Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

skkn đánh giá sự phát triển thể lực chung của lớp 12a1 trường thpt đoàn kết sau một năm tập luyện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (373.49 KB, 37 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI
Đơn vị: Trường THPT ĐỒN KẾT
_____________
Mã số :………………

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

Đề Tài:
ĐÁNH GIÁ SỰ PHÁT TRIỂN THỂ LỰC CHUNG
CỦA LỚP 12A1 TRƯỜNG THPT ĐOÀN KẾT
SAU MỘT NĂM TẬP LUYỆN

* Người thực hiện: Trần Văn Tuấn
* Lĩnh vực nghiên cứu:
- Quản lý giáo dục 
- Phương pháp dạy học bộ môn: Môn Thể dục 
- Lĩnh vực khác: ……………………………...… 
Có đính kèm :
 Mơ hình

 Đĩa CD (DVD)

 Phim ảnh

Năm học : 2013 – 2014

 Hiện vật khác


2


SƠ LƯỢC LÝ LỊCH KHOA HỌC
––––––––––––––––––
I. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN
1. Họ và tên: TRẦN

VĂN TUẤN

2. Ngày tháng năm sinh: 28/02/1964
3. Nam, nữ: Nam
4. Địa chỉ: 1078 – Tổ 4 – Khu 12 – TT Tân phú – Tân phú – Đồng nai.
5. Điện thoại: 0613795284(CQ)/ 0613795774(NR); ĐTDĐ: 0903636881
6. Fax:

E-mail:

7. Chức vụ: Tổ phó chun mơn
8. Nhiệm vụ được giao (quản lý, đồn thể, cơng việc hành chính, công việc
chuyên môn, giảng dạy môn, lớp, chủ nhiệm lớp,…): Giảng dạy thể dục lớp 12a1,
12a3, 12a5, 12a7, 12a9, 10a3, 10a5, 10a7, 10a9.
9. Đơn vị cơng tác: Trường THPT Đồn kết
II. TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO
- Học vị (hoặc trình độ chuyên môn, nghiệp vụ) cao nhất: Tốt nghiệp Đại
học TDTT
- Năm nhận bằng: 2007
- Chuyên ngành đào tạo: giáo dục thể chất
III. KINH NGHIỆM KHOA HỌC
- Lĩnh vực chuyên môn có kinh nghiệm: giảng dạy
Số năm có kinh nghiệm: 27
- Các sáng kiến kinh nghiệm đã có trong 5 năm gần đây:
X “Nghiên cứu sự phát triển thể lực của nam học sinh lứa tuổi 16

trường Trung học phổ thông Đoàn kết Huyện Tân phú – Đồng nai “
X “Nghiên cứu xác định một số bài tập phát triển sức mạnh nhằm
nâng cao thành tích nhảy cao kiểu nằm nghiêng cho nam học sinh lớp 11
trường THPT Đoàn kết – Tân phú – Đồng nai”
X “Nghiên cứu ứng dụng một số bài tập nhằm nâng cao thành tích
mơn nhảy xa kiểu ưỡn thân cho học sinh nữ lớp 12a1 và 12a2 trường THPT
Đoàn kết – huyện Tân phú – tỉnh Đồng nai”.


3

MỤC LỤC
Trang

Trang phụ bìa
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
MỞ ĐẦU …………………………………………………………………………………………………..

1

Chương 1 - TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về công tác giáo dục thể chất,
thể thao trường học ………………………………………………………………………………….. 4
1.2. Cơ sở lí luận về nghiên cứu sự phát triển thể lực …………………………... 7
1.2.1. Những đặc điểm về thể lực ……………………………………………………... 7
1.2.2. Khái quát đặc điểm phát triển tự nhiên về thể lực ………………... 8
1.2.3. Đánh giá về thể lực ………………………………………………………………… 8
1.3. Đặc điểm sinh lí và phát triển tố chất thể lực lứa tuổi 18 đến 25 …... 9
1.3.1. Đặc điểm sinh lí lứa tuổi 18 đến 25 ……………...……………...………... 9

1.3.2. Đặc điểm phát triển tố chất thể lực lứa tuổi 18 đến 25 ………… 10
1.4. Đặc điểm tố chất thể lực ……………...……………...……………...……………............ 11
Chương 2 - PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU
2.1. Phương pháp nghiên cứu ……………...……………...……………...……………...……
2.1.1. Phương pháp tham khảo và tổng hợp tài liệu ……………...…………
2.1.2. Phương pháp phỏng vấn ……………...……………...……………...……………
2.1.3. Phương pháp kiểm tra sư phạm ……………...……………...…………….....
2.1.4. Phương pháp thống kê toán học ……………...……………...……………......
2.2. Tổ chức nghiên cứu ……………...……………...……………...……………...……………..
2.2.1. Đối tượng và khách thể nghiên cứu ……………...……………...……….....
2.2.2. Kế hoạch nghiên cứu ……………...……………...……………...……………….....
2.2.3. Địa điểm nghiên cứu ……………...……………...……………...……………..........
Chương 3 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
3.1. Xác định các (test) đánh giá thể lực chung của học sinh lớp 12A1

14
14
14
14
18
19
19
19
20

trường THPT Đoàn Kết, huyện Tân Phú, tỉnh Đồng Nai ……...……………. 21
3.1.1. Hệ thống hóa các test đã được sử dụng để đánh giá thể lực
chung của học sinh lớp 12A1 trường THPT Đoàn Kết ………...……………... 23
3.1.2. Kết quả phỏng vấn xác định các test đánh giá thể lực chung
của học sinh lớp 12A1 trường THPT Đoàn Kết ………...……………....................

3.1.3. Kiểm nghiệm độ tin cậy của các test được chọn ……………............
3.2. Đánh giá thể lực chung của học sinh lớp 12A1 trường THPT

25
27

Đoàn Kết, huyện Tân Phú, tỉnh Đồng Nai sau một năm tập luyện ……… 29
3.2.1. Thực trạng về trình độ thể lực chung của học sinh lớp 12A1
trường THPT Đoàn Kết, huyện Tân Phú, tỉnh Đồng Nai

……….…….…….

29


4

3.2.2. Sự phát triển trình độ thể lực chung của học sinh lớp 12A1
trường THPT Đoàn Kết sau 1 năm tập luyện ……………...……………...……….. 30
3.3. Xây dựng tiêu chuẩn đánh giá thể lực chung của lớp 12a1 trường
THPT Đoàn Kết, huyện Tân Phú, tỉnh Đồng Nai ……...……...……...……...……
KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ
Kết luận ……………...……………...……………...……………...……………...…………..…...………
Kiến nghị ……………...……………...……………...……………...……………...………………..…...
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Phụ lục 1: Phiếu phỏng vấn
Phụ lục 2: Bảng số liệu các test HS nam và nữ.

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TT


Chữ viết tắt

Nội dung đầy đủ

01

(cm)

Xăng timét

02

GD&ĐT

Giáo dục và đào tạo

03

GDTC

Giáo dục thể chất

04

GV

Giáo viên

05


HS

Học sinh

06

HLV

Huấn luyện viên

07

NXB

Nhà xuất bản

35
37
38


5

08

PGS

Phó giáo sư


09

(s)

Giây

10

SL

Số lượng

11

TDTT

Thể dục Thể thao

12

TP. HCM

Thành phố Hồ Chí Minh

13

TW

Trung ương


14

TS

Tiến sĩ

15

VĐV

Vận động viên


6

MỞ ĐẦU
Thể dục Thể thao (TDTT) là một bộ phận của nền văn hóa chung, là sự tổng
hợp những thành tựu khoa học của xã hội và sử dụng những biện pháp chuyên môn
để điều khiển sự phát triển thể chất con người một cách có chủ định nhằm nâng
cao sức khỏe, kéo dài tuổi thọ và là một mặt không thể thiếu trong hệ thống giáo
dục xã hội chủ nghĩa. TDTT còn được coi là phương tiện hữu hiệu giáo dục con
người phát triển toàn diện về thể chất và tinh thần, kết hợp với các mặt giáo dục
khác TDTT góp phần xây dựng con người mới xã hội chủ nghĩa đáp ứng được yêu
cầu của xã hội hiện đại.
Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT) là cơ sở để phát huy nhân tố con người,
trong đó Giáo dục Thể chất (GDTC) là một trong những mặt giáo dục nhằm mục
đích giáo dục con người phát triển tồn diện, giúp con người hồn thiện về nhân
cách, trí tuệ và thể chất để phục vụ cho sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước, giữ vững và tăng cường an ninh quốc phịng. Nhiệm vụ chiến lược của
cơng tác TDTT ở nước ta hiện nay là phải tập trung thực hiện cơng tác GDTC

trong trường học các cấp có chất lượng ngày càng cao, từng bước hồn thiện
chương trình giảng dạy nội khóa phù hợp, tăng cường tổ chức tốt các hoạt động
TDTT ngoại khóa,…
Trong những năm gần đây việc nâng cao chất lượng GDTC trong các trường
Đại học, Cao đẳng và Trung học phổ thông (THPT) luôn được Nhà nước quan tâm
hàng đầu. Sự quan tâm đó được thể hiện bằng nhiều chủ trương chính sách, trong
đó phải kể đến định hướng chiến lược phát triển GD&ĐT trong thời kỳ cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước được Nghị quyết TW2, khóa VIII xác định:
“Giáo dục là quốc sách hàng đầu, nhằm thực hiện mục tiêu nâng cao về trí tuệ,
cường tráng về thể chất, trong sáng về đạo đức và phong phú về tinh thần.”
GDTC (thể dục) là mơn học ở trường phổ thơng với mục đích góp phần đào
tạo người học có phẩm chất chính trị, đạo đức, xây dựng có ý thức phục vụ nhân
dân, có kiến thức và năng lực thực hành những điều đã học, có sức khỏe tốt, đáp
ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Tạo nên sự phát triển hài hịa tồn diện
cho học sinh khơng chỉ về trí tuệ mà cả về sức khỏe, ý chí… Tuy vậy, chất lượng
giảng dạy và học tập môn GDTC ở một số trường có chiều hướng giảm sút, học
sinh chưa yêu thích học mơn này, dẫn đến kết quả học tập của môn thể dục
(GDTC) thường là chưa cao.
Với những hoạt động tự nhiên của con người như đi bộ, chạy, nhảy và ném
đẩy ngày càng được hoàn thiện và nâng cao. Từ những hoạt động di chuyển với
mục đích tìm kiếm thức ăn, tự vệ và phòng chống thiên tai, vượt chướng ngại vật,
hoạt động này ngày càng được hoàn thiện cùng với sự phát triển của xã hội loài
người dần dần trở thành các trò chơi vận động, các cuộc thi đấu, một phương tiện
GDTC, một môn thể thao thu hút nhiều người tham gia tập luyện. Các bài tập điền
kinh đã được loài người sử dụng từ thời cổ Hy Lạp. Song, lịch sử phát triển của nó
được ghi nhận trong cuộc thi đấu chính thức vào năm 776 trước công nguyên.
Thực trạng về công tác giáo dục thể chất trong các trường phổ thơng cịn
thấp, lực lượng cán bộ giảng dạy về bộ mơn GDTC cịn thiếu, sân bãi luyện tập
chưa đáp ứng được nhu cầu tham gia tập và rèn luyện TDTT của các em học sinh.



7

Từ đó, làm cho phong trào tập luyện TDTT chưa phát triển mạnh. Chính vì thế
mà Bộ GD&ĐT khơng ngừng nghiên cứu cải tiến nội dung, đổi mới chương
trình, cách đánh giá và phương pháp giảng dạy ở các cấp học, bậc học.
Công tác đào tạo nhằm nâng cao kĩ thuật, thể lực cho học sinh cuối cấp là
nhiệm vụ quan trọng, là quá trình lâu dài cần được quan tâm. Tuy nhiên, thể lực là
yếu tố vô cùng quan trọng đối với người tập. Do đó việc nâng cao và phát triển thể
lực cho học sinh là việc làm cấp bách vì các em chuẩn bị tốt nghiệp ra trường. Xuất
phát từ những lí do trên, tơi tiến hành nghiên cứu đề tài “Đánh giá sự phát triển
thể lực chung của lớp 12a1 trường THPT Đoàn Kết sau một năm tập luyện”.


Mục đích nghiên cứu:

Mục đích nghiên cứu của đề tài là xác định các test, qua đó đánh giá thực trạng và
sự phát triển thể lực chung của lớp 12a1 trường THPT Đoàn Kết, huyện Tân Phú,
tỉnh Đồng Nai sau 1 năm tập luyện.


Mục tiêu nghiên cứu:

Mục tiêu 1: Xác định các test đánh giá thể lực chung của lớp 12a1 trường
THPT Đoàn Kết, huyện Tân Phú, tỉnh Đồng Nai.
Mục tiêu 2: Đánh giá trình độ thể lực chung của lớp 12a1 trường THPT
Đoàn Kết, huyện Tân Phú, tỉnh Đồng Nai sau 1 năm tập luyện.
Mục tiêu 3: Xây dựng tiêu chuẩn đánh giá thể lực chung của lớp 12a1
trường THPT Đoàn Kết, huyện Tân Phú, tỉnh Đồng Nai.



8

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về công tác giáo dục thể chất, thể thao
trường học.
Mục đích TDTT đầu tiên là những yêu cầu của sản xuất, sức khỏe, trình độ
chuẩn bị thể lực của con người. Điều đó thể hiện TDTTcó liên quan chặt chẽ với
sự nghiệp đào tạo cho đất nước những con người phát triển toàn diện hợp lí. Chức
năng xã hội vốn có của TDTT là chuẩn bị cho lao động. Chức năng này phụ thuộc
vĩnh hằng cùng với lao động.
Trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội, trong điều kiện của nền sản
xuất đang phát triển mạnh thì vai trị của sức khỏe và trình độ chuẩn bị thể lực
chung cho học sinh (HS) ngày càng được đánh giá cao hơn. Bên cạnh đó mục đích
của TDTT cịn là sự phản ánh những nhu cầu của xã hội có nguồn gốc từ lao động
và quốc phịng. Song, điều đó khơng có nghĩa là TDTT chỉ nhằm thỏa mãn nhu cầu
thực dụng của xã hội, mà mục đích của TDTT trong chế độ xã hội chủ nghĩa phải
là sự phản ánh cao nhất của chủ nghĩa Cộng sản “tất cả vì con người, vì lợi ích của
con người”. Với mục đích tăng cường sức khỏe cho con người về thể chất lẫn tinh
thần, làm phong phú đời sống văn hoá, văn minh chung của nhân loại.
Bước sang thế kỉ 21, các quốc gia đều có sự quan tâm rất lớn đến phát triển
thể chất cho thế hệ trẻ. Trong chiến lược phát triển kinh tế, xã hội của đất nước,
Đảng và Nhà nước ta luôn coi trọng vị trí con người, xem đó là động lực, là nhân
tố quan trọng thúc đẩy sự phát triển của xã hội. Vấn đề này đã được khẳng định rõ
trong Nghị quyết Trung ương 4 khóa VII về đổi mới cơng tác giáo dục và đào tạo.
Mục tiêu chính của GDTC là nhằm giáo dục, hình thành nhân cách, địi hỏi người
Việt Nam “ phát triển cao về trí tuệ, phong phú về tinh thần, cường tráng về thể
chất…” [13].
Đảng ta đã thấm nhuần sâu sắc Chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí

Minh, thể hiện qua việc xác định đường lối chung của công cuộc đổi mới đất nước
một cách đúng đắn, sáng tạo. Những cơ sở tư tưởng, quan điểm về TDTT nói
chung và GDTC cho thế hệ trẻ nói riêng được cụ thể hóa qua các kỳ Đại hội Đảng,
các Chỉ thị, các Nghị quyết, Nghị định, Thơng tư về TDTT.
Ngày 07/3/1995 Thủ tướng Chính phủ ra chỉ thị số 133-TTg về việc xây
dựng qui hoạch phát triển ngành TDTT về GDTC trường học đã ghi rõ: “… Bộ
GD&ĐT cần đặc biệt coi trọng việc GDTC trong nhà trường, cải tiến nội dung
giảng dạy TDTT nội khóa, ngoại khóa quy định tiêu chuẩn về rèn luyện thân
thể…”[4].
Hiến pháp năm 1992 nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam điều 41 ghi
rõ: “Nhà nước thống nhất quản lý sự nghiệp phát triển TDTT quy định chế độ
GDTC bắt buộc trong trường học; khuyến khích và giúp đỡ phát triển các hình thức
tổ chức TDTT tự nguyện của nhân dân, tạo các điều kiện cần thiết để không ngừng
mở rộng các hoạt động TDTT quần chúng, chú trọng hoạt động TDTT chuyên
nghiệp, bồi dưỡng các tài năng thể thao” [9,tr6].
Luật Giáo dục được Quốc hội khóa IX nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam thơng qua ngày 02/12/1998 quy định: “Nhà nước coi trọng TDTT trường


9

học, nhằm phát triển và hoàn thiện thể chất cho tầng lớp thanh thiếu niên. GDTC
là nội dung bắt buộc đối với học sinh, sinh viên được thực hiện trong hệ thống
giáo dục quốc dân từ Mầm nom đến Đại học” [12].
Phát biểu với hội nghị GDTC trong nhà trường phổ thơng tồn quốc tại Hải
Phịng, tháng 8/1996, ngun Phó Thủ tướng Nguyễn Khánh cũng đã nói: “Ước
vọng của mỗi chúng ta là: mỗi thanh niên Việt Nam đều có cơ thể cường tráng,
cùng với tâm hồn trong sáng và trí tuệ phát triển” [10].
Cùng với Nghị quyết, Chỉ thị của Đảng và Nhà nước, Bộ GD&ĐT đã thực
hiện chủ trương, đường lối về công tác giáo dục TDTT cụ thể như:

- Thông tư liên tịch số 08/LT-DN-TDTT ngày 24/12/1986 về công tác
TDTT trong các trường dạy Nghề và Sư phạm [14].
- Thông tư liên tịch số 04-93/GDĐT-TDTT ngày 14/7/1993 về việc
xây dựng kế hoạch đồng bộ, xác định mục tiêu nội dung, biện pháp nhằm cải tiến
công tác tổ chức quản lí TDTT và GDTC trong trường học các cấp 2000-2005
[15].
- Thông tư thực hiện Chỉ thị 15/2002/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về
việc chống tiêu cực trong các hoạt động TDTT [16].
Hệ thống tổ chức GDTC và Thể thao học đường được xã hội hóa ở trình độ
cao, trên cơ sở mục tiêu giáo dục theo pháp luật của Nhà nước.
Các cơng trình thể thao trường học được hiện đại hóa, ngang tầm với nhà
trường của các nước tiên tiến trong khu vực.
Đội ngũ cán bộ, giáo viên TDTT có khả năng sáng tạo về lí luận và phương
pháp GDTC, vận dụng công nghệ tiên tiến trong công tác GDTC và thể thao học
đường; tham gia hoạt động có hiệu quả trong các tổ chức thể thao học sinh - sinh
viên ở khu vực và thế giới. Đào tạo đủ giáo viên TDTT cho trường học theo tiêu
chuẩn 250 học sinh có một giáo viên chuyên nghiệp, đối với các trường Đại học và
Cao đẳng là 150 sinh viên/giáo viên.
Để đáp ứng yêu cầu xây dựng lực lượng cho chiến lược đào tạo con người
phát triển toàn diện, góp phần thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội
công bằng, dân chủ, văn minh, với quan điểm TDTT nói chung và GDTC nói
riêng, thấm nhuần quan điểm của Đảng với TDTT - GDTC, hai ngành GD&ĐT và
TDTT đã phối kết hợp chỉ đạo nội dung công tác GDTC trong tình hình mới, phục
vụ đắc lực mục tiêu đào tạo con người phát triển tồn diện góp phần tích cực vào sự
nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Giáo dục con người phát triển toàn diện phải kết hợp hài hòa sự phong phú
về tinh thần, sự trong sáng về đạo đức, sự toàn diện về thể chất. Sự cường tráng về
thể chất là nhu cầu của bản thân con người đồng thời là vốn quý tạo ra sản phẩm
trí tuệ và vật chất cho xã hội. Vì vậy, chăm lo thể chất sức khỏe cho con người là
trách nhiệm của tồn xã hội nói chung và của ngành TDTT nói riêng. Đó chính là

mục tiêu cơ bản, quan trọng nhất của nền giáo dục TDTT nước ta mà Đảng, Nhà
nước và Bác Hồ luôn coi trọng, quan tâm và nhắc nhở.
Nhiều cơng trình khoa học trên thế giới chứng minh GDTC có khả năng góp
phần bảo vệ và tăng cường sức khoẻ cho thế hệ trẻ. Vì lí do đó GDTC đã được đưa
vào nhà trường ở hầu hết các nước trên thế giới. Cùng với các mơn học khác, thể
dục đã góp phần đào tạo nên một chỉnh thể giáo dục ở các bậc học. Ở các nước có
nền khoa học tiên tiến như Pháp, Trung Quốc, Nhật, Mỹ,…Công tác GDTC trong


10

học sinh – sinh viên rất được chú trọng và đặc biệt là ở Nhật mang tính bắt buộc,
tính chiến lược nhằm cải tạo giống nòi. Các chỉ số về hình thái, thể lực: cân nặng,
chiều cao, vịng ngực, dung tích sống, lực tay,…Các mặt trên cơ thể người đã được
nghiên cứu tỉ mỉ, cơng phu và chính xác.
1.2. Cơ sở lí luận về nghiên cứu sự phát triển thể lực.
1.2.1. Những đặc điểm về thể lực.
Đặc điểm tâm sinh lí ở lứa tuổi này, tuổi đã là thời kì đạt được sự trưởng
thành về mặt thể lực, nhưng sự phát triển của cơ thể vẫn tiếp tục.
Nhịp độ tăng trưởng về chiều cao và trọng lượng rất chậm. Sức mạnh cơ bắp
tăng rất nhanh, lực cơ của các em trai vượt lên gấp hai lần so với lực cơ của các em
lúc tuổi dậy thì.
Sự phát triển của hệ thần kinh đã cấu trúc là người lớn. Số lượng dây thần
kinh bán cầu não tăng lên, liên kết các phần khác với nhau của vỏ đại não. Điều đó
tạo tiền đề cần thiết cho sự phức tạp hoá hoạt động phân tích, tổng hợp… của vỏ
bán cầu đại não trong q trình học tập và nghiên cứu. Chính vì vậy năng lực thể
chất của các sinh viên trong thời gian học tập ở trường nói chung phát triển một
cách đáng kể, nhịp điệu phát triển của một số năng lực khi thì tăng lên khi thì giảm
xuống. Điều đó là những quy luật của sự biến đổi các hình thức và các chức năng
cơ thể theo lứa tuổi trong giai đoạn phát triển và trưởng thành khác nhau. Điều

quan trọng là độ lớn và khuynh hướng của những biến đổi phụ thuộc vào điều kiện
sống. Do đó chúng ta sẽ tìm hiểu sự phát triển của từng tố chất đối với từng lứa
tuổi thanh thiếu niên.
1.2.2. Khái quát đặc điểm phát triển tự nhiên về thể lực.
Tố chất thể lực chỉ năng lực cơ thể được biểu hiện trong cuộc sống hàng
ngày và mơi trường. Do đó, các nhân tố tạo thành tố chất thể lực trên thực tế chủ
yếu có 2 loại:
Một là tố chất thể lực có liên quan đến chức năng vận động (tố chất vận
động).
Hai là tố chất thể lực có liên quan đến tình trạng sức khoẻ (tố chất sức
khoẻ).
Tố chất vận động là những mặt riêng biệt về khả năng vận động của con
người, gồm có: Nhanh, mạnh, bền, dẻo và khéo léo.
1.2.3. Đánh giá về thể lực.
Đối tượng của quá trình GDTC là con người, là các em học sinh – sinh viên.
Đặc điểm cơ thể thể hiện các điều kiện cơ thể theo quy luật di truyền, trí tuệ, năng
lực tiếp thu và các đặc tính hứng thú say mê. Do vậy trong quá trình giảng dạy,
huấn luyện các cá thể khác nhau đều có sự khác biệt. Chính vì thế chỉ có đo lường,
đánh giá các chỉ tiêu hình thái, thể lực mới có tác động một cách khách quan và có
hiệu quả.
Khả năng phối hợp vận động là ngồi những yếu tố cơ bản của sự phát triển
các tố chất thể lực nó cịn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau của trình độ tập
luyện đối với mỗi vận động viên. Khả năng phối hợp vận động cao kết hợp trong
sức mạnh tốc độ, khả năng phản ứng nhạy cảm của hệ thống thần kinh, ngoài ra


11

phụ thuộc vào hình thái chức năng của cơ thể để phù hợp với những hoạt động
cường độ cao.

1.3. Đặc điểm sinh lí và phát triển tố chất thể lực lứa tuổi 18 đến 25.
1.3.1. Đặc điểm sinh lí lứa tuổi 18 đến 25.
Ở lứa tuổi từ 18 đến 25 là lứa tuổi trưởng thành nên hệ thống các cơ quan
chức năng của cơ thể đã hồn thiện. Kích thước não và hành tủy đã phát triển hoàn
thiện đạt mức của người trưởng thành. Hoạt động phân tích tổng hợp của võ não và
tư duy trừu tượng đã hình thành tốt.
Trong quãng đời con người, tần số mạch đập không giống nhau, tần số mạch
đập giảm theo lứa tuổi và đến 20 tuổi mạch đập mới bắt đầu ổn định. Thể tích phút
của dịng máu tính trên 1kg trọng lượng (thể tích phút tương đối) giảm dần theo lứa
tuổi và ở người lớn là 60ml. Mặt khác lứa tuổi có ảnh hưởng nhất định đến thể tích
tâm thu và thể tích phút tối đa. Tuổi càng lớn thì thể tích tâm thu và thể tích phút
càng cao. Thể tích tâm thu tối đa ở người lớn là 120 – 140ml và trong hoạt động
căng thẳng thể tích phút là 24 – 28lít/phút. Huyết áp phụ thuộc nhiều vào trương
lực thành mạch và huyết áp cũng tăng dần theo lứa tuổi, ở lứa tuổi nhỏ huyết áp
chưa ổn định, tuy nhiên sự thay đổi không rõ, sau 16 tuổi huyết áp bắt đầu ổn định.
Đặc điểm sinh lí lứa tuổi ảnh hưởng rõ rệt đến chức năng hơ hấp. Trong
q trình trưởng thành của cơ thể có sự thay đổi về độ dài của chu kỳ hô hấp, tỉ lệ
thở ra - hít vào, thay đổi độ sâu và tần số hô hấp… Một trong những chỉ số quan
trọng nhất của cơ quan hơ hấp là thơng khí phổi tối đa, chỉ số này cũng tăng theo
lứa tuổi. Dung tích sống cũng như thơng khí phổi tối đa ở các vận động viên trẻ
đều cao hơn ở các em không tập luyện TDTT cùng lứa tuổi. Dung tích sống thay
đổi phụ thuộc vào nhiều yếu tố trong đó có yếu tố rèn luyện. Sự hồn thiện của
dung tích sống xảy ra muộn, kéo dài đến lứa tuổi 24 – 25. Lứa tuổi từ 18 đến 25 là
lứa tuổi thuận lợi để phát triển chức năng hô hấp.
1.3.2. Đặc điểm phát triển tố chất thể lực lứa tuổi 18 đến 25.
Cơ thể con người từ lúc sinh ra cho đến khoảng 25 tuổi phát triển theo
hướng đi lên, sau đó chậm dần và suy giảm theo quy luật sinh học. Từ đó sự thích
nghi của các hệ thống cơ quan trong cơ thể con người đối với những điều kiện
sống mới và thay đổi của mơi trường cũng trở nên khó khăn.
Ở lứa tuổi 18 – 25 về cơ bản các hệ thống cơ quan quan trọng và thể chất

của con người đã hoàn thiện. Lứa tuổi này xương và khớp bắt đầu ổn định, từ 20 –
25 tuổi xương có thể cốt hố hồn tồn và khơng thể phát triển thêm nữa. Ở lứa
tuổi này chiều cao có thể tăng thêm một vài cm, do sự phát triển của các tổ chức
sụn đệm giữa các khớp xương. Các tổ chức sụn đệm này dần dần xẹp lại sau tuổi
40 và cũng làm cho chiều cao cơ thể giảm đi một vài cm. Mặt khác, cơ thể lại phát
triển mạnh theo bề ngang và tăng trọng lượng cơ thể. Nếu được tập luyện TDTT
thường xuyên thì mức độ linh hoạt của các khớp xương có thể thay đổi. Song khả
năng giải phẩu sinh lí của khớp phải là yếu tố quyết định khi lựa chọn động tác
trong tập luyện TDTT.
Ở lứa tuổi từ 18 – 25 cơ bắp đã phát triển, tạo điều kiện thuận lợi để tập
luyện phát triển sức mạnh và sức bền. Cơ thể con người có năng lực hoạt động
cao. Tập luyện TDTT có hệ thống, khoa học sẽ làm tăng lực co cơ chính là nhờ


12

tăng số lượng tiết diện ngang cũng như tăng độ đàn hồi của cơ. Các khả năng sinh
học của cơ thể trưởng thành cho phép tập luyện tất cả các mơn thể thao và ở lứa
tuổi này có thể đạt được những thành tích xuất sắc trong các mơn thể thao mang
tính nghệ thuật (thể dục dụng cụ, thể dục nghệ thuật), cũng như trong bơi lội và các
môn thể thao tốc độ. Những môn thể thao sức mạnh, sức bền thì thành tích cao
nhất lại đạt vào lứa tuổi từ 25 đến 30 tuổi. Như vậy có thể nói rằng ở lứa tuổi từ 21
đến 30 là lứa tuổi thuận lợi để đạt được thành tích cao trong hầu hết các môn thể
thao nếu được đào tạo cơ bản và có khoa học.
Tóm lại: Ở lứa tuổi này cơ thể con người đã phát triển một cách hoàn chỉnh,
một số bộ phận vẫn tiếp tục lớn lên nhưng chậm dần, chức năng sinh lí được ổn
định. Khả năng hoạt động của các bộ phận cơ thể được nâng cao hơn. Giai đoạn
này con người phát triển theo chiều ngang nhiều hơn, tuy chiều cao vẫn phát triển
nhưng chậm dần. Hệ thần kinh trung ương đã hoàn thiện, hoạt động phân tích trên
võ não về tri giác có định hướng sâu sắc, khả năng nhận hiểu cấu trúc động tác và

tái hiện chính xác hoạt động vận động được nâng cao, đặc biệt các cảm giác trong
điều khiển động tác, khả năng phân biệt chính xác về khơng gian của nam đạt ở
mức cao.
Nam – nữ phát triển hoạt động theo hai hướng hoạt động sinh lí khác nhau rõ
rệt về tầm vóc, sức chịu đựng và tâm lí. Vì vậy GDTC cần phân biệt tính chất,
cường độ, khối lượng tập luyện sao cho hợp lí giữa HS nam và nữ để phát triển tố
chất thể lực thực sự là nhằm mục đích nâng cao năng lực điều khiển của hệ thống
thần kinh trung ương cùng với các trung khu của nó, của các cơ quan nội tạng để cơ
thể chịu được lượng vận động lớn, ổn định trạng thái sung sức thể thao, phòng
chống chấn thương, giúp cho người tập nắm được kĩ chiến thuật nhanh, hiệu suất
cao hơn, từ đó khơng ngừng nâng cao thành tích thể thao của bản thân.
1.4. Đặc điểm về tố chất thể lực chung [11].
Thể lực là nhân tố quyết định hiệu quả hoạt động của con người nói chung
và VĐV nói riêng. Tố chất thể lực là những đặc điểm, một phần tương đối riêng
biệt trong thể lực của con người và chia thành 5 loại cơ bản: Sức mạnh, sức nhanh,
sức bền, khả năng phối hợp vận động và mềm dẻo. Theo PGS. TS Lưu Quang
Hiệp, Phạm Thị Uyên thì: năng lực hoạt động thể lực gồm 5 tố chất vận động chủ
yếu: Sức nhanh, sức mạnh, sức bền, sức mềm dẻo và khéo léo [26].
Phát triển sức nhanh: Sức nhanh là khả năng thực hiện nhanh động tác
được thể hiện đặc trưng nhất trong chạy ngắn. Trong chừng mực nào đó sức nhanh
phụ thuộc vào sức mạnh của cơ. Nếu như cơ được sơ bộ kéo căng ra thích hợp thì
nó sẽ co lại nhanh hơn với lực lớn. Vì thế cần chú trọng tới việc làm tăng tính đàn
hồi của cơ. Độ linh hoạt trong các khớp và khả năng kéo dãn của các cơ đối kháng
cũng ảnh hưởng nhiều đến việc thể hiện sức nhanh. Để tăng sức nhanh điều không
kém phần quan trọng là phải biết cách thả lỏng, khi thực hiện động tác khơng có sự
căng thẳng thừa với sự nỗ lực tối đa. Thực hiện những hoạt động và động tác của
các môn thể thao khác, ví dụ: bóng đá, bóng rổ…với sân nhỏ, các trò chơi vận
động với các yếu tố chạy, xuất phát và tăng tốc, chạy bắt người dẫn đầu cũng có
tầm quan trọng nhất định trong giảng dạy sức nhanh. Thời gian thực hiện mỗi lượt
tập từ 10-20 giây, số lượt được thực hiện đến khi giảm tốc độ thực hiện, nghỉ giữa

quãng không lâu từ 1- 1,5 phút.


13

Các bài tập phát triển sức nhanh không được thực hiện trong lúc ở trạng thái
mệt mỏi, vì làm như vậy nó sẽ đột ngột phá vỡ sự phối hợp chuyển động và làm
mất khả năng thực hiện nhanh bài tập. Vì thế cần phải đưa các bài tập phát triển
sức nhanh vào nửa đầu của mỗi buổi tập luyện và với khối lượng không lớn. Đặc
biệt lưu ý về quãng nghỉ trong phương pháp luyện tập.
Phát triển sức mạnh: Sức mạnh của con người là khả năng vượt qua những
cản trở chống đối bên ngoài bằng sự gắng sức của cơ. Sức mạnh của cơ phụ thuộc
chủ yếu vào tốc độ chuyển động và tạo điều kiện để VĐV thể hiện sức bền và sự
khéo léo của bản thân. Như động tác ra sức cuối cùng trong kĩ thuật đẩy tạ (lưng
hướng ném, vai hướng ném), động tác giậm nhảy trong kĩ thuật (nhảy cao, nhảy
xa).
Phát triển sức bền: Sức bền là khả năng của cơ thể chống lại sự mệt mỏi
hay khả năng vận động trong thời gian dài mà không giảm hiệu quả. Với điền kinh,
trong chạy 200m và 400m rất cần ở VĐV sức bền nói chung và sức bền tốc độ nói
riêng. Vì vậy sức bền như một trong những tố chất thể lực quan trọng nhất, rất cần
thiết để đảm bảo cho hiệu quả thi đấu.
Mức độ phát triển sức bền được quyết định trước hết bởi khả năng của các
hệ thống tim mạch, hơ hấp, thần kinh: bởi mức độ của q trình trao đổi chất:
Cũng như bởi sự phối hợp hoạt động của cơ quan và hệ thống khác.
Hiệu quả nhất của sức bền là những bài tập khi thực hiện có nhiều nhóm cơ
tham gia và trên cơ sở đó tạo điều kiện thúc đẩy sự làm việc của cơ quan tuần
hồn. Các bài tập đó có thể chạy việt dã, bơi, bơi thuyền, đi xe đạp, các mơn bóng,
các bài tập và chuyên môn trong điền kinh.
Phát triển sự khéo léo: Khéo léo là khả năng thực hiện những hành động
phức tạp một cách chính xác và nhanh chóng. Trong điền kinh được biểu hiện

trong việc xử lí nhanh, chính xác phù hợp với các tình huống trên khơng và chuẩn
bị tiếp đất của kĩ thuật (nhảy cao, nhảy xa), sự khéo léo liên quan tới sức mạnh, sức
nhanh, sức bền và độ dẻo. Sự khéo léo được hình thành thơng qua q trình học tập
và củng cố hồn thiện các kĩ năng, kĩ xảo vận động khác nhau.
Phát triển mềm dẻo: Là sự linh hoạt của các khớp cho phép thực hiện các
chuyển động đa dạng với biên độ lớn mềm dẻo phụ thuộc chủ yếu vào hình dáng
bề mặt của khớp, độ dẻo của cột sống, khả năng kéo dài của dây chằng, gân và cơ,
tình trạng hệ thống thần kinh trung ương cũng có ảnh hưởng đến trương lực cơ.
Mềm dẻo của VĐV điền kinh thể hiện khi thực hiện tất cả các động tác kĩ thuật của
các mơn điền kinh vì thế sự linh hoạt tốt của các khớp cổ tay, khớp vai, khớp chân
cũng như khớp chân đùi, khớp gối và cổ chân có tác dụng tạo điều kiện nâng cao
hiệu quả trong tập luyện và thi đấu.


14

CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU
2.1. Phương pháp nghiên cứu
Để giải quyết các mục tiêu nghiên cứu trên, trong q trình nghiên cứu đề
tài, tơi sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
2.1.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu.
Sử dụng phương pháp này trong quá trình nghiên cứu nhằm hệ thống hố
các kiến thức có liên quan đến việc đánh giá trình độ thể lực chung, hình thành cơ
sở lí luận, xây dựng giả định khoa học, xác định mục đích, mục tiêu nghiên cứu,
kiểm chứng kết quả trong khi thực hiện đề tài. Các tài liệu chun mơn có liên
quan được lấy từ các nguồn tài liệu trong và ngoài nước với mong muốn tìm hiểu
những vấn đề liên quan đến cơng tác giảng dạy, huấn luyện thể lực, các test đánh
giá trình độ thể lực trong điền kinh, các tiêu chuẩn kiểm tra đánh giá trình độ thể
lực.

2.1.2. Phương pháp phỏng vấn.
Để có những cơ sở thực tiễn, tôi sử dụng phỏng vấn gián tiếp thơng qua
phiếu hỏi. Mục đích của phỏng vấn là để lựa chọn được các test đánh giá trình độ
thể lực chung cho học sinh lớp 12. Tôi đã dùng phiếu điều tra theo phương pháp
phân loại mức độ quan trọng của từng test (khơng cần thiết, có thể dùng được, sử
dụng tốt). Đối tượng phỏng vấn là các giáo viên TD, HLV, chuyên gia có kinh
nghiệm về điền kinh trong tỉnh Đồng Nai và TP. HCM.
2.1.3. Phương pháp kiểm tra sư phạm.
Phương pháp kiểm tra sư phạm được sử dụng để thu thập những thông tin
liên quan đến trình độ thể lực chun mơn cho HS chun sâu điền kinh.
Trong q trình nghiên cứu, tơi sử dụng 08 text sau đây:
• Test 1: Chạy 100m xuất phát thấp (s)
Dụng cụ đo: Đồng hồ bấm giây, đơn vị tính bằng giây (s).
Quy cách kiểm tra và công nhận thành tích: HS được kiểm tra đứng sau vạch
xuất phát theo các ô chạy đã quy định và chờ lệnh. Khi trọng tài xuất phát phát
lệnh “vào chỗ” các HS thực hiện động tác vào chỗ, tiếp tục lệnh “sẵn sàng” các HS
từ từ nâng hông cao hơn vai và tập trung nghe lệnh “xuất phát” bằng tiếng vỗ phát
lệnh. Khi có lệnh chạy thì các HS được kiểm tra nhanh chóng xuất phát và chạy
nhanh về đích. Mỗi lần kiểm tra 02 HS, mỗi hoc sinh thực hiện một lần.
Thành tích chạy được xác định là giây và số lẻ từng 1/100 giây.
• Test 2: Chạy 60m xuất phát thấp (s)
Dụng cụ đo: Đồng hồ bấm giây, đơn vị tính bằng giây (s).
Quy cách kiểm tra và công nhận thành tích: HS được kiểm tra đứng sau vạch
xuất phát theo các ô chạy đã quy định và chờ lệnh. Khi trọng tài xuất phát phát
lệnh “vào chỗ” các HS thực hiện động tác vào chỗ, tiếp tục lệnh “sẵn sàng” các HS
từ từ nâng hông cao hơn vai và tập trung nghe lệnh “xuất phát” bằng tiếng vỗ phát
lệnh.


15


Khi có lệnh chạy thì các học sinh được kiểm tra nhanh chóng xuất phát và
chạy nhanh về đích. Mỗi lần kiểm tra 02 HS, mỗi HS thực hiện hai lần lấy thành
tích cao nhất.
Thành tích chạy được xác định là giây và số lẻ từng 1/100 giây.
• Test 3: Chạy 30m tố độ cao (s)
Dụng cụ đo: Đồng hồ bấm giây, đơn vị tính bằng giây (s).
Quy cách kiểm tra và cơng nhận thành tích: HS được kiểm tra đứng sau vị trí
trọng tài phất cờ khoảng 5 đến 10m, khi có lệnh chạy thì người được kiểm tra
nhanh chóng xuất phát và chạy nhanh về đích. Khi chạy ngang vị trí trọng tài xuất
phát thì cờ được phất và thời gian bắt đầu tính. Mỗi lần kiểm tra 01 HS, mỗi học
sinh thực hiện hai lần lấy thành tích cao nhất.
Thành tích chạy được xác định là giây và số lẻ từng 1/100 giây.
• Test 4: Chạy 30m xuất phát cao (s)
Dụng cụ đo: Đồng hồ bấm giây, đơn vị tính bằng giây (s).
Quy cách kiểm tra và cơng nhận thành tích: Một đợt chạy gồm hai học sinh.
Xuất phát cao, tại chỗ. Hai học sinh được kiểm tra đứng trước vạch xuất phát, khi
có lệnh “sẵn sàng” các học sinh được kiểm tra hạ thấp trọng tâm, thân người hơi
ngả về phía trước, ở trong tư thế chờ lệnh xuất phát. Khi có hiệu lệnh “xuất phát”
hoặc tiếng phát lệnh thì các học sinh được kiểm tra lao người về phía trước gắng
sức chạy thật nhanh về đích và băng qua đích.
Người kiểm tra đứng ngang vạch đích, bấm giờ xuất phát cùng với lệnh
xuất phát và bấm giờ kết thúc khi ngực hoặc vai của đối tượng khảo sát chạm mặt
phẳng đích.
Thành tích chạy được xác định là giây và số lẻ từng 1/100 giây.
• Test 5: Bật xa tại chỗ (cm)
Cách thức kiểm tra và cơng nhận thành tích: Học sinh được kiểm tra đứng 2
chân rộng bằng vai, ngón chân đặt sát mép vạch xuất phát, hai tay giơ lên cao, hạ
thấp trọng tâm, gấp khớp khuỷu gập thân, hơi lao về phía trước, đầu hơi cuối, hai
tay hạ xuống dưới, ra sau (giống tư thế xuất phát trong bơi), phối hợp duỗi thân,

chân bật mạnh về trước đồng thời 2 tay cũng vung mạnh ra trước. Khi bật nhảy và
khi tiếp đất 2 chân tiến hành cùng lúc.
Kết quả đo được tính bằng độ dài từ vạch xuất phát đến vệt gần nhất của gót
bàn chân (vạch dấu chân trên thảm), chiều dài lần nhảy được tính bằng đơn vị cm.
Đối tượng kiểm tra thực hiện 2 lần lấy lần cao nhất.
Thước đo là một thước dây Trung Quốc
• Test 6: Bật cao tại chỗ (cm)
Cách thức kiểm tra và công nhận thành tích: Học sinh được kiểm tra đứng 2
chân rộng bằng vai hoặc nhỏ hơn vai, đứng thẳng vai bên tay thuận cách tường
20cm, tường có kẻ thước đo từ 200cm trở lên. Hai tay giơ lên cao,
hạ thấp trọng tâm, khuỵu gối, phối hợp duỗi thân, chân bật mạnh thẳng lên cao và
vệt tay thuận vào thước. Khi bật nhảy và khi tiếp đất 2 chân tiến hành cùng lúc.
Kết quả đo được tính bằng độ dài từ chiều cao với đến vệt dấu tay gần nhất
của thước từ dưới lên, chiều dài lần nhảy được tính bằng đơn vị cm. Đối tượng
kiểm tra thực hiện 2 lần lấy lần cao nhất.


16

• Test 7: Chạy 5 phút tuỳ sức (quãng đường,m)
Đường chạy dài 50m, rộng ít nhất 2m, 2 đầu kẻ 2 đường giới hạn, phía ngồi
2 giới hạn có khoảng trống 1m, để chạy quay vòng. Giữa hai đầu đường chạy (tim
đường) đặt vật chuẩn để quay vòng. Trên đoạn 50m đánh dấu từng đoạn 10m để
xác định phần lẻ quãng đường (5m) sau khi hết thời gian chạy.
Cách thức kiểm tra và cơng nhận thành tích: Khi có lệnh “chạy” đối tượng
kiểm tra chạy trong ô chạy, hết đoạn đường 50m, vòng (bên trái) qua vật chuẩn
chạy lặp lại trong vòng thời gian 5 phút. Người chạy nên từ từ ở những phút đầu,
phân phối đều và tùy theo sức mình mà tăng tốc dần. Nếu q mệt có thể chuyển
thành đi bộ cho hết giờ.
Mỗi đối tượng kiểm tra có một số đeo ở ngực và tay cầm tích - kê có số tương

ứng. Khi có lệnh hết giờ (dừng chạy), ngay lập tức thả tích - kê của mình ngay nơi
chân tiếp đất để đánh dấu số lẻ quãng đường chạy, sau đó chạy chậm dần hoặc đi bộ
thả lỏng, để hồi sức. Đơn vị đo quãng đường chạy là mét.
Người kiểm tra đứng ngang vạch xuất phát, khi nghe khẩu lệnh “Chạy” lập
tức bấm đồng hồ và canh đúng 5 phút hô to “hết giờ”. Người kiểm tra theo dõi
từng số đeo của đối tượng kiểm tra ghi số vòng chạy vào phiếu theo dõi và cộng số
lẻ quãng đường nơi có cầu theo từng số đeo. Số vịng và số lẻ qng đường chính
là thành tích của đối tượng kiểm tra.
• Test 8: Thành tích nhảy xa (cm)
Quy cách kiểm tra và công nhận thành tích: Mỗi học sinh được thực hiện tối
đa 3 lần nhảy.
Thành tích được cơng nhận là thành tích của các lần nhảy xa, không phạm
luật trong kĩ thuật nhảy xa.
Đối tượng khảo sát thực hiện theo sự điều khiển của người kiểm tra. Dụng
cụ kiểm tra gồm: hố cát và thước đo.
2.1.4. Phương pháp thống kê toán học.
Phương phương pháp này dùng để xử lí các số liệu thu được với sự hỗ trợ
của chương trình Microsoft Excel.
Các cơng thức được dùng trong đề tài là:
- Tính giá trị trung bình
n

X =

∑X
i =1

i

n


- Tính độ lệch chuẩn

∑ ( X i − X )2
S=
n


17

- Tính hệ số biến thiên

Cv =

sx
*100%
X

- Sai số tương đối

ε=

t05 .S X
X. n

- Hệ số tương quan

n ∑ xi yi − ∑ xi ∑ yi

r=


n ∑ xi2 − ( ∑ xi ) 2 n ∑ yi2 − ( ∑ yi ) 2

- Chỉ số t – sturdent (dùng cho 2 mẫu liên quan nhau).

tTN =

d

n

∑ (di − d )

2

( n < 30 )

n −1

- Thang điểm C.
 X −X 
C =5 +2 
÷
 S


- Nhịp tăng trưởng.

W% =


(V2 − V1 )100
0.5(V1 + V2 )

2.2. Tổ chức nghiên cứu.
2.2.1. Đối tượng và khách thể nghiên cứu.


Đối tượng nghiên cứu: Các test đánh giá thể lực và sự phát triển thể lực

chung của học sinh lớp 12A1 trường THPT Đoàn Kết.


Khách thể nghiên cứu: học sinh lớp 12A1 trường THPT Đoàn Kết.


18

2.2.2. Kế hoạch nghiên cứu
Việc tổ chức tiến hành nghiên cứu được thực hiện theo kế hoạch sau đây:
NỘI DUNG
CÔNG VIỆC

T
T

1

THỜI GIAN
BẮT
KẾT

ĐẦU
THÚC

Chọn và xác định đề

Tháng 8/ 2013

tài

Trường

Thu thập, tổng hợp

03

4
5
6
7

tượng kiểm tra.
Chuẩn bị cơ

sở

12

9/2013
12


Lập danh sách đối

9/2013

11

test và bài tập

13

9/2013

2 tài liệu, chọn lọc các

3

Trần Văn Tuấn

9/2013
13

vật chất
9/2013
Tổ chức kiểm tra lấy 14,15,16

9/2013
21,22,23

THPT
Trần Văn Tuấn


Trần Văn Tuấn
Trần Văn Tuấn
Trần Văn Tuấn

số liệu lần I và lần II
Tổ chức kiểm tra lấy

9/2013
5,6

9/2013
7

và cộng tác viên
Trần Văn Tuấn

thập số liệu lần III
Xử lí và phân tích

4/2014
10

4/2014
26

và cộng tác viên

số liệu
8 Hồn chỉnh đề tài


04/2014 04/2014
28/04/2014

Trần Văn Tuấn
Trần Văn Tuấn

2.2.3. Địa điểm nghiên cứu:
Trường THPT Đoàn kết

CHƯƠNG 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN

Đoàn Kết


19

3.1. Xác định các test đánh giá thể lực chung của học sinh lớp 12A1 trường
THPT Đoàn Kết, huyện Tân Phú, tỉnh Đồng Nai.
Để xác định các test đánh giá thể lực chung cho học sinh lớp 12A1 trường
THPT Đoàn Kết, tôi tiến hành các bước như sau:
Bước 1: Thu thập, thống kê các test đã được sử dụng để đánh giá thể lực
chung cho học sinh lớp 12A1 trường THPT Đoàn Kết, khách thể nghiên cứu (cả
trong và ngoài nước).
Bước 2: Dùng phương pháp phỏng vấn (bằng phiếu) lấy ý kiến của các huấn
luyện viên, các chuyên gia, các nhà chuyên môn và các giảng viên… Để chọn lọc
các test đánh giá thể lực chung cho học sinh lớp 12A1 trường THPT Đoàn Kết.
Trên cơ sở các test đã thu thập được, tuyển chọn lại loại bớt các test ít được sử
dụng, có tính khả thi kém hoặc ít có giá trị.

Bước 3: Kiểm nghiệm độ tin cậy của test. Từ đó xác định các test đánh giá
thể lực chung cho học sinh lớp 12A1 trường THPT Đoàn Kết.
3.1.1. Hệ thống hóa các test đã được sử dụng để đánh giá thể lực chung của
học sinh lớp 12A1 trường THPT Đồn Kết.
Qua q trình tìm hiểu, thu thập tổng hợp, phân tích tài liệu của các tác giả;
TS. Nguyễn Thế Truyền, PGS.TS Nguyễn Kim Minh, TS Trần Quốc Tuấn, PTS
Nguyễn Ngọc Cừ, PTS Nguyễn Thế Truyền, tôi nhận thấy tầm quan trọng của việc
đánh giá thể lực chung cho học sinh và xây dựng tìm ra các test đánh giá là vô
cùng quan trọng. Qua các nghiên cứu trên cho thấy các tác giả sử dụng nhiều test
khác nhau để kiểm tra, đánh giá thể lực chung cho học sinh và giữa các tác giả còn
một số test chưa thống nhất, tùy thuộc vào cơng trình nghiên cứu có khác nhau.
Trong sách “Tiêu chuẩn đánh giá trình độ tập luyện trong tuyển chọn và
huấn luyện thể thao”[20] nhóm tác giả Nguyễn Thế Truyền, Nguyễn Kim Minh
và Trần Quốc Tuấn - do nhà xuất bản TDTT Hà nội – 2002 thì các test sư phạm
dùng đánh giá trình độ thể lực chung là:
Chạy 30m tốc độ cao (s)
Chạy 30m xuất phát thấp (s)
Chạy 60m xuất phát thấp (s)
Chạy 100m xuất phát thấp (s)
Chạy 150m xuất phát thấp (s)
Chạy 200m xuất phát thấp (s)
Chạy 400m xuất phát thấp (s)
Bật cao tại chỗ (cm)
Bật xa tại chỗ (cm)
Bật xa 3 bước (cm)
Gánh tạ (kg)
Nhảy xa (cm)
Nhảy cao (cm)
Với tác giả Nguyễn Ngọc Cừ trong tài liệu: “Các chỉ tiêu tuyển chọn VĐV
một số môn thể thao”[5], các chỉ tiêu và test tuyển chọn đánh giá thể lực chung

trong điền kinh là:
• Chạy ngắn (100m, 200m)


20

Chiều cao đứng (cm)
Trọng lượng cơ thể (kg)
Chỉ số Quetelte
Chỉ số công năng tim
PWC 170 (kgm/ph)
Điện tim tĩnh
Chạy tốc độ cao 60m, 80m (s)
Chạy 60m xuất phát cao (s)
Chạy 30m xuất phát cao (s)
Bật xa 3 bước không đà (cm)
Bật xa tại chỗ (cm)
Thành tích chạy 100m
• Nhảy xa:
Chiều cao đứng (cm)
Trọng lượng cơ thể (kg)
Chỉ số Quetelet
Chỉ số công năng tim
Chạy 30m xuất phát cao (s)
Bật cao có đà (cm)
Gánh tạ (kg)
Bật cao (cm)
Bật xa 3 bước không đà (cm)
Lò cò 10 bước chân phải (cm)
Lò cò 10 bước chân trái (cm)

Chạy đà 4 bước, bật xa 5 bước (cm)
Thành tích nhảy xa đà ngắn (5 bước chạy đà).
Theo tác giả Nguyễn Thế Truyền (1999), “Các phương pháp sư phạm kiểm
tra đánh giá trình độ tập luyện VĐV trẻ” tập 2 NXB TDTT Hà Nội [21], thì thành
tích các test thể lực chung trong mơn điền kinh là:
• Chạy ngắn (100m, 200m)
Chiều cao đứng (cm)
Trọng lượng cơ thể (kg)
Chỉ số Quetelte
Chạy 60m xuất phát cao (s)
Chạy 30m xuất phát cao (s)
Chạy 400m (ph,s)
Chạy 800m (ph,s)
Chạy tuỳ sức 5 phút (quãng đường,m)
Bật xa 3 bước không đà (cm)
Bật xa tại chỗ (cm)
• Nhảy xa:
Chiều cao đứng (cm)
Trọng lượng cơ thể (kg)
Chỉ số Quetelet


21

Bật xa (cm)
Bật cao có đà (cm)
Gánh tạ (kg)
Bật cao (cm)
Bật xa 3 bước không đà (cm)
Bật xa 3 bước có đà (cm)

Bật xa 7 bước có đà (cm)
Thành tích nhảy xa (cm)
Tổng hợp từ những tài liệu trên và căn cứ vào mục đích, mục tiêu chủ yếu
của đề tài, căn cứ vào đặc điểm và thực tế giảng dạy tại trường THPT Đồn Kết,
tơi đã loại bớt các test không phù hợp, tuyển chọn lại một số test đặc trưng để
đánh giá thể lực chung cho học sinh lớp 12A1 là:
- Chạy 30m tốc độ cao (s)
- Chạy 30m xuất phát cao (s)
- Chạy 30m xuất phát thấp (s)
- Chạy 60m xuất phát thấp (s)
- Chạy 100m xuất phát thấp (s)
- Chạy 150m xuất phát thấp (s)
- Chạy 200m xuất phát thấp (s)
- Chạy 400m xuất phát thấp (s)
- Chạy tuỳ sức 5 phút (quãng đường,m)
- Bật cao tại chỗ (cm)
- Bật xa tại chỗ (cm)
- Bật xa 3 bước (cm)
- Gánh tạ (kg)
- Nhảy xa (cm)
- Nhảy cao (cm)
- Chiều cao đứng (cm)
- Trọng lượng cơ thể (kg)
- Chỉ số Quetelet
- Chỉ số công năng tim
- PWC 170 (kgm/ph)
3.1.2. Kết quả phỏng vấn xác định các test đánh giá thể lực chung của học sinh
lớp 12A1 trường THPT Đồn Kết.
Chúng tơi tiến hành phỏng vấn bằng phiếu (phụ lục 1) với số lượng 50 phiếu
gồm: các huấn luyện viên, các chuyên gia, các nhà chuyên môn và các giáo viên

TD… trong tỉnh Đồng Nai là những người trực tiếp giảng dạy và huấn luyện môn
Điền kinh (chạy ngắn và nhảy xa), giá trị sử dụng của các test được xác định theo
tỉ lệ (%) ý kiến tán thành.
Từ kết quả phỏng vấn bằng phiếu tôi nhận thấy: Tỉ lệ % ý kiến đồng ý của
các huấn luyện viên, các nhà chuyên môn, các chuyên gia, các giáo viên về các
test sử dụng tốt dùng đánh giá thể lực chung của học sinh lớp 12A1 trường THPT
Đoàn Kết như sau: (Bảng 3.1)
BẢNG 3.1: KẾT QUẢ PHỎNG VẤN CÁC TEST ĐÁNH GIÁ


22

THỂ LỰC CHUNG CỦA HS LỚP 12A1 TRƯỜNG THPT ĐOÀN KẾT
TT

TEST/ CHỈ SỐ

Số phiếu và tỉ lệ %
1

2

3

SL

%

SL


%

SL

%

01 Chạy 30m tốc độ cao (s)

0

0

6

12.8

41

87.2

02 Chạy 30m xuất phát cao (s)

0

0

7

14,9


40

85,1

03 Chạy 30m xuất phát thấp (s)

11

23,4

14

29,8

22

46,8

04 Chạy 60m xuất phát thấp (s)

1

2,1

8

17,1

38


80,1

05 Chạy 100m xuất phát thấp (s)

0

0

0

0

47

100

06 Chạy 150m xuất phát thấp (s)

0

0

22

46,8

25

53,2


07 Chạy 200m xuất phát thấp (s)

6

12.7

22

46,8

19

40,4

08 Chạy 400m xuất phát thấp (s)

8

17

25

53,2

14

29,8

09 Chạy tuỳ sức 5 phút (q.đ,m)


0

0

4

8.6

43

91.4

10 Bật cao tại chỗ (cm)

0

0

6

12,8

41

87,2

11 Bật xa tại chỗ (cm)

0


0

8

17.2

39

82.8

12 Bật xa 3 bước (cm)

7

14,9

18

38,3

22

46,8

13 Gánh tạ (kg)

21

44,7


11

23,4

15

31,9

14 Nhảy xa (cm)

0

0

5

10.6

42

89.4

15 Nhảy cao (cm)

3

6,4

14


29,8

30

63,8

16 Chiều cao đứng (cm)

19

40,4

9

19,2

19

40,4

17 Trọng lượng cơ thể (kg)

15

31.9

15

31.9


17

36.2

18 Chỉ số Quetelet

6

12.7

15

31.9

26

55.3

19 Chỉ số công năng tim

19

40,4

9

19,2

19


40,4

20 PWC 170 (kgm/ph)

9

19.1

13

27.7

25

53.2

Ghi chú: (1) không cần thiết, (2) có thể dùng được, (3) sử dụng tốt.

Kết quả nghiên cứu chọn lựa bằng phương pháp phỏng vấn và căn cứ vào ý
kiến trả lời, tôi đã chọn được các test có ý kiến tán thành, được sử dụng tốt trên
80% tổng số phiếu phỏng vấn (50 phiếu phát ra, thu vào 47 phiếu). Từ những kết
quả trên, tôi đã chọn được 08 test đánh giá về thể lực chung của học sinh lớp 12A1
trường THPT Đoàn Kết như sau:


23

-

Chạy 30m tốc độ cao (s)

Chạy 30m xuất phát cao (s)
Chạy 60m xuất phát thấp (s)
Chạy 100m xuất phát thấp (s)
Chạy tuỳ sức 5 phút (quãng đường,m)
Bật cao tại chỗ (cm)
Bật xa tại chỗ (cm)
Nhảy xa (cm)

3.1.3. Kiểm nghiệm độ tin cậy của các test được chọn.
Độ tin cậy của test là mức độ phù hợp giữa kết quả của các lần lập test trên
cùng một đối tượng thực nghiệm, trong cùng một điều kiện. Cùng một test sử dụng
cho cùng một đối tượng nghiên cứu ở các điều kiện như nhau, song ngay sau khi
tiêu chuẩn hóa chặt chẽ và dụng vụ kiểm tra chính xác, các kết quả test vẫn biến
động chút ít. Các nguyên nhân chính gây ra biến động này là: Biến đổi trạng thái của
các đối tượng (sự mệt mỏi, sự tập trung chú ý,…)
Do đó để kiểm nghiệm độ tin cậy của các test, tôi đã tiến hành kiểm nghiệm
trên 20 học sinh nam và 29 học sinh nữ của lớp 12A1 trường THPT Đoàn Kết với
hai đợt kiểm tra (đợt 1 nhằm 14,15, 16 /9/2013; đợt 2 nhằm ngày 21, 22,
23/9/2013), thời gian giữa hai đợt kiểm tra cách nhau không quá 10 ngày và các
điều kiện kiểm tra giữa hai đợt là như nhau. Sau đó tơi tiến hành tính tương quan
(r) của các test giữa lần 1 và lần 2 của học sinh nam, học sinh nữ và thu được kết
quả ở (bảng 3.2) như sau:
BẢNG 3.2: HỆ SỐ TIN CẬY CỦA CÁC TEST ĐÁNH GIÁ
THỂ LỰC CHUNG CỦA HỌC SINH LỚP 12A1
TRƯỜNG THPT ĐOÀN KẾT
TT

TEST

HS NAM


HS NỮ

r
L1 & L2

r
L1 & L2

1

Chạy 100m xuất phát thấp (s)

0.99

0.97

< 0.05

2

Chạy 60m xuất phát thấp (s)

0.88

0.89

< 0.05

3


Chạy 30m tốc độ cao (s)

0.83

0.80

< 0.05

4

Chạy 30m xuất phát cao (s)

0.81

0.83

< 0.05

5

Bật xa tại chỗ (cm)

0.87

0.81

< 0.05

6


Bật cao tại chỗ (cm)

0.89

0.81

< 0.05

0.92

0.80

< 0.05

7 Chạy tuỳ sức 5 phút (q.đường,m)


24

8

Nhảy xa (cm)

0.97

0.90

< 0.05


- Nếu hệ số tương quan r ≥ 0,8, p < 0.05 thì test có đủ độ tin cậy.
- Nếu hệ số tương quan r < 0,8 thì test khơng đủ độ tin cậy.
Theo kết quả thu được ở (bảng 3.2) cho ta thấy, trong 08 test đánh giá được
chọn để tiến hành kiểm tra cho cả nam và nữ học sinh đều đủ độ tin cậy vì có hệ số
tương quan r > 0.8 và P < 0.05. Từ đó, tơi đã sử dụng 08 test trên để đánh giá thể
lực chung của học sinh lớp 12A1 trường THPT Đồn Kết.
3.2. Đánh giá trình độ thể lực chung của học sinh lớp 12A1 trường THPT
Đoàn Kết, huyện Tân Phú, tỉnh Đồng Nai sau một năm tập luyện.
3.2.1. Thực trạng về trình độ thể lực chung của học sinh lớp 12A1 trường
THPT Đoàn Kết, huyện Tân Phú, tỉnh Đồng Nai.
Để tìm hiểu thực trạng về thể lực chung của học sinh lớp 12A1 trường
THPT Đoàn Kết, huyện Tân Phú, tỉnh Đồng Nai. Tôi đã sử dụng hệ thống các test
đánh giá gồm (08 test) đã được lựa chọn ở trên để khảo sát 20 học sinh nam và 29
học sinh nữ của lớp 12A1 trường THPT Đoàn Kết vào đầu năm, thu được kết quả
ở (bảng 3.3) như sau:
BẢNG 3.3: THỰC TRẠNG VỀ THỂ LỰC CHUNG
CỦA HS LỚP 12A1 TRƯỜNG THPT ĐOÀN KẾT
TT TEST

20 HỌC SINH NAM

29 HỌC SINH NỮ

S

CV %

ε

X


S

CV %

ε

1 TEST 1 15.38

0.94

6.14

0.03

20.26

1.26

6.25

0.02

2 TEST 2 8.99

0.55

6.09

0.03


11.85

0.68

5.81

0.02

3 TEST 3 4.28

0.26

6.08

0.03

5.69

0.37

6.65

0.02

4 TEST 4 4.92

0.21

4.21


0.02

6.00

0.26

4.38

0.02

5 TEST 5 223.2 15.75

7.06

0.03

158.1

8.73

5.52

0.02

6 TEST 6 49.40

7.70

15.59


0.05

31.14

4.15

10.3

0.05

7 TEST 7 995.7 48.01

4.82

0.02

839.6 23.45

2.79

0.01

8 TEST 8 392.4 36.40

9.28

0.04

266.1 23.84


8.95

0.03

X

Ghi chú: Test 1: Chạy 100m xuất phát thấp (s); Test 2: Chạy 60m xuất phát thấp
(s); Test 3: Chạy 30m tốc độ cao (s); Test 4: Chạy 30m xuất phát cao (s); Test 5:


25

Bật cao tại chỗ (cm); Test 6: Bật xa tại chỗ (cm); Test 7: Chạy tuỳ sức 5 phút
(quãng đường,m); Test 8: Nhảy xa (cm).
Căn cứ vào (bảng 3.3), ta thấy số liệu khảo sát có tính đại diện cao vì:
- Thành tích 08 test trên đều có hệ số biến thiên CV ≤ 10% , sai số tương đối
của giá trị trung bình ε ≤ 0.05 điều này cho thấy giá trị trung bình mẫu có độ đồng
nhất cao hay độ phân tán của mẫu tương đối nhỏ đủ tính đại diện. Vậy giá trị trung
bình mẫu của tập hợp mẫu có độ tin cậy cao.
3.2.2. Sự phát triển về trình độ thể lực chung của học sinh lớp 12A1 trường
THPT Đoàn kết sau 1 năm tập luyện.
Để đánh giá sự phát triển trình độ thể lực chung của HS lớp 12A1 trường
THPT Đoàn Kết sau 1 năm tập luyện, tôi sử dụng (08 test) đã nghiên cứu và xác
định ở mục tiêu 1, để tiến hành kiểm tra lần 3 vào ngày 5, 6, 7 tháng 4/ 2014,
nhằm đánh giá sự phát triển thể lực chung của HS lớp 12A1 trường THPT Đồn
Kết. Sau đó tính sự tăng trưởng so với thực trạng thể lực chung lúc đầu năm. Kết
quả được tổng hợp theo (bảng 3.4 và 3.5) như sau:
BẢNG 3.4. SỰ PHÁT TRIỂN THỂ LỰC CHUNG CỦA 20 HS NAM
LỚP 12A1 TRƯỜNG THPT ĐOÀN KẾT, SAU 1 NĂM TẬP LUYỆN

TT

TEST

Ban đầu
X

S

Sau 1 năm
X

S

So sánh

d

W

t

P

1 Chạy 100m XPT (s)

15.38

0.94 14.80 0.98 0.58 3.86 26.03 <0.05


2 Chạy 60m XPT (s)

8.99

0.55

8.67 0.54 0.32 3.73 15.76 <0.05

3 Chạy 30m tốc độ cao (s)

4.28

0.26

3.94 0.24 0.34 8.26 11.70 <0.05

4 Chạy 30m XPC (s)

4.92

0.21

4.62 0.21 0.30 6.44 74.69 <0.05

5 Bật xa tại chỗ (cm)

223.2 15.75 231.1 14.0 -7.85 3.46 10.54 <0.05

6 Bật cao tại chỗ (cm)


49.40

7 Chạy tuỳ sức 5 phút

995.7 48.01 1031

8 Nhảy xa (cm)

392.4 36.40 406.4 35.12 -14.0 3.51

7.70 54.15 6.95 -4.75 9.17 17.57 <0.05
41.8
-35.75 3.53 11.96 <0.05
8
5.09

<0.05

5.245

BẢNG 3.5. SỰ PHÁT TRIỂN THỂ LỰC CHUNG CỦA 29 HS NỮ
LỚP 12A1 TRƯỜNG THPT ĐOÀN KẾT, SAU 1 NĂM TẬP LUYỆN
TT

TEST

Ban đầu
X

S


Sau 1 năm
X

S

So sánh

d

W

t

P


×