngoài xã hội.
- Làm nền tảng để đưa Bóng đá nước nhà hòa nhập vào trào lưu bóng đá
khu vực, Châu lục và Thế giới.
1.3. Nhiệm vụ công tác huấn luyện bóng đá thiếu niên:
Đây là một nhiệm vụ hết sức lớn lao và cũng rất quang trọng. Thiếu niên là
mầm non là rường cột của nước nhà vì vậy chúng ta cần phải chú trọng đến việc

đào tạo các em. Phải quán triệt phương châm giáo dục của Đảng Cộng Sản Việt
Nam theo định hướng phát triển nhân tài cho đất nước có đầy đủ các mặt đức, trí,
thể, mỹ. Giáo dục các em yêu tổ quốc, yêu Đảng Cộng Sản, yêu sự nghiệp thể dục
thể thao, tạo cho các em có những phẩm chất tốt đẹp. Giúp các em nhận thấy sự
cần thiết phải học tập nâng cao trình độ.
- Luyện tập phát triển các cơ quan trong cơ thể.
- Rèn luyện các tố chất vận động đáp ứng kỹ năng chuyên môn, phát triển
kỹ thuật thi đấu.
- Ở lứa tuổi này cần chú ý đến việc củng cố lòng yêu thích, đam mê bóng
đá trong các em, giáo dục các em phong cách, tác phong tốt đẹp trong sinh hoạt,
tập luyện. Hướng dẫn các em nắm vững các kỹ thuật cơ bản, ưu tiên phát triển
các tố chất nhanh, mềm dẻo, khéo léo.
Trang 5
- Ngoài việc giúp các em có được sức khỏe tốt để học tập mà còn góp phần
tạo ra một lực lượng vận động viên mới chuẩn bị kế thừa và phát triển hơn để
thay thế cho lớp vận động viên trước.
- Tạo nền tảng cho một thế hệ vận động viên mới cho đất nước có cả về
chất lẫn về lượng (vì được đào tạo cơ bản ngay từ đầu).
- Góp phần vào nền giáo dục phát triển toàn diện con người của Đảng và
Nhà nước ta.
1.4. Một số đặc điểm về tâm sinh lý lứa tuổi thiếu niên (13 - 14) liên quan
đến công tác huấn luyện:
1.4.1 Về thần kinh:
Do ảnh hưởng của hoạt động nội tiết trong tuổi dậy thì, cụ thể là hoocmôn
sinh dục, hoocmôn tuyến yên và tuyến giáp đều tăng gây rối loạn thăng bằng
thần kinh. Các em thiếu niên lứa tuổi 13 - 14 phát triển rất nhanh về chiều cao,
đặc biệt là các chi (tay và chân), tốc độ phát triển lồng ngực và xương hông xảy
ra chậm hơn. Cơ bắp cũng tăng đáng kể, nhưng sự phát triển cơ còn chậm hơn
so với sự phát triển các xương ống. Sự phát triển mạnh mẽ của hệ cơ xương gây
nên sự mất cân đối về tỷ lệ trong cấu trúc cơ thể, dẫn đến việc thực hiện sự phối

hợp động tác phức tạp hơi lúng túng và vụng về, (năng lực tổng hợp vận động
kém) sau đó cải thiện dần.
1.4.2. Về các cơ quan dinh dưỡng:
Tim phát triển rất mạnh (khoảng 200 gr), độ dày thành tâm thất trái tăng
đáng kể, đường kính động mạch chủ tăng. Số nhịp tim chậm dần, khoảng 80
lần/phút. Huyết áp có thể tạm thời tăng đến 150 mmHg do hoạt động mạnh của
tuyến nội tiết.
Ở lứa tuổi 13 - 14 sự phát triển khối lượng của tim mạch nhanh hơn sự
phát triển của đường kính các mạch máu, cộng với sự tăng cường các hoạt động
của tuyến yên, qua đó cơ thể gây nên sự cung cấp máu không đều cho não. Não
thường xuyên thiếu oxy nên họat động chống mệt (sức bền kém). Nguyên nhân
là do hệ thống hô hấp chưa phát triển hoàn chỉnh do đó trong các buổi tập với
lượng vận động lớn có thể gây nên sự mệt mỏi (sự hồi phục lâu). Cấu trúc của
vỏ não đã được hoàn thiện tạo nên rất nhiều hệ thống phức tạp của đường liên hệ
thần kinh tạm thời hơn ở lứa tuổi nhi đồng. Mối quan hệ giữa hưng phấn và ức
chế trở nên hoàn thiện hơn, trong đó quá trình hưng phấn thường chiếm ưu thế
hơn so với quá trình ức chế, mặc dù quá trình ức chế vẫn luôn được tăng cường
của vỏ bán cầu đại não trở nên rõ nét hơn. Ở lứa tuổi thiếu niên, sự phát triển
nhanh các ức chế phân biệt tạo cơ sở cho sự phân biệt tinh vi và chính xác các
Trang 6
kỹ thuật bóng đá phức tạp. Vì vậy, ở lứa tuổi 13 - 14 các em thiếu niên không
những chỉ phát triển tốc độ mà còn cả độ chính xác của động tác.
1.4.3 Sự phát triển thể lực:
Chiều cao tăng nhanh, khung chậu, lồng ngực phát triển, các cơ phát triển
nhanh làm tăng các tố chất thể lực nhưng thời gian tập luyện không nên quá dài
vì dự trữ glycogen còn kém. Có thể tập chạy cự ly ngắn và trung bình, các môn
bóng có giới hạn về thời gian. Lưu ý là sau thời gian vận động ngắn hồi phục
nhanh, còn sau vận động thời gian dài thì hồi phục chậm hơn người trưởng
thành do khả năng tạo hồng cầu kém.
Ở lứa tuổi thiếu niên, kỹ năng vận động được củng cố nhanh và bền vững

do đó quá trình huấn luyện không hình thành được kỹ thuật đúng thì những kỹ
năng sai sẽ củng cố và sau đó rất khó sửa. Vì vậy, ở lứa tuổi này cần chú ý ở
khâu huấn luyện kỹ thuật cơ bản chính xác ngay từ ban đầu.
1.5. Công tác huấn luyện đội tuyển bóng đá của trường:
Huấn luyện bóng đá trẻ bao gồm các mặt sau đây: Chuẩn bị thể lực, kỹ
thuật và chiến thuật. Hầu hết các mặt đều thể hiện trong suốt quá trình huấn
luyện, nhất là việc vạch ra một chương trình cụ thể cho từng năm, từng tháng,
từng mùa bóng trong năm, chia kế hoạch đó ra thành nhiều chu kỳ để xác định
nhiệm vụ phù hợp trong từng giai đoạn. Từ đó lập ra kế hoạch để thực hiện
nhiệm vụ đã đề ra.
Hình thức đào tạo học sinh có năng khiếu về bóng đá phải thông qua quá
trình huấn luyện có hệ thống bằng những phương pháp, bài tập cụ thể của bóng
đá bao gồm: Thể lực, kỹ thuật, chiến thuật, các phương pháp, bài tập này phối
hợp chặt chẽ với nhau nhằm làm cho thành tích thể thao của trường không
ngừng nâng cao.
Quá trình huấn luyện thể lực chuyên môn với huấn luyện kỹ thuật cho các
em trong từng nội dung đòi hỏi thời gian tập luyện phải phù hợp với từng kế
hoạch huấn luyện ở từng giai đoạn khác nhau. Kỹ thuật là tất cả các hoạt động
hợp lý nhưng không mang tính chu kỳ. Trong trận đấu học sinh vận dụng các kỹ
thuật đánh lừa đối phương để thực hiện các động tác sút, giữ, dẫn, chuyền
bóng… Vì vậy, học sinh có kỹ thuật sẽ dễ dàng tạo cơ hội cho mình hoặc đồng
đội ghi bàn thắng mà đây là mục tiêu chính của môn thể thao này. Kỹ thuật là cơ
sở cho việc hoàn thành chiến thuật và việc vận dụng kỹ thuật một cách thông
minh, sáng tạo khi xử lý các tình huống trên sân là yêu cầu rất cao tạo nên nhiều
khó khăn cho học sinh. Quá trình huấn luyện, thi đấu có ý nghĩa rất quan trọng
đối với các em bởi vì nó là quá trình tập luyện nhằm tổng hợp các kết quả trong
quá trình tập luyện, tạo điều kiện để đánh giá khách quan quá trình tập luyện. Vì
Trang 7
vậy, phải tổ chức thi đấu thường xuyên trong năm cho các em, khối lượng hoạt
động càng nhiều thì càng giúp cho em thích ứng với môi trường hoạt động, tích

lũy kinh nghiệm, nhằm hình thành các kỹ năng, kỹ thuật, kỹ xảo, thể lực và tâm
lý.
Quá trình thi đấu giúp cho các em học sinh tiếp thu được một cách thực tế
các hoạt động trên sân, biết được quá trình biến đổi sinh lý, biết sử dụng các tình
huống kỹ thuật cá nhân, kỹ thuật đồng đội từ đơn giản đến phức tạp và rút ra được
những bài học bổ ích để hình thành nên tài năng thể thao.
Trong công tác huấn luyện đội tuyển bóng đá của trường phải có kế
hoạch huấn luyện lâu dài và khoa học, không vì kết quả trước mắt mà nhất thiết
phải đẩy cao thành tích không đảm bảo cho các em tiến bộ trong thời gian dài và
rất khó đạt được thành tích của bản thân vào thời kì phát triển sung sức nhất. Bởi
vì mỗi một em học sinh có một đặc điểm riêng biệt, khác nhau về tâm sinh lý, độ
tuổi cho nên quá trình tiếp thu của từng em và trình độ huấn luyện của huấn
luyện viên cũng khác nhau. Vì vậy, cần phải đánh giá trong suốt quá trình tập
luyện nhiều năm và qua nhiều giai đoạn, theo từng hệ thống, theo từng buổi tập
và những giáo án hợp lý.
1.6. Huấn luyện về thể lực và kỹ thuật của bóng đá thiếu niên:
1.6.1. Huấn luyện thể lực:
Huấn luyện thể lực là bộ phận quan trọng của công tác huấn luyện bóng
đá. Thông qua công tác huấn luyện về thể lực có thể tăng cường sức khỏe cho
các em nhằm phát triển toàn diện các tố chất về thể lực nâng cao năng lực hoạt
động của cơ thể.
Huấn luyện thể lực là cơ sở của huấn luyện kỹ thuật và chiến thuật. Phát
triển các tố chất thể lực giúp các em có thể nắm được tốt hơn các kỹ – chiến
thuật phức tạp, chịu đựng được lượng vận động lớn trong tập luyện cũng như thi
đấu căng thẳng, nâng cao không ngừng thành tích thể thao.
1.6.1.1. Huấn luyện sức mạnh:
Mọi hoạt động của môn bóng đá điều cần đến sức mạnh, có thể nói kỹ
thuật bóng đá là các hoạt động trong sức mạnh, từ động tác đơn giản nhất như di
chuyển khi không bóng cho đến những động tác phức tạp như tranh cướp bóng,
cản phá đều cần đến sức mạnh.

Sức mạnh là năng lực biểu hiện của cơ bắp khi hoạt động hoặc khi co
giãn, đồng thời đây cũng là cơ sở cho các em nắm vững kỹ năng vận động nâng
cao thành tích. Ngoài ra còn đòi hỏi cầu thủ phải hoàn thành xuất sắc các động
tác kỹ thuật một cách nhanh chóng, chính xác như kỹ thuật đá bóng, giữ bóng,
dẫn bóng, sút cầu môn.
Sức mạnh tốc độ là sự tổng hợp giữa sức mạnh và tốc độ chính là khả năng
của các em trong một thời gian ngắn nhất có thể phát huy hết sức mạnh có thể
Trang 8
của bản thân. Ví dụ như tăng tốc lúc xuất phát, dùng lực mạnh đá bóng, bật cao
đánh đầu sức mạnh tốc độ, đặc biệt lực bộc phát là tố chất quan trọng trong tố
chất sức mạnh của các em.
“Ở giai đoạn của lứa tuổi 8 - 13 chủ yếu là phát triển sức mạnh chung của
toàn bộ các bộ phận cơ thể. Trong tập luyện, lấy tập luyện mang tính động lực
làm chính, giảm sử dụng huấn luyện mang tính tĩnh lực vì khi luyện tập mang
tính tĩnh lực luôn luôn cần nín thở, nén khí dễ làm tổn thương hệ thống tim
mạch” (3).
1.6.1.2. Huấn luyện sức nhanh:
Trong thi đấu bóng đá các em cần phải tùy cơ thích ứng trước những tình
huống, tốc độ nhanh hay chậm là yếu tố quan trọng trong việc chiếm ưu thế về
không gian và thời gian, ở cá nhân tính uy hiếp trong tấn công và độ tin cậy
trong phòng thủ. Khi di chuyển trong thi đấu các em cần phải thực hiện động tác
có bóng và không bóng, đồng thời chịu đựng áp lực tâm lý khá lớn nhưng mang
tính ứng biến cao thể hiện ở sức nhanh.
1.6.1.3. Huấn luyện sức bền:
Đối với cầu thủ bóng đá sức bền rất quan trọng, nó giúp cho cầu thủ
thường xuyên duy trì được trạng thái sung sức, thực hiện tốt các hoạt động về kỹ
thuật – chiến thuật trong suốt thời gian thi đấu. Sức bền là năng lực đấu tranh
chống lại mệt mỏi trong thời gian hoạt động dài của cơ thể và ngày nay bóng đá
theo loại hình toàn đội tấn công và phòng thủ, đòi hỏi các em hoàn thành một
khối lượng rất lớn động tác kỹ thuật có cường độ cao như chạy tốc độ hàng mét,

trong lúc tranh giành quyết liệt với đối phương hàng trăm lần để hoàn thành
động tác kỹ thuật – chiến thuật.
Trong công tác huấn luyện bóng đá thiếu niên, các giai đoạn đầu của huấn
luyện thường sử dụng các bài tập phát triển thể lực cơ bản bởi vì nó là nền tảng
của thể lực. Giai đoạn huấn luyện nâng cao huấn luyện thể lực chuyên môn. Mối
quan hệ huấn luyện cơ bản và huấn luyện chuyên môn rất mật thiết chúng thúc
đẩy cùng nhau phát triển, sự huấn luyện thể lực chung một cách hoàn hảo sẽ là
cơ sở tốt cho việc tuyển chọn nội dung và các thủ đoạn huấn luyện trực diện, bố
trí sắp xếp khoa học như vậy mới nâng cao được chất lượng huấn luyện.
1.6.1.4. Mềm dẻo và khéo léo: Là khả năng thực hiện và hoàn thiện động
tác một cách nhanh chóng, chính xác và tiết kiệm sức của cơ thể.
- Sự linh hoạt mềm dẻo, khéo léo của con người không tự nhiên mà có
ngay mà phải trải qua quá trình rèn luyện, học tập mới có được. Tố chất này liên
hệ chặt chẽ với khớp xương, sự đàn hồi của dây chằng, với sức mạnh và tính
linh hoạt của cơ bắp dưới sự chi phối của hệ thống thần kinh.
- Ở lứa tuổi THCS nâng cao tố chất này tương đối dể vì cơ bắp và các tố
chức xung quanh khớp xương có tính đàn hồi tốt, hoạt động dể linh hoạt, khéo
léo và mềm dẻo.
Trang 9
- Trong bóng đá tố chất này là tương đối quan trọng nên khi huấn luyện
phát triển tố chất này cần cho các em tập bài tập dưới dạng trò chơi, các hoạt
động đối kháng các bài tập phối hợp nhiều cử động, tuy nhiên không nên tăng
các bài tập một cách đột ngột vì có thể gây chấn thương làm ảnh hưởng đến sức
khỏe của các em.
1.6.2. Huấn luyện kỹ thuật trong bóng đá:
Kỹ thuật trong bóng đá là tất cả những động tác, mọi hoạt động hợp lí
được vận dụng trong thi đấu bóng đá kỹ thuật dần dần hình thành theo thời gian
và phát triển đi đến hoàn thiện, kỹ thuật bóng đá không những phong phú về nội
dung mà độ khó của động tác ngày càng cao. Theo PGS-TS Nguyễn Thiệt Tình
: "Bóng đá là môn thể thao mang tính đối kháng cao, cho nên việc sử dụng kỹ

thuật một cách sáng tạo lại là một yêu cầu rất cao đối với vận động viên bóng
đá."(4). Nếu quan sát trận đấu bóng đá chúng ta thấy rõ đặc điểm họ từ hậu vệ
đến tiền đạo, động tác đa phần phải dùng chân để hoàn thành, chỉ có thủ môn
hoàn thành nhiều nhất là bằng tay. Do đó không bất cứ vị trí tiền đạo hay phòng
thủ hoặc thủ môn trong thi đấu không chỉ hoàn thành sự kết hợp kỹ thuật, động
tác với quả bóng mà phải tiến hành nhiều động tác, hành động khác nữa có thể
chia kỹ thuật đá bóng thành hai loại: kỹ thuật không bóng và kỹ thuật có bóng.
- Kỹ thuật không bóng: Là chỉ tất cả các động tác hợp lý được vận động
viên sử dụng trong thi đấu, trong điều kiện không khống chế bóng . Ví dụ như
đi, chạy, nhảy, di chuyển chọn vị trí, dừng …
Tóm lại, họat động không bóng là một bộ phận không thể thiếu và nó
cấu thành kỹ thuật bóng đá cho nên trong công tác huấn luyện nên sử dụng
kích thích thị giác làm tín hiệu của bài tập thì sẽ mang lại hiệu quả tốt hơn.
- Kỹ thuật có bóng: Là một trong những họat động chính của vận động
viên trên sân, nó quyết định đến sự thành bại của đội bóng trong quá trình thi
đấu. Cho nên trong điều kiện trận đấu diễn ra nhanh, căng thẳng, quyết liệt thì
vận động viên phải có kỹ thuật điêu luyện, chính xác và phán đóan tình huống
hợp lý.
Kỹ thuật đá bóng bao gồm 5 giai đoạn chạy đà, đặt chân trụ, vung chân
lăng, tiếp xúc bóng và động tác kết thúc.
Tuy nhiên, tuỳ thuộc vào vị trí tiếp xúc giữa các bộ phận của bàn chân mà
người ta chia ra thành nhiều kỹ thuật cơ bản khác nhau:
- Kỹ thuật đá bóng bằng lòng bàn chân. Đây là kỹ thuật cơ bản nhất của
vận động viên bóng đá, kỹ thuật này thường được sử dụng khi vận động viên
phối hợp với nhau ở cự ly gần.
- Kỹ thuật đá bóng bằng chính diện bàn chân hay còn gọi là kỹ thuật sút
bóng.
Trang 10
- Kỹ thuật đá bóng bằng cạnh trong bàn chân.
- Kỹ thuật đá bóng bằng cạnh ngoài bàn chân.

- Kỹ thuật đá bóng bằng mũi chân.
- Kỹ thuật đá bóng bằng gót chân.
1.6.2.1. Kỹ thuật tâng bóng:
Tâng bóng chưa hẳn là một động tác kỹ thuật đá bóng nhưng thông qua sự
luyện tập và tiếp xúc với bóng làm cho các cơ quan thần kinh sản sinh ra một cảm
giác gọi là cảm giác bóng. Chính vì thế, kỹ thuật tâng bóng luôn luôn thích hợp và
có tác dụng tốt với mọi vận động viên ở mọi đẳng cấp của môn bóng đá. Cảm
giác bóng giúp ích rất nhiều cho cầu thủ trong suốt quá trình thi đấu, nếu một cầu
thủ có cảm giác bóng tốt thì khi thực hiện các động tác kỹ thuật khác vẫn thoải
mái và tự tin, vì nó đạt được độ chính xác cao, nếu không muốn nói là tuyệt đối.
Cho nên cảm giác bóng phải đưa vào kế hoạch tập luyện thường xuyên và lâu dài
trong quá trình huấn luyện bóng đá trẻ.
1.6.2.2. Kỹ thuật dẫn bóng:
Là phương pháp dẫn bóng, tức là dùng một bộ phận nào đó của cơ thể để
tiếp xúc bóng. Khiến quả bóng chịu sự điều khiển của người dẫn bóng và nhằm
mục đích vượt qua cầu thủ đối phương.
Kỹ thuật dẫn bóng bao gồm nhiều loại: dẫn bóng bằng lòng bàn chân, dẫn
bóng bằng cạnh trong bàn chân, bằng chính diện bàn chân
1.7. Vài nét về phong trào bóng đá trường THCS Chu Văn An:
Phong trào bóng đá năng khiếu trường THCS Chu Văn An đang trên con
đường phát triển. Trong những năm gần đây đội bóng đá nam lứa tuổi 13 – 14
đã có nhiều thành tích rất khả quan trong các giải thi đấu của HKPĐ thị xã và
tỉnh đặc biệt gần đây nhất là huy chương vàng HKPĐ Thị xã, huy chương đồng
HKPĐ tỉnh.
Để có được những kết quả đó, bóng đá trường THCS Chu Văn An đã có
nhiều thuận lợi cũng như khó khăn:
* Thuận lợi:
- Được sự quan tâm sâu sắc của BGH nhà trường.
- Sự nhiệt tình, tích cực tập luyện của học sinh.
- Một số em học sinh trong đội năng khiếu tỉnh nên có thể hổ trợ giáo viên

trong quá trình thị phạm kỹ thuật.
- Thời gian tập luyện được duy trì 3 buổi/tuần.
* Khó khăn:
- Giáo viên không được đào tạo chuyên nghiệp nên khó khăn trong việc
hướng dẫn và thị phạm kỹ thuật.
- Các em được tập hợp từ nhiều lớp khác nhau trong trường nên công tác
quản lý gặp rất nhiều khó khăn và các em là học sinh nên thời gian tập luyện sau
Trang 11
giờ tan học bắt đầu từ 16h30 đến 18h00 nên gặp rất nhiều khó khăn cho việc
chuẩn bị học tập của các em ở ngày hôm sau.
- Các kỳ thi học kỳ các em phải nghỉ tập luyện để tập trung thi do đó công tác
huấn luyện bị gián đoạn.
- Việc tập luyện của các em còn phụ thuộc vào phụ huynh do các em không
thể chủ động phương tiện di chuyển.
Trang 12
CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU
2.1 Phương pháp nghiên cứu:
2.1.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp tư liệu:
Tham khảo và phân tích các tư liệu có liên quan đến quá trình nghiên cứu
như phương pháp nghiên cứu khoa học, phương pháp huấn luyện và đào tạo vận
động viên bóng đá trẻ, các tài liệu về tâm lý, sinh lý của đối tượng nghiên cứu
2.1.2. Phương pháp quan sát sư phạm:
Quan sát sư phạm là phương pháp dùng các giác quan hoặc các thiết bị hỗ
trợ ghi nhận hiện tượng hoặc các hoạt động của con người mà có thể không cần
đến sự hợp tác của đối tượng quan sát
2.1.3. Phương pháp kiểm tra sư phạm:
Chúng tôi tiến hành kiểm tra, thu thập số liệu ban đầu và sau chín tháng
tập luyện.
- Các test sử dụng trong kiểm tra:

 THỂ LỰC:
+ Bật xa tại chỗ:
Ý nghĩa của test bật xa tại chỗ: Đánh giá sức mạnh (thân dưới), sức bật
của chân và tính nhịp nhàng phối hợp toàn thân.
Cách thực hiện test và thu thập số liệu:
- Người bật xa đứng tại chỗ nơi vạch giậm nhảy sau vạch, dùng sức mạnh
toàn thân, chủ yếu là sức mạnh của chân, giậm mạnh xuống đất phối hợp đánh
lăng tay từ trên về sau ra trước để đưa thân người bật lên trên không. Khi rơi
xuống đất phải khuỵu gối, dùng lực chân hoãn xung phản lực tác động và phối
hợp đánh lăng hai tay từ sau ra trước để giữ thăng bằng.
- Thực hiện 2 lần, lấy thành tích lần cao nhất (tính từ gót chân gần nhất
đến vạch giậm nhảy).
- Kết quả tính bằng centimét.
+ Bật cao tại chỗ (cm):
Ý nghĩa của test bật cao tại chỗ: Nhằm đánh giá sức bật. Nó là khả năng
của cơ thể chống lại lực hút của trọng lực lên cơ thể của vận động viên bằng
cách phối hợp sử dụng lực của toàn thân. Cũng như “Bật xa” một cầu thủ bật
cao tốt sẽ giúp thực hiện quả đánh đầu tốt hơn và thủ môn bắt bóng bổng dễ
dàng hơn.
Cách thực hiện test và thu thập số liệu:
- Người bật cao đứng thẳng sát tường (đầu ép sát vào tay) được đo để xác
định độ cao tay thuận với. Sau đó nhún tay vào bột trắng, đứng tại chỗ tạo đà bật
lên cao, chạm tay dính bột trắng vào tường để xác định độ cao bật nhảy. Hiệu số
giữa độ cao tay thuận với ban đầu và độ cao bật nhảy là khoảng cách bật nhảy
tại chỗ của người được đo.
Trang 13
- Thực hiện 2 lần, lấy thành tích lần cao nhất.
- Kết quả tính bằng centimét.
+ Chạy 30m xuất phát cao:
Ý nghĩa test chạy 30m: Nhằm đánh giá sức nhanh của vận động viên.

Trang 14
Cách thực hiện test và thu thập số liệu:
- Vận động viên đứng ở tư thế xuất phát cao tại vạch xuất phát. Sau khi có
hiệu lệnh, nhanh chóng rời vạch xuất phát và chạy nhanh trên đường thẳng vượt
qua vạch đích. Đồng hồ điện tử bấm chạy khi có lệnh xuất phát và bấm dừng
đồng hồ khi người chạy chạm mặt phẳng thẳng góc với vạch đích.
- Vận động viên chạy với tốc độ tối đa cự ly 30m.
- Thực hiện 2 lần, lấy thành tích lần cao nhất.
- Kết quả tính bằng thời gian (đo bằng giây).
+ Chạy 2000m:
Ý nghĩa của test chạy 2000m: đánh giá sức bền chung của vận động viên.
Cách thực hiện test và thu thập số liệu:
- Vận động viên xuất phát cao.
- Tốc độ chạy tùy thuộc vào việc phân phối sức của từng vận động viên.
- Thực hiện 1 lần.
- Kết quả tính bằng thời gian (giây).
 KỸ THUẬT:
+ Sút bóng chuẩn từ vạch 16m50:
Ý nghĩa của test sút bóng chuẩn từ vạch 16m50: đánh giá khả năng
chuẩn xác và khả năng kết thúc của vận động viên.
Cách thực hiện test và thu thập số liệu:
- Bóng tĩnh (đặt bóng chết).
- Cự ly 16 mét 50.
- Yêu cầu vận động viên sút bóng bằng chính diện bàn chân sút bóng
căng, mạnh.
- Bóng không được chạm đất trước khi vào cầu môn.
- Thực hiện 5 lần chân phải, 5 lần chân trái.
- Kết quả tính bằng quả (vào hay không vào cầu môn).
+ Dẫn bóng luồn cọc sút cầu môn:
Ý nghĩa của test dẫn bóng luồn cọc sút cầu môn: Nhằm đánh giá khả

năng linh hoạt, phối hợp vận động và khéo léo của vận động viên khi di chuyển
có bóng ở khâu kết thúc ghi bàn.
Cách thực hiện test và thu thập số liệu:
- Dẫn bóng luồn cọc sút cầu môn theo sơ đồ.
Khu vực
sút cầu
môn
15m
2m
10m
2m
Trang 15
- Bấm đồng hồ chạy khi có lệnh xuất phát và bấm dừng đồng hồ khi vận
động viên sút bóng vào cầu môn.
- Yêu cầu trong quá trình chạy vận động viên dẫn bóng đúng sơ đồ.
- Thực hiện 2 lần, lấy thành tích lần cao nhất.
- Kết quả tính bằng thời gian (đo bằng giây).
+ Chuyền bóng chuẩn:
Ý nghĩa của test chuyền bóng: đánh giá khả năng chuyền bóng và khả
năng chuẩn xác.
Cách thực hiện test và thu thập số liệu:
- Bóng tĩnh (đặt bóng chết).
- Cự ly 15 mét.
- Yêu cầu vận động viên chuyền bóng bằng cạnh trong bàn chân (má
trong bàn chân).
- Bóng được chạm đất 1 lần trước khi vào cầu môn.
- Cầu môn: Chiều ngang 3 mét và chiều cao 2 mét.
- Thực hiện 5 lần chân phải, 5 lần chân trái.
- Kết quả tính bằng quả (vào hay không vào cầu môn).
+ Tâng bóng:

Ý nghĩa của test tâng bóng: Đánh giá khả năng khéo léo, mềm dẻo và
cảm giác bóng của vận động viên.
Cách thực hiện test và thu nhập số liệu:
- Vận động viên tâng bóng liên tục bằng hai chân.
- Vận động viên có thể dùng tay để tung bóng khi bắt đầu tâng bóng.
- Thực hiện 2 lần, lấy thành tích lần cao nhất.
- Kết quả tính bằng số lần chạm bóng.
2.1.4. Phương pháp toán thống kê:
- Phân tích tổng hợp các dữ kiện, số liệu thu thập được.
Cụ thể là các công thức sau đây:
* Số trung bình: Là tỷ số giữa tổng lượng trị số các tập thể với tổng số các
cá thể của đám đông.
Công thức :
Trong đó : X
i
là trị số của từng cá thể
n là tổng số các cá thể.
n
x
X
n
1i
i

=
=
Trang 16
* Độ lệch chuẩn: Là một chỉ số nói lên sự phân tán của các trị số X
i
chung

quanh giá trị trung bình.
Trong đó: X
i
là trị số của từng cá thể.
X là giá trị trung bình của tập hợp mẫu.
n là tổng số các cá thể.
* Hệ số biến thiên: Là tỷ lệ phần trăm giữa độ lệch chuẩn và trung bình
cộng để đánh giá tính chất đồng đều của chỉ tiêu.
Trong đó : σ
x
là độ lệch chuẩn.
X là giá trị trung bình của tập hợp mẫu dùng để kiểm tra
tính chất đại diện của tập hợp mẫu.
* Sai số tương đối của giá trị trung bình:
Trong đó : là độ lệch chuẩn trung bình . Với
X là giá trị trung bình của tập hợp mẫu .
t
05
là giá trị giới hạn chỉ số t – Student ứng với xác suất P =
0,05.
* Nhịp độ phát triển của các chỉ tiêu:
Công thức S. Brondy
Trong đó: W là nhịp độ phát triển (%).
V
1
là mức ban đầu của các chỉ tiêu.
V
2
là mức cuối giai đoạn của các chỉ tiêu.
* Chỉ số t – Student: Để so sánh hai giá trị trung bình của tập hợp mẫu.

Trong đó:
1
X
giá trị trung bình của tập hợp mẫu 1.
2
X
giá trị trung bình của tập hợp mẫu 2.
%
X
V
x
100×
σ
=
05
x
t
x
⋅σ
ε =
x
x
n
σ
σ =
2 1
1 2
(V V ) 100
W %
0,5 (V V )

− ×
=
× +
2
2
2
1
2
1
21
nn
XX
t
student
σσ
+

=
x
σ
Với n < 30
1
)(
1
2


±=

=

n
XX
n
i
i
X
σ
Trang 17
σ
là độ lệch chuẩn.
* Lập thang điểm : Sử dụng thang độ C
C = 5 + 2Z với
( )
i
x
X X
Z

=
δ
Nếu tính về thời gian:
C = 5 – 2Z
Trong đó: C là điểm số từ 1 đến 10.
X
i
thành tích đạt được của vận động viên.
X Giá trị trung bình của X.
σ
x
độ lệch chuẩn.

2.2. Tổ chức nghiên cứu:
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu:
- Đội bóng đá nam trường THCS Chu Văn An
- Lứa tuổi: 13 – 14.
- Số lượng: 25 vận động viên.
- Giới tính: Nam.
2.2.2. Địa điểm nghiên cứu: Trường THCS Chu Văn An – Thị xã – Tây
Ninh.
2.2.3. Kế hoạch nghiên cứu:
Chúng tôi tiến hành nghiên cứu từ tháng 09 năm 2007 đến tháng 6 năm
2008. Cụ thể như sau:
Số
TT
Nội dung công việc
Thời gian
Địa điểm
Người
thực hiện
Bắt đầu Kết thúc
1
Chọn vấn đề, xác định đề
tài nghiên cứu.
25/06/07 30/06/07 CĐSP TN Cả nhóm
2 Nghiên cứu tài liệu. 01/07/07 10/07/07 CĐSP TN
Cả nhóm
3
Xây dựng và thông qua đề
cương.
11/07/07 23/07/07 ĐHSP TDTT
TPHCM

GVHD
Trang 18
4
Chuẩn bị điều kiện phục
vụ nghiên cứu.
24/07/07 05/08/07
ĐHSP TDTT
TPHCM
Cả nhóm
5
Thu thập, kiểm tra số liệu L1
06/09/07 14/09/07 Chu Văn An
Cả nhóm
6 Phân tích, xử lý số liệu L1 15/09/07 20/09/07 Chu Văn An
Cả nhóm
7 Thu thập, kiểm tra số liệu L206/06/08 14/06/08 Chu Văn An
Cả nhóm
8
Phân tích, xử lý và tổng
hợp các số liệu .
15/06/08 20/06/08 Chu Văn An Cả nhóm
9
Viết báo cáo, luận văn
trình thầy hướng dẫn.
21/06/08 06/07/08
ĐHSP TDTT
TPHCM
GVHD và
Cả nhóm
10 Bảo vệ luận văn 21/08/08 30/08/08

ĐHSP TDTT
TPHCM
Cả nhóm
CHƯƠNG 3
PHÂN TÍCH - ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Xác định thực trạng về thể lực và kỹ thuật của đội tuyển bóng đá
nam lứa tuổi 13 – 14 trường THCS Chu Văn An sau chín tháng tập luyện.
Để giải quyết nhiệm vụ đề tài chúng tôi tiến hành kiểm tra các test như sau:
Bảng 1: Tổng hợp kết quả kiểm tra lần 1 về thể lực và kỹ thuật của
nam vận động viên bóng đá lứa tuổi 13 - 14 trường THCS Chu Văn An
Chỉ số
Test

__
X
±σ
V%
ε
Bật cao (cm)
47.24 4.83 10.23 0.042
Bật xa tại chổ (cm)
224.76 13.18 5.86 0.024
Chạy 30m xuất phát cao (giây)
3.96 0.31 7.90 0.033
Chạy 2000m (giây)
824.92 64.44 7.81 0.032
Sút bóng chuẩn từ vạch 16m50 (quả)
4.20 0.41 9.72 0.040
Trang 19
Dẫn bóng luồn cọc sút cầu môn (giây)

10.44 0.69 6.64 0.027
Chuyền bóng chuẩn (quả)
6.72 0.61 9.13 0.038
Tâng bóng quả)
28.20 2.86 10.13 0.042
Thông qua số liệu tính được ở bảng trên, chúng tôi thu được các kết quả X
, ±σ, ε. Khi kiểm tra tính đại diện và độ đồng nhất giá trị trung bình của đối
tượng nghiên cứu thì tất cả các test đều có tính đại diện (P < 0.01) và có độ đồng
nhất cao (V < 10%). Lý do có độ đồng nhất cao như vậy là do các vận động viên
đã được tuyển chọn từ lứa tuổi 11 - 12 và được duy trì tập luyện đến lứa tuổi 13
- 14.
3.2. Đánh giá nhịp độ tăng tiến về thể lực và kỹ thuật của đội tuyển bóng đá
nam lứa tuổi 13 – 14 trường THCS Chu Văn An sau chín tháng tập luyện.
Để thực hiện nhiệm vụ này chúng tôi tiến hành so sánh các chỉ số này tại
hai thời điểm là ban đầu và sau chín tháng tập luyện.
Mức độ phát triển thể lực và kỹ thuật được đánh giá qua ý nghĩa của sự
khác biệt và nhịp độ phát triển:
+ Mức ý nghĩa của sự khác biệt được đánh giá qua kiểm định t
student
.
+ Nhịp độ phát triển được đánh giá qua chỉ số S. Brondy như đã trình bày
ở chương 2 “Phương pháp nghiên cứu”. (trang 24)
Kết quả kiểm định t
student
và nhịp độ phát triển được thể hiện ở bảng sau:
Bảng 2: Đánh giá nhịp độ phát triển các test thể lực và kỹ thuật sau
hai lần kiểm tra.
Trang 20
Chỉ số
Test

Lần
thứ
X
±σ
V%
ε
t W P
Bật cao tại chỗ (cm)
1 47.24 4.83 10.23 0.042
4.91 7.03 <0.001
2 50.68 4.81 9.49 0.039
Bật xa tại chổ (cm)
1 224.76 13.18 5.86 0.024
3.41 1.97 <0.01
2 229.24 15.15 6.61 0.027
Chạy 30m xuất phát
cao (giây)
1 3.96 0.31 7.90 0.033
8.13 4.23 <0.001
2 3.80 0.31 8.03 0.033
Chạy 2000m (giây)
1 824.92 64.44 7.81 0.032
2.10 2.37 <0.05
2 805.60 80.86 10.04 0.041
Sút bóng chuẩn từ
vạch 16m50 (quả)
1 4.20 0.41 9.72 0.040
14.61 40.30 <0.001
2 6.32 0.56 8.81 0.036
Dẫn bóng luồn cọc

sút cầu môn (giây)
1 10.44 0.69 6.64 0.027
9.08 4.06 <0.001
2 10.02 0.59 5.86 0.024
Chuyền bóng chuẩn
(quả)
1 6.72 0.61 9.13 0.038
9.61 19.84 <0.001
2 8.20 0.71 8.62 0.036
Tâng bóng (quả) 1 28.20 2.86 10.13 0.042
10.91 13.49 <0.001
2 32.28 3.20 9.90 0.041


 Test bật cao tại chỗ:
Qua tính toán chúng tôi được kết quả như sau:
- Giá trị trung bình của kiểm tra lần 1 và 2:
= 47.24 = 50.68
- Độ tăng tiến:
= 7.03(%)
- Chỉ số t
student
:
2
2
2
1
2
1
21

nn
XX
t
student
σσ
+

=
= 4.91
- Độ lệch chuẩn với n >= 30:
1
)(
1
2


±=

=
n
XX
n
i
i
X
σ
= 4.83
1
)(
1

2


±=

=
n
YY
n
i
i
Y
σ
= 4.81
- Sai số tương đối:
n
x
X
n
1i
i

=
=
n
Y
Y
n
i
i


=
=
1
2 1
1 2
(V V ) 100
W %
0,5 (V V )
− ×
=
× +
Trang 21
==
X
xt
x
x
δ
ε
05
0.042
==
Y
xt
y
y
δ
ε
05

0.039
Qua kết quả thu được chúng tôi nhận thấy thành tích bật cao tại chỗ của học
sinh nam trường THCS Chu Văn An lứa tuổi 13 - 14 có thành tích trung bình
kiểm tra lần 1 là 47.24 cm ± 4.83 cm và lần thứ 2 là 50.68 cm ± 4.81 cm, có độ
tăng tiến là 7.03% với chỉ số t = 4.91 > t
05
= 3.745. Nhìn chung, thành tích bật
cao tại chỗ của các em học sinh lần kiểm tra thứ 2 là tốt hơn kiểm tra lần 1 biểu
hiện sự khác biệt giữa các giá trị trung bình có ý nghĩa thống kê với xác suất sai
lầm
α
= 0.001.
Từ kết quả trên cho thấy sức bật của các em phát triển tương đối cao
(7.03%). Trong mọi hoạt động của con người, sức bật là một khả năng đặc trưng
cho khả năng thắng lực hút của trái đất ở một khoảng thời gian nhất định. Trong
phạm vi hoạt động của môn bóng đá, điều này có nghĩa là cầu thủ có khả năng
tốt nhất trong hoạt động trên cao với các động tác kỹ thuật như bật nhảy, đánh
đầu, bắt bóng, và đôi khi còn đá bóng nữa.
Biểu đồ 1: Nhịp độ phát triển test bật cao tại chổ.
 Test bật xa tại chỗ:
Mọi hoạt động trong thi đấu của môn bóng đá từ những động tác đơn giản
như di chuyển không bóng, đeo bám hoặc kèm đối phương Cho đến những
động tác phức tạp khác như tranh cướp bóng, cản phá, va chạm, bật đánh đầu
Đều cần tới sức mạnh tốc độ của các nhóm cơ chân. Năng lực sức mạnh tốc độ
của các nhóm cơ chân được phát triển theo các yêu cầu về chuyên môn, những
yếu tố của lượng vận động đóng vai trò quyết định cho các thể loại và nhịp điệu
của việc tăng cường sức mạnh tốc độ.
Trong tình huống tranh cướp bóng tay đôi, cầu thủ nào có sức mạnh nói
chung và sức mạnh tốc độ của nhóm cơ chân nói riêng thường thì phần thắng
thuộc về người có sức mạnh tốc độ tốt hơn, lấn đối phương hay bật cao đánh đầu

đều cần sức mạnh tốc độ của nhóm cơ chân. Vì vậy, trong công tác huấn luyện
47.24
50.68
0
5
10
15
20
25
30
35
40
45
50
55
Trung bình L1
Trung bình L2
Trang 22
bóng đá nên quan tâm đến các bài tập phát triển sức mạnh này mới mong đáp
ứng được yêu cầu của bóng đá hiện đại.
Qua tính toán chúng tôi thu được kết quả như sau:
- Giá trị trung bình của kiểm tra lần 1 (X) và lần 2 (Y):
=224.76 cm = 229.24 cm
- Độ tăng tiến:
= 1.97 (%)
- Chỉ số t
student
:
2
2

2
1
2
1
21
nn
XX
t
student
σσ
+

=
= 3.41
- Độ lệch chuẩn với n <30:
1
)(
1
2


±=

=
n
XX
n
i
i
X

σ
= 13.18
1
)(
1
2


±=

=
n
YY
n
i
i
Y
σ
= 15.15
- Sai số tương đối:
==
X
xt
x
x
δ
ε
05
0.024
==

Y
xt
y
y
δ
ε
05
0.027
Qua kết quả thu được chúng tôi nhận thấy thành tích bật xa tại chỗ của đội
tuyển bóng đá nam trường THCS Chu Văn An lứa tuổi 13 – 14 có thành tích
trung bình kiểm tra lần 1 là 224.76 cm ± 13.18 cm và lần thứ 2 là 229.25 ±
15.15cm. Sau chín tháng tập luyện thành tích bật xa tại chỗ của các em lần 2 tốt
hơn và tăng 4.48cm so với lần 1 với nhịp độ phát triển là 1.97%, chỉ số t = 3.41
> t
0.05
= 2.797 và biểu hiện sự khác biệt giữa 2 giá trị trung bình có ý nghĩa thống
kê với xác suất sai lầm
α
= 0.01.
Qua kết quả nghiên cứu cho thấy sự phát triển của sức mạnh là kết quả
của một quá trình tập luyện có hệ thống và chịu ảnh hưởng của sự phát triển tự
nhiên theo đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi nên có độ tăng tiến ở mức tương
đối cao là 1.97%. Vì vậy, để nâng cao thành tích này thì đòi hỏi các em học sinh
phải tập luyện thường xuyên và phối hợp nhiều động tác kỹ thuật khác nhau như
: sức bền, dẻo của cơ bắp, độ bật của cẳng chân tốt.
Biểu đồ 2: Nhịp độ phát triển test bật xa tại chổ.
n
x
X
n

1i
i

=
=
n
Y
Y
n
i
i

=
=
1
2 1
1 2
(V V ) 100
W %
0,5 (V V )
− ×
=
× +
224.76
229.24
0
50
100
150
200

250
Trung bình L1
Trung bình L2
Trang 23
 Test chạy 30 m xuất phát cao:
Sức nhanh là tổng hợp những đặc điểm sức mạnh của con người, xác định
trực tiếp và chủ yếu dựa vào tính chất nhanh của động tác. Trong hoạt động
bóng đá, sức nhanh được biểu hiện rất đa dạng và phong phú như : di chuyển
nhanh để lựa chọn vị trí thích hợp cho đồng đội phối hợp, chạy nhanh theo bóng,
nhanh trong các động tác xử lý kỹ thuật
Qua tính toán chúng tôi thu được kết quả như sau:
- Giá trị trung bình của kiểm tra lần 1 (X) và lần 2 (Y):
= 3.96 giây = 3.80 giây
- Độ tăng tiến:
= 4.23(%)
- Chỉ số t
student
:
2
2
2
1
2
1
21
nn
XX
t
student
σσ

+

=
= 8.13
- Độ lệch chuẩn với n <30:
1
)(
1
2


±=

=
n
XX
n
i
i
X
σ
= 0.31
1
)(
1
2


±=


=
n
YY
n
i
i
Y
σ
= 0.31
- Sai số tương đối:
==
X
xt
x
x
δ
ε
05
0.033
==
Y
xt
y
y
δ
ε
05
0.033
Qua kết quả nêu trên chúng tôi nhận thấy thành tích chạy 30m xuất phát
cao của đội tuyển bóng đá nam trường THCS Chu Văn An lứa tuổi 13 – 14 có

thành tích trung bình kiểm tra lần 1 là 3.96 ± 0.31 giây và lần thứ 2 là 3.80 ±
0.31 giây. Sau chín tháng tập luyện thành tích chạy 30m xuất phát cao của các
em lần 2 tốt hơn và tăng 0.16 giây so với lần 1 với nhịp độ phát triển là 4.23%,
với chỉ số t = 8.13 > t
0.05
= 3.745 sự khác biệt giữa các giá trị trung bình có ý
nghĩa thống kê với xác suất lầm
α
= 0.001.
Từ kết quả trên cho thấy sức nhanh của đội tuyển bóng đá nam lứa tuổi 13
- 14 trường THCS Chu Văn An phát triển chưa cao (4.23%) vì sức nhanh là sự
tổng hợp đặc biệt bẩm sinh di truyền từng người do đó muốn huấn luyện tố chất
nhanh cho các em không có tố chất bẩm sinh cần phải dựa vào các vấn đề sau:
tính linh hoạt của thần kinh, sức mạnh, khả năng thả lỏng của cơ bắp… Nếu các
n
x
X
n
1i
i

=
=
n
Y
Y
n
i
i


=
=
1
2 1
1 2
(V V ) 100
W %
0,5 (V V )
− ×
=
× +
Trang 24
tố chất này được phát triển đầy đủ có khoa học, thì thành tích về sức nhanh của
các em sẽ được nâng lên.
Biểu đồ 3: Nhịp độ phát triển test chạy 30m.
 Test chạy 2000m:
Sức bền chung là một trong những năng lực chống lại mệt mỏi của cơ thể,
đáp ứng được thể lực duy trì hoạt động liên tục của vận động viên trong thời
gian dài mà đòi hỏi vận động viên vẫn đạt được hiệu quả cao. Ngoài ra, trong
bóng đá sức bền còn là nền tảng cho vận động viên rèn luyện ý chí, tâm lí và các
tố chất khác phát triển.
Qua tính toán chúng tôi thu được kết quả như sau:
- Giá trị trung bình của kiểm tra lần 1 (
__
X
) và lần 2 (
__
Y
):
= 824.92 giây = 805.60 giây

- Độ tăng tiến:
= 2.37 (%)
- Chỉ số t
student
:
2
2
2
1
2
1
21
nn
XX
t
student
σσ
+

=
= 2.10
- Độ lệch chuẩn với n <30:
1
)(
1
2


±=


=
n
XX
n
i
i
X
σ
= 64.44
1
)(
1
2


±=

=
n
YY
n
i
i
Y
σ
= 80.86
- Sai số tương đối:
==
X
xt

x
x
δ
ε
05
0.032
==
Y
xt
y
y
δ
ε
05
0.041
Qua kết quả nêu trên chúng tôi nhận thấy các em chạy 2000m có thành
tích trung bình kiểm tra lần 1 là 824.92 ± 64.44 giây và lần thứ 2 là 805.60 ±
80.86 giây. Sau chín tháng tập luyện thành tích chạy 2000m của các em học sinh
lần 2 tốt hơn và tăng 19.32 giây so với lần 1 và có độ tăng tiến là 2.37 %, với chỉ
2 1
1 2
(V V ) 100
W %
0,5 (V V )
− ×
=
× +
n
x
X

n
1i
i

=
=
n
Y
Y
n
i
i

=
=
1
3.96
3.8
0
1
2
3
4
5
Trung bình L1
Trung bình L2
Trang 25
số t = 2.10 > t
05
= 2.064 biểu hiện sự khác biệt giữa các giá trị trung bình có ý

nghĩa thống kê với xác suất sai lầm
α
= 0.05.
Từ kết quả trên cho thấy sức bền của đội tuyển bóng đá nam lứa tuổi 13 -
14 trường THCS Chu Văn An phát triển ở mức chưa cao ( 2.37 %). Lý do của
tình trạng này do tập luyện không đều đặn, bị gián đoạn huấn luyện vào các mùa
thi.
Biểu đồ 4: Nhịp độ phát triển test chạy 2000m.
 Test sút bóng chuẩn từ vạch 16m50:
Trong bóng đá, để chiến thắng và ghi nhiều bàn thắng vào cầu môn đối
phương là nhiệm vụ quan trọng nhất của vận động viên để thực hiện nhiệm vụ
đó thì kỹ thuật sút bóng vào cầu môn là chiến thuật và là phương pháp tốt nhất
để thực hiện nhiệm vụ. Bóng đá hiện đại ngày nay không những đòi hỏi chỉ có
tiền đạo mới có khả năng sút bóng mà nó còn đòi hỏi các vận động viên khác
phải có khả năng này. Từ đó đòi hỏi tất cả các vận động viên phải nắm chắc và
vận dụng thành thạo tốt kỹ thuật này trong thi đấu.
Qua tính toán chúng tôi thu được kết quả như sau:
- Giá trị trung bình của kiểm tra lần 1 (
__
X
) và lần 2 (
__
Y
):
= 4.20 quả = 6.32 quả
- Độ tăng tiến:
= 40.30(%)
- Chỉ số t
student
:

2
2
2
1
2
1
21
nn
XX
t
student
σσ
+

=
= 14.61
- Độ lệch chuẩn với n <30:
n
x
X
n
1i
i

=
=
n
Y
Y
n

i
i

=
=
1
2 1
1 2
(V V ) 100
W %
0,5 (V V )
− ×
=
× +
824.92
805.6
0
100
200
300
400
500
600
700
800
900
Trung bình L1
Trung bình L2

×